0888889366
Đỗ Duyên
Điểm thưởng: 16
Tìm kiếm công ty Luật/ Doanh nghiệp
Người theo dõi
1 người
Xem tất cả
Đang theo dõi
1 người
Xem tất cả
Đỗ Duyên
470 ngày trước
timeline_post_file61850b370d0de-nhung-co-giao-so-huu-nhan-sac-xinh-dep-don-tim-dan-mangdocx-1597589885844.jpeg.webp
Giải pháp bố trí, tuyển dụng Đội viên Đề án 500 trí thức trẻ vào biên chế
Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 136/NQ-CP ngày 01/11/2021 về giải pháp bố trí đối với Đội viên Dự án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020 sau khi hoàn thành nhiệm vụ.Theo Nghị quyết này, tính đến tháng 12 năm 2020 (khi kết thúc Đề án), có 67 Đội viên được bố trí, tuyển dụng thành cán bộ, công chức cấp xã, cấp huyện và viên chức; 385 Đội viên được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên có nguyện vọng nhưng chưa được bố trí công tác; có 48 Đội viên không có nhu cầu bố trí công tác sau khi hoàn thành nhiệm vụ.Trong khi đó, các địa phương nơi Đội viên công tác đều có nhu cầu tiếp tục sử dụng đội ngũ này nhưng gặp khó khăn về biên chế, vị trí việc làm nên chưa kịp thời bố trí đối với Đội viên sau khi hoàn thành nhiệm vụ.Do đó, để bảo đảm xuyên suốt chủ trương, chính sách thu hút trí thức trẻ về công tác tại địa bàn khó khăn, bảo đảm quyền lợi cho các Đội viên đã có thời gian công tác, cống hiến, Chính phủ yêu cầu Bộ Nội vụ và các bộ liên quan, 34 tỉnh thuộc phạm vi Đề án giải quyết vướng mắc trong việc bố trí, sử dụng Đội viên Đề án 500 trí thức trẻ sau khi hoàn thành nhiệm vụ như sau:(1) UBND các tỉnh thuộc phạm vi thực hiện Đề án có trách nhiệm xây dựng phương án và thực hiện việc tuyển dụng, bố trí Đội viên Đề án 500 trí thức trẻ sau khi hoàn thành nhiệm vụ vào làm cán bộ, công chức cấp xã hoặc làm công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý, hoàn thành trước ngày 31/12/2025.Việc tuyển dụng, bố trí Đội viên sau khi hoàn thành nhiệm vụ vào làm cán bộ, công chức cấp xã hoặc làm công chức, viên chức phải bảo đảm đủ tiêu chuẩn, điều kiện và thực hiện theo quy trình quy định hiện hành.Thời gian Đội viên làm việc tại xã được tính như thời gian làm công chức cấp xã khi xem xét, tiếp nhận vào làm công chức, viên chức theo quy định của Nghị định 138/2020/NĐ-CP; Nghị định 115/2020/NĐ-CP.(2) Trong thời gian chờ địa phương thực hiện việc tuyển dụng, bố trí công tác, các Đội viên tiếp tục được ký hợp đồng lao động để làm việc tại xã nơi đang công tác và hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Quyết định 1758/QĐ-TTg và khoản 2 Điều 3 Thông tư 68/2014/TT-BTC.(3) Nguồn kinh phí để chi trả chế độ, chính sách đối với Đội viên trong thời gian chờ được tuyển dụng, bố trí công tác và kinh phí kiểm tra, theo dõi công tác bố trí, sử dụng Đội viên tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư 68/2014/TT-BTCBên cạnh đó, Chính phủ yêu cầu UBND các tỉnh thuộc phạm vi thực hiện Đề án 500 trí thức trẻ có trách nhiệm:- Chỉ đạo, hướng dẫn việc ký hợp đồng lao động và thực hiện chế độ, chính sách đối với Đội viên tiếp tục thực hiện nhiệm vụ tại xã nơi đang công tác đến khi địa phương thực hiện việc tuyển dụng, bố trí làm cán bộ, công chức cấp xã hoặc làm công chức, viên chức.- Bố trí kinh phí từ nguồn cải cách tiền lương của địa phương để chi trả chế độ, chính sách cho Đội viên Đề án tiếp tục công tác tại xã theo hướng dẫn tại Thông tư 68/2014/TT-BTC .- Giải quyết chế độ, chính sách theo quy định đối với Đội viên không có nhu cầu bố trí, tiếp tục công tác tại xã theo Quyết định 1758/QĐ-TTg.Nghị quyết 136/NQ-CP được ban hành ngày  01/11/2021.
