×
0888889366
Danh mục
LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN
1
Văn An
348 ngày trước
Theo dõi
Hồ Sơ Đăng Ký Mẫu Con Dấu Cho Tổ Chức Xã HộiPhạm Vi Điều Chỉnh: Nghị định 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu đặt ra những hướng dẫn rõ ràng về quản lý và sử dụng con dấu đối với các tổ chức xã hội. Điều này áp dụng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, quỹ xã hội, tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và nhiều đơn vị khác.Không Điều Chỉnh Đối Với: a) Doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư. b) Các loại dấu như dấu tiêu đề, dấu ngày, tháng, năm, dấu tiếp nhận công văn và dấu chữ ký.Quy Trình Đăng Ký Mẫu Con Dấu Mới: Hồ sơ đăng ký mẫu con dấu mới của tổ chức xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định 99/2016/NĐ-CP. Chi tiết như sau:Các Văn Bản Cần Chuẩn Bị:Quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động của cơ quan có thẩm quyền.Điều lệ hoạt động của tổ chức đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.Thực Hiện Theo Quy Định:Tổ chức xã hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, và các tổ chức khác liên quan nộp hồ sơ theo quy trình quy định.Tuân Thủ Điều Luật:Việc đăng ký mẫu con dấu mới phải tuân thủ các điều luật và quy định để đảm bảo tính hợp lệ và pháp lý của con dấu.Quy trình này giúp tổ chức xã hội thực hiện đăng ký mẫu con dấu mới một cách đơn giản và hiệu quả, đồng thời đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định của Nghị định 99/2016/NĐ-CP.Thủ tục đăng ký mẫu con dấu mới của tổ chức xã hộiĐể thực hiện thủ tục đăng ký mẫu con dấu mới tổ chức xã hội cần tuân theo quy định tại Điều 11 Nghị định 99/2016/NĐ-CP như sau:Bước 1: Nộp Hồ Sơ Đăng Ký Mẫu Con Dấu Mới Tổ chức xã hội có thể thực hiện việc nộp hồ sơ đăng ký mẫu con dấu mới thông qua hai hình thức:Trực tiếp nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận của cơ quan đăng ký mẫu con dấu.Nộp hồ sơ qua cổng thông tin điện tử của cơ quan đăng ký mẫu con dấu, tuân thủ quy định về việc không đăng tải các văn bản, giấy tờ cụ thể trên mạng.Bước 2: Kiểm Tra và Xử Lý Hồ Sơ Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thông tin, văn bản, giấy tờ trong hồ sơ theo các quy định sau:Nếu hồ sơ hợp lệ, cán bộ tiếp nhận phải lập giấy biên nhận và ghi rõ thông tin ngày tiếp nhận hồ sơ, ngày trả kết quả, sau đó trực tiếp giao cho người đại diện của cơ quan, tổ chức để nộp hồ sơ.Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, cán bộ tiếp nhận sẽ thông báo ngay và hướng dẫn để cơ quan, tổ chức có thể hoàn thiện hồ sơ.Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan đăng ký mẫu con dấu sẽ có văn bản trả lời cụ thể về việc từ chối giải quyết hồ sơ.Người đại diện của cơ quan, tổ chức, hoặc chức danh nhà nước cử đến nộp hồ sơ cần có giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền hợp lệ.Bước 3: Trả Kết Quả Đăng Ký Trong thời hạn 03 ngày làm việc, tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký mẫu con dấu phải trả kết quả đăng ký mẫu con dấu mới. Các kết quả xử lý hồ sơ cũng sẽ được thông báo qua địa chỉ thông tin điện tử đã được cung cấp trước đó.Những Lưu Ý Quan Trọng Trong Quá Trình Đăng Ký Mẫu Con Dấu MớiKhi thực hiện thủ tục đăng ký mẫu con dấu mới, một số điểm quan trọng cần được lưu ý để đảm bảo quá trình diễn ra thuận lợi và tuân thủ theo quy định pháp luật. Dưới đây là những điểm quan trọng mà bạn cần chú ý:Giấy Giới Thiệu hoặc Giấy Ủy Quyền:Xuất trình thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng để xác minh thông tin cá nhân.Văn Bản, Giấy Tờ Có Trong Hồ Sơ:Văn bản, giấy tờ cần được nộp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực.Bản sao phải được kèm theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ có thể đối chiếu theo quy định của pháp luật.Tổ Chức Nước Ngoài Sử Dụng Con Dấu Tại Việt Nam:Tổ chức nước ngoài mang theo con dấu vào Việt Nam cần nộp con dấu đã mang vào cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu để kiểm tra và đăng ký theo quy định.Cơ Quan Đăng Ký Mẫu Con Dấu Mới Cho Tổ Chức Xã HộiĐể đăng ký mẫu con dấu mới cho tổ chức xã hội, cơ quan có thẩm quyền chính là Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, theo quy định tại Điều 12, Điều 99/2016/NĐ-CP. Dưới đây là một số điểm quan trọng liên quan đến cơ quan này:Cơ Quan Đăng Ký Mẫu Con Dấu:Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đảm nhận trách nhiệm đăng ký mẫu con dấu.Trách Nhiệm Cụ Thể Của Cơ Quan:Cấp, đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với cơ quan, tổ chức thuộc các lĩnh vực như:Cơ quan thuộc hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam.Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.Tổ chức chính trị-xã hội.Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp.Tổ chức xã hội.Tổ chức xã hội - nghề nghiệp.Tổ chức tôn giáo.Quỹ xã hội.Quỹ từ thiện.Tổ chức phi chính phủ do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương thành lập hoặc cấp giấy phép hoạt động.Các tổ chức này có thể tiến hành thủ tục đăng ký mẫu con dấu mới qua Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, giúp đảm bảo quy trình đăng ký diễn ra đúng quy định và minh bạch theo luật lệ.Câu hỏi liên quan1. Thủ tục làm con dấu mới là gì?Thủ tục làm con dấu mới cho một tổ chức hoặc doanh nghiệp bao gồm các bước sau:Thiết kế mẫu dấu: Xác định kích thước, nội dung, và kiểu chữ theo quy định pháp luật.Đăng ký mẫu dấu: Nộp mẫu dấu đã thiết kế cho cơ quan có thẩm quyền để đăng ký và lưu trữ.Khắc dấu: Sau khi đăng ký thành công, tiến hành khắc dấu tại cơ sở được cấp phép.Nhận dấu và sử dụng: Sau khi dấu được khắc xong, tổ chức hoặc doanh nghiệp có thể nhận dấu và bắt đầu sử dụng theo quy định.2. Tải mẫu đăng ký mẫu dấu công ty ở đâu?Mẫu đăng ký mẫu dấu công ty thường có thể được tải trực tuyến từ trang web chính thức của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đăng ký mẫu dấu. Ngoài ra, có thể liên hệ trực tiếp tại văn phòng của cơ quan này để nhận mẫu đăng ký hoặc thông tin hướng dẫn cụ thể.3. Quy định về đăng ký mẫu dấu là gì?Quy định về đăng ký mẫu dấu thường yêu cầu doanh nghiệp hoặc tổ chức:Đăng ký mẫu dấu tại cơ quan có thẩm quyền trước khi sử dụng.Tuân thủ các tiêu chuẩn về kích thước, nội dung và kiểu chữ của mẫu dấu.Ghi rõ thông tin cần thiết trên con dấu như tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, hoặc thông tin cụ thể theo quy định.Bảo quản và sử dụng con dấu đúng cách để đảm bảo tính pháp lý của các giao dịch và tài liệu.4. Mẫu đăng ký mẫu dấu và mẫu con dấu UBND xã là gì?Mẫu đăng ký mẫu dấu: Là biểu mẫu được sử dụng để đăng ký mẫu dấu của tổ chức hoặc doanh nghiệp với cơ quan có thẩm quyền, bao gồm thông tin về tổ chức/doanh nghiệp và thiết kế của mẫu dấu.Mẫu con dấu UBND xã: Là mẫu con dấu chính thức mà Uỷ ban nhân dân cấp xã sử dụng, thường chứa thông tin như tên UBND, tên xã, và có thể kèm theo biểu tượng hoặc quốc huy.5. Thủ tục đăng ký con dấu hợp tác xã là gì?Thủ tục đăng ký con dấu hợp tác xã thường bao gồm:Thiết kế mẫu dấu: Phù hợp với quy định và mang đặc trưng của hợp tác xã.Nộp đơn đăng ký: Nộp mẫu dấu đã thiết kế cùng với đơn đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.Chờ xác nhận: Đợi cơ quan có thẩm quyền xác nhận và đăng ký mẫu dấu.Khắc dấu: Sau khi mẫu dấu được chấp nhận, tiến hành khắc dấu.Nhận và sử dụng dấu: Nhận con dấu từ cơ sở khắc dấu và bắt đầu sử dụng cho các hoạt động chính thức của hợp tác xã.
