0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
Danh mục
LUẬT PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA RƯỢU, BIA
avatar
Lã Thị Ái Vi
300 ngày trước
Bài viết
Đầy đủ và chi tiết Thủ tục xin cấp Giấy phép phân phối rượu
Điều kiện phân phối rượuNghị định 105/2017/NĐ-CP quy định rõ 3 điều kiện quan trọng cho việc phân phối rượu:Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật: Điều này đòi hỏi rằng tổ chức hoặc cá nhân muốn tham gia vào hoạt động phân phối rượu phải đáp ứng các điều kiện và quy định về việc thành lập và hoạt động doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.Có hệ thống phân phối rượu trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên: Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một mạng lưới phân phối rượu mở rộng tới ít nhất 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đã bao gồm địa bàn doanh nghiệp đặt trụ sở chính). Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có ít nhất 01 thương nhân bán buôn rượu. Trường hợp doanh nghiệp có thành lập chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính để kinh doanh rượu thì không cần phải có xác nhận từ thương nhân bán buôn rượu.Có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc với thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu khác hoặc nhà cung cấp rượu ở nước ngoài: Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có tài liệu xác nhận hoặc hợp đồng nguyên tắc với các bên liên quan trong chuỗi cung ứng rượu, bao gồm thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu khác, hoặc các nhà cung cấp rượu từ nước ngoài.Thẩm quyền cấp giấy phépTheo Điểm a Khoản 1 Điều 25 của Nghị định 105/2017/NĐ-CP, Bộ Công Thương là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép phân phối rượu. Điều này nghĩa là Bộ Công Thương là cơ quan chịu trách nhiệm xem xét và quyết định việc cấp giấy phép cho các doanh nghiệp và cá nhân muốn tham gia vào hoạt động phân phối rượu, đảm bảo rằng họ đáp ứng các điều kiện và quy định liên quan.Thủ tục cấp giấy phép phân phối rượuTheo Khoản 2 Điều 25 của Nghị định 105/2017/NĐ-CP, quy định về thủ tục cấp giấy phép phân phối rượu như sau:Bước 1: Nộp hồ sơ. Thương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện, hoặc thậm chí nộp trực tuyến nếu đủ điều kiện áp dụng. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân phối rượu bao gồm:Đơn đề nghị cấp Giấy phép phân phối rượu theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 105/2017/NĐ-CP.Bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.Tài liệu liên quan đến hệ thống phân phối rượu, bao gồm một trong hai loại sau:-Bản sao hợp đồng nguyên tắc, thư xác nhận hoặc bản cam kết tham gia hệ thống phân phối rượu, kèm theo bản sao của Giấy phép bán buôn rượu của thương nhân dự kiến tham gia hệ thống.-Bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp để kinh doanh rượu.Tài liệu liên quan đến nhà cung cấp rượu, bao gồm bản sao các văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu khác hoặc nhà cung cấp rượu ở nước ngoài. Đối với nhà cung cấp rượu trong nước, cần có bản sao của Giấy phép sản xuất rượu hoặc Giấy phép phân phối rượu.Bước 2: Xem xét hồ sơ và cấp giấy phép.Nếu hồ sơ chưa đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép sẽ trong thời hạn 03 ngày làm việc từ ngày tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ.Trong trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép sẽ trong thời hạn 15 ngày làm việc từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thực hiện việc xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Nếu có từ chối cấp giấy phép, cơ quan cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Lưu ý:Giấy phép được làm thành nhiều bản, bao gồm 02 bản lưu tại cơ quan cấp phép, 01 bản gửi doanh nghiệp được cấp giấy phép, 01 bản gửi Cục Quản lý thị trường, 01 bản gửi Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và 01 bản gửi mỗi Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đăng ký phân phối rượu, cùng 01 bản gửi mỗi thương nhân sản xuất rượu hoặc doanh nghiệp kinh doanh rượu khác có tên trong giấy phép.Thời hạn của Giấy phép phân phối rượu là 05 năm theo quy định Khoản 20 Điều 16 Nghị định 17/2020/NĐ-CP. Trong trường hợp giấy phép hết hiệu lực, thương nhân phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại trước thời hạn hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định 105/2017/NĐ-CP.Quyền và nghĩa vụ của thương nhân phân phối rượuNghị định 17/2020/NĐ-CP đã quy định các quyền và nghĩa vụ của thương nhân phân phối rượu, như sau:Tuân thủ pháp luật: Trong quá trình phân phối rượu, thương nhân phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, phòng cháy và chữa cháy.Quyền và nghĩa vụ sau khi được cấp Giấy phépNiêm yết bản sao hợp lệ của giấy phép tại các địa điểm bán rượu của thương nhân. Chỉ được mua và bán rượu theo nội dung đã được ghi trong giấy phép, trừ trường hợp đối với thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ.Mua và bán rượu có nguồn gốc hợp pháp.Thực hiện chế độ báo cáo và các nghĩa vụ khác được quy định.Nhập khẩu rượu và mua rượu từ thương nhân sản xuất rượu trong nước và thương nhân phân phối rượu khác theo nội dung ghi trong giấy phép.Bán rượu cho các thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu, thương nhân bán lẻ rượu, thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ trên phạm vi địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được cấp phép.Bán rượu cho thương nhân mua rượu để xuất khẩu.Trực tiếp bán lẻ rượu tại các địa điểm kinh doanh của thương nhân trên phạm vi địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được cấp phép.Câu hỏi liên quanNghị định số 105/2017/NĐ-CP là gì?Trả lời: Nghị định số 105/2017/NĐ-CP là một văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ Việt Nam, ban hành để quy định về hoạt động sản xuất, kinh doanh, và phân phối rượu trong nước.Làm thế nào để xin giấy phép nhập khẩu rượu?Trả lời: Để xin giấy phép nhập khẩu rượu, bạn cần liên hệ với cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam, thường là Bộ Công Thương, và tuân thủ các quy định và thủ tục theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP.Mẫu Giấy phép bán buôn rượu có thể tìm ở đâu?Trả lời: Mẫu Giấy phép bán buôn rượu thường được cung cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, như Sở Công Thương tại các tỉnh và thành phố. Bạn có thể tìm mẫu này tại trang web của cơ quan đó hoặc liên hệ trực tiếp với họ để lấy mẫu.Giấy phép bán buôn rượu là gì?Trả lời: Giấy phép bán buôn rượu là tài liệu pháp lý cấp cho các doanh nghiệp hoặc cá nhân được phép mua và bán rượu sỉ (buôn) theo quy định của pháp luật.Phân phối rượu là gì?Trả lời: Phân phối rượu là hoạt động chuyển giao và phân phối các sản phẩm rượu từ nguồn sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, bao gồm cả các khâu mua bán, vận chuyển, và bán lẻ rượu.Nhà phân phối rượu là ai?Trả lời: Nhà phân phối rượu là cá nhân hoặc tổ chức chuyên về hoạt động phân phối sản phẩm rượu từ các nhà sản xuất đến các điểm bán lẻ hoặc tiêu dùng cuối cùng.Quy định về sản xuất rượu thủ công là gì?Trả lời: Quy định về sản xuất rượu thủ công là các quy tắc và hướng dẫn liên quan đến việc sản xuất rượu bằng phương pháp thủ công, tức là sản xuất rượu bằng tay và không sử dụng các quy trình tự động hoặc công nghiệp lớn.Giấy phép phân phối rượu tiếng Anh là gì?Trả lời: Giấy phép phân phối rượu tiếng Anh là phiên bản dịch tiếng Anh của giấy phép phân phối rượu, thường được yêu cầu trong trường hợp có giao dịch quốc tế hoặc cần xác nhận pháp lý bằng tiếng Anh. 