Đỗ Duyên
503 ngày trước
timeline_post_file618507c53212a-quy-dinh-ve-mo-tai-khoan-keu-goi-tu-thien-cua-ca-nhan_2710185957.jpg.webp
Thủ tục để người nộp thuế được nộp dần tiền thuế còn nợ
Luật quản lý thuế hiện hành cho phép người nộp thuế được nộp dần tiền thuế còn nợ. Theo đó, hồ sơ, thủ tục để được nộp dần tiền thuế còn nợ được quy định chi tiết tại Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:Bước 1: Người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.Hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ bao gồm:- Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Tông tư 80/2021/TT-BTC;- Thư bảo lãnh theo đúng quy định của pháp luật về bảo lãnh và bắt buộc phải có nội dung cam kết về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nộp thay cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không thực hiện đúng thời hạn nộp dần tiền thuế nợ;- Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế (nếu có).Bước 2: Trường hợp hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành:- Thông báo không chấp thuận việc nộp dần tiền thuế nợ đối với trường hợp phát hiện thư bảo lãnh có dấu hiệu không hợp pháp, đồng thời cơ quan thuế có văn bản theo mẫu số 05/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021 gửi bên bảo lãnh để xác minh và bên bảo lãnh gửi kết quả xác minh cho cơ quan thuế trong thời hạn theo quy định của pháp luật;- Quyết định chấp thuận nộp dần tiền thuế nợ theo mẫu số 04/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021 đối với trường hợp thuộc đối tượng nộp dần tiền thuế nợ.Trường hợp hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.Số lần và số tiền nộp dần tiền thuế nợ- Số tiền thuế nợ được nộp dần là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế đề nghị nộp dần nhưng không vượt quá số tiền thuế nợ có bảo lãnh của tổ chức tín dụng.- Người nộp thuế được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn không quá 12 tháng và trong thời gian thư bảo lãnh có hiệu lực.- Người nộp thuế được nộp dần số tiền thuế nợ theo từng tháng đảm bảo số tiền thuế nợ nộp từng lần không thấp hơn số tiền thuế nợ được nộp dần bình quân theo tháng.Người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp phát sinh để nộp cùng với số tiền thuế nợ được nộp dần.Thời hạn nộp dần tiền thuế nợ- Thời hạn nộp dần tiền thuế nợ chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng.- Quá thời hạn nộp dần tiền thuế nợ đã cam kết nộp theo từng tháng mà người nộp thuế không nộp hoặc nộp không đủ hoặc bên bảo lãnh chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thay thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết, cơ quan thuế lập văn bản theo mẫu số 02/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021 gửi bên bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật đồng thời gửi người nộp thuế.Thông tư 80/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2022. 
