0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
Danh mục
KINH DOANH - THƯƠNG MẠI
avatar
Nguyễn Phong Huy
21 ngày trước
Bài viết
QUY TRÌNH LÀM HỢP ĐỒNG CƠ BẢN TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1. Sử dụng mẫu cấu trúc hợp đồng cùng loại:Tìm kiếm các mẫu hợp đồng hợp tác kinh doanh, đàm phán dịch vụ đã được sử dụng thành công trong các trường hợp tương tự.Tham khảo các mẫu hợp đồng có sẵn trên mạng hoặc từ các tổ chức uy tín như Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Bộ Tư pháp.Lựa chọn mẫu hợp đồng phù hợp nhất với mục đích và phạm vi hợp tác kinh doanh, dịch vụ.2. Lập danh sách các yêu cầu bắt buộc:Xác định rõ các yêu cầu tối thiểu mà mỗi bên cần đáp ứng để đảm bảo hợp tác hiệu quả.Liệt kê chi tiết các điều khoản liên quan đến sản phẩm/dịch vụ, giá cả, thanh toán, thời gian thực hiện, trách nhiệm của các bên, quy trình giải quyết tranh chấp, v.v.Tham khảo ý kiến của các chuyên gia pháp luật nếu cần thiết.3. Thiết kế tối thiểu 3 mức thương lượng:Dựa trên danh sách các yêu cầu bắt buộc, thiết kế 3 mức thương lượng khác nhau cho mỗi điều khoản quan trọng trong hợp đồng.Mức 1: Mức tối ưu mà bên bạn mong muốn đạt được.Mức 2: Mức có thể chấp nhận được.Mức 3: Mức dự phòng trong trường hợp đàm phán không thành công.Bổ sung kỹ năng chọn theo bài viết: Dịch vụ đàm phán của Ttpl.4. Tham khảo danh sách tranh chấp của hợp đồng cùng loại:Nghiên cứu các tranh chấp phổ biến thường xảy ra trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh, đàm phán dịch vụ.Phân tích nguyên nhân dẫn đến tranh chấp và đề xuất giải pháp phòng ngừa.Thiết kế kế hoạch xử lý tranh chấp hiệu quả, đảm bảo quyền lợi của các bên.5. Lập danh sách tranh chấp mới có liên quan:Xác định những rủi ro tiềm ẩn có thể dẫn đến tranh chấp trong hợp tác cụ thể của bạn. Thực tế đã xảy ra tại các vụ việc gần thời điểm lập hợp đồng.Bổ sung các tranh chấp mới có liên quan vào danh sách và Thiết kế kế hoạch xử lý tranh chấp.6. Kiểm tra các điều khoản đã thiết kế về:Trái luật: Đảm bảo tất cả các điều khoản trong hợp đồng đều tuân thủ pháp luật hiện hành của Việt Nam.Vô hiệu: Xác định và loại bỏ những điều khoản vô hiệu theo quy định của pháp luật.Vô hiệu một phần: Xem xét khả năng thực thi của các điều khoản có thể bị coi là vô hiệu một phần. Không làm ảnh hướng tới mục tiêu cốt lõi của hợp đồng.7. Xử lý ký kết hợp đồng theo quy trình: Đàm phán hợp đồngLưu ý:Quá trình làm hợp đồng cần được thực hiện đúng các bước, khi mới làm sẽ gặp rất nhiều khó khăn..Sử dụng các nguồn kiến thức hợp đồng nếu cần thiết để đạt được kết quả tốt nhất.
avatar
Văn An
256 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn thủ tục cấp giấy chứng nhận thương nhân nhập khẩu xuất khẩu khí thiên nhiên hóa lỏng
Cơ quan Nào Cấp Giấy Chứng Nhận Đủ Điều Kiện Thương Nhân Xuất Khẩu, Nhập Khẩu Khí Thiên Nhiên Hóa Lỏng?Trong quá trình thực hiện thủ tục xuất khẩu và nhập khẩu khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG), việc có Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân là một bước quan trọng và được quy định tại tiết 10 tiểu mục II Mục A Phần II Thủ tục hành chính mới/bị bãi bỏ trong lĩnh vực Kinh doanh khí, thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương. Thông tin này được chi tiết trong Quyết định 2454/QĐ-BCT năm 2018.Cụ thể, cơ quan chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận này là Vụ Thị trường trong nước - Bộ Công Thương. Điều này đồng nghĩa với việc những doanh nghiệp và tổ chức muốn tham gia hoạt động xuất nhập khẩu khí thiên nhiên hóa lỏng cần phải liên hệ với cơ quan này để có được Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân.Điều này làm tăng tính minh bạch và công bằng trong quá trình quản lý thương mại LNG, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo rằng họ đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện cần thiết để hoạt động trong lĩnh vực này. Điều này không chỉ là yếu tố quan trọng về hợp pháp, mà còn là một yếu tố quyết định đối với sự thành công của các giao dịch thương mại quốc tế liên quan đến khí thiên nhiên hóa lỏng.Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí thiên nhiên hóa lỏngQuy trình thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) được đều đặn và minh bạch theo quy định tại tiết 10 tiểu mục II Mục A Phần II Thủ tục hành chính mới/bị bãi bỏ trong lĩnh vực Kinh doanh khí, thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương, như được quy định trong Quyết định 2454/QĐ-BCT năm 2018.Dưới đây là trình tự chi tiết:Thương Nhân Đáp Ứng Điều Kiện:Thương nhân cần đảm bảo đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định số 87/2018/NĐ-CP.Gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trực tiếp, qua đường bưu điện, hoặc qua mạng điện tử đến Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương).Yêu Cầu Bổ Sung:Trong trường hợp hồ sơ của thương nhân không đủ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ có văn bản yêu cầu bổ sung.Xem Xét và Cấp Giấy Chứng Nhận:Trong thời hạn 15 ngày làm việc từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Vụ Thị trường trong nước sẽ thực hiện xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho thương nhân.Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận, cơ quan sẽ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Thời Hạn Của Giấy Chứng Nhận:Thương nhân sẽ nhận được Giấy chứng nhận đủ điều kiện có thời hạn là 10 năm, tính từ ngày cấp mới.Thông qua quy trình này, việc đạt được Giấy chứng nhận đủ điều kiện trở nên linh hoạt và tiện lợi, đồng thời giúp tăng cường sự minh bạch và tuân thủ các quy định quy định về xuất nhập khẩu khí thiên nhiên hóa lỏng.Hồ Sơ Đề Nghị Cấp Giấy Chứng Nhận Đủ Điều Kiện Thương Nhân Xuất Khẩu, Nhập Khẩu Khí Thiên Nhiên Hóa LỏngĐể có Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG), hồ sơ đề nghị phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể theo quy định tại Điều 37 của Nghị định 87/2018/NĐ-CP.Dưới đây là các thành phần chính của hồ sơ:Giấy Đề Nghị:Điều này bao gồm Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG/LNG/CNG, theo Mẫu số 01 tại Phụ lục của Nghị định 87/2018/NĐ-CP.Bản Sao Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Doanh Nghiệp:Bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để chứng minh tính hợp pháp và chủ thể pháp nhân của doanh nghiệp.Tài Liệu Về Cầu Cảng:Tài liệu chứng minh có cầu cảng hoặc hợp đồng thuê cầu cảng thuộc hệ thống cầu cảng Việt Nam được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng.Bản Sao Giấy Chứng Nhận Kết Quả Kiểm Định Kỹ Thuật An Toàn Lao Động Bồn Chứa:Chứng nhận kết quả kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bồn chứa khí thiên nhiên hóa lỏng.Tài Liệu Về Phòng Cháy và Chữa Cháy:Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy, đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển và lưu trữ LNG.Đối Với Thương Nhân Kinh Doanh LPG Chai:Bổ sung các giấy tờ như bản sao Giấy chứng nhận kiểm định chai LPG còn hiệu lực và bản sao Giấy chứng nhận hợp quy đối với chai LPG.Đối Với Thương Nhân Khí Qua Đường Ống:Bổ sung tài liệu chứng minh có đường ống vận chuyển khí hoặc hợp đồng thuê đường ống vận chuyển khí.Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định đường ống còn hiệu lực và tài liệu chứng minh có trạm cấp khí đáp ứng các quy định về an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Nghị định 87/2018/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.Câu hỏi liên quan1. Nghị định số 87/2018/NĐ-CP quy định gì?Nghị định số 87/2018/NĐ-CP là văn bản pháp luật của Chính phủ Việt Nam, ban hành ngày 15/6/2018, quy định về kinh doanh khí. Nghị định này bao gồm các quy định cụ thể về điều kiện kinh doanh khí, quản lý và sử dụng khí, cũng như trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực này. Mục tiêu là nhằm bảo đảm an ninh năng lượng, an toàn và quản lý hiệu quả ngành khí.2. Điều kiện kinh doanh gas hóa lỏng là gì?Điều kiện kinh doanh gas hóa lỏng bao gồm:Có giấy phép kinh doanh: Doanh nghiệp cần có giấy phép kinh doanh và đăng ký kinh doanh hợp pháp.Cơ sở vật chất đảm bảo: Phải có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật an toàn để lưu trữ và phân phối gas.Tuân thủ các quy định an toàn: Thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn theo quy định của pháp luật.Đào tạo nhân viên: Nhân viên cần được đào tạo về kỹ thuật và các biện pháp an toàn khi làm việc với gas.3. Thông tư về kinh doanh khí là gì?Thông tư về kinh doanh khí là văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của pháp luật liên quan đến kinh doanh khí, được Bộ Công Thương hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Thông tư này cung cấp chi tiết về các quy định pháp lý, điều kiện kinh doanh, quản lý chất lượng, an toàn và bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh khí.4. Quy định mới về kinh doanh gas là gì?Quy định mới về kinh doanh gas thường liên quan đến việc cập nhật các tiêu chuẩn an toàn, điều kiện kinh doanh, quy định về quản lý chất lượng sản phẩm và trách nhiệm của các bên liên quan. Điều này có thể bao gồm việc thắt chặt quản lý giấy phép, tăng cường kiểm tra an toàn và đảm bảo nguồn gốc xuất xứ rõ ràng của sản phẩm.5. Kinh doanh khí hóa lỏng là gì?Kinh doanh khí hóa lỏng (LPG) là hoạt động mua bán, phân phối khí hóa lỏng được sử dụng cho mục đích nấu ăn, sưởi ấm, công nghiệp và các ứng dụng khác. Công việc này đòi hỏi phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn, lưu trữ, vận chuyển và phân phối để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng và môi trường. Kinh doanh LPG yêu cầu phải có giấy phép và thường phải tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như quy định pháp lý cụ thể. 