avatar
Lã Thị Ái Vi
300 ngày trước
Bài viết
Thủ tục xin cấp lại Giấy phép kinh doanh rượu nhanh chóng
Trường hợp được cấp lại giấy phép kinh doanh rượuTheo Điều 27 của Nghị định 105/2017/NĐ-CP về việc kinh doanh rượu, giấy phép kinh doanh rượu sẽ được cấp lại trong các tình huống sau:Khi giấy phép hết hạn;Khi giấy phép bị mất hoặc hỏng.Yêu cầu hồ sơ khi xin cấp lại giấy phépKhi giấy phép hết hạn:Người kinh doanh cần nộp đơn đề nghị cấp lại giấy phép trước 30 ngày so với ngày giấy phép hết hiệu lực. Các quy định về hồ sơ, thẩm quyền và thủ tục khi cấp lại sẽ tuân theo như việc cấp giấy phép lần đầu.Khi giấy phép bị mất hoặc hỏng:Hồ sơ xin cấp lại (1 bộ) gồm:Đơn xin cấp lại theo mẫu và bản gốc hoặc bản sao của giấy phép đã được cấp trước (nếu có);Cơ quan cấp phép sẽ dựa vào hồ sơ lưu trữ và hồ sơ người kinh doanh đề nghị để thực hiện việc cấp lại giấy phép;Giấy phép khi được cấp lại sẽ giữ nguyên thời hạn như ban đầu.Quy trình và thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh rượuNgười kinh doanh cần nộp hồ sơ một cách trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến (khi đáp ứng đủ điều kiện) đến cơ quan thẩm quyền.Trong vòng 7 ngày làm việc từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan thẩm quyền sẽ xem xét và cấp lại giấy phép theo đúng mẫu. Nếu quyết định không cấp, cơ quan này phải gửi văn bản giải thích rõ lý do.Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, trong 3 ngày làm việc từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan thẩm quyền phải gửi văn bản yêu cầu bổ sung thông tin.Cơ quan thẩm quyền cấp lại giấy phépDựa trên Điều 25 của Nghị định 105/2017/NĐ-CP về việc kinh doanh rượu, cơ quan nào được phép cấp giấy phép thì cũng có quyền chỉnh sửa, bổ sung và cấp lại giấy phép đó. Cụ thể:Bộ Công Thương chịu trách nhiệm cấp Giấy phép cho việc sản xuất rượu công nghiệp có quy mô từ 3 triệu lít/năm trở lên và cấp Giấy phép cho việc phân phối rượu.Sở Công Thương chịu trách nhiệm cấp Giấy phép cho việc sản xuất rượu công nghiệp có quy mô dưới 3 triệu lít/năm và cấp Giấy phép cho việc bán buôn rượu tại các tỉnh, thành phố thuộc trung ương.Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng của Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan cấp Giấy phép cho việc sản xuất rượu thủ công với mục tiêu kinh doanh và cấp Giấy phép bán lẻ rượu tại địa phương.Câu hỏi liên quan1. Cần giấy phép kinh doanh rượu tại chỗ không? Trả lời: Đối với việc kinh doanh rượu tại chỗ, doanh nghiệp hoặc cá nhân cần phải có giấy phép kinh doanh rượu phù hợp với quy định của pháp luật.2. Làm thế nào để thực hiện thủ tục xin giấy phép bán lẻ rượu? Trả lời: Để xin giấy phép bán lẻ rượu, người xin cần nộp hồ sơ gồm các giấy tờ cần thiết đến cơ quan thẩm quyền và tuân thủ các quy định liên quan.3. Có mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép bán lẻ rượu không? Trả lời: Có, mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép bán lẻ rượu được quy định cụ thể và cung cấp bởi cơ quan thẩm quyền.4. Giấy phép kinh doanh rượu bia có khác biệt so với giấy phép kinh doanh rượu thông thường không? Trả lời: Có, giấy phép kinh doanh rượu bia và giấy phép kinh doanh rượu thông thường có những quy định và điều kiện cụ thể khác nhau dựa trên loại sản phẩm kinh doanh.5. Bao nhiêu là lệ phí cấp Giấy phép bán lẻ rượu? Trả lời: Lệ phí cấp Giấy phép bán lẻ rượu sẽ dựa trên quy định cụ thể của từng địa phương và cơ quan thẩm quyền.6. Ở đâu có thể xin Giấy phép bán lẻ rượu? Trả lời: Để xin Giấy phép bán lẻ rượu, bạn cần tiếp cận cơ quan thẩm quyền ở cấp tỉnh hoặc huyện tùy theo quy định của pháp luật.7. Giấy phép sản xuất rượu thủ công là gì? Trả lời: Giấy phép sản xuất rượu thủ công là văn bản do cơ quan thẩm quyền cấp cho các doanh nghiệp hoặc cá nhân muốn sản xuất rượu theo phương pháp thủ công với mục đích kinh doanh. 
avatar
Lã Thị Ái Vi
301 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn toàn diện thủ tục xin cấp Giấy phép bán buôn rượu
Kinh doanh Bán buôn đồ uống có cồn: RượuRượu được xem xét như một loại thức uống có hàm lượng cồn từ nguồn gốc thực phẩm, qua quá trình lên men - có thể được chưng cất hoặc không từ tinh bột ngũ cốc, hoặc từ đường trong cây và trái cây. Điểm cần lưu ý là rượu không tính đến các loại bia hay nước trái cây lên men mà hàm lượng cồn dưới 5% theo dung tích.Luật Đầu tư 2020 đã ghi nhận kinh doanh rượu ở Phụ lục 4 như một trong số các ngành kinh doanh đặc biệt cần điều kiện.Đối với những doanh nghiệp muốn kinh doanh bán buôn rượu, việc có Giấy phép Bán buôn rượu là bắt buộc, theo quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP.Cụ thể về phạm vi hoạt động kinh doanh của những thương nhân trong lĩnh vực bán buôn rượu được nêu trong Nghị định 105/2017/NĐ-CP, bao gồm việc mua rượu từ các nhà sản xuất hoặc các thương nhân khác, bán rượu tới các thương nhân khác hoặc người tiêu dùng, và cả việc bán rượu để xuất khẩu. Đồng thời, họ cũng được phép bán lẻ trực tiếp tại các điểm kinh doanh của mình trong phạm vi địa bàn đã được cấp phép.Điều kiện để thương nhân kinh doanh bán buôn rượu cần thực hiệnPhải là doanh nghiệp hợp pháp được thành lập theo quy định pháp luật.Rượu dự định bày bán phải đảm bảo an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn.Phải có một mạng lưới bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh/thành phố nơi trụ sở chính, bao gồm ít nhất một thương nhân bán lẻ rượu. Nếu có chi nhánh hoặc điểm bán ngoài trụ sở chính, không cần xác nhận từ thương nhân bán lẻ.Cần có hợp đồng hoặc văn bản từ thương nhân sản xuất rượu, người phân phối hoặc thương nhân bán buôn khác.Phải tuân thủ các tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường.Thủ tục và hồ sơ cần thiết khi xin cấp Giấy phép bán buôn rượuĐơn xin cấp Giấy phép bán buôn rượu theo mẫu quy định.Sao y của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu pháp lý tương đương.Sao y của hợp đồng thuê hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng cơ sở làm kho hàng và điểm bán.Sao y của Giấy tiếp nhận công bố quy chuẩn kỹ thuật hoặc xác nhận về an toàn thực phẩm cho sản phẩm rượu dự định kinh doanh.Sao y của hợp đồng và Giấy phép bán lẻ rượu của các thương nhân trong hệ thống bán buôn.Tài liệu từ nhà cung cấp rượuSao y của văn bản hoặc hợp đồng từ thương nhân sản xuất trong nước, người phân phối, hoặc thương nhân bán buôn khác, chi tiết về loại rượu dự định kinh doanh.Sao y của Giấy phép sản xuất, phân phối hoặc bán buôn rượu của nhà cung cấp.Cam kết bảo đảm tuân thủ yêu cầu về phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường tại các địa điểm kinh doanh.Quy trình đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn rượuThương nhân có thể gửi hồ sơ theo ba cách: trực tiếp, qua đường bưu điện, hoặc trực tuyến (nếu đạt yêu cầu) tới Sở công thương.Sở công thương có trách nhiệm xem xét và đánh giá hồ sơ trong vòng 15 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ đúng quy định. Nếu hồ sơ đạt yêu cầu, Sở công thương sẽ cấp giấy phép. Ngược lại, nếu không cấp, họ phải gửi thông báo bằng văn bản và giải thích lý do.Nếu hồ sơ nộp lên chưa đầy đủ hoặc không đúng quy định, trong vòng 03 ngày làm việc từ khi nhận hồ sơ, Sở công thương cần thông báo và yêu cầu thương nhân bổ sung thông tin cần thiết.Câu hỏi liên quan Câu hỏi: Làm thế nào để biết mẫu Giấy phép bán buôn rượu? Trả lời: Mẫu Giấy phép bán buôn rượu được quy định chi tiết trong các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và thường được cập nhật trên trang web chính thức của Sở công thương hoặc các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.Câu hỏi: Cơ quan nào có trách nhiệm cấp Giấy phép bán buôn rượu? Trả lời: Sở công thương là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép bán buôn rượu cho các thương nhân trên địa bàn tỉnh, thành phố.Câu hỏi: Bạn cần chuẩn bị những gì khi thực hiện thủ tục xin giấy phép bán lẻ rượu? Trả lời: Thủ tục xin giấy phép bán lẻ rượu yêu cầu thương nhân chuẩn bị các hồ sơ như: đơn đề nghị, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp đồng thuê mặt bằng (nếu có), và một số tài liệu khác theo quy định.Câu hỏi: Giấy phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ là gì? Trả lời: Giấy phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ là giấy phép cho phép thương nhân bán rượu trực tiếp cho khách hàng tại cơ sở kinh doanh của mình, như quán bar, nhà hàng.Câu hỏi: Tôi cần tìm dịch vụ hỗ trợ xin giấy phép bán buôn rượu, nên tìm ở đâu? Trả lời: Nhiều công ty luật và tổ chức tư vấn cung cấp dịch vụ hỗ trợ xin giấy phép bán buôn rượu. Bạn nên tìm hiểu kỹ và chọn đơn vị uy tín, có kinh nghiệm trong lĩnh vực này để đảm bảo hiệu quả và nhanh chóng.Câu hỏi: Để xin Giấy phép bán lẻ rượu, thủ tục thực hiện ở đâu? Trả lời: Để xin Giấy phép bán lẻ rượu, bạn cần tiến hành thủ tục tại Sở công thương hoặc các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở cấp tỉnh, thành phố. 
