0888889366
Danh mục
LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
PHAN THỊ GIANG UYÊN
86 ngày trước
timeline_post_file63aa5813bf8ac-Đăng-ký-bảo-hộ-chỉ-dẫn-địa-lý--1-.png.webp
Đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý
Theo khoản 22 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019) (sau đây gọi là Luật Sở hữu trí tuệ) thì chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể. Dưới dây công ty Legalzone sẽ giới thiệu tới quý khách hàng nội dung cụ thể về đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lýQuyền đăng ký chỉ dẫn địa lýQuyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước.Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.(Điều 88 Luật Sở hữu trí tuệ)chủ sở hữu chỉ dẫn địa lýChủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước.Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành việc sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý.* Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi sau đây:– Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;– Lưu thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, tàng trữ để bán hàng hóa có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ;– Nhập khẩu hàng hóa có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.(Khoản 4 Điều 121, khoản 7 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ)Điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộChỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:– Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý;– Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.(Điều 79 Luật Sở hữu trí tuệ)Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lýCác đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý:– Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hóa theo nhận thức của người tiêu dùng có liên quan trên lãnh thổ Việt Nam;– Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng;– Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ hoặc đã được nộp theo đơn đăng ký nhãn hiệu có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn, nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc thương mại của hàng hóa;– Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.(Điều 80 Luật Sở hữu trí tuệ)Các bước tiến hành thủ tục đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý bao gồm:Bước 1: Tiếp nhận đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý.Đơn đăng ký có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí.Bước 2: Thẩm định hình thức đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý.Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không.Trường hợp hồ sơ có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ gửi thông báo cho người nộp hồ sơ và trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo, người nộp hồ sơ phải sửa chữa thiếu sót đó.Bước 3: Ra thông báo chấp nhận/từ chối chấp nhận đơn:Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo chấp nhận đơn;Trường hợp đơn không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo từ chối chấp nhận đơn.Bước 4: Công bố đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý.Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, đơn sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.Bước 5: Thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý.Thủ tục này nhằm đánh giá khả năng được bảo hộ của chỉ dẫn địa lý nêu trong đơn. Thời hạn thẩm định nội dung là 06 tháng kể từ ngày công bố đơn.Bước 6: Ra quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ.Trường hợp đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ;Trường hợp đối tượng nêu trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ và người nộp đơn nộp lệ phí đầy đủ thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, và công bố trên Công báo Sở hữu trí tuệ.Dịch vụ đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại công ty Legalzone:Công ty TNHH LegalzoneVới kinh nghiệm 10 năm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ chúng tôi tự tin là đơn vị cung cấp các dịch vụ một cách hiệu quả, khác biệt:Chuyên viên giàu kinh nghiệm sẽ tiếp nhận thông tin tư, giám sát tiến độ hồ sơ của khách hàngCác hồ sơ, vụ việc sẽ được chuyên viên đánh giá, tra cứu, thực hiện đúng thực tếMọi chi phí, kế hoạch triển khai được thông báo, thỏa thuận một cách minh bạch, rõ ràngLuôn bám sát tiến độ công việc và cập nhật với quý khách hàng tận tâm, thường xuyên, kịp thời.Luôn lắng nghe, thấu hiểu mong muốn của quý khách hàng, đưa ra phương án tối ưu nhấtPhí dịch vụ hợp lý nhất, khách hàng sẽ được trải nghiệm và sử dụng dịch vụ tốt nhấtTrên đây là những chia sẻ về thủ tục đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Quý khách hàng có thắc mắc có thể liên hệ với chúng tôi để được giải đáp và tư vấn. Công ty luật TNHH Legalzone tự tin sẽ là một địa chỉ đáng tin cậy khi quý khách hàng.
Phạm Linh Trang
150 ngày trước
file
CV Thực tập sinh pháp lý
Công ty Luật MIAN
160 ngày trước
timeline_post_file6349503ea944a-HS1.jpg.webp
TÁI ĐỊNH CƯ LÀ GÌ? ĐẤT TÁI ĐỊNH CƯ CÓ ĐƯỢC MUA, BÁN KHÔNG?
 “Tái định cư là gì?” hay “đất tái định cư là gì?” không phải là những thuật ngữ quá xa lạ với nhiều người. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ và đúng về chủ đề này. Cùng tìm hiểu những thông tin và kinh nghiệm khi mua đất tái định cư qua bài viết dưới đây.Tái định cư là gì?Khái niệm tái định cư là gì được hiểu là chính sách của nhà nước nhằm giúp ổn định cuộc sống, bồi thường thiệt hại cho các chủ sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất khi bị thu hồi theo quy định. Các chủ sở hữu được bồi thường bằng nhiều phương thức khác nhau như cấp nhà xây sẵn, nhà tái định cư, cấp chung cư, tiền,...Theo đó, đất tái định cư là đất mà nhà nước có trách nhiệm cung cấp cho người dân để bồi thường khi bị thu hồi đất với mục đích là giúp người dân có nơi an cư mới, nhanh chóng ổn định cuộc sống trở lại. Về mặt pháp lý, đất tái định cư là đất thổ cư, tại đây chủ sở hữu được hưởng đầy đủ quyền sử dụng đất hợp pháp như mọi loại đất thông thường. Các trường hợp được cấp đất tái định cưNhà nước cấp đất tái định cư để đảm bảo quyền lợi cho người dân và giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống sau khi bị thu hồi đất, tuy nhiên không phải trường hợp nào bị thu hồi đất cũng được hưởng. Các trường hợp được cấp đất tái định cư phải thỏa mãn các trường hợp được quy định rõ trong Điều 6, Nghị định 47/2014/ NĐ-CP dưới đây: Trường hợp 1Đất mà hộ gia đình, cá nhân sở hữu khi bị Nhà nước thu hồi có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp sổ đỏ theo quy định của pháp luật thì được bồi thường bằng đất tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu đáp ứng các điều kiện sau:Đất bị thu hồi hếtDiện tích đất còn lại sau khi bị thu hồi không đủ điều kiện để người dân sinh sống theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Chủ nhà không còn nhà ở, đất nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi đất bị thu hồi.Nhà nước sẽ bồi thường bằng tiền trong trường hợp chủ sở hữu đất người Việt Nam định cư ở nước ngoài không có nhu cầu bồi thường bằng nhà hay đất tái định cư. Trường hợp 2Trường hợp thửa đất bị thu hồi có nhiều hộ gia đình đồng quyền sử dụng thì UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào quỹ đất/nhà ở tái định cư cũng như tình hình thực tế tại địa phương để quyết định mức hỗ trợ tái định cư cho từng hộ gia đình. Trường hợp 3Đất của cá nhân, hộ gia đình nằm trong khu vực hành lang an toàn khi xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở nhưng chủ thửa đất không có nhà ở, đất nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất trong hành lang thì sẽ được bố trí tái định cư tại khu vực an toàn hơn.Trường hợp 4Các cá nhân, hộ gia đình sở hữu đất được hỗ trợ đất tái định cư trong trường hợp:Đất ở nằm trong khu vực môi trường bị ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe của người dânĐất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi thiên tai, đe dọa tính mạng của người dân.Qua đó có thể thấy rằng, Nhà nước có rất nhiều chính sách để hỗ trợ người dân nằm trong phần đất bị thu hồi, giúp họ nhanh chóng ổn định và phát triển kinh tế. Kinh nghiệm mua đất tái định cư an toànTừ định nghĩa tái đất định cư là gì và những trường hợp được hưởng đất tái định cư, nhiều người có nhu cầu mua bán đất tái định cư. Vậy làm sao để mua đất tái định cư rẻ và an toàn? Dưới đây là những lưu ý quan trọng khi tiến hành mua bán loại nhà đất này. Nếu mua nhà đất tái định cư chưa có sổ đỏ qua hình thức Hợp đồng ủy quyền thì cần thêm điều khoản ràng buộc trong hợp đồng. Cụ thể là sau khi thanh toán và nhận được giấy chứng nhận từ bên bán thì bên mua có quyền định đoạt tài sản.theo đúng quy định của pháp luật khi tham gia các loại giao dịch: cho thuê, cho, tặng, bán lại, …Người mua nên lập hợp đồng mua bán thông qua văn bản quyền sử dụng nhà đất song song với hợp đồng ủy quyền. Các điều khoản tại hợp đồng mua bán sẽ giúp bên mua giảm thiểu các rủi ro khi mua đất tái định cư khi chưa có sổ đỏ tạo sự an toàn, tin tưởng trong quá trình giao dịch.Ngoài ra, khi mua đất tái định cư, người mua cần tìm hiểu thật kỹ các tiêu chuẩn của nhà ở từ vị trí, quy hoạch, chất lượng,.. của khu tái định cư. Bởi vì một số khu đất tái định cư có vị thế không đẹp, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, khó khăn trong việc đi lại. Bên cạnh đó, một số khu có chất lượng kém, nhà nhanh xuống cấp nên cần kiểm tra thật kỹ vào những ngày mưa, nắng để đánh giá được khả năng chống thấm hoặc hướng ánh nắng của căn nhà.Tìm hiểu những hạn chế về quá trình chuyển nhượng mua nhà tái định cư. Một số hạn chế của người mua loại hình nhà đất này như:Người bán có thể tự ý vô hiệu hợp đồng ủy quyền để rút lại ý định chuyển nhượng vì loại đất này chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Người mua chỉ được hoàn trả số tiền ban đầu mà không được nhận lãi của số tiền bỏ ra khi hủy bỏ giao dịchBên mua dễ bị rủi ro hơn khi xảy ra tranh chấp và kiện tụng Đất tái định cư có được tách sổ đỏ không?Tách sổ đỏ khu đất tái định cư được hiểu đơn giản là chia thửa đất đó thành nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn. Còn theo quy định của pháp luật, tách sổ đỏ đất tái định cư là việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau thủ tục thế chấp, góp vốn, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…Về mặt pháp lý, đất tái định cư đã được cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất và người sở hữu đất hợp pháp này hoàn toàn có các quyền như các loại đất khác. Do vậy, đất tái định cư có thể tách sổ đỏ nếu nó đảm bảo các điều kiện tách sổ đỏ theo quy định của pháp luật:Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với mặt đất.Không có tranh chấp tại đất tái định cư.Không bị kê biên ở khu đất tái định cư để bảo đảm thi hành án.Đất tái định cư còn thời hạn sử dụng.Mảnh đất dự định tách đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất.Người sử dụng đất không vi phạm các quy định pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất tái định cư.Đối với trường hợp đất tái định cư chưa có sổ đỏ có thể dùng các loại giấy tờ sau:Biên bản họp xét tái định cư cho các chủ sở hữu có đất bị thu hồi.Biên bản bốc thăm nền tái định cưBiên bản bàn giao nền tái định cưQuyết định về việc giao nền tái định cưĐất tái định cư có được mua, bán không?Người mua có thể tìm kiếm hàng loạt thông tin về rao bán đất tái định cư chỉ với vài cú click chuột. Tuy nhiên người mua, bán cần tìm hiểu về cách giao dịch đất tái định cư đúng quy định của pháp luật Trường hợp đất tái định cư đã được cấp sổ đỏ, chủ sở hữu sẽ có đầy đủ các quyền sử dụng, mua bán mảnh đất đó như các mảnh đất thông thường.Với trường hợp đất tái định cư chưa được cấp sổ đỏ, việc giao dịch lúc này tiềm ẩn nhiều rủi ro. Lí do là vì theo quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013, điều kiện bắt buộc để được chuyển quyền sử dụng đất là có sổ đỏ. Vì thế, bên mua và bên bán sử dụng hợp đồng ủy quyền để giao dịch, nghĩa là bên mua có toàn quyền sử dụng, chuyển nhượng, cho thuê, tặng với mảnh đất đó.Trên đây là thông tin chi tiết về tái định cư là gì, đất tái định cư là gì, các trường hợp được cấp và những thủ tục nên làm khi giao dịch đất tái định cư. Hy vọng Quý khách hàng đã có thêm kiến thức cần thiết để mua bán đất tái định cư an toàn. 
