0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file62170baca581c-thutucphapluat001.JPG.webp

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm theo các mức xử phạt hành chính và hình sự

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm theo các mức xử phạt hành chính và hình sự.

Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác

Danh dự, nhân phẩm là những giá trị gắn liền với nhân thân của con người, được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Hiện nay, pháp luật chưa có khái niệm cụ thể thế nào là xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác. Tuy nhiên có thể hiểu xúc phạm danh dự nhân phẩm là dùng những lời lẽ thô bỉ, tục tĩu đế nhục mạ nhằm hạ uy tín gây thiệt hại về danh dự, nhân phẩm cho người khác.

Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác trên facebook

Hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác qua facebook là hành vi vi phạm quy định của pháp luật đáng bị lên án. 

Những hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của  người khác trên mạng xã hội là hành vi  (có thể là lời nói hoặc hành động) đăng tải, lan truyền những bài viết, hình ảnh, video, clip mang nội dung lăng mạ, chửi rủa, nói xấu người khác trên mạng xã hội, nhằm bôi nhọ danh dự nhân phẩm người khác, xâm hại đến quyền lợi của người khác. 

 

Hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm 

Hành vi xúc phạm nhân phẩm (có thể là hành động hoặc lời nói) xúc phạm đến danh dự nhân phẩm của người khác như: dùng lời lẽ lăng mạ, chửi rủa thậm tệ hoặc bịa đặt và lan truyền những điều không đúng sự thật về người khác gây xúc phạm đến danh dự nhân phẩm của người khác.

Người  thực hiện hành vi này có thể bằng cách nói trực tiếp hoặc thông qua các phương thức khác như qua phương tiện thông tin đại chúng, nhắn tin qua điện thoại di động…

Tội xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác

Khi có đủ các dấu hiệu phạm tội, các hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm có thể cấu thành tội xúc phạm danh dự nhân phẩm. Các dấu hiệu cấu thành tội xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác gồm:

Mặt khách quan: Thể hiện các hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác công khai hoặc trên mạng xã hội bằng hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, như: lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, đăng hình ảnh nhạy cảm, trên mạng xã hội,… 

Mặt chủ quan: Ý thức của người phạm tội là mong muốn cho người bị hại bị xúc phạm danh dự với nhiều động cơ khác nhau.

Chủ thể: Bất kì người nào đủ Năng lực chịu trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi khi có hành vi xúc phạm nhân phẩm danh dự của người khác thì đều phải chịu trách nhiệm hình sự trước hành vi của mình.

Khách thể: Người bị xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm.

Quy định của pháp luật về hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác

Quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi xúc phạm danh dự

Theo như quy định tại Khoản 1, Điều 20 Hiến pháp 2013, quy định: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”. Đồng thời thì quyền này tiếp tục được ghi nhận tại Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ”.  

Như vậy, nếu là những lời lẽ hành động có tính chất thiếu văn hóa như chửi rủa nhau ở đám đông thì tùy trường hợp sẽ bị xử phạt hành chính. 

-Mức xử phạt hành chính về hành vi xúc phạm danh dự  được quy định tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: 

"Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này"

Từ 01/01/2022 nghị định 144/2021/NĐ-CP có hiệu lực, mức phạt đối với hành vi xúc phạm, lăng mạn, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác đã chính thức tăng gấp 10 lần mức phạt cũ. 

Ngoài ra, theo quy định tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định hành vi: “cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác” sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; (Điểm g Khoản 3 Điều 106); hành vi “giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác” sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (Điểm d Khoản 3 Điều 99)

Tội làm nhục người khác

Nếu hành vi có đủ những yếu tố sau và thuộc trường hợp quy định tại Điều 155 BLHS thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự:

Hành vi: Làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của con người. Người phạm tội phải là người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, như: lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông… Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình. Tất cả hành vi, thủ đoạn đó chỉ nhằm mục đích là làm nhục chứ không nhằm mục đích khác. 