avatar
Kiều Oanh
303 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn chi tiết về Thủ tục Giấy phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ
Quyền và Trách Nhiệm của Thương Nhân Kinh Doanh Rượu Tiêu Dùng Tại ChỗQuyền và trách nhiệm của thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ vẫn được quy định như sau:Có quyền mua rượu từ các thương nhân sản xuất rượu trong nước, thương nhân phân phối, thương nhân bán buôn rượu, và thương nhân bán lẻ rượu.Có quyền bán rượu trực tiếp cho khách hàng để họ tiêu dùng tại các địa điểm kinh doanh của thương nhân.Điều Kiện Cần Đáp Ứng để Kinh Doanh Bán Rượu Tiêu Dùng Tại ChỗĐiều 14 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện bán rượu tiêu dùng tại chỗ thương nhân phải đáp ứng như sau:Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.Có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng.Rượu tiêu dùng tại chỗ phải được cung cấp bởi thương nhân có Giấy phép sản xuất, phân phối, bán buôn hoặc bán lẻ rượu.Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định.Trường hợp thương nhân tự sản xuất rượu để bán tiêu dùng tại chỗ thì phải có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp hoặc Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Giấy phép bán lẻ rượu là gì?Câu trả lời: Giấy phép bán lẻ rượu là một văn bản chứng nhận được cấp cho các doanh nghiệp hoặc cá nhân cho phép họ kinh doanh việc bán rượu tiêu dùng trực tiếp cho người tiêu dùng tại các địa điểm cố định.Câu hỏi: Ai có thể xin giấy phép bán lẻ rượu?Câu trả lời: Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc cá nhân kinh doanh có thể xin giấy phép bán lẻ rượu, nhưng họ phải đáp ứng các điều kiện quy định theo luật pháp.Câu hỏi: Quyền và nghĩa vụ của người được cấp giấy phép bán lẻ rượu là gì?Câu trả lời: Người được cấp giấy phép bán lẻ rượu có quyền mua rượu từ các nguồn cung cấp đã được phê duyệt, bán rượu tiêu dùng trực tiếp cho người tiêu dùng tại địa điểm kinh doanh của họ. Họ cũng có nghĩa vụ tuân thủ các quy định về an toàn, môi trường, và các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy theo quy định.Câu hỏi: Làm thế nào để xin giấy phép bán lẻ rượu?Câu trả lời: Để xin giấy phép bán lẻ rượu, bạn cần chuẩn bị một hồ sơ đề nghị và nộp nó tại cơ quan có thẩm quyền, sau đó chờ quá trình xem xét và thẩm định. Nếu hồ sơ của bạn đủ điều kiện, giấy phép sẽ được cấp. Trong trường hợp từ chối, bạn sẽ nhận được thông báo về lý do từ cơ quan cấp phép.  
avatar
Kiều Oanh
303 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn chi tiết thủ tục xin cấp giấy phép bán lẻ rượu tại Việt Nam
Khi được cấp Giấy phép bán lẻ rượu, thương nhân có quyền thực hiện các hoạt động kinh doanh sau đây:Mua rượu từ thương nhân sản xuất rượu trong nước, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu theo nội dung được ghi trong giấy phép.Bán rượu cho thương nhân tiêu dùng tại chỗ hoặc bán trực tiếp cho người mua tại các địa điểm kinh doanh của thương nhân theo nội dung được ghi trong giấy phép. Điều kiện để thương nhân kinh doanh bán lẻ rượu được quy định như nào ?Để kinh doanh bán lẻ rượu, thương nhân phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 105/2017/NĐ-CP như sau:Phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.Phải có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh cố định và có địa chỉ rõ ràng.Phải có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc với thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu.Phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về điều kiện phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định.Về hồ sơ và thủ tục xin cấp Giấy phép bán lẻ rượuHồ sơ yêu cầu để xin Giấy phép bán lẻ rượuHồ sơ xin cấp Giấy phép bán lẻ rượu (01 bộ) gồm:Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu theo Mẫu số 01 kèm theo Nghị định này.Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh.Bản sao hợp đồng thuê/mượn hoặc tài liệu chứng minh quyền sử dụng hợp pháp cơ sở dự kiến làm địa điểm bán rượu tiêu dùng tại chỗ.Bản sao văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu.Bản sao Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật) của các sản phẩm rượu dự kiến kinh doanh.Bản cam kết do thương nhân tự lập, trong đó nêu rõ nội dung thương nhân bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật tại các địa điểm bán lẻ rượu.Cơ quan cấp giấy phép bán lẻ rượuPhòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép bán lẻ rượu trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.Thủ tục xin cấp giấy phép bán lẻ rượuThương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp, cơ quan phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trường hợp hồ sơ chưa đủ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép sẽ yêu cầu bổ sung. Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Giấy phép bán lẻ rượu là gì?Câu trả lời: Giấy phép bán lẻ rượu là một tài liệu pháp lý cho phép thương nhân hoặc tổ chức kinh doanh bán rượu tiêu dùng tại cửa hàng hoặc địa điểm cố định. Giấy phép này được cấp bởi cơ quan chức năng và thường đòi hỏi tuân thủ nhiều quy định và điều kiện liên quan đến an toàn thực phẩm, phòng cháy chữa cháy, và quản lý bán lẻ rượu.Câu hỏi: Ai có thể xin giấy phép bán lẻ rượu?Trả lời: Cả doanh nghiệp và cá nhân có thể xin giấy phép bán lẻ rượu tùy theo quy định của pháp luật và cơ quan chức năng.Câu hỏi: Thủ tục xin giấy phép bán lẻ rượu thường bao gồm những gì?Trả lời: Thủ tục xin giấy phép bán lẻ rượu thường bao gồm việc nộp đơn xin cấp phép, cung cấp thông tin về địa điểm kinh doanh, tuân thủ các quy định về an toàn và vệ sinh thực phẩm, nộp phí và các giấy tờ liên quan.Câu hỏi: Ai có thể xin giấy phép bán lẻ rượu?Trả lời: Cả doanh nghiệp và cá nhân có thể xin giấy phép bán lẻ rượu tùy theo quy định của pháp luật và cơ quan chức năng.Câu hỏi: Thủ tục xin giấy phép bán lẻ rượu thường bao gồm những gì?Trả lời: Thủ tục xin giấy phép bán lẻ rượu thường bao gồm việc nộp đơn xin cấp phép, cung cấp thông tin về địa điểm kinh doanh, tuân thủ các quy định về an toàn và vệ sinh thực phẩm, nộp phí và các giấy tờ liên quan.Câu hỏi: Cần phải cung cấp những giấy tờ gì khi xin giấy phép bán lẻ rượu?Trả lời: Giấy tờ cần thiết có thể bao gồm giấy đăng ký kinh doanh, giấy tờ về quyền sử dụng đất, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của người đứng đầu doanh nghiệp hoặc cá nhân đề nghị.Câu hỏi: Thời gian xin giấy phép bán lẻ rượu mất bao lâu?Trả lời: Thời gian xin giấy phép bán lẻ rượu có thể thay đổi tùy theo quy định của từng địa phương và cơ quan chức năng. Thông thường, quá trình này có thể mất từ vài tuần đến vài tháng.Câu hỏi: Làm thế nào để tra cứu tình trạng giấy phép bán lẻ rượu đã được cấp?Trả lời: Để tra cứu tình trạng giấy phép bán lẻ rượu đã được cấp, bạn có thể liên hệ với cơ quan quản lý về dược phẩm và thực phẩm hoặc cơ quan chức năng tại địa phương nơi bạn đang kinh doanh rượu. 
