0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
Danh mục
LUẬT PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ
avatar
Lã Thị Ái Vi
291 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn thủ tục cấp Giấy phép phân phối thuốc lá hiệu quả
Điều kiện để thực hiện thủ tục cấp Giấy phép phân phối thuốc lá hiệu quảPhải là doanh nghiệp được thành lập theo quy chế pháp lý và có ngành nghề kinh doanh liên quan đến việc phân phối thuốc lá.Địa điểm kinh doanh không được vi phạm quy định về nơi cấm bán thuốc lá. Cụ thể, không được phép bán thuốc lá trong bán kính 100 mét từ các cơ sở như trường học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, trạm y tế, và các cơ sở tương tự.Doanh nghiệp phải có một hệ thống phân phối thuốc lá rộng lớn, bao gồm ít nhất 2 tỉnh. Trong mỗi tỉnh hoặc thành phố, cần có ít nhất một thương nhân bán buôn thuốc lá.Cần có văn bản giới thiệu mua bán từ nhà cung cấp thuốc lá, trong đó nêu rõ địa bàn dự định kinh doanh.Doanh nghiệp phải cam kết tuân thủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật.Yêu cầu hồ sơ thủ tục cấp Giấy phép phân phối thuốc lá hiệu quảĐơn xin Giấy phép phân phối thuốc lá (theo mẫu quy định).Bản sao hợp lệ của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cùng với Giấy chứng nhận mã số thuế.Bản sao văn bản giới thiệu từ Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc từ thương nhân phân phối thuốc lá, nêu rõ khu vực dự định kinh doanh.Danh sách thương nhân kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, mã số thuế và, nếu có, Giấy phép kinh doanh thuốc lá của các thương nhân thuộc hệ thống phân phối thuốc lá.Thông tin thêm:Số bộ hồ sơ cần nộp: 2 bộ.Địa điểm tiếp nhận: Bộ Công thương.Thời gian xử lý: Không quá 15 ngày làm việc từ khi nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.Hướng dẫn thủ tục cấp Giấy phép phân phối thuốc lá hiệu quảChuẩn bị hồ sơ:Doanh nghiệp cần chuẩn bị 2 bộ hồ sơ theo yêu cầu: 1 bộ để nộp cho Bộ Công thương và 1 bộ để lưu giữ.Tiến hành nộp hồ sơ:Doanh nghiệp nên nộp 1 bộ hồ sơ tại Bộ Công thương.Quá trình xử lý hồ sơ:Khi hồ sơ đạt yêu cầu: Bộ Công thương tiến hành xem xét và quyết định cấp Giấy phép trong vòng 15 ngày làm việc từ ngày nhận hồ sơ đúng quy định.Khi hồ sơ không đầy đủ hoặc không chính xác: Bộ Công thương sẽ yêu cầu doanh nghiệp bổ sung và chỉnh sửa hồ sơ trong vòng 7 ngày làm việc.Nhận Giấy phép:Doanh nghiệp sẽ được nhận Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá. Trong trường hợp bị từ chối, Bộ Công thương phải thông báo rõ ràng lý do bằng văn bản.Chú ý: Giấy phép này có hiệu lực trong 5 năm. Đối với những thương nhân muốn tiếp tục kinh doanh sau khi Giấy phép hết hạn, họ cần nộp hồ sơ xin gia hạn trước ít nhất 30 ngày.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Giấy phép bán buôn thuốc lá được sử dụng với mục đích gì?Trả lời: Giấy phép bán buôn thuốc lá được sử dụng để chứng thực quyền và điều kiện của một tổ chức hoặc cá nhân trong việc kinh doanh bán buôn thuốc lá theo quy định của pháp luật.Câu hỏi: Ai cần có Giấy phép phân phối thuốc lá?Trả lời: Các tổ chức hoặc cá nhân muốn kinh doanh phân phối thuốc lá phải có Giấy phép phân phối thuốc lá.Câu hỏi: Điều gì cần được đáp ứng khi muốn bán buôn thuốc lá?Trả lời: Để bán buôn thuốc lá, tổ chức hoặc cá nhân cần đáp ứng đủ các điều kiện quy định theo pháp luật về kinh doanh thuốc lá.Câu hỏi: Giấy phép bán lẻ thuốc lá có hiệu lực trong bao lâu?Trả lời: Giấy phép bán lẻ thuốc lá thường có hiệu lực trong một khoảng thời gian cụ thể, ví dụ 5 năm, tùy thuộc vào quy định cụ thể của pháp luật.Câu hỏi: Bao nhiêu tiền cần trả khi xin Giấy phép bán lẻ thuốc lá?Trả lời: Lệ phí cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá sẽ được quy định cụ thể tùy thuộc vào từng nghị định hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền.Câu hỏi: Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012 có mục tiêu gì?Trả lời: Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012 nhằm bảo vệ sức khỏe con người, môi trường và quyền lợi của người tiêu dùng khỏi các tác hại của thuốc lá.Câu hỏi: Khi nào doanh nghiệp cần có Giấy phép bán lẻ rượu?Trả lời: Khi doanh nghiệp muốn kinh doanh bán lẻ rượu tại một địa điểm cụ thể, họ cần có Giấy phép bán lẻ rượu theo quy định của pháp luật.Câu hỏi: Nghị định 67/2013/NĐ-CP liên quan đến vấn đề gì trong pháp luật?Trả lời: Nghị định 67/2013/NĐ-CP sẽ liên quan đến một nội dung cụ thể trong pháp luật, tùy thuộc vào nội dung chính của nghị định đó (Chú ý: câu trả lời này là dựa trên giả định, vì thông tin chi tiết về nghị định đó không được cung cấp). 