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội biết hành vi của mình là xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác nhưng đã thực hiện hành vi để đạt được mục đích đó.

Chủ thể: Chủ thể của tội làm nhục người khác là người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm về tội này vì không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 12 BLHS. 

-Hậu quả: Người bị hại phải là người bị xâm phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự nhưng thế nào là nhân phẩm, danh dự bị xâm phạm nghiêm trọng là một vấn đề khá phức tạp. Bởi vì cùng bị xâm phạm như nhau nhưng có người bị thấy nhục hoặc rất nhục nhưng có người lại thấy bình thường. Về phía người phạm tội cũng có nhận thức tương tự, họ cho rằng với hành vi như thế thì người bị làm nhục sẽ nhục hoặc rất nhục nhưng người bị hại lại thấy chưa bị nhục. Nếu chỉ căn cứ vào ý thức chủ quan của người phạm tội hay người bị hại thì cũng chưa thể xác định một cách chính xác mà phải kết hợp với các yếu tố như trình độ nhận thức, mối quan hệ gia đình và xã hội, địa vị xã hội, quá trình hoạt động của bản thân người bị hại, phong tục tập quán, truyền thống gia đình...

Điều 155. Tội làm nhục người khác

"1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

 Tình tiết phạm tội đối với người đang thi hành công vụ là trường hợp người phạm tội có hành vi làm nhục người thi hành công vụ để cản trở người đó thi hành công vụ.

 Tình tiết lợi dụng chức vụ quyền hạn là người phạm tội lợi dụng chức vụ mình đang đảm nhiệm dùng những lời lẽ thô tục để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.

Tình tiết sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội như dùng những lời lăng mạ, sỉ nhục,…đăng lên các trang mạng xã hội như facebook, zalo..hoặc các trang mạng xã hội khác nhằm xúc phạm để hạ thấp danh dự, nhân phẩm của người khác.

Người phạm tội bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm khi có các hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này. Như vậy trong trường hợp này tình tiết gây tỷ lệ tổn thương cơ thể cao hơn so với khoản 2 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

Tội vu khống

Nếu trường hợp có hành vi:

Người phạm tội thực hiện hành vi này có thể bằng cách nói trực tiếp hoặc thông qua các phương thức khác như qua phương tiện thông tin đại chúng, nhắn tin qua điện thoại di động…

+ Có hành vi lan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này được thể hiện qua việc người khác biết rõ điều đó là bịa đặt đó (việc biết rõ điều mình loan truyền là bịa đặt là dấu hiệu bắt buộc) nhưng vẫn loan truyền điều bịa đặt đó (như nói cho những người khác biết, đưa lên phương tiện thông tin đại chúng…) cho người khác.

+ Có hành vi bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Được thể hiện thông qua viêc tự mình bịa ra rằng người khác có hành vi thực hiện một tội phạm nào đó và tố các họ trước cơ quan Nhà nước như: Công an, Viện Kiểm sát…mặc dù thực tế người này không phải là người thực hiện hành vi phạm tội đó.

- Về hậu quả:Trong trường hợp các hành vi nếu trên không nhằm mục đích xúc phạm danh dự người khác thì hậu quả gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác là dấu hiệu cơ bản của tội này.

- Khách thể: Hành vi nêu trên xâm phạm đến danh dự và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân. Cụ thể đối tượng của tội vu khống có thể bị xúc phạm danh dự, cũng có thể bị thiệt hại về tài sản hoặc những thiệt hại khác về tinh thần, về sức khỏe…nhưng chủ yếu thiệt hại về tinh thần (danh dự).  

- Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Người phạm tội vu khống biết rõ người mình những thông tin mình đưa, lan truyền, tố giác là không đúng sự thật nhưng đã đưa, loan truyền, tố giác các thông tin đúng sự thật đó nhằm mục đích xúc phạm danh dự của người khác. Dấu hiệu mục đích nhằm xúc phạm danh dự của người khác là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội này.