Văn An
385 ngày trước
Theo dõi
Thời hạn giải quyết thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổ là bao lâu?Theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 137/2020/NĐ-CP, thời hạn giải quyết thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổ là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.Cụ thể, thủ tục đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ và thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa nổ bao gồm việc nộp hồ sơ tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an. Sau khi nhận đủ hồ sơ, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an có trách nhiệm cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trong trường hợp không cấp giấy phép, cơ quan phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu có thời hạn 60 ngày.Với quy định này, thời hạn xử lý thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổ được đảm bảo trong khoảng 05 ngày làm việc, giúp người làm thủ tục tiết kiệm thời gian và linh hoạt trong việc quản lý nhập khẩu các sản phẩm liên quan đến pháo hoa nổ.Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổThủ tục đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổ được thực hiện theo quy định tại tiểu mục 31 Mục D Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 3191/QĐ-BCA năm 2022.Bước 1: Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở trung ương có nhu cầu cấp giấy phép nhập khẩu pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ và thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổ nộp hồ sơ tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần, qua Cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính.Bước 2: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ và thành phần của hồ sơ. Nếu hồ sơ đủ điều kiện, thủ tục thì tiếp nhận hồ sơ, giao giấy biên nhận hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến cho người được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp giao nộp hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thủ tục hoặc kê khai chưa đầy đủ, chính xác thì hướng dẫn bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến ghi rõ thủ tục, nội dung cần bổ sung, kê khai. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ và trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến nêu rõ lý do không tiếp nhận hồ sơ.Bước 3: Căn cứ vào ngày hẹn trên giấy biên nhận hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép nhập khẩu pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ và thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổ đến nhận giấy phép nhập khẩu pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ và thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổ hoặc nhận qua Cổng dịch vụ công trực tuyến, qua dịch vụ bưu chính.Cách thức thực hiện:Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an.Nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính.Nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép nhập khẩu thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổ.Lệ phí (nếu có): 150.000 đồng/01 giấy phép.Những hành vi bị cấm trong việc quản lý, sử dụng pháoTheo quy định tại Điều 5 Nghị định 137/2020/NĐ-CP, trong việc quản lý, sử dụng pháo, các hành vi bị cấm bao gồm:Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ, trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo quy định tại Nghị định này.Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép pháo hoa, thuốc pháo.Mang pháo, thuốc pháo trái phép vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng pháo để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố pháo hoa nổ hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy pháo không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.Chiếm đoạt, mua, bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép về pháo.Giao pháo hoa nổ, thuốc pháo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện cách thức chế tạo, sản xuất, sử dụng trái phép pháo dưới mọi hình thức.Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý, bảo quản pháo, thuốc pháo; không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về pháo, thuốc pháo.Những hành vi này bị nghiêm cấm để đảm bảo an toàn và quản lý hiệu quả trong việc sử dụng các sản phẩm liên quan đến pháo. Vi phạm những quy định này có thể sẽ đối mặt với hình phạt theo quy định của pháp luật.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổ làm ở đâu?Trả lời: Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổ được thực hiện tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, thuộc Bộ Công an.Câu hỏi: Thời hạn làm Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổ là bao lâu?Trả lời: Thời hạn giải quyết thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổ là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.Câu hỏi: Hồ sơ làm Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổ cần những giấy tờ gì?Trả lời: Hồ sơ làm Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổ bao gồm:Văn bản đề nghị cấp giấy phép, trong đó cụ thể nêu rõ chủng loại, số lượng pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ và thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa nổ, phương tiện vận chuyển.Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Giấy giới thiệu kèm theo bản sao một trong các loại giấy tờ sau: Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh quân nhân của người đến liên hệ.Câu hỏi: Điều kiện làm Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổ là gì?Trả lời: Điều kiện làm Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổ bao gồm đầy đủ giấy tờ liên quan và tuân thủ các quy định, hướng dẫn của pháp luật về quản lý, sử dụng pháo hoa, thuốc pháo và thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổ.Câu hỏi: Thẩm quyền làm Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổ thuộc về ai?Trả lời: Thẩm quyền làm Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổ nằm trong trách nhiệm của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, thuộc Bộ Công an.Câu hỏi: Hồ sơ làm Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổ cần lưu ý điều gì khác?Trả lời: Bên cạnh các giấy tờ cơ bản đã nêu trong hồ sơ, cần tuân thủ mọi quy định và hướng dẫn cụ thể liên quan đến nhập khẩu, sử dụng pháo hoa, thuốc pháo và thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa nổ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Văn An
385 ngày trước
Theo dõi
Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanhNếu bạn đang quan tâm đến việc kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển pháo hoa, việc nắm rõ thủ tục cấp giấy phép là rất quan trọng. Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 137/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 3 Nghị định 56/2023/NĐ-CP, dưới đây là các bước cần thiết để xin cấp giấy phép mua và vận chuyển pháo hoa cho mục đích kinh doanh:Đề nghị viết văn bảnTrước tiên, bạn cần viết một văn bản đề nghị chứa các thông tin sau:Tên và địa chỉ của tổ chức hoặc doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng.Thông tin cá nhân của người chịu trách nhiệm vận chuyển, bao gồm họ tên, chức vụ, số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu.Chi tiết về pháo hoa, bao gồm chủng loại và số lượng.Thông tin về phương tiện vận chuyển, bao gồm biển kiểm soát và tên người điều khiển phương tiện.Thời gian dự kiến vận chuyển.Địa điểm xuất phát, điểm đến và tuyến đường dự kiến sẽ sử dụng, theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này.Thủ tục cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanhNếu bạn quan tâm đến việc kinh doanh vận chuyển pháo hoa, hãy tìm hiểu về thủ tục cấp giấy phép cụ thể. Theo quy định tại khoản 2 của Nghị định 137/2020/NĐ-CP, được điều chỉnh bởi khoản 7 của Nghị định 56/2023/NĐ-CP, dưới đây là hướng dẫn chi tiết về thủ tục cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh:Viết văn bản đề nghịTrước hết, bạn cần viết một văn bản đề nghị với các thông tin sau:Tên và địa chỉ của tổ chức hoặc doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng.Thông tin cá nhân của người chịu trách nhiệm vận chuyển, bao gồm họ tên, chức vụ, số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu.Chi tiết về pháo hoa, bao gồm chủng loại và số lượng.Thông tin về phương tiện vận chuyển, bao gồm biển kiểm soát và tên người điều khiển phương tiện.Thời gian dự kiến vận chuyển.Địa điểm xuất phát, điểm đến và tuyến đường dự kiến sẽ sử dụng, theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII.Nộp văn bản đề nghịVăn bản đề nghị này có thể được nộp qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, hoặc gửi qua đường bưu chính đến cơ quan cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho tổ chức hoặc doanh nghiệp của bạn. Nếu bạn chọn cách trực tiếp nộp tại cơ quan cấp giấy chứng nhận, hãy đảm bảo bổ sung đầy đủ thông tin nếu cần.Xử lý và cấp giấy phépTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa theo mẫu quy định tại Phụ lục IV. Trường hợp không được cấp, họ sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Lưu ý cuối cùngGiấy phép vận chuyển pháo hoa chỉ có giá trị cho một lần vận chuyển và phải được nộp lại cho cơ quan đã cấp trong vòng 07 ngày sau khi hoàn tất việc vận chuyển.Giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh: Thời gian sử dụng là bao lâu?Nếu bạn đang quan tâm đến việc kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển pháo hoa và muốn biết về thời gian sử dụng của Giấy phép vận chuyển, hãy theo dõi thông tin dưới đây. Thông tin này dựa trên quy định tại Điểm d khoản 2 Điều 16 Nghị định 137/2020/NĐ-CP, đã được điều chỉnh bởi khoản 7 Điều 3 Nghị định 56/2023/NĐ-CP.Giấy phép chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyểnTheo quy định, Giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh chỉ được sử dụng cho một lượt vận chuyển cụ thể. Điều này có nghĩa là bạn chỉ có thể sử dụng giấy phép này cho một chuyến vận chuyển duy nhất.Thời hạn sử dụng của Giấy phépThời hạn sử dụng của Giấy phép vận chuyển pháo hoa được xác định bởi thời gian vận chuyển cụ thể đã được nêu rõ trong văn bản đề nghị cấp giấy phép. Điều này có nghĩa rằng Giấy phép sẽ có giá trị trong khoảng thời gian vận chuyển được đặt ra trong đề nghị của bạn.Nộp lại Giấy phép sau khi hoàn tất vận chuyểnSau khi hoàn tất việc vận chuyển, bạn cần phải nộp lại Giấy phép vận chuyển cho cơ quan đã cấp giấy phép trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển. Điều này là một quy định quan trọng để đảm bảo tính an toàn và tuân thủ quy định về vận chuyển pháo hoa.Như vậy, Giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh có giá trị sử dụng chỉ trong thời gian vận chuyển cụ thể và cần được nộp lại sau khi hoàn tất vận chuyển. Điều này là một phần quan trọng của quy trình kinh doanh trong lĩnh vực này để đảm bảo an toàn và tuân thủ các quy định liên quan.Câu hỏi liên quanCâu hỏi 1: Thủ tục cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh làm ở đâu?Trả lời 1: Thủ tục cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực này. Thường thì, bạn có thể nộp hồ sơ và làm thủ tục tại cơ quan cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc qua các cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an, tuỳ theo quy định của từng khu vực cụ thể.Câu hỏi 2: Thời hạn làm thủ tục cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh là bao lâu?Trả lời 2: Thời hạn xử lý thủ tục cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh thường là 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được văn bản đề nghị cấp giấy phép. Trong trường hợp cơ quan không cấp giấy phép, họ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.Câu hỏi 3: Hồ sơ làm thủ tục cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh cần những giấy tờ gì?Trả lời 3: Hồ sơ làm thủ tục cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh bao gồm các giấy tờ sau:Văn bản đề nghị ghi rõ thông tin về tổ chức hoặc doanh nghiệp, người chịu trách nhiệm vận chuyển, thông tin về pháo hoa, phương tiện vận chuyển, thời gian vận chuyển, nơi đi và nơi đến theo mẫu quy định.Các giấy tờ cá nhân như số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người chịu trách nhiệm vận chuyển và người điều khiển phương tiện.Câu hỏi 4: Thẩm quyền làm thủ tục cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh là ai?Trả lời 4: Thẩm quyền làm thủ tục cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh thuộc về cơ quan cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Điều này thường do quy định của khu vực cụ thể và thường liên quan đến cơ quan công an hoặc cơ quan quản lý an ninh, trật tự.Câu hỏi 5: Điều kiện làm thủ tục cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh là gì?Trả lời 5: Điều kiện làm thủ tục cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh thường bao gồm:Tổ chức hoặc doanh nghiệp thuộc lĩnh vực liên quan đến Bộ Quốc phòng.Người chịu trách nhiệm vận chuyển và người điều khiển phương tiện cần đáp ứng các yêu cầu cá nhân và chức năng cụ thể.Tuân thủ các quy định và điều kiện liên quan đến an ninh và trật tự trong vận chuyển pháo hoa.