avatar
Lã Thị Ái Vi
291 ngày trước
Bài viết
Hoàn thiện thủ tục cấp Giấy phép đầu tư trong lĩnh vực trồng thuốc lá
Điều kiện để thực hiện thủ tục cấp Giấy phép đầu tư trong lĩnh vực trồng thuốc láĐể đầu tư vào lĩnh vực trồng thuốc lá tại các địa phương, nó cần phải tuân thủ quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu thuốc lá được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền và phải tuân theo quy hoạch sử dụng đất của địa phương đó. Bên cạnh đó, việc được cấp Giấy chứng nhận đầu tư đòi hỏi phải đáp ứng các yêu cầu sau:Đã đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực nguyên liệu thuốc lá.Quy mô đầu tư trồng thuốc lá tại khu vực cụ thể cần tối thiểu là 100 ha mỗi năm.Cần phải ký hợp đồng đầu tư trồng thuốc lá với các bên liên quan, phù hợp với quy mô dự định.Đảm bảo đầy đủ trang thiết bị và phương tiện liên quan đến việc phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của luật.Yêu cầu về hồ sơ thủ tục cấp Giấy phép đầu tư trong lĩnh vực trồng thuốc láBiểu mẫu yêu cầu cấp Giấy chứng nhận cho việc đầu tư trồng thuốc lá.Sao y của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đăng ký kinh doanh.Danh sách các bên tham gia trồng thuốc lá, bao gồm địa chỉ và diện tích, đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.Sao y của hợp đồng đầu tư trồng thuốc lá cùng với tổng diện tích và dự tính về sản lượng thuốc lá dự kiến thu hoạch.Số bộ hồ sơ cần nộp: 1 bộĐịa điểm tiếp nhận hồ sơ: Sở Công Thương của tỉnh/thành phố trực thuộc Trung Ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.Thời gian xử lý: Trong vòng 10 ngày làm việc sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.Quy trình thủ tục cấp Giấy phép đầu tư trong lĩnh vực trồng thuốc láBước 1: Chuẩn bị hồ sơ Doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận, như đã mô tả ở trên.Bước 2: Nộp hồ sơ Doanh nghiệp cần nộp hồ sơ tại Sở Công Thương nơi mình đặt trụ sở.Bước 3: Xem xét và thẩm định hồ sơ tại Sở Công ThươngNếu hồ sơ đúng và đủ, Sở Công Thương sẽ cấp Giấy chứng nhận cho doanh nghiệp.Nếu hồ sơ còn thiếu sót, Sở Công Thương sẽ yêu cầu bổ sung hồ sơ trong 05 ngày làm việc.Bước 4: Phản hồi kết quảSau khi xem xét hồ sơ trong vòng 10 ngày làm việc, Sở Công Thương sẽ cấp Giấy chứng nhận cho doanh nghiệp hoặc từ chối với lý do cụ thể.Chú ý: Giấy chứng nhận này có giá trị trong 05 năm. Trước 30 ngày giấy chứng nhận hết hạn, nếu muốn tiếp tục hoạt động, doanh nghiệp cần nộp hồ sơ để xin cấp lại.Câu hỏi liên quan1. Điều gì làm cho việc đầu tư trồng cây thuốc lá ở một địa phương được xem là phù hợp? Việc đầu tư trồng cây thuốc lá phải tuân thủ quy hoạch vùng nguyên liệu thuốc lá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quy hoạch sử dụng đất tại địa phương đó.2. Các điều kiện gì cần thiết khác để được cấp Giấy chứng nhận? Điều kiện bao gồm:Đăng ký kinh doanh mặt hàng nguyên liệu thuốc lá.Quy mô đầu tư trồng thuốc lá tại địa phương phải từ 100 ha trở lên mỗi năm.Có hợp đồng đầu tư trồng thuốc lá với người trồng phù hợp với quy mô kinh doanh.Đảm bảo có đủ phương tiện và thiết bị phòng cháy, chữa cháy, và bảo vệ môi trường theo quy định.3. Hồ sơ cần chuẩn bị gì khi xin cấp Giấy chứng nhận? Hồ sơ bao gồm:Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp.Danh sách người trồng thuốc lá, địa điểm và diện tích có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.Bản sao hợp đồng đầu tư và bản kê dự kiến diện tích và sản lượng.4. Hồ sơ nộp ở đâu và thời gian giải quyết là bao lâu? Hồ sơ nộp tại Sở Công Thương tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Thời gian giải quyết là 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.5. Bước đầu tiên khi muốn xin Giấy chứng nhận là gì? Bước đầu tiên là doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ yêu cầu.Nếu hồ sơ không đúng và đủ thì Sở Công Thương sẽ yêu cầu bổ sung hồ sơ trong vòng 5 ngày làm việc. 
avatar
Lã Thị Ái Vi
291 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh buôn thuốc lá
Điều kiện để thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh buôn thuốc láPhải là một doanh nghiệp hợp pháp, thành lập theo quy định của pháp luật.Nơi kinh doanh không được nằm trong khu vực cấm bán thuốc lá như: vùng ngoại vi cổng các cơ sở giáo dục như nhà trẻ, trường mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, cũng như các cơ sở y tế như viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường, thị trấn trong bán kính 100 mét từ ranh giới ngoại vi cơ sở.Cần có một hệ thống bán buôn thuốc lá hoạt động trên địa bàn tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính, với ít nhất 02 đối tác kinh doanh bán lẻ thuốc lá.Doanh nghiệp phải có giấy giới thiệu từ nhà cung cấp hoặc từ thương nhân phân phối thuốc lá, xác định rõ phạm vi địa bàn kinh doanh dự kiến.Cần có bản cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định liên quan đến an toàn phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.Yêu cầu hồ sơ để thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh buôn thuốc láĐơn xin Giấy phép kinh doanh bán buôn thuốc lá (mẫu chuẩn).Bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cùng với Giấy chứng nhận mã số thuế.Bản sao giấy giới thiệu từ nhà cung cấp hoặc từ thương nhân phân phối thuốc lá, xác định rõ phạm vi địa bàn kinh doanh dự kiến.Danh sách thương nhân, kèm theo bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận mã số thuế và, nếu có, Giấy phép kinh doanh thuốc lá của những thương nhân hiện tại hoặc dự kiến trong hệ thống phân phối thuốc lá trên địa bàn.Quy trình thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh buôn thuốc láBước 1: Các tổ chức hoặc cá nhân muốn kinh doanh thuốc lá bán buôn cần lập 2 bộ hồ sơ. Một bộ nộp cho Sở Công Thương và lưu giữ một bộ cho mình. Hồ sơ có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới Sở Công Thương.Bước 2: Sở Công Thương tiến hành kiểm tra và nhận hồ sơ.Bước 3: Thông báo kết quả:Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Công Thương sẽ xem xét và quyết định việc cấp hoặc từ chối giấy phép.Nếu thương nhân không đáp ứng đủ điều kiện, Sở Công Thương sẽ từ chối và thông báo bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.Trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, trong vòng 7 ngày làm việc từ ngày nhận hồ sơ, Sở Công Thương sẽ yêu cầu thương nhân bổ sung thông tin.Chú ý: Giấy phép kinh doanh bán buôn thuốc lá có hiệu lực 5 năm. Thương nhân cần nộp hồ sơ xin gia hạn trước ít nhất 30 ngày trước khi giấy phép hết hạn nếu muốn tiếp tục kinh doanh.Câu hỏi liên quan  Câu hỏi: Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá là gì?Trả lời: Đây là một văn bản mà tổ chức hoặc cá nhân muốn kinh doanh bán lẻ thuốc lá cần lập ra và nộp cho cơ quan quản lý nhà nước để xin cấp giấy phép.Câu hỏi: Quy định về việc cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá là như thế nào?Trả lời: Quy định này dựa trên luật hiện hành và các văn bản pháp quy liên quan, đặc biệt là các điều kiện, quy trình và thủ tục cần thiết để một tổ chức hoặc cá nhân có thể được cấp giấy phép bán lẻ thuốc lá.Câu hỏi: Bao nhiêu tiền là lệ phí cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá?Trả lời: Lệ phí cấp giấy phép sẽ phụ thuộc vào quy định của cơ quan quản lý nhà nước và có thể thay đổi từ thời điểm này đến thời điểm khác.Câu hỏi: Làm thế nào để sửa đổi, bổ sung giấy phép bán lẻ thuốc lá?Trả lời: Cần nộp đơn yêu cầu sửa đổi, bổ sung kèm theo giấy tờ liên quan tại cơ quan có thẩm quyền. Sau khi xem xét, cơ quan này sẽ quyết định việc cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép.Câu hỏi: Điều kiện nào cần đáp ứng khi muốn bán buôn thuốc lá?Trả lời: Các điều kiện cụ thể sẽ được quy định trong các văn bản pháp quy, nhưng thường liên quan đến việc đăng ký doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh, quy định về môi trường và sức khỏe cộng đồng.Câu hỏi: Thủ tục nào cần thực hiện để xin cấp giấy phép bán buôn rượu?Trả lời: Thủ tục này thường bao gồm việc nộp đơn đề nghị, hồ sơ liên quan, chứng minh tài chính và có thể cần một số thủ tục kiểm tra hoặc xác minh khác tùy theo quy định của từng địa phương.Câu hỏi: Giấy phép bán lẻ thuốc lá có hiệu lực trong bao lâu?Trả lời: Thời hạn hiệu lực của giấy phép thường là 5 năm, nhưng có thể khác nhau tùy theo quy định của cơ quan cấp phép.Câu hỏi: Giấy phép bán thuốc là gì và có yêu cầu gì?Trả lời: Giấy phép bán thuốc là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước cấp cho tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện kinh doanh thuốc. Yêu cầu để có giấy phép thường liên quan đến điều kiện về đăng ký doanh nghiệp, chất lượng thuốc, môi trường kinh doanh và sức khỏe cộng đồng. 