ĐOÀN MINH TOÀN
161 ngày trước
timeline_post_file63480248120ec-tải-xuống.jpg.webp
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH DỊCH BỆNH COVID-19 VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH DỊCH BỆNH COVID-19 VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊĐặt vấn đềDịch bệnh Covid-19 xuất hiện đã đặt ra những thách thức chưa từng có, những ảnh hưởng của đại dịch trên toàn thế giới là thiệt hại về sinh mạnh, sức khỏe con người, sự bất ổn về kinh tế và xã hội, tình trạng bài ngoại và phân biệt chủng tộc đối với quốc gia có dịch bệnh, việc truyền bá thông tin sai lệch,... Sự bất ổn về kinh tế thể hiện ở việc suy giảm các hoạt động kinh tế, sản xuất và dịch vụ bị ảnh hưởng đáng kể bởi việc hạn chế đi lại của người dân, tác động mạnh mẽ đến tình hình lao động và việc làm, làm xáo trộn thị trường lao động, hàng triệu người lao động chịu ảnh hưởng tiêu cực bởi thất nghiệp, phải nghỉ phép, luân chuyển, giảm giờ làm, giảm thu nhập,.. Quyền lợi của người lao động bị ảnh hưởng sâu sắc, yêu cầu cấp thiết đặt ra là cần phải đặt ra những giải pháp tối ưu để bảo vệ người lao động. Chính sách bảo hiểm thất nghiệp lúc này càng thể hiện rõ vai trò trong việc bù đắp thu nhập cho người lao động bị mất việc là do dịch bệnh và giúp họ sớm trở lại thị trường lao động. Trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp, những chính sách bảo hiểm thất nghiệp dần bộc lộ những điểm bất cập từ đối tượng lao động đến điều kiện, trình tự tham gia, mức hưởng,... Do vậy, trong bối cảnh mới, cần có những chính sách kịp thời và phù hợp để bảo vệ người lao động trước những tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19.Từ khóa: Bảo hiểm thất nghiệp, Anh sinh xã hội, Covid-191. Thực trạng quy định pháp luật về BHTN trong bối cảnh dịch bệnh Covid - 19Kể từ khi ban hành cho đến nay, nhất là trong giai đoạn khó khăn của dịch bệnh Covid-19, BHTN đã thể hiện vai trò quan trọng cũng như khẳng định được vị thế của mình trong hệ thống ASXH của nước ta với những thành tựu đáng kể trong việc đảm bảo quyền lợi cho NLĐ thất nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình đưa vào thực tiễn thực hiện thì chính sách BHTN vẫn còn tồn tại những hạn chế trong quy định của pháp luật cũng như bất cập trong thực tiễn thực hiện, đặc biệt là việc thực thi pháp luật BHTN trong giai đoạn khó khăn do dịch bệnh.1.1. Về đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong bối cảnh dịch bệnh Covid - 19Theo quy định của Luật Việc làm năm 2013, đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm người lao động và người sử dụng lao động. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là những người là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc, giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật. Luật Việc làm đã chỉ rõ những đối tượng cụ thể được tham gia bảo hiểm thất nghiệp và những trường hợp loại trừ không được tham gia vào bảo hiểm thất nghiệp. Đặc biệt, trong bối cảnh dịch bệnh, Chính phủ đã kịp thời ban hành những nghị định quy định chi tiết những đối tượng cụ thể, tuy nhiên, quy định về chính sách hỗ trợ NLĐ và NSDLĐ gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 còn bỏ sót một số đối tượng cần được hỗ trợ đó là những người lao động bị mất việc làm vào thời điểm trước ngày 30/09/2020 do tác động của dịch bệnh. Theo căn cứ tại mục 1a Phần II Nghị quyết 116/NQ-CP quy định: “NLĐ đang tham gia BHTN tại thời điểm ngày 30-9-2021 (không bao gồm NLĐ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên”. Như vậy, xuất phát từ những bối cảnh lịch sử mới thì Nhà nước đã ban hành những chính sách bảo hiểm thất nghiệp để bảo vệ quyền lợi và hỗ trợ người lao động một cách tối ưu nhất, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định cần được khắc phục và giải quyết kịp thời. 1.2. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong bối cảnh dịch bệnh Covid - 19Về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp, pháp luật quy định bốn điều kiện cụ thể như sau: Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; Người lao động phải tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thời gian mà pháp luật quy định tùy theo loại hợp đồng lao động; Người lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm; Người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm. Luật Việc làm đã quy định cụ thể từng điều kiện, giúp cho việc thực thi pháp luật được tiến hành nhanh chóng, người lao động cũng nắm rõ được các quy định của pháp luật, từ đó, làm cho pháp luật được thực thi trong thực tiễn. Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn ra, trong các quy định về điều kiện hưởng được thực hiện một cách khá cứng nhắc, thiếu tính linh hoạt, điển hình như: trong khi những người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp 11 tháng nhưng lại bị mất việc do dịch bệnh thì cũng không đủ điều kiện tham gia bảo hiểm thất nghiệp; hay trường hợp người lao động bị sa thải không thuộc nhóm đối tượng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp dẫn đến tình trạng “ lách luật” để được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp,... Chính vì vậy, pháp luật Việt Nam cần có những sự thay đổi phù hợp để có thể bảo vệ một cách tối ưu quyền lợi của tất cả những người lao động, tránh trường hợp bỏ lại những người lao động khó khăn đang cần được giúp đỡ. 1.3. Các chế độ Bảo hiểm thất nghiệp trong bối cảnh dịch bệnh Covid - 19Theo quy định của pháp luật hiện hành, các chế độ của bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Chế độ trợ cấp thất nghiệp; Chế độ hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; Chế độ học nghề; Chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. Nhìn chung, các chế độ Bảo hiểm thất nghiệp đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của thực tiễn, nhưng bên cạnh đó, vẫn có một số điểm bất cập đáng lưu tâm như sau: Thứ nhất, về chế độ trợ cấp thất nghiệp, theo khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 thì “Mức hưởng TCTN hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp”. Bên cạnh đó, trong giai đoạn đợt bùng phát dịch Covid-19 lần thứ 4 (kể từ 27/4/2021), Chính phủ đã quyết định ban hành Nghị quyết số 116/NQ-CP, NLĐ có thể đề nghị hưởng hỗ trợ bằng cách trực tiếp nộp đơn hoặc thông qua ứng dụng VssID-BHXH số. Với mức hỗ trợ từ 1.800.000 đồng/người đến 3.300.000 đồng/người. Về thời gian hưởng thì được quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, thời gian hưởng TCTN được tính dựa trên cơ sở số tháng đã đóng BHTN. Tuy nhiên, việc hỗ trợ NLĐ, NSDLĐ của theo quy định của Nghị quyết 116/NQ-CP trong giai đoạn dịch bệnh thì NLĐ được hưởng hỗ trợ chỉ được hưởng khoản trợ cấp một lần mà không được hàng tháng giống như việc đóng BHTN. Đối với thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp, theo Điều 16, Nghị định số 28/2015/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy 30 định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về BHTN quy định cụ thể về thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp. Về cơ bản, quy định mới về hồ sơ đề nghị hưởng TCTN đã phù hợp hơn với NLĐ, so với quy định trước đây đã giảm bớt một số điểm bất cập, chẳng hạn như hợp nhất 2 bước đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ thành một giúp cho NLĐ có đủ thời gian để hoàn thiện hồ sơ quy định về trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ xin trợ cấp. Tuy vậy, chúng ta vẫn có thể chỉ ra một số điểm không nhất quán, ví dụ như việc không đồng nhất về thời điểm bắt đầu hưởng trợ cấp (tính từ ngày 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ) với thời hạn giải quyết hồ sơ và ra quyết định hưởng trợ cấp cho NLĐ (thời hạn 20 ngày làm việc), do vậy, thời điểm bắt đầu được hưởng nên được tính sau khi đã có quyết định hưởng trợ cấp.Thứ hai, về chế độ hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm, người lao động thất nghiệp khi đáp ứng được những điều kiện nhất định sẽ được hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm do Trung tâm dịch vụ việc làm ở tỉnh tư vấn và giới thiệu. Thông qua chế độ này, những người lao động có nhu cầu việc làm sẽ được kết nối với những người lao động đang có nhu cầu tuyển dụng và thông qua chế độ này, vấn đề việc làm về cơ bản được giải quyết, giảm tỷ lệ thất nghiệp góp phần đảm bảo an sinh xã hội của nước ta. Tuy nhiên, pháp luật vẫn thiếu quy định về sự phối hợp liên kết giữa người lao động và Trung tâm dịch vụ việc làm dẫn đến hiệu quả của cơ chế này vẫn chưa mang lại hiệu quả cao.Thứ ba, về chế độ học nghề, khi người lao động thất nghiệp đáp ứng được nhưng điều kiện để được hỗ trợ học nghề theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm năm 2013, có thể thấy nhà nước rất quan tâm về vấn đề hỗ trợ học nghề trong bối cảnh đại dịch Covid-19 khi ban hành Quyết định số 17/2021/QĐ-TTg tăng mức hỗ trợ học nghề đối với NLĐ tham gia BHTN để thay thế cho mức hỗ trợ học nghề tại quy định trước đây, với mong muốn NLĐ có thể nâng cao chất lượng trình độ và tay nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của công việc. Tuy nhiên, thời gian đào tạo được hỗ trợ theo quy định nhiều nhất 6 tháng là quá ngắn đối với một số ngành nghề dẫn đến tình trạng NLĐ không đủ thời gian học trọn vẹn một nghề mới hoặc nâng cao trình độ hiện có, mức hỗ trợ học nghề tuy đã được tăng lên nhưng so với mặt bằng chung của xã hội thì vẫn còn thấp, nếu phí học nghề vượt quá mức hỗ trợ thì họ lại phải bỏ tiền túi đền bù thêm. Điều này tạo thêm gánh nặng cho NLĐ khi họ phải chi trả thêm một khoản tiền để hoàn thành khóa học nghề sau khi họ đã bị mất việc làm. Thứ tư, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động, Trong bối cảnh dịch bệnh diễn ra thì điều kiện được hỗ trợ chế độ này quy định tại Điều 9 Quyết định số 23/2021/QĐ-TT về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 thì NSDLĐ sẽ được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ nếu đáp ứng đủ bốn điều kiện sau: NSDLĐ phải đóng đủ BHTN cho NLĐ; NSDLĐ phải thay đổi cơ cấu, công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động; NSDLĐ có doanh thu của Quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên so với doanh thu cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020; NSDLĐ có phương án hoặc phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ. Nhìn chung những quy định này đã mang ý nghĩa thiết thực, kịp thời hỗ trợ NLĐ và NSDLĐ gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 và đáp ứng được nguyện vọng của cả NLĐ và NSDLĐ. Đây là một biện pháp duy trì việc làm khi NSDLĐ rơi vào hoàn cảnh khó khăn vì dịch bệnh Covid-19 có thể dẫn đến nguy cơ mất việc làm của NLĐ. Không những vậy, nó mang tính chất căn cơ và dài hạn trong việc giúp NLĐ tránh tình trạng thất nghiệp một cách quá nhanh. 1.4.          Quỹ BHTN trong bối cảnh dịch bệnh Covid - 19Quỹ BHTN là một quỹ tài chính tập trung và độc lập nằm ngoài Ngân sách Nhà nước, hình thành từ các khoản đóng của người lao động, người sử dụng lao động và khoản hỗ trợ từ Ngân sách nhà nước: Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng, Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN, Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm; tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ BHTN và nguồn thu hợp pháp khác, bao gồm: Tiền lãi chậm đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định, các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.Quy định của pháp luật về Quỹ BHTN vẫn còn tồn tại một số điểm hạn chế, quá trình thực tiễn thực hiện vẫn còn tồn tại một vài bất cập. Điều này làm cho quá trình thực thi pháp luật cũng như việc đảm bảo đời sống, đảm bảo quyền lợi của NLĐ nói riêng và người dân nói chung chưa toàn diện, điển hình có thể nói đến:Thứ nhất, đối với tỷ lệ đóng góp của NLĐ và NSDLĐ cần phải thay đổi để phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế, khi mà cần thay đổi mức đóng theo hướng tăng lên đối với mức đóng của NSDLĐ để giảm bớt gánh nặng cho Nhà nước trong việc hỗ trợ và Quỹ BHTN, cũng như đảm bảo sự công bằng về tỷ lệ đóng góp của NLĐ và NSDLĐ.Thứ hai, về việc hỗ trợ của Nhà nước đối với Quỹ BHTN. Trong và sau giai đoạn dịch bệnh, Nhà nước cần khắc phục nhiều vấn đề từ kinh tế cho đến xã hội cần nhiều Ngân sách Nhà nước. Điều này dẫn đến một bộ phận đông đảo người nông dân gặp nhiều rủi ro về mùa màng, hay một số đối tượng khác lại không được hưởng trợ cấp này. Do đó không công bằng trong việc sử dụng Ngân sách nhà nước, cũng như quy định đối với việc hỗ trợ thường xuyên của Nhà nước đối với Quỹ BHTN.Thứ ba, vấn đề quản lý và đầu tư để phát triển Quỹ. Việc đầu tư và quản lý đầu tư Quỹ diễn ra chưa được đảm bảo và cũng chưa có cơ chế quản lý chặt chẽ đối với hoạt động đầu tư. Điều này khiến một số đối tượng lợi dụng kẽ hở của việc đầu tư phát triển Quỹ nhằm trục lợi ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các đối tượng tham gia.1.5. Thực trạng quy định pháp luật về xử lý vi phạm về BHTN trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19Hiện nay, việc xử lý vi phạm pháp luật về BHTN được pháp luật Việt Nam chủ yếu liên quan đến lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính, được quy định tại Nghị định số 28/2020/NĐ-CP. Những quy định mới tại Nghị định này so với những quy định trước đây đã có nhiều điểm mới và tiến bộ để khắc phục tình trạng vi phạm pháp luật BHTN trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đang có chiều hướng tăng cao, điển hình như:         Thứ nhất, tăng mức xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật từ mức 30 triệu đồng lên đến 75 triệu đồng như hiện nay, việc này đã phần nào tạo ra sự răn đe đối với những chủ thể vi phạm, đặc biệt các doanh nghiệp nợ đóng BHTN.         Thứ hai, bổ sung thêm các hành vi phạm pháp luật về BHTN như NLĐ không thông báo tình hình việc làm, đã tìm được việc làm, đi nghĩa vụ quân sự...; NSDLĐ làm mất mát, hư hỏng và sai lệch thông tin số BHXH; các hành vi vi phạm của các cơ sở đào tạo nghề. Nhìn chung các quy định mới đã đáp ứng các yêu cầu đặt ra của BHTN khi ngày càng có nhiều hình thức vi phạm pháp luật về BHTN xuất hiện và gây mất quyền lợi cho đối tượng tham gia.         Tuy có những điểm tích cực song những quy định xử lý vi phạm về BHTN vẫn còn những thiếu sót. Vẫn có những hành vi vi phạm về BHTN chưa được quy định trong các văn bản pháp luật như hành vi sử dụng sai quỹ BHTN của NSDLĐ hay hành vi sai phạm trong việc quản lý Quỹ của cơ quan BHXH... Bên cạnh đó, việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về BHTN được quy định chung trong xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật BHXH nói chung như hiện nay là không phù hợp với đặc thù của BHTN.2. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệpChính sách BHTN từ khi ra đời và đi vào thực tiễn hoạt động về cơ bản đã đáp ứng được một phần nguyện vọng của NLĐ khi bị mất việc làm, tuy nhiên chính sách này vẫn còn những điểm bất cập trong quy định của pháp luật cũng như việc thực thi pháp luật về BHTN còn chưa đảm bảo được quyền lợi tối ưu cho NLĐ, từ các quy định pháp luật cho đến quá trình thực hiện những quy định này trong thực tiễn đặc biệt là trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đang diễn ra phức tạp như hiện nay. Do vậy, yêu cầu hoàn thiện là yêu cầu cấp thiết để giúp chính sách này ngày càng phát triển và trở nên phổ biến trong cuộc sống của người dân.Trong tình hình bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn ra phức tạp thì yêu cầu hoàn thiện pháp luật về BHTN trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Cần hoàn thiện pháp luật về chế độ BHTN phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong khi dịch bệnh diễn ra phức tạp và mang đến những hậu quả nghiêm trọng. Hoàn thiện pháp luật về BHTN phù hợp chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước để tạo niềm tin cho người dân cũng như nhà nước có quyền quản lý một cách hệ thống và hợp lý. Hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp phù hợp với chính sách An sinh xã hội quốc gia, ngoài ra hoàn thiện pháp luật BHTN còn cần phải phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế.3. Một số kiến nghị hoàn thiện chính sách pháp luật Bảo hiểm thất nghiệpĐể thực hiện các yêu cầu về hoàn thiện pháp luật BHTN, cần chú trọng thực hiện một số đề xuất hoàn thiện pháp luật Việt Nam về BHTN trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 như sau:Thứ nhất, về đề xuất hoàn thiện pháp luật về đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp: Đề xuất mở rộng phạm vi đối tượng tham gia BHTN đối với một số đối tượng nhất định như: những NLĐ có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm có thời hạn dưới 3 tháng, NLĐ nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam, người giúp việc gia đình và xem xét bổ sung đối tượng tham gia BHTN là những người nông dân.Thứ hai, đề xuất hoàn thiện pháp luật về điều kiện hưởng:  Cần quy định rõ hơn về lý do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm phải hợp pháp và đã đăng ký thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm và phải được ghi lại trong sổ lao động. Cần bổ sung thêm các trường hợp không được hưởng BHTN một cách cụ thể, chi tiết và lý do chấm dứt hợp đồng lao động vào để làm căn cứ hưởng TCTN. Việc linh hoạt các điều kiện hưởng BHTN giúp NLĐ bảo vệ quyền lợi một cách tối ưu, đồng thời giúp cho quá trình quản lý của cơ quan BHTN được dễ dàng, nhanh chóng và đảm bảo ý nghĩa của BHTN đến mọi đối tượng NLĐThứ ba, đề xuất hoàn thiện pháp luật về các chế độ bảo hiểm thất nghiệp: Cần bổ sung quy định việc hỗ trợ đột xuất cho người đang hưởng TCTN và đảm bảo mức hỗ trợ thường xuyên cho NLĐ trong các trường hợp gặp rủi ro, gặp những khó khăn về kinh tế. Đối với chế độ học nghề, tư vấn giới thiệu việc làm cần quy định chặt chẽ hơn, ngoài ra cần tăng mức hỗ trợ học nghề cho NLĐ mất việc làm và tăng thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ NLĐ và NSDLĐ gặp khó khăn do đại dịch Covid-19. Thứ tư, đề xuất hoàn thiện pháp luật về thủ tục hưởng BHTN: Cần xem xét lại quy định trên và nên điều chỉnh lại thời điểm bắt đầu hưởng TCTN sẽ được tính ngay sau khi có quyết định hưởng TCTN của Giám đốc Sở Lao Động Thương Binh và Xã Hội. Điều này sẽ giúp cơ quan thực hiện BHTN cũng như NLĐ sẽ dễ dàng nắm bắt được, tránh gây mất thời gian cũng như thủ tục quá trình. Ngoài ra, Nhà nước cũng nên xem xét rút ngắn thời gian chi trả tiền TCTN của cơ quan BHXH cho NLĐ từ thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng TCTN xuống 02 ngày để NLĐ có thể nhanh chóng có tiền để trang trải cuộc sống, cũng như vượt qua khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đem lại.Thứ năm, đề xuất hoàn thiện pháp luật về quỹ bảo hiểm thất nghiệp: Cần phải có lộ trình cụ thể đối với việc tăng tỷ lệ đóng góp vào Quỹ BHTN của NSDLĐ so với NLĐ. Đối với Nhà nước, cần hạn chế sự hỗ trợ của Nhà nước đối với Quỹ BHTN sau khi chính sách BHTN đã ổn định. Cần phân chia nhiệm vụ cũng như quyền hạn đối với từng cơ quan chuyên trách nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật cũng như trách nhiệm làm việc. Còn đối với việc sử dụng Quỹ vẫn chưa có quy định nào chỉ rõ chủ thể chịu trách nhiệm và trách nhiệm như thế nào nếu sau khi mang Quỹ BHTN đầu tư nhưng không hiệu quả, thậm chí còn gây tổn thất tài chính cho Quỹ. Do đó, để đảm bảo an toàn cho Quỹ, phải có quy định cụ thể về trách nhiệm của các chủ thể trong việc sử dụng Quỹ BHTN để đầu tư. Thứ sáu, đề xuất hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm về bảo hiểm thất nghiệp: Cần bổ sung quy định về việc giải quyết quyền lợi cho NLĐ khi NSDLĐ nợ đóng BHTN hay phá sản và bỏ trốn. Song song với việc này cũng cần có cơ chế giám sát, xử lý chặt chẽ đối với việc đóng BHTN của NSDLĐ cho NLĐ, bổ sung các chế tài đối với các hành vi vi phạm như vi phạm của cơ quan BHXH trong việc quản lý và sử dụng quỹ BHTN sai mục đích; hành vi thỏa thuận với cá nhân, tổ chức có liên quan để trục lợi số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ; hành vi trục lợi từ số tiền hỗ trợ NLĐ bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19; hành vi sách nhiễu gây khó khăn của các trung tâm dịch vụ việc làm trong việc giải quyết các chế độ BHTN. Ngoài ra, việc xử lý hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật về BHTN cũng cần được bổ sung. Đi đôi với những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về BHTN, cần thực hiện một số kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về BHTN trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tại Việt Nam.Một là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật BHTN cho người dân nói chung, NLĐ nói riêng và tăng cường công tác hướng dẫn, quy định chi tiết thi hành, giải thích pháp luật về BHTN. Việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục và tăng cường công tác hướng dẫn, quy định chi tiết thi hành, giải thích pháp luật về BHTN cần thực hiện một cách đồng bộ, việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật BHTN cần có sự phối kết hợp của nhiều cơ quan, ban ngành như các cơ quan truyền thông, thông tin đại chúng, cơ quan quản lý nhà nước về Lao động... đặc biệt là phía tổ chức đại diện NLĐ và tổ chức NSDLĐ cần tích cực trong việc tuyên truyền, phổ biến và giải thích pháp luật vì đây là những chủ thể có quan hệ mật thiết với NLĐ, để họ hiểu quyền và lợi ích khi tham gia BHTN, được hướng dẫn về các quy trình, thủ tục, điều kiện hưởng BHTNHai là, hoàn thiện bộ máy cơ quan quản lý Nhà nước, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động BHTN: Trong công tác quản lý cần có sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành có liên quan để hoàn thành công tác quản lý một cách tối ưu. Mỗi cán bộ quản lý cần không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, ý thức phục vụ người lao động, thường xuyên có những lớp tập huấn định kỳ hàng năm, các lớp đào tạo ngắn hạn, tổng kết công tác thực tiễn để rút kinh nghiệm và biểu dương cán bộ tiêu biểu, có thành tích xuất sắc,...Ba là, nâng cao công tác quản lý và thực hiện các chế độ BHTN bằng những phương pháp như: ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý BHTN, bổ sung nguồn cán bộ chuyên phụ trách từng lĩnh vực chuyên môn riêng, không ngừng cải cách các thủ tục hành chính, kịp thời phát hiện những bất cập để sửa đổi kịp thời,...Bốn là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ BHTN, tạo cơ chế xử lý đủ mạnh để xử lý vi phạm về BHTN để đảm bảo cho chính sách BHTN phát huy được vai trò bảo đảm quyền lợi cho NLĐ, nhằm phát hiện ra những điểm bất hợp lý trong các quy định của BHTN, tìm ra những sai phạm, đồng thời cũng giúp cho các bên trong hoạt động BHTN có trách nhiệm hơn trong phạm vi quyền hạn của mình, từ đó kịp thời có biện pháp khắc phục và ngăn chặn sự tái phạm. 2.      Kết luậnBảo hiểm thất nghiệp là một trong những chính sách quan trọng của hệ thống An sinh xã hội, thể hiện tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc. Đặc biệt, trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19, chính sách bảo hiểm thất nghiệp chính là một giải pháp hàng đầu giúp người lao động vượt qua giai đoạn khó khăn, hỗ trợ người lao động nhanh chóng quay trở lại thị trường lao động. Thấy được tầm quan trọng và vai trò to lớn của chính sách bảo hiểm thất nghiệp, việc nắm bắt được những bất cập hiện hành, đưa ra những ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo hiểm thất nghiệp là công tác thường xuyên, liên tục và là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và mỗi công dân. Từ việc hoàn thiện về chính sách bảo hiểm thất nghiệp sẽ góp phần đảm bảo dân sinh, xây dựng xã hội công bằng, văn minh và phát triển.
Nguyễn Phương Thảo
161 ngày trước
timeline_post_file6347787701053-ppp.jpg.webp
GÓP Ý DỰ THẢO KHUNG HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ VÀ THỰC HIỆN DÒNG CHẢY MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
Cục Quản lý tài nguyên nước (Bộ TN&MT) vừa phối hợp với Đại sứ quán Úc, Bộ Ngoại giao và Thương mại Úc tổ chức Hội thảo góp ý dự thảo Khung hướng dẫn đánh giá và thực hiện dòng chảy môi trường ở Việt Nam.Hội thảo nhằm tham vấn ý kiến của các đại biểu, các nhà quản lý và cơ quan, đơn vị trong Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản khung đánh giá và thực hiện dòng chảy môi trường ở Việt Nam phục vụ cho công tác triển khai thực hiện xác định dòng chảy tối thiểu thí điểm cho lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.Ông Ngô Mạnh Hà - Phó Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước cho biết, trong khuôn khổ hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Úc trong lĩnh vực tài nguyên nước, thời gian qua, Cục và các cơ quan, đối tác về nước thuộc Chính phủ Úc đã thống nhất thực hiện chương trình xây dựng và thí điểm thực hiện đánh giá dòng chảy môi trường ở Việt Nam nhằm hỗ trợ Cục trong việc xác định dòng chảy môi trường.Luật Tài nguyên nước 2012 đã định nghĩa rất rõ về dòng chảy tối thiểu. Thực hiện Luật Tài nguyên nước 2012, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 64/2017/TT-BTNMT Quy định về xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và hạ lưu các hồ chứa, đập dâng, thời gian qua, việc ban hành kịp thời hướng dẫn xác định dòng chảy tối thiểu trên sông và các đập, hồ chứa đã góp phần quan trọng vào công tác quản lý tài nguyên nước tại Việt Nam.Đặc biệt là hỗ trợ hiệu quả cho các cơ quan quản lý trong quá trình ra quyết định điều hòa, điều phối nguồn nước trên các lưu vực sông đảm bảo các hoạt động khai thác, sử dụng cũng như đảm bảo môi trường ở hạ lưu các lưu vực sông.Theo Phó Cục trưởng Ngô Mạnh Hà, xét về khái niệm thì dòng chảy môi trường và dòng chảy tối thiểu đều hướng tới sự đảm bảo duy trì hệ sinh thái và góp phần khai thác, sử dụng nước của người dân.Tuy nhiên, việc xác định dòng chảy môi trường trên cơ sở xem xét đầy đủ chế độ dòng chảy, chất lượng nước đặc biệt là nhấn mạnh đến đảm bảo sự phát triển bình thường của các hệ sinh thái thủy sinh. Vì vậy, dự án được xây dựng với mục tiêu hỗ trợ xây dựng, hướng dẫn đánh giá và thực hiện dòng chảy môi trường ở Việt Nam.Trong đó, tham khảo kinh nghiệm quốc tế để xác định dòng chảy môi trường trên cơ sở xem xét đầy đủ các yếu tố, bao gồm cả hệ sinh thái thủy sinh, chế độ dòng chảy, từ đó, áp dụng cho các lưu vực sông ở Việt Nam. Đến nay, kết quả bước đầu thực hiện đã xây dựng được dự thảo khung hướng dẫn đánh giá và thực hiện dòng chảy môi trường tại Việt Nam.Tại Hội thảo, các đại biểu đã nghe đại diện Trung tâm Thông tin - Kinh tế tài nguyên nước (Cục Quản lý tài nguyên nước) giới thiệu về các quy định và tình hình thực hiện đánh giá, xác định dòng chảy môi trường ở Việt Nam. Cùng với đó, Nhóm chuyên gia thực hiện dự án cũng đã giới thiệu tổng quan về Khung hướng dẫn: Các nguyên tắc; các yếu tố ảnh hưởng và nội dung.Chia sẻ tại Hội thảo, ông Robert Speed - đại diện Nhóm thực hiện dự án cho biết, để hỗ trợ Cục Quản lý tài nguyên nước đạt được mục tiêu ban hành giá trị dòng chảy môi trường cho tất cả các lưu vực sông lớn trong cả nước. Khung đã xác định các thành phần chính của hệ thống để đánh giá và thực thi dòng chảy môi trường ở Việt Nam. Khung miêu tả các yêu cầu pháp lý, chính sách, kỹ thuật và phương pháp quản trị để thiết lập các giá trị dòng chảy môi trường.Mục đích của Khung là cung cấp hướng dẫn cho Cục Quản lý tài nguyên nước về: Các yếu tố chính cần thiết để thiết lập các dòng chảy môi trường (môi trường thuận lợi, đánh giá và thực hiện); các lựa chọn chính sách và cân nhắc trong việc phát triển và thực hiện Khung; mối quan hệ giữa các yếu tố khác nhau của Khung. “Hướng dẫn này được Cục Quản lý tài nguyên nước áp dụng như là phương pháp tiếp cận tiêu chuẩn để đánh giá và thực hiện dòng chảy môi trường theo Luật tài nguyên nước” - Ông Robert Speed cho biết.Ông Robert Speed cũng cho biết, Luật Tài nguyên nước năm 2012 định nghĩa dòng chảy tối thiểu là “Dòng chảy ở mức thấp nhất cần thiết để duy trì dòng sông hoặc một đoạn sông nhằm đảm bảo sự phát triển bình thường của hệ sinh thái thủy sinh và bảo đảm mức tối thiểu cho hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nước của các đối tượng sử dụng nước”.Qua các cuộc thảo luận với đại diện Cục Quản lý tài nguyên nước đã xác nhận rằng định nghĩa “dòng chảy tối thiểu” của Luật Tài nguyên nước năm 2012 đề cập đến chế độ dòng chảy đầy đủ và phù hợp với khái niệm “dòng chảy môi trường”. Đây là một cách giải thích hợp lý dựa trên nhu cầu về dòng chảy tối thiểu theo quy định để “đảm bảo sự phát triển bình thường của hệ sinh thái thủy sinh”.Việc đảm bảo như vậy sẽ đòi hỏi phải xem xét chế độ dòng chảy đầy đủ (bao gồm cả sự biến động dòng chảy nội sinh và ngoại sinh hàng năm) và không áp dụng một giá trị dòng chảy tối thiểu duy nhất trong cả năm. Do đó, hoạt động này đã được thiết kế với giả định rằng bất kỳ yếu tố tham khảo nào đề cập đến dòng chảy tối thiểu trong các chính sách, kế hoạch và hệ thống cho phép của Việt Nam đều đề cập đến nhu cầu về dòng chảy môi trường.Trên cơ sở các nội dung được trình bày tại Hội thảo, các đại biểu đã thảo luận, góp ý về dự thảo Khung hướng dẫn đánh giá và thực hiện dòng chảy môi trường ở Việt Nam. Các ý kiến cũng tập trung vào tổng quan về Khung; phương pháp đánh giá dòng chảy môi trường và các hướng dẫn liên quan;… nhằm xây dựng được Khung hướng dẫn khoa học, phù hợp và có thể áp dụng tại Việt Nam góp phần phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước. 