Đỗ Duyên
503 ngày trước
timeline_post_file618507c53212a-quy-dinh-ve-mo-tai-khoan-keu-goi-tu-thien-cua-ca-nhan_2710185957.jpg.webp
Phí thi tuyển, dự thi nâng ngạch công chức, viên chức mới nhất
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.Theo đó, mức thu phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức như sau:Số TTNội dung thuĐơn vị tínhMức thuITuyển dụng (gồm thi tuyển, xét tuyển)   - Dưới 100 thí sinhĐồng/thí sinh/lần500.000 - Từ 100 đến dưới 500 thí sinhĐồng/thí sinh/lần400.000 - Từ 500 thí sinh trở lênĐồng/thí sinh/lần300.000IIDự thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức  1Nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I   - Dưới 50 thí sinhĐồng/thí sinh/lần1.400.000 - Từ 50 đến dưới 100 thí sinhĐồng/thí sinh/lần1.300.000 - Từ 100 thí sinh trở lênĐồng/thí sinh/lần1.200.0002Nâng ngạch chuyên viên, chuyên viên chính và tương đương; thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II, hạng III, hạng IV   - Dưới 100 thí sinhĐồng/thí sinh/lần700.000 - Từ 100 đến dưới 500 thí sinhĐồng/thí sinh/lần600.000 - Từ 500 thí sinh trở lênĐồng/thí sinh/lần500.000IIIPhúc khảo thi tuyển dụng; thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chứcĐồng/bài thi150.000Như vậy, so với quy định hiện hành, mức thu phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức không thay đổi, nhưng có bổ sung mức thu phí đối với dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng IV.Thông tư 92/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/2021 và thay thế Thông tư 228/2016/TT-BTC.
Đỗ Duyên
503 ngày trước
timeline_post_file618507c53212a-quy-dinh-ve-mo-tai-khoan-keu-goi-tu-thien-cua-ca-nhan_2710185957.jpg.webp
Bãi bỏ 07 văn bản QPPL liên quan đến tổ chức bộ máy, công chức
Ngày 01/11/2021, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 6/2021/TT-BNV bãi bỏ toàn bộ 07 văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức bộ máy, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức công chức,…Cụ thể, kể từ ngày 20/12/2021, bãi bỏ toàn bộ 07 văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:(1) Thông tư 01/2009/TT-BNV ngày 19/3/2009 hướng dẫn trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân.(2) Thông tư 02/2009/TT-BNV ngày 19/3/2009 hướng dẫn triển khai thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường.(3) Thông tư 04/2009/TT-BNV ngày 29/4/2009 sửa đổi khoản 3, khoản 4 Điều 5 Thông tư 02/2009/TT-BNV.(4) Thông tư 04/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 hướng dẫn xây dựng Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức.(5) Thông tư 02/2016/TT-BNV ngày 01/02/2016 hướng dẫn nghiệp vụ công tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021.(6) Quyết định 82/2004/QĐ-BNV ngày 17/11/2004 ban hành tiêu chuẩn Giám đốc Sở và các chức vụ tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.(7) Quyết định 83/2004/QĐ-BNV ngày 17/11/2004 ban hành tiêu chuẩn Vụ trưởng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.Thông tư 6/2021/TT-BNV có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2021.
Đỗ Duyên
503 ngày trước
timeline_post_file618507c53212a-quy-dinh-ve-mo-tai-khoan-keu-goi-tu-thien-cua-ca-nhan_2710185957.jpg.webp
03 lưu ý đối với người chưa nhận được tiền hỗ trợ từ Quỹ BHTN
Tính đến nay, đã có rất nhiều người lao động nhận được tiền hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị quyết 116/NQ-CP. Tuy nhiên, vẫn còn không ít người ở thời điểm này chưa nhận được tiền. Dưới đây là 03 lưu ý dành cho những ai chưa nhận được tiền hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp:1. Hạn cuối nhận tiền hỗ trợ với người đang đi làm là 30/11/2021Tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy định người sử dụng lao động lập danh sách thông tin của người lao động cần điều chỉnh theo Mẫu số 03 (nếu có), gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội, kèm theo hồ sơ chứng minh thông tin điều chỉnh theo quy định pháp luật, chậm nhất đến hết ngày 10/11/2021.Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người lao động đúng, đủ thông tin và trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được danh sách người lao động điều chỉnh thông tin do người sử dụng lao động gửi đến, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động.Như vậy, theo quy định trên thì chậm nhất là khoảng ngày 30/11/2021, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp sẽ nhận được tiền hỗ trợ. Vì vậy, thời điểm này những ai chưa nhận được tiền hỗ trợ cũng không nên quá lo lắng.2. Sau ngày 30/11/2021 mà vẫn chưa nhận tiền hỗ trợ phải tự làm thủ tụcCụ thể, theo khoản 3 Điều 3 Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy định rõ sau ngày 30/11/2021, người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp chưa nhận được hỗ trợ thì người lao động phải tự thực hiện thủ tục như sau:Người lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi người lao động có nhu cầu nhận hỗ trợ theo Mẫu số 04.Lưu ý: Thời hạn tiếp nhận đề nghị hỗ trợ chậm nhất đến hết ngày 20/12/2021.3. Hạn cuối nhận tiền hỗ trợ với người đã nghỉ việc là 31/12/2021Tại khoản 2 Điều 3 Quyết định /2021/QĐ-TTg nêu rõ người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi người lao động có nhu cầu nhận hỗ trợ chậm nhất đến hết ngày 20/12/2021.Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị hỗ trợ của người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động, thời gian hoàn thành chậm nhất vào ngày 31/12/2021.Như vậy, trường hợp hồ sơ đã nộp đầy đủ và hợp lệ, người lao động chắc chắn sẽ nhận được tiền hỗ trợ chậm nhất vào ngày 31/12/2021. 