avatar
Lã Thị Ái Vi
290 ngày trước
Bài viết
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp 01 Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 01 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 40/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 03/2023/NĐ-CP).01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.01 bản danh sách kèm theo bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp lệ 01 bản sao giấy tờ pháp lý về việc thành lập tổ chức trong trường hợp là tổ chức.02 (hai) bộ tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm:Mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp.Kế hoạch trả thưởng.Chương trình đào tạo cơ bản.Quy tắc hoạt động.01 bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm các thông tin: Tên, chủng loại, xuất xứ, quy cách đóng gói, chế độ bảo hành (nếu có), giá bán và số điểm thưởng quy đổi tương ứng với giá bán, thời điểm áp dụng.01 bản chính văn bản xác nhận ký quỹ.Tài liệu giải trình kỹ thuật về hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp đáp ứng quy định tại Điều 44 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, trong đó phải bao gồm các thông tin cơ bản sau:Địa chỉ IP máy chủ và địa điểm đặt máy chủ vật lý.Cơ chế vận hành của hệ thống, bao gồm thông tin mô tả hệ thống, cách thức nhập và lưu trữ dữ liệu, cách thức quản trị dữ liệu.Các thông tin tại Điều 44 Nghị định 40/2018/NĐ-CP.Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có trang thông tin điện tử đáp ứng quy định tại Điều 45 Nghị định 40/2018/NĐ-CP.Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong ba năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận, chứng minh việc đáp ứng điều kiệnGiấy phép kinh doanh có nội dung cấp phép thực hiện quyền phân phối bán lẻ, bao gồm hoạt động bán lẻ theo phương thức đa cấp, trong trường hợp doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên hoặc cổ đông.Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp Nộp hồ sơ đề nghị:Doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp nộp 01 bộ hồ sơ kèm theo bản điện tử định dạng “.doc” hoặc “.docx” đối với giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 9 và định dạng “.xls” hoặc “.xlsx” đối với tài liệu quy định tại khoản 5 Điều 9 Nghị định 40/2018/NĐ-CPTại địa chỉ Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia - Bộ Công Thương (tầng 5, số 25 Ngô Quyền - Hoàn Kiếm, Hà Nội).Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo cho doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong vòng 30 ngày.Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiến hành thẩm định.Thẩm định hồ sơ:Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo cho doanh nghiệp nộp phí thẩm định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ sơ nếu doanh nghiệp không nộp phí thẩm định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo.Nội dung thẩm định bao gồm xác nhận bằng văn bản với ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ về tính xác thực của văn bản xác nhận ký quỹ và thẩm định nội dung các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đảm bảo phù hợp với các quy định của Nghị định 40/2018/NĐ-CP.Cấp Giấy chứng nhận:Trường hợp hồ sơ đáp ứng yêu cầu, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng yêu cầu, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo bằng văn bản đề nghị doanh nghiệp bổ sung hồ sơ 1 lần trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo. Thời hạn thẩm định hồ sơ sửa đổi, bổ sung là 15 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung.Trả lại hồ sơ:Trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung đúng thời hạn quy định hoặc hồ sơ của doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP sau khi đã sửa đổi, bổ sung, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ sơ bằng văn bản, nêu rõ lý do.Công bố thông tin:Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, thông báo cho ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ và cung cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp kèm theo bản sao các tài liệu Phương thức truyền tải thông tin có thể bao gồm gửi qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử, hoặc hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.Câu hỏi liên quan Câu hỏi: Quản lý hoạt động bán hàng đa cấp như thế nào?Trả lời: Quản lý hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm việc theo dõi, kiểm tra, và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến bán hàng đa cấp. Điều này bao gồm việc xác nhận tính hợp pháp của các công ty hoạt động trong lĩnh vực này, theo dõi việc thực hiện hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, kiểm tra các chương trình thưởng và đào tạo, và giải quyết các khiếu nại từ người tham gia.Câu hỏi: Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp là gì?Trả lời: Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp là một thỏa thuận hợp pháp giữa một doanh nghiệp và người tham gia, trong đó người tham gia cam kết tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp và có thể mời người khác tham gia vào mạng lưới của họ để cùng tiếp thị và bán sản phẩm hoặc dịch vụ đó.Câu hỏi: Làm thế nào để đảm bảo hoạt động bán hàng đa cấp là chân chính và hợp pháp?Trả lời: Để đảm bảo hoạt động bán hàng đa cấp là chân chính và hợp pháp, doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định của pháp luật, cung cấp thông tin minh bạch về sản phẩm hoặc dịch vụ, không áp đặt bất kỳ áp lực nào lên người tham gia, và đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc trả thưởng và đào tạo.Câu hỏi: Có cho phép Đảng viên tham gia hoạt động bán hàng đa cấp không?Trả lời: Phần lớn các Đảng viên không được tham gia hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tuy nhiên, điều này có thể thay đổi tùy theo quy định cụ thể của Đảng và pháp luật.Câu hỏi: Có danh sách các công ty đa cấp nào hoạt động tại Việt Nam?Trả lời: Danh sách các công ty đa cấp hoạt động tại Việt Nam thường thay đổi và rất đa dạng. Để biết danh sách cụ thể, bạn nên tra cứu thông tin từ các nguồn tin cậy hoặc tìm kiếm trực tuyến để cập nhật thông tin mới nhất.Câu hỏi: Làm thế nào để bán hàng đa cấp một cách hiệu quả nhất?Trả lời: Để bán hàng đa cấp hiệu quả, cần xây dựng một mạng lưới chất lượng, cung cấp đào tạo và hỗ trợ cho người tham gia, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong cơ cấu thưởng, và luôn tuân thủ các quy định pháp luật về bán hàng đa cấp. 