Văn An
387 ngày trước
Theo dõi
Pháo hoa nổ là gì?Theo quy định tại Điều 3 của Nghị định 137/2020/NĐ-CP, pháo hoa nổ là một loại pháo nổ được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, thường tạo ra tiếng nổ, hiệu ứng màu sắc và có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện trong không gian. Pháo hoa nổ có hai loại chính:Pháo hoa nổ tầm thấp: Đây là loại pháo hoa nổ có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m.Pháo hoa nổ tầm cao: Loại này có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn cao hơn 120 m.Quy định hiện nay về việc nhập khẩu pháo hoa nổ như thế nào?Việc nhập khẩu pháo hoa nổ được quy định tại Điều 10 của Nghị định 137/2020/NĐ-CP, và có các điểm chính như sau:Thủ tướng Chính phủ quyết định tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được phép nghiên cứu, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, cung cấp pháo hoa nổ theo đơn đặt hàng của cơ quan nhà nước và đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.Việc cung cấp cho các cơ quan, tổ chức được phép sử dụng pháo hoa nổ chỉ được thực hiện trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Nghị định 137/2020/NĐ-CP.Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu pháo hoa nổ cần được lập thành 01 bộ và nộp tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an. Thời hạn xử lý hồ sơ là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Giấy phép nhập khẩu pháo hoa nổ có thời hạn là 60 ngày.Những quy định này đảm bảo việc nhập khẩu và sử dụng pháo hoa nổ được tiến hành một cách an toàn và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật.Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu pháo hoa nổTheo quy định tại Điều 10 của Nghị định 137/2020/NĐ-CP và tiểu mục 31 Mục D Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 3191/QĐ-BCA năm 2022, thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu pháo hoa nổ tại Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an được thực hiện như sau:Trình tự thực hiện:Bước 1: Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở trung ương có nhu cầu cấp giấy phép nhập khẩu pháo hoa nổ nộp hồ sơ tại Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an. Việc này có thể thực hiện vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần, thông qua Cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc dịch vụ bưu chính.Bước 2: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ và thành phần của hồ sơ. Nếu hồ sơ đủ điều kiện, thủ tục thì tiếp nhận hồ sơ, giao giấy biên nhận hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến cho người được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp giao nộp hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thủ tục hoặc kê khai chưa đầy đủ, chính xác, cán bộ sẽ hướng dẫn bằng văn bản hoặc thông báo trực tuyến.Bước 3: Căn cứ theo ngày hẹn trên giấy biên nhận hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép nhập khẩu pháo hoa nổ đến nhận giấy phép. Thời hạn xử lý hồ sơ là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.Cách thức thực hiện:Hồ sơ có thể được nộp trực tiếp tại trụ sở Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an.Hồ sơ cũng có thể được nộp qua dịch vụ bưu chính.Ngoài ra, hồ sơ cũng có thể nộp trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.Thành phần, số lượng hồ sơ:Văn bản đề nghị: Trong đó, cần nêu cụ thể chủng loại, số lượng pháo hoa nổ, phương tiện vận chuyển.Bản sao Quyết định thành lập hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Giấy giới thiệu.Bản sao Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc Chứng minh quân nhân.Số lượng hồ sơ: 01 bộ.Thời hạn giải quyết:Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu pháo hoa nổ được giải quyết trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:Kết quả của thủ tục là việc cấp giấy phép nhập khẩu pháo hoa nổ. Giấy phép này có thời hạn là 60 ngày.Phí thực hiện thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu pháo hoa nổ là bao nhiêu?Theo tiểu mục 31 Mục D Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 3191/QĐ-BCA năm 2022, quy định về phí thực hiện thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu pháo hoa nổ là 150.00 đồng/lần.Câu hỏi liên quan1. Câu hỏi: Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu pháo hoa nổ gồm những bước nào?Trả lời: Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu pháo hoa nổ bao gồm việc nộp đơn xin cấp giấy phép tại cơ quan quản lý có thẩm quyền, cung cấp thông tin đầy đủ về nguồn gốc, loại hình sản phẩm và mục đích sử dụng.2. Câu hỏi: Làm thế nào để xin giấy phép nhập khẩu pháo hoa nổ?Trả lời: Để xin giấy phép nhập khẩu pháo hoa nổ, cá nhân hoặc tổ chức cần chuẩn bị hồ sơ, điền đơn xin giấy phép, cung cấp thông tin về nhà sản xuất, loại hình sản phẩm, số lượng và mục đích sử dụng cụ thể.3. Câu hỏi: Thời gian xử lý giấy phép nhập khẩu pháo hoa nổ là bao lâu?Trả lời: Thời gian xử lý giấy phép nhập khẩu pháo hoa nổ thường phụ thuộc vào quy định của cơ quan quản lý và có thể dao động từ vài tuần đến vài tháng, tùy thuộc vào sự phức tạp của hồ sơ và quy trình xử lý.4. Câu hỏi: Điều kiện cần thiết để được cấp giấy phép nhập khẩu pháo hoa nổ là gì?Trả lời: Để được cấp giấy phép nhập khẩu pháo hoa nổ, người đề xuất cần phải tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn, có mục đích sử dụng cụ thể và đảm bảo an toàn cho cộng đồng xung quanh.5. Câu hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền xử lý việc cấp giấy phép nhập khẩu pháo hoa nổ?Trả lời: Việc cấp giấy phép nhập khẩu pháo hoa nổ thường do cơ quan quản lý vũ khí, công an, hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan đến an ninh và quản lý vũ khí nổ cấp.
Văn An
387 ngày trước
Theo dõi
Hồ sơ cần chuẩn bị để đăng ký đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh trật tựTheo quy định tại Điều 9, Thông tư 124/2021/TT-BCA, hồ sơ đăng ký đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh trật tự đối với xã phường thị trấn bao gồm:Hồ sơ đăng ký:Nghị quyết của cấp ủy Đảng lãnh đạo về công tác bảo đảm an ninh, trật tự (đối với các tổ chức Đảng);Kế hoạch về bảo đảm an ninh, trật tự của cơ quan hoặc doanh nghiệp;Bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh trật tự."Hồ sơ đề nghị xét duyệt, công nhận:Tờ trình đề nghị xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh trật tự";Báo cáo kết quả xây dựng cơ quan hoặc doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh trật tự";Biên bản cuộc họp đánh giá tình hình và kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng cơ quan hoặc doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh trật tự";Các tài liệu khác có liên quan.Thủ tục công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự đối với cơ quan, doanh nghiệpTheo quy định tại Điều 9, Thông tư 124/2021/TT-BCA, thủ tục công nhận đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh trật tự đối với cơ quan và doanh nghiệp được thực hiện theo các bước sau đây:Cuộc họp kiểm điểm và đánh giá:Người đứng đầu cơ quan hoặc doanh nghiệp chủ trì cuộc họp. Cuộc họp này bao gồm đại diện cấp ủy Đảng, các tổ chức đoàn thể, lực lượng bảo vệ (nếu có), đại diện Công an cơ sở, và đại diện cơ quan có thẩm quyền quản lý. Tại cuộc họp này, tình hình và kết quả việc xây dựng cơ quan hoặc doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh trật tự" sẽ được kiểm điểm và đánh giá.Hồ sơ báo cáo và thẩm định:Người đứng đầu cơ quan hoặc doanh nghiệp hoàn tất thủ tục hồ sơ báo cáo cấp có thẩm quyền (qua Thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc). Hồ sơ này sẽ được thẩm định và xét duyệt để quyết định công nhận.Thẩm định bởi Bộ Công an:Cục Xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc thuộc Bộ Công an sẽ thẩm định hồ sơ và báo cáo đề xuất cho Bộ trưởng Bộ Công an. Quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh trật tự" đối với cơ quan hoặc doanh nghiệp sẽ được đưa ra trước ngày 20 tháng 11 hàng năm.Quy trình này đảm bảo cơ quan và doanh nghiệp tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh và trật tự và hướng dẫn việc xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Để biết thêm chi tiết và hướng dẫn cụ thể, bạn nên tham khảo quy định của cơ quan chức năng và địa phương tương ứng.Cơ Quan Nào Chịu Trách Nhiệm Công Nhận Đạt Tiêu Chuẩn An Toàn Về An Ninh Trật Tự?Theo quy định tại Điều 10 của Thông tư 124/2021/TT-BCA, việc công nhận cơ quan và doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn An Toàn về an ninh trật tự được thực hiện bởi các cơ quan chính quyền cấp xã, huyện, tỉnh, và Bộ Công an cụ thể như sau:Ủy ban Nhân dân Cấp Xã: Cơ quan này sẽ xét duyệt, ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận đạt tiêu chuẩn "An Toàn về an ninh, trật tự" cho các khu dân cư, cơ quan, doanh nghiệp, và cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền hoặc được ủy quyền quản lý tại xã.Ủy ban Nhân dân Cấp Huyện: Cơ quan này sẽ xét duyệt, ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận đạt tiêu chuẩn "An Toàn về an ninh, trật tự" cho các xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, và cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền hoặc được ủy quyền quản lý tại huyện.Ủy ban Nhân dân Cấp Tỉnh: Cơ quan này sẽ xét duyệt, ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận đạt tiêu chuẩn "An Toàn về an ninh, trật tự" cho các cơ quan, doanh nghiệp, và cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền hoặc được ủy quyền quản lý tại tỉnh.Bộ Công an: Cơ quan này sẽ xét duyệt, ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận đạt tiêu chuẩn "An Toàn về an ninh, trật tự" cho các cơ quan, doanh nghiệp, và cơ sở giáo dục do các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an theo dõi, hướng dẫn về công tác bảo đảm an ninh, trật tự, và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.Ủy Ban Nhân Dân Cấp Trên: Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy Ban Nhân Dân cấp trên có thể ủy quyền cho Ủy Ban Nhân Dân cấp dưới một cấp xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn "An Toàn về an ninh, trật tự" cho các cơ quan, doanh nghiệp, và cơ sở giáo dục đặt trên địa bàn.Câu hỏi liên quanCâu hỏi 1: Hướng dẫn thực hiện Thông tư 124 của Bộ Công an liên quan đến việc gì?Trả lời: Thông tư 124 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện việc quản lý, tổ chức và hoạt động của tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật về an ninh, trật tự.Câu hỏi 2: Thông tư 124 Bộ Công an có nội dung chính là gì?Trả lời: Thông tư 124 của Bộ Công an cung cấp các hướng dẫn cụ thể, quy định về việc tổ chức, quản lý, và hoạt động của tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, nhằm đảm bảo tuân thủ theo quy định pháp luật hiện hành.Câu hỏi 3: Tại Thông tư 124 năm 2021 TT-BCA, có quy định về việc ai là người đề xuất ra quyết định thành lập tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự không?Trả lời: Thông tư 124 năm 2021 TT-BCA do Bộ Công an ban hành không chỉ rõ người đề xuất ra quyết định thành lập tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự. Thông tư này tập trung vào việc quy định các hướng dẫn và quy trình hoạt động của tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự theo đúng quy định pháp luật.Câu hỏi 4: Điều kiện gì cần được đáp ứng để thực hiện thủ tục công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự đối với cơ quan và doanh nghiệp?Trả lời: Để thực hiện thủ tục công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự, cơ quan và doanh nghiệp cần đáp ứng một số yêu cầu, bao gồm:Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và theo quy định.Tuân thủ các quy tắc và tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.Hợp tác và tham gia vào quá trình kiểm tra và đánh giá từ các cơ quan chính quyền.Câu hỏi 5: Thẩm quyền nào chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự đối với cơ quan và doanh nghiệp?Trả lời: Thẩm quyền thực hiện thủ tục công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự đối với cơ quan và doanh nghiệp nằm ở cấp xã, huyện, tỉnh và Bộ Công an. Cụ thể:Ở cấp xã: Ủy ban Nhân dân cấp xã.Ở cấp huyện: Ủy ban Nhân dân cấp huyện.Ở cấp tỉnh: Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh.Đối với các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an, thẩm quyền nằm ở Bộ Công an.