Nguyễn Phương Thảo
161 ngày trước
timeline_post_file634777cf1553e-ưq.jpg.webp
THIẾT LẬP CÔNG CỤ RÀNG BUỘC PHÁP LÝ QUỐC TẾ ĐỂ CHẤM DỨT Ô NHIỄM NHỰA
Trong khuôn khổ Hội nghị liên Chính phủ Cơ quan Điều phối các Biển Đông Á lần thứ 25 Phần 2 diễn ra từ ngày 10 – 14/10 tại Hà Nội, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam đã chủ trì cuộc họp để tham vấn với các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và quốc tế có liên quan về thiết lập công cụ ràng buộc pháp lý quốc tế về ô nhiễm nhựa nhằm chuẩn bị cho sự tham gia của Việt Nam tại Phiên họp đầu tiên của Ủy ban Đàm phán Liên chính phủ tại Uruguay sắp tới.Ô nhiễm nhựa là một thách thức lớn với thế giới nói chung và từng quốc gia nói riêng. Theo thống kê, lượng rác thải nhựa quá cao gây ra gánh nặng với môi trường, đặc biệt với các quốc gia đang phát triển và có hệ thống quản lý chất thải rắn chưa hoàn thiện như Việt Nam. Thống kê trung bình mỗi năm, Việt Nam thải ra khoảng 1,8 triệu tấn rác thải nhựa, nằm trong số 20 quốc gia có lượng rác thải lớn nhất và cao hơn mức trung bình của thế giới.“Ngày nay, không có khu vực nào trên hành tinh không bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm nhựa, từ trầm tích biển sâu đến đỉnh núi Everest. Hành tinh xứng đáng có một giải pháp đa phương thực sự cho thảm họa ảnh hưởng đến tất cả chúng ta. Một thỏa thuận từ nguồn đến biển” - bà Amina Mohammed, Phó Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc nhận định.Trước thực trạng đó, Bộ TN&MT và một số đơn vị đã tiên phong đề xuất sáng kiến Hợp tác công tư xây dựng kinh tế tuần hoàn trong quản lý rác thải nhựa (Hợp tác công - tư quản lý rác thải nhựa) nhằm mục tiêu đưa rác thải nhựa vào kinh tế tuần hoàn và quản lý vấn đề rác thải nhựa tại Việt Nam, thông qua chia sẻ kiến thức, chuyển giao công nghệ, nâng cao nhận thức cộng đồng và thúc đẩy sự đổi mới, sáng tạo để giải quyết vấn đề rác thải nhựa trên quy mô toàn quốc.Việc thành lập và phát triển nhóm Hợp tác công - tư tạo ra sức mạnh tổng hợp, thiết lập một mô hình hợp tác cùng nhau giải quyết vấn đề rác thải nhựa hiện nay tại Việt Nam. Đây là một diễn đàn thiết thực giúp Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có các sáng kiến, thảo luận mang tính thực tiễn cao, đồng thời nắm bắt được các vướng mắc, khó khăn mà khối tư nhân đang gặp phải để hỗ trợ và hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật.Ông Lưu Anh Đức, Phó Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam cho biết, ngày 2/3/2022, tại Nairobi, Kenya, các Nguyên thủ Quốc gia, Bộ trưởng Môi trường và các đại diện khác của 175 quốc gia đã thông qua một Nghị quyết lịch sử tại Đại hội đồng Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEA-5) về “Chấm dứt ô nhiễm nhựa: hướng tới một công cụ ràng buộc pháp lý quốc tế” vào năm 2024 (Nghị quyết), trong đó, đề cập đến toàn bộ vòng đời của nhựa, bao gồm sản xuất, thiết kế và thải bỏ. Đây sẽ là một công cụ ràng buộc mang tính pháp lý, phản ánh các phương án đa dạng để giải quyết toàn bộ vòng đời đầy đủ của nhựa bao gồm sản xuất, thiết kế các sản phẩm, vật liệu có thể tái sử dụng, tái chế và thải bỏ cũng như nhu cầu tăng cường hợp tác quốc tế để tạo điều kiện tiếp cận công nghệ.Về phía Việt Nam, để chuẩn bị đầy đủ các điều kiện, nguồn lực cần thiết và thiết lập cơ chế điều phối các Bộ, ngành và địa phương liên quan trong quá trình Việt Nam đàm phán, tham gia thoả thuận; từ đó bảo đảm quyền và lợi ích cao nhất của quốc gia trong việc phòng, chống ô nhiễm nhựa đại dương, và đóng góp tích cực vào tiến trình xây dựng thỏa thuận, ngày 16/8/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1407/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Việt Nam chủ động chuẩn bị và tham gia xây dựng Thỏa thuận toàn cầu về ô nhiễm nhựa đại dương (Đề án) giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tham mưu, triển khai thực hiện.Tại cuộc họp, các chuyên gia, đại diện các doanh nghiệp trong nước và quốc tế khẳng định, các sản phẩm nhựa và nhựa dùng một lần đang là một vấn nạn môi trường và nhiều quốc gia đang tìm mọi cách để loại bỏ, nếu hạn chế tốt rác thải nhựa phải kết nối ở cấp độ quốc gia, bởi ở cấp này mới xây dựng được nhiều cam kết giữa nhà sản xuất và dịch vụ tiêu dùng, đặc biệt là giải quyết các loại bao bì ni lông và các vỏ hộp, sản phẩm từ nhựa dùng một lần.Các đại biểu đã chia sẻ các phương pháp, cách tiếp cận từ nguồn tới biển trong quản lý rác thải nhựa. Các chuyên gia cũng cho rằng, ngoài các nguồn lực về tài chính, con người, đầu tư công nghệ để cải thiện, phân loại và xử lý rác thải nhựa thì sự phối hợp giữa các bên liên quan, những nhóm chịu ảnh hưởng, được hưởng lợi bởi hệ thống quản lý chất thải là rất quan trọng.Cuộc họp đã nhận được những ý kiến đóng góp tích cực, các tham luận chia sẻ ý tưởng, kinh nghiệm liên quan, thảo luận về nhiệm vụ đàm phán Công cụ ràng buộc pháp lý quốc tế về chấm dứt ô nhiễm nhựa; các yếu tố chủ yếu quyết định sự thành công của ILBI và quá trình chuẩn bị đàm phán của Chính phủ và doanh nghiệp.Đồng thời, cập nhật, hoàn thiện dự thảo Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1407/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; trên cơ sở đó, thảo luận và tham vấn ý tưởng, nội dung góp ý của các bên liên quan, đặc biệt là doanh nghiệp chuẩn bị cho sự tham gia của Việt Nam vào quá trình đàm phán thực hiện Nghị quyết 5/14 của UNEA và Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1407/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong thời gian tới. 
Nguyễn Phương Thảo
167 ngày trước
timeline_post_file6340233b9e092-h1.jpg.webp
CONSTRUCTION CONTRACT
                                       CONSTRUCTION CONTRACTThis Construction Contract (hereinafter called as “Contract”) is made and entered into force as of October 17th, 2003 by and between:PARTY A: Address:Telephone: Facsimile: Represented by: (Hereinafter called as “”)PARTY B: Address: Telephone: Facsimile: Account  Tax Code: Represented by: (Hereinafter called as “”)Both parties agree to sign a contract for The Swimming Pool and Terrace as per quotations B.O.Q and Drawings attached will form an integral part of the Contract – Annexure A.The works will be carried out at premises: No. 4 Tran Phu Street, Hai PhongARTICLE 1: DEFINITION AND INTERPRETATIONIn the Contract, the following words and expressions shall have the meaning hereby assigned to them:“Owner” is “Contractor” is “Contract” includes terms and conditions of this Contract and document attached herewith forming and inseparable parts of the Contract.“Contract Price” means the lump sum price offered by the Contractor and accepted by the Owner.“Work” means The Swimming Pool and Terrace Bar Works.“Day” means calendar dayARTICLE 2: SCOPE OF WORKSThe Owner assigns the Contractor to construct the Work in compliance with work volume prescribed in scope of work and requirements as agreed upon the Parties, using proper materials, tools and equipment and with skillful workmanship.ARTICLE 3: RESPONSIBILITY OF THE PARTIESa. The Owner shall be responsible for the followingTo hand-over the Contractor the job siteTo provide the Contractor sufficient technical document and designs relating the execution of the WorkTo certify and pay the Contractor in strict accordance with Article 5 of this Contract.b. The Contractor shall be responsible for the followingTo execute the construction works in accordance with the work volume mentioned in Article 2To implement the construction works in strict accordance with standards issued by the StateTo keep the site secure, to keep the materials and equipment preserved and to keep the labor sate. In any case, under any circumstance and regardless of how serious any accident may be, the Contractor must bear the full responsibility to the law as well as other costs.Perform reasonable measures in order to protect the environment inside and outside the job site during the construction The Contractor must arrange all matters relating to his execution on the site in combination with the local authorityARTICLE 4: CONTRACT PRICEThe Contract price shall be US$ (in words: sixty one thousand nine hundreds forty eighth, 04/100  US Dollars only)This price is inclusive of ….% Value Added TaxARTICLE 5: PAYMENT AND ADVANCE PAYMENT         After signing the Contract, the Owner shall make advance payment to the Contract the value of      ….% () of the Contract value, being US$ ………….To advance …….% (……….) of the Contract value being US$ ………after Contractor had been completed ……% of the works and all materials had been mobilized to the site.…….% (Thirty Five Percent) of the Contract value within …… days after taking over all works, being US$ …….To liquidate the outstanding balance of …% (Five Percent) …….. days after taking over all works, being US$ ……….Payment method: By Cash or Bank Transfer.ARTICLE 6: CHANGES AND EXTRA WORKS IN THE WORK SCOPEBased on the notice by the Owner specifying the changes in the work scope, the two Parties shall proceed with the signing of the Change Order and the Contract Order shall be deemed a supplemental Contract between the Owner and the ContractorThe Contractor shall have no right to make any adjustment to appearance, quality or quantity of the works without approval of the Owner ARTICLE 7: SUPERVISION DURING CONSTRUCTIONThe Owner’s supervision: representative of the Owner preserve the right the check any portion of the work executed by the Contractor at the job site to see if the work items in the work scope are being executed fully and properly. When necessary, they may help the Contractor clarify the drawings or the technical requirements.The Contractor’s supervision: The Contractor shall supervise and fully bear the responsibility for the construction method, facility and construction technique under the Contract.The Contractor shall nominate one Supervisor throughout the construction duration who shall be the representative of the Contract while the Contractor is not present and who shall be fully authorized in dealing with all work related to the Contract implementation.ARTICLE 8: ENGAGEMENT OF LABOURThe Contractor shall make its own arrangement for the engagement of all labour and for the transportation, feeding, housing and payment thereof. The Owner shall have no responsibility of the employees of the Contractor. Contractor will provide worker list together the copy of their Identification Card and this worker list will may not be changed during execution period without prior consent of the Owner. The list of workers will be submitted to the Owner on before the start of the work.ARTICLE 9: QUALITY OF MATERIALSAll materials supplied shall be identical to the specification and performance sheets supplied and formed a part of this Contract.The Contractor warrants to the Employer that the materials furnish under this Contract will be new and of good quality and that the Works will be of a high quality standard and of superior workmanship, free from defects, which will be carried for a warranty period of 2 years from completion.ARTICLE 10: COMMENCEMENT OF WORKSWithin 7 (seven) calendar days after the Contract signing and nominated deposit being received by the Contractor, the Owner will hand over of the job site to the Contractor, the Contractor shall proceed with the construction execution in accordance with the Construction Schedule.ARTICLE 10-A: REMOVAL OF IMPROPER WORKS AND MATERIALS10-A-1: The Owner shall, during the progress of the works, have right to order The removal from the construction site of any material, which are not in accordance with this ContractThe substitution of proper and suitable materials andThe proper re-execution of any work which in respect of material and workmanship, is not in accordance with this Contract10-A-2: Any cost incurred by the use of improper material and workmanship shall be borne by the Contractor10-A-3: Contractor will provide a list of material and attach to this ContractARTICLE 11: TIME FOR COMPLETION OF CONSTRUCTIONSubject to any requirement in this Contract, the work execution performed by the Contractor must be completed by 15th of December 2003. Working Time: from 08:30 to 17:00 everyday including weekend and Holidays. If the execution, however, is delayed due to the Force Majeure, the Owner shall allow, upon the Contractor’s request, extension time for the work.ARTICLE 12: PENALTY AGAINST DELAYED CONSTRUCTIONIf the Contractor fails to complete the construction works in time as stipulated in Article 11 hereof and if the delay is caused by the faults of the Contractor, the Contractor shall pay to the Owner a penalty of 0.01% of the Contract Price for each day of delay from the completion time prescribed in the Contract.ARTICLE 13: WARRANTY PERIODAt the completion of the work, a formal letter of guarantee of works for the two years will be produced for the Owner by HTM AND ASSOCIATES.The period of maintenance warranty shall be twenty four (24) months from the date of completion of the Work certified by the Owner for The Swimming Pool Work and The Terrace Bar Work.All the repairing works of the Contractor conducted at its own expenditure during maintenance period result fromImproper use of raw materials or workmanship to the ContractNeglect of its own obligations specified in the ContractSuch repairs shall be attended to by the Contractor