avatar
Lã Thị Ái Vi
290 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn thủ tục sửa đổi và bổ sung giấy CNĐK bán hàng đa cấp
Trình tự thực hiện sửa đổi bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấpBước 1: Doanh nghiệp bán hàng đa cấp cần thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong các trường hợp sau đây:Khi có sự thay đổi về thông tin liên quan đến doanh nghiệp, bao gồm tên doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, cổ đông sáng lập, thành viên chủ sở hữu, và thông tin về việc ký quỹ.Khi có thay đổi liên quan đến các điều khoản tại khoản 4, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 của Điều 9 trong Nghị định 40/2018/NĐ-CP.Doanh nghiệp cần nộp 01 bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 40/2018/NĐ-CP. Hồ sơ cần được trình bày theo định dạng "doc" hoặc "docx" đối với giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 9 và định dạng "xls" hoặc "xlsx" đối với tài liệu quy định tại khoản 5 Điều 9 của Nghị định 40/2018/NĐ-CP. Hồ sơ nộp tại Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia - Bộ Công Thương, địa chỉ tầng 5, số 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.Nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo cho doanh nghiệp để sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong vòng 30 ngày.Trong trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiến hành thẩm định.Bước 3: Thẩm định hồ sơ:Sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo cho doanh nghiệp nộp phí thẩm định.Doanh nghiệp cần nộp phí thẩm định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Nếu không nộp phí trong thời hạn, hồ sơ sẽ được trả lại.Sau khi nhận phí thẩm định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiến hành thẩm định hồ sơ trong thời hạn 20 ngày làm việc từ ngày nhận được phí thẩm định.Yêu cầu và điều kiện thực hiện sửa đổi bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấpDoanh nghiệp phải được thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và chưa từng bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.Doanh nghiệp cần có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên.Đối với các loại hình doanh nghiệp cụ thể:Đối với công ty hợp danh: Thành viên.Đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Chủ sở hữu.Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên: Thành viên.Đối với công ty cổ phần: Cổ đông sáng lập.Điều kiện đặc biệt: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không được bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các vị trí nêu trên tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định 42/2014/NĐ-CP và Nghị định 40/2018/NĐ-CP.Doanh nghiệp cần ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam với số tiền tương đương 5% vốn điều lệ nhưng không ít hơn 10 tỷ đồng.Doanh nghiệp phải có mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng, chương trình đào tạo cơ bản rõ ràng, minh bạch và phù hợp với quy định của Nghị định 40/2018/NĐ-CP.Doanh nghiệp cần phải có hệ thống công nghệ thông tin để quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp, cũng như trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.Doanh nghiệp cần có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc và khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.Trong trường hợp tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên hoặc cổ đông, tất cả các nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đó phải có thời gian hoạt động bán hàng đa cấp trong thực tế tối thiểu là 03 năm liên tục tại một nước, vùng lãnh thổ trên thế giới.Phí và lệ phí sửa đổi bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại tiểu mục 2 Mục 2 Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 1299/QĐ-BCT năm 2023 là tổng cộng 3 triệu đồng.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp là gì và có những điều khoản chính như thế nào?Trả lời: Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp là một thỏa thuận giữa người tham gia (thường là những người muốn kinh doanh sản phẩm hoặc dịch vụ) và công ty hoặc tổ chức bán hàng đa cấp. Hợp đồng này quy định các điều kiện và quyền lợi của người tham gia, bao gồm cách thức tiếp cận sản phẩm, chính sách hoa hồng, và các yêu cầu về hoạt động kinh doanh theo mô hình bán hàng đa cấp.Câu hỏi: Đảng viên có được tham gia kinh doanh bán hàng đa cấp không?Trả lời: Đảng viên hoặc thành viên của một tổ chức, tổ chức chính trị không có quyền hoặc khả năng tham gia kinh doanh bán hàng đa cấp trong nhiều trường hợp. Pháp luật về bán hàng đa cấp có thể cấm hoặc hạn chế đảng viên hoặc thành viên của tổ chức chính trị tham gia hoạt động này để đảm bảo tính minh bạch và đạo đức trong ngành công nghiệp này.Câu hỏi: Quản lý hoạt động bán hàng đa cấp đòi hỏi những kiến thức và kỹ năng gì?Trả lời: Quản lý hoạt động bán hàng đa cấp cần phải hiểu rõ về nguyên tắc hoạt động của mô hình này, có kiến thức về sản phẩm hoặc dịch vụ được bán, quản lý mạng lưới bán hàng đa cấp, xây dựng chiến lược tiếp thị và đào tạo những người tham gia mới. Kỹ năng quản lý, lãnh đạo, và giao tiếp cũng là quan trọng để thành công trong lĩnh vực này.Câu hỏi: Bán hàng đa cấp chân chính là gì và có những đặc điểm nào?Trả lời: Bán hàng đa cấp chân chính là mô hình kinh doanh dựa trên việc tạo cơ hội cho người tham gia để kiếm tiền từ việc bán sản phẩm hoặc dịch vụ cùng việc xây dựng và quản lý mạng lưới bán hàng đa cấp. Đặc điểm quan trọng của mô hình này bao gồm tính minh bạch, sản phẩm chất lượng, hoa hồng công bằng, và đào tạo cho người tham gia.Câu hỏi: Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp Herbalife là gì và có điều khoản gì quan trọng?Trả lời: Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp Herbalife là thỏa thuận giữa người tham gia và Herbalife, một công ty hoạt động trong lĩnh vực dinh dưỡng và sức khỏe. Hợp đồng này quy định các điều khoản về cách thức tham gia, cách tính hoa hồng, chính sách trả thưởng, và quy định về quyền và nghĩa vụ của người tham gia và Herbalife. 
avatar
Lã Thị Ái Vi
290 ngày trước
Bài viết
Chi tiết Thủ tục thông báo thay đổi danh mục hàng hóa khi kinh doanh đa cấp
Phương pháp thực hiện việc thông báo về việc cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpCó thể thực hiện thông qua hình thức trực tiếp, online hoặc sử dụng dịch vụ bưu điện.Thành phần và số lượng của hồ sơ:Tài liệu thông báo về việc cập nhật thông tin hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp, chi tiết về các thay đổi;Một bản cập nhật của danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp. Tổng số hồ sơ cần nộp: Một bộ.Thời gian xử lý: Khi đã nhận hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có 15 ngày làm việc để giải quyết, trừ khi họ yêu cầu sửa chữa hoặc bổ sung thêm.Đối tượng cần thực hiện thủ tục này: Các doanh nghiệp muốn cập nhật thông tin trong danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp.Cơ quan chịu trách nhiệm xử lý thủ tục: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan phụ trách việc này.Quy trình thực hiện thủ tục thông báo cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpNộp văn bản thông báo: Doanh nghiệp phải tự nộp văn bản thông báo thay đổi thông tin danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp. Trong văn bản này, doanh nghiệp cần rõ ràng nêu rõ các nội dung thay đổi và kèm theo một bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp đã thay đổi. Văn bản này phải được nộp tại Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, địa chỉ tầng 5, 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ: Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ tiếp nhận văn bản thông báo thay đổi và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.Sửa đổi và bổ sung: Trong trường hợp cần cung cấp thêm thông tin hoặc sửa đổi, bổ sung đối với văn bản thông báo của doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thời hạn để sửa đổi và bổ sung là 10 ngày làm việc.Trả lại hồ sơ: Trong trường hợp doanh nghiệp không cung cấp thông tin, sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ không đáp ứng quy định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do trả lại.Áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp: Doanh nghiệp được phép áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp nếu Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia không yêu cầu điều gì đối với văn bản thông báo trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.Thông báo cho Sở Công Thương: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc về việc doanh nghiệp đã thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp thông qua một trong các hình thức sau đây: gửi qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử hoặc sử dụng hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật, điều gì có thể xảy ra cho doanh nghiệp trong tình huống này?Trả lời: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến xử phạt hành chính hoặc các hậu quả pháp lý khác, bao gồm cả giới hạn quyền hoạt động kinh doanh hoặc hủy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.Câu hỏi: Thủ tục giải Thể công ty với cơ quan thuế bao gồm những bước chính gì và yêu cầu cụ thể nào?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty với cơ quan thuế bao gồm các bước như thông báo giải thể, thanh toán các khoản thuế còn nợ, nộp hồ sơ giải thể và các văn bản liên quan. Yêu cầu cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia hoặc khu vực.Câu hỏi: Làm thế nào để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng và quy trình như thế nào?Trả lời: Để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng, doanh nghiệp cần truy cập vào hệ thống trực tuyến của cơ quan thuế hoặc cơ quan chức năng tương ứng và tuân theo hướng dẫn trên trang web. Quy trình cụ thể có thể khác nhau tùy theo địa phương và quy định pháp luật.Câu hỏi: Nơi nào có sẵn mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp và doanh nghiệp cần tuân theo quy định gì khi sử dụng mẫu này?Trả lời: Mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp thường được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế trong quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Doanh nghiệp cần tìm kiếm mẫu này trên trang web của cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế và điền đầy đủ thông tin theo quy định của mẫu. Thông thường, mẫu này sẽ yêu cầu cung cấp thông tin về tên công ty, địa chỉ, lý do giải thể, và các thông tin liên quan khác.Câu hỏi: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm những bước cụ thể nào và có quyền và nghĩa vụ gì đối với doanh nghiệp?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm các bước như thông báo giải thể cho cơ quan chức năng, nộp hồ sơ giải thể, thanh toán các khoản nợ còn lại, và tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ phải tuân theo quy định của pháp luật trong việc giải thể và đảm bảo rằng tất cả các bước được thực hiện đúng quy trình.Câu hỏi: Làm thế nào để tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể và có sẵn thông tin trực tuyến cho mục đích này không?Trả lời: Tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể thường có sẵn trên trang web của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan chức năng tương ứng. Doanh nghiệp có thể truy cập trang web này, nhập thông tin cần tra cứu như tên công ty hoặc mã số doanh nghiệp để tìm kiếm thông tin liên quan đến giải thể của công ty đó. 