Văn An
388 ngày trước
Theo dõi
Hồ sơ đăng ký mẫu con dấu mới của cơ quan nhà nướcKhi bạn muốn đăng ký mẫu con dấu mới cho cơ quan nhà nước, bạn sẽ cần chuẩn bị hồ sơ sau đây:Đối với người được cử đến nộp hồ sơ:Giấy giới thiệu hoặc Giấy ủy quyền.Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.Đối với cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước:Đối với cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sử dụng con dấu có hình Quốc huy: Quyết định thành lập hoặc văn bản quy định về tổ chức, hoạt động của cơ quan có thẩm quyền.Đối với cơ quan có chức năng quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn: Quyết định thành lập hoặc văn bản quy định về tổ chức, hoạt động của cơ quan có thẩm quyền.Đối với tổ chức sự nghiệp:Quyết định thành lập hoặc văn bản quy định về tổ chức, hoạt động của cơ quan có thẩm quyền.Giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với tổ chức phải đăng ký về lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật.Đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ:Quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động của cơ quan có thẩm quyền.Điều lệ hoạt động của tổ chức đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.Đối với tổ chức trực thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ:Quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động của cơ quan có thẩm quyền.Văn bản quy định về tổ chức, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức theo quy định của pháp luật.Giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với tổ chức phải đăng ký về lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật.Đối với tổ chức tôn giáo: Quyết định công nhận tổ chức của cơ quan có thẩm quyền.Đối với tổ chức trực thuộc tổ chức tôn giáo:Quyết định của tổ chức tôn giáo về việc thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc.Văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc.Giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với tổ chức phải đăng ký về lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật.Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã: Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức theo quy định của pháp luật.Đối với tổ chức trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật:Quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.Giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với tổ chức phải đăng ký về lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật.Đối với tổ chức nước ngoài không có chức năng ngoại giao hoạt động hợp pháp tại Việt Nam: Giấy phép hoạt động của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam.Đối với tổ chức khác được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật: Quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động của cơ quan có thẩm quyền.Thủ tục đăng ký mẫu con dấu mới của cơ quan nhà nướcKhi muốn làm thủ tục đăng ký mẫu con dấu mới cho cơ quan nhà nước, bạn cần thực hiện các bước sau đây:Bước 1: Nộp hồ sơ đăng kýCơ quan, tổ chức, hoặc chức danh nhà nước có nhu cầu đăng ký mẫu con dấu mới có thể lựa chọn một trong các hình thức sau:Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Bộ Công an, vào giờ hành chính trong các ngày làm việc trong tuần.Nộp hồ sơ trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Công an.Bước 2: Kiểm tra và tiếp nhận hồ sơCán bộ tiếp nhận sẽ kiểm tra tính hợp lệ và thành phần của hồ sơ của bạn:Nếu hồ sơ hợp lệ và đủ thành phần, cán bộ tiếp nhận sẽ tiếp nhận hồ sơ và gửi Giấy biên nhận hồ sơ cho bạn trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính, thậm chí qua thư điện tử (nếu có) để bạn nộp hồ sơ.Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc thiếu thành phần, cán bộ tiếp nhận sẽ không tiếp nhận hồ sơ và sẽ gửi Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính, thậm chí qua thư điện tử (nếu có) để bạn nắm rõ và hoàn thiện hồ sơ.Nếu hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 99/2016/NĐ-CP, cán bộ tiếp nhận sẽ từ chối tiếp nhận hồ sơ và gửi Thông báo về việc từ chối giải quyết hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính, thậm chí qua thư điện tử (nếu có) để bạn nắm rõ lý do từ chối.Bước 3: Nhận kết quả đăng kýDựa trên ngày hẹn trên Giấy biên nhận hồ sơ, bạn có thể đến nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước, hoặc bạn có thể nhận kết quả thông qua dịch vụ bưu chính, bao gồm con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Thủ tục làm con dấu mới như thế nào?Trả lời: Thủ tục làm con dấu mới thường bao gồm việc chuẩn bị giấy tờ liên quan, đăng ký con dấu tại cơ quan có thẩm quyền, thường là Chi cục Thuế hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Quy trình này yêu cầu các bước nhất định để hoàn tất việc tạo con dấu mới cho tổ chức hoặc doanh nghiệp.Câu hỏi: Làm thế nào để tải mẫu đăng ký mẫu dấu cho công ty?Trả lời: Bạn có thể tìm mẫu đăng ký mẫu dấu công ty trên trang web của cơ quan quản lý nhà nước như Chi cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, hoặc trang web chính thức của Bộ Tư pháp để tải về và điền thông tin theo hướng dẫn.Câu hỏi: Có mẫu đăng ký mẫu dấu nào dành cho doanh nghiệp?Trả lời: Mẫu đăng ký mẫu dấu thường có sẵn trên trang web của cơ quan quản lý nhà nước như Chi cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Bạn có thể tải về và điền thông tin theo yêu cầu của họ.Câu hỏi: Làm thế nào để tìm mẫu con dấu UBND xã?Trả lời: Mẫu con dấu UBND xã thường có sẵn trên trang web chính thức của UBND xã hoặc UBND cấp trên. Bạn có thể truy cập trang web của UBND để tìm và tải về mẫu theo quy định của họ.Câu hỏi: Ở đâu có thể tìm thấy mẫu đăng ký mẫu dấu cho công ty?Trả lời: Mẫu đăng ký mẫu dấu cho công ty thường có sẵn trên trang web của cơ quan quản lý nhà nước như Chi cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Bạn có thể tải về và điền thông tin theo yêu cầu của họ.Câu hỏi: Làm thế nào để viết văn bản đề nghị đăng ký lại mẫu con dấu của cơ quan?Trả lời: Bạn có thể viết văn bản đề nghị đăng ký lại mẫu con dấu của cơ quan bằng cách liên hệ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và theo đúng quy trình, biểu mẫu, và yêu cầu của họ.Câu hỏi: Hồ sơ cần thiết để đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp bao gồm những gì?Trả lời: Hồ sơ đăng ký mẫu dấu doanh nghiệp thường bao gồm các giấy tờ như giấy phép kinh doanh, giấy tờ cá nhân của người đại diện pháp luật, văn bản đề nghị đăng ký, và mẫu đăng ký theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước.