Đỗ Duyên
503 ngày trước
timeline_post_file618507c53212a-quy-dinh-ve-mo-tai-khoan-keu-goi-tu-thien-cua-ca-nhan_2710185957.jpg.webp
Cập nhật số lượng, chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã tại các tỉnh, thành
Cập nhật số lượng, chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã tại các tỉnh thành (Ảnh minh họa)1. Hà NộiNghị quyết 08/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/20192. TP.Hồ Chí MinhNghị quyết 06/2020/NQ-HĐND ngày 11/7/2020 (Nguồn: thanhuytphcm.vn)3. Đà NẵngNghị quyết 277/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/20194. Cần ThơNghị quyết 09/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết 02/2021/NQ-HĐND ngày 27/8/20215. Thanh HóaNghị quyết 232/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/20196. Nghệ AnNghị quyết 22/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/20197. Bắc KạnNghị quyết 16/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/20208. Cao BằngNghị quyết 30/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/20209. Kon TumNghị quyết 36/2020/NQ-HĐND ngày 16/7/202010. Lâm ĐồngNghị quyết 188/2020/NQ-HĐND ngày 15/7/202011. Thừa Thiên - HuếNghị quyết 06/2020/NQ-HĐND ngày 14/7/202012. Thái BìnhNghị quyết 20/2020/NQ-HĐND ngày 11/7/202013. Quảng NgãiNghị quyết 20/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/202014. An GiangNghị quyết 12/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/202015. Lạng SơnNghị quyết  02/2020/NQ-HĐND ngày 30/3/202016. Phú YênNghị quyết 02/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/202017. Lai ChâuNghị quyết 14/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/202018. Long AnNghị quyết 14/2020/NQ-HĐND ngày 09/7/202019. Sóc TrăngNghị quyết 03/2020/NQ-HĐND ngày 08/5/2020 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND ngày 11/12/202020. Hưng YênNghị quyết 277/2020/NQ-HĐND ngày 07/5/202021. Bến TreNghị quyết 24/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 04/2020/NQ-HĐND ngày 23/4/202022. Đồng ThápNghị quyết 260/2019/NQ-HĐND ngày 16/7/2019 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết 398/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/202023. Quảng TrịNghị quyết 18/2020/NQ-HĐND ngày 21/4/202024. Ninh BìnhTheo Nghị quyết 118/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/202025. Vĩnh LongNghị quyết 02/2020/NQ-HĐND ngày 16/3/202026. Bạc LiêuNghị quyết 02/2020/NQ-HĐND ngày 06/3/202027. Ninh ThuậnNghị quyết 24/2019/NQ-HĐND ngày 16/12/201928. Phú ThọNghị quyết 17/2019/NQ-HĐND ngày 14/12/201929. Quảng BìnhNghị quyết 61/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/201930. Bình DươngNghị quyết 21/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/201931. Bắc GiangNghị quyết 45/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết 27/2021/NQ-HĐND ngày 10/8/202132. Khánh HòaNghị quyết 08/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/201933. Thái NguyênNghị quyết 07/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/201934. Đăk NôngNghị quyết 32/2013/NQ-HĐND ngày 19/12/2013 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 47/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/201935. Lào CaiNghị quyết 14/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 10/2020/ NQ-HĐND ngày 04/12/202036. Tây NinhNghị quyết 22/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/201937. Cà MauNghị quyết 25/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết 14/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/202038. Hậu GiangNghị quyết 27/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/201939. Tiền GiangNghị quyết 21/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết 20/2021/NQ-HĐND ngày 17/9/202140. Sơn LaNghị quyết 119/2019/NQ-HĐND ngày 05/12/201941. Quảng NamNghị quyết 12/2019/NQ-HĐND ngày 03/10/2019 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết 29/2021/NQ-HĐND ngày 29/9/202142. Điện BiênNghị quyết 14/2019/NQ-HĐND ngày 26/8/201943. Tuyên