avatar
Lã Thị Ái Vi
290 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Thủ tục Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký bán hàng đa cấp
Gia hạn giấy phép cho hoạt động kinh doanh đa cấp Giấy phép kinh doanh theo mô hình đa cấp có thời hạn 05 năm và có khả năng được gia hạn liên tục, mỗi lần thêm 05 năm.Để gia hạn giấy phép, doanh nghiệp hoạt động theo mô hình đa cấp cần đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và điều kiện kinh doanh đa cấp.Khi còn 03 tháng trước khi giấy phép hết hạn, doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các bước thủ tục gia hạn giấy phép kinh doanh đa cấp.Hồ sơ yêu cầu thủ tục Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký bán hàng đa cấp Khi muốn gia hạn giấy phép kinh doanh theo mô hình đa cấp, doanh nghiệp cần chuẩn bị những tài liệu sau:– Đơn yêu cầu gia hạn giấy phép kinh doanh đa cấp theo Mẫu số 05, đi kèm Nghị định 40/2018/NĐ-CP.– Bản sao hợp lệ của danh sách và các giấy tờ liên quan đến những cá nhân nêu trong điểm c, khoản 1, Điều 7 của Nghị định 40/2018/NĐ-CP:CMND, căn cước công dân hoặc hộ chiếu dành cho người Việt Nam.Hộ chiếu kèm giấy đăng ký tạm trú từ cơ quan Việt Nam cho người nước ngoài cư trú tại Việt Nam.Chỉ cần hộ chiếu cho người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam.– Trong trường hợp có sự thay đổi so với lần cập nhật gần nhất, doanh nghiệp cần cung cấp:02 bộ tài liệu liên quan: Mẫu hợp đồng tham gia, Kế hoạch trả thưởng, Chương trình đào tạo, và Quy tắc hoạt động.Danh mục hàng hóa kèm thông tin chi tiết như tên, chủng loại, xuất xứ, đóng gói, bảo hành (nếu có), giá và điểm thưởng tương ứng.Bản gốc văn bản xác nhận ký quỹ.Tài liệu giải trình về hệ thống CNTT quản lý mạng lưới đại lý theo Điều 44 của Nghị định 40/2018/NĐ-CP.Chứng thực doanh nghiệp có website đáp ứng yêu cầu theo Điều 45 của Nghị định 40/2018/NĐ-CP.Tài liệu chứng minh sở hữu hệ thống tiếp nhận và xử lý phản ánh, khiếu nại từ đại lý.Quy trình thủ tục Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký bán hàng đa cấp– Nộp hồ sơ: Doanh nghiệp cần nộp hồ sơ tại Văn phòng Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng thuộc Bộ Công Thương. Thời gian: trước hạn sử dụng giấy phép ít nhất 03 tháng. Cách thức: Được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.– Quá trình tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: Khi nhận được, Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng sẽ kiểm tra hồ sơ trong vòng 05 ngày làm việc. Nếu hồ sơ không đúng hoặc thiếu, doanh nghiệp sẽ được yêu cầu chỉnh sửa hoặc bổ sung trong 30 ngày. Còn nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, tiếp theo là bước thẩm định.– Quá trình thẩm định: Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ đã nộp. Kết quả thẩm định sẽ được ghi trong văn bản chính thức, thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc.– Quyết định về việc gia hạn giấy phép: Nếu hồ sơ đạt yêu cầu, doanh nghiệp sẽ được gia hạn giấy phép kinh doanh đa cấp. Ngược lại, nếu hồ sơ còn sai sót, doanh nghiệp sẽ phải bổ sung thông tin trong 30 ngày. Nếu không thực hiện đúng hạn, hồ sơ sẽ bị trả lại.– Nhận giấy phép: Sau cùng, doanh nghiệp sẽ nhận giấy phép đã được gia hạn.Phí thẩm định: Phí dành cho việc thẩm định là 5.000.000 đồng.Câu hỏi liên quan Câu hỏi: Có bao nhiêu công ty đa cấp đã được cấp phép hoạt động tại Việt Nam?Trả lời: Hiện có 21 công ty đa cấp đã được cấp phép hoạt động tại Việt Nam.Câu hỏi: Nghị định số mấy quy định về hoạt động bán hàng đa cấp tại Việt Nam?Trả lời: Nghị định 40 là văn bản quy định về hoạt động bán hàng đa cấp tại Việt Nam.Câu hỏi: Cơ quan nào chịu trách nhiệm quản lý và cấp phép cho hoạt động bán hàng đa cấp tại Việt Nam?Trả lời: Bộ Công Thương là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý và cấp phép cho hoạt động bán hàng đa cấp tại Việt Nam.Câu hỏi: Cơ quan nào chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý hoạt động bán hàng đa cấp tại Việt Nam?Trả lời: Cục quản lý Cạnh tranh chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý hoạt động bán hàng đa cấp tại Việt Nam.Câu hỏi: Để hoạt động trong lĩnh vực bán hàng đa cấp, doanh nghiệp cần giấy tờ gì?Trả lời: Để hoạt động trong lĩnh vực bán hàng đa cấp, doanh nghiệp cần có Giấy phép kinh doanh đa cấp.Câu hỏi: Ai có trách nhiệm quản lý hoạt động bán hàng đa cấp tại Việt Nam?Trả lời: Cục quản lý Cạnh tranh và Bộ Công Thương chịu trách nhiệm quản lý hoạt động bán hàng đa cấp tại Việt Nam. 
avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
291 ngày trước
Bài viết
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thu chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác đối với doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng gồm những gì?