within 7 days notice from the Owner’s advice or by mutual agreements to dates of work.ARTICLE 14: FORCE MAJEUREThe failure or delay of either party hereto perform any obligation under this Contract solely by reason of force majeure such as acts of God, acts of government, wars, strikes, lockouts, accidents in transportation or others caused beyond its control shall not be deemed to be a breach of this Contract, provided however, that the party so prevented from complying herewith shall continue to take all actions within its power to comply as fully as possible hereinwith.Except where the nature of the event shall prevent it from doing so, the party suffering such force majeure shall notify the other party in writing within 14 days after the occurrence of such force majeure an shall in every instance, to the extent it is capable of doing so, use its best efforts to remove or remedy such cause with all reasonable dispatch.ARTICLE 15: AMENDMENTAny amendment, modification or supplement to this Contract shall be in writing and signed by duly authorized representatives of both parties hereto.This Contract and any written amendments there of constitutes the entire agreement between the parties.ARTICLE 16: DISPUTE SETTLEMENT Any disputes arising in connection with this contract shall be settled by mutual agreement of the parties. In the event that the parties are unable to reach agreement, the dispute shall be submitted to arbitration. If agreeable, one arbitrator will be selected to settle the dispute. If the parties cannot agree on the selection of one arbitrator, each party shall appoint on arbitrator and two arbitrators so selected shall agree on the appointment of their arbitrator. The parties shall submit evidence and argument of to the arbitrators at a place and time selected by the arbitratorsARTICLE 17: GOVERNING LAW This Contract and the rights and obligation of the Parties hereunder and thereunder shall be constructed and interpreted in accordance with the Laws of Vietnam applicable to agreements made and to be performed entirely therein.ARTICLE 18: LANGUAGEThis Contract is made in 02 English and 02 Vietnamese versions and concluded by authorized representatives of the two parties. Each Party shall keep 1 copy in English and 1 copy in Vietnamese.FOR THE OWNER FOR THE CONTRACTOR______________________________ _____________________________Pius Hugo Luechinger Peter RiddellGeneral Director Managing Director   download   CONSTRUCTION CONTRACT  
Nguyễn Phương Thảo
167 ngày trước
timeline_post_file633fac64a2cf1-HĐ12.jpg.webp
HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN MUA BÁN CĂN HỘ
                                                  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM                                                              Độc lập - Tự do - Hạnh phúc                                                                 HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN                                 Số Công chứng: ……………..        Quyển số: 03 TP/CC-SCC/HĐGD.                                                CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM                                                              Độc lập - Tự do - Hạnh phúc                                                                HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀNHôm nay, ngày … tháng … năm …, tại …………………., chúng tôi gồm có:BÊN UỶ QUYỀN (BÊN A):Ông …, sinh năm: ……, CMND số: …. do … cấp ngày ….. và vợ là bà ....................................., sinh năm: ..........., CMND số: .................................... do Công an .............. cấp ngày ................., cả hai ông bà cùng có hộ khẩu thường trú tại: .....................................BÊN ĐƯỢC UỶ QUYỀN (BÊN B):Bà …, sinh năm: …, CMND số: … do Công an thành phố ….cấp ngày ………...Hai bên cùng nhau lập và ký bản Hợp đồng này nội dung cụ thể như sau:ĐIỀU 1: CĂN CỨ UỶ QUYỀNHiện tại ông … đã ký hợp đồng vay vốn phực vụ sản xuất kinh doanh của công ty đối với Công ty … (Địa chỉ: … ) để cho Công ty … vay tiền và hưởng quyền ưu đãi mua căn hộ của Dự án khu chung cư cao cấp dịch vụ thương mại HH6 khi dự án đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật theo “Hợp đồng Vay vốn (Phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty)” số: … ký ngày ….Nay Bên A uỷ quyền cho Bên B thực hiện các công việc ghi tại Điều 2 dưới đây.ĐIỀU 2: NỘI DUNG UỶ QUYỀNBên A đồng ý uỷ quyền cho Bên B được toàn quyền thay mặt và nhân danh Bên A làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các bên liên quan, làm các thủ tục pháp lý và ký các giấy tờ cần thiết để thực hiện các việc sau:1. Thực hiện tiếp “Hợp đồng Vay vốn (Phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty)” số: … mà Bên A đã ký với Công ty … nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này.2. Sau khi thực hiện “Hợp đồng Vay vốn (Phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty)” số: … mà Bên A đã ký với Công ty Cổ phần …………………. , nếu Công ty ……………………… tiếp tục ký hợp đồng mua bán để bán căn hộ mà Bên A được hưởng quyền ưu đãi mua nói trên cho Bên A thì Bên A ủy quyền cho Bên B thực hiện tiếp các công việc sau:Thay mặt Bên A ký kết hợp đồng mua bán căn hộ với Công ty …Thực hiện tiếp hợp đồng mua bán nêu tại điểm a nêu trên để mua căn hộ được nêu tại Hợp đồng Vay vốn (Phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty) (sau đây gọi tắt là “Bất động sản”) thuộc dự án Dự án khu chung cư cao cấp dịch vụ thương mại HH6 mà Bên uỷ quyền đang thực hiện và những việc phát sinh từ bản Hợp đồng này.Được nhận Bất động sản nói trên khi được bàn giao;Được quản lý, sử dụng sau khi tiếp nhận Bất động sản;Ký hợp đồng điện, nước, điện thoại và hợp đồng khác phát sinh trong quá trình sử dụng Bất động sản;Làm thủ tục, ký giấy tờ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu/quyền sử dụng liên quan đến Bất động sản nói trên và nhận giấy chứng nhận này khi được cấp;Được quyền bán, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp Bất động sản nói trên khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;Bên được uỷ quyền được phép uỷ quyền lại cho bên thứ ba.ĐIỀU 3: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN A1. Bên A có các nghĩa vụ sau đây:- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để Bên B thực hiện công việc;- Chịu trách nhiệm về cam kết do Bên B thực hiện trong phạm vi uỷ quyền;- Chịu trách nhiệm nộp lệ phí công chứng Hợp đồng uỷ quyền này.2. Bên A có các quyền sau đây:- Yêu cầu Bên B thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc thuộc phạm vi uỷ quyền nêu trên;- Được bồi thường thiệt hại, nếu Bên B vi phạm các nghĩa vụ đã thoả thuận. ĐIỀU 4: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN B1. Bên B có các nghĩa vụ sau đây:- Thực hiện công việc theo uỷ quyền và báo cho Bên A về việc thực hiện công việc đó;- Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện uỷ quyền về thời hạn, phạm vi uỷ quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi uỷ quyền;    - Bảo quản, giữ gìn tài liệu, phương tiện đã được giao để thực hiện việc uỷ quyền;2. Bên B có các quyền sau:- Yêu cầu Bên A cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện công việc được uỷ quyền;ĐIỀU 5: CAM ĐOAN- Trong mọi trường hợp Bên được uỷ quyền phải có trách nhiệm thực hiện đúng những điều quy định tại Hợp đồng này và tuân theo các quy định của pháp luật khi thực hiện việc uỷ quyền nói trong bản Hợp đồng này;- Bên được uỷ quyền đồng ý nhận thực hiện và chỉ nhân danh Bên uỷ quyền để thực hiện các việc được uỷ quyền nói trên;- Bên uỷ quyền cam đoan việc uỷ quyền nói trên không nhằm trốn tránh một nghĩa vụ tài sản nào và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc do Bên được uỷ quyền thực hiện trong phạm vi nội dung được uỷ quyền;- Bên uỷ quyền cam đoan ngoài bản Hợp đồng uỷ quyền này Bên uỷ quyền chưa ký bất kỳ một văn bản uỷ quyền nào khác với bất kỳ một người nào khác.ĐIỀU 6: THỜI HẠN UỶ QUYỀNThời hạn uỷ quyền là ...... (.............) năm kể từ ngày ký Hợp đồng này hoặc chấm dứt trước thời hạn theo quy định của pháp luật.ĐIỀU 7: CHẾ ĐỘ THÙ LAOBên uỷ quyền không phải trả thù lao cho bên nhận uỷ quyền khi thực hiện Hợp đồng này.ĐIỀU 8: CAM KẾT CHUNGHai bên cam kết thực hiện đúng những điều đã ghi trong bản hợp đồng này và những điều khoản đã được ghi trong mục 12, chương XVIII, phần thứ ba Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam.Hai bên đã tự đọc lại nguyên văn bản Hợp đồng này, hiểu rõ nội dung và ký tên dưới đây để làm bằng chứng.Hợp đồng ủy quyền này được lập thành 03 bản và có hiệu lực kể từ ngày ký.BÊN UỶ QUYỀN (BÊN A)BÊN ĐƯỢC UỶ QUYỀN (BÊN B)   Tải xuống HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN MUA BÁN CĂN HỘ 
Nguyễn Phương Thảo
171 ngày trước
timeline_post_file633ae639b4397-HĐ16.jpg.webp
HỢP ĐỒNG GỬI GIỮ TÀI SẢN
                                                                  HỢP ĐỒNG GỬI GIỮ TÀI SẢN                                                                         Số:_____________Hợp Đồng này được lập và ký ngày …tháng…năm…..giữa:Bên Giữ Tài Sản: […]Trụ sở: […]Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: […] cấp ngày […]Số điện thoại: […] Số fax: […]Người đại diện: […]Chức vụ: […]Sau đây được gọi là “Bên A”.Bên Gửi Tài Sản: […]Trụ sở: […]Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: […] cấp ngày […]Số điện thoại: […] Số fax: […]Người đại diện: […]Chức vụ: […]Sau đây được gọi là “Bên B”.Bên A và Bên B (sau đây gọi riêng là “Bên” và gọi chung là “Các Bên”) đồng ý ký kết Hợp đồng gửi giữ tài sản (“Hợp Đồng”) với những điều khoản như sau: Tài sản gửi giữBên A và Bên B đồng ý gửi giữ tài sản theo thông tin sau: Tên tài sản: […]Số lượng: […]Lô hàng: […]Thông tin khác: […](Mô tả chi tiết loại tài sản, lô hàng, số lượng, các yêu cầu liên quan tới việc bảo quản hàng hóa,…) Phí gửi giữ và phương thức thanh toánPhí gửi giữ: […]Phí trên [đã/chưa] bao gồm thuế GTGT, đã bao gồm chi phí phát sinh liên quan đến việc bảo quản tài sản.(Trường hợp có nhiều loại tài sản với nhiều mức phí gửi giữ khác nhau thì liệt kê cụ thể phí của từng loại tài sản)Thời hạn thanh toán: […].Phương thức thanh toán: Việc thanh toán sẽ được thực hiện bằng phương thức chuyển khoản vào tài khoản của Bên A theo các thông tin dưới đây:Chủ tài khoản : […]Tài khoản số : […]Tại Ngân hàng : […]Địa chỉ Ngân hàng: […] Trách nhiệm do vi phạm Hợp ĐồngNếu một Bên vi phạm Hợp đồng này, Bên bị vi phạm sẽ gửi văn bản yêu cầu Bên vi phạm khắc phục. Nếu Bên vi phạm không khắc phục hoặc không thể khắc phục vi phạm đó trong thời theo yêu cầu của Bên bị vi phạm kể từ ngày nhận được thông báo của Bên bị vi phạm, Bên vi phạm phải chịu phạt 8% giá trị phần nghĩa vụ Hợp Đồng bị vi phạm và chịu trách nhiệm bồi thường cho Bên bị vi phạm những thiệt hại thực tế, trực tiếp phát sinh do hành vi của Bên vi phạm. Bảo mậtMỗi Bên sẽ không tiết lộ bất cứ thông tin nào liên quan đến Hợp Đồng này hoặc của Bên còn lại cho bất cứ bên thứ ba nào mà không có sự đồng ý trước bằng văn bản của Bên còn lại, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Mỗi Bên cam kết có biện pháp phù hợp để đảm bảo rằng những nhân viên có liên quan của mình cũng tuân thủ quy định này và sẽ chịu trách nhiệm trong trường hợp có bất cứ hành vi nào vi phạm quy định này. Điều khoản này sẽ vẫn có hiệu lực kể cả sau khi Hợp Đồng này hết hạn hoặc chấm dứt.Bất khả khángBất khả kháng là những sự kiện khách quan nằm ngoài sự kiểm soát của các bên bao gồm nhưng không giới hạn ở: động đất, bão, lũ lụt, gió lốc, sóng thần, lở đất, hỏa hoạn, chiến tranh hay đe dọa chiến tranh… hoặc các thảm họa khác không thể lường trước được; hoặc sự thay đổi của luật pháp bởi chính quyền Việt Nam.Khi một bên không thể thực hiện tất cả hay một phần của nghĩa vụ Hợp đồng do sự kiện bất khả kháng gây ra một cách trực tiếp, Bên này sẽ không được xem là vi phạm Hợp đồng nếu đáp ứng được tất cả những điều kiện sau:Bất khả kháng là nguyên nhân trực tiếp của sự gián đoạn hoặc trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ; vàBên bị gặp phải sự kiện bất khả kháng đã nỗ lực để thực hiện nghĩa vụ của mình và giảm thiểu thiệt hại gây ra cho Bên kia bởi sự kiện bất khả kháng; vàTại thời điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng, bên gặp phải sự kiện bất khả kháng kháng phải thông báo ngay cho bên kia cũng như cung cấp văn bản thông báo và giải thích về lý do gây ra sự gián đoạn hoặc trì hoãn thực hiện nghĩa vụ.Quyền và nghĩa vụ của Bên AQuyền của Bên AYêu cầu Bên B thanh toán phí gửi giữ tài sản theo đúng thỏa thuận tại Hợp đồng;Bán tài sản gửi giữ trong trường hợp tài sản đó có nguy cơ bị hư hỏng hoặc tiêu hủy nhằm đảm bảo lợi ích cho Bên B. Trong trường hợp này, Bên A có trách nhiệm thông báo cho Bên B trước ngày bán hoặc tiêu hủy ít nhất […] ngày và phải hoàn trả lại cho Bên B số tiền mà Bên A có được khi bán tài sản gửi giữ sau khi trừ đi các chi phí hợp lý để bán tài sản gửi giữ;Trong trường hợp hết hạn gửi giữ mà Bên B không nhận lại tài sản, Bên A có quyền áp dụng phí gửi giữ đối với thời gian quá hạn bằng […] % phí gửi giữ theo Hợp đồng;Nghĩa vụ của Bên ABảo quản tài sản gửi giữ trong suốt thời gian gửi giữ theo thỏa thuận trong Hợp đồng. Trong trường hợp có thay đổi về cách thức bảo quản cần thiết nhằm bảo quản tài sản tốt hơn, Bên A phải thông báo ngay cho Bên B biết về việc thay đổi;Trả lại