0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6149445fa2ee4-z2740083791764_42562e8279dfb5c440c0bd9bd17f9d43.jpg.webp

Điều kiện là thành viên HĐQT của công ty CP

Điều kiện là thành viên HĐQT của công ty CP được quy định như thế nào theo Luật doanh nghiệp 2020 và các văn bản pháp luật liên quan. Legalzone sẽ phân tích cụ thể cho độc giả qua bài viết dưới đây:

Điều kiện là thành viên HĐQT của công ty CP

Hội đồng quản trị – Thành viên hội đồng quản trị là gì 

Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý công ty cổ phần. HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên HĐQT. Tùy vào cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần, HĐQT có các thành viên HĐQT và có thể có thành viên độc lập HĐQT.

Để trở thành thành viên HĐQT trong công ty cổ phần cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của luật doanh nghiệp.

Điều kiện là thành viên HĐQTcủa công ty CP

Tiêu chuẩn để trở thành thành viên Hội đồng quản trị

Thành viên hội đồng quản trị và thành viên hội đồng quản trị độc lập mỗi loại có tiêu chuẩn riêng.

Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị  

Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2020, thành viên HĐQT phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật doanh nghiệp 2020. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, người từ đủ 18 trở lên được xác định là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trừ các trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

– Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.

– Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên HĐQT không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; không được là người có liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.

Tiêu chuẩn của thành viên độc lập trong Hội đồng quản trị

Khi công ty cổ phần được tổ chức theo mô hình quy định tại khoản 1 Điều 137 Luật doanh nghiệp 2020, đó là: Đại hội đồng cổ đông, HĐQT và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thì ít nhất 20% số thành viên HĐQT phải là thành viên độc lập.

Để trở thành thành viên độc lập của Hội đồng quản trị, cá nhân cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau và điều kiện sau đây, trừ trường hợp luật chứng khoán có quy định khác:

– Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó.

– Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên HĐQT được hưởng theo quy định;

– Không phải là người có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;

– Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;

– Không phải là người đã từng làm thành viên HĐQT, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó.

Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.

Thành viên hội đồng quản trị phải được Đại hội đồng cổ đông bầu

Thành viên HĐQT, thành viên độc lập HĐQT khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định như trên không đương nhiên trở thành thành viên HĐQT. Cá nhân muốn trở thành viên HĐQT hoặc Thành viên độc lập HĐQT phải tự ứng cử hoặc được đề cử sau đó được Đại hội đồng cổ đông bầu tại Cuộc họp đại hội đồng cổ đông.

Theo quy định tại Điều 115 Luật doanh nghiệp 2020, Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền đề cử người vào HĐQT.

Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị quy định tại Điều 115 Luật doanh nghiệp 2020.

Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên HĐQT.

Nhiệm kỳ của thành viên HĐQT, thành viên độc lập HĐQT  không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Số lượng, thời hạn cụ thể của nhiệm kỳ, số thành viên HĐQT phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định.

Trường hợp tất cả thành viên HĐQT cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên HĐQT cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

Thành viên độc lập HĐQT phải thông báo với HĐQT về việc không còn đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và đương nhiên không còn là thành viên độc lập HĐQT kể từ ngày không đáp ứng đủ điều kiện.

Miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị

Điều 160 Luật doanh nghiệp 2020 quy định thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

– Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 như mục 1.

– Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;

– Có đơn từ chức;

– Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.

Thành viên Hội đồng quản trị có thể bị bãi nhiệm theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

Trên đây, là toàn bộ tìm hiểu của Legalzone về vấn đề Điều kiện là thành viên HĐQT của công ty CP. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ legalzone để được giải đáp.

Bùi Lan
938 ngày trước
Điều kiện là thành viên HĐQT của công ty CP
Điều kiện là thành viên HĐQT của công ty CP được quy định như thế nào theo Luật doanh nghiệp 2020 và các văn bản pháp luật liên quan. Legalzone sẽ phân tích cụ thể cho độc giả qua bài viết dưới đây:Điều kiện là thành viên HĐQT của công ty CPHội đồng quản trị – Thành viên hội đồng quản trị là gì Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý công ty cổ phần. HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên HĐQT. Tùy vào cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần, HĐQT có các thành viên HĐQT và có thể có thành viên độc lập HĐQT.Để trở thành thành viên HĐQT trong công ty cổ phần cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của luật doanh nghiệp.Tiêu chuẩn để trở thành thành viên Hội đồng quản trịThành viên hội đồng quản trị và thành viên hội đồng quản trị độc lập mỗi loại có tiêu chuẩn riêng.Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị  Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2020, thành viên HĐQT phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật doanh nghiệp 2020. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, người từ đủ 18 trở lên được xác định là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trừ các trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.– Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.– Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên HĐQT không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; không được là người có liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.Tiêu chuẩn của thành viên độc lập trong Hội đồng quản trịKhi công ty cổ phần được tổ chức theo mô hình quy định tại khoản 1 Điều 137 Luật doanh nghiệp 2020, đó là: Đại hội đồng cổ đông, HĐQT và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thì ít nhất 20% số thành viên HĐQT phải là thành viên độc lập.Để trở thành thành viên độc lập của Hội đồng quản trị, cá nhân cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau và điều kiện sau đây, trừ trường hợp luật chứng khoán có quy định khác:– Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó.– Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên HĐQT được hưởng theo quy định;– Không phải là người có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;– Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;– Không phải là người đã từng làm thành viên HĐQT, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó.Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.Thành viên hội đồng quản trị phải được Đại hội đồng cổ đông bầuThành viên HĐQT, thành viên độc lập HĐQT khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định như trên không đương nhiên trở thành thành viên HĐQT. Cá nhân muốn trở thành viên HĐQT hoặc Thành viên độc lập HĐQT phải tự ứng cử hoặc được đề cử sau đó được Đại hội đồng cổ đông bầu tại Cuộc họp đại hội đồng cổ đông.Theo quy định tại Điều 115 Luật doanh nghiệp 2020, Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền đề cử người vào HĐQT.Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị quy định tại Điều 115 Luật doanh nghiệp 2020.Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trịHội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên HĐQT.Nhiệm kỳ của thành viên HĐQT, thành viên độc lập HĐQT  không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Số lượng, thời hạn cụ thể của nhiệm kỳ, số thành viên HĐQT phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định.Trường hợp tất cả thành viên HĐQT cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên HĐQT cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.Thành viên độc lập HĐQT phải thông báo với HĐQT về việc không còn đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và đương nhiên không còn là thành viên độc lập HĐQT kể từ ngày không đáp ứng đủ điều kiện.Miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trịĐiều 160 Luật doanh nghiệp 2020 quy định thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:– Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 như mục 1.– Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;– Có đơn từ chức;– Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.Thành viên Hội đồng quản trị có thể bị bãi nhiệm theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.Trên đây, là toàn bộ tìm hiểu của Legalzone về vấn đề Điều kiện là thành viên HĐQT của công ty CP. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ legalzone để được giải đáp.