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về thủ tục hành chính cấp Giấy phép thu chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác đối với doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại Việt Nam. Mục tiêu của quy trình này là đảm bảo rằng các doanh nghiệp trong lĩnh vực này tuân thủ đúng quy định pháp luật và thực hiện các thủ tục cần thiết để hoạt động hợp pháp.I. Thẩm quyền cấp Giấy phép thu chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác đối với doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng thuộc về cơ quan nào?Căn cứ Mục 1 PHẦN II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế lĩnh vực hoạt động ngoại hối thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 187/QĐ-NHNN năm 2022 quy định như sau:“NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH1. Thủ tục cấp Giấy phép thu, chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác (đối với doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng)- Trình tự thực hiện:+ Bước 1: Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng lập và gửi 01 (một) bộ hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.+ Bước 2: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét và cấp Giấy phép theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 121/2021/NĐ-CP ngày 27/12/2021. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thông báo rõ lý do.Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ.- Cách thức thực hiện:+ Trụ sở cơ quan hành chính (trực tiếp tại Bộ phận Một cửa);+ Dịch vụ bưu chính.…”Theo đó, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thu chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác đối với doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.II. Lệ phí cấp Giấy phép thu chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác đối với doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng là bao nhiêu?Căn cứ Mục 1 PHẦN II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế lĩnh vực hoạt động ngoại hối thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 187/QĐ-NHNN năm 2022 quy định như sau:“NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH1. Thủ tục cấp Giấy phép thu, chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác (đối với doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng)...- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác (theo mẫu số 05 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 121/2021/NĐ-CP ngày 27/12/2021).- Lệ phí: Không.- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp Giấy phép thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác (Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 121/2021/NĐ-CP ngày 27/12/2021).- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.…”Như vậy, theo quy định, doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng không cần nộp lệ phí khi yêu cầu thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thu chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác.III. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thu chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác đối với doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng gồm những gì?Căn cứ Mục 1 PHẦN II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế lĩnh vực hoạt động ngoại hối thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 187/QĐ-NHNN năm 2022 quy định như sau:“NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH1. Thủ tục cấp Giấy phép thu, chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác (đối với doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng)...- Thành phần hồ sơ:+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 121/2021/NĐ-CP ngày 27/12/2021;+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;+ Bản sao văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không có hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng (đối với doanh nghiệp được phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trước khi Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài (sau đây gọi tắt là Nghị định số 86/2013/NĐ-CP) có hiệu lực thi hành) hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (đối với doanh nghiệp được phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng sau khi Nghị định số 86/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành);+ Quy chế quản lý, kiểm soát nội bộ đối với nguồn thu, chi ngoại tệ do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký.- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.…”Như vậy, theo quy định, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thu chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác đối với doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng gồm có:(1) Đơn đề nghị cấp Giấy phép: Đây là một đơn xin cấp Giấy phép theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 121/2021/NĐ-CP ngày 27/12/2021. Đơn này nêu rõ thông tin cơ bản của doanh nghiệp và yêu cầu cấp Giấy phép thu chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác.(2) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Đây là các tài liệu chứng minh quyền pháp nhân và quyền đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.(3) Bản sao văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh: Tùy theo trường hợp cụ thể của doanh nghiệp, đây có thể là giấy phép hoạt động hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực trò chơi điện tử có thưởng.(4) Quy chế quản lý, kiểm soát nội bộ đối với nguồn thu, chi ngoại tệ do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký: Đây là tài liệu mô tả cách doanh nghiệp quản lý và kiểm soát các hoạt động liên quan đến ngoại hối và nguồn thu chi ngoại tệ của họ.Những tài liệu này cần phải được chuẩn bị đầy đủ và nộp tại trụ sở cơ quan hành chính hoặc dịch vụ bưu chính theo quy định. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ xem xét và xử lý hồ sơ theo quy trình cấp Giấy phép thu chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác cho doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.Kết luậnTrong việc kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại Việt Nam, việc tuân thủ quy định pháp luật và thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thu chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác là rất quan trọng. Cơ quan thẩm quyền trong việc này là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và lệ phí cấp Giấy phép là miễn phí. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cần phải đủ các thành phần quy định và được nộp đúng địa điểm để đảm bảo sự thuận lợi trong quá trình xử lý thủ tục hành chính.
avatar
Văn An
292 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Thủ tục tổng đại lý xăng dầu đăng ký giấy chứng nhận kinh doanh
Tổng đại lý xăng dầu khác gì với đại lý bán lẻ xăng dầuTổng đại lý xăng dầu và đại lý bán lẻ xăng dầu là hai thực thể khác nhau trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, và sự khác biệt chính giữa họ có thể được tổng hợp như sau:Tổng Đại Lý Kinh Doanh Xăng Dầu (Tổng Đại Lý Xăng Dầu):Là thương nhân làm đại lý kinh doanh xăng dầu.Bên cạnh việc bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu của riêng mình, tổng đại lý xăng dầu còn có trách nhiệm tổ chức và quản lý một hệ thống đại lý trực thuộc.Chức năng chính của tổng đại lý xăng dầu là cung cấp xăng dầu cho các đại lý bán lẻ xăng dầu khác, thương nhân đầu mối, hoặc thương nhân phân phối xăng dầu và họ nhận thù lao từ việc cung cấp này.Đại Lý Bán Lẻ Xăng Dầu:Là thương nhân làm đại lý để bán lẻ xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu của mình.Đại lý bán lẻ xăng dầu chủ yếu tập trung vào việc cung cấp xăng dầu cho người tiêu dùng cuối cùng.Họ có thể mua xăng dầu từ tổng đại lý xăng dầu hoặc từ các thương nhân đầu mối khác để bán lẻ tại cửa hàng của mình và hưởng thù lao từ việc bán lẻ này.Tóm lại, tổng đại lý xăng dầu có một vai trò quản lý và phân phối xăng dầu cho nhiều đại lý bán lẻ xăng dầu khác, trong khi đại lý bán lẻ xăng dầu tập trung vào việc cung cấp xăng dầu trực tiếp cho người tiêu dùng.Điều kiện trở thành tổng đại lý xăng dầu Để trở thành tổng đại lý kinh doanh xăng dầu, thương nhân cần đáp ứng một số điều kiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 83/2014/NĐ-CP và khoản 13 Điều 1 của Nghị định 95/2021/NĐ-CP. Dưới đây là các điều kiện cụ thể:Doanh nghiệp đã được thành lập theo quy định của pháp luật, và trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của họ đã đăng ký kinh doanh xăng dầu.Có kho, bể chứa xăng dầu dung tích tối thiểu hai nghìn mét khối (2.000 m3). Kho này phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc được thuê sử dụng từ thương nhân kinh doanh xăng dầu trong thời hạn ít nhất 5 năm.Có phương tiện vận tải xăng dầu thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc được thuê sử dụng từ thương nhân kinh doanh xăng dầu trong thời hạn ít nhất 5 năm.Có hệ thống phân phối xăng dầu:Tối thiểu năm (05) cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm trở lên.Trong số các cửa hàng này, phải có ít nhất ba (03) cửa hàng thuộc sở hữu của tổng đại lý.Tối thiểu mười (10) cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc các đại lý đã được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định.Cán bộ quản lý và nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo và huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành và cần có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ.Thủ tục tổng đại lý xăng dầu đăng ký giấy chứng nhận kinh doanhĐể đăng ký giấy chứng nhận kinh doanh và trở thành tổng đại lý kinh doanh xăng dầu, bạn cần tuân theo các thủ tục và trình tự sau đây, dựa trên quy định tại Điều 17 của Nghị định 83/2014/NĐ-CP và khoản 14 Điều 1 của Nghị định 95/2021/NĐ-CP:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơHồ sơ đề nghị cấp mới Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu cần bao gồm các tài liệu sau:Đơn đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu (theo Mẫu số 7 tại Phụ lục của Nghị định).Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của bạn.Bản sao giấy tờ chứng minh đào tạo nghiệp vụ của cán bộ quản lý và nhân viên trực tiếp kinh doanh, theo quy định tại Khoản 5 của Điều 16 trong Nghị định.Bản kê về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh xăng dầu, theo quy định tại Khoản 2 và 3 của Điều 16 Nghị định này, kèm theo các tài liệu chứng minh.Danh sách hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân, theo quy định tại Khoản 4 của Điều 16 Nghị định này, kèm theo các tài liệu chứng minh.Bản gốc văn bản xác nhận của thương nhân cung cấp xăng dầu cho tổng đại lý, có thời hạn tối thiểu một (01) năm, và cần ghi rõ chủng loại xăng dầu.Bộ Công Thương: Đối với trường hợp cấp mới, cấp bổ sung, sửa đổi và cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu cho thương nhân có đủ điều kiện và hệ thống phân phối xăng dầu trên địa bàn hai (02) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.Bước 2: Nộp hồ sơThương nhân gửi một (01) bộ hồ sơ về cơ quan có thẩm quyền, tùy thuộc vào điều kiện của bạn, bạn sẽ nộp tại:Sở Công Thương: Đối với trường hợp cấp mới, cấp bổ sung, sửa đổi và cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu cho thương nhân có trụ sở chính trên địa bàn, có đủ điều kiện và hệ thống phân phối xăng dầu trên địa bàn một (01) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Nếu hồ sơ của bạn chưa đủ hợp lệ, bạn sẽ được yêu cầu bổ sung trong vòng bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của bạn.Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét, thẩm định và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu cho bạn. Nếu bạn bị từ chối cấp Giấy xác nhận do không đủ điều kiện, cơ quan có thẩm quyền sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Bước 3: Nộp lệ phíSau khi hoàn thành thủ tục và nhận được Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu, bạn sẽ phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính. Giấy xác nhận này có thời hạn hiệu lực là năm (05) năm kể từ ngày cấp mới.Câu hỏi liên quan1. Nghị định 83 về kinh doanh xăng dầu điều chỉnh về điều gì?Trả lời: Nghị định 83 thường quy định về các quy trình, điều kiện, và quyền hạn liên quan đến hoạt động kinh doanh xăng dầu, bao gồm quy định về vận hành, quản lý, an toàn, bảo vệ môi trường trong ngành năng lượng.2. Điều kiện nào để được cấp giấy Chứng nhận đào tạo?Trả lời: Để được cấp giấy Chứng nhận đào tạo, thường cần tuân thủ các tiêu chí nhất định về chất lượng, nội dung, cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp, và các yêu cầu khác theo quy định của ngành và cơ quan chức năng.3. Thủ tục tổng đại lý xăng dầu đăng ký giấy chứng nhận kinh doanh làm bao lâu?Trả lời: Thời gian xử lý thủ tục đăng ký giấy chứng nhận kinh doanh tổng đại lý xăng dầu thường là ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ hợp lệ.4. Điều kiện làm Thủ tục tổng đại lý xăng dầu đăng ký giấy chứng nhận kinh doanh là gì?Trả lời: Để đăng ký giấy chứng nhận kinh doanh tổng đại lý xăng dầu, bạn cần đáp ứng một số điều kiện quy định, bao gồm:Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và có đăng ký kinh doanh xăng dầu.Có kho, bể chứa xăng dầu dung tích tối thiểu hai nghìn mét khối (2.000 m3).Có phương tiện vận tải xăng dầu.Có hệ thống phân phối xăng dầu với số lượng và điều kiện cụ thể.Cán bộ quản lý và nhân viên trực tiếp kinh doanh phải có đào tạo và chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường.5. Hồ sơ làm Thủ tục tổng đại lý xăng dầu đăng ký giấy chứng nhận kinh doanh gồm những gì?Trả lời: Hồ sơ đăng ký giấy chứng nhận kinh doanh tổng đại lý xăng dầu bao gồm các tài liệu sau:Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Bản sao giấy tờ chứng minh đào tạo nghiệp vụ của cán bộ quản lý và nhân viên.Bản kê về cơ sở vật chất kỹ thuật.Danh sách hệ thống phân phối xăng dầu.Bản gốc văn bản xác nhận của thương nhân cung cấp xăng dầu.6. Thẩm quyền làm Thủ tục tổng đại lý xăng dầu đăng ký giấy chứng nhận kinh doanh là ai?Trả lời: Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh doanh tổng đại lý xăng dầu thường thuộc về cơ quan có thẩm quyền như Bộ Công Thương hoặc Sở Công Thương tại địa phương. Tùy theo điều kiện và địa điểm của tổng đại lý, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận có thể thay đổi. 
avatar
Lã Thị Ái Vi
293 ngày trước
Bài viết
Thủ tục Điều chỉnh Giấy phép lập cơ sở bán lẻ đối với nhà đầu tư nước ngoài
Điều chỉnh Giấy phép cơ sở bán lẻ theo Điều 32 Nghị định 09/2018/NĐ-CPNghị định 09/2018/NĐ-CP chi tiết hóa việc chuẩn bị hồ sơ khi muốn thực hiện việc điều chỉnh Giấy phép lập cơ sở bán lẻ đã được cấp:Trường hợp thay đổi quy mô cơ sở bán lẻ dựa trên diện tích:Mỗi trường hợp thay đổi sẽ yêu cầu một bộ hồ sơ khác nhau.Trường hợp 1:Thay đổi diện tích tại cơ sở bán lẻ đầu tiên trong trung tâm thương mại hoặc tăng diện tích ở cơ sở ngoài trung tâm mà không phải là cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini và dưới 500 m^2. Hồ sơ bao gồm:Đơn yêu cầu điều chỉnh (Mẫu số 05 theo Nghị định).Giải trình về địa điểm, mô tả và tài liệu liên quan đến cơ sở.Báo cáo hoạt động kinh doanh năm gần nhất.Xác nhận không nợ thuế.Trường hợp 2:Thay đổi diện tích ở cơ sở đầu tiên ngoài trung tâm thương mại. Hồ sơ bao gồm:Tài liệu tương tự trường hợp 1.Giải trình về sự phù hợp của địa điểm với quy hoạch khu vực.Trường hợp 3:Thay đổi diện tích ở các cơ sở khác hoặc chuyển đổi loại hình thành cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini. Hồ sơ bao gồm:Đơn yêu cầu điều chỉnh (Mẫu số 05 theo Nghị định).Báo cáo hoạt động kinh doanh năm gần nhất.Giải trình.Xác nhận không nợ thuế.Giải trình về tiêu chí ENT (nếu cần).Trường hợp 4: Những trường hợp không liên quan đến việc thay đổi loại hình cơ sở bán lẻ thành cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini hoặc giảm diện tích cơ sở bán lẻ, hồ sơ bao gồm:Đơn yêu cầu điều chỉnh (Mẫu số 05 theo Nghị định).Đối với việc thay đổi tên hoặc địa chỉ trụ sở chính: Bản sao Giấy phép kinh doanh đã được cập nhật.Đối với việc thay đổi địa chỉ cơ sở bán lẻ: Bản sao văn bản xác nhận từ cơ quan cấp phường, xã, thị trấn.Đối với việc giảm diện tích cơ sở: Các tài liệu liên quan.Quy trình và thủ tục thực hiệnNhà đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ tại cơ quan cấp Giấy phép để cập nhật thông tin.Trong vòng 10 ngày làm việc từ khi có tài liệu cập nhật về thay đổi tên, mã số doanh nghiệp hoặc địa chỉ, doanh nghiệp cần gửi hồ sơ đến cơ quan thẩm quyền để cập nhật Giấy phép.Sau khi nhận Giấy phép cơ sở bán lẻ đã được cập nhật, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cần trả lại Giấy phép ban đầu trong vòng 05 ngày làm việc cho cơ quan cấp phép.Câu hỏi liên quan1. Quy định về Giấy phép bán lẻ là gì? Giấy phép bán lẻ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho doanh nghiệp có nhu cầu kinh doanh bán lẻ. Giấy phép này quy định về quy mô, loại hình, và vị trí kinh doanh, đồng thời đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật về bán lẻ.2. Điểm mới trong Nghị định 09/2018/NĐ-CP là gì? Nghị định 09/2018/NĐ-CP đã đưa ra nhiều điều chỉnh và bổ sung so với các văn bản quy định trước đó, tập trung vào việc quy định rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hoạt động bán lẻ, cũng như các quy định về việc cấp, thu hồi, và điều chỉnh giấy phép bán lẻ.3. Quy định về mua bán hàng hóa là gì? Quy định về mua bán hàng hóa nói chung đề cập đến việc giao dịch giữa người mua và người bán, đảm bảo rằng quyền lợi của cả hai bên được bảo vệ, và việc giao dịch diễn ra minh bạch, đúng luật.4. Nghị định nào quy định về Luật thương mại? Nghị định về Luật thương mại sẽ cung cấp các quy định chi tiết và hướng dẫn việc thực hiện Luật thương mại, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến hoạt động thương mại, giao dịch, và quyền lợi của các bên tham gia thị trường.5. Luật đầu tư có những quy định gì nổi bật? Luật đầu tư quy định về các hoạt động đầu tư trong và ngoài nước tại Việt Nam, cung cấp các nguyên tắc, chính sách, và điều kiện cho việc tham gia đầu tư, nhằm tạo điều kiện thuận lợi và minh bạch cho các nhà đầu tư cũng như bảo vệ quyền lợi và lợi ích của Nhà nước và cộng đồng. 