avatar
Lã Thị Ái Vi
308 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn chi tiết thủ tục xin Giấy phép nhập khẩu rượu tại Bộ Công Thương
Điều kiện để được cấp phép nhập khẩu rượu là gì? Rượu là mặt hàng có thể nhập khẩu và kinh doanh theo tiêu chuẩn do Nhà nước quy định. Vì rượu nằm trong danh sách các sản phẩm cần sự kiểm soát chặt chẽ của chính phủ, việc nhập khẩu phải tuân theo các tiêu chuẩn và quy định hiện hành. Theo Nghị định 105/2017/NĐ-CP cùng với Nghị định 17/2020/NĐ-CP, điều kiện nhập khẩu rượu được xác định như sau:Cho doanh nghiệp có Giấy phép phân phối rượu: Họ được cấp phép nhập khẩu rượu và phải đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm cho sản phẩm nhập khẩu. Đối với việc nhập khẩu rượu dưới dạng sản phẩm hoàn thiện, chỉ những doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp mới được mua (Như quy định tại Khoản 1, Điều 30). Cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp: Họ có quyền nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy quyền nhập khẩu rượu đã chế biến để sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh (Dựa trên Khoản 2, Điều 30). Dù trong bất kỳ tình huống nào, rượu nhập khẩu cần có nhãn và tem theo quy định. Các doanh nghiệp cũng phải tuân theo quy định về an toàn thực phẩm và chỉ được phép nhập khẩu rượu qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam.Các doanh nghiệp chưa sở hữu Giấy phép phân phối rượu hoặc Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp đều có quyền nhập khẩu rượu với mục đích hoàn thành thủ tục nhận Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố tuân thủ tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Tổng lượng rượu được nhập khẩu không quá 03 lít cho mỗi loại nhãn hiệu rượu. Tuy nhiên, rượu này không dùng cho mục tiêu kinh doanh.Hướng dẫn cụ thể về thủ tục xin phép nhập khẩu rượu tại Bộ Công ThươngBước 1: Tổ chức hồ sơ đề nghị cấp phép:Đơn yêu cầu cấp Giấy phép phân phối rượu tuân theo Mẫu số 01 theo Nghị định 17/2020/NĐ-CP và các sửa đổi về điều kiện đầu tư và kinh doanh.Sao y của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu pháp lý tương đương.Tài liệu về hệ thống phân phối rượu, có thể chọn một trong:Sao y hợp đồng nguyên tắc, thư cam kết tham gia phân phối kèm theo sao y Giấy phép bán buôn của người thương nhân dự kiến.Sao y Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh để tiến hành kinh doanh rượu.Văn bản về nhà cung cấp rượu, có thể chọn một trong:Sao y của văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc từ nhà sản xuất rượu hoặc nhà phân phối, trong đó nêu rõ loại rượu cần kinh doanh, bao gồm cả các nhà cung cấp từ nước ngoài.Nếu nhà cung cấp là thương nhân Việt Nam, cần sao y Giấy phép sản xuất hoặc Giấy phép phân phối rượu.Bước 2: Gửi hồ sơ xin phép tại Bộ Công Thương Khi đã hoàn thiện hồ sơ, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương án sau để gửi:Trình trực tiếp tại bộ phận một cửa của Bộ Công Thương.Gửi thông qua dịch vụ bưu điện đến địa chỉ do Bộ Công Thương chỉ định.Nộp hồ sơ trực tuyến (nếu chấp nhận) qua bộ phận một cửa của Bộ Công Thương và nhận Giấy biên nhận để theo dõi tiến trình xử lý.Bước 3: Bộ Công Thương tiếp nhận và kiểm duyệt hồ sơ Một khi hồ sơ đã được nộp, Bộ Công Thương sẽ tiến hành kiểm tra tính đầy đủ và phù hợp của nó. Nếu hồ sơ thiếu sót hoặc không phù hợp, Bộ sẽ thông báo và yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh, bổ sung trong khoảng 03 ngày làm việc từ khi tiếp nhận.Bước 4: Quá trình cấp phép và thông báo kết quả Trong khoảng 15 ngày làm việc từ lúc nhận đủ hồ sơ hợp quy, Bộ Công Thương sẽ xem xét và đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc tuân thủ các yêu cầu đặt ra. Khi tất cả các yêu cầu đã được thỏa mãn, Bộ Công Thương sẽ cấp giấy phép kinh doanh và nhập khẩu rượu cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể đến nhận giấy phép trực tiếp tại Bộ Công Thương hoặc yêu cầu gửi giấy phép qua bưu điện. Việc cấp giấy phép này xác nhận quyền nhập khẩu rượu của doanh nghiệp.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Làm thế nào để xin giấy phép nhập khẩu rượu?Trả lời: Để xin giấy phép nhập khẩu rượu, doanh nghiệp cần chuẩn bị và nộp hồ sơ tại Bộ Công Thương theo quy định, sau đó thực hiện theo các bước tiếp theo như tiếp nhận, xem xét và thẩm định hồ sơ.Câu hỏi: Điều gì quan trọng khi xin giấy phép bán buôn rượu?Trả lời: Để xin giấy phép bán buôn rượu, doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định về điều kiện, quy mô và hệ thống phân phối rượu theo yêu cầu của cơ quan quản lý.Câu hỏi: Quy trình nào cần tuân theo khi xin giấy phép nhập khẩu rượu?Trả lời: Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu rượu gồm việc chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ, tiếp nhận và kiểm duyệt hồ sơ, và cuối cùng là nhận giấy phép.Câu hỏi: Làm sao để biết mẫu giấy phép bán buôn rượu chuẩn?Trả lời: Mẫu Giấy phép bán buôn rượu thường được cung cấp và quy định cụ thể trong các nghị định, thông tư của cơ quan quản lý. Doanh nghiệp cần tham khảo trực tiếp từ nguồn thông tin chính thống.Câu hỏi: Ai cần giấy phép sản xuất rượu thủ công?Trả lời: Bất kỳ doanh nghiệp hoặc cá nhân nào muốn sản xuất rượu theo phương pháp thủ công đều cần có giấy phép sản xuất rượu thủ công từ cơ quan quản lý.Câu hỏi: Mục tiêu của nghị định số 105/2017/NĐ-CP là gì?Trả lời: Nghị định số 105/2017/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Rượu, tạo ra một khuôn khổ pháp lý rõ ràng cho việc sản xuất và kinh doanh rượu tại Việt Nam.Câu hỏi: Đối tượng nào cần giấy phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ?Trả lời: Các quán bar, nhà hàng, quán nhậu hay bất kỳ địa điểm nào muốn bán rượu để khách hàng tiêu thụ tại chỗ đều cần phải có giấy phép này.Câu hỏi: Những quy định nào cần chú ý khi sản xuất rượu thủ công?Trả lời: Quy định về sản xuất rượu thủ công tập trung vào việc đảm bảo chất lượng, an toàn, nguồn gốc nguyên liệu, và quy trình sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn và quy định của cơ quan quản lý. 