tài sản đúng tình trạng khi nhận gửi giữ cho Bên B;Thông báo kịp thời bằng văn bản cho Bên B khi nhận thấy tài sản gửi giữ có nguy cơ bị hư hỏng, tiêu hủy do tính chất của tài sản đó. Bên B có trách nhiệm phản hồi về phương án xử lý tài sản theo yêu cầu của Bên A tại thông báo. Trường hợp quá thời hạn quy định mà Bên B không phản hồi thì Bên A có quyền tự quyết định biện pháp xử lý phù hợp để bảo quản và Bên B có trách nhiệm hoàn trả lại các chi phí phát sinh cho Bên B;Bồi thường thiệt hại trong trường hợp Bên A làm hư hỏng, mất mát tài sản gửi giữ;Xuất hóa đơn GTGT hợp lệ cho Bên B. Quyền và Nghĩa vụ của Bên BQuyền của Bên BYêu cầu Bên A bảo quản tài sản gửi giữ đúng theo thỏa thuận giữa các Bên;Yêu cầu Bên A hoàn trả lại tài sản trong trường hợp Bên B không còn nhu cầu gửi giữ. Trong trường hợp này Bên B phải thông báo cho Bên A trước ít nhất […] ngày.Yêu cầu Bên A bồi thường thiệt hại trong trường hợp Bên A làm hư hỏng, mất mát tài sản. Nghĩa vụ của Bên BChịu trách nhiệm về tính hợp pháp và quyền sở hữu đối với tài sản gửi giữ;Thông báo cho Bên A biết tình trạng của tài sản tại thời điểm gửi giữ và các biện pháp phù hợp để bảo quản hàng hóa (nếu có). Trường hợp Bên B không thông báo dẫn đến tài sản bị hư hỏng do không được bảo quản phù hợp thì Bên B phải tự chịu trách nhiệm;Thanh toán tiền phí gửi giữ cho Bên A đúng hạn. Trường hợp quá hạn mà Bên B chưa thanh toán thì Bên B phải chịu lãi suất chậm trả với mức lãi suất là 20%/năm;Thanh toán các chi phí phát sinh khác trong trường hợp hết thời hạn gửi giữ mà Bên B không nhận lại tài sản gửi giữ.Hiệu lực và chấm dứt Hợp đồngHợp Đồng này có hiệu lực từ […] đến […]. Hợp Đồng này sẽ chấm dứt trước thời hạn trong những trường hợp sau:Nếu các bên đồng ý chấm dứt bằng văn bản.Nếu bất cứ vi phạm Hợp đồng nào không được khắc phục trong thời hạn […] ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu khắc phục từ Bên không vi phạm. Trong trường hợp này, Bên không vi phạm có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng bằng cách gửi văn bản thông báo cho Bên vi phạm.Nếu sự kiện bất khả kháng kéo dài quá […] ngày kể từ ngày phát sinh, Hợp Đồng này có thể được chấm dứt dựa trên văn bản thông báo của một Bên cho Bên còn lại. Giải quyết tranh chấpTrong trường hợp có bất cứ mâu thuẫn nào phát sinh từ Hợp Đồng này, Các Bên sẽ ưu tiên giải quyết vấn đề bằng thương lượng. Nếu không thể giải quyết được trong vòng 30 ngày, vấn đề sẽ được giải quyết bởi Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) theo quy tắc tố tụng của Trung tâm này, địa điểm tiến hành giải quyết bằng trọng tài là thành phố Hồ Chí Minh. Bên thua kiện phải thanh toán tất cả các chi phí liên quan đến việc giải quyết tranh chấp cho Bên thắng kiện (bao gồm cả chi phí luật sư).Điều khoản chungHợp Đồng này được điều chỉnh và giải thích theo pháp luật Việt Nam.Mọi sửa đổi hoặc bổ sung Hợp Đồng đều phải được lập thành văn bản và ký duyệt bởi người có thẩm quyền của mỗi Bên.Mỗi Bên không được phép chuyển giao bất cứ quyền, nghĩa vụ nào trong Hợp Đồng này cho bất cứ bên thứ ba nào mà không được sự chấp thuận trước bằng văn bản của Bên còn lại.Hợp Đồng này sẽ được lập thành […] bản có giá trị như nhau, mỗi Bên giữ […] bản để thực hiện.ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B      Tải xuống HỢP ĐỒNG GỬI GIỮ TÀI SẢN 
Nguyễn Phương Thảo
171 ngày trước
timeline_post_file633ae5dbd06e6-HĐ17.jpg.webp
HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KHAI THÁC CÁT
                                                     CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM                                                                  Độc lập- Tự do- Hạnh Phúc                                                                                                                              ……., ngày … tháng … năm ….                                                            HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KHAI THÁC CÁT  Căn cứ Bộ luật dân sự của nước CHXHCN Việt Nam kí ngày 24 tháng 1 năm 2015;Căn cứ vào Luật thương mại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thông qua ngày 14/06/2005 có hiệu lực ngày 01/01/2016;Căn cứ Luật đầu tư 2014 số 67/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2014Căn cứ Luật khoáng sản 2010Căn cứ Giấy phép khai thác cát: ………Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên.Hôm nay, ngày … tháng … năm …., tại …………Hai bên chúng tôi gồm:BÊN A: Công ty …………Trụ sở công ty:Đại diện pháp luật:…                Chức vụ:…………..Điện thoại:………….CMND:…………   Nơi cấp:…………………..    Ngày cấp:……………….Email:……………………Số tài khoản:…………………….    Tên tài khoản:…………………Mã số thuế:……………BÊN B: Công ty…………….Trụ sở công ty:Đại diện pháp luật:…                Chức vụ:…………..Điện thoại:………….CMND:…………   Nơi cấp:…………………..    Ngày cấp:……………….Email:……………………Số tài khoản:…………………….    Tên tài khoản:…………………Mã số thuế:………………..Sau khi cùng thỏa thuận và thống nhất ý kiến hai bên kí kết hợp đồng hợp tác khai thác cát với những điều khoản như sau:ĐIỀU 1: ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG HỢP ĐỒNG:1.1. Đối tượng của hợp đồng:Đối tượng hợp đồng hợp tác khai thác cát là công việc khai thác cát. Bên B đồng ý hợp tác với bên A cùng thực hiện công việc khai thác cát, và cùng hưởng lợi nhuận theo thỏa thuận của hợp đồng này.1.2. Nội dung của hợp đồng:Bên A được UBND Tỉnh …cấp giấy phép khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường số….. Bên B đồng ý hợp tác cùng bên A khai thác cát tại địa đểm …..; Khối lượng khai thác tối đa :…..;Bên A là bên cung cấp nguồn nhân công thực hiện việc khai thác cát; Nguồn nhân công bên A cung cấp phải có đủ sức khoẻ, độ tuổi phù hợp đảm bảo được tính chất đặc thù công việc khai thác cát. Bên A sẽ chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin về nhân công cung cấp cho bên B; Bên A có trách nhiệm hướng dẫn về quy trình khai thác cát một cách hiệu quả và hợp líBên B là bên cung cấp các thiết bị máy móc, thuốc nổ, vật dụng phục vụ cho việc khai thác mỏ và nhân công điều khiển các thiết bị máy móc đó.Hai bên hợp tác cùng khai thác, sau mỗi đợt khai thác bên A sẽ đem khối lượng cát khai thác được đi tiêu thụ và chia lợi nhuận cho bên B theo tỷ lệ được thỏa thuận ở khoản …ĐIỀU 2: TIÊU CHUẨN HỢP TÁC2.1. Quy trình khai thác cát:– Cát được khai thác là loại cát ………………………… được sử dụng trong mục đích…………….– Việc khai thác cát phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người lao động và không gây ảnh hưởng ngoài phạm vi cho phép theo quy định của pháp luật.– Phải khai thác một cách hợp lí, đúng với khối lượng cho phép.– Bên A có trách nhiệm hướng dẫn về quy trình khai thác cát một cách hiệu quả hợp lí.2.2. Kế hoạch hợp tác:+ Tiến độ việc khai thác được chia làm … đợt+ Địa điểm thực hiện khai thác: ……………….+ Thời gian thực hiện từng đợt :……………………………….+ Số lượng nhân công:………………………………..+ Các máy móc, thiết bị, vật dụng sử dụng:………………………. Số lượng:…………+ Loại thuốc nổ, mìn nổ sử dụng:……………………………………– Bên B có trách nhiệm chuẩn bị và di chuyển những thiết bị, máy móc, vật dụng cần thiết tới nơi khai thác.– Bên A có trách nhiệm điều động đủ nhân công theo như đã thoả thuận để thực hiện công việc.– Bên B sẽ phổ biến và hướng dẫn cụ thể cho phía bên A cách vận hành thiết bị máy, cách sử dụng mìn nổ, thuốc nổ,… để phục vụ công việc sao cho an toàn và hiệu quả nhất.– Nếu bên A muốn sử dụng thêm một số thiết bị, máy móc, vật dụng khác thì phải báo cho bên B biết về việc thay đổi này.– Hai bên cung cấp cho nhau đầy đủ các giấy tờ, thông tin cần thiết cho việc hợp tác kinh doanh.ĐIỀU 3: THỜI HẠN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG– Hai bên thoả thuận hợp tác trong thời gian từ ngày …/…/… tới ngày …/…/…, không kể các ngày cuối tuần, Lễ.– Địa điểm thực hiện: Tại khu …. có địa chỉ tại ………………………………ĐIỀU 4: CHIA LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC4.1. Tiêu thụ khoáng sảnViệc tiêu thụ cát sẽ do bên A lên kế hoạch và thực hiện tiêu thụ. Việc giao dịch này phải được ghi lại thành nhật ký, có biên lai xác nhận thanh toán rõ ràng cho từng đợt giao dịch và cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu này cho bên B.4.2.  Xác định kết quả kinh doanhLãi hoặc lỗ là kết quả sau cùng xác định bằng cách lấy tổng doanh thu trừ toàn bộ chi phí sau:………………………………4.3.  Phân chia kết quả kinh doanh:Các bên thỏa thuận lãi sẽ được phân chia cho các bên căn cứ theo tỉ lệ:+Bên A hưởng:  ………..%/ (tổng doanh thu sau khi trừ toàn bộ chi phí và các nghĩa vụ với cơ quan nhà nước)+Bên B hưởng:…………%/ (tổng doanh thu sau khi trừ toàn bộ chi phí và các nghĩa vụ với cơ quan nhà nước)ĐIỀU 5: PHƯƠNG THỨC THANH TOÁNSau khi tiêu thụ cát, bên A sẽ thanh toán cho bên B qua hình thức chuyển khoản tới:– Số tài khoản:– Tên tài khoản:ĐIỀU 6: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN A:6.1. Quyền của bên A:– Được chia lợi nhuận theo đúng thỏa thuận đã quy định tại Điều 4 của hợp đồng này.– Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt động hợp tác.– Yêu cầu bên B bồi thường nếu bên B vi phạm quy định tại hợp đồng này;6.2. Nghĩa vụ của bên A:– Đảm bảo nguồn nhân công luôn sẵn sàng và có nguồn thay thế dự phòng khi xảy ra tình trạng thiếu nhân công thực hiện.– Khai thác hiệu quả, đúng quy trình, đúng khối lượng cho phép; đảm bảo an toàn cho nhân công;– Bồi thường thiệt hại cho bên B nếu vi phạm quy định tại hợp đồng này– Sau khi tiêu thụ cát, phải chia lợi nhuận cho bên B theo đúng quy định tại Điều 4 của hợp đồng này.ĐIỀU 7: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN B7.1. Quyền của bên B:– Được chia lợi nhuận theo đúng thỏa thuận đã quy định tại Điều 4 của hợp đồng này.– Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt động hợp tác.– Yêu cầu bên A bồi thường nếu bên A vi phạm quy định tại hợp đồng này;7.2. Nghĩa vụ của bên B:– Giữ gìn, bảo quản, kịp thời sửa chữa các hư hỏng của thiết bị máy móc, vật dụng để không làm ảnh hưởng quá nhiều tới việc khai thác của bên A.– Bồi thường thiệt hại cho bên A nếu vi phạm quy định tại hợp đồng nàyĐIỀU 8: CAM KẾT CỦA CÁC BÊN8.1. Cam kết của bên A:– Tuân thủ an toàn lao động và thực hiện đúng quy trình, cách thức đã đề ra trong bản kế hoạch trong quá trình khai thác.– Cam kết tính xác thực của các thông tin, tài liệu đã cung cấp cho bên B và sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính xác thực đó nếu như có thiệt hại xảy ra.8.2. Cam kết của bên B:– Đảm bảo cung cấp đầy đủ các thiết bị, máy móc, vật dụng, vật nổ đạt tiêu chuẩn chất lượng và đảm bảo tính an toàn của chúng.– Cam kết tính xác thực của các thông tin, tài liệu đã cung cấp cho bên A và sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính xác thực đó nếu như có thiệt hại xảy raĐIỀU 9: VI PHẠM HỢP ĐỒNG VÀ PHẠT VI PHẠM:– Bên A không cung cấp đủ số lượng nhân công dẫn đến việc khai thác chậm tiến độ, không hoàn thành được khối lượng cần khai thác thì  bên A sẽ bị phạt số tiền cụ thể là :………………… VNĐ (Bằng chữ:………………………….) cho lần đầu vi phạm. Nếu vi phạm những lần tiếp theo, mức phạt sẽ gấp đôi so với lần vi phạm gần nhất trước đó.– Máy móc, thiết bị, vật liệu phục vụ cho việc khai thác cát do bên B cung cấp kém chất lượng, hoặc bị hỏng trong quá trình khai thác làm ảnh hưởng đến an toàn của nhân công và làm chậm tiến độ khai thác, nghiêm trọng hơn dẫn đến tạm dừng việc khai thác thì  bên B sẽ bị phạt số tiền cụ thể là :………………… VNĐ (Bằng chữ:………………………….) cho lần đầu vi phạm. Nếu vi phạm những lần tiếp theo, mức phạt sẽ gấp đôi so với lần vi phạm gần nhất trước đó.ĐIỀU 10: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI1. Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng, bên nào muốn chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.2. Trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng gây trở ngại hoặc thiệt hại trong quá trình thực hiện hợp đồng, hai bên có trách nhiệm ngay lập tức khắc phục và tiếp tục thực hiện hợp đồng.3. Mức bồi thường thiệt hại: Hai bên sẽ thoả thuận tại thời điểm xảy ra thiệt hại đó.4. Trong mọi trường hợp, bên B không chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại nếu như bên A không tuân thủ các quy tắc về an toàn lao động.ĐIỀU 11: BẤT KHẢ KHÁNG– Việc một bên không hoàn thành nghĩa vụ của mình do sự kiện bất khả kháng sẽ không phải là cơ sở để bên kia chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng có nghĩa vụ phải:+ Tiến hành các biện pháp ngăn ngừa hợp lý và các biện pháp thay thế cần thiết để hạn chế tối đa ảnh hưởng do sự kiện bất khả kháng gây ra.+ Thông báo ngay cho bên kia về sự kiện bất khả kháng xảy ra trong vòng … ngày ngay sau khi xảy ra sự kiện bất khả kháng.– Trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng, thời gian thực hiện hợp đồng sẽ được kéo dài bằng thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng mà bên bị ảnh hưởng không thực hiện được nghĩa vụ.BÊN A  Ngày ký: …/…/……BÊN B  Ngày ký: …/…/……    Tải xuống HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KHAI THÁC CÁT  
Bài viết được xem nhiều nhất
timeline_post_file60a3359ec0ab2-ban-tu-kiem-diem.jpg.webp
Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của LegalzoneMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânHỆ THỐNG HỖ TRỢ PHÁP LÝ MIỄN PHÍ <Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoIV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: bản tự kiểm điểm của đảng viênVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi.