Nguyễn Trung Dũng
389 ngày trước
Theo dõi
Khi bạn cân nhắc việc xin ra khỏi ngành Công an, có lẽ bạn đang đứng trước một quyết định quan trọng trong cuộc đời. Trong thời kỳ hiện nay, nhiều người có thể đặt ra câu hỏi về thủ tục và quy trình cụ thể để thực hiện điều này. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn hướng dẫn và thông tin chi tiết về quy trình xin ra khỏi ngành Công an, giúp bạn hiểu rõ hơn về quá trình này và có thể chuẩn bị tốt hơn cho quyết định của mình.Tại sao người làm công an nhân dân muốn xin ra khỏi ngành? Theo Luật Công an nhân dân năm 2018, Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt của hệ thống lực lượng vũ trang nhân dân, với nhiệm vụ quan trọng trong việc bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội. Mặc dù vị trí này quan trọng và danh tiếng, nhiều chiến sĩ công an nhân dân quyết định xin ra khỏi ngành với những lý do cá nhân sau đây:Không có cơ hội phát triển và thăng tiến: Một số người cảm thấy họ bị hạn chế trong việc phát triển sự nghiệp và thăng tiến trong ngành Công an nhân dân và muốn tìm kiếm cơ hội mới.Không phù hợp với văn hoá công việc: Một số người có lối sống, giá trị và lối văn hoá công việc khác biệt so với ngành Công an nhân dân, và họ cảm thấy không phù hợp.Muốn thay đổi nghề nghiệp: Có những chiến sĩ công an nhân dân muốn thử nghiệm một nghề nghiệp khác hoặc theo đuổi đam mê cá nhân.Tìm cơ hội nghề nghiệp tốt hơn: Một số người thấy có cơ hội nghề nghiệp tốt hơn ngoài ngành và quyết định theo đuổi chúng.Vấn đề gia đình và tôn giáo: Những người muốn kết hôn hoặc theo đạo tôn giáo có thể phải xin ra khỏi ngành, vì ngành Công an nhân dân có những hạn chế đối với những vấn đề này.Hoàn cảnh gia đình bắt buộc: Đôi khi, tình huống gia đình khó khăn hoặc bất ngờ có thể đòi hỏi người làm công an nhân dân xin ra khỏi ngành.Nghỉ hưu: Các chiến sĩ công an nhân dân khi đến tuổi nghỉ hưu cũng có thể xin ra khỏi ngành để bắt đầu giai đoạn mới trong cuộc đời.Những lý do này có thể đóng vai trò quan trọng trong quyết định của người làm công an nhân dân khi họ xin ra khỏi ngành Công an nhân dân.Điều kiện và thủ tục xin ra khỏi ngành Công an nhân dân?Công an nhân dân muốn xin ra khỏi ngành phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể. Cụ thể, theo quy định tại Nghị định số 49/2019/NĐ-CP và Điều 4 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP, có những điều kiện sau:Thời gian phục vụ còn lại: Công an nhân dân chỉ có thể xin ra khỏi ngành khi chưa hết thời gian phục vụ tối thiểu theo quy định cho từng cấp bậc và vị trí công việc của họ. Thời gian phục vụ còn lại sẽ phụ thuộc vào vị trí công việc, ví dụ:Hạ sĩ quan: 45 tuổi.Cấp uý: 53 tuổi.Thiếu tá, trung tá (nam): 55 tuổi.Thiếu tá, trung tá (nữ): 53 tuổi.Thượng tá (nam): 58 tuổi.Thượng tá (nữ): 55 tuổi.Đại tá (nam): 60 tuổi.Đại tá (nữ): 58 tuổi.Cấp tướng: 60 tuổi.Không vi phạm luật: Người xin ra khỏi ngành không được xem xét nếu đang trong thời gian thực hiện việc biệt pháp, luân chuyển cán bộ, bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu về trách nhiệm hình sự.Thanh toán nợ: Các chiến sĩ công an nhân dân phải hoàn thành tất cả các khoản thanh toán tiền, tài sản thuộc trách nhiệm cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.Chưa có người thay thế: Cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác của người xin ra khỏi ngành chưa bố trí được người thay thế.Thủ tục xin ra khỏi ngành Công an nhân dânKhi muốn xin ra khỏi ngành Công an nhân dân và đáp ứng các điều kiện được cho phép, người xin phải thực hiện các bước thủ tục sau:Làm Đơn xin ra khỏi ngành: Người xin ra khỏi ngành Công an nhân dân phải viết Đơn xin ra khỏi ngành và gửi đến cơ quan, đơn vị Công an nhân dân mà họ đang phục vụ và có thẩm quyền giải quyết. Trong Đơn, người xin phải trình bày đầy đủ thông tin cá nhân, chức vụ hiện tại, và nêu rõ lý do xin ra khỏi ngành Công an nhân dân.Xử lý Đơn xin ra khỏi ngành: Thủ trưởng đơn vị Công an nhân dân sẽ tiếp nhận và xem xét Đơn xin ra khỏi ngành. Quá trình xử lý đơn này thường không vượt quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin của người xin.Giải quyết Đơn xin ra khỏi ngành: Thủ trưởng đơn vị sẽ xem xét lý do và điều kiện xin ra khỏi ngành của người xin. Nếu Đơn được chấp thuận, người xin sẽ được giải quyết thủ tục và các hướng dẫn cụ thể về việc ra khỏi ngành Công an nhân dân.Các bước thủ tục này sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và quy định tại cơ quan, đơn vị Công an nhân dân.Trợ cấp được hưởng khi xin ra khỏi ngành Công an nhân dân theo nguyện vọngCăn cứ vào quy định của Điều 5 và Điều 13 trong Nghị định số 49/2019/NĐ-CP, khi công an xin ra khỏi ngành Công an nhân dân theo nguyện vọng và đáp ứng các điều kiện quy định, họ sẽ được hưởng các trợ cấp sau:Trợ cấp tạo công ăn việc làm: Người xin ra khỏi ngành Công an nhân dân sẽ được ưu tiên trong việc tạo công ăn việc làm theo quy định của Nhà nước. Họ có cơ hội được học nghề hoặc được giới thiệu việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm. Đồng thời, họ cũng được ưu tiên tuyển chọn tham gia các chương trình đưa người đi xuất khẩu lao động.Trợ cấp xuất ngũ một lần: Mỗi năm công tác trong ngành Công an nhân dân sẽ được tính bằng một tháng tiền lương hiện thưởng và các phụ cấp (nếu có) của tháng liền kề trước khi ra khỏi ngành. Thời gian công tác này cũng bao gồm thời gian học tập, công tác và làm việc có đóng bảo hiểm xã hội, nhưng chưa được hưởng trợ cấp xuất ngũ hoặc thôi việc theo quy định pháp luật. Ngoài ra, nếu có thời gian tăng thêm do quy đổi, thì cứ mỗi năm sẽ được tính bằng một tháng tiền lương liền kề trước khi ra khỏi ngành.Bảo hiểm xã hội một lần: Công an nhân dân khi xuất ngũ và không đủ điều kiện hưởng lương hưu sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Mức hưởng này sẽ phụ thuộc vào số năm đã đóng bảo hiểm xã hội và được tính như sau:Đối với những năm đóng trước năm 2014, áp dụng hệ số 1,5 nhân với mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.Đối với những năm đóng từ năm 2014 trở đi, áp dụng hệ số 2 nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.Trợ cấp tiền tàu xe từ đơn vị trở về địa phương: Đối với hạ sĩ quan và sĩ quan, nếu họ xuất ngũ và trở về địa phương trong khoảng thời gian không quá 12 tháng kể từ ngày quyết định xuất ngũ có hiệu lực, và sau đó tìm được công việc mới và phải chuyển ngành làm việc, họ sẽ phải hoàn trả chế độ bảo hiểm xã hội và trợ cấp xuất ngũ một lần đã được nhận.Chế độ khám chữa bệnh: Đối với chiến sĩ công an có thời gian phục vụ trong ngành Công an nhân dân đủ 15 năm và sau đó gặp vấn đề sức khỏe, họ sẽ được khám và chữa bệnh tại các cơ sở y tế của Công an nhân dân theo quy định của Bộ Công an.Câu hỏi liên quanCâu hỏi 1: Quy trình thủ tục xin ra khỏi ngành Công an nhân dân như thế nào?Trả lời: Để rời khỏi ngành công an nhân dân, bạn cần đáp ứng một số điều kiện cụ thể về thời gian phục vụ, tình trạng kỷ luật và sức khỏe để được xin ra khỏi ngành. Bạn cũng cần viết đơn xin ra khỏi ngành và gửi đến cơ quan, đơn vị Công an nhân dân mà bạn đang phục vụ và có thẩm quyền giải quyết. Bạn có thể tham khảo mẫu đơn xin ra khỏi ngành Công an nhân dân tại đây.Câu hỏi 2: Ai có thẩm quyền giải quyết đơn xin ra khỏi ngành Công an nhân dân?Trả lời: Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết đơn xin ra khỏi ngành Công an nhân dân là thủ trưởng đơn vị mà bạn đang phục vụ. Sau khi nhận được đơn của bạn, thủ trưởng đơn vị sẽ giải quyết trong vòng 30 ngày và trả lời bạn bằng văn bản. Nếu thủ trưởng đơn vị không đồng ý cho bạn thôi việc, bạn có thể kháng nghị theo quy định của pháp luật. Câu hỏi 3: Thời gian giải quyết đơn xin ra khỏi ngành là bao lâu?Trả lời: Thời gian giải quyết đơn xin ra khỏi ngành Công an nhân dân là 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người có nguyện vọng. Trong thời gian này, thủ trưởng đơn vị sẽ xem xét và đưa ra quyết định thôi việc bằng văn bản. Nếu bạn không đồng ý với quyết định thôi việc, bạn có thể kháng nghị theo quy định của pháp luật.Câu hỏi 4: Có điều kiện gì cần đáp ứng để được xin ra khỏi ngành Công an nhân dân?Trả lời: Để được xin ra khỏi ngành Công an nhân dân, bạn cần đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:Chưa hết hạn tuổi phục vụ theo quy định mà có nguyện vọng thôi phục vụ và được cấp có thẩm quyền đồng ý;Do thay đổi tổ chức biên chế mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí sử dụng và không thuộc trường hợp nghỉ hưu hoặc chuyển ngành;Có phẩm chất đạo đức không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ 02 năm liên tiếp hoặc không đủ tiêu chuẩn về sức khỏe;Đủ điều kiện nghỉ hưu mà có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần để ra nước ngoài định cư hoặc đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng.Câu hỏi 5: Người xin ra khỏi ngành Công an nhân dân được hưởng các trợ cấp nào sau khi ra khỏi ngành?Trả lời: Người xin ra khỏi ngành Công an nhân dân theo nguyện vọng được hưởng các trợ cấp sau đây:Trợ cấp tạo việc làm theo quy định của Nhà nước;Trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội;Trợ cấp xuất ngũ một lần theo số năm công tác trong Công an nhân dân.