avatar
Lã Thị Ái Vi
312 ngày trước
Bài viết
Hướng Dẫn Chi Tiết Thủ Tục Đăng Ký Giấy Phép Bán Buôn & Bán Lẻ Rượu
Yêu cầu để Bán Buôn và Bán Lẻ RượuDựa trên quy định tại Nghị định 105/2017/NĐ-CP và Nghị định 17/2020/NĐ-CP, yêu cầu cho việc bán buôn và bán lẻ rượu được quy định như sau:Yêu cầu cho việc Bán Buôn Rượu:Phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.Cần có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc từ thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu khác.Phải có một hệ thống bán buôn rượu tại tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp với ít nhất một thương nhân bán lẻ rượu. Đối với doanh nghiệp có chi nhánh hoặc điểm kinh doanh khác ngoài trụ sở chính để kinh doanh rượu, không cần xác nhận từ thương nhân bán lẻ rượu.Yêu cầu cho việc Bán Lẻ Rượu:Phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.Cần phải có quyền sử dụng hợp pháp một địa điểm kinh doanh cố định với địa chỉ rõ ràng.Cần có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc từ thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu.Thủ tục và Hồ sơ để Xin Giấy phép Kinh doanh RượuDựa trên yêu cầu của từng loại hình kinh doanh rượu, bán buôn và bán lẻ rượu đều có những hồ sơ riêng biệt để xin giấy phép:Hồ sơ Xin Giấy phép Bán buôn Rượu bao gồm:Đơn xin cấp Giấy phép bán buôn rượu.Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương có giá trị pháp lý.Bản sao các văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc từ thương nhân sản xuất trong nước, thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn khác.Bản sao Giấy phép sản xuất rượu.Giấy phép phân phối hoặc Giấy phép bán buôn từ các nhà cung cấp rượu.Hồ sơ Xin Giấy phép Bán lẻ Rượu gồm:Đơn yêu cầu cấp Giấy phép bán lẻ rượu.Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh.Bản sao hợp đồng thuê/mượn hoặc tài liệu xác nhận quyền sử dụng hợp pháp địa điểm dự định kinh doanh.Bản sao văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc từ thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu.Hướng dẫn Chi Tiết thủ tục Các Bước Để Xin Giấy Phép Kinh Doanh RượuBước 1: Thành lập và đăng ký kinh doanh Trước hết, bạn cần đăng ký thành lập và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hoặc hợp tác xã đồng thời đăng ký ngành nghề kinh doanh bán lẻ rượu. Theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg, mã ngành bạn cần chú ý là 4723 – 47230.Bước 2: Tổ chức hồ sơ Lập một bộ hồ sơ theo yêu cầu của Điều 23 Nghị định 105/2017/NĐ-CP, bao gồm:Đơn xin Giấy phép bán lẻ rượu.Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các loại hình tương đương.Bản sao hợp đồng thuê/mượn hoặc tài liệu xác minh quyền sử dụng địa điểm kinh doanh.Bản sao văn bản hoặc hợp đồng từ thương nhân liên quan đến sản xuất và phân phối rượu.Giấy tiếp nhận hoặc xác nhận về an toàn thực phẩm cho sản phẩm rượu bạn dự định kinh doanh.Bản cam kết tuân thủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường.Bước 3: Nộp hồ sơ và tiến hành chỉnh sửa nếu cần Gửi bộ hồ sơ tới phòng Kinh tế của UBND cấp quận/huyện/thị xã nơi bạn muốn kinh doanh, qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp. Trong trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bạn sẽ nhận được thông báo trong vòng 3 ngày.Bước 4: Thanh toán phí và lệ phíBước 5: Chờ và nhận kết quả Sau khoảng 10 ngày từ khi nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, bạn sẽ nhận được giấy phép kinh doanh rượu từ cơ quan chức năng.Câu hỏi liên quan1. Làm sao để xin Giấy phép bán lẻ rượu?Trả lời: Để xin Giấy phép bán lẻ rượu, doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định, bao gồm mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các tài liệu liên quan khác. Thủ tục này có thể được hỗ trợ bởi dịch vụ xin giấy phép bán lẻ rượu.2. Giấy phép bán buôn rượu là gì và cách thức đăng ký như thế nào?Trả lời: Giấy phép bán buôn rượu là giấy tờ chứng minh quyền được bán rượu ở quy mô lớn tới các nhà phân phối hoặc cửa hàng khác. Để đăng ký, doanh nghiệp cần tuân thủ quy định về hồ sơ và thủ tục tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.3. Giấy phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ có ý nghĩa gì?Trả lời: Giấy phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ cho phép các cơ sở kinh doanh phục vụ rượu trực tiếp cho khách hàng tại chỗ, ví dụ như các quán bar hoặc nhà hàng.4. Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép bán lẻ rượu nên được điền như thế nào?Trả lời: Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép bán lẻ rượu thường yêu cầu thông tin cơ bản về doanh nghiệp, địa chỉ kinh doanh, loại hình rượu kinh doanh, và các tài liệu đính kèm liên quan. Doanh nghiệp cần điền đầy đủ và chính xác theo hướng dẫn đi kèm.5. Bao nhiêu là lệ phí cấp Giấy phép bán lẻ rượu?Trả lời: Lệ phí cấp Giấy phép bán lẻ rượu có thể thay đổi tùy theo quy định của từng địa phương. Bạn nên liên hệ trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền tại nơi bạn muốn kinh doanh để biết chi tiết.6. Tại sao nên sử dụng dịch vụ xin giấy phép bán lẻ rượu?Trả lời: Sử dụng dịch vụ xin giấy phép bán lẻ rượu giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, tránh những sai sót trong quá trình làm hồ sơ và tăng khả năng thành công trong việc nhận giấy phép.7. Giấy phép sản xuất rượu thủ công cần những điều kiện gì?Trả lời: Giấy phép sản xuất rượu thủ công yêu cầu doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chuẩn về quy trình sản xuất, nguồn nguyên liệu, và các yêu cầu về an toàn thực phẩm và môi trường.8. Khi bán lẻ rượu, việc có giấy phép là bắt buộc hay không?Trả lời: Có, khi bán lẻ rượu, việc có giấy phép là bắt buộc theo quy định của pháp luật. Việc kinh doanh rượu mà không có giấy phép có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng như bị phạt hoặc đóng cửa cơ sở kinh doanh. 
avatar
Lã Thị Ái Vi
312 ngày trước
Bài viết
Quy trình thủ tục đăng ký và nhận Giấy phép sản xuất rượu thủ công và công nghiệp
Điều Kiện Đăng Ký Giấy Phép Sản Xuất Rượu Thủ Công/Công NghiệpĐiều Kiện Đăng Ký Giấy Phép Sản Xuất Rượu Thủ Công Với Mục Đích Kinh Doanh:Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của luật pháp.Tuân thủ và đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và ghi nhãn sản phẩm rượu theo quy định.Điều Kiện Đăng Ký Giấy Phép Sản Xuất Rượu Công Nghiệp theo Quy Định Tại Nghị Định 105/2017/NĐ-CP Bao Gồm:Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật pháp.Có dây chuyền máy móc, thiết bị, và quy trình công nghệ sản xuất rượu đáp ứng quy mô sản xuất dự kiến.Tuân thủ các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm theo quy định.Tuân thủ các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường theo quy định.Tuân thủ các quy định về ghi nhãn sản phẩm rượu.Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ và chuyên môn phù hợp với ngành và nghề sản xuất rượu.Hồ Sơ Đăng Ký Giấy Phép Sản Xuất Rượu Thủ Công/Công NghiệpHồ Sơ Đăng Ký Giấy Phép Sản Xuất Rượu Thủ Công:Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công với mục đích kinh doanh.Bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh.Bản sao của công bố sản phẩm rượu hoặc bản sao của Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp với quy định về an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có tiêu chuẩn kỹ thuật); bản sao của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, trừ trường hợp cơ sở thuộc loại kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.Bản liệt kê tên sản phẩm rượu kèm theo bản sao nhãn sản phẩm rượu được tổ chức hoặc cá nhân sản xuất hoặc dự kiến sản xuất.Hồ Sơ Đăng Ký Giấy Phép Sản Xuất Rượu Công Nghiêp Gồm:Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp.Bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu có giá trị pháp lý tương đương.Bản sao của công bố sản phẩm rượu hoặc bản sao của Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp với quy định về an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có tiêu chuẩn kỹ thuật).Bản sao của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc bản sao của một trong các giấy chứng nhận sau:Thực hành sản xuất tốt (GMP).Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP).Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (ISO 22000).Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (EFS).Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC).Hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000).Bản sao của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc giấy xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp.Bản liệt kê tên sản phẩm rượu kèm theo bản sao nhãn sản phẩm rượu.Bản sao của bằng cấp, giấy chứng nhận chuyên môn và quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của cán bộ kỹ thuật.Quy Trình Đăng Ký Giấy Phép Sản Xuất Rượu Thủ Công/Công NghiệpDưới đây là quy trình đăng ký giấy phép sản xuất rượu thủ công/công nghiêp:Bước 1: Chuẩn Bị Hồ Sơ Đăng KýChuẩn bị bô hồ sơ đăng ký giấy phép theo quy định của luât pháp.Bước 2: Nộp Hồ SơNộp bộhồ sơ đăng ký cho cơ quan có thẩm quyền.Bước 3: Tiếp Nhân Và Xử Lý Hồ SơCơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhân hồ sơ, kiểm tra tính hợp lê của hồ sơ và thẩm định.Bước 4: Cấp Giấy PhépCơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy phép sản xuất rượu thủ công/công nghiêp nếu hồ sơ được chấp nhân và thực hiên đúng quy định.Quy trình này giúp đảm bảo viêc đăng ký và cấp giấy phép sản xuất rượu thủ công/công nghiêp diễn ra môt cách chính xác và theo quy định của pháp luât.Cơ Quan Thẩm Quyền Cấp Giấy Phép Sản Xuất Rượu Thủ Công/Công NghiệpViệc cấp giấy phép sản xuất rượu thủ công/công nghiệp có sự tham gia của các cơ quan có thẩm quyền như sau:Bộ Công Thương:Cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô từ 03 triêu lít/năm trở lên và Giấy phép phân phối rượu.Sở Công Thương:Cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô dưới 03 triêu lít/năm và Giấy phép bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộctrung ương.Phòng Kinh Tế hoặc Phòng Kinh Tế và Hạ Tầng thuốc Ủy Ban Nhân Dân cấp huyên:Cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh và Giấy phép bán lẻ rượu trên địa bàn huyên.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Xin giấy phép sản xuất rượu thủ công là thủ tục gì và cần làm những gì?Trả lời: Để xin giấy phép sản xuất rượu thủ công với mục đích kinh doanh, bạn cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký, bao gồm các giấy tờ như giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công bố sản phẩm rượu, và mẫu đề nghị cấp giấy phép theo quy định của luật pháp.Câu hỏi: Quy định về sản xuất rượu thủ công là gì?Trả lời: Quy định về sản xuất rượu thủ công bao gồm các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, quy định về ghi nhãn sản phẩm rượu, và các quy định khác về quy trình sản xuất và hình thức kinh doanh rượu thủ công.Câu hỏi: Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp cần điều kiện gì?Trả lời: Để xin giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện về quy mô sản xuất, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, và ghi nhãn sản phẩm rượu theo quy định của luật pháp.Câu hỏi: Quy trình sản xuất rượu thủ công như thế nào?Trả lời: Quy trình sản xuất rượu thủ công bao gồm việc lựa chọn nguyên liệu, chưng cất, ủ, và đóng chai. Quy trình này phải tuân thủ các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và quy định về sản xuất rượu.Câu hỏi: Thuế sản xuất rượu thủ công là gì?Trả lời: Thuế sản xuất rượu thủ công là khoản thuế phải trả cho nhà nước dựa trên quy mô sản xuất và doanh thu từ sản xuất và bán rượu thủ công. Mức thuế có thể thay đổi theo quy định của luật pháp.Câu hỏi: Sản xuất rượu thủ công là gì?Trả lời: Sản xuất rượu thủ công là quá trình sản xuất rượu bằng phương pháp thủ công, thường được thực hiện bởi các doanh nghiệp nhỏ hoặc cá nhân, với quy mô sản xuất hạn chế và quy trình sản xuất được thực hiện bằng tay.Câu hỏi: Mẫu Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh có gì đặc biệt?Trả lời: Mẫu Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh thường bao gồm các thông tin về doanh nghiệp, quy mô sản xuất, và cam kết tuân thủ quy định về sản xuất rượu thủ công.Câu hỏi: Quản lý sản xuất rượu thủ công có những yêu cầu gì?Trả lời: Quản lý sản xuất rượu thủ công đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm, ghi nhãn sản phẩm rượu, và các quy định khác liên quan đến sản xuất và kinh doanh rượu thủ công. 
avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
315 ngày trước
Bài viết
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỆ NẠN RƯỢU, BIA
Trong xã hội hiện đại, việc sử dụng rượu, bia trở thành một phần không thể thiếu trong nhiều dịp lễ, họp mặt hay tiệc tùng. Tuy nhiên, lạm dụng rượu bia không chỉ gây ảnh hưởng đến sức khỏe cá nhân mà còn tạo nên nhiều tác động tiêu cực đối với cộng đồng và xã hội. Để giảm thiểu những hậu quả tiêu cực này, quy định pháp luật về tệ nạn rượu bia được ban hành và liên tục được cải tiến. Bài viết này sẽ đi sâu vào các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến tệ nạn rượu, bia và tầm quan trọng của chúng trong việc bảo vệ cộng đồng.1.Thế nào là tệ nạn rượu, bia?Theo Khoản 1, 2, Điều 2 của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia, rượu 2019 được xác định là đồ uống chứa cồn thực phẩm, sản xuất từ quá trình lên men của nguyên liệu như ngũ cốc, dịch đường từ cây, hoa, củ, quả hoặc được pha chế từ cồn thực phẩm. Bia cũng thuộc danh mục đồ uống chứa cồn, có nguồn gốc từ việc lên men mạch nha, đại mạch, nấm men bia và hoa bia.Mặc dù rượu bia là thức uống phổ biến, nhưng việc lạm dụng chúng có thể dẫn đến nhiều tác hại, như ảnh hưởng tới sức khỏe, gia đình, trật tự xã hội và kinh tế. Việt Nam hiện có mức tiêu thụ bia rượu rất cao, đặc biệt là số lượng người lạm dụng và uống quá mức. Bia rượu có thể ảnh hưởng xấu đến tinh thần và sức khỏe của người tiêu dùng. Việc uống rượu khi lái xe là nguyên nhân chính của nhiều tai nạn giao thông.Trong văn hóa Việt Nam, việc uống rượu khi tiệc tùng hoặc gặp đối tác kinh doanh là phổ biến. Tuy nhiên, việc này dễ dẫn đến việc mất kiểm soát và tham gia giao thông khi đã uống say, gây ra hậu quả nghiêm trọng. Tệ nạn rượu bia biểu hiện thông qua việc lạm dụng thức uống này, vi phạm pháp luật và ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội.2. Tệ nạn rượu bia: Nguyên nhân chínhSự phổ biến và giá thành hợp lý của rượu bia:Rượu bia đã trở thành một sản phẩm quen thuộc, hiển thị rộng rãi từ biển quảng cáo trên mạng xã hội đến biển bảng lề đường.Nhờ giá cả phải chăng và sự đa dạng về hương vị, rượu bia đã trở thành một lựa chọn hàng đầu trong số các loại đồ uống trên thị trường.Sự phổ biến của các điểm bán rượu bia:Khắp cả nước, từ nông thôn đến thành phố, có hàng loạt các cửa hàng và quán rượu, từ các gian hàng ven đường, quán nhậu, nhà hàng, hồng tửu đến karaoke và quán bar.Thậm chí, cả tiệm tạp hóa cũng bắt đầu kinh doanh rượu bia.Văn hóa tiếp tục trong buổi tiệc và trong công việc:Ở nhiều quốc gia Á Châu như Nhật Bản và Hàn Quốc, việc uống rượu sau giờ làm việc với đồng nghiệp là một phần không thể thiếu của văn hóa.Ở Việt Nam, có những quan niệm và tập quán như "vào 3 ra 7", "ép uống" và khích lệ uống khi đã có chút men. Mặc dù vậy, người dân văn phòng nên biết cách kiểm soát lượng rượu và không tham gia giao thông khi đã uống rượu.Thuế rượu bia tương đối thấp:So với một số quốc gia khác, thuế đặt trên rượu bia ở Việt Nam chỉ chiếm khoảng 30% giá bán lẻ. Điều này đã khiến Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có mức tiêu thụ rượu bia cao nhất trên thế giới.Thuế thấp có thể làm giảm thu nhập cho quỹ ngân sách và không phản ánh đúng mức tác động tiêu cực của rượu bia đối với xã hội.3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, biaĐiều 5 của Luật phòng chống tác hại của rượu, bia 2019 liệt kê các hành động không được phép trong việc ngăn chặn hậu quả xấu của rượu và bia:Không được xui giục hoặc bắt ép ai đó uống rượu và bia.Người dưới 18 tuổi không được phép uống rượu hoặc bia.Không được bán hoặc cung cấp rượu và bia cho người dưới 18 tuổi.Không được sử dụng người dưới 18 tuổi trong việc sản xuất và bán rượu, bia.Nhân viên công sở, học sinh, sinh viên, và những người trong lực lượng vũ trang nhân dân không được uống rượu, bia trong giờ làm việc và giờ nghỉ.Lái xe không được có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở.Không được quảng cáo rượu với độ cồn từ 15 độ trở lên.Không cung cấp thông tin sai về tác động của rượu, bia đến sức khỏe.Không khuyến mãi rượu và bia có độ cồn từ 15 độ trở lên và không sử dụng rượu, bia làm quà tặng.Không sử dụng nguyên liệu không phù hợp hoặc không rõ nguồn gốc để sản xuất rượu và bia.Không kinh doanh rượu mà không có giấy phép; không được bán rượu và bia qua máy tự động.Không kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu và bia giả, không đảm bảo chất lượng hoặc không rõ nguồn gốc.Các hành vi khác liên quan đến rượu và bia mà pháp luật cấm.4. Làm thế nào để giảm thiểu tác hại từ việc sử dụng rượu bia?Theo Điều 24 Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia năm 2019 (áp dụng từ 1/1/2020), cộng đồng có thể thực hiện các biện pháp sau:Kích thích cộng đồng và các tổ chức tham gia tuyên truyền và tuân thủ các quy định về việc giảm thiểu tác hại của rượu, bia.Kết hợp việc giáo dục về tác hại của rượu, bia vào các sự kiện văn hóa, giải trí và thể thao cộng đồng.Khuyến khích thỏa thuận trong cộng đồng về việc hạn chế hoặc không tiêu thụ rượu, bia tại các sự kiện như tiệc cưới, tang lễ, hay lễ hội.Khuyến nghị mọi người tránh sử dụng các sản phẩm rượu, bia mà không rõ nguồn gốc hoặc chưa được kiểm định an toàn.Phát hiện và thông báo về những người say rượu hoặc nghiện rượu, bia để ngăn chặn các hành vi tiềm ẩn mối đe dọa an ninh, trật tự xã hội.Để giảm thiểu tác hại của rượu bia, chúng ta cần kiểm soát nhu cầu, giám sát quá trình cung cấp, giảm thiểu hậu quả của việc sử dụng quá mức, cải tiến pháp luật và các cơ chế. Hãy tiết chế việc tiêu thụ rượu bia để bảo vệ sức khỏe cá nhân, gia đình và cộng đồng.Kết luận:Việc sử dụng rượu bia trong mức độ hợp lý và kiểm soát là quyền tự do cá nhân. Nhưng khi việc tiêu thụ này gây ra hậu quả cho xã hội, sự can thiệp của pháp luật trở nên cần thiết. Các quy định pháp luật về tệ nạn rượu, bia không chỉ nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực mà còn giáo dục người dân về trách nhiệm của mình. Để xây dựng một xã hội an toàn và phát triển, mỗi cá nhân cần nắm vững và tuân thủ những quy định này, đồng thời nhận diện và tránh xa những tác hại mà rượu bia có thể mang lại.  
avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
322 ngày trước
Bài viết
Xử Lý Rượu Nhập Lậu: Quy Trình, Điều Kiện, và Phương Pháp Tiêu Hủy
Rượu nhập lậu là một vấn đề đáng quan ngại và có tác động nghiêm trọng đến sức khỏe của người tiêu dùng, nền kinh tế, và an ninh quốc gia. Chính phủ Việt Nam đã thiết lập một hệ thống quy định và quy trình cụ thể để xử lý rượu nhập lậu. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tìm hiểu về điều kiện cần thiết để tiêu hủy rượu nhập lậu, quy trình giám định chất lượng rượu này, và phương pháp tiêu hủy được áp dụng.I. Điều Kiện Buộc Phải Tiêu Hủy Rượu Nhập LậuCăn cứ tại khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 36/2012/TTLT-BCT-BCA-BTP-BYT-TANDTC-VKSNDTC, rượu nhập lậu bị tịch thu buộc phải tiêu hủy trong các trường hợp sau:1. Rượu Nhập Lậu Không Có Nhãn Hiệu hoặc Không Xác Định Nhà Sản XuấtMột trong những trường hợp nghiêm trọng nhất khi xử lý rượu nhập lậu là khi sản phẩm không có nhãn hiệu hoặc không thể xác định được nhà sản xuất. Điều này tạo ra sự không chắc chắn về nguồn gốc và chất lượng của sản phẩm. Trong trường hợp này, quy định rõ ràng là rượu này phải bị tịch thu và tiêu hủy theo quy định của pháp luật.2. Số Lượng Dưới 100 Đơn Vị Sản PhẩmNếu số lượng rượu nhập lậu bị tịch thu là dưới 100 đơn vị sản phẩm, quy định cho phép tiêu hủy sản phẩm này. Số lượng này có thể thấp, nhưng việc tiêu hủy là cần thiết để đảm bảo rằng rượu này không tiếp tục lưu thông trái phép và gây hại cho cộng đồng.3. Số Lượng Từ 100 Đơn Vị Sản Phẩm Trở Lên và Giám Định Không Phù HợpTrường hợp này áp dụng khi số lượng rượu nhập lậu vượt quá 100 đơn vị sản phẩm. Tuy nhiên, để tiêu hủy rượu này, phải có ít nhất 01 đơn vị sản phẩm trong tổng số mẫu được giám định có thành phần, chỉ tiêu, hàm lượng không phù hợp với thành phần, chỉ tiêu, hàm lượng tương ứng của sản phẩm rượu đối chứng cùng loại do nhà sản xuất chính thống cung cấp. Điều này đảm bảo rằng rượu nhập lậu không chỉ vượt quá ngưỡng số lượng mà còn không đáp ứng các yêu cầu chất lượng cơ bản.4. Không Phù Hợp Với Quy Chuẩn Kỹ Thuật Quốc Gia hoặc Quy Định An Toàn Thực PhẩmNếu rượu nhập lậu không tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng của Việt Nam hoặc không đáp ứng quy định về an toàn thực phẩm đối với sản phẩm (trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật tương ứng), nó cũng phải bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo rằng rượu nhập lậu không chỉ cản trở với tiêu chuẩn chất lượng mà còn có thể gây hại cho sức khỏe của người tiêu dùng.II. Phương Pháp Tiêu Hủy Rượu Nhập Lậu1. Tiêu Hủy Theo Quy Định Của Pháp Luật Về Môi TrườngCăn cứ tại khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch 36/2012/TTLT-BCT-BCA-BTP-BYT-TANDTC-VKSNDTC, phương pháp tiêu hủy rượu nhập lậu được quy định rằng nó phải hoàn toàn tuân thủ các quy định của pháp luật về môi trường. Điều này bao gồm việc chọn phương pháp tiêu hủy sao cho không gây hại cho môi trường xung quanh và ngăn chặn sự ô nhiễm từ sản phẩm bị tiêu hủy.2. Thành Lập Hội Đồng Tiêu Hủy hoặc Giao Cơ Quan Có Đủ Điều KiệnCăn cứ tại khoản 4 Điều 5 Thông tư liên tịch 36/2012/TTLT-BCT-BCA-BTP-BYT-TANDTC-VKSNDTC, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vụ việc cần phải thành lập hội đồng tiêu hủy để tổ chức việc tiêu hủy hoặc giao cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện để tiến hành tiêu hủy theo quy định của pháp luật. Việc này đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong việc tiêu hủy sản phẩm nhập lậu.III. Quy Trình Giám Định Chất Lượng Rượu Nhập LậuCăn cứ tại Điều 6 Thông tư liên tịch 36/2012/TTLT-BCT-BCA-BTP-BYT-TANDTC-VKSNDTC, để xác định chất lượng của rượu nhập lậu và có căn cứ xử lý, quy trình giám định chất lượng rượu này được thực hiện như sau:1. Lấy Mẫu Giám ĐịnhQuy định rõ ràng rằng quy trình lấy mẫu giám định phải tuân thủ các quy tắc sau:Đối với vụ vi phạm có số lượng rượu nhập lậu bị tịch thu từ 100 đơn vị sản phẩm trở lên và tất cả các sản phẩm rượu có cùng ký mã hiệu, cùng chủng loại, cùng dung tích, cùng nhãn hiệu, cùng nhà máy sản xuất; được đóng gói thống nhất nhau, có hình thức bên ngoài (kiểu dáng, màu sắc chai, lọ, bình) nhãn sản phẩm, nắp chai, tem nhập khẩu, các dấu hiệu riêng của nhà sản xuất giống nhau và không bị trầy xước, hư hỏng, không có dấu hiệu tái sử dụng thì tỷ lệ lấy mẫu để giám định ít nhất là 05% số lượng rượu bị tịch thu.Phương pháp lấy mẫu phải là ngẫu nhiên, khách quan, trung thực trong số rượu bị tịch thu của cùng một vụ vi phạm.2. Căn Cứ Đối Chứng để Giám ĐịnhKhi đã có mẫu rượu nhập lậu, các chuyên gia sẽ so sánh chất lượng của nó với tiêu chuẩn chất lượng rượu cùng loại, cùng nhãn hiệu của nhà sản xuất chính thống và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng của Việt Nam, hoặc quy định an toàn thực phẩm đối với sản phẩm (trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật tương ứng).3. Kết Quả Giám ĐịnhKết quả giám định phải xác định cụ thể các thành phần, chỉ tiêu và hàm lượng của mẫu rượu giám định và có kết luận phù hợp hoặc không phù hợp với tiêu chuẩn của nhà sản xuất và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng của Việt Nam, hoặc quy định an toàn thực phẩm đối với sản phẩm (trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật tương ứng).Kết LuậnXử lý rượu nhập lậu là một nhiệm vụ quan trọng của chính phủ để đảm bảo an ninh, sức khỏe và sự công bằng trong thị trường rượu. Việc áp dụng điều kiện và quy trình cụ thể giúp đảm bảo tính hiệu quả và công bằng trong việc xử lý rượu nhập lậu. Việc giám định chất lượng rượu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định xem rượu có đáp ứng các yêu cầu về chất lượng và an toàn hay không. Bằng cách tuân thủ các quy định và quy trình này, chính phủ Việt Nam hy vọng có thể ngăn chặn sự lưu thông của rượu nhập lậu và bảo vệ tốt hơn cho người tiêu dùng và nền kinh tế.  