avatar
Lã Thị Ái Vi
301 ngày trước
Bài viết
Bí quyết nắm bắt thủ tục cấp sửa đổi và bổ sung Giấy phép sản xuất thuốc lá
Điều kiện để nhận Giấy phép sản xuất thuốc láĐể được cấp Giấy phép sản xuất thuốc lá, doanh nghiệp cần đáp ứng các tiêu chí sau:Phải là doanh nghiệp nhà nước hoặc liên doanh với phần vốn của Việt Nam chiếm trên 51%;Phải có Giấy phép đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất thuốc lá;Đủ vốn để mở rộng hoạt động trong ngành và ưu tiên sử dụng nguyên liệu nội địa;Sở hữu trang thiết bị đủ khả năng sản xuất ít nhất 20 triệu bao thuốc mỗi năm (20 điếu mỗi bao);Tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn về an toàn, môi trường và phòng cháy chữa cháy.Quy trình xin sửa đổi hoặc bổ sung Giấy phép sản xuất thuốc láDoanh nghiệp muốn sản xuất thuốc lá nên nộp một bộ hồ sơ yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung Giấy phép tại Bộ Công Thương.Bộ Công Thương sẽ xem xét và quyết định việc cấp phép hoặc sửa đổi trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ.Nếu doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện, Bộ Công Thương sẽ thông báo bằng văn bản, kèm theo lý do chi tiết cho việc từ chối.Phương thức nộp hồ sơ:Gửi thông qua dịch vụ bưu điện;Hoặc nộp trực tiếp tại văn phòng Bộ Công Thương.Hồ sơ yêu cầu sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất thuốc láHồ sơ cần nộp bao gồm:Đơn yêu cầu sửa đổi, bổ sung, tuân theo mẫu trong Phụ lục 32 của Thông tư 57/2018/TT-BCT.Bản sao của Giấy phép sản xuất thuốc lá hiện hành.Tài liệu cần thiết để chứng minh lý do sửa đổi, bổ sung.Câu hỏi liên quan Câu hỏi: Làm sao để nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá?Trả lời: Để nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá, bạn cần hoàn thiện mẫu đơn theo quy định và gửi đến cơ quan quản lý tại địa phương.Câu hỏi: Giấy phép kinh doanh thuốc lá là gì?Trả lời: Giấy phép kinh doanh thuốc lá là văn bản do cơ quan nhà nước cấp cho các doanh nghiệp, cá nhân muốn kinh doanh sản phẩm thuốc lá, đảm bảo họ tuân thủ tất cả các quy định về thuế, an toàn và sức khỏe công cộng.Câu hỏi: Bao nhiêu là lệ phí để cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá?Trả lời: Lệ phí cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá phụ thuộc vào quy định cụ thể của cơ quan quản lý và địa phương. Bạn cần liên hệ trực tiếp để biết chi tiết.Câu hỏi: Thời hạn của Giấy phép bán lẻ thuốc lá là bao lâu?Trả lời: Thời hạn của Giấy phép bán lẻ thuốc lá thường là một năm và có thể gia hạn theo quy định.Câu hỏi: Ai được phép kinh doanh thuốc lá?Trả lời: Các cá nhân, tổ chức muốn kinh doanh thuốc lá cần đáp ứng đủ các điều kiện và phải có Giấy phép kinh doanh thuốc lá do cơ quan nhà nước cấp.Câu hỏi: Làm thế nào để cấp lại Giấy phép bán lẻ thuốc lá khi bị mất hoặc hỏng?Trả lời: Để cấp lại Giấy phép bán lẻ thuốc lá, bạn cần nộp đơn đề nghị tại cơ quan quản lý, kèm theo lý do và các tài liệu liên quan.Câu hỏi: Giấy phép bán thuốc có giống với Giấy phép kinh doanh thuốc lá không?Trả lời: Không, Giấy phép bán thuốc là văn bản cho phép kinh doanh thuốc y tế, còn Giấy phép kinh doanh thuốc lá chỉ đối với sản phẩm thuốc lá.Câu hỏi: Bán thuốc lá cần tuân thủ những quy định gì?Trả lời: Bán thuốc lá cần tuân thủ các quy định về thuế, quảng cáo, bán cho người dưới 18 tuổi, và các quy định khác về sức khỏe và an toàn công cộng. 
avatar
Lã Thị Ái Vi
303 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn chi tiết thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư trồng cây thuốc lá
Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc láTuân thủ quy hoạch vùng nguyên liệu thuốc lá: Việc đầu tư trồng cây thuốc lá tại từng địa phương phải tuân thủ quy hoạch vùng nguyên liệu thuốc lá đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Điều này đảm bảo rằng hoạt động trồng cây thuốc lá được thực hiện theo kế hoạch và quy định của địa phương.Đăng ký kinh doanh mặt hàng nguyên liệu thuốc lá: Đơn vị đầu tư trồng cây thuốc lá phải có đăng ký kinh doanh mặt hàng nguyên liệu thuốc lá để chứng minh khả năng thực hiện hoạt động liên quan đến thuốc lá.Quy mô đầu tư tối thiểu 100 ha mỗi năm: Để đảm bảo quy mô sản xuất và cung cấp nguyên liệu thuốc lá đủ cho mục đích kinh doanh, đơn vị đầu tư phải cam kết trồng cây thuốc lá trên ít nhất 100 ha tại địa phương trong mỗi năm.Hợp đồng đầu tư với người trồng cây thuốc lá: Đơn vị đầu tư cần thiết lập hợp đồng đầu tư trồng cây thuốc lá với người trồng cây thuốc lá tại địa phương. Hợp đồng này phải phù hợp với quy mô kinh doanh và đảm bảo quyền và lợi ích của cả hai bên.Có thiết bị phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường: Đơn vị đầu tư phải đảm bảo có đủ các thiết bị và phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cũng như phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.Những điều kiện này đảm bảo rằng hoạt động đầu tư trồng cây thuốc lá được thực hiện theo quy định, an toàn, và có lợi ích cho cả đơn vị đầu tư và cộng đồng địa phương.Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc láTuân thủ quy hoạch vùng nguyên liệu thuốc lá: Hoạt động đầu tư trồng cây thuốc lá tại từng địa phương phải tuân theo quy hoạch vùng nguyên liệu thuốc lá đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quy hoạch sử dụng đất của địa phương đó. Điều này đảm bảo rằng hoạt động trồng cây thuốc lá được thực hiện theo kế hoạch và quy định của địa phương.Đăng ký kinh doanh mặt hàng nguyên liệu thuốc lá: Đơn vị đầu tư trồng cây thuốc lá phải có đăng ký kinh doanh mặt hàng nguyên liệu thuốc lá để chứng minh khả năng thực hiện hoạt động liên quan đến thuốc lá.Quy mô đầu tư tối thiểu 100 ha mỗi năm: Để đảm bảo quy mô sản xuất và cung cấp nguyên liệu thuốc lá đủ cho mục đích kinh doanh, đơn vị đầu tư phải cam kết trồng cây thuốc lá trên ít nhất 100 ha tại địa phương trong mỗi năm.Hợp đồng đầu tư với người trồng cây thuốc lá: Đơn vị đầu tư cần thiết lập hợp đồng đầu tư trồng cây thuốc lá với người trồng cây thuốc lá tại địa phương. Hợp đồng này phải phù hợp với quy mô kinh doanh và đảm bảo quyền và lợi ích của cả hai bên.Có thiết bị phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường: Đơn vị đầu tư phải đảm bảo có đủ các thiết bị và phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cũng như phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.Những điều kiện này nhằm đảm bảo rằng hoạt động đầu tư trồng cây thuốc lá được thực hiện theo quy định, an toàn, và có lợi ích cho cả đơn vị đầu tư và cộng đồng địa phương.Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá (theo mẫu do cơ quan có thẩm quyền quy định).Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của đơn vị đầu tư.Bảng kê danh sách người trồng cây thuốc lá, địa điểm, diện tích có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Thông tin này cần thể hiện rõ số lượng và tên của người trồng cây thuốc lá, vị trí cụ thể của các địa điểm trồng cây, và diện tích dự kiến được xác nhận bởi Ủy ban nhân dân cấp xã.Bản sao hợp đồng đầu tư trồng cây thuốc lá với người trồng cây thuốc lá. Hợp đồng này cần thể hiện các điều khoản, quy định và cam kết liên quan đến hoạt động trồng cây thuốc lá. Ngoài ra, bản kê tổng hợp diện tích trồng và dự kiến sản lượng nguyên liệu lá thuốc lá cũng cần được bao gồm.Số lượng hồ sơ cần nộp là 1 bộ hồ sơ. Hồ sơ cần được nộp tại Sở Công thương tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương có trụ sở chính đóng tại địa bàn tỉnh mà đơn vị đầu tư muốn thực hiện hoạt động trồng cây thuốc lá.Thời gian giải quyết hồ sơ là 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc láBước 1: Chuẩn bị hồ sơ Doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá theo các yêu cầu đã được nêu chi tiết.Bước 2: Nộp hồ sơ Doanh nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá nộp hồ sơ tại Sở Công thương.Bước 3: Xử lý hồ sơTrường hợp hồ sơ hợp lệ, Sở Công thương quyết định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá.Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương sẽ có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung.Bước 4: Trả kết quảTrong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương xem xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá cho doanh nghiệp.Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng được điều kiện theo quy định, Sở Công Thương sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do.Lưu ý: Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá có thời hạn là 05 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, tổ chức hoặc cá nhân cần nộp 01 bộ hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá trong trường hợp muốn tiếp tục hoạt động.Câu hỏi liên quan Câu hỏi: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài như thế nào?Câu trả lời: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài thường bao gồm việc nộp đơn xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư cùng với hồ sơ và các tài liệu liên quan tại cơ quan quản lý đầu tư của quốc gia hoặc khu vực đang đầu tư.Câu hỏi: Điều kiện cơ bản để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư là gì?Câu trả lời: Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư có thể khác nhau tùy theo quốc gia và khu vực, nhưng thường bao gồm quy định về mục tiêu đầu tư, số tiền đầu tư tối thiểu, và tuân thủ các quy định về môi trường và an toàn lao động.Câu hỏi: Có mẫu hồ sơ cụ thể nào để xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư không?Câu trả lời: Mỗi quốc gia hoặc khu vực có thể có các mẫu hồ sơ khác nhau cho việc xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nhà đầu tư nên liên hệ với cơ quan quản lý đầu tư để nhận được mẫu hồ sơ cụ thể và hướng dẫn về việc điền đúng thông tin.Câu hỏi: Quy định nào liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư?Câu trả lời: Quy định về việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thường được quy định trong pháp luật đầu tư của từng quốc gia hoặc khu vực. Những quy định này thường ghi rõ các điều kiện và thủ tục để nhận Giấy chứng nhận đầu tư.Câu hỏi: Dự án nào cần phải xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư?Câu trả lời: Dự án cần phải xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư thường là những dự án có tính quy mô lớn, có ảnh hưởng đến kinh tế và môi trường, hoặc thuộc các lĩnh vực quan trọng của quốc gia hoặc khu vực.Câu hỏi: Thủ tục xin giấy phép đầu tư vào Việt Nam là gì?Câu trả lời: Thủ tục xin giấy phép đầu tư vào Việt Nam có thể khá phức tạp và bao gồm nhiều bước, từ việc nộp hồ sơ đến xem xét và quyết định cấp giấy phép. Cụ thể, nhà đầu tư nước ngoài cần liên hệ với cơ quan quản lý đầu tư của Việt Nam để biết chi tiết về thủ tục.Câu hỏi: Có quy định mới nào về việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư không?Câu trả lời: Quy định về việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư có thể thay đổi theo thời gian và cụ thể cho từng quốc gia hoặc khu vực. Những thay đổi này thường được thông báo và công bố bởi cơ quan quản lý đầu tư.Câu hỏi: Giấy chứng nhận đăng ký đầu là gì và có liên quan đến Giấy chứng nhận đầu tư không?Câu trả lời: Giấy chứng nhận đăng ký đầu là một tài liệu xác nhận việc đăng ký kinh doanh của một doanh nghiệp tại một quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Nó có liên quan đến việc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không phải là Giấy chứng nhận đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư thường liên quan đến việc đầu tư vào các dự án cụ thể. 
avatar
Lã Thị Ái Vi
312 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn chi tiết thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh buôn bán sản phẩm thuốc lá
Điều kiện kinh doanh buôn bán thuốc láTheo quy định tại Nghị định 106/2017/NĐ-CP, những yêu cầu cần thiết khi kinh doanh buôn thuốc lá bao gồm:Việc thành lập doanh nghiệp phải tuân theo quy định pháp lý;Địa chỉ kinh doanh không nằm trong khu vực cấm bán thuốc lá theo Điều 25, khoản 2 của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012;Doanh nghiệp cần có một mạng lưới phân phối sản phẩm thuốc lá tại tỉnh/thành nơi đặt trụ sở chính, ít nhất từ 02 đối tác kinh doanh lẻ trở lên;Được giới thiệu thông qua văn bản từ Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc các nhà phân phối thuốc lá, trong đó ghi rõ phạm vi kinh doanh dự định.Quy trình và hồ sơ yêu cầu để xin Giấy phép kinh doanh buôn thuốc láKhi muốn xin cấp giấy phép, doanh nghiệp cần chuẩn bị các tài liệu sau:Đơn xin cấp Giấy phép kinh doanh buôn thuốc lá;Bản sao chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và/hoặc chứng nhận đăng ký kinh doanh kèm theo mã số thuế;Bản sao văn bản được giới thiệu từ Nhà cung cấp thuốc lá hoặc các nhà phân phối, chỉ rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;Bảng liệt kê các đối tác kinh doanh, cùng bản sao chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và/hoặc chứng nhận đăng ký kinh doanh, mã số thuế và giấy phép (nếu có) của các đối tác thuộc hệ thống phân phối.Hướng dẫn thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh buôn thuốc láQuá trình đăng ký và nhận Giấy phép kinh doanh buôn bán thuốc lá gồm các bước sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu theo đúng quy định.Bước 2: Gửi hồ sơ đến cơ quan thẩm quyền. Đó là Sở Công Thương, nơi có trách nhiệm cấp, gia hạn, điều chỉnh hoặc bổ sung Giấy phép kinh doanh buôn bán sản phẩm thuốc lá.Bước 3: Cơ quan thẩm quyền sẽ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, đánh giá nội dung.Nếu hồ sơ đạt yêu cầu, trong vòng 15 ngày làm việc, thương nhân sẽ được cấp Giấy phép kinh doanh phân phối và bán thuốc lá.Trường hợp hồ sơ bị từ chối, thương nhân sẽ nhận được văn bản phản hồi với lý do chi tiết.Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc cần chỉnh sửa, cơ quan cấp phép sẽ gửi yêu cầu bổ sung trong vòng 07 ngày làm việc từ ngày nhận hồ sơ.Câu hỏi liên quan 1. Làm sao để nộp Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá? Trả lời: Để nộp Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá, các cá nhân, tổ chức cần tới cơ quan có thẩm quyền tại địa phương và tuân theo quy định, hướng dẫn của cơ quan này.2. Giấy phép bán lẻ thuốc lá là gì? Trả lời: Giấy phép bán lẻ thuốc lá là văn bản chính thức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho các cá nhân, doanh nghiệp cho phép họ kinh doanh bán lẻ thuốc lá trên địa bàn quy định.3. Có những quy định gì về Giấy phép bán lẻ thuốc lá? Trả lời: Quy định về Giấy phép bán lẻ thuốc lá thường liên quan đến điều kiện, hồ sơ cần chuẩn bị, thời hạn giấy phép, và quy định về việc gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép.4. Lệ phí cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá là bao nhiêu? Trả lời: Lệ phí cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá có thể thay đổi tùy theo quy định cụ thể của từng địa phương và thời điểm. Để biết chính xác, bạn cần tham khảo thông tin tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.5. Làm thế nào để cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá? Trả lời: Để cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép, người kinh doanh cần nộp hồ sơ gồm các giấy tờ liên quan đến nội dung sửa đổi hoặc bổ sung tại cơ quan có thẩm quyền.6. Quá trình thủ tục cấp giấy phép bán buôn rượu như thế nào? Trả lời: Quá trình thủ tục cấp giấy phép bán buôn rượu bao gồm việc chuẩn bị hồ sơ theo quy định, nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền, và chờ xử lý, kiểm tra từ phía cơ quan này.7. Hồ sơ xin Giấy phép bán buôn rượu bao gồm những gì? Trả lời: Hồ sơ xin Giấy phép bán buôn rượu thường bao gồm đơn đề nghị, giấy phép kinh doanh, chứng nhận đăng ký thuế, và các giấy tờ khác theo quy định cụ thể của cơ quan có thẩm quyền.  