timeline_post_file635fa19b08087-VISA-2.png.webp
 Nên chọn loại visa như thế nào để đạt được hiệu quả tối đa về chi phí thực hiện, thuận tiện về thủ tục xin và chuyển đổi loại visa khi có nhu cầu, hạn chế về phát sinh rủi ro, thời gian thực hiện nhanh chóng, phù hợp đó là những vấn đề mà các cá nhân tìm kiếm visa các bạn luôn đặt ra.Để giải đáp những phân vân về hồ sơ, quy trình thủ tục xin cấp visa tại Việt Nam cho người nước ngoài. Bằng bài viết dưới đây, Công ty luật Legalzone xin gửi tới quý khách hàng những tư vấn hữu ích nhất dựa trên căn cứ pháp luật hiện hành, cũng như thực tiễn thực hiện thủ tục xin Visa, Giấy phép lao động cho Quý khách hàng 10 năm qua của đội ngũ Luật sư của công ty.Visa (Thị thực) là gì?Theo quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, thị thực là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần; tuy nhiên thị thực điện tử chỉ có giá trị một lần.Thị thực khi dịch sang tiếng anh là “visa”. “Visa” là từ được dùng nhiều hơn và được nhiều người biết đến hơn so với thuật ngữ thị thực quy định trong Luật.Hiện nay, thị thực không được chuyển đổi mục đích, trừ các trường hợp sau đây:– Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;– Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh;– Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động;– Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.Các loại VisaTheo Điều 8 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi 2019), Việt Nam hiện nay có 27 loại thị thực. Trong đó, các thị thực được người nước ngoài sử dụng một cách thông dụng và rộng rãi hơn, bao gồm:– ĐT1 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định. (thời hạn không quá 05 năm)– ĐT2 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định. (thời hạn không quá 05 năm)– ĐT3 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng. (thời hạn không quá 03 năm)– ĐT4 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ đồng. (thời hạn không quá 12 tháng)– DN1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc với doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam. (thời hạn không quá 12 tháng)– DN2 – Cấp cho người nước ngoài vào chào bán dịch vụ, thành lập hiện diện thương mại, thực hiện các hoạt động khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. (thời hạn không quá 12 tháng)– DH – Cấp cho người vào thực tập, học tập. (thời hạn không quá 12 tháng)– HN – Cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo. (thời hạn không quá 03 tháng)– LĐ1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. (thời hạn không quá 02 năm)– LĐ2 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động. (thời hạn không quá 02 năm)– DL – Cấp cho người vào du lịch. (thời hạn không quá 03 tháng)– TT – Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam. (thời hạn không quá 12 tháng)– EV – Thị thực điện tử. (thời hạn không quá 30 ngày)Việc lựa chọn loại Visa nào phụ thuộc vào mục đích, nhu cầu và giấy tờ tài liệu của người nhập cảnh. Để lựa chọn loại Visa thích hợp với mình, Quý khách hàng nên liên hệ với Legalzone để được hỗ trợ tư vấn và hướng dẫn hoàn thiện các thủ tục trong quá trình chuẩn bị hồ sơ.Điều kiện được cấp thị thực Việt NamCăn cứ Điều 10 Luật Xuất nhập cảnh của người nước ngoài (sửa đổi 2019), điều kiện được cấp thị thực (visa) Việt Nam gồm:– Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.– Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 16a, Điều 16b và khoản 3 Điều 17 của Luật này.– Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều  21 của Luật này.– Các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:+ Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư;+ Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư;+ Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;+ Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.Dịch vụ xin visaHiện nay có rất nhiều công ty cung cấp dịch vụ xin cấp visa cho người nước ngoài nên để tìm một tổ chức cung cấp dịch vụ nhanh nhất, chính xác nhất mà giá cả hợp lý là một điều mà khách hàng luôn băn khoăn. Đến với Legalzone chúng tôi chuyên cung cấp các dịch vụ cấp visa cho người nước ngoài với giá cả hợp lý, tư vấn chăm sóc khách hàng tận tình, quan trọng là thủ tục nhanh chóng đảm bảo nhập cảnh cho những vị khách quốc tế vào Việt Nam đúng thời hạn.Tại LegalZone, chúng tôi cung cấp các dịch vụ về visa (thị thực) cho người nước ngoài như sau:Dịch vụ xin cấp visaDịch vụ gia hạn visaDịch vụ chuyển đổi loại visaQuy trình thực hiện dịch vụ xin cấp visa cho người nước ngoài như sau:Bước 1: Tư vấn miễn phí cho khách hàng các vấn đề liên quan đến dịch vụ về visa, bao gồm tư vấn những quy định pháp lý mới nhất; tư vấn loại visa phù hợp nhu cầu, điều kiện thực tế, hiệu quả; tư vấn hồ sơ, trình tự  thủ tục; tư vấn những vấn đề liên quan khác.Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ Gửi phiếu cung cấp thông tin, tài liệu và danh mục thông tin, tài liệu cần cung cấp;Kiểm  tra, đánh giá giấy tờ của khách hàng: Kiểm tra tài liệu của khách hàng phù hợp với yêu cầu thực hiện công việc và tư vấn, đưa ra giải pháp phù hợp với các quy định pháp lý, hồ sơ khách có thể cung cấp. Dịch thuật các giấy tờ cần thiết.Hướng dẫn và Soạn thảo bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định pháp luật hiện hành.Bước 3: Thực hiện thủ tục xin visa: –  Tiến hành nộp hồ sơ hoặc cùng khách hàng nộp bộ hồ sơ đầy đủ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền– Nộp phí, lệ phí Nhà nước– Thay mặt bên A nộp hồ sơ, làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có)–  Nhận kết quả hoặc cử chuyên viên cùng khách hàng đi nhận kết quả ( visa)Bước 4: Bàn giao các giấy tờ tài liệu và kết quả (visa) cho Khách hàng Phí dịch vụ về visa tại LegalZone Phí dịch vụ visa phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng dịch vụ mà Quý khách hàng mong muốn. Hiện nay, LegalZone đang áp dụng ưu đãi giảm 45% giá dịch vụ xin cấp visa cho khách hàng như sau:Dịch vụGiá dịch vụGiá ưu đãi 45%Loại 01- 03 tháng nhiều lần420$290$03 – 06 tháng nhiều lần480$330$06- 12 tháng nhiều lần520$360$Đặc biệt, nếu quý khách hàng có nhu cầu thuê dịch vụ trọn gói (công ty chúng tôi thực hiện đi nộp và nhận kết quả thay khách hàng) và làm trong thời gian gấp có thể tham khảo gói dịch vụ visa vip của chúng tôi với giá chỉ từ 610$ (giảm 04 – 06 ngày so với bình thường).Lưu ý: Giá trên đây là phí dịch vụ trung bình khi sử dụng dịch vụ, chi tiết báo giá có thể thay đổi tùy vào loại visa và tình hình thực tế, cũng như giấy tờ khách hàng cung cấp.Thủ tục này không bao gồm chi phí và thời gian xin giấy phép lao động.Phí trên đã bao gồm phí và lệ phí nhà nước từ: 95$ đến 145$.Cam kếtvới phương châm “Uy tín tạo chất lượng" Legalzone cam kết với Quý khách hàng:Cam kết chi phí hợp lý, tiết kiệm nhất trên thị trường.Cam kết thời gian hoàn thành công việc nhanh nhất.Cam kết thực hiện thủ tục đúng quy định pháp luậtCông ty Luật Legalzone đang mở chương tình giảm giá lớn nhất năm cho khách hàng thực hiện DỊCH VỤ CẤP VISA CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI Liên hệ ngay với chúng tôi Công ty Luật LegalzoneHotline tư vấn:  088.888.9366Email: Support@legalzone.vnWebsite: https://legalzone.vn/ Hệ thống: Thủ tục pháp luậtĐịa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội 
timeline_post_file60b5ae152557b-z2525705382890_4823d01a4c2e2134a94faa33ef20bc2f.jpg.webp
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bở vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Khủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Theo các giáo trình, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thôngNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn. Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra. Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả. Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại. Dưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông: Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
timeline_post_file61dd529d379fb-Thiết-kế-không-tên--18-.png.webp
Nguồn vốn xã hội hóa là gì? Đặc điểm của nguồn vốn xã hội hóa như thế nào? Cùng Legalzone tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Khái nhiệm nguồn vốn xã hội hóaNguồn vốn xã hội hóa là gì?Nguồn vốn xã hội hóa được hiểu là những qui định phi chính thức, những chuẩn mực và các mối quan hệ lâu dài giúp thúc đẩy các hành động tập thể và cho phép mọi người thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh cùng có lợi.Đặc điểm nguồn vốn xã hội hóaĐây là một loại hình vốn vậy nên có các đặc tính như:Tính sinh lợiThuộc tính sinh lợi cho biết vốn xã hội phải có khả năng sinh ra một nguồn lợi nào đó cả về mặt vật chất và tinh thần.Tính có thể hao mònTính hao mòn là thuộc tính hệ quả của tính sinh lợi, một điểm khác biệt quan trọng của vốn xã hội với các loại vốn khác là ngày càng sử dụng càng tăng.Cũng chính vì vậy mà vốn xã hội có thể bị suy giảm và triệt tiêu nếu không được sử dụng có thể bi phá hoại một cách vô tình hay cố ý khi vi phạm qui luật tồn tại và phát triển của loại hình vốn này.Tính sở hữuLà loại hình vốn nên vốn xã hội cũng sẽ thuộc sở hữu của một cộng đồng xã hội nào đó. Là một loại hình vốn nên nó có thể được đo lường, tích lũy và chuyển giao.Tính có thể đo lường tích lũy, chuyển giao.Một đặc điểm khác nữa của vốn xã hội là nó được làm tăng lên trong quá trình chuyển giao.Vốn xã hội có tính hai mặt:Nó có thể hướng đến sự phát triểnThiên về tính bảo tồn, kìm hãm sự phát triển.Vốn xã hội phải thuộc về một cộng đồng nhất định. Và là sự chia sẻ những giá trị chung, những qui tắc và ràng buộc chung của cộng đồng đó.Vai trò của vốn xã hội đối với tăng trưởng kinh tếNguồn vốn xã hội hoánguon von xa hoiNhững tác động của vốn xã hội đến tăng trưởng kinh tế cũng được xem xét từ nhiều khía cạnh.Vốn xã hội có thể tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh trực tiếp và gián tiếp khác nhau.– Kênh 1: vốn xã hội có thể thay thế các thể chế chính thức một cách hiệu quả.Vốn xã hội cho dù đó là vốn xã hội co cụm vào nhau hay vốn xã hội vươn ra ngoài bao hành sự tin tưởng lẫn nhau và các chuẩn mực phi chính thức có thể thay thế cho các thể chế chính thức để điều chỉnh các giao dịch kinh tế và do vậy giảm thiểu các chi phí -Kênh 2: vốn xã hội tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa mọi người thúc đẩy sự lưu chuyển, lan tỏa của các nguồn lực, thông tin, các ý tưởng và công nghệ.– Kênh 3: vốn xã hội tạo điều kiện cho sự phát triển của các hoạt động đổi mới, sáng tạo.– Kênh 4: vốn xã hội có tác động tích cực làm gia tăng vốn con người.Tuy nhiên, không phải vốn xã hội luôn có vai trò tích cực đối với tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh những lợi ích mà vốn xã hội đem lại, sự tồn tại của vốn xã hội luôn kèm theo những chi phí mà các cá nhân và xã hội phải chi trả.Không phải trong mọi trường hợp vốn xã hội luôn ưu việt hơn các thể chế chính thức. Khi mà tiến bộ công nghệ có thể giúp giảm chi phí thiết lập, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thể chế chính thức.Sự phát triển kinh tế thường đi song song với sự cải thiện đời sống về mặt vật chất. Nhưng một vùng đất nào đó rất giàu có về vật chất thuần túy mà thiếu vắng vốn xã hội. Các nhà nghiên cứu về nguồn vốn xã hội trong tương quan kinh tế đều đồng ý với nhau rằng:Một nền kinh tế lành mạnh trong một đất nước có kỷ cương và văn hiến không thể nào thiếu vắng nguồn vốn xã hội. Kẻ thù dai dẳng nhất của quá trình tích lũy, phát triển nguồn vốn xã hội là tham nhũng. Bởi vậy, vốn xã hội và tham nhũng có mối quan hệ nghịch chiều với nhau. Nạn tham nhũng càng bành trướng, vốn xã hội càng co lại. Khi tham nhũng trở thành “đạo hành xử” hàng ngày thì cũng là lúc vốn xã hội đang trên đà phá sản.Nếu chỉ có ánh sáng mới có khả năng quét sạch hay đuổi dần bóng tối. Tương tự như thế, vốn xã hội được tích lũy càng cao, nạn tham nhũng càng có hy vọng bị đẩy lùi dần vào quá khứ.Giống và khác giữa XHH và PPPMột số điểm tương đồng Chủ trương thu hútXuất phát từ việc nguồn vốn nhà nước hạn hẹp, không bảo đảm các công trình, dịch vụ cơ bản.Về lĩnh vực:XHH bắt nguồn từ lĩnh vực y tế. Đến nay đã điều chỉnh cả lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, thể dục thể thao, văn hoá, môi trường.Một số mô hình PPP xuất phát từ lĩnh vực kết cấu hạ tầng như nhà máy điện, cấp nước. Đến nay đã bao gồm lĩnh vực như y tế, giáo dục, thể thao, văn hoá… theo thông lệ quốc tế.Về chủ thểBên cạnh các cơ sở ngoài công lập, chủ trương XHH còn điều chỉnh mối quan hệ giữa cơ sở sự nghiệp công lập với đối tác liên doanh, liên kết.Hình thức đầu tư PPP cũng có chủ thể là khu vực công và khu vực tư, thực hiện hợp đồng đối tác trong thời gian dài.       Sự tương đồng giữa 2 hình thức dẫn đến sự lúng túng khi lựa chọn giữa đầu tư XHH và đầu tư PPP.Một số điểm khác biệtnguồn vốn đầu tư công chưa xử lý quan ngại về rủi ro có thể xảy ra trong triển khai dự án. Đầu tư PPP có cơ sở là hợp đồng, xác định rõ cơ chế xử lý và giảm thiểu rủi ro. Nhưng thiếu nguồn lực nhà nước tham gia nên chưa hấp dẫn nhà đầu tư.Về mức độ cam kết, chia sẻ rủi ro giữa Nhà nước và nhà đầu tư:Chính sách XHH chỉ đề cập về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư. Không quy định một cách chính thức về việc chia sẻ trách nhiệm với nhà đầu tư.PPP yêu cầu sự cam kết của Nhà nước ở mức độ cao hơn. Ngoài các ưu đãi, hỗ trợ, cơ chế bảo đảm đầu tư cũng được quy định trong hợp đồng để giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư.Về minh bạch hoá:Hoạt động liên doanh liên kết, các dự án, đề án liên doanh, liên kết được minh bạch hoá theo quy chế nội bộ, chưa thực sự hướng tới sự giám sát rộng rãi và độc lập.Điều này xuất phát từ thực trạng chung là thiếu cơ chế khuyến khích sự tham gia giám sát, đánh giá của các đơn vị độc lập, người sử dụng dịch vụ.Dự án PPP được công khai hoá, minh bạch hoá từ danh mục dự án đến các bước lựa chọn nhà đầu tư tại Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trang web của các bộ, địa phương.Về quy trình lựa chọn nhà đầu tư, đối tác tư nhân, giữa hai hình thức cũng có những khác biệt nhất định. Trên đây là một số thông tin giải đáp thắc mắc nguồn vốn xã hội hóa là gì. Hãy liên hệ với chúng tôi khi bạn cần hỗ trợ. Bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 0888889366. Hoặc fanpage Công ty Luật Legalzone.