QuangNghị quyết 11/2014/NQ-HĐND ngày 22/7/2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019  (được sửa đổi tại Nghị quyết 02/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021)44. Yên BáiNghị quyết 09/2018/NQ-HĐND ngày 02/8/2018 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 27/2019/NQ-HĐND ngày 31/7/201945. Quảng NinhNghị quyết 207/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/201946. Hà TĩnhNghị quyết 258/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/202047. Trà VinhNghị quyết 93/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết 94/2019/NQ-HĐND ngày 15/10/2019 và Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/202048. Bình PhướcNghị quyết 01/2019/NQ-HĐND ngày 05/7/2019 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết 31/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/2020           49. Hòa BìnhNghị quyết 298/2020/NQ-HĐND ngày 23/7/202050. Hải DươngNghị quyết 05/2020/NQ-HĐND ngày 25/7/202051. Hà GiangNghị quyết 40/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/202052. Bà Rịa - Vũng TàuTheo Nghị quyết 17/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/202053. Nam ĐịnhTheo Nghị quyết 53/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/202054. Kiên GiangTheo Nghị quyết 549/2021/NQ-HĐND ngày 14/01/202155. Gia LaiTheo Nghị quyết 136/2021/NQ-HĐND ngày 25/02/202157. Bình ThuậnNghị quyết 13/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020
Đỗ Duyên
503 ngày trước
timeline_post_file618507c53212a-quy-dinh-ve-mo-tai-khoan-keu-goi-tu-thien-cua-ca-nhan_2710185957.jpg.webp
Hệ thống đường dây truyền tải điện phải đóng tiền thuê đất
Chính phủ đồng ý với ý kiến thống nhất của các bộ, ngành, đại biểu tại cuộc họp về việc thu tiền thuê đất của Hệ thống đường dây truyền tải điện theo quy định của pháp luật về đất đai.Đây là nội dung tại Thông báo 296/TB-VPCP ngày 03/11/2021 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về thu tiền thuê đất của Hệ thống đường dây truyền tải điện.Cụ thể, Chính phủ đồng ý với ý kiến thống nhất của các bộ, ngành, đại biểu tại cuộc họp về việc thu tiền thuê đất của Hệ thống đường dây truyền tải điện theo quy định của pháp luật về đất đai.Theo đó, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các cơ quan có liên quan đề xuất cụ thể thời điểm bắt đầu thu tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, không chậm quá nửa đầu tháng 6 năm 2022.Bộ Tài chính tổng hợp số liệu (tạm tính) về tiền thuê đất phải nộp theo pháp luật về đất đai của Hệ thống đường dây truyền tải điện hiện có tại các địa phương.Trên cơ sở đó, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam rà soát, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất (tinh giản nhân lực, cải cách thủ tục hành chính,...), thực hành tiết kiệm các khoản chi, tính toán cùng với các yếu tố chi phí hợp lý, hợp lệ, hợp pháp khác để xây dựng Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân giai đoạn 2021-2025 đã bao gồm tiền thuê đất của Hệ thống đường dây truyền tải điện đảm bảo nguyên tắc không làm tăng thêm giá bán lẻ điện bình quân, trình Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tiến độ thực hiện việc thu tiền thuê đất không chậm quá nửa đầu tháng 6 năm 2022.Cùng với đó, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao kịp thời hướng dẫn Tập đoàn Điện lực Việt Nam rà soát, cơ cấu lại hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hành tiết kiệm các khoản chi.Đồng thời giải quyết những vướng mắc nảy sinh trong quá trình xác định, thu, nộp, hạch toán tiền thuê đất của Hệ thống đường dây truyền tải điện bảo đảm tiến độ thực hiện việc thu tiền thuê đất.Các bộ, cơ quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện kiểm tra, giám sát việc thu, nộp, hạch toán tiền thuê đất của Hệ thống đường dây truyền tải điện theo quy định của pháp luật, không để tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm.Thông báo 296/TB-VPCP được ban hành ngày 03/11/2021. 