Bài viết được xem nhiều nhất
Bài viết
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
Bài viết
Khi nào người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi ?Quy định về việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được xác định trong các trường hợp sau đây:Người tiến hành tố tụng là người cùng là bị hại, đương sự, người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo: Trong tình huống này, người tiến hành tố tụng cần từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi để đảm bảo tính công bằng và tránh xung đột lợi ích.Người tiến hành tố tụng đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó: Nếu người tiến hành tố tụng đã có sự tham gia khác trong vụ án, quy định này yêu cầu họ từ chối hoặc bị thay đổi để tránh xung đột và đảm bảo tính khách quan.Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ: Nếu có bất kỳ căn cứ nào cho việc người tiến hành tố tụng có thể không thực hiện nhiệm vụ một cách vô tư và công bằng, họ cũng cần từ chối hoặc bị thay đổi.Quy định này nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình tố tụng dân sự.(Điều 49, 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Người tiến hành tố tụng dân sự có vai trò gì?Người tiến hành tố tụng dân sự đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và công lý trong hệ thống pháp luật. Trách nhiệm của họ được quy định trong Điều 13 của Bộ luật Tố tụng dân sự và bao gồm các điểm sau:Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân: Người tiến hành tố tụng phải đảm bảo tính tôn trọng và công bằng đối với tất cả các cá nhân, không phân biệt địa vị xã hội hay tài sản, và phải chấp nhận sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của họ.Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định của pháp luật và đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của họ. Trong trường hợp vi phạm pháp luật, họ có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác, và bí mật đời tư của các đương sự: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định về bảo mật thông tin nhà nước, công tác, và đời tư của các đương sự theo quy định của pháp luật.Bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức: Trường hợp người tiến hành tố tụng dân sự có hành vi vi phạm pháp luật và gây thiệt hại cho người khác, họ phải bồi thường cho người bị thiệt hại và có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.Những trách nhiệm này nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong hệ thống pháp luật công bằng và công lý.(Điều 13 Bộ luật Tố tụng dân sự)Thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng dân sựQuá trình thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự trong hệ thống pháp luật được quy định cụ thể bởi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và bao gồm các quy định sau:Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự: Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Trường hợp thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.Trường hợp thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.(Điều 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Ai có thẩm quyền thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Trong quá trình tố tụng, việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được quy định cụ thể về thẩm quyền của các cơ quan và tổ chức như sau:Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra: Điều tra viên và Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật Tố tụng hình sự.Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.Quyết định thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.Thay đổi Kiểm sát viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định. Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.(Điều 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Câu hỏi thường gặpAi được coi là người tiến hành tố tụng?Người tiến hành tố tụng dân sự là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự, hoặc kiểm sát việc tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Phải là công chức mới có thể trở thành người tiến hành tố tụng hay không?Phần lớn người tiến hành tố tụng là các công chức nhà nước. Tuy nhiên, hội thẩm nhân dân có thể không phải là công chức nhà nước. Các công chức này đại diện cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ giải quyết vụ việc dân sự và đảm bảo tính công bằng trong quá trình tố tụng.Nhiệm vụ và quyền hạn của thẩm tra viên là gì?Thẩm tra viên có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự sau khi bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Việc này thường được tiến hành theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.Kết luận và báo cáo kết quả thẩm tra, đồng thời đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự cho chánh án của tòa án.Thu thập tài liệu và chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự.Hỗ trợ thẩm phán trong việc thực hiện các hoạt động tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.Thông qua việc thẩm tra, thẩm tra viên đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Trường hợp nào phải thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không đảm bảo tính vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Thời điểm thay đổi người tiến hành tố tụng ?Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra ở hai thời điểm chính:Trước phiên tòa: Thay đổi người tiến hành tố tụng thường được quyết định và thực hiện trước khi diễn ra phiên tòa.Tại phiên tòa: Có trường hợp việc thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra tại phiên tòa do các vấn đề mới nảy sinh hoặc yêu cầu của các bên tham gia vụ án.Viện trưởng Viện kiểm sát bị thay đổi thì ai có quyền quyết định ?Nếu người bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát, thì quyền quyết định việc thay đổi này thuộc về Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên, người đứng đầu cấp trên của Viện kiểm sát bị thay đổi. Việc này đảm bảo tính độc lập và công bằng trong việc xem xét và thực hiện thay đổi người tiến hành tố tụng
Bài viết
[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện.  Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
Bài viết
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn. 
Bài viết
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
Bài viết
Phương pháp thực hiện việc thông báo về việc cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpCó thể thực hiện thông qua hình thức trực tiếp, online hoặc sử dụng dịch vụ bưu điện.Thành phần và số lượng của hồ sơ:Tài liệu thông báo về việc cập nhật thông tin hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp, chi tiết về các thay đổi;Một bản cập nhật của danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp. Tổng số hồ sơ cần nộp: Một bộ.Thời gian xử lý: Khi đã nhận hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có 15 ngày làm việc để giải quyết, trừ khi họ yêu cầu sửa chữa hoặc bổ sung thêm.Đối tượng cần thực hiện thủ tục này: Các doanh nghiệp muốn cập nhật thông tin trong danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp.Cơ quan chịu trách nhiệm xử lý thủ tục: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan phụ trách việc này.Quy trình thực hiện thủ tục thông báo cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpNộp văn bản thông báo: Doanh nghiệp phải tự nộp văn bản thông báo thay đổi thông tin danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp. Trong văn bản này, doanh nghiệp cần rõ ràng nêu rõ các nội dung thay đổi và kèm theo một bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp đã thay đổi. Văn bản này phải được nộp tại Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, địa chỉ tầng 5, 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ: Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ tiếp nhận văn bản thông báo thay đổi và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.Sửa đổi và bổ sung: Trong trường hợp cần cung cấp thêm thông tin hoặc sửa đổi, bổ sung đối với văn bản thông báo của doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thời hạn để sửa đổi và bổ sung là 10 ngày làm việc.Trả lại hồ sơ: Trong trường hợp doanh nghiệp không cung cấp thông tin, sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ không đáp ứng quy định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do trả lại.Áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp: Doanh nghiệp được phép áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp nếu Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia không yêu cầu điều gì đối với văn bản thông báo trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.Thông báo cho Sở Công Thương: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc về việc doanh nghiệp đã thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp thông qua một trong các hình thức sau đây: gửi qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử hoặc sử dụng hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật, điều gì có thể xảy ra cho doanh nghiệp trong tình huống này?Trả lời: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến xử phạt hành chính hoặc các hậu quả pháp lý khác, bao gồm cả giới hạn quyền hoạt động kinh doanh hoặc hủy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.Câu hỏi: Thủ tục giải Thể công ty với cơ quan thuế bao gồm những bước chính gì và yêu cầu cụ thể nào?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty với cơ quan thuế bao gồm các bước như thông báo giải thể, thanh toán các khoản thuế còn nợ, nộp hồ sơ giải thể và các văn bản liên quan. Yêu cầu cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia hoặc khu vực.Câu hỏi: Làm thế nào để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng và quy trình như thế nào?Trả lời: Để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng, doanh nghiệp cần truy cập vào hệ thống trực tuyến của cơ quan thuế hoặc cơ quan chức năng tương ứng và tuân theo hướng dẫn trên trang web. Quy trình cụ thể có thể khác nhau tùy theo địa phương và quy định pháp luật.Câu hỏi: Nơi nào có sẵn mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp và doanh nghiệp cần tuân theo quy định gì khi sử dụng mẫu này?Trả lời: Mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp thường được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế trong quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Doanh nghiệp cần tìm kiếm mẫu này trên trang web của cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế và điền đầy đủ thông tin theo quy định của mẫu. Thông thường, mẫu này sẽ yêu cầu cung cấp thông tin về tên công ty, địa chỉ, lý do giải thể, và các thông tin liên quan khác.Câu hỏi: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm những bước cụ thể nào và có quyền và nghĩa vụ gì đối với doanh nghiệp?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm các bước như thông báo giải thể cho cơ quan chức năng, nộp hồ sơ giải thể, thanh toán các khoản nợ còn lại, và tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ phải tuân theo quy định của pháp luật trong việc giải thể và đảm bảo rằng tất cả các bước được thực hiện đúng quy trình.Câu hỏi: Làm thế nào để tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể và có sẵn thông tin trực tuyến cho mục đích này không?Trả lời: Tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể thường có sẵn trên trang web của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan chức năng tương ứng. Doanh nghiệp có thể truy cập trang web này, nhập thông tin cần tra cứu như tên công ty hoặc mã số doanh nghiệp để tìm kiếm thông tin liên quan đến giải thể của công ty đó.