avatar
Lã Thị Ái Vi
293 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn chi tiết Thủ tục cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ cho công ty có vốn đầu tư nước ngoài
Yêu cầu đặt ra cho việc thành lập cơ sở kinh doanh bán lẻĐối với công ty nước ngoài muốn đầu tư vào lĩnh vực bán lẻ tại Việt Nam, họ phải tuân thủ theo các yêu cầu được quy định tại Điều 22 Nghị định 09/2018/NĐ-CP. Dưới đây là các điều kiện chi tiết:Khi thành lập cơ sở bán lẻ đầu tiên:Phải có bản kế hoạch tài chính chi tiết dành cho việc mở cơ sở bán lẻ.Đảm bảo không có nợ thuế được kéo dài nếu công ty đã hoạt động tại Việt Nam trong vòng ít nhất 01 năm.Chọn lựa địa điểm kinh doanh phải tuân thủ theo quy hoạch của khu vực đó.Đối với việc mở các cơ sở bán lẻ tiếp theo:Trong trường hợp không cần phải tiến hành kiểm định nhu cầu thị trường: Các yêu cầu đặt ra giống như khi mở cơ sở bán lẻ đầu tiên.Đối với trường hợp cần phải tiến hành kiểm định nhu cầu thị trường:Tuân thủ các yêu cầu giống như khi mở cơ sở bán lẻ đầu tiên;Phải đáp ứng được các tiêu chí trong việc kiểm tra nhu cầu kinh tế.Yêu cầu về hồ sơ khi xin Giấy phép mở cơ sở bán lẻĐể xin Giấy phép mở cơ sở bán lẻ, doanh nghiệp cần tuân thủ quy định tại Điều 27 Nghị định 09/2018/NĐ-CP và cung cấp những thông tin sau:Đơn yêu cầu Giấy phép mở cơ sở bán lẻ (theo Mẫu số 04 trong Phụ lục của Nghị định).Giải trình chi tiết về:Vị trí của cơ sở: Cụ thể về địa chỉ, mô tả khu vực xung quanh, liên quan và phần đất dùng để mở cửa hàng. Đồng thời, cần nêu rõ việc tuân thủ quy định về vị trí và cung cấp các tài liệu hỗ trợ.Kế hoạch kinh doanh: Mô tả rõ ràng về chiến lược phát triển, nhu cầu nhân lực và đánh giá về tác động kinh tế - xã hội từ việc kinh doanh.Kế hoạch tài chính: Cung cấp báo cáo kết quả kinh doanh dựa trên báo cáo tài chính đã kiểm toán của năm gần đây (đối với doanh nghiệp đã hoạt động tại Việt Nam từ 01 năm trở lên). Đồng thời, phải giải thích về nguồn vốn và cách thức huy động.Giấy tờ từ cơ quan thuế xác nhận không có nợ thuế.Bản sao của: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép đầu tư dự án mở cửa hàng (nếu có) và Giấy phép kinh doanh.Nếu cần tiến hành ENT, doanh nghiệp cần cung cấp giải trình theo các tiêu chí ENT.Quy trình và các bước thực hiện xin Giấy phép mở cơ sở bán lẻTùy theo trường hợp cần tiến hành ENT hoặc không, quy trình xin Giấy phép mở cơ sở bán lẻ sẽ có sự khác biệt.Trường hợp không cần thực hiện ENT:Theo Điều 28 Nghị định 09/2018/NĐ-CP, quy trình được thực hiện như sau:Bước 1: Doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài chuẩn bị và gửi 02 bộ hồ sơ (trực tiếp, qua bưu điện hoặc mạng điện tử) đến Sở Công thương tại địa phương mình dự định mở cơ sở.Bước 2: Trong 03 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra hồ sơ và yêu cầu bổ sung nếu cần.Bước 3: Trong 10 ngày làm việc từ khi hồ sơ đã đầy đủ, cơ quan này tiến hành kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện quy định. Nếu không đủ điều kiện, doanh nghiệp sẽ nhận văn bản thông báo lý do. Nếu đủ điều kiện, hồ sơ sẽ được gửi đến Bộ Công Thương để xin ý kiến.Bước 4: Bộ Công Thương, dựa vào Điều 25 của Nghị định, sẽ xem xét và phản hồi trong vòng 07 ngày làm việc.Bước 5: Sau khi nhận được sự đồng ý từ Bộ Công Thương trong vòng 03 ngày làm việc, cơ quan cấp Giấy phép sẽ chính thức cấp Giấy phép mở cơ sở bán lẻ. Trái lại, nếu bị từ chối, doanh nghiệp sẽ được thông báo rõ ràng lý do.Quy trình và thủ tục cho trường hợp cần tiến hành ENT:Theo Điều 29 Nghị định 09/2018/NĐ-CP:Bước 1: Doanh nghiệp với vốn đầu tư từ nước ngoài tiến hành soạn hồ sơ theo quy định, và nộp 02 bộ hồ sơ (một trong các hình thức trực tiếp, qua bưu điện hoặc mạng điện tử) tại Sở Công thương tại nơi dự định mở cơ sở.Bước 2: Sở Công thương, trong vòng 03 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ, sẽ kiểm tra và có thể yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ.Bước 3: Khi hồ sơ đủ điều kiện, trong vòng 05 ngày làm việc, Sở Công thương sẽ tiến hành kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện quy định. Dựa vào kết quả, Sở sẽ tiến hành các bước tiếp theo hoặc từ chối và thông báo rõ lý do.Bước 4: Nếu hồ sơ đáp ứng điều kiện, trong vòng 07 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ thành lập Hội đồng ENT.Bước 5: Hội đồng ENT sẽ tiến hành đánh giá các tiêu chí ENT trong vòng 30 ngày kể từ ngày thành lập, và sau đó, Chủ tịch Hội đồng ENT sẽ đưa ra văn bản kết luận đề xuất.Bước 6: Dựa vào kết luận đề xuất từ Chủ tịch Hội đồng ENT, trong vòng 03 ngày làm việc, Sở Công thương sẽ quyết định cấp phép hoặc từ chối và thông báo rõ lý do.Bước 7: Trong trường hợp đề xuất cấp phép, Sở Công thương sẽ gửi hồ sơ đến Bộ Công Thương. Bộ Công Thương sẽ xem xét và phản hồi trong vòng 10 ngày làm việc.Bước 8: Khi nhận được sự đồng ý từ Bộ Công Thương, Sở Công thương sẽ cấp Giấy phép mở cơ sở bán lẻ trong vòng 03 ngày làm việc. Nếu bị từ chối, Sở sẽ thông báo lý do chi tiết.Câu hỏi liên quan1. Giấy phép lập cơ sở bán lẻ là gì?Trả lời: Giấy phép lập cơ sở bán lẻ là một loại giấy tờ chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức hoặc cá nhân muốn mở cơ sở kinh doanh bán lẻ. Giấy phép này chứng nhận quyền và đồng thời là nghĩa vụ của người kinh doanh trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật.2. Cơ sở bán lẻ là gì?Trả lời: Cơ sở bán lẻ là nơi mà hàng hóa được trưng bày để bán, nơi mà người tiêu dùng có thể chọn lựa và mua hàng hóa cho nhu cầu cá nhân hoặc gia đình.3. Nghị định 09/2018/NĐ-CP là gì?Trả lời: Nghị định 09/2018/NĐ-CP là văn bản pháp lý do Chính phủ Việt Nam ban hành, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thương mại về kinh doanh bán lẻ qua cơ sở bán lẻ.4. "Giấy phép lập cơ sở bán lẻ" tiếng Anh là gì?Trả lời: "Giấy phép lập cơ sở bán lẻ" trong tiếng Anh được dịch là "Retail Establishment License" hoặc "Retail Business License".5. Khi nào phải xin Giấy phép bán lẻ?Trả lời: Khi một tổ chức hoặc cá nhân muốn mở một cơ sở kinh doanh bán lẻ mới hoặc mở rộng cơ sở kinh doanh bán lẻ hiện có tại Việt Nam, họ phải xin Giấy phép bán lẻ theo quy định của pháp luật.6. Giấy phép bán lẻ được cấp bởi cơ quan nào?Trả lời: Giấy phép bán lẻ được cấp bởi Sở Công thương tại nơi dự định mở cơ sở kinh doanh bán lẻ.7. Quy định về Giấy phép bán lẻ nằm ở đâu?Trả lời: Quy định về Giấy phép bán lẻ nằm trong Nghị định 09/2018/NĐ-CP và một số văn bản pháp lý liên quan khác của Việt Nam.8. Luật đầu tư là gì?Trả lời: Luật đầu tư là bộ quy chế pháp lý quy định về hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư ra nước ngoài của tổ chức, cá nhân; quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư; và trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong quản lý hoạt động đầu tư. 
Bài viết được xem nhiều nhất
Bài viết
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
Bài viết
Khi nào người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi ?Quy định về việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được xác định trong các trường hợp sau đây:Người tiến hành tố tụng là người cùng là bị hại, đương sự, người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo: Trong tình huống này, người tiến hành tố tụng cần từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi để đảm bảo tính công bằng và tránh xung đột lợi ích.Người tiến hành tố tụng đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó: Nếu người tiến hành tố tụng đã có sự tham gia khác trong vụ án, quy định này yêu cầu họ từ chối hoặc bị thay đổi để tránh xung đột và đảm bảo tính khách quan.Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ: Nếu có bất kỳ căn cứ nào cho việc người tiến hành tố tụng có thể không thực hiện nhiệm vụ một cách vô tư và công bằng, họ cũng cần từ chối hoặc bị thay đổi.Quy định này nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình tố tụng dân sự.(Điều 49, 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Người tiến hành tố tụng dân sự có vai trò gì?Người tiến hành tố tụng dân sự đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và công lý trong hệ thống pháp luật. Trách nhiệm của họ được quy định trong Điều 13 của Bộ luật Tố tụng dân sự và bao gồm các điểm sau:Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân: Người tiến hành tố tụng phải đảm bảo tính tôn trọng và công bằng đối với tất cả các cá nhân, không phân biệt địa vị xã hội hay tài sản, và phải chấp nhận sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của họ.Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định của pháp luật và đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của họ. Trong trường hợp vi phạm pháp luật, họ có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác, và bí mật đời tư của các đương sự: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định về bảo mật thông tin nhà nước, công tác, và đời tư của các đương sự theo quy định của pháp luật.Bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức: Trường hợp người tiến hành tố tụng dân sự có hành vi vi phạm pháp luật và gây thiệt hại cho người khác, họ phải bồi thường cho người bị thiệt hại và có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.Những trách nhiệm này nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong hệ thống pháp luật công bằng và công lý.(Điều 13 Bộ luật Tố tụng dân sự)Thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng dân sựQuá trình thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự trong hệ thống pháp luật được quy định cụ thể bởi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và bao gồm các quy định sau:Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự: Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Trường hợp thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.Trường hợp thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.(Điều 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Ai có thẩm quyền thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Trong quá trình tố tụng, việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được quy định cụ thể về thẩm quyền của các cơ quan và tổ chức như sau:Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra: Điều tra viên và Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật Tố tụng hình sự.Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.Quyết định thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.Thay đổi Kiểm sát viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định. Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.(Điều 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Câu hỏi thường gặpAi được coi là người tiến hành tố tụng?Người tiến hành tố tụng dân sự là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự, hoặc kiểm sát việc tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Phải là công chức mới có thể trở thành người tiến hành tố tụng hay không?Phần lớn người tiến hành tố tụng là các công chức nhà nước. Tuy nhiên, hội thẩm nhân dân có thể không phải là công chức nhà nước. Các công chức này đại diện cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ giải quyết vụ việc dân sự và đảm bảo tính công bằng trong quá trình tố tụng.Nhiệm vụ và quyền hạn của thẩm tra viên là gì?Thẩm tra viên có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự sau khi bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Việc này thường được tiến hành theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.Kết luận và báo cáo kết quả thẩm tra, đồng thời đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự cho chánh án của tòa án.Thu thập tài liệu và chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự.Hỗ trợ thẩm phán trong việc thực hiện các hoạt động tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.Thông qua việc thẩm tra, thẩm tra viên đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Trường hợp nào phải thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không đảm bảo tính vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Thời điểm thay đổi người tiến hành tố tụng ?Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra ở hai thời điểm chính:Trước phiên tòa: Thay đổi người tiến hành tố tụng thường được quyết định và thực hiện trước khi diễn ra phiên tòa.Tại phiên tòa: Có trường hợp việc thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra tại phiên tòa do các vấn đề mới nảy sinh hoặc yêu cầu của các bên tham gia vụ án.Viện trưởng Viện kiểm sát bị thay đổi thì ai có quyền quyết định ?Nếu người bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát, thì quyền quyết định việc thay đổi này thuộc về Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên, người đứng đầu cấp trên của Viện kiểm sát bị thay đổi. Việc này đảm bảo tính độc lập và công bằng trong việc xem xét và thực hiện thay đổi người tiến hành tố tụng
Bài viết
[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện.  Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
Bài viết
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn. 
Bài viết
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
Bài viết
Phương pháp thực hiện việc thông báo về việc cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpCó thể thực hiện thông qua hình thức trực tiếp, online hoặc sử dụng dịch vụ bưu điện.Thành phần và số lượng của hồ sơ:Tài liệu thông báo về việc cập nhật thông tin hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp, chi tiết về các thay đổi;Một bản cập nhật của danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp. Tổng số hồ sơ cần nộp: Một bộ.Thời gian xử lý: Khi đã nhận hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có 15 ngày làm việc để giải quyết, trừ khi họ yêu cầu sửa chữa hoặc bổ sung thêm.Đối tượng cần thực hiện thủ tục này: Các doanh nghiệp muốn cập nhật thông tin trong danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp.Cơ quan chịu trách nhiệm xử lý thủ tục: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan phụ trách việc này.Quy trình thực hiện thủ tục thông báo cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpNộp văn bản thông báo: Doanh nghiệp phải tự nộp văn bản thông báo thay đổi thông tin danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp. Trong văn bản này, doanh nghiệp cần rõ ràng nêu rõ các nội dung thay đổi và kèm theo một bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp đã thay đổi. Văn bản này phải được nộp tại Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, địa chỉ tầng 5, 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ: Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ tiếp nhận văn bản thông báo thay đổi và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.Sửa đổi và bổ sung: Trong trường hợp cần cung cấp thêm thông tin hoặc sửa đổi, bổ sung đối với văn bản thông báo của doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thời hạn để sửa đổi và bổ sung là 10 ngày làm việc.Trả lại hồ sơ: Trong trường hợp doanh nghiệp không cung cấp thông tin, sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ không đáp ứng quy định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do trả lại.Áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp: Doanh nghiệp được phép áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp nếu Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia không yêu cầu điều gì đối với văn bản thông báo trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.Thông báo cho Sở Công Thương: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc về việc doanh nghiệp đã thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp thông qua một trong các hình thức sau đây: gửi qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử hoặc sử dụng hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật, điều gì có thể xảy ra cho doanh nghiệp trong tình huống này?Trả lời: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến xử phạt hành chính hoặc các hậu quả pháp lý khác, bao gồm cả giới hạn quyền hoạt động kinh doanh hoặc hủy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.Câu hỏi: Thủ tục giải Thể công ty với cơ quan thuế bao gồm những bước chính gì và yêu cầu cụ thể nào?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty với cơ quan thuế bao gồm các bước như thông báo giải thể, thanh toán các khoản thuế còn nợ, nộp hồ sơ giải thể và các văn bản liên quan. Yêu cầu cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia hoặc khu vực.Câu hỏi: Làm thế nào để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng và quy trình như thế nào?Trả lời: Để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng, doanh nghiệp cần truy cập vào hệ thống trực tuyến của cơ quan thuế hoặc cơ quan chức năng tương ứng và tuân theo hướng dẫn trên trang web. Quy trình cụ thể có thể khác nhau tùy theo địa phương và quy định pháp luật.Câu hỏi: Nơi nào có sẵn mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp và doanh nghiệp cần tuân theo quy định gì khi sử dụng mẫu này?Trả lời: Mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp thường được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế trong quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Doanh nghiệp cần tìm kiếm mẫu này trên trang web của cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế và điền đầy đủ thông tin theo quy định của mẫu. Thông thường, mẫu này sẽ yêu cầu cung cấp thông tin về tên công ty, địa chỉ, lý do giải thể, và các thông tin liên quan khác.Câu hỏi: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm những bước cụ thể nào và có quyền và nghĩa vụ gì đối với doanh nghiệp?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm các bước như thông báo giải thể cho cơ quan chức năng, nộp hồ sơ giải thể, thanh toán các khoản nợ còn lại, và tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ phải tuân theo quy định của pháp luật trong việc giải thể và đảm bảo rằng tất cả các bước được thực hiện đúng quy trình.Câu hỏi: Làm thế nào để tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể và có sẵn thông tin trực tuyến cho mục đích này không?Trả lời: Tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể thường có sẵn trên trang web của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan chức năng tương ứng. Doanh nghiệp có thể truy cập trang web này, nhập thông tin cần tra cứu như tên công ty hoặc mã số doanh nghiệp để tìm kiếm thông tin liên quan đến giải thể của công ty đó.