avatar
Lã Thị Ái Vi
312 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn chi tiết Thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh thuốc lá
Yêu cầu để bán lẻ thuốc lá Theo Nghị định 106/2017, yêu cầu cần thiết để bán lẻ thuốc lá bao gồm:Thương nhân phải đáp ứng các yêu cầu pháp lý khi được thành lập;Đảm bảo rằng địa điểm kinh doanh tuân thủ các quy định về không bán thuốc lá, như được mô tả trong khoản 2, Điều 25 của Luật phòng chống tác động tiêu cực từ thuốc lá năm 2012;Cần phải có văn bản giới thiệu từ các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn thuốc lá, chỉ định rõ địa bàn dự kiến kinh doanh.Quyền cấp phép bán lẻ thuốc lá Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế - đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân ở cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (tổng quát được gọi là Phòng Công Thương) - là cơ quan có quyền cấp phép bán lẻ thuốc lá theo quy định.Thủ tục hồ sơ yêu cầu cấp phép Để xin cấp phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá, thương nhân cần chuẩn bị:Đơn yêu cầu cấp phép bán lẻ thuốc lá;Bản sao chứng chỉ đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kết hợp với giấy chứng nhận mã số thuế;Bản sao văn bản giới thiệu từ các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn thuốc lá, định rõ địa bàn dự định kinh doanh.Quy trình thủ tục để xin Giấy phép Thương nhân muốn đăng ký kinh doanh cần tuân thủ các bước sau để xin Giấy phép:Bước 1: Tổ chức và chuẩn bị toàn bộ hồ sơ cần thiết;Bước 2: Gửi hồ sơ đến Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế (đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thường được gọi tắt là Phòng Công Thương);Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền sẽ:Cấp Giấy phép trong vòng 15 ngày từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ;Trong trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc chưa đầy đủ, cơ quan cấp phép sẽ yêu cầu bổ sung trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ;Nếu từ chối cấp phép, cơ quan này phải có văn bản giải thích và nêu rõ lý do cho quyết định của mình.Thời gian áp dụng của Giấy phép bán lẻ thuốc lá Giấy phép được cấp có hiệu lực trong 05 năm, đây là quy định tại khoản 4, Điều 28 của Nghị định 67/2013/NĐ-CP.Câu hỏi liên quan Câu hỏi: Làm thế nào để soạn thảo Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá?Trả lời: Để soạn thảo Đơn đề nghị cấp Giấy phép, thương nhân cần cung cấp thông tin cơ bản về doanh nghiệp, địa chỉ kinh doanh và cam kết tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến việc bán thuốc lá.Câu hỏi: Làm thế nào để xin Giấy phép bán buôn thuốc lá?Trả lời: Để xin Giấy phép bán buôn thuốc lá, doanh nghiệp cần nộp hồ sơ theo quy định, bao gồm Đơn đề nghị, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, và các giấy tờ liên quan khác.Câu hỏi: Bao nhiêu tiền cho việc cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá?Trả lời: Lệ phí cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá thường phụ thuộc vào quy định cụ thể của từng địa phương và cơ quan quản lý. Doanh nghiệp cần tham khảo thông tin tại cơ quan có thẩm quyền.Câu hỏi: Những yêu cầu nào cần đáp ứng để xin Giấy phép bán lẻ thuốc lá?Trả lời: Để xin Giấy phép bán lẻ thuốc lá, thương nhân cần đảm bảo đáp ứng đủ các điều kiện và yêu cầu theo quy định của pháp luật, bao gồm việc nộp đầy đủ hồ sơ, lệ phí và tuân thủ quy định về vị trí bán hàng.Câu hỏi: Quy định về việc cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá là gì?Trả lời: Quy định về việc cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá thường được đề ra trong các văn bản pháp luật, bao gồm các điều kiện về địa điểm kinh doanh, yêu cầu về hồ sơ, lệ phí, và quy trình xử lý hồ sơ.Câu hỏi: Làm thế nào để xin Giấy phép sản xuất thuốc lá điện tử?Trả lời: Để xin Giấy phép sản xuất thuốc lá điện tử, doanh nghiệp cần nộp hồ sơ theo quy định, bao gồm Đơn đề nghị, chứng minh về năng lực sản xuất, và cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như quy định về an toàn.Câu hỏi: Giấy phép bán lẻ thuốc lá có hiệu lực trong bao lâu?Trả lời: Thông thường, Giấy phép bán lẻ thuốc lá có hiệu lực trong 5 năm, nhưng thời gian cụ thể có thể khác nhau tùy vào quy định của cơ quan cấp phép.Câu hỏi: Trong trường hợp nào cần sửa đổi, bổ sung thông tin trên Giấy phép bán lẻ thuốc lá và quy trình như thế nào?Trả lời: Khi có sự thay đổi về thông tin doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh hoặc các yếu tố khác ảnh hưởng đến Giấy phép, thương nhân cần nộp đơn sửa đổi, bổ sung tại cơ quan đã cấp phép và tuân theo quy trình theo quy định của pháp luật. 
avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
315 ngày trước
Bài viết
Quy trình In và Phát Hành Tem Điện Tử Thuốc Lá Nhập Khẩu
Trong ngành công nghiệp thuốc lá, việc in và phát hành tem điện tử nhập khẩu đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý và kiểm soát sản phẩm. Quy trình này đã được quy định rõ ràng theo Thông tư 23/2021/TT-BTC của Chính phủ. Bài viết này sẽ giới thiệu về quy định và quy trình in và phát hành tem điện tử thuốc lá nhập khẩu.I. Quy trình in và phát hành tem điện tửViệc in phát hành tem điện tử thuốc lá nhập khẩu được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 23/2021/TT-BTC như sau:- In, cấp tem điện tử cho Cục Hải quan: Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm in, cấp tem điện tử cho Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.- Cấp tem điện tử cho Chi cục Hải quan: Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố cấp tem điện tử cho Chi cục Hải quan trực thuộc có liên quan.- Bán tem điện tử: Chi cục Hải quan thực hiện bán tem điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức đã đăng ký nhu cầu mua tem.- Thông báo phát hành tem điện tử: Toàn bộ tem điện tử trước khi đưa vào sử dụng phải được Tổng cục Hải quan thông báo phát hành trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan. Thông báo này bao gồm tên tem, mẫu/ký hiệu tem, số lượng, số seri, thời gian bắt đầu sử dụng và giá bán.II. Xác định giá bán tem điện tử thuốc lá nhập khẩu2.1. Trách nhiệm bán temCơ quan hải quan thực hiện bán tem thuốc lá nhập khẩu cho các doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm thuốc lá. Cơ quan thuế thực hiện bán tem thuốc lá sản xuất để tiêu thụ trong nước cho các tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.2.2. Nguyên tắc xác định giá bán tem:Giá bán tem điện tử thuốc lá được xác định theo nguyên tắc được quy định tại Điều 7 Thông tư 23/2021/TT-BTC như sau:Giá bán tem được xác định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp toàn bộ các chi phí, gồm chi phí in tem, chi phí phát hành, quản lý tem và nộp thuế theo quy định. Không bao gồm chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ quản lý để tiếp nhận, tra cứu dữ liệu, quản lý tem điện tử.2.3. Quyết định giá bán tem:Căn cứ vào Điều 7 Thông tư 23/2021/TT-BTC, Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan quyết định giá bán tem đảm bảo nguyên tắc nêu trên và phù hợp với thực tế thực hiện theo từng thời kỳ, từng đợt in phát hành tem đáp ứng kế hoạch, đăng ký nhu cầu sử dụng của tổ chức, cá nhân được phép sử dụng tem theo quy định.III. Nguyên tắc dán tem điện tử thuốc lá nhập khẩuViệc dán tem điện tử thuốc lá được thực hiện theo nguyên tắc được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư 23/2021/TT-BTC như sau:“2. Nguyên tắc dán tem điện tửa) Sản phẩm thuốc lá nhập khẩu và sản phẩm thuốc lá sản xuất để tiêu thụ trong nước phải được dán tem điện tử theo quy định tại Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).Sản phẩm thuốc lá phải được đóng vào thành bao (bao gồm cả gói hoặc hộp), dưới đây gọi chung là bao thuốc lá. Mỗi bao thuốc lá được dán một (01) con tem điện tử. Trường hợp bao thuốc lá có sử dụng màng bóng kính bọc bên ngoài thì tem điện tử phải được dán vào bao thuốc lá trước khi bọc màng bóng kính phủ bên ngoài. Tem điện tử được dán tại vị trí đảm bảo nguyên tắc khi mở bao thuốc lá tem sẽ rách.”Theo đó, việc dán tem điện tử được thực hiện theo nguyên tắc sau:Sản phẩm thuốc lá nhập khẩu phải được dán tem điện tử theo quy định.Sản phẩm thuốc lá phải được đóng vào bao thuốc lá, mỗi bao thuốc lá được dán một con tem điện tử.Trường hợp bao thuốc lá có sử dụng màng bóng kính bọc bên ngoài, tem điện tử phải được dán vào bao thuốc lá trước khi bọc màng bóng kính.Kết luậnQuy trình in và phát hành tem điện tử thuốc lá nhập khẩu đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt của các cơ quan hải quan và thuế, cùng với doanh nghiệp và tổ chức liên quan. Việc xác định giá bán tem cũng được thực hiện cẩn thận để đảm bảo bù đắp các chi phí liên quan. Ngoài ra, quy trình dán tem điện tử cũng phải tuân theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo tính hiệu quả của tem điện tử trong việc quản lý sản phẩm thuốc lá nhập khẩu.  
avatar
Trần Tuệ Tâm
321 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn thủ tục đưa người tự nguyện cai nghiện
Hướng Dẫn Đăng Ký Cai Nghiện Ma Túy Tự NguyệnQuy định về đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện được điều chỉnh tại Điều 28 của Nghị định 116/2021/NĐ-CP như sau:Trong vòng 05 ngày làm việc, tính từ ngày có kết quả xác định nghiện ma túy từ cơ quan có thẩm quyền, người nghiện ma túy từ 12 tuổi trở lên (gọi tắt là người nghiện ma túy) phải đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện hoặc đăng ký điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú. Trường hợp người nghiện không có nơi cư trú ổn định, họ phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ vi phạm pháp luật và sau đó thực hiện cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập sau khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.Điều kiện để người nghiện ma túy được đăng ký cai nghiện:Có nơi cư trú ổn định.Làm đơn đăng ký cai nghiện tự nguyện.Có quyết định cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng của UBND xã.Hồ sơ đăng ký cai nghiện tự nguyện Theo quy định tại Khoản 4 của Điều 28 Nghị định 116/2021/NĐ-CP gồm:01 bản đăng ký cai nghiện tự nguyện theo Mẫu số 22 trong Phụ lục II của Nghị định này.01 bản sao Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy từ cơ quan có thẩm quyền.01 bản sao giấy tờ tùy thân như căn cước công dân, chứng minh nhân dân, hộ chiếu, giấy khai sinh (đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi) của người nghiện ma túy.Lưu Ý: Quy trình đăng ký, cai nghiện tự nguyện có thể thay đổi tùy theo khu vực và thời điểm cụ thể.Hướng Dẫn Thủ Tục Đăng Ký Cai Nghiện Ma Túy Tự NguyệnQuy định về trình tự đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện được đề ra tại Khoản 5 của Điều 28 trong Nghị định 116/2021/NĐ-CP như sau:Người nghiện ma túy hoặc người đại diện hợp pháp của người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi phải nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 của Điều này tại điểm tiếp nhận đăng ký cai nghiện do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Họ cần xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân để đối chiếu.Người tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra hồ sơ và giấy tờ tùy thân, sau đó ghi vào sổ đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện theo Mẫu số 23 trong Phụ lục II của Nghị định này. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, người tiếp nhận sẽ hướng dẫn người đăng ký cai nghiện tự nguyện hoàn thiện và bổ sung hồ sơ.Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đăng ký cai nghiện tự nguyện, Ủy ban nhân dân cấp xã cùng với Công an cấp xã đảm bảo thẩm định hồ sơ đăng ký cai nghiện, sau đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng hoặc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.Quyết định cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng hoặc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo Mẫu số 24 trong Phụ lục II của Nghị định này phải được gửi đến người cai nghiện, gia đình của người cai nghiện, các đơn vị cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và các tổ chức, cá nhân liên quan để thực hiện.Lưu Ý: Người nghiện ma túy cần tuân thủ quy trình đăng ký cai nghiện và thực hiện đúng quyết định cai nghiện để tránh bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đặc biệt trong trường hợp vi phạm quy định về cai nghiện tự nguyện.Câu hỏi liên quan: Câu Hỏi: Cai nghiện tự nguyện có thể thực hiện tại trung tâm cai nghiện hoặc trại cai nghiện. Vậy, có sự khác biệt nào giữa hai lựa chọn này?Trả Lời: Có sự khác biệt giữa việc cai nghiện tự nguyện tại trung tâm cai nghiện và trại cai nghiện. Trung tâm cai nghiện thường tập trung vào cai nghiện và điều trị nghiện thuốc phiện bằng thuốc thay thế trong một môi trường y tế hoặc cộng đồng. Trung tâm này có thể cung cấp dịch vụ khám sức khỏe và hỗ trợ tâm lý.Trại cai nghiện thường là nơi người cai nghiện sống và thực hiện cai nghiện trong môi trường tách biệt, chẳng hạn như nơi có quy tắc nghiêm ngặt và giám sát chặt chẽ. Trại cai nghiện thường tập trung vào việc cai nghiện và tái hòa nhập xã hội.Câu Hỏi: Thủ tục đưa người đi cai nghiện bắt buộc và tự nguyện có khác nhau không?Trả Lời: Có, thủ tục đưa người đi cai nghiện bắt buộc và tự nguyện thường có sự khác biệt.Cai Nghiện Bắt Buộc: Người bị buộc vào cai nghiện thường phải tuân thủ các quy định của cơ quan chức năng hoặc tòa án. Thủ tục thường được quy định bởi pháp luật và có sự can thiệp của cơ quan thúc đẩy hoặc quản lý. Chi phí và thủ tục thường do cơ quan chức năng quy định.Cai Nghiện Tự Nguyện: Người tự nguyện cai nghiện thường cần tự đăng ký và thực hiện thủ tục liên quan đến việc cai nghiện. Thủ tục này có thể đòi hỏi việc đề nghị và chấp thuận từ người nghiện ma túy hoặc gia đình của họ. Chi phí thường phụ thuộc vào cơ sở cai nghiện và có thể được người nghiện hoặc gia đình chịu trách nhiệm.Câu Hỏi: Cai nghiện tự nguyện có bị tính tiền không?Trả Lời 3: Cai nghiện tự nguyện thường có sự thu phí hoặc tính tiền tùy thuộc vào cơ sở cai nghiện cụ thể. Các cơ sở này có thể thu phí hoặc yêu cầu đóng một khoản tiền để hỗ trợ chi phí cai nghiện, chăm sóc, và các dịch vụ khác. Tuy nhiên, như đã đề cập, có nhiều trung tâm và trại cai nghiện tự nguyện được tài trợ và có thể cung cấp dịch vụ miễn phí hoặc với mức phí thấp. Chi phí cụ thể sẽ khác nhau theo từng cơ sở và khu vực.
avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
326 ngày trước
Bài viết
Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá
 Trong ngành kinh doanh sản phẩm thuốc lá tại Việt Nam, việc đáp ứng các điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ là một bước quan trọng để đảm bảo hoạt động kinh doanh là hợp pháp và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật. Bài viết này sẽ đi sâu vào các điều kiện cụ thể cần thiết để có được Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá, đồng thời giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình này và tầm quan trọng của nó trong việc kiểm soát sản phẩm thuốc lá tại Việt Nam.I. Điều kiện cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc láCăn cứ khoản 3 Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, khoản 4 Điều 2 Nghị định 106/2017/NĐ-CP, khoản 13 Điều 4 Nghị định 08/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP, khoản 7 Điều 3 Nghị định 08/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá như sau:(1) Thành lập Thương Nhân Đúng Luật: Để được cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá, một thương nhân phải được thành lập theo quy định của pháp luật. Điều này đòi hỏi tuân thủ mọi quy định liên quan đến việc đăng ký kinh doanh và mã số thuế. Điều này đảm bảo rằng thương nhân hoạt động theo quy định và có trách nhiệm với các yếu tố pháp lý.(2) Địa Điểm Kinh Doanh Hợp Lệ: Địa điểm kinh doanh của thương nhân không được vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ vị trí kinh doanh và việc không bán thuốc lá ở những nơi không được phép.(3) Văn Bản Giới Thiệu: Thương nhân cần cung cấp văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá. Trong văn bản này, cần rõ ràng địa bàn dự kiến kinh doanh. Điều này giúp cơ quan quản lý kiểm soát và giám sát việc phân phối sản phẩm thuốc lá.II. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc láHồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá là một bước quan trọng trong quy trình này. Theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, khoản 14 Điều 4 Nghị định 08/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP về hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá như sau:- Đơn Đề Nghị: Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá. Đây là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong việc xin cấp Giấy phép. Thương nhân cần điền đầy đủ thông tin và chắc chắn rằng mọi thông tin là chính xác.- Bản Sao Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Doanh Nghiệp: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế cần được đính kèm. Điều này là để xác minh rằng thương nhân đã được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.- Văn Bản Giới Thiệu: Bản sao các văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá, trong đó phải ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh. Điều này giúp cơ quan quản lý biết rõ về người kinh doanh và nơi họ có kế hoạch phân phối sản phẩm thuốc lá.III. Trình tự cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc láTheo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP về trình tự thủ tục cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá như sau:Bước 1: Lập Hồ SơThương nhân cần lập 02 bộ hồ sơ theo quy định và gửi 01 bộ tới cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Thương nhân cũng cần lưu trữ 01 bộ hồ sơ này để thực hiện kiểm tra và xem xét.Bước 2: Xem Xét và Kiểm Tra Cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét, kiểm tra, và thẩm định hồ sơ trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Quá trình này đảm bảo rằng tất cả thông tin và điều kiện đã được đáp ứng đầy đủ.Bước 3: Yêu Cầu Bổ Sung Hồ SơTrong trường hợp hồ sơ không đủ hợp lệ, thương nhân sẽ được yêu cầu bổ sung hồ sơ trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. Điều này giúp tăng cường tính minh bạch và đảm bảo rằng chỉ những thương nhân đủ điều kiện mới được phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá.Bước 4: Cấp Giấy PhépNếu đủ điều kiện, cơ quan cấp phép sẽ cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá. Giấy phép này cho phép thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá cho người tiêu dùng cuối cùng. Trong trường hợp từ chối cấp, cơ quan này sẽ cung cấp lý do bằng văn bản.Việc tuân thủ các quy định và quy trình này là cực kỳ quan trọng để đảm bảo rằng thương nhân có thể kinh doanh sản phẩm thuốc lá một cách hợp pháp tại Việt Nam. Việc này cũng giúp bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng và đảm bảo an toàn trong việc tiếp cận sản phẩm thuốc lá.IV. Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá: Tầm quan trọng và Đảm bảo tuân thủViệc cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá không chỉ là quy trình thủ tục hành chính thông thường mà còn là một phần quan trọng của chiến lược kiểm soát và giám sát ngành sản phẩm thuốc lá tại Việt Nam. Giấy phép này không chỉ đánh dấu sự tuân thủ của thương nhân với các quy định pháp luật mà còn đảm bảo rằng sản phẩm thuốc lá được phân phối và tiếp cận một cách hợp pháp và an toàn.Sản phẩm thuốc lá đã được liệt kê là một trong những nguồn gây hại cho sức khỏe con người và xã hội. Do đó, việc kiểm soát, quản lý, và giám sát ngành này là một ưu tiên của chính phủ Việt Nam. Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá đảm bảo rằng các điều kiện cần thiết đã được đáp ứng và rằng người tiêu dùng sẽ được bảo vệ khỏi các rủi ro liên quan đến sử dụng sản phẩm thuốc lá.V. Kết luậnTrong bài viết này, chúng tôi đã thảo luận về điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá tại Việt Nam và quy trình liên quan đến việc xin cấp Giấy phép này. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ quy định pháp luật trong ngành sản phẩm thuốc lá và tầm quan trọng của việc đảm bảo rằng sản phẩm này được phân phối một cách hợp pháp và an toàn. Việc cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá không chỉ là việc pháp lý mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng và xã hội. 