- Chủ thể: Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và có khả năng điều khiển hành vi đó. Đối với tội vu khống, người có năng lực trách nhiệm hình sự được hiểu là người có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm danh dự của người khác và có khả năng điều khiển hành vi đó.

Điều 156 Bộ luật hình sự quy định về tội vu khống như sau:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.

Giáo viên xúc phạm học sinh

 Theo khoản 1 Điều 28 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định:

Điều 28. Vi phạm quy định về kỷ luật người học; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học; vi phạm quy định về chính sách đối với người học

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Kỷ luật người học không đúng quy định của pháp luật hiện hành;

b) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.”

Mức phạt trên là mức phạt đối với tổ chức, cá nhân có cùng hành vi thì mức phạt tiền bằng 1/2 so với tổ chức. Như vậy, giáo viên có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm học sinh nhưng chưa đến mức truy cứu TNHS thì bị phạt tiền từ 2,5 triệu - 5 triệu đồng.

Giáo viên còn bị buộc xin lỗi công khai học sinh bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm đối với hành vi vi phạm trên, trừ trường hợp học sinh bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc người đại diện hợp pháp của học sinh là người chưa thành niên có yêu cầu không xin lỗi công khai. 

Có thể thấy, mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm. Hành vi sai trái làm ảnh hưởng đến danh dự người khác là không đúng đắn về mặt đạo đức và pháp luật. Các cá nhân cần nhận thức rõ về hành vi của mình, có tinh thần pháp luật tốt nhằm tạo nếp sống văn minh và lành mạnh.

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ:

Email: Support@legalzone.com;

Hotline: 0888889366;

Fanpage: Công ty Luật Legalzone.

 

 