Đỗ Duyên
503 ngày trước
timeline_post_file618507c53212a-quy-dinh-ve-mo-tai-khoan-keu-goi-tu-thien-cua-ca-nhan_2710185957.jpg.webp
Thương nhân kinh doanh xăng dầu cần đáp ứng điều kiện gì?
Nghị định 95/2021/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung quy định về điều kiện đối với thương nhân kinh doanh xăng dầu. Theo đó, thương nhân có đủ các điều kiện quy định dưới đây được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu:(1) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.(2) Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của Việt Nam, bảo đảm tiếp nhận được tàu chở xăng dầu hoặc phương tiện vận tải xăng dầu khác có trọng tải tối thiểu bảy nghìn tấn (7.000 tấn), thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng từ năm (05) năm trở lên.(3) Có kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu dung tích tối thiểu mười lăm nghìn mét khối (15.000 m3) để trực tiếp nhận xăng dầu từ tàu chở xăng dầu và phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng khác, thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.Trước đây, Nghị định 83/2014/NĐ-CP còn quy định: Sau ba (03) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, phải sở hữu hoặc đồng sở hữu với số vốn góp tối thiểu năm mươi mốt phần trăm (51%) đối với hệ thống kho, đủ đáp ứng tối thiểu một phần ba (1/3) nhu cầu dự trữ của thương nhân.Như vậy, quy định mới đã bỏ trường hợp phương tiện vận tải xăng dầu thuộc đồng sở hữu.(4) Có phương tiện vận tải xăng dầu nội địa thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.So với quy định tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP, quy định mới cũng đã bỏ trường hợp phương tiện vận tải xăng dầu nội địa thuộc đồng sở hữu.(5) Có hệ thống phân phối xăng dầu: tối thiểu mười (10) cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm trở lên, trong đó có ít nhất năm (05) cửa hàng thuộc sở hữu của doanh nghiệp; tối thiểu bốn mươi (40) tổng đại lý kinh doanh xăng dầu hoặc đại lý bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của thương nhân.So với quy định trước đây, Nghị định 95  bỏ trường hợp cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc đồng sở hữu của doanh nghiệp. Đồng thời bổ sung quy định về “thời hạn thuê từ năm (05) năm trở lên, trong đó có ít nhất 05 cửa hàng thuộc sở hữu của doanh nghiệp” và bổ sung đối tượng “thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của thương nhân”. (6) Thương nhân đầu mối kinh doanh nhiên liệu hàng không không bắt buộc phải có hệ thống phân phối quy định tại mục (5) nhưng phải đáp ứng thêm điều kiện sau:- Có phương tiện vận tải, xe tra nạp nhiên liệu hàng không phù hợp với quy định, tiêu chuẩn mặt hàng nhiên liệu hàng không thuộc sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm trở lên.Trước đây, Nghị định 83/2014/NĐ-CP chỉ quy định phải có phương tiện tra nạp nhiên liệu bay thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu của thương nhân.- Có kho tiếp nhận tại sân bay với các trang thiết bị, cơ sở vật chất đáp ứng các tiêu chuẩn của mặt hàng nhiên liệu hàng không thuộc sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm trở lên. (Nội dung mới)- Có phòng thử nghiệm đủ năng lực thuộc sở hữu hoặc thuê để kiểm tra chất lượng mặt hàng nhiên liệu hàng không theo tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế theo quy định hiện hành. (Nội dung mới).Ngoài ra, cần lưu ý rằng, quy định mới đã đổi tên thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu (tên gọi trước đây) thành thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu. Như vậy, kể từ năm 2022, thương nhân kinh doanh xuất, nhập khẩu xăng dầu được gọi chung là thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu.Nghị định 95/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/01/2022.