Bài viết được xem nhiều nhất
Bài viết
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
Bài viết
Khi nào người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi ?Quy định về việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được xác định trong các trường hợp sau đây:Người tiến hành tố tụng là người cùng là bị hại, đương sự, người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo: Trong tình huống này, người tiến hành tố tụng cần từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi để đảm bảo tính công bằng và tránh xung đột lợi ích.Người tiến hành tố tụng đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó: Nếu người tiến hành tố tụng đã có sự tham gia khác trong vụ án, quy định này yêu cầu họ từ chối hoặc bị thay đổi để tránh xung đột và đảm bảo tính khách quan.Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ: Nếu có bất kỳ căn cứ nào cho việc người tiến hành tố tụng có thể không thực hiện nhiệm vụ một cách vô tư và công bằng, họ cũng cần từ chối hoặc bị thay đổi.Quy định này nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình tố tụng dân sự.(Điều 49, 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Người tiến hành tố tụng dân sự có vai trò gì?Người tiến hành tố tụng dân sự đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và công lý trong hệ thống pháp luật. Trách nhiệm của họ được quy định trong Điều 13 của Bộ luật Tố tụng dân sự và bao gồm các điểm sau:Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân: Người tiến hành tố tụng phải đảm bảo tính tôn trọng và công bằng đối với tất cả các cá nhân, không phân biệt địa vị xã hội hay tài sản, và phải chấp nhận sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của họ.Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định của pháp luật và đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của họ. Trong trường hợp vi phạm pháp luật, họ có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác, và bí mật đời tư của các đương sự: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định về bảo mật thông tin nhà nước, công tác, và đời tư của các đương sự theo quy định của pháp luật.Bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức: Trường hợp người tiến hành tố tụng dân sự có hành vi vi phạm pháp luật và gây thiệt hại cho người khác, họ phải bồi thường cho người bị thiệt hại và có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.Những trách nhiệm này nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong hệ thống pháp luật công bằng và công lý.(Điều 13 Bộ luật Tố tụng dân sự)Thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng dân sựQuá trình thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự trong hệ thống pháp luật được quy định cụ thể bởi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và bao gồm các quy định sau:Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự: Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Trường hợp thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.Trường hợp thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.(Điều 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Ai có thẩm quyền thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Trong quá trình tố tụng, việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được quy định cụ thể về thẩm quyền của các cơ quan và tổ chức như sau:Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra: Điều tra viên và Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật Tố tụng hình sự.Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.Quyết định thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.Thay đổi Kiểm sát viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định. Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.(Điều 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Câu hỏi thường gặpAi được coi là người tiến hành tố tụng?Người tiến hành tố tụng dân sự là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự, hoặc kiểm sát việc tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Phải là công chức mới có thể trở thành người tiến hành tố tụng hay không?Phần lớn người tiến hành tố tụng là các công chức nhà nước. Tuy nhiên, hội thẩm nhân dân có thể không phải là công chức nhà nước. Các công chức này đại diện cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ giải quyết vụ việc dân sự và đảm bảo tính công bằng trong quá trình tố tụng.Nhiệm vụ và quyền hạn của thẩm tra viên là gì?Thẩm tra viên có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự sau khi bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Việc này thường được tiến hành theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.Kết luận và báo cáo kết quả thẩm tra, đồng thời đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự cho chánh án của tòa án.Thu thập tài liệu và chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự.Hỗ trợ thẩm phán trong việc thực hiện các hoạt động tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.Thông qua việc thẩm tra, thẩm tra viên đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Trường hợp nào phải thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không đảm bảo tính vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Thời điểm thay đổi người tiến hành tố tụng ?Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra ở hai thời điểm chính:Trước phiên tòa: Thay đổi người tiến hành tố tụng thường được quyết định và thực hiện trước khi diễn ra phiên tòa.Tại phiên tòa: Có trường hợp việc thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra tại phiên tòa do các vấn đề mới nảy sinh hoặc yêu cầu của các bên tham gia vụ án.Viện trưởng Viện kiểm sát bị thay đổi thì ai có quyền quyết định ?Nếu người bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát, thì quyền quyết định việc thay đổi này thuộc về Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên, người đứng đầu cấp trên của Viện kiểm sát bị thay đổi. Việc này đảm bảo tính độc lập và công bằng trong việc xem xét và thực hiện thay đổi người tiến hành tố tụng
Bài viết
[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện.  Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
Bài viết
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn. 
Bài viết
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
Bài viết
Phương pháp thực hiện việc thông báo về việc cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpCó thể thực hiện thông qua hình thức trực tiếp, online hoặc sử dụng dịch vụ bưu điện.Thành phần và số lượng của hồ sơ:Tài liệu thông báo về việc cập nhật thông tin hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp, chi tiết về các thay đổi;Một bản cập nhật của danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp. Tổng số hồ sơ cần nộp: Một bộ.Thời gian xử lý: Khi đã nhận hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có 15 ngày làm việc để giải quyết, trừ khi họ yêu cầu sửa chữa hoặc bổ sung thêm.Đối tượng cần thực hiện thủ tục này: Các doanh nghiệp muốn cập nhật thông tin trong danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp.Cơ quan chịu trách nhiệm xử lý thủ tục: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan phụ trách việc này.Quy trình thực hiện thủ tục thông báo cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpNộp văn bản thông báo: Doanh nghiệp phải tự nộp văn bản thông báo thay đổi thông tin danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp. Trong văn bản này, doanh nghiệp cần rõ ràng nêu rõ các nội dung thay đổi và kèm theo một bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp đã thay đổi. Văn bản này phải được nộp tại Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, địa chỉ tầng 5, 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ: Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ tiếp nhận văn bản thông báo thay đổi và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.Sửa đổi và bổ sung: Trong trường hợp cần cung cấp thêm thông tin hoặc sửa đổi, bổ sung đối với văn bản thông báo của doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thời hạn để sửa đổi và bổ sung là 10 ngày làm việc.Trả lại hồ sơ: Trong trường hợp doanh nghiệp không cung cấp thông tin, sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ không đáp ứng quy định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do trả lại.Áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp: Doanh nghiệp được phép áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp nếu Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia không yêu cầu điều gì đối với văn bản thông báo trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.Thông báo cho Sở Công Thương: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc về việc doanh nghiệp đã thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp thông qua một trong các hình thức sau đây: gửi qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử hoặc sử dụng hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật, điều gì có thể xảy ra cho doanh nghiệp trong tình huống này?Trả lời: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến xử phạt hành chính hoặc các hậu quả pháp lý khác, bao gồm cả giới hạn quyền hoạt động kinh doanh hoặc hủy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.Câu hỏi: Thủ tục giải Thể công ty với cơ quan thuế bao gồm những bước chính gì và yêu cầu cụ thể nào?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty với cơ quan thuế bao gồm các bước như thông báo giải thể, thanh toán các khoản thuế còn nợ, nộp hồ sơ giải thể và các văn bản liên quan. Yêu cầu cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia hoặc khu vực.Câu hỏi: Làm thế nào để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng và quy trình như thế nào?Trả lời: Để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng, doanh nghiệp cần truy cập vào hệ thống trực tuyến của cơ quan thuế hoặc cơ quan chức năng tương ứng và tuân theo hướng dẫn trên trang web. Quy trình cụ thể có thể khác nhau tùy theo địa phương và quy định pháp luật.Câu hỏi: Nơi nào có sