0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng

Thủ tục pháp luật

Danh mục
Avatar
Nguyễn Phong Huy
21 ngày trước
Bài viết
QUY TRÌNH LÀM HỢP ĐỒNG CƠ BẢN TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1. Sử dụng mẫu cấu trúc hợp đồng cùng loại:Tìm kiếm các mẫu hợp đồng hợp tác kinh doanh, đàm phán dịch vụ đã được sử dụng thành công trong các trường hợp tương tự.Tham khảo các mẫu hợp đồng có sẵn trên mạng hoặc từ các tổ chức uy tín như Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Bộ Tư pháp.Lựa chọn mẫu hợp đồng phù hợp nhất với mục đích và phạm vi hợp tác kinh doanh, dịch vụ.2. Lập danh sách các yêu cầu bắt buộc:Xác định rõ các yêu cầu tối thiểu mà mỗi bên cần đáp ứng để đảm bảo hợp tác hiệu quả.Liệt kê chi tiết các điều khoản liên quan đến sản phẩm/dịch vụ, giá cả, thanh toán, thời gian thực hiện, trách nhiệm của các bên, quy trình giải quyết tranh chấp, v.v.Tham khảo ý kiến của các chuyên gia pháp luật nếu cần thiết.3. Thiết kế tối thiểu 3 mức thương lượng:Dựa trên danh sách các yêu cầu bắt buộc, thiết kế 3 mức thương lượng khác nhau cho mỗi điều khoản quan trọng trong hợp đồng.Mức 1: Mức tối ưu mà bên bạn mong muốn đạt được.Mức 2: Mức có thể chấp nhận được.Mức 3: Mức dự phòng trong trường hợp đàm phán không thành công.Bổ sung kỹ năng chọn theo bài viết: Dịch vụ đàm phán của Ttpl.4. Tham khảo danh sách tranh chấp của hợp đồng cùng loại:Nghiên cứu các tranh chấp phổ biến thường xảy ra trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh, đàm phán dịch vụ.Phân tích nguyên nhân dẫn đến tranh chấp và đề xuất giải pháp phòng ngừa.Thiết kế kế hoạch xử lý tranh chấp hiệu quả, đảm bảo quyền lợi của các bên.5. Lập danh sách tranh chấp mới có liên quan:Xác định những rủi ro tiềm ẩn có thể dẫn đến tranh chấp trong hợp tác cụ thể của bạn. Thực tế đã xảy ra tại các vụ việc gần thời điểm lập hợp đồng.Bổ sung các tranh chấp mới có liên quan vào danh sách và Thiết kế kế hoạch xử lý tranh chấp.6. Kiểm tra các điều khoản đã thiết kế về:Trái luật: Đảm bảo tất cả các điều khoản trong hợp đồng đều tuân thủ pháp luật hiện hành của Việt Nam.Vô hiệu: Xác định và loại bỏ những điều khoản vô hiệu theo quy định của pháp luật.Vô hiệu một phần: Xem xét khả năng thực thi của các điều khoản có thể bị coi là vô hiệu một phần. Không làm ảnh hướng tới mục tiêu cốt lõi của hợp đồng.7. Xử lý ký kết hợp đồng theo quy trình: Đàm phán hợp đồngLưu ý:Quá trình làm hợp đồng cần được thực hiện đúng các bước, khi mới làm sẽ gặp rất nhiều khó khăn..Sử dụng các nguồn kiến thức hợp đồng nếu cần thiết để đạt được kết quả tốt nhất.
Avatar
Holy Legal
43 ngày trước
Bài viết
QUY TRÌNH TĂNG VỐN CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN - CÓ VỐN NƯỚC NGOÀI
1. Quy định về Vốn Điều Lệ cho Công Ty TNHH từ 2 Thành Viên Trở Lên1.1. Định nghĩa về Vốn Điều Lệ của Công Ty TNHH từ 2 Thành Viên Trở LênVốn Điều Lệ đề cập đến tổng giá trị tài sản mà mỗi thành viên cam kết phải góp hoặc góp đủ trong vòng 90 ngày, tính từ ngày nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Theo quy định này, mỗi thành viên chỉ được phép góp tài sản loại nào mà họ đã cam kết, trừ khi có sự đồng thuận từ phần lớn các thành viên còn lại.Lưu ý:Trong thời hạn 60 ngày sau khi hoàn thành việc góp vốn, nếu một thành viên không đóng đủ số vốn cam kết, công ty phải tiến hành thủ tục giảm Vốn Điều Lệ của Công Ty TNHH từ 2 Thành Viên. Việc giảm vốn này không ảnh hưởng đến nghĩa vụ tài chính của thành viên đó đối với phần vốn mà họ đã cam kết trước khi thực hiện việc giảm vốn.1.2. Quy định về việc Tăng Vốn Điều Lệ cho Công Ty TNHH từ 2 Thành Viên Trở LênDưới đây là những trường hợp dẫn đến việc Công Ty TNHH từ 2 Thành Viên Trở Lên tăng Vốn Điều Lệ:Tăng số vốn góp từ các thành viên hiện tại của công ty;Tiếp nhận thêm vốn góp từ các thành viên mới.Theo quy định này, phần vốn góp được tăng thêm của các thành viên được xác định như sau:Trong trường hợp tăng số vốn góp của thành viên hiện tại, phần vốn góp mới này phải được phân chia đều theo tỷ lệ phần vốn góp của từng thành viên trong Vốn Điều Lệ.Trong trường hợp có thành viên không đóng góp hoặc chỉ đóng góp một phần của phần vốn góp mới đó, số vốn còn lại sẽ được phân chia đều cho tất cả các thành viên, dựa trên tỷ lệ vốn góp của họ trong Vốn Điều Lệ.2. Quy trình điều chỉnh tăng vốn điều lệ cho công ty TNHH 2 thành viên trở lên có vốn đầu tư nước ngoàiSo với công ty Việt Nam, quy trình này có thể hơi phức tạp hơn đôi chút. Đối với công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên, nếu muốn tăng vốn điều lệ (tăng phần vốn góp nước ngoài), cần phải điều chỉnh cả giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lẫn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.➧ Hồ sơ cần thiết để điều chỉnh trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tưChi tiết hồ sơ bao gồm:Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;Bản sao công chứng của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;Đơn đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư, cụ thể là việc tăng vốn đầu tư;Báo cáo, khai báo thông tin về dự án đầu tư (*);Quyết định từ nhà đầu tư về việc tăng vốn đầu tư;Bản giải trình nguyên nhân điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;Văn bản xác nhận từ ngân hàng về việc công ty đã hoàn tất việc góp vốn;Văn bản ủy quyền cùng với bản sao công chứng của CMND/CCCD/hộ chiếu của người được ủy quyền nộp hồ sơ.(*) Bạn cần đăng ký thông tin dự án đầu tư trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư để nhận mã theo dõi tình trạng hồ sơ.Trong vòng 15 ngày công việc, từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, cơ quan giải quyết hồ sơ sẽ tùy thuộc vào loại dự án công ty đang thực hiện:Dự án tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế sẽ do ban quản lý từng khu giải quyết;Các dự án khác sẽ do Phòng Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ KH&ĐT xử lý.Chú ý:Nếu việc tăng vốn là vốn góp của Việt Nam và không liên quan đến vốn nước ngoài, chỉ cần điều chỉnh trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.➧ Hồ sơ điều chỉnh tăng vốn điều lệ, thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanhChi tiết hồ sơ:Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;Biên bản cuộc họp hội đồng thành viên về việc tăng vốn điều lệ cho công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên;Quyết định của hội đồng thành viên về việc tăng vốn điều lệ;Bản sao công chứng giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sau khi điều chỉnh;Bản sao công chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;Văn bản ủy quyền cùng bản sao công chứng của CMND/CCCD/hộ chiếu của người được ủy quyền, nếu không phải là đại diện pháp luật.Trong vòng 3 ngày công việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ xử lý như sau:Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới nếu hồ sơ hợp lệ;Thông báo cho công ty điều chỉnh, bổ sung nếu hồ sơ chưa đúng hoặc đầy đủ theo quy định. Lưu ý: Thứ tự thực hiện có thể thay đổi tùy theo từng tỉnh, thành phố.Câu hỏi có liên quan:Câu hỏi: Ảnh hưởng từ việc điều chỉnh tăng vốn? Trả lời: Nếu việc tăng vốn điều lệ tác động đến mức thuế môn bài, thì phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm kế tiếp không muộn hơn ngày 31/12 của năm cùng với việc điều chỉnh vốn điều lệ;Khi vốn điều lệ được tăng mà không tuân theo tỷ lệ phù hợp với phần vốn góp của các thành viên, thì thành viên góp vốn có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác hoặc phản đối việc tăng vốn điều lệ.Câu hỏi: Lợi ích của việc tăng vốn điều lệ Công ty TNHH 2 thành viên trở lênTrả lời: Khi tăng vốn điều lệ, công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên có thể thu được nhiều lợi ích trong hành trình kinh doanh. Ví dụ, hạn mức vay ngân hàng có thể tăng, đồng thời cũng nâng cao uy tín với khách hàng và đối tác…Câu hỏi: Công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên có thể tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành thêm cổ phiếu không?Trả lời: Không, các công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên không có quyền phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Đây là một nhược điểm đặc trưng của loại hình doanh nghiệp này.
Avatar
Holy Legal
44 ngày trước
Bài viết
QUY TRÌNH TĂNG VỐN CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
1. Quy định về Vốn Điều Lệ cho Công Ty TNHH từ 2 Thành Viên Trở Lên1.1. Định nghĩa về Vốn Điều Lệ của Công Ty TNHH từ 2 Thành Viên Trở LênVốn Điều Lệ đề cập đến tổng giá trị tài sản mà mỗi thành viên cam kết phải góp hoặc góp đủ trong vòng 90 ngày, tính từ ngày nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Theo quy định này, mỗi thành viên chỉ được phép góp tài sản loại nào mà họ đã cam kết, trừ khi có sự đồng thuận từ phần lớn các thành viên còn lại.Lưu ý:Trong thời hạn 60 ngày sau khi hoàn thành việc góp vốn, nếu một thành viên không đóng đủ số vốn cam kết, công ty phải tiến hành thủ tục giảm Vốn Điều Lệ của Công Ty TNHH từ 2 Thành Viên. Việc giảm vốn này không ảnh hưởng đến nghĩa vụ tài chính của thành viên đó đối với phần vốn mà họ đã cam kết trước khi thực hiện việc giảm vốn.1.2. Quy định về việc Tăng Vốn Điều Lệ cho Công Ty TNHH từ 2 Thành Viên Trở LênDưới đây là những trường hợp dẫn đến việc Công Ty TNHH từ 2 Thành Viên Trở Lên tăng Vốn Điều Lệ:Tăng số vốn góp từ các thành viên hiện tại của công ty;Tiếp nhận thêm vốn góp từ các thành viên mới.Theo quy định này, phần vốn góp được tăng thêm của các thành viên được xác định như sau:Trong trường hợp tăng số vốn góp của thành viên hiện tại, phần vốn góp mới này phải được phân chia đều theo tỷ lệ phần vốn góp của từng thành viên trong Vốn Điều Lệ.Trong trường hợp có thành viên không đóng góp hoặc chỉ đóng góp một phần của phần vốn góp mới đó, số vốn còn lại sẽ được phân chia đều cho tất cả các thành viên, dựa trên tỷ lệ vốn góp của họ trong Vốn Điều Lệ.2. Thủ tục và hồ sơ tăng vốn điều lệ cho công ty TNHH từ 2 thành viên trở lênQuá trình tăng vốn điều lệ có thể được thực hiện tại các doanh nghiệp ở Việt Nam.2.1.Thủ tục Tăng Vốn Điều Lệ cho Công Ty TNHH từ 2 Thành Viên Trở Lên - Vốn trong NướcTrong vòng 10 ngày, kể từ ngày tăng vốn điều lệ của công ty, bạn cần phải gửi thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về việc hoàn thành việc tăng vốn điều lệ dưới dạng văn bản.➧ Hồ sơ cần chuẩn bị:Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (phụ lục II-1);Biên bản họp hội đồng thành viên về việc tăng vốn điều lệ của Công Ty TNHH từ 2 Thành Viên Trở Lên;Quyết định của hội đồng thành viên về việc tăng vốn điều lệ của Công Ty TNHH từ 2 Thành Viên Trở Lên;Danh sách các thành viên sau khi đã góp thêm vốn điều lệ;Bản sao của CMND/CCCD/hộ chiếu được chứng thực không quá 6 tháng của các thành viên mới;Văn bản ủy quyền cho người nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật.Theo quy định này:Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp về việc tăng vốn điều lệ bao gồm các thông tin sau:a. Thông tin về doanh nghiệp: bao gồm tên và mã số thuế;b. Số vốn điều lệ trước và sau khi điều chỉnh;c. Ngày thay đổi vốn điều lệ;d. Phương thức tăng vốn điều lệ của Công Ty TNHH từ 2 Thành Viên Trở Lên;e. Tên và chữ ký xác nhận của người đại diện theo quy định pháp luật về việc tăng vốn điều lệ.➧ Cơ quan xử lý và thời hạn xử lý hồ sơPhòng Đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh/thành phố, nơi có trụ sở chính của công ty, là cơ quan chịu trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ tăng vốn điều lệ.Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, Phòng sẽ thực hiện các bước sau:Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới với số vốn điều lệ mới;Thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ tăng vốn điều lệ nếu cần thiết.➧ Phương Thức Nộp Hồ Sơ Tăng Vốn Điều Lệ cho Công Ty TNHH từ 2 Thành Viên Trở Lên với Vốn Trong NướcBạn có thể lựa chọn phương thức nộp hồ sơ theo một trong ba cách sau đây:Cách 1: Nộp trực tiếp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính, ví dụ như:>> Sở KH&ĐT TP. Hồ Chí Minh: 32 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh;>> Sở KH&ĐT Hà Nội: 16 Cát Linh, Phường Cát Linh, Quận Đống Đa, Hà Nội...Cách 2: Nộp qua mạng tại Cổng thông tin quốc gia bằng cách sử dụng chữ ký số hoặc tài khoản đăng ký kinh doanh;Cách 3: Nộp qua dịch vụ của VNPost - Bưu điện Việt Nam, với địa chỉ nhận kết quả đã được doanh nghiệp đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.Lưu ý: Hiện nay, cơ quan đăng ký kinh doanh ưu tiên việc tiếp nhận hồ sơ thông qua hình thức trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu điện để giảm tình trạng quá tải. Vì vậy, trước khi thực hiện, bạn nên liên hệ trực tiếp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để xác nhận phương thức nộp hồ sơ.Câu hỏi có liên quanCâu hỏi: Ảnh hưởng từ việc điều chỉnh tăng vốn? Trả lời: Nếu việc tăng vốn điều lệ tác động đến mức thuế môn bài, thì phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm kế tiếp không muộn hơn ngày 31/12 của năm cùng với việc điều chỉnh vốn điều lệ;Khi vốn điều lệ được tăng mà không tuân theo tỷ lệ phù hợp với phần vốn góp của các thành viên, thì thành viên góp vốn có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác hoặc phản đối việc tăng vốn điều lệ.Câu hỏi: Lợi ích của việc tăng vốn điều lệ Công ty TNHH 2 thành viên trở lênTrả lời: Khi tăng vốn điều lệ, công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên có thể thu được nhiều lợi ích trong hành trình kinh doanh. Ví dụ, hạn mức vay ngân hàng có thể tăng, đồng thời cũng nâng cao uy tín với khách hàng và đối tác…Câu hỏi: Công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên có thể tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành thêm cổ phiếu không?Trả lời: Không, các công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên không có quyền phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Đây là một nhược điểm đặc trưng của loại hình doanh nghiệp này.
Avatar
Holy Legal
44 ngày trước
Bài viết
LÀM THẾ NÀO ĐỂ THỰC HIỆN THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH?
Hộ kinh doanh là một mô hình kinh doanh tiểu mô và dễ dàng quản lý. Trong quá trình vận hành, nếu có yêu cầu, người sở hữu có thể điều chỉnh nội dung đăng ký hộ kinh doanh theo cách tương tự như thủ tục chỉnh sửa nội dung đăng ký doanh nghiệp.1. Các thông tin có thể thay đổi trên Giấy đăng ký hộ kinh doanhGiấy đăng ký hộ kinh doanh bao gồm các thông tin sau:Tên của hộ kinh doanh;Địa chỉ kinh doanh;Ngành nghề kinh doanh;Vốn kinh doanh;Thông tin về người đại diện hộ kinh doanh.Chủ hộ kinh doanh có thể lựa chọn thay đổi các thông tin trên Giấy đăng ký hộ kinh doanh, ngoại trừ việc thay thế người đại diện hộ kinh doanh bằng một người khác. Nếu mong muốn chuyển hộ kinh doanh từ một người này sang một người khác, quy định đầu tiên là thực hiện thủ tục giải thể hộ kinh doanh hiện tại và sau đó thành lập hộ kinh doanh mới với tên của người mới.2. Danh sách hồ sơ để thay đổi đăng ký hộ kinh doanhTheo quy định tại Điều 75 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, hồ sơ cần để thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:Những tài liệu cần trong hồ sơ:Thông báo về sự thay đổi trong nội dung đăng ký hộ kinh doanhTrường hợp hộ kinh doanh di chuyển địa chỉ sang quận/huyện thuộc tỉnh/thành phố khác nơi đã đăng ký hộ kinh doanh, thông báo cần kèm theo:Bản sao hợp lệ của biên bản họp nhóm cá nhân liên quan đến việc đăng ký thay đổi địa chỉ, áp dụng đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập.Bản sao hợp lệ của Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đang còn thời hạn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình.Lưu ý: Nếu người chủ sở hữu của hộ kinh doanh không trực tiếp nộp hồ sơ, người được ủy quyền phải nộp thêm văn bản uỷ quyền cùng với bản sao hợp lệ của một trong những giấy tờ sau để chứng minh danh tính cá nhân:Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam đang còn hiệu lực.Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài đang còn hiệu lực.Số lượng hồ sơ cần thiết: 01 bộ3. Quy trình thực hiện thay đổiBước 1: Gửi hồ sơCó hai cách để gửi hồ sơ:Đưa trực tiếp hồ sơ tại Bộ phận một cửa của UBND cấp huyện ở nơi hộ kinh doanh hoạt động hoặc tại Phòng Tài chính - Kế hoạch.Gửi hồ sơ qua Cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến của tỉnh/thành phố nơi hộ kinh doanh hoạt động.Lưu ý: Nếu hộ kinh doanh di chuyển địa chỉ sang quận/huyện thuộc tỉnh/thành phố khác nơi đăng ký hộ kinh doanh ban đầu, hộ kinh doanh cần gửi thông báo về việc thay đổi địa chỉ đến UBND của quận/huyện nơi họ dự định đặt địa điểm kinh doanh mới.Bước 2: Nhận và xử lý hồ sơNgười tiếp nhận sẽ kiểm tra hồ sơ và cung cấp biên lai cho người gửi hồ sơ.Nếu hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài chính - Kế hoạch sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho người sáng lập hộ kinh doanh.Nếu hồ sơ không hợp lệ, Phòng Tài chính - Kế hoạch phải thông báo bằng văn bản cho người sáng lập hộ kinh doanh về những nội dung cần được chỉnh sửa hay bổ sung.Bước 3: Nhận kết quảDựa vào ngày hẹn ghi trên Giấy biên nhận hồ sơ, hộ kinh doanh sẽ đến nhận kết quả. Khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới, hộ kinh doanh phải trao lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.Thời gian xử lý: 03 ngày làm việc.Phí thực hiện thủ tục: Phụ thuộc vào quyết định của HĐND cấp tỉnh (theo Thông tư 85/2019/TT-BTC). Thông thường, phí thực hiện thủ tục là 100.000 đồng/lần.Vậy, đây là tất cả các bước thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh. Đây là một quy trình đơn giản, hộ kinh doanh chỉ cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, nộp theo hướng dẫn và chờ đợi để nhận kết quả.Câu hỏi có liên quanCâu hỏi: Thời hạn thông báo thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là bao lâu?Trả lời: 10 ngày kể từ ngày có thay đổi: Chủ hộ kinh doanh cá thể có trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi thông tin.Câu hỏi: Quá trình thay đổi địa chỉ trụ sở hộ kinh doanh sang quận/huyện khác được thực hiện như thế nào?Trả lời: Hai phương án thay đổi địa chỉ trụ sở hộ kinh doanh khi chuyển đến quận/huyện/tỉnh thành khác:1. Giải thể hộ kinh doanh hiện tại và đăng ký mới;2. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh.
Avatar
Holy Legal
44 ngày trước
Bài viết
Thủ tục khắc dấu Trung tâm ngoại ngữ
1. Một số quy định về con dấu của trung tâm ngoại ngữCăn cứ tại Thông tư 21/2018/TT-BGDĐT, đối với các trung tâm ngoại ngữ phải có con dấu. Cụ thể, tại Điều 2 quy định như sau:“Trung tâm ngoại ngữ, tin học là cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm:1. Trung tâm ngoại ngữ, tin học công lập do Nhà nước đầu tư thành lập và đảm bảo Điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân có con dấu và tài Khoản riêng.2. Trung tâm ngoại ngữ, tin học tư thục do tổ chức, cá nhân trong nước đầu tư thành lập và đảm bảo Điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài Khoản riêng.3. Trung tâm ngoại ngữ, tin học có vốn đầu tư nước ngoài do cá nhân, tổ chức kinh tế nước ngoài đầu tư toàn bộ hoặc góp một phần vốn để thành lập và đảm bảo Điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật, được phép sử dụng con dấu và tài Khoản riêng.”Con dấu của trung tâm ngoại ngữ cần tuân thủ các quy định của pháp luật. Con dấu của trung tâm ngoại ngữ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập theo Luật Doanh nghiệp cần tuân theo những điều kiện sau:Không được sử dụng những hình ảnh, từ ngữ, hay ký hiệu sau đây trong nội dung hoặc hình thức mẫu con dấu:Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Hình ảnh, biểu tượng, tên của nhà nước, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.Từ ngữ, ký hiệu và hình ảnh vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong, mỹ tục của dân tộc Việt Nam.Đồng thời con dấu của các trung tâm ngoại ngữ phải bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật của Sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan khi sử dụng hình ảnh, từ ngữ, ký hiệu trong nội dung hoặc làm hình thức mẫu con dấu.2. Hồ sơ khắc dấu cho trung tâm ngoại ngữQuy trình khắc dấu cho trung tâm ngoại ngữ cần phải chuẩn bị những thành phần hồ sơ như sau:Giấy giới thiệu khắc dấu;Quyết định thành lập trung tâm (bản sao);Quyết định cho phép hoạt động giáo dục (bản sao);Quyết định công nhận giám đốc (bản sao);Giấy ủy quyền (nếu giám đốc trung tâm không trực tiếp nộp hồ sơ).Đối với quyết định thành lập, quyết định hoạt động và quyết định công nhận giám đốc phải được sao y chứng thực. Nếu là bản photo thì phải mang theo bản chính để đối chiếu.3. Quy định về việc sử dụng con dấu của trung tâm ngoại ngữViệc quy định ai là người quản lý trực tiếp con dấu của trung tâm ngoại ngữ được nêu rất rõ ràng trong Đề án, nội quy hoạt động của trung tâm. Theo đó, người quản lý trực tiếp là Giám đốc của trung tâm. Giám đốc trung tâm ngoại ngữ sẽ là người sử dụng và quản lý con dấu của trung tâm. Con dấu sẽ được áp dụng lên các quyết định, thông báo, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng lao động của Trung tâm ngoại ngữ. Trường hợp Giám đốc trung tâm sử dụng sai quy chế, sử dụng cho mục đích tư lợi cá nhân. Đơn vị chủ quản ra quyết định thu hồi và có quyền đình chỉ mọi quyền hành của Giám đốc trung tâm. Tùy theo mức độ vi phạm mà đơn vị chủ quản sẽ áp dụng các biện pháp xử lý.Trong trường hợp trung tâm ngoại ngữ giải thể, đơn vị phải thực hiện thủ tục để trả lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền.Một số câu hỏi thường gặpCâu hỏi: Khắc dấu cho trung tâm ngoại ngữ ở đâu?Mặc dù Sở Giáo dục và Đào tạo cấp phép hoạt động cho trung tâm nhưng Sở lại không có chức năng khắc dấu cho các trung tâm ngoại ngữ. Do đó, cần phải có một đơn vị độc lập đứng giữa giải quyết vấn đề này. Đó là: Cục Cảnh sát quản lý hành chính và trật tự xã hội.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền khắc dấu cho trung tâm ngoại ngữ là Phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Câu hỏi: Thời gian khắc dấu cho trung tâm ngoại ngữ khoảng bao lâu?Thời gian khắc dấu cho trung tâm ngoại ngữ khoảng từ 03 đến 07 ngày làm việc, tùy thuộc vào từng cơ quan quản lý của các tỉnh, thành phố.Kết quả trung tâm ngoại ngữ nhận được bao gồm:– Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu;– Con dấu trung tâm ngoại ngữ.Câu hỏi: Cần chuẩn bị những giấy tờ nào để làm thủ tục khắc dấu cho trung tâm ngoại ngữ?Hồ sơ làm thủ tục khắc dấu cho trung tâm ngoại ngữ bao gồm:Đăng ký kinh doanh của đơn vị chủ quản (bản sao chứng thực)Giấy chứng nhận hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữGiấy giới thiệu/ Giấy ủy quyền cho người đi làm thủ tục đăng kýCMND/CCCD/Hộ chiếu của người trực tiếp thực hiện đăng ký.
Avatar
Holy Legal
44 ngày trước
Bài viết
THỦ TỤC GIA HẠN GIẤY PHÉP TƯ VẤN DU HỌC
THỦ TỤC GIA HẠN GIẤY PHÉP TƯ VẤN DU HỌCI. CHUẨN BỊ ĐỦ CÁC ĐIỀU KIỆN GIA HẠN PHÉP TƯ VẤN DU HỌCĐể chuẩn bị đủ các điều kiện cho việc gia hạn giấy phép tư vấn du học, doanh nghiệp cần thực hiện các bước sau:Rà soát các điều kiện pháp lý và đối tác: Kiểm tra lại các điều kiện pháp lý liên quan và đối tác của doanh nghiệp để đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.Kiểm tra nhân sự và đảm bảo đủ điều kiện: Đảm bảo nhân sự của doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu cần thiết, bao gồm:Trình độ đại học trở lên.Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học.Năng lực sử dụng ít nhất một ngoại ngữ từ bậc 4 trở lên.Rà soát hồ sơ pháp lý và kiểm định đối tác: Kiểm tra và đảm bảo rằng các hồ sơ pháp lý và kiểm định đối tác nước ngoài vẫn đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu cầu cần thiết. Đối với các trường hợp không còn đáp ứng được, cần xem xét tạm dừng hoặc chấm dứt hợp tác để tránh gây thiệt hại cho du học sinh.Tu sửa cơ sở vật chất: Kiểm tra và tu sửa lại cơ sở vật chất của doanh nghiệp để đảm bảo phù hợp với nhu cầu hoạt động của công ty. Cần thực hiện các biện pháp cần thiết để thay đổi thiết kế và cơ sở vật chất sao cho phù hợp và hiệu quả.II. XÂY DỰNG HỒ SƠ GIA HẠN GIẤY PHÉP TƯ VẤN DU HỌCĐể xây dựng hồ sơ gia hạn giấy phép tư vấn du học, doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định và chuẩn bị các tài liệu sau:Văn bản đề nghị cấp giấy phép tư vấn du học: Bao gồm mục tiêu, nội dung hoạt động, khả năng khai thác và phát triển dịch vụ du học ở nước ngoài, kế hoạch tổ chức thực hiện và biện pháp giải quyết vấn đề rủi ro.Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Đảm bảo có bản sao chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương.Danh sách trích ngang đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học: Bao gồm thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và vị trí công việc.Bản sao các chứng chỉ, bằng tốt nghiệp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ: Bao gồm các bằng cấp và chứng chỉ ngoại ngữ của đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học.Bản sao hợp đồng thuê/mượn địa điểm hoạt động: Đảm bảo có bản sao hợp đồng thuê hoặc mượn địa điểm hoạt động tư vấn du học hoặc các tài liệu liên quan đến quyền sở hữu, sử dụng địa điểm.Sau khi chuẩn bị đầy đủ các tài liệu trên, doanh nghiệp nộp hai bộ hồ sơ tại Sở Giáo dục và Đào tạo của tỉnh hoặc thành phố nơi hoạt động tư vấn du học và giữ một bộ hồ sơ để theo dõi và thực hiện các hoạt động liên quan.III. THỦ TỤC GIA HẠN GIẤY PHÉP TƯ VẤN DU HỌCĐể thực hiện thủ tục gia hạn giấy phép tư vấn du học, doanh nghiệp có thể tuân thủ các bước sau:Bước 1: Nộp hồ sơ tại Sở Giáo dục và Đào tạo của tỉnh, thành phố nơi hoạt động tư vấn du học. Một số địa phương đã triển khai hình thức nộp hồ sơ online qua các trang dịch vụ công, doanh nghiệp cần tìm hiểu và thực hiện theo đúng quy định.Bước 2: Chuẩn bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân sự, và hồ sơ pháp lý để tiếp đón đoàn kiểm tra.Bước 3: Tiếp đón đoàn kiểm tra và trình bày về các mục tiêu, nội dung hoạt động, khả năng phát triển dịch vụ du học, kế hoạch thực hiện và biện pháp giải quyết vấn đề rủi ro theo thực tế hoạt động của doanh nghiệp.Bước 4: Tiếp thu và ghi nhận ý kiến đóng góp của đoàn kiểm tra để hoàn thiện hồ sơ. Nếu cần, doanh nghiệp sửa đổi và bổ sung hồ sơ, cơ sở vật chất trước khi nộp lại cho Sở Giáo dục và Đào tạo.Bước 5: Nhận giấy phép tư vấn du học sau khi hồ sơ được duyệt.Bước 6: Niêm yết giấy phép tư vấn du học đã được gia hạn tại trụ sở hoạt động của doanh nghiệp. CÂU HỎI:Câu 1: Khi nào cần làm thủ tục gia hạn giấy phép tư vấn du học ?Việc gia hạn giấy phép tư vấn du học cần được thực hiện khi giấy phép hiện tại của doanh nghiệp gần đến ngày hết hạn. Các doanh nghiệp cần bắt đầu chuẩn bị và tiến hành thủ tục gia hạn trước khi giấy phép hiện tại hết hạn một khoảng thời gian nhất định, thường là từ một đến ba tháng trước ngày hết hạn để đảm bảo rằng quá trình gia hạn được hoàn tất trước thời hạn.Nếu doanh nghiệp không thực hiện thủ tục gia hạn và tiếp tục hoạt động sau khi giấy phép hết hạn, có thể phải chịu các hình phạt pháp lý hoặc mất quyền lợi và ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động kinh doanh của mình. Do đó, việc thực hiện thủ tục gia hạn đúng thời hạn là rất quan trọng. Câu 2: Trách nhiệm đối với trường hợp giấy phép du học hết hạn?Chính phủ Việt Nam quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục thông qua các văn bản pháp luật như Luật Giáo dục, các Nghị định, Quyết định, Thông tư và các văn bản hướng dẫn khác. Dưới đây là một số hình phạt phổ biến được quy định trong lĩnh vực giáo dục:Phạt tiền: việc tư vấn du học hoặc tuyển sinh chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam mà chưa được cấp phép thực hiện là một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục, doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân vi phạm có thể bị áp đặt mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Phạt cấm hoạt động: Cơ quan quản lý giáo dục có thể quyết định cấm hoạt động một phần hoặc toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân vi phạm trong lĩnh vực giáo dục.Thu hồi giấy phép: Trong một số trường hợp nghiêm trọng, cơ quan quản lý giáo dục có thể quyết định thu hồi giấy phép hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân vi phạm.Công bố vi phạm: Thông tin về vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục có thể được công bố công khai, đặc biệt là đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng.Phạt hành chính khác: Ngoài các biện pháp trên, cơ quan quản lý giáo dục cũng có thể áp đặt các hình phạt hành chính khác tùy thuộc vào tính chất và mức độ của vi phạm.  Top of FormBottom of Form  
Avatar
Holy Legal
44 ngày trước
Bài viết
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN AN TOÀN THỰC PHẨM
Mặc dù các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm đã được thiết lập chặt chẽ, nhưng nhiều cơ sở sản xuất và kinh doanh thực phẩm vẫn chưa đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết để bảo quản và duy trì sự an toàn của thực phẩm. Vấn đề này đang trở thành một tình trạng báo động khi có nhiều trường hợp ngộ độc thực phẩm xảy ra từ nhẹ đến nghiêm trọng. Sự cố này ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng và có thể gây ra những vấn đề sức khỏe nguy hiểm dài hạn.Do đó, cơ quan quản lý nhà nước đang áp dụng các biện pháp trừng phạt nghiêm ngặt đối với các cơ sở kinh doanh không có Giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm hoặc không đảm bảo đủ kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm. Điều này nhằm đảm bảo rằng mọi doanh nghiệp liên quan đều tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định cần thiết để bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng và đảm bảo an toàn của thực phẩm.Hiện nay, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động trừ một số trường hợp.Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không phải xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm bao gồm:Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;Sơ chế nhỏ lẻ;Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;Nhà hàng trong khách sạn;Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;Kinh doanh thức ăn đường phố;Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.Các thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm là:Bộ Công thương: cho cơ sở sản xuất các sản phẩm thực phẩm có công suất thiết kế lớn và dụng cụ, vật liệu bao gói chuyên dụng;Sở Công Thương: cho cơ sở sản xuất các sản phẩm thực phẩm có công suất thiết kế thấp hơn và cơ sở kinh doanh thực phẩm của thương nhân bán buôn hoặc đại lý bán buôn, cũng như cơ sở bán lẻ thực phẩm trên địa bàn.* Lưu ý: Nếu cả Bộ Công Thương và Sở Công Thương đều có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, thì theo quy định, Bộ Công Thương sẽ thụ lý hồ sơ và cấp giấy chứng nhận. Điều này đảm bảo quy trình đơn giản hóa và tránh sự mơ hồ trong quản lý cấp phép.Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm lần đầu bao gồm các tài liệu sau:Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có ngành nghề sản xuất, kinh doanh thực phẩm.Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, bao gồm: Bản vẽ sơ đồ mặt bằng sản xuất kinh doanh, Bản mô tả quy trình chế biến thực phẩm, bảo quản, vận chuyển, bày bán thức ăn đồ uống, Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ của cơ sở.Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.Giấy xác nhận đủ sức khỏe để sản xuất, kinh doanh thực phẩm của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh.Quy trình xin cấp Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm thường gồm các bước sau:- Bước 1: Nộp hồ sơCơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thường là Sở Công thương hoặc Bộ Công thương.- Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơCơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của nó. Trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan sẽ yêu cầu cơ sở bổ sung thông tin hoặc tài liệu cần thiết.- Bước 3: Thẩm định điều kiện an toàn thực phẩmSở Công thương/Bộ Công thương thành lập một đoàn thẩm định thực phẩm để kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm tại cơ sở. Kết quả của đánh giá phải được ghi chép rõ ràng, xác định liệu cơ sở đó đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm hay không.- Bước 4: Cấp Giấy chứng nhậnNếu cơ sở đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về an toàn thực phẩm, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm cho cơ sở đó. Thời gian cấp Giấy chứng nhận thường được quy định và thông báo trước.- Bước 5: Tổ chức kiểm tra định kỳ: Sau khi được cấp Giấy chứng nhận, cơ sở cần tuân thủ các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm và có thể sẽ được kiểm tra định kỳ để đảm bảo tuân thủ các quy định. CÂU HỎI:Câu 1: Lợi ích của giấy chứng nhận an toàn thực phẩm là gì?Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm mang lại nhiều lợi ích quan trọng, bao gồm:Đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm: Giấy chứng nhận đảm bảo rằng cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Điều này giúp đảm bảo rằng thực phẩm được sản xuất và cung cấp đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn và chất lượng.Tăng niềm tin của người tiêu dùng: Khi một cơ sở có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, người tiêu dùng có thể tin tưởng hơn vào chất lượng và sự an toàn của sản phẩm mà họ mua. Điều này giúp tạo ra một môi trường kinh doanh tích cực và xây dựng lòng tin từ phía khách hàng.Nâng cao uy tín thương hiệu: Việc có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm giúp cơ sở xây dựng và củng cố uy tín thương hiệu. Điều này có thể tạo ra cơ hội tiếp cận thị trường mới và mở rộng doanh số bán hàng.Tuân thủ pháp luật và quy định: Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm là bằng chứng rằng cơ sở tuân thủ các quy định và pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm. Việc này giúp tránh được các rủi ro pháp lý và tiềm ẩn trong quản lý kinh doanh.Thúc đẩy xuất khẩu: Trong trường hợp các cơ sở sản xuất thực phẩm muốn xuất khẩu sản phẩm, giấy chứng nhận an toàn thực phẩm là điều kiện cần thiết. Điều này giúp mở cửa các cơ hội xuất khẩu và tăng cơ hội tiếp cận các thị trường quốc tế.Câu 2: Chủ cơ sở và người trực tiếp kinh doanh thực phẩm phải thực hiện khám sức khỏe định kì như thế nào để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm?Chủ cơ sở và người trực tiếp kinh doanh thực phẩm cần thực hiện các bước sau để thực hiện khám sức khỏe định kỳ:Xác định tần suất khám sức khỏe định kỳ: Các quy định và hướng dẫn của cơ quan quản lý có thể chỉ định tần suất cụ thể cho việc khám sức khỏe định kỳ. Thông thường, tần suất này có thể là hàng năm hoặc theo chu kỳ khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của quy định.Chọn bác sĩ hoặc cơ sở y tế phù hợp: Chủ cơ sở và người trực tiếp kinh doanh thực phẩm cần chọn bác sĩ hoặc cơ sở y tế có uy tín và có kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm tra và khám sức khỏe liên quan đến an toàn thực phẩm.Thực hiện khám sức khỏe định kỳ: Điều này bao gồm việc thực hiện các xét nghiệm và kiểm tra sức khỏe thường quy của chủ cơ sở và người trực tiếp kinh doanh thực phẩm. Các yếu tố quan trọng có thể bao gồm kiểm tra sức khỏe toàn diện, kiểm tra tiêm chủng, kiểm tra vi khuẩn hoặc các xét nghiệm cần thiết khác.Giữ hồ sơ sức khỏe đầy đủ và cập nhật: Chủ cơ sở và người trực tiếp kinh doanh thực phẩm cần duy trì hồ sơ sức khỏe cá nhân của họ và đảm bảo rằng tất cả các thông tin về khám sức khỏe định kỳ được ghi chép và cập nhật đầy đủ.Tuân thủ các quy định liên quan: Chủ cơ sở và người trực tiếp kinh doanh thực phẩm cần tuân thủ tất cả các quy định và hướng dẫn của cơ quan quản lý về việc khám sức khỏe định kỳ, bao gồm cả việc báo cáo kết quả khám sức khỏe khi cần thiết.      