avatar
Đặng Thắm
796 ngày trước
Xúc phạm danh dự, nhân phẩm theo các mức xử phạt hành chính và hình sự
Xúc phạm danh dự, nhân phẩm theo các mức xử phạt hành chính và hình sự.Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khácDanh dự, nhân phẩm là những giá trị gắn liền với nhân thân của con người, được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Hiện nay, pháp luật chưa có khái niệm cụ thể thế nào là xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác. Tuy nhiên có thể hiểu xúc phạm danh dự nhân phẩm là dùng những lời lẽ thô bỉ, tục tĩu đế nhục mạ nhằm hạ uy tín gây thiệt hại về danh dự, nhân phẩm cho người khác.Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác trên facebookHành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác qua facebook là hành vi vi phạm quy định của pháp luật đáng bị lên án. Những hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của  người khác trên mạng xã hội là hành vi  (có thể là lời nói hoặc hành động) đăng tải, lan truyền những bài viết, hình ảnh, video, clip mang nội dung lăng mạ, chửi rủa, nói xấu người khác trên mạng xã hội, nhằm bôi nhọ danh dự nhân phẩm người khác, xâm hại đến quyền lợi của người khác.  Hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm Hành vi xúc phạm nhân phẩm (có thể là hành động hoặc lời nói) xúc phạm đến danh dự nhân phẩm của người khác như: dùng lời lẽ lăng mạ, chửi rủa thậm tệ hoặc bịa đặt và lan truyền những điều không đúng sự thật về người khác gây xúc phạm đến danh dự nhân phẩm của người khác.Người  thực hiện hành vi này có thể bằng cách nói trực tiếp hoặc thông qua các phương thức khác như qua phương tiện thông tin đại chúng, nhắn tin qua điện thoại di động…Tội xúc phạm danh dự nhân phẩm người khácKhi có đủ các dấu hiệu phạm tội, các hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm có thể cấu thành tội xúc phạm danh dự nhân phẩm. Các dấu hiệu cấu thành tội xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác gồm:Mặt khách quan: Thể hiện các hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác công khai hoặc trên mạng xã hội bằng hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, như: lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, đăng hình ảnh nhạy cảm, trên mạng xã hội,… Mặt chủ quan: Ý thức của người phạm tội là mong muốn cho người bị hại bị xúc phạm danh dự với nhiều động cơ khác nhau.Chủ thể: Bất kì người nào đủ Năng lực chịu trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi khi có hành vi xúc phạm nhân phẩm danh dự của người khác thì đều phải chịu trách nhiệm hình sự trước hành vi của mình.Khách thể: Người bị xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm.Quy định của pháp luật về hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khácQuy định về xử phạt hành chính đối với hành vi xúc phạm danh dựTheo như quy định tại Khoản 1, Điều 20 Hiến pháp 2013, quy định: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”. Đồng thời thì quyền này tiếp tục được ghi nhận tại Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ”.  Như vậy, nếu là những lời lẽ hành động có tính chất thiếu văn hóa như chửi rủa nhau ở đám đông thì tùy trường hợp sẽ bị xử phạt hành chính. -Mức xử phạt hành chính về hành vi xúc phạm danh dự  được quy định tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: "Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này"Từ 01/01/2022 nghị định 144/2021/NĐ-CP có hiệu lực, mức phạt đối với hành vi xúc phạm, lăng mạn, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác đã chính thức tăng gấp 10 lần mức phạt cũ. Ngoài ra, theo quy định tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định hành vi: “cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác” sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; (Điểm g Khoản 3 Điều 106); hành vi “giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác” sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (Điểm d Khoản 3 Điều 99)Tội làm nhục người khácNếu hành vi có đủ những yếu tố sau và thuộc trường hợp quy định tại Điều 155 BLHS thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự:Hành vi: Làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của con người. Người phạm tội phải là người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, như: lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông… Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình. Tất cả hành vi, thủ đoạn đó chỉ nhằm mục đích là làm nhục chứ không nhằm mục đích khác. Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội biết hành vi của mình là xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác nhưng đã thực hiện hành vi để đạt được mục đích đó.Chủ thể: Chủ thể của tội làm nhục người khác là người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm về tội này vì không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 12 BLHS. -Hậu quả: Người bị hại phải là người bị xâm phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự nhưng thế nào là nhân phẩm, danh dự bị xâm phạm nghiêm trọng là một vấn đề khá phức tạp. Bởi vì cùng bị xâm phạm như nhau nhưng có người bị thấy nhục hoặc rất nhục nhưng có người lại thấy bình thường. Về phía người phạm tội cũng có nhận thức tương tự, họ cho rằng với hành vi như thế thì người bị làm nhục sẽ nhục hoặc rất nhục nhưng người bị hại lại thấy chưa bị nhục. Nếu chỉ căn cứ vào ý thức chủ quan của người phạm tội hay người bị hại thì cũng chưa thể xác định một cách chính xác mà phải kết hợp với các yếu tố như trình độ nhận thức, mối quan hệ gia đình và xã hội, địa vị xã hội, quá trình hoạt động của bản thân người bị hại, phong tục tập quán, truyền thống gia đình...Điều 155. Tội làm nhục người khác"1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên;b) Đối với 02 người trở lên;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Đối với người đang thi hành công vụ;đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. Tình tiết phạm tội đối với người đang thi hành công vụ là trường hợp người phạm tội có hành vi làm nhục người thi hành công vụ để cản trở người đó thi hành công vụ. Tình tiết lợi dụng chức vụ quyền hạn là người phạm tội lợi dụng chức vụ mình đang đảm nhiệm dùng những lời lẽ thô tục để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.Tình tiết sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội như dùng những lời lăng mạ, sỉ nhục,…đăng lên các trang mạng xã hội như facebook, zalo..hoặc các trang mạng xã hội khác nhằm xúc phạm để hạ thấp danh dự, nhân phẩm của người khác.Người phạm tội bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm khi có các hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này. Như vậy trong trường hợp này tình tiết gây tỷ lệ tổn thương cơ thể cao hơn so với khoản 2 Điều này.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;b) Làm nạn nhân tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."Tội vu khốngNếu trường hợp có hành vi:Người phạm tội thực hiện hành vi này có thể bằng cách nói trực tiếp hoặc thông qua các phương thức khác như qua phương tiện thông tin đại chúng, nhắn tin qua điện thoại di động…+ Có hành vi lan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này được thể hiện qua việc người khác biết rõ điều đó là bịa đặt đó (việc biết rõ điều mình loan truyền là bịa đặt là dấu hiệu bắt buộc) nhưng vẫn loan truyền điều bịa đặt đó (như nói cho những người khác biết, đưa lên phương tiện thông tin đại chúng…) cho người khác.+ Có hành vi bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Được thể hiện thông qua viêc tự mình bịa ra rằng người khác có hành vi thực hiện một tội phạm nào đó và tố các họ trước cơ quan Nhà nước như: Công an, Viện Kiểm sát…mặc dù thực tế người này không phải là người thực hiện hành vi phạm tội đó.- Về hậu quả:Trong trường hợp các hành vi nếu trên không nhằm mục đích xúc phạm danh dự người khác thì hậu quả gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác là dấu hiệu cơ bản của tội này.- Khách thể: Hành vi nêu trên xâm phạm đến danh dự và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân. Cụ thể đối tượng của tội vu khống có thể bị xúc phạm danh dự, cũng có thể bị thiệt hại về tài sản hoặc những thiệt hại khác về tinh thần, về sức khỏe…nhưng chủ yếu thiệt hại về tinh thần (danh dự).  - Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Người phạm tội vu khống biết rõ người mình những thông tin mình đưa, lan truyền, tố giác là không đúng sự thật nhưng đã đưa, loan truyền, tố giác các thông tin đúng sự thật đó nhằm mục đích xúc phạm danh dự của người khác. Dấu hiệu mục đích nhằm xúc phạm danh dự của người khác là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội này.- Chủ thể: Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và có khả năng điều khiển hành vi đó. Đối với tội vu khống, người có năng lực trách nhiệm hình sự được hiểu là người có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm danh dự của người khác và có khả năng điều khiển hành vi đó.Điều 156 Bộ luật hình sự quy định về tội vu khống như sau:1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:a) Có tổ chức;b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;c) Đối với 02 người trở lên;d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;đ) Đối với người đang thi hành công vụ;e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Vì động cơ đê hèn;b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Làm nạn nhân tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.Giáo viên xúc phạm học sinh Theo khoản 1 Điều 28 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định:“Điều 28. Vi phạm quy định về kỷ luật người học; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học; vi phạm quy định về chính sách đối với người học1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Kỷ luật người học không đúng quy định của pháp luật hiện hành;b) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.”Mức phạt trên là mức phạt đối với tổ chức, cá nhân có cùng hành vi thì mức phạt tiền bằng 1/2 so với tổ chức. Như vậy, giáo viên có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm học sinh nhưng chưa đến mức truy cứu TNHS thì bị phạt tiền từ 2,5 triệu - 5 triệu đồng.Giáo viên còn bị buộc xin lỗi công khai học sinh bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm đối với hành vi vi phạm trên, trừ trường hợp học sinh bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc người đại diện hợp pháp của học sinh là người chưa thành niên có yêu cầu không xin lỗi công khai. Có thể thấy, mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm. Hành vi sai trái làm ảnh hưởng đến danh dự người khác là không đúng đắn về mặt đạo đức và pháp luật. Các cá nhân cần nhận thức rõ về hành vi của mình, có tinh thần pháp luật tốt nhằm tạo nếp sống văn minh và lành mạnh.Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ:Email: Support@legalzone.com;Hotline: 0888889366;Fanpage: Công ty Luật Legalzone.