timeline_post_file63512ceeaa9c3-Dịch-vụ-làm-thẻ-tạm-trú.png.webp
Thẻ tạm trú được coi là một tấm thẻ quyền lực cho người nước ngoài tại Việt Nam, với tấm thẻ này, người nước ngoài có thể lưu trú tại Việt Nam từ 01 đến 10 năm liên tục.Tuy nhiên, nhiều người khi thực hiện thủ tục xin cấp thẻ tạm trú lại gặp nhiều khó khăn, bởi vì các quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục này còn mơ hồ dẫn đến quá trình thực hiện trở nên rườm rà, phức tạp và thường xuyên thay đổi. Vậy làm thế nào để có thể giải quyết được vấn đề này? Sử dụng dịch vụ làm thẻ tạm trú là cách nhanh nhất giúp bạn loại bỏ được vấn đề này. Legalzone là đơn vị chuyên dịch vụ thị thực xuất nhập cảnh, làm thẻ tạm trú cho người nước ngoài,… Với trên 10 năm kinh nghiệm, Legalzone vinh dự trở thành địa chỉ nhận được sự tin cậy của đông đảo khách hàng, đồng thời được đánh giá cao về cung cách làm việc chuyên nghiệp cũng như chất lượng dịch vụ hoàn hảo.Đăng ký dịch vụ xin cấp lại thẻ tạm trú tại Legalzone, bạn được:✓ Miễn phí tư vấn và hỗ trợ các thủ tục xin cấp mới thẻ tạm trú✓ Không cần lộ diện. Chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách nộp hồ sơ và nhận thẻ tạm trú✓ Tiết kiệm tối đa thời gian, công sức của quý khách✓ Xử lý nhanh các trường hợp khó, khẩn, không cần xuất cảnh khỏi Việt Nam✓ Làm việc với đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình và thân thiệnNgoài ra, Legalzone đang có chương trình ưu đãi lớn nhất trong năm => giảm giá đến 50% cho Qúy khách hàng lần đầu tiên sử dụng dịch vụ của Legalzone.Bằng bài viết dưới đây, Công ty luật Legalzone xin gửi tới quý khách hàng những tư vấn hữu ích nhất dựa trên căn cứ pháp luật hiện hành, cũng như thực tiễn thực hiện thủ tục xin Thẻ tạm trú Thẻ tạm trú là gì?Thẻ tạm trú (temporary residence card) là loại giấy tờ do Cục quản lý xuất nhập cảnh hoặc Cơ quan thẩm quyền của Bộ ngoại giao cấp cho người nước ngoài. Người có thẻ tạm trú được phép cư trú dài hạn tại Việt Nam từ 01 đến 05 năm. Thẻ tạm trú có giá trị thay thế visa (thị thực). Người sở hữu thẻ tạm trú được miễn visa khi xuất nhập cảnh Việt Nam trong thời hạn của thẻ tạm trú.Nếu visa giới hạn về số lần nhập cảnh cũng như thời hạn lưu trú thì thẻ tạm trú cho phép người nước ngoài cư trú dài hơn. Như vậy, so với visa, thẻ tạm trú có lợi hơn rất nhiều và có thể khắc phục những bất tiện của visa.Quy định về đối tượng làm thẻ tạm trúLàm thẻ tạm trú cho người nước ngoài được áp dụng cho cả 2 đối tượng: người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Việt kiều) mang hộ chiếu nước ngoài.Người nước ngoài thuộc diện làm thẻ tạm trú phải có ký hiệu thị thực sau: NG3, LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT.Các trường hợp không được cấp thẻ tạm trúĐang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang là bị đơn trong các vụ tranh chấp dân sựĐang có nghĩa vụ thi hành án hình sựĐang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự, kinh tếĐang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt phạm vi hành chính, nghĩa vụ nộp thuế hoặc các nghĩa vụ về tài chính khác.Điều kiện và thời hạn của thẻ tạm trú chung và cho từng trường hợp cụ thểĐối tượng được cấp thẻ tạm trú Việt NamKý hiệu thẻ tạm trúThời hạn thẻ tạm trúNgười nước ngoài là thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc đi cùng theo nhiệm kỳ.NG3Tối đa 5 nămNgười nước ngoài vào làm việc với các cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.LV1Tối đa 5 nămNgười nước ngoài vào làm việc với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam.LV2Tối đa 5 nămNhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.ĐTTối đa 5 nămNgười nước ngoài vào học tập, thực tập tại Việt NamDHTối đa 5 nămNgười nước ngoài là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.NN1Tối đa 3 nămNgười nước ngoài là người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.NN2Tối đa 3 nămPhóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.PV1Tối đa 2 nămNgười nước ngoài đến lao động tại Việt Nam, có giấy phép lao động đang làm việc tại các loại hình doanh nghiệp, văn phòng đại diện các công ty nước ngoài.LĐTối đa 2 nămNgười nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ hoặc người nước ngoài là bố, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.TTTối đa 3 năm*Lưu ý:​Thẻ tạm trú được cấp có giá trị ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.Người có thẻ tạm trú sau khi hết hạn sẽ được xem xét cấp lại thẻ mới.Căn cứ pháp lýLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 51/2019/QH14) được ban hành ngày 25/11/2019.Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13) được ban hành ngày 16/06/2014.Thông tư 04/2015/TT-BCA quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam của Bộ Công An được ban hành ngày 05/01/2015.Thông tư số 219/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.Dịch vụ trọn gói cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại  Legalzone:Tại LegalZone, chúng tôi cung cấp các dịch vụ về thẻ tạm trú cho người nước ngoài như sau:Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trúDịch vụ gia hạn thẻ tạm trúQuy trình thực hiện dịch vụ xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài:Bước 1: Tư vấn trực tuyến cho khách hàng các vấn đề liên quan đến hoạt động xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú, bao gồm tư vấn những quy định pháp lý liên quan, tư vấn các thủ tục xin cấp thẻ tạm trú, tư vấn chuẩn bị hồ sơ cần thiết, và tư vấn những vấn đề liên quan.Bước 2: Kiểm tra, đánh giá giấy tờ của khách hàng– Kiểm tra tài liệu của khách hàng phù hợp với yêu cầu thực hiện công việc và phù hợp với các quy định pháp lý để có những điều chỉnh phù hợp.– Dịch thuật các giấy tờ cần thiết.Bước 3: Hoàn tất các thủ tục xin cấp thẻ tạm trú– Hoàn thiện hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú– Đại diện công ty nộp hồ sơ lên Cục quản lý xuất nhập cảnhBước 4: Theo dõi và báo kết quả cho khách hàngPhí dịch vụ xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú tại LegalZonePhí dịch vụ xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú sẽ thay đổi tùy thuộc vào mức độ sử dụng dịch vụ mà quý khách hàng mong muốn.Hiện nay, LegalZone đang áp dụng ưu đãi giảm 45% giá dịch vụ xin cấp visa cho khách hàng như sau:Dịch vụGiá dịch vụGiá ưu đãi 45%Tạm trú thời hạn 02 năm507$350$Tạm trú thời hạn 03 năm551$380$Tạm trú thời hạn trên 05 năm652$450$Đặc biệt, nếu quý khách hàng có nhu cầu thuê dịch vụ trọn gói ( công ty chúng tôi thực hiện đi nộp và nhận kết quả thay khách hàng) và làm trong thời gian gấp có thể tham khảo gói dịch vụ xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú vip của chúng tôi với giá chỉ từ 610$ (giảm 04- 06 ngày so với bình thường).Lưu ý: Giá trên đây là chi phí trung bình khi sử dụng dịch vụ, chi tiết báo giá có thể thay đổi tùy vào tình hình, loại thẻ tạm trú và giấy tờ khách hàng cung cấp.Thủ tục này không bao gồm chi phí và thời gian xin giấy phép lao động.Phí trên đã bao gồm phí và lệ phí nhà nước từ: 145$ đến 155$.Để tránh việc mất thời gian không cần thiết vì không hiểu rõ quy định pháp luật hoặc chưa có kinh nghiệm nhiều trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến visa, thẻ tạm cho người nước ngoài, quý khách hãy liên hệ với Legalzone để được hỗ trợ tư vấn và hướng dẫn hoàn thiện các thủ tục trong quá trình chuẩn bị hồ sơ. Ngoài ra với dịch vụ của Legalzone, các trường hợp khó, chưa phù hợp với quy định hoặc cần gia hạn gấp chúng tôi đều có thể xử lý giúp quý khách.Cam kết Legalzone cam kết với Quý khách hàng:Cam kết chi phí hợp lý, tiết kiệm nhất trên thị trường.Cam kết thời gian hoàn thành công việc nhanh nhất.Cam kết thực hiện thủ tục đúng quy định pháp luậtCông ty Luật LegalzoneHotline tư vấn:  088.888.9366Email: Support@legalzone.vnWebsite: https://legalzone.vn/Hệ thống: Thủ tục pháp luậtĐịa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội   
timeline_post_file63512cb8e189f-Thủ-tục-cấp,-gia-hạn-giấy-phép-lao-động--1-.png.webp
Có phải mọi trường hợp lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam đều cần xin Giấy phép lao động?Hiện nay thủ tục xin giấy phép lao động đang trở nên ngày càng phức tạp, khiến nhiều doanh nghiệp Việt Nam muốn sử dụng lao động nước ngoài trở nên do dự. Vậy làm thế nào để có thể xin giấy phép lao động một cách nhanh chóng nhất mà không trái quy định pháp luật?Để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của nhiều doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam, Legalzone là đơn vị uy tín chuyên dịch vụ giấy phép lao động, thị thực xuất nhập cảnh, làm thẻ tạm trú cho người nước ngoài,… Với trên 10 năm kinh nghiệm, Legalzone vinh dự trở thành địa chỉ nhận được sự tin cậy của đông đảo khách hàng, đồng thời được đánh giá cao về cung cách làm việc chuyên nghiệp cũng như chất lượng dịch vụ hoàn hảo.Bất cứ lúc nào, khách hàng cũng có thể liên hệ với Legalzone qua số điện thoại hotline 088.888.9366 để nhận được tư vấn tốt nhất về dịch vụ xin giấy phép lao động. Đặc biệt, trong tuần này Legalzone đang có chương trình ưu đãi lớn nhất năm, giảm giá đến 50% cho bất kỳ khách hàng nào lần đầu tiên sử dụng dịch vụ của LegalzoneBằng bài viết dưới đây, Công ty luật Legalzone xin gửi tới quý khách hàng những tư vấn hữu ích nhất dựa trên căn cứ pháp luật hiện hành, cũng như thực tiễn thực hiện thủ tục xin Giấy phép lao động cho Quý khách hàng 10 năm qua của đội ngũ Luật sư của công ty. Văn bản pháp luật hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép lao độngBộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021;Nghị định 152/2020 NĐ-CP ngày 30/12/2020 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.Điều kiện người nước ngoài làm việc tại Việt NamĐủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Điều 154 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020 NĐ-CP ngày 30/12/2020.Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.       2. Dịch vụ về giấy phép lao độngTại LegalZone, chúng tôi cung cấp các dịch vụ về giấy phép lao động như sau:Dịch vụ xin cấp giấy phép lao độngDịch vụ điều cấp lại, điều chỉnh giấy phép lao động cho người nước ngoàiDịch vụ xin chấp thuận sử dụng lao độngDịch vụ gia hạn giấy phép lao độngTư vấn và có các dịch vụ hỗ trợ Quý khách hàng, trong trường hợp người lao động không đủ điều kiện, giấy tờ tài liệu thực hiện như “Xác nhận kinh nghiệm” và Công ty bảo lãnh…Quy trình thực hiện dịch vụ về giấy phép lao động cho người nước ngoài như sau:Bước 1:  Tư vấn miễn phí cho khách hàng các vấn đề liên quan đến giấy phép lao động cho người nước ngoài, bao gồm tư vấn những quy định pháp lý liên quan, tư vấn các thủ tục, tư vấn chuẩn bị hồ sơ cần thiết, và tư vấn những vấn đề liên quan.Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ Gửi phiếu cung cấp thông tin, tài liệu và danh mục thông tin, tài liệu cần cung cấp;Kiểm  tra, đánh giá giấy tờ của khách hàng: Kiểm tra tài liệu của khách hàng phù hợp với yêu cầu thực hiện công việc và tư vấn, đưa ra giải pháp phù hợp với các quy định pháp lý, hồ sơ khách có thể cung cấp. Dịch thuật các giấy tờ cần thiết.Hướng dẫn và Soạn thảo bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định pháp luật hiện hành.Bước 3: Thực hiện thủ tục theo pháp luậtThay mặt bên A nộp bộ hồ sơ đầy đủ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyềnTheo dõi quá trình xem xét và thẩm định hồ sơ tại các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.Sửa đổi, bổ sung, giải trình hồ sơ theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có).Nộp phí, lệ phí Nhà nướcBước 4: Khách hàng nhận kết quả theo dịch vụ và thanh toán.Bước 5: Tư vấn, hỗ trợ người lao động, cũng như công ty, đơn vị bảo lãnh trong suốt quá trình người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam: khi gặp vướng mắc pháp lý, khi sắp hết hạn giấy phép, tư vấn về làm visa, xin chấp thuận, về chuyển đổi loại visa, giấy phép lao động…Phí dịch vụ giấy phép lao động tại LegalZone:Hiện nay, LegalZone đang áp dụng ưu đãi giảm 45% giá dịch vụ xin cấp visa cho khách hàng như sau:Dịch vụGiá dịch vụGiá ưu đãi 45%Dưới 01 năm510$350$Hạn 01 năm550$380$Hạn 02 năm580$400$Lưu ý: Thời gian thực hiện dịch vụ dao động từ 07-20 ngày làm việc tùy thuộc vào từng dịch vụ cụ thểGiá trên đây là chi phí trung bình khi sử dụng dịch vụ, chi tiết báo giá có thể thay đổi tùy vào tình hình, loại giấy phép lao động và giấy tờ khách hàng cung cấp.Thủ tục này không bao gồm chi phí và thời gian điều chỉnh giấy chấp thuận sử dụng lao động.Phí trên đã bao gồm phí và lệ phí nhà nước từ.Cam kếtLegalzone cam kết với Quý khách hàng:Cam kết chi phí hợp lý, tiết kiệm nhất trên thị trường.Cam kết thời gian hoàn thành công việc nhanh nhất.Cam kết thực hiện thủ tục đúng quy định pháp luậtCông ty Luật LegalzoneHotline tư vấn:  088.888.9366Email: Support@legalzone.vnWebsite: https://legalzone.vn/Hệ thống: Thủ tục pháp luậtĐịa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội   
timeline_post_file60ef9501df581-Barry-Callebaut-Offices-Chocolate-Academy-Istanbul-_-Office-Snapshots-570x570.jpg.webp
Đây là những thông tin về cơ bản nhưng hầu như không nhiều người hiểu rõ được. Dù hàng ngày đang ngồi làm những công việc tại văn phòng của mình. Điều này cũng dễ vì cơ bản thì kiến thức này cũng không có gì gọi là quan trọng lắm đối với mọi người.Tuy nhiên, Công ty Luật Legalzone cũng vẫn sẽ chia sẻ đến bạn những thông tin chi tiết nhất về khái niệm chức năng để bạn tham khảo qua và hiểu rõ hơn về hình thức này để bạn có thêm nguồn kiến thức hữu ích cho mình nhé.Khái niệm văn phòng là gì?Khái niệm văn phòng đó là được xem như một thuật ngữ để chỉ về một khu vực hoặc vị trí trong một tòa nhà gần giống vậy, đây sẽ là nơi mà mọi người sẽ cùng ngồi làm việc với nhau. Đồng thời đây cũng là một những phần quan trọng của mỗi doanh nghiệp với các loại hình văn phòng được nhắc đến như: văn phòng diện hoặc văn phòng chi nhánh của doanh nghiệp đó.Ngoài ra thì nếu chúng ta hiểu theo một nghĩa khác thì đó là một nơi làm việc của một cá nhân hoặc tập thể và được cung cấp đầy đủ các vật dụng cần thiết để nhằm đáp ứng cho nhu cầu tất yếu của công việc khi thực hiện. Đó là một trong những thông tin để giải đáp cho câu hỏi văn phòng là gì? mà bạn có thể tham khảo qua.Những chức năng chính của văn phòngVăn phòng được hình thành đối với cá nhân thì đó là lúc thực hiện trang trí, bổ sung các vật dụng cần thiết đáp ứng nhu cầu của mình. Đối với doanh nghiệp thì thực hiện những hình thức đăng ký kinh doanh và có địa chỉ cụ thể cho nơi đó.Chức năng chính của văn phòng khi nhắc đến sẽ là:+ Nơi để mọi người có thể thực hiện toàn quyền hoạt động và sử dụng để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của công việc và duy trì hoạt động tại đây.+ Nơi thực hiện các hoạt động cần thiết như: hội họp, gặp khách hàng….+ Tiếp nhận thông tin, lưu trữ hồ sơ, tiếp nhận thư từ văn bản….Đó là những chức năng mà hình thức văn phòng thường được sử dụng để đáp ứng một cách trọn vẹn nhất đến cá nhân, doanh nghiệp khi sử dụng.Có những loại hình văn phòng nào?Tuỳ vào mục đích sử dụng mà thị trường hiện tại đang có những hình thức và loại hình văn phòng như sau:+ Văn phòng làm việc truyền thốngĐổi mới loại hình văn phòng này thì có lẽ cũng đã không còn xa lạ gì đối với mọi người nữa rồi. Bạn có thể thoải mái hoạt động và phát triển tại đây và có đầy đủ cơ sở vật chất sử dụng cần thiết mà mình muốn.+ Loại hình văn phòng ảoĐối với hình thức này thì sẽ dành cho các doanh nghiệp dùng để đăng ký kinh doanh, tất cả các hoạt động nhận và gửi thư đều sẽ được thực hiện tại đây. Hoặc những vấn đề liên quan mà khi hoạt động sẽ không có sự khác biệt quá về lợi ích so với văn phòng truyền thống.+ Văn phòng chia sẻHình thức này tương tự với văn phòng ảo, tuy nhiên điểm khác ở đây là nhiều doanh nghiệp sẽ cùng sử dụng chung một văn phòng và tất nhiên là các nhân viên làm việc tại đây đều làm chung với nhau. Hình thức này giúp tiết kiệm chi phí đáng kể, nhất là đối với những doanh nghiệp mới hoạt động.Trên đây là bài viết của Công ty Luật Legalzone. Liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0888889366 hoặc Fanpage để được tư vấn và hỗ trợ. Bạn có thể tham khảo các thủ tục pháp luật khác trên trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi hoàn toàn miễn phí.