Đỗ Duyên
503 ngày trước
timeline_post_file6185048b07186-lap-hoa-don-gtgt-giam-thue_0111102234.jpg.webp
34 TTHC lĩnh vực xây dựng, nhà ở được tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa
Tại Quyết định 861/QĐ-BXD ngày 16/7/2021, Bộ Xây dựng đã công bố 34 thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực xây dựng, nhà ở, quy hoạch- kiến trúc thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa của Bộ Xây dựng.Cụ thể như sau:STTTÊN THỦ TỤC HÀNH CHÍNHA. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNGI. Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng1Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu hạng I2Cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I3Cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I4Cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I (trường hợp chứng chỉ mất, hư hỏng)5Cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I (do lỗi của cơ quan cấp)6Cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hạng I của cá nhân người nước ngoài7Cấp gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng chứng chỉ hạng III. Cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng8Cấp chứng chỉ năng lực lần đầu hoạt động xây dựng hạng I9Cấp lại chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I (do mất, hư hỏng)10Cấp lại chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I (do lỗi của cơ quan cấp)11Cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I12Cấp gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng chứng chỉ hạng IIII. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi; thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở13Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng/ điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng14Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở/ điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sởIV. Cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài15Cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thuộc dự án nhóm A, dự án trên địa bàn hai tỉnh trở lên16Cấp giấy phép hoạt động xây dựng điều chỉnh cho nhà thầu nước ngoài thuộc dự án nhóm A, dự án liên tỉnhV. Thủ tục hành chính khác17Công nhận tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, hạng III18Công nhận tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng II, hạng III cho hội viên của mìnhB. LĨNH VỰC KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNGI. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động19Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động cho các tổ chức thực hiện kiểm định đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng20Gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động cho các tổ chức thực hiện kiểm định đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng21Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động cho các tổ chức thực hiện kiểm định đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựngII. Cấp chứng chỉ kiểm định viên22Cấp chứng chỉ kiểm định viên cho các cá nhân thực hiện kiểm định đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng23Cấp lại chứng chỉ kiểm định viên cho các cá nhân thực hiện kiểm định đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựngIII. Giám định tư pháp xây dựng24Bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng đối với cá nhân là công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ; cá nhân thuộc đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp nhà nước thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ25Đăng ký, công bố thông tin đối với cá nhân là công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ; cá nhân thuộc đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có nhu cầu là người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc; tổ chức tư vấn là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp nhà nước thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ có nhu cầu là tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc26Điều chỉnh, thay đổi thông tin cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng đối với cá nhân, tổ chức do Bộ Xây dựng đã tiếp nhận đăng ký, công bố thông tinIV. Quản lý chất lượng công trình xây dựng27Kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình (đối với công trình cấp I, công trình cấp đặc biệt, công trình do Thủ tướng Chính phủ giao, công trình theo tuyến đi qua 2 tỉnh trở lên, công trình thuộc dự án do các bộ, cơ quan trung ương quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; công trình do các tập đoàn kinh tế nhà nước quyết định đầu tư hoặc làm chủ đầu tư; trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của Hội đồng kiểm tra nhà nước về công tác nghiệm thu công trình xây dựng)28Cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình đối với công trình chuyên ngành nằm trên địa bàn 02 tỉnh trở lên.29Cho ý kiến về việc các công trình hết thời hạn sử dụng nhưng có nhu cầu sử dụng tiếp (trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ) 
Xem thêm