Văn An
396 ngày trước
Theo dõi
Hồ sơ và thời gian xét duyệt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốcHồ sơ đề nghị xét duyệt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc dựa trên Khoản 2 của quy định này và bao gồm:Tờ trình hoặc đề xuất: Đây là tài liệu trình bày chi tiết về phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, bao gồm mục tiêu, hoạt động, và các thông tin cần thiết khác.Thống kê danh sách chấm điểm, mức đề xuất đánh giá, phân loại: Đây là bảng thống kê các thông tin liên quan đến phong trào, bao gồm điểm số và các thông tin liên quan đến việc đánh giá và phân loại phong trào.Thời gian hoàn thành quá trình xét duyệt, đánh giá, và quyết định phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được quy định theo Khoản 3 của quy định này:Đối với khu dân cư: Thời hạn hoàn thành là trước ngày 20 tháng 11.Đối với cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục: Thời hạn hoàn thành là trước ngày 30 tháng 11.Đối với cấp huyện: Thời hạn hoàn thành là trước ngày 15 tháng 12.Thủ tục xét, đánh giá, quyết định phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốcThủ tục và thẩm quyền xét, đánh giá, quyết định phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Quy định Tiêu chí đánh giá, phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ban hành kèm theo Quyết định 510/QĐ-BCA-V05 năm 2022 như sau:Tự đánh giá và báo cáo cấp trên: Các tổ chức và cá nhân, bao gồm người đứng đầu khu dân cư, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục có trách nhiệm tự đánh giá và phân loại phong trào của đơn vị mình. Họ báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo thẩm quyền quản lý để xét duyệt và phân loại phong trào.Công an cấp xã: Cơ quan Công an cấp xã tham mưu Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cùng cấp tự đánh giá và phân loại phong trào của cấp mình. Họ báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp huyện để xét duyệt và quyết định phân loại phong trào. Công an cấp xã cũng tổ chức đánh giá, phân loại phong trào đối với khu dân cư, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.Công an cấp huyện: Cơ quan Công an cấp huyện tham mưu Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cùng cấp tự đánh giá và phân loại phong trào của cấp mình. Họ báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp tỉnh để xét duyệt và quyết định phân loại phong trào. Công an cấp huyện cũng tổ chức đánh giá, phân loại phong trào đối với cấp xã, các cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.Công an cấp tỉnh: Cơ quan Công an cấp tỉnh tham mưu Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp tỉnh đánh giá và quyết định phân loại phong trào đối với cấp huyện, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.Các Cục nghiệp vụ thuộc Bộ Công an: Các Cục nghiệp vụ thuộc Bộ Công an tổ chức rà soát, đánh giá, phân loại phong trào đối với các cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục do đơn vị theo dõi, hướng dẫn về công tác bảo đảm an ninh, trật tự và xây dựng phong trào. Họ tổng hợp báo cáo về Cục Xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc để trình Ban Chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc Trung ương xem xét và quyết định phân loại phong trào.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Quyết định phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc là gì?Trả lời: Quyết định phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc là một văn bản quy định cách phân loại và tổ chức các phong trào và hoạt động của nhân dân nhằm bảo vệ an ninh tổ quốc. Thông qua quyết định này, cơ quan chính quyền có thể xác định và tổ chức các hoạt động và phong trào dựa trên mục tiêu cụ thể và tình hình an ninh cụ thể của địa phương hoặc quốc gia.Câu hỏi: Mục đích của phong trào toàn dân bảo vệ an ninh trật tự là gì?Trả lời: Mục đích của phong trào toàn dân bảo vệ an ninh trật tự là tạo ra một môi trường an toàn và ổn định cho đất nước, bảo vệ an ninh tổ quốc, và duy trì trật tự xã hội. Phong trào này thường được tổ chức để đáp ứng những thách thức về an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia và đảm bảo sự an toàn cho nhân dân.Câu hỏi: Một trong các phương pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc là gì?Trả lời: Một trong các phương pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc có thể là việc tạo ra các chương trình giáo dục và tuyên truyền để nâng cao nhận thức về an ninh tổ quốc và tạo động viên để mọi người tham gia vào các hoạt động bảo vệ an ninh và trật tự. Đây là một phương pháp quan trọng để động viên và tạo sự tham gia của toàn bộ cộng đồng dân cư.Câu hỏi: Đặc điểm của phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc là gì?Trả lời: Đặc điểm của phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc bao gồm sự tham gia của toàn bộ xã hội và đặc biệt là nhân dân. Phong trào này thường được tổ chức dưới sự hướng dẫn của cơ quan chính quyền và cơ quan quản lý an ninh, nhưng sự tham gia và đóng góp của mọi cá nhân và tầng lớp trong xã hội được khuyến khích và quan trọng.Câu hỏi: Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc La hình thức hoạt động là gì?Trả lời: La hình thức hoạt động trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc thường bao gồm việc tổ chức các hoạt động tình nguyện, họp mít tinh, tập trung cộng đồng, và các sự kiện chất động khác. La hình thức này thường nhấn mạnh sự tham gia tự nguyện và tình đoàn kết của cộng đồng để bảo vệ an ninh tổ quốc.Câu hỏi: Đối tượng tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc là gì?Trả lời: Đối tượng tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc có thể là tất cả những người sống trên lãnh thổ quốc gia hoặc trong một cộng đồng cụ thể. Đối tượng này bao gồm những người có thể ảnh hưởng đến an ninh và trật tự, và họ được kêu gọi tham gia và đóng góp vào phong trào để bảo vệ an ninh tổ quốc.Câu hỏi: Một trong những nội dung xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc là gì?Trả lời: Một trong những nội dung xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc có thể là việc tạo ra các chương trình đào tạo và huấn luyện về an ninh và trật tự để nâng cao nhận thức và kỹ năng của các thành viên tham gia phong trào. Nội dung này giúp đảm bảo rằng nhân dân có đủ kiến thức và khả năng để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh tổ quốc.
Văn An
400 ngày trước
Theo dõi
Quy định về Sao, Chụp Tài Liệu và Vật Chứa Bí Mật Nhà NướcTheo Điều 4 của Thông tư 104/2021/TT-BCA, quy định về việc sao, chụp tài liệu và vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:Người có thẩm quyền cho phépNgười có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật trong Công an nhân dân bao gồm:Bộ trưởng Bộ Công an.Các cấp phó của các đơn vị trực thuộc Bộ Công an.Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Cấp phó của những người được quy định ở trên.Người có thẩm quyền cho phép độ Tối mật và MậtNgười có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật và Mật bao gồm:Những người quy định tại khoản 1.Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Công an.Trưởng phòng; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng và chức vụ tương đương.Cấp phó của những người được quy định ở trên.Thực hiện sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nướcSau khi được người có thẩm quyền quy định cho phép, người được giao nhiệm vụ tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.Bản sao tài liệu bí mật nhà nước cần được đóng dấu "Bản sao số" ở trang đầu và dấu "Bản sao bí mật nhà nước" ở trang cuối của tài liệu. Trong đó, phải thể hiện số thứ tự bản sao, hình thức sao chép (bản chính hoặc bản lục), thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao, chữ ký, họ tên của người có thẩm quyền và con dấu của đơn vị Công an nhân dân (nếu có).Trường hợp có nhiều bản sao, các bản sau có thể được sao chép từ bản sao đầu tiên sau khi đã có chữ ký của người có thẩm quyền, đóng dấu "Bản sao số", "Bản sao bí mật nhà nước", ghi rõ hình thức sao chép, thời gian, số lượng, nơi nhận bản sao. Sau đó, đóng dấu của đơn vị Công an nhân dân trên các bản sao. Đối với đơn vị Công an nhân dân không có con dấu riêng, người có thẩm quyền phải ký tại mẫu dấu "Bản sao bí mật nhà nước".Bản trích sao tài liệu bí mật nhà nước phải thực hiện theo mẫu "Văn bản trích sao". Trong đó, cần thể hiện đầy đủ nội dung trích sao, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của đơn vị Công an nhân dân (nếu có). Bản trích sao phải được đóng dấu độ mật tương ứng với tài liệu trích sao.Bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được kèm theo "Văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước". Trong đó, cần thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, độ mật, thời gian, số lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, thẩm quyền cho phép chụp, và con dấu của đơn vị Công an nhân dân (nếu có).Việc sao, chụp tài liệu và vật chứa bí mật nhà nước cần được ghi nhận vào "Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước" để quản lý và theo dõi.Sao chụp tài liệu số hóaTài liệu bí mật nhà nước khi số hóa thành bản ảnh phải tuân thủ quy định tại điểm đ của khoản 3. Bản ảnh tài liệu bí mật nhà nước khi in ra giấy phải tuân thủ quy định về sao tài liệu bí mật nhà nước.Sao, chụp điện mậtViệc sao, chụp tài liệu điện mật phải tuân thủ quy định của pháp luật về cơ yếu.Mẫu dấu và sổ quản lýCác mẫu dấu như "Bản sao số", "Bản sao bí mật nhà nước", "Văn bản trích sao", "Văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước", và "Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước" cần tuân thủ quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA để đảm bảo việc thực hiện sao, chụp được tiến hành một cách chặt chẽ và đáng tin cậy.Thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước trong Công an nhân dânDựa trên nội dung bạn đã cung cấp, dưới đây là phiên bản tối ưu hóa SEO về trình tự và thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước trong Công an nhân dân:Trình tự và thủ tục xác định độ mật của bí mật nhà nước theo Thông tư 104/2021/TT-BCATrong hệ thống Công an nhân dân, việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của thông tin là một quá trình quan trọng. Căn cứ vào Điều 3 của Thông tư 104/2021/TT-BCA, chúng ta sẽ tìm hiểu về trình tự và thủ tục cụ thể để thực hiện điều này.Người đứng đầu hoặc cấp phó và việc ủy quyềnTrách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước nằm trong tay người đứng đầu hoặc cấp phó của đơn vị Công an nhân dân. Điều quan trọng là việc ủy quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải được ghi rõ trong nội quy bảo vệ bí mật nhà nước hoặc các văn bản phù hợp khác của đơn vị. Thủ tục này cần xác định rõ phạm vi, nội dung, và thời hạn của ủy quyền.Xác định dựa trên danh mục và quy địnhViệc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước thuộc các lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành và quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.Trình tự và thủ tục cụ thểCán bộ, chiến sĩ khi soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này xác định bí mật nhà nước, căn cứ xác định độ mật, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt, ký văn bản hoặc “Văn bản xác định độ mật đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt động, hình thức khác chứa bí mật nhà nước” và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải đóng dấu “Bản số”, dấu chỉ độ mật; thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục “nơi nhận” của tài liệu. Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu chỉ độ mật theo quy định.Trường hợp các văn bản có tính chất lặp đi lặp lại như báo cáo chuyên đề, báo cáo định kỳ có cùng một độ mật thì người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này xác định độ mật một lần cho loại văn bản đó.Cán bộ, chiến sĩ khi tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo cáo đề xuất người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này để xác định theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm a khoản này hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức để xác định theo thẩm quyền. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ bảo đảm không để xảy ra lộ, mất trong quá trình tiếp nhận và xử lý.Bảo vệ thông tinDự thảo văn bản bí mật nhà nước khi gửi đi phải kèm theo yêu cầu bảo vệ thông tin. Mẫu dấu chỉ độ mật và các biểu mẫu khác cần tuân thủ quy định được ghi trong Thông tư số 24/2020/TT-BCA. Trong trường hợp thông tin được trình bày trên văn bản điện tử, cần phải tạo dấu chỉ độ mật sau khi việc xác định bí mật nhà nước và độ mật đã được thực hiện.Quá trình này đảm bảo rằng thông tin bí mật nhà nước trong Công an nhân dân được xác định, bảo vệ và quản lý một cách chặt chẽ và an toàn.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Danh mục bí mật nhà nước trong Công an nhân dân là gì?Trả lời: Danh mục bí mật nhà nước trong Công an nhân dân bao gồm các thông tin, dữ liệu, và tài liệu mà Công an nhân dân xác định là bí mật nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, và các lĩnh vực khác liên quan đến nhiệm vụ của họ. Danh mục này thường bao gồm thông tin về quốc phòng, an ninh, luật pháp, và các hoạt động chống tội phạm.Câu hỏi: Luật Bảo vệ bí mật nhà nước là gì?Trả lời: Luật Bảo vệ bí mật nhà nước là một tài liệu pháp lý quy định về việc bảo vệ và quản lý thông tin bí mật nhà nước trong một quốc gia. Luật này xác định các nguyên tắc, quy định, và trách nhiệm liên quan đến việc quản lý, sử dụng, và tiết lộ thông tin bí mật nhà nước. Mục tiêu của luật này là bảo vệ an ninh quốc gia và các lĩnh vực quan trọng khác của đất nước.Câu hỏi: Chế độ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước là gì?Trả lời: Chế độ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước là một hình thức tổ chức công tác của người làm công việc liên quan đến bí mật nhà nước. Trong chế độ này, người làm công việc có thể được giao thêm nhiệm vụ về bảo vệ bí mật nhà nước trong quá trình thực hiện công việc chính. Điều này đảm bảo rằng thông tin bí mật nhà nước được bảo vệ một cách chặt chẽ trong quá trình xử lý công việc, đồng thời không gây trễ trái hoặc cản trở quá trình thực hiện nhiệm vụ chính.Câu hỏi: Quyết định 41 về danh mục bí mật nhà nước là gì?Trả lời: Quyết định số 41 là một văn bản quy định danh mục cụ thể của các thông tin và tài liệu được xác định là bí mật nhà nước trong một quốc gia. Danh mục này thường bao gồm các loại thông tin và tài liệu đặc biệt quan trọng và nhạy cảm có liên quan đến quốc phòng, an ninh, và các lĩnh vực quan trọng khác của đất nước. Quyết định 41 giúp xác định rõ ràng các thông tin mà các tổ chức và cá nhân phải bảo vệ và quản lý theo quy định của pháp luật.Câu hỏi: Thẩm quyền làm Thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước trong Công an nhân dân thuộc về ai?Trả lời: Thẩm quyền làm thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước trong Công an nhân dân thuộc về người có thẩm quyền quy định tại quy chế và nội quy bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan hoặc đơn vị đang thực hiện thủ tục. Điều này có thể bao gồm cấp lãnh đạo của cơ quan hoặc đơn vị, theo quy định cụ thể của từng trường hợp.