Avatar
Holy Legal
44 ngày trước
Bài viết
Một số quy định về Giám đốc Trung tâm ngoại ngữ
1. Vị trí, vai trò Giám đốc trung tâm ngoại ngữ chịu trách nhiệm quản lý, điều hành cơ cấu tổ chức của trung tâm và chịu trách nhiệm trước pháp luật cũng như cơ quan quản lý cấp trên về mọi hoạt động của trung tâm ngoại ngữ.Qua đó, có thể nhìn thấy rằng giám đốc trung tâm ngoại ngữ đóng một vai trò rất quan trọng trong cơ cấu tổ chức của trung tâm, có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của trung tâm ngoại ngữ. Do đó, việc chọn người có đủ phẩm chất và tiêu chuẩn để trở thành Giám đốc trung tâm ngoại ngữ là một điều rất quan trọng.2. Điều kiện để trở thành giám đốc trung tâm ngoại ngữCăn cứ điều 6 Thông tư 21/2018/BGD-ĐT ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học, Holy Legal trân trọng gửi tới Quý khách các điều kiện để trở thành Giám đốc trung tâm ngoại ngữ bao gồm:Thứ nhất: Giám đốc trung tâm ngoại ngữ phải có nhân thân tốtNgười có nhân thân tốt có thể một cách thông thường là người sống lương thiện, có ý thức chấp hành tốt pháp luật, không có tiền án, tiền sự.Thứ hai: Giám đốc trung tâm ngoại ngữ phải có năng lực quản lýNgười có năng lực quản lý là người có sự am hiểu sâu rộng trong lĩnh vực giáo dục đào tạo đồng thời có khả năng lập kế hoạch, phân chia và quản lý công việc hiệu quả.Thứ ba: Giám đốc trung tâm ngoại ngữ phải tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ ngoại ngữ tối thiểu bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đươngTheo đó, giám đốc trung tâm ngoại ngữ phải có một trong hai điều kiện sau:(i) Tốt nghiệp đại học ngoại ngữ; hoặc(ii) Tốt nghiệp đại học bất kỳ chuyên ngành nào và có chứng chỉ ngoại ngữ tối thiểu bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương.Thứ tư: Giám đốc trung tâm ngoại ngữ cần có kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục và đào tạoĐể đảm bảo sự hiểu biết về hoạt động đào tạo và giáo dục, đồng thời hỗ trợ cho công tác quản lý trung tâm ngoại ngữ, Giám đốc trung tâm ngoại ngữ cần phải có thời gian hoạt động nhất định trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.3. Nhiệm vụ, quyền hạnTheo quy định tại Điều 3 Thông tư số 21/2018/TT-BGDĐT, giám đốc trung tâm ngoại ngữ có những nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản như sau:Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của trung tâm ngoại ngữ.Thành lập và bổ nhiệm nhân sự các trưởng bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ, các hội đồng tư vấn theo nội quy trung tâm ngoại ngữ.Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên và học viên của trung tâm ngoại ngữ theo quy định tại quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.Quyết định hoặc đề nghị việc khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học viên trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp quản lý.Quản lý tài chính và tài sản của trung tâm ngoại ngữ theo quy định của cấp có thẩm quyền thành lập trung tâm ngoại ngữ và theo quy định của pháp luật.Cấp giấy xác nhận hoàn thành các chương trình đào tạo ngoại ngữ, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học do trung tâm tổ chức và chứng chỉ hoàn thành các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học khi trung tâm ngoại ngữ có đủ Điều kiện theo các quy định về tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Tổ chức lựa chọn hoặc xây dựng, biên soạn, thẩm định và ban hành chương trình, tài liệu dạy học đáp ứng nhu cầu của người học.Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao trình độ và được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật.Một số câu hỏi thường gặpCâu hỏi: Người có bằng B1 có được đứng tên giám đốc trung tâm ngoại ngữ không?Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư 21/2018/TT-BGDĐT về một trong những tiêu chuẩn của giám đốc trung tâm như sau: “Tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ ngoại ngữ tối thiểu bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương”.Vì vậy, để làm giám đốc trung tâm ngoại ngữ thì cần: Tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ ngoại ngữ tối thiểu bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương.Câu hỏi: Hồ sơ giám đốc trung tâm ngoại ngữ gồm những gì?Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:Lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường hoặc của cơ quan chủ quản của Giám đốc trung tâm ngoại ngữ.Bản sao có công chứng hoặc chứng thực hộ khẩu thường trú của Giám đốc trung tâm ngoại ngữ.Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của Giám đốc trung tâm ngoại ngữ.Bản sao có công chứng hoặc chứng thực bằng tốt nghiệp đại học ngoại ngữ.Xác nhận về kinh nghiệm làm việc ít nhất 03 năm của Giám đốc trung tâm ngoại ngữ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.Xác nhận đủ sức khỏe để phục vụ quá trình làm việc do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Avatar
Holy Legal
44 ngày trước
Bài viết
TĂNG VỐN ĐIỀU LỆ CHO CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN: HỒ SƠ VÀ THỦ TỤC CẦN THIẾT
Vốn điều lệ của Công Ty TNHH Một Thành Viên (MTV) là giá trị tổng cộng của tài sản mà chủ công ty đồng ý góp khi đăng ký thành lập. Trách nhiệm tài chính, các thiệt hại có thể phát sinh và nợ công ty của chủ sở hữu sẽ nằm trong phạm vi vốn điều lệ, theo Điều 75 của Luật Doanh nghiệp 2020. Chủ sở hữu Công Ty TNHH MTV có quyền tùy chỉnh vốn điều lệ dựa trên kết quả kinh doanh. Thực tế cho thấy thủ tục để tăng vốn điều lệ thường dễ thực hiện hơn so với việc giảm vốn điều lệ.1. Các trường hợp tăng vốn điều lệ cho công ty tnhh một thành viênTheo quy định tại Điều 87 Luật Doanh nghiệp, chủ sở hữu có đầy đủ quyền để quyết định cách tăng vốn điều lệ cho công ty TNHH một thành viên:Phương án 1: Chủ sở hữu có thể tự góp thêm vốn điều lệ. Phương án này thường được lựa chọn ưu tiên vì nó không làm thay đổi loại hình doanh nghiệp hiện tại của công ty.Phương án 2: Chủ sở hữu có thể huy động vốn từ người hoặc tổ chức khác. Trong trường hợp này, chủ sở hữu sẽ tự xác định số lượng người tham gia góp vốn. Tuy nhiên, nếu áp dụng phương án này, công ty phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.2. Hồ sơ cần thiết để tăng vốn điều lệ công ty tnhh một thành viênDựa trên Điều 51, Khoản 2 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP, các tài liệu cần để tăng vốn điều lệ công ty TNHH Một Thành Viên gồm có:Thông báo việc tăng vốn điều lệ do người đại diện pháp lý của công ty ký.Quyết định của chủ sở hữu công ty liên quan đến việc tăng vốn điều lệ.Biên bản định giá tài sản, nếu tăng vốn góp bằng tài sản cố định.Thông báo về việc cập nhật số điện thoại, điều này cần thiết khi lần đầu tiên thay đổi Giấy phép kinh doanh.Giấy ủy quyền để người khác hoặc tổ chức thực hiện các thủ tục, trong trường hợp người đại diện pháp lý của công ty không trực tiếp nộp hồ sơ.3. Quy trình thực hiện tăng vốn điều lệ công ty TNHH một thành viênTheo Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020, trong thời hạn 10 ngày kể từ khi có quyết định tăng vốn điều lệ, công ty phải thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tại nơi đặt trụ sở chính của công ty qua Phòng Đăng ký kinh doanh. Dưới đây là quy trình thực hiện:Bước 1: Hoàn tất việc góp số vốn tăng thêmTrước khi tiến hành thủ tục tăng vốn điều lệ, chủ sở hữu của công ty cần góp đủ số vốn tăng thêm. Công ty cần nhớ rằng thời gian góp vốn điều lệ tăng thêm khác với thời gian 90 ngày để hoàn thành việc góp vốn khi đăng ký thành lập.Bước 2: Chuẩn bị tài liệu cho việc tăng vốn điều lệChủ sở hữu của công ty sẽ xác định mức vốn muốn tăng, cách tăng vốn và chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ thông tin và tài liệu theo hướng dẫn trong phần "Tài Liệu Cần Thiết để Tăng Vốn Điều Lệ".Bước 3: Nộp hồ sơ tăng vốnCông ty có các lựa chọn sau để nộp hồ sơ:Nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Hồ sơ có thể được gửi thông qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký Kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tỉnh/thành phố nơi trụ sở chính của công ty đặt.Để lưu ý, ở một số thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM, Bình Dương, Đà Nẵng... chỉ chấp nhận hồ sơ nộp trực tuyến và không tiếp nhận hồ sơ cầm tay. Vì thế, công ty cần nắm rõ thông tin và chọn lựa cách nộp hồ sơ phù hợp với tỉnh thành của mình.Sau khoảng từ 5-7 ngày làm việc, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ kiểm tra hồ sơ và phản hồi kết quả:Nếu hồ sơ hợp lệ, đơn vị này sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới.Nếu hồ sơ không hợp lệ, họ sẽ yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung và nộp lại hồ sơ theo quy trình đã nêu trên.Câu hỏi có liên quanCâu hỏi: Liệu việc tăng vốn điều lệ có đòi hỏi phải đóng thêm lệ phí môn bài?Trả lời: Có thể, việc tăng vốn điều lệ có thể dẫn đến việc tăng mức lệ phí môn bài mà doanh nghiệp cần đóng hàng năm. Chi tiết như sau:Đối với doanh nghiệp có vốn điều lệ vượt quá 10 tỷ đồng, lệ phí môn bài hàng năm là 3.000.000đ.Trong trường hợp vốn điều lệ không vượt quá 10 tỷ đồng, lệ phí môn bài hàng năm định là 2.000.000đ.Câu hỏi: Lợi ích của việc tăng vốn điều lệ đối với công ty TNHH một thành viên là gì?Trả lời: Việc tăng vốn điều lệ sẽ mang đến những lợi ích sau cho công ty TNHH một thành viên:Được hưởng hạn mức vay ngân hàng cao hơn khi cần.Giúp công ty có cơ hội mở rộng quy mô và thị trường.Phản ánh sự phát triển mạnh mẽ và ổn định, tăng cường khả năng tài chính của công ty, từ đó giúp công ty có khả năng tự tin hơn trong việc đầu tư phát triển các dự án kinh doanh.Tăng sự tin cậy từ khách hàng, đối tác kinh doanh và chủ nợ của công ty.Câu hỏi: Các khó khăn của công ty tnhh một thành viên khi tăng vốn điều lệ là gì? Trả lời: Việc tăng vốn điều lệ có thể đồng nghĩa với việc tăng mức thuế môn bài hàng năm cần đóng.Khi tăng vốn điều lệ, trách nhiệm của chủ sở hữu đối với nghĩa vụ tài chính và các khoản nợ của công ty cũng sẽ tăng lên. Điều này là do chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm trong giới hạn vốn của họ.
