0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6107d4e86df9a-z2635847762327_e1fc8d0648404088a3d66b47d1f6b4b8-570x570.jpg.webp

Phân tích Điều 219 bộ luật hình sự 2015

Quá trình quản lí, sử dụng tài sản của nhà nước phải đảm bảo việc sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm. Hành vi vi phạm có tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội, gây thất thoát lãng phí đối với tài sản nhà nước cần thiết phải xử lí bằng biện pháp hình sự. Bởi vậy, Điều 219 bộ luật hình sự 2015 đã được bổ sung vào bộ Luật hình sự 20215. Bằng bài viết dưới đây Legalzone sẽ phân tích cụ thể hơn 

Điều 219 bộ luật hình sự 2015

Căn cứ pháp lý Điều 219 bộ luật hình sự 2015

Theo Điều 219 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí như sau:

   “1. Người nào được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản, gây thất thoát, lãng phí từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

   2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:

   a) Vì vụ lợi;

    b) Có tổ chức;

    c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

   d) Gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

    3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

điều 219 bộ luật hình sự 2015

   Tội phạm này có các dấu hiệu cấu thành tội phạm cơ bản sau:

   Chủ thể của tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí

Chủ thể của tội phạm này chỉ có thể là những người được giao quản lý; sử dụng tài sản nhà nước

(thường là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý; sử dụng tài sản nhà nước).

   Khách thể của tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí

Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí xâm phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị).

Đối tượng bị xâm hại của tội phạm này là tài sản nhà nước tại cơ quan; tổ chức; đơn vị bao gồm:

+ Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc; cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị: máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.

    Mặt chủ quan của tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí

Tội vi phạm quy định về quản lý;  sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí được thực hiện;  với lỗi cố ý trực tiếp.

Có nghĩa là, người thực hiện hành vi vi phạm; nhận thức rõ hành vi của mình là có tính nguy hiểm cho xã hội; thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

   Mặt khách quan của tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí

Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm này là hành vi vi phạm chế độ quản lý;  sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí tài sản.

Hành vi trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau:

- Gây thất thoát, lãng phí tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

- Dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.

Mức phạt như sau:

Điều 219 quy định các khung hình phạt sau:

 Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

 Người phạm tội có thể bị tù từ 03 năm đến 12 năm nếu phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau:

+ Vì vụ lợi;

+ Có tổ chức;

+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

+ Gây thất thoát, lãng phí từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng .

 Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm  nếu phạm tội gây thất thoát, lãng phí 1.000.000.000 đồng trở lên.

Người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trên đây là toàn bộ nhưng phân tích quy định Điều 219 bộ luật hình sự 2015 . mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ Legalzone để được giải đáp.

avatar
Bùi Lan
998 ngày trước
Phân tích Điều 219 bộ luật hình sự 2015
Quá trình quản lí, sử dụng tài sản của nhà nước phải đảm bảo việc sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm. Hành vi vi phạm có tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội, gây thất thoát lãng phí đối với tài sản nhà nước cần thiết phải xử lí bằng biện pháp hình sự. Bởi vậy, Điều 219 bộ luật hình sự 2015 đã được bổ sung vào bộ Luật hình sự 20215. Bằng bài viết dưới đây Legalzone sẽ phân tích cụ thể hơn Điều 219 bộ luật hình sự 2015Căn cứ pháp lý Điều 219 bộ luật hình sự 2015Theo Điều 219 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí như sau:   “1. Người nào được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản, gây thất thoát, lãng phí từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.   2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:   a) Vì vụ lợi;    b) Có tổ chức;    c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;   d) Gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.    3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.   Tội phạm này có các dấu hiệu cấu thành tội phạm cơ bản sau:   Chủ thể của tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phíChủ thể của tội phạm này chỉ có thể là những người được giao quản lý; sử dụng tài sản nhà nước(thường là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý; sử dụng tài sản nhà nước).   Khách thể của tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phíTội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí xâm phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị).Đối tượng bị xâm hại của tội phạm này là tài sản nhà nước tại cơ quan; tổ chức; đơn vị bao gồm:+ Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất;+ Quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc; cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị: máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.    Mặt chủ quan của tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phíTội vi phạm quy định về quản lý;  sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí được thực hiện;  với lỗi cố ý trực tiếp.Có nghĩa là, người thực hiện hành vi vi phạm; nhận thức rõ hành vi của mình là có tính nguy hiểm cho xã hội; thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.   Mặt khách quan của tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phíHành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm này là hành vi vi phạm chế độ quản lý;  sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí tài sản.Hành vi trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau:- Gây thất thoát, lãng phí tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.- Dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.Mức phạt như sau:Điều 219 quy định các khung hình phạt sau:– Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.– Người phạm tội có thể bị tù từ 03 năm đến 12 năm nếu phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau:+ Vì vụ lợi;+ Có tổ chức;+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;+ Gây thất thoát, lãng phí từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng .– Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm  nếu phạm tội gây thất thoát, lãng phí 1.000.000.000 đồng trở lên.Người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Trên đây là toàn bộ nhưng phân tích quy định Điều 219 bộ luật hình sự 2015 . mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ Legalzone để được giải đáp.