Văn An
406 ngày trước
Theo dõi
Thí sinh đăng ký sơ tuyển ở đâu?Chiến sĩ nghĩa vụ Công an: Những người này có thể đăng ký dự tuyển tại đơn vị công tác Công an nơi họ đang phục vụ.Học sinh Trường Văn hóa: Học sinh của Trường Văn hóa quy định cần đăng ký tại Trường Văn hóa.Học sinh phổ thông và công dân hoàn thành nghĩa vụ Công an hoặc nghĩa vụ quân sự: Đối với học sinh phổ thông, bao gồm cả học sinh đã tốt nghiệp các năm trước, và công dân đã hoàn thành nghĩa vụ Công an hoặc nghĩa vụ quân sự, họ cần đăng ký tại Công an cấp huyện nơi có hộ khẩu thường trú của họ.Lưu ý quan trọng: Thí sinh cần tuân thủ quy định không được đăng ký sơ tuyển tại nhiều Ban tuyển sinh khác nhau. Vi phạm quy định này có thể dẫn đến việc không được xét tuyển vào các trường Công an nhân dân. Việc tuân thủ các quy định và hướng dẫn trong quá trình đăng ký sơ tuyển là rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi và cơ hội tham gia vào các khóa học của Công an.Thủ tục sơ tuyển Học viện Cảnh sát Nhân dânViệc đăng ký sơ tuyển vào các trường Công an nhân dân đòi hỏi thực hiện một loạt các bước và cung cấp các tài liệu quan trọng. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về thủ tục đăng ký:Chuẩn bị các tài liệu cần thiết:Hộ khẩu (bản chính/bản sao) hoặc xác nhận hộ khẩu do Công an cấp xã và tương đương cấp.Học bạ.Giấy khai sinh.Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.Công dân hoàn thành nghĩa vụ Công an hoặc nghĩa vụ quân sự cần mang thêm quyết định xuất ngũ.Đăng ký tại Công an cấp huyện:Thí sinh đến trực tiếp cơ quan Công an cấp huyện nơi có hộ khẩu thường trú để đăng ký.Công an cấp huyện sẽ đối chiếu thông tin với ảnh trong Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân và các giấy tờ khác.Thực hiện kiểm tra chiều cao, cân nặng, hạnh kiểm, học lực và hộ khẩu.Kiểm tra vận động:Thí sinh nam được chọn 2/4 nội dung kiểm tra: Chạy 100m, chạy 1500m, co tay xà đơn, bật xa tại chỗ.Thí sinh nữ được lựa chọn 2/3 nội dung kiểm tra: Chạy 100m, chạy 800m, bật xa tại chỗ.Kết quả kiểm tra sẽ được xác định là "Đạt" hoặc "Không đạt" theo quy định của Bộ Công an.Chụp ảnh và lưu giữ:Đơn vị sơ tuyển sẽ chụp ảnh người đăng ký sơ tuyển.Ảnh này sẽ được sử dụng để dán vào lý lịch tự khai và hồ sơ đăng ký dự thi tốt nghiệp trung học phổ thông.Cũng sẽ được đưa vào phiếu đăng ký xét tuyển đại học Công an nhân dân.Quy trình đăng ký sơ tuyển này đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và tuân thủ nghiêm ngặt các hướng dẫn để đảm bảo quyền lợi và cơ hội tham gia vào các khóa học của Công an.Điều kiện chung về học lực và sức khỏe khi xét tuyển Học viện Cảnh sátĐể được xem xét tuyển vào Học viện Cảnh sát, thí sinh cần đáp ứng một số điều kiện về học lực và sức khỏe cụ thể. Dưới đây là chi tiết các điều kiện cần thiết:Tiêu chuẩn chính trị và phẩm chất đạo đức:Thí sinh cần phải đủ tiêu chuẩn chính trị và có phẩm chất đạo đức theo quy định của Bộ Công an.Thời gian công tác cho chiến sĩ nghĩa vụ Công an:Chiến sĩ nghĩa vụ Công an cần phải có thời gian công tác từ 15 tháng trở lên tính đến tháng thi tuyển và được phân loại đạt mức "Hoàn thành nhiệm vụ" trở lên trong năm liền trước năm dự tuyển.Nghĩa vụ Công an và học lực THPT:Công dân hoàn thành nghĩa vụ Công an trong thời gian tại ngũ cần phải đạt mức "Hoàn thành nhiệm vụ" trở lên và có ít nhất 01 năm đạt mức "Hoàn thành tốt nhiệm vụ".Thí sinh cần có học lực THPT từ khá trở lên theo các tiêu chuẩn sau:Đối với chiến sĩ nghĩa vụ Công an, công dân hoàn thành nghĩa vụ Công an, học sinh Trường Văn hóa: Các môn thuộc tổ hợp xét tuyển phải đạt từ 6,5 điểm trở lên.Đối với công dân thường trú tại địa phương: Từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển phải đạt từ 7,0 điểm trở lên, nếu là người dân tộc thiểu số thì phải đạt từ 6,5 điểm trở lên.Hạnh kiểm, hôn nhân và tuổi tác:Học sinh Trường Văn hóa và công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển trong những năm học THPT hoặc tương đương phải đạt hạnh kiểm khá trở lên, chưa kết hôn và chưa có con (kể cả con nuôi).Học sinh Trường Văn hóa và công dân thường trú tại địa phương không quá 22 tuổi, và nếu là người dân tộc thiểu số thì không quá 25 tuổi.Chiều cao và chỉ số BMI:Nam phải đạt từ 1m64 - 1m95, và trường hợp là người dân tộc thiểu thì phải đạt từ 1m62 - 1m95.Nữ phải đạt từ 1m58 - 1m80, và trường hợp là người dân tộc thiểu thì phải đạt từ 1m56 - 1m80.Chỉ số khối cơ thể (BMI) phải đạt từ 18,5 - 30 (tính bằng trọng lượng (kg) chia cho bình phương chiều cao).Thị lực và khúc xạ mắt:Mắt bị tật khúc xạ không quá 3 đi-ốp.Thị lực qua kính phải đạt 10/10, tổng thị lực của cả hai mắt từ 19/10 trở lên. Nếu không đạt tiêu chuẩn này, thí sinh sẽ không được cam kết tiêu chuẩn về mắt.Chú ý rằng các tiêu chuẩn này có thể được điều chỉnh theo quy định cụ thể của Học viện Cảnh sát và quy định hiện hành của Bộ Công an.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Tuyển sinh Học viện Cảnh sát nhân dân?Trả lời: Thông tin về tuyển sinh Học viện Cảnh sát nhân dân (CAND) như điều kiện, hồ sơ, lịch thi, và chỉ tiêu tuyển sinh thường được công bố trên trang web chính thức của Học viện Cảnh sát nhân dân hoặc thông qua các thông báo chính thức từ Bộ Công an. Để biết thông tin chi tiết và cập nhật về tuyển sinh Học viện CAND năm 2023, bạn nên truy cập trang web của Học viện Cảnh sát nhân dân hoặc liên hệ với cơ quan quản lý tuyển sinh để nhận thông tin chính xác nhất.Câu hỏi: Thi vào Học viện Cảnh sát nhân dân cần bao nhiêu điểm?Trả lời: Điểm cần thi vào Học viện Cảnh sát nhân dân có thể thay đổi từ năm này sang năm khác và phụ thuộc vào từng khóa và ngành học cụ thể. Thông tin về điểm chuẩn tuyển sinh vào Học viện CAND thường được công bố trong các thông báo tuyển sinh chính thức. Để biết thông tin chi tiết về điểm chuẩn của khóa tuyển sinh bạn quan tâm, bạn nên xem thông báo tuyển sinh của Học viện Cảnh sát nhân dân hoặc liên hệ với cơ quan quản lý tuyển sinh.Câu hỏi: Lịch ôn thi, Học viện Cảnh sát nhân dân?Trả lời: Lịch ôn thi tại Học viện Cảnh sát nhân dân có thể thay đổi từ khóa tuyển sinh này sang khóa tuyển sinh khác. Thông tin chi tiết về lịch ôn thi thường được đăng trên trang web của Học viện Cảnh sát nhân dân và thông qua các thông báo tuyển sinh. Để biết lịch ôn thi của khóa tuyển sinh bạn quan tâm, bạn nên theo dõi trang web của Học viện Cảnh sát nhân dân và liên hệ với cơ quan quản lý tuyển sinh.Câu hỏi: Chỉ tiêu Học viện Cảnh sát?Trả lời: Thông tin về chỉ tiêu tuyển sinh của Học viện Cảnh sát nhân dân cho từng khóa tuyển sinh thường được công bố trong các thông báo tuyển sinh chính thức. Chỉ tiêu này có thể thay đổi mỗi năm và phụ thuộc vào quy định của Bộ Công an và Học viện Cảnh sát nhân dân. Để biết thông tin chi tiết về chỉ tiêu tuyển sinh của khóa bạn quan tâm, bạn nên xem thông báo tuyển sinh hoặc liên hệ với cơ quan quản lý tuyển sinh.Câu hỏi: Điều kiện làm Thủ tục sơ tuyển Học viện Cảnh sát Nhân dân là gì?Trả lời: Điều kiện để tham gia thủ tục sơ tuyển Học viện Cảnh sát Nhân dân có thể thay đổi theo từng năm và theo quy định cụ thể của Học viện. Tuy nhiên, điểm danh mục sau đây thường là một số điều kiện chung:Thí sinh cần phải đáp ứng tiêu chuẩn về học lực, sức khỏe, và các tiêu chuẩn khác quy định bởi Học viện Cảnh sát Nhân dân.Thí sinh cần phải trình độ học lực tương ứng, đáp ứng độ tuổi yêu cầu, và tuân thủ các quy định về phẩm chất đạo đức và chính trị.Thí sinh cần đến địa điểm sơ tuyển cụ thể để thực hiện thủ tục sơ tuyển theo quy định.Thí sinh nên liên hệ trực tiếp với Học viện Cảnh sát Nhân dân hoặc các đơn vị sơ tuyển cụ thể để biết rõ và cập nhật về các điều kiện cụ thể của năm đó.