Avatar
Holy Legal
44 ngày trước
Bài viết
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC CHUYỂN ĐỔI CHỦ SỞ HỮU CỦA CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN
1. Những trường hợp khi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên được thay đổiDựa vào Điều 53 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP, có thể xác định 5 trường hợp khiến chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên thay đổi:Khi chủ sở hữu công ty quyết định chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ của mình cho một cá nhân hoặc tổ chức khác.Chủ sở hữu thay đổi dựa trên quyết định của cơ quan pháp luật có thẩm quyền về việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước.Chủ sở hữu thay đổi do quá trình thừa kế.Chủ sở hữu thay đổi khi toàn bộ phần vốn góp được tặng hoặc chuyển nhượng.Chủ sở hữu thay đổi theo quyết định về việc chia, tách, sáp nhập hoặc hợp nhất công ty.2. Quy trình và hồ sơ thay đổi chủ sở hữu công ty tnhh một thành viênTheo Điều 53 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, việc thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên sẽ tuân theo quy trình sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ để thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viênHồ sơ thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên sẽ bao gồm các tài liệu sau:Thông báo thay đổi chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên.Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.Bản sao Điều lệ đã sửa đổi, bổ sung của công ty.Bản sao của CMND/CCCD/Hộ chiếu nếu chủ sở hữu mới là cá nhân.Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu chủ sở hữu mới là tổ chức.Một trong các giấy tờ/tài liệu dưới đây để xác minh sự thay đổi chủ sở hữu:Hợp đồng chuyển nhượng vốn góp hoặc các giấy tờ khác chứng minh việc chuyển nhượng phần vốn góp.Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi chủ sở hữu công ty.Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế.Hợp đồng tặng toàn bộ phần vốn góp.Nghị quyết hoặc quyết định chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập công ty.Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng.Thông báo và quyết định thay đổi người đại diện theo pháp luật, bản sao công chứng CMND/CCCD/Hộ chiếu của người đại diện pháp luật (nếu thay đổi chủ sở hữu dẫn đến thay đổi người đại diện pháp luật của công ty).Giấy ủy quyền cho người đại diện tiến hành thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh.Bản sao công chứng CMND/CCCD/Hộ chiếu của người được ủy quyền thực hiện thủ tục.Thông báo cập nhật số điện thoại (nếu công ty chưa đăng ký số điện thoại khi thành lập).Lưu ý: Nếu tổ chức nước ngoài thì các giấy tờ trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự.Bước 2: Trình hồ sơ thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viênCông ty sẽ thực hiện nộp hồ sơ thay đổi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư theo 1 trong 2 phương pháp sau:Phương pháp 1: Trực tiếp nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/thành phố có trụ sở chính.Phương pháp 2: Nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh hoặc chữ ký số công cộng.Bước 3: Quay lại Sở Kế hoạch và Đầu tư để nhận kết quảPhòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.Nếu hồ sơ còn thiếu, không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ có trách nhiệm phản hồi và hướng dẫn các biện pháp chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ cho doanh nghiệp thông qua văn bản.Bước 4: Tuyên bố công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệpCông ty TNHH một thành viên bắt buộc phải tuyên bố thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong 30 ngày kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới (theo Điều 32 Luật Doanh nghiệp).Bước 5: Thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN)➤ Khi thực hiện thủ tục thay đổi chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên có trách nhiệm kê khai thuế thu nhập cá nhân, dù có hay không có thu nhập chịu thuế. Theo Điểm h Khoản 5 Điều 7 và Điểm g Khoản 4 Điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ kê khai thuế TNCN sẽ bao gồm các tài liệu sau:Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.Hợp đồng chuyển nhượng vốn góp.Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng.Văn bản ủy quyền cho người đại diện nộp hồ sơ kê khai thuế (nếu chủ sở hữu ủy quyền).Các chứng từ liên quan đến việc chuyển nhượng vốn góp.➤ Thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân khi có thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên:Nếu là cá nhân nộp thuế TNCN khi chuyển nhượng toàn bộ vốn góp, hồ sơ kê khai thuế phải được nộp chậm nhất vào ngày thứ 10 kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.Trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân, hồ sơ kê khai thuế TNCN cần được nộp trước thời gian thực hiện thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật.➤ Cách tính thuế phải nộp do cá nhân/tổ chức phát sinh:Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất 20%.Thu nhập chịu thuế = Giá chuyển nhượng - Giá trị phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn - Các chi phí hợp lý liên quan.Câu hỏi có liên quanCâu hỏi: Liệu có phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi thực hiện việc thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên hay không?Trả lời: Có, sau khi hoàn thành thủ tục chuyển nhượng vốn cho chủ sở hữu mới, người chuyển nhượng vốn (là chủ sở hữu cũ của công ty) sẽ phải thực hiện kê khai và nộp thuế TNCN nếu có thu nhập chịu thuế phát sinh.Câu hỏi: Nếu cùng thay đổi chủ sở hữu và người đại diện theo pháp luật thì có cần làm thủ tục thay đổi người đại diện không? Trả lời: Nếu có thay đổi chủ sở hữu và cùng lúc cũng thay đổi người đại diện pháp luật, công ty phải thực hiện thủ tục thay đổi người đại diện theo quy định của pháp luật.Câu hỏi: chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp cho chủ sở hữu mới là cá nhân thì có được thanh toán bằng tiền mặt không?  Trả lời: Nếu trường hợp chuyển nhượng toàn bộ vốn góp cho chủ sở hữu mới là cá nhân, thì pháp luật hiện nay chưa có quy định cấm việc thanh toán bằng tiền mặt. Tuy nhiên, để tạo thuận lợi cho việc giao dịch, nên chọn phương thức thanh toán không tiền mặt như chuyển khoản hoặc sử dụng séc...
Bài viết được xem nhiều nhất
Bài viết
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
Bài viết
Khi nào người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi ?Quy định về việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được xác định trong các trường hợp sau đây:Người tiến hành tố tụng là người cùng là bị hại, đương sự, người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo: Trong tình huống này, người tiến hành tố tụng cần từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi để đảm bảo tính công bằng và tránh xung đột lợi ích.Người tiến hành tố tụng đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó: Nếu người tiến hành tố tụng đã có sự tham gia khác trong vụ án, quy định này yêu cầu họ từ chối hoặc bị thay đổi để tránh xung đột và đảm bảo tính khách quan.Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ: Nếu có bất kỳ căn cứ nào cho việc người tiến hành tố tụng có thể không thực hiện nhiệm vụ một cách vô tư và công bằng, họ cũng cần từ chối hoặc bị thay đổi.Quy định này nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình tố tụng dân sự.(Điều 49, 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Người tiến hành tố tụng dân sự có vai trò gì?Người tiến hành tố tụng dân sự đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và công lý trong hệ thống pháp luật. Trách nhiệm của họ được quy định trong Điều 13 của Bộ luật Tố tụng dân sự và bao gồm các điểm sau:Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân: Người tiến hành tố tụng phải đảm bảo tính tôn trọng và công bằng đối với tất cả các cá nhân, không phân biệt địa vị xã hội hay tài sản, và phải chấp nhận sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của họ.Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định của pháp luật và đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của họ. Trong trường hợp vi phạm pháp luật, họ có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác, và bí mật đời tư của các đương sự: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định về bảo mật thông tin nhà nước, công tác, và đời tư của các đương sự theo quy định của pháp luật.Bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức: Trường hợp người tiến hành tố tụng dân sự có hành vi vi phạm pháp luật và gây thiệt hại cho người khác, họ phải bồi thường cho người bị thiệt hại và có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.Những trách nhiệm này nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong hệ thống pháp luật công bằng và công lý.(Điều 13 Bộ luật Tố tụng dân sự)Thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng dân sựQuá trình thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự trong hệ thống pháp luật được quy định cụ thể bởi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và bao gồm các quy định sau:Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự: Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Trường hợp thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.Trường hợp thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.(Điều 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Ai có thẩm quyền thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Trong quá trình tố tụng, việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được quy định cụ thể về thẩm quyền của các cơ quan và tổ chức như sau:Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra: Điều tra viên và Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật Tố tụng hình sự.Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.Quyết định thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.Thay đổi Kiểm sát viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định. Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.(Điều 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Câu hỏi thường gặpAi được coi là người tiến hành tố tụng?Người tiến hành tố tụng dân sự là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự, hoặc kiểm sát việc tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Phải là công chức mới có thể trở thành người tiến hành tố tụng hay không?Phần lớn người tiến hành tố tụng là các công chức nhà nước. Tuy nhiên, hội thẩm nhân dân có thể không phải là công chức nhà nước. Các công chức này đại diện cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ giải quyết vụ việc dân sự và đảm bảo tính công bằng trong quá trình tố tụng.Nhiệm vụ và quyền hạn của thẩm tra viên là gì?Thẩm tra viên có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự sau khi bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Việc này thường được tiến hành theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.Kết luận và báo cáo kết quả thẩm tra, đồng thời đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự cho chánh án của tòa án.Thu thập tài liệu và chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự.Hỗ trợ thẩm phán trong việc thực hiện các hoạt động tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.Thông qua việc thẩm tra, thẩm tra viên đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Trường hợp nào phải thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không đảm bảo tính vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Thời điểm thay đổi người tiến hành tố tụng ?Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra ở hai thời điểm chính:Trước phiên tòa: Thay đổi người tiến hành tố tụng thường được quyết định và thực hiện trước khi diễn ra phiên tòa.Tại phiên tòa: Có trường hợp việc thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra tại phiên tòa do các vấn đề mới nảy sinh hoặc yêu cầu của các bên tham gia vụ án.Viện trưởng Viện kiểm sát bị thay đổi thì ai có quyền quyết định ?Nếu người bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát, thì quyền quyết định việc thay đổi này thuộc về Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên, người đứng đầu cấp trên của Viện kiểm sát bị thay đổi. Việc này đảm bảo tính độc lập và công bằng trong việc xem xét và thực hiện thay đổi người tiến hành tố tụng
Bài viết
[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện.  Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
Bài viết
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn. 
Bài viết
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
Bài viết
Phương pháp thực hiện việc thông báo về việc cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpCó thể thực hiện thông qua hình thức trực tiếp, online hoặc sử dụng dịch vụ bưu điện.Thành phần và số lượng của hồ sơ:Tài liệu thông báo về việc cập nhật thông tin hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp, chi tiết về các thay đổi;Một bản cập nhật của danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp. Tổng số hồ sơ cần nộp: Một bộ.Thời gian xử lý: Khi đã nhận hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có 15 ngày làm việc để giải quyết, trừ khi họ yêu cầu sửa chữa hoặc bổ sung thêm.Đối tượng cần thực hiện thủ tục này: Các doanh nghiệp muốn cập nhật thông tin trong danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp.Cơ quan chịu trách nhiệm xử lý thủ tục: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan phụ trách việc này.Quy trình thực hiện thủ tục thông báo cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpNộp văn bản thông báo: Doanh nghiệp phải tự nộp văn bản thông báo thay đổi thông tin danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp. Trong văn bản này, doanh nghiệp cần rõ ràng nêu rõ các nội dung thay đổi và kèm theo một bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp đã thay đổi. Văn bản này phải được nộp tại Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, địa chỉ tầng 5, 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ: Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ tiếp nhận văn bản thông báo thay đổi và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.Sửa đổi và bổ sung: Trong trường hợp cần cung cấp thêm thông tin hoặc sửa đổi, bổ sung đối với văn bản thông báo của doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thời hạn để sửa đổi và bổ sung là 10 ngày làm việc.Trả lại hồ sơ: Trong trường hợp doanh nghiệp không cung cấp thông tin, sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ không đáp ứng quy định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do trả lại.Áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp: Doanh nghiệp được phép áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp nếu Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia không yêu cầu điều gì đối với văn bản thông báo trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.Thông báo cho Sở Công Thương: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc về việc doanh nghiệp đã thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp thông qua một trong các hình thức sau đây: gửi qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử hoặc sử dụng hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật, điều gì có thể xảy ra cho doanh nghiệp trong tình huống này?Trả lời: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến xử phạt hành chính hoặc các hậu quả pháp lý khác, bao gồm cả giới hạn quyền hoạt động kinh doanh hoặc hủy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.Câu hỏi: Thủ tục giải Thể công ty với cơ quan thuế bao gồm những bước chính gì và yêu cầu cụ thể nào?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty với cơ quan thuế bao gồm các bước như thông báo giải thể, thanh toán các khoản thuế còn nợ, nộp hồ sơ giải thể và các văn bản liên quan. Yêu cầu cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia hoặc khu vực.Câu hỏi: Làm thế nào để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng và quy trình như thế nào?Trả lời: Để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng, doanh nghiệp cần truy cập vào hệ thống trực tuyến của cơ quan thuế hoặc cơ quan chức năng tương ứng và tuân theo hướng dẫn trên trang web. Quy trình cụ thể có thể khác nhau tùy theo địa phương và quy định pháp luật.Câu hỏi: Nơi nào có sẵn mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp và doanh nghiệp cần tuân theo quy định gì khi sử dụng mẫu này?Trả lời: Mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp thường được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế trong quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Doanh nghiệp cần tìm kiếm mẫu này trên trang web của cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế và điền đầy đủ thông tin theo quy định của mẫu. Thông thường, mẫu này sẽ yêu cầu cung cấp thông tin về tên công ty, địa chỉ, lý do giải thể, và các thông tin liên quan khác.Câu hỏi: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm những bước cụ thể nào và có quyền và nghĩa vụ gì đối với doanh nghiệp?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm các bước như thông báo giải thể cho cơ quan chức năng, nộp hồ sơ giải thể, thanh toán các khoản nợ còn lại, và tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ phải tuân theo quy định của pháp luật trong việc giải thể và đảm bảo rằng tất cả các bước được thực hiện đúng quy trình.Câu hỏi: Làm thế nào để tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể và có sẵn thông tin trực tuyến cho mục đích này không?Trả lời: Tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể thường có sẵn trên trang web của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan chức năng tương ứng. Doanh nghiệp có thể truy cập trang web này, nhập thông tin cần tra cứu như tên công ty hoặc mã số doanh nghiệp để tìm kiếm thông tin liên quan đến giải thể của công ty đó. 
Bạn đang sử dụng thiết bị di động,chọn Mobile để hiện thị bản tối ưu hóa hơn