Bài viết được xem nhiều nhất
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.- Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ XÃ .......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm... T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi.
Khi nào người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi ?Quy định về việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được xác định trong các trường hợp sau đây:Người tiến hành tố tụng là người cùng là bị hại, đương sự, người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo: Trong tình huống này, người tiến hành tố tụng cần từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi để đảm bảo tính công bằng và tránh xung đột lợi ích.Người tiến hành tố tụng đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó: Nếu người tiến hành tố tụng đã có sự tham gia khác trong vụ án, quy định này yêu cầu họ từ chối hoặc bị thay đổi để tránh xung đột và đảm bảo tính khách quan.Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ: Nếu có bất kỳ căn cứ nào cho việc người tiến hành tố tụng có thể không thực hiện nhiệm vụ một cách vô tư và công bằng, họ cũng cần từ chối hoặc bị thay đổi.Quy định này nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình tố tụng dân sự.(Điều 49, 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Người tiến hành tố tụng dân sự có vai trò gì?Người tiến hành tố tụng dân sự đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và công lý trong hệ thống pháp luật. Trách nhiệm của họ được quy định trong Điều 13 của Bộ luật Tố tụng dân sự và bao gồm các điểm sau:Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân: Người tiến hành tố tụng phải đảm bảo tính tôn trọng và công bằng đối với tất cả các cá nhân, không phân biệt địa vị xã hội hay tài sản, và phải chấp nhận sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của họ.Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định của pháp luật và đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của họ. Trong trường hợp vi phạm pháp luật, họ có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác, và bí mật đời tư của các đương sự: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định về bảo mật thông tin nhà nước, công tác, và đời tư của các đương sự theo quy định của pháp luật.Bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức: Trường hợp người tiến hành tố tụng dân sự có hành vi vi phạm pháp luật và gây thiệt hại cho người khác, họ phải bồi thường cho người bị thiệt hại và có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.Những trách nhiệm này nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong hệ thống pháp luật công bằng và công lý.(Điều 13 Bộ luật Tố tụng dân sự)Thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng dân sựQuá trình thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự trong hệ thống pháp luật được quy định cụ thể bởi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và bao gồm các quy định sau:Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự: Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Trường hợp thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.Trường hợp thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.(Điều 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Ai có thẩm quyền thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Trong quá trình tố tụng, việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được quy định cụ thể về thẩm quyền của các cơ quan và tổ chức như sau:Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra: Điều tra viên và Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật Tố tụng hình sự.Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.Quyết định thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.Thay đổi Kiểm sát viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định. Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.(Điều 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Câu hỏi thường gặpAi được coi là người tiến hành tố tụng?Người tiến hành tố tụng dân sự là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự, hoặc kiểm sát việc tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Phải là công chức mới có thể trở thành người tiến hành tố tụng hay không?Phần lớn người tiến hành tố tụng là các công chức nhà nước. Tuy nhiên, hội thẩm nhân dân có thể không phải là công chức nhà nước. Các công chức này đại diện cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ giải quyết vụ việc dân sự và đảm bảo tính công bằng trong quá trình tố tụng.Nhiệm vụ và quyền hạn của thẩm tra viên là gì?Thẩm tra viên có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự sau khi bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Việc này thường được tiến hành theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.Kết luận và báo cáo kết quả thẩm tra, đồng thời đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự cho chánh án của tòa án.Thu thập tài liệu và chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự.Hỗ trợ thẩm phán trong việc thực hiện các hoạt động tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.Thông qua việc thẩm tra, thẩm tra viên đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Trường hợp nào phải thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không đảm bảo tính vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Thời điểm thay đổi người tiến hành tố tụng ?Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra ở hai thời điểm chính:Trước phiên tòa: Thay đổi người tiến hành tố tụng thường được quyết định và thực hiện trước khi diễn ra phiên tòa.Tại phiên tòa: Có trường hợp việc thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra tại phiên tòa do các vấn đề mới nảy sinh hoặc yêu cầu của các bên tham gia vụ án.Viện trưởng Viện kiểm sát bị thay đổi thì ai có quyền quyết định ?Nếu người bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát, thì quyền quyết định việc thay đổi này thuộc về Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên, người đứng đầu cấp trên của Viện kiểm sát bị thay đổi. Việc này đảm bảo tính độc lập và công bằng trong việc xem xét và thực hiện thay đổi người tiến hành tố tụng
[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực. Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn.
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết.
Phương pháp thực hiện việc thông báo về việc cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpCó thể thực hiện thông qua hình thức trực tiếp, online hoặc sử dụng dịch vụ bưu điện.Thành phần và số lượng của hồ sơ:Tài liệu thông báo về việc cập nhật thông tin hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp, chi tiết về các thay đổi;Một bản cập nhật của danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp. Tổng số hồ sơ cần nộp: Một bộ.Thời gian xử lý: Khi đã nhận hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có 15 ngày làm việc để giải quyết, trừ khi họ yêu cầu sửa chữa hoặc bổ sung thêm.Đối tượng cần thực hiện thủ tục này: Các doanh nghiệp muốn cập nhật thông tin trong danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp.Cơ quan chịu trách nhiệm xử lý thủ tục: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan phụ trách việc này.Quy trình thực hiện thủ tục thông báo cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpNộp văn bản thông báo: Doanh nghiệp phải tự nộp văn bản thông báo thay đổi thông tin danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp. Trong văn bản này, doanh nghiệp cần rõ ràng nêu rõ các nội dung thay đổi và kèm theo một bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp đã thay đổi. Văn bản này phải được nộp tại Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, địa chỉ tầng 5, 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ: Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ tiếp nhận văn bản thông báo thay đổi và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.Sửa đổi và bổ sung: Trong trường hợp cần cung cấp thêm thông tin hoặc sửa đổi, bổ sung đối với văn bản thông báo của doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thời hạn để sửa đổi và bổ sung là 10 ngày làm việc.Trả lại hồ sơ: Trong trường hợp doanh nghiệp không cung cấp thông tin, sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ không đáp ứng quy định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do trả lại.Áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp: Doanh nghiệp được phép áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp nếu Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia không yêu cầu điều gì đối với văn bản thông báo trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.Thông báo cho Sở Công Thương: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc về việc doanh nghiệp đã thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp thông qua một trong các hình thức sau đây: gửi qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử hoặc sử dụng hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật, điều gì có thể xảy ra cho doanh nghiệp trong tình huống này?Trả lời: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến xử phạt hành chính hoặc các hậu quả pháp lý khác, bao gồm cả giới hạn quyền hoạt động kinh doanh hoặc hủy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.Câu hỏi: Thủ tục giải Thể công ty với cơ quan thuế bao gồm những bước chính gì và yêu cầu cụ thể nào?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty với cơ quan thuế bao gồm các bước như thông báo giải thể, thanh toán các khoản thuế còn nợ, nộp hồ sơ giải thể và các văn bản liên quan. Yêu cầu cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia hoặc khu vực.Câu hỏi: Làm thế nào để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng và quy trình như thế nào?Trả lời: Để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng, doanh nghiệp cần truy cập vào hệ thống trực tuyến của cơ quan thuế hoặc cơ quan chức năng tương ứng và tuân theo hướng dẫn trên trang web. Quy trình cụ thể có thể khác nhau tùy theo địa phương và quy định pháp luật.Câu hỏi: Nơi nào có sẵn mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp và doanh nghiệp cần tuân theo quy định gì khi sử dụng mẫu này?Trả lời: Mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp thường được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế trong quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Doanh nghiệp cần tìm kiếm mẫu này trên trang web của cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế và điền đầy đủ thông tin theo quy định của mẫu. Thông thường, mẫu này sẽ yêu cầu cung cấp thông tin về tên công ty, địa chỉ, lý do giải thể, và các thông tin liên quan khác.Câu hỏi: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm những bước cụ thể nào và có quyền và nghĩa vụ gì đối với doanh nghiệp?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm các bước như thông báo giải thể cho cơ quan chức năng, nộp hồ sơ giải thể, thanh toán các khoản nợ còn lại, và tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ phải tuân theo quy định của pháp luật trong việc giải thể và đảm bảo rằng tất cả các bước được thực hiện đúng quy trình.Câu hỏi: Làm thế nào để tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể và có sẵn thông tin trực tuyến cho mục đích này không?Trả lời: Tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể thường có sẵn trên trang web của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan chức năng tương ứng. Doanh nghiệp có thể truy cập trang web này, nhập thông tin cần tra cứu như tên công ty hoặc mã số doanh nghiệp để tìm kiếm thông tin liên quan đến giải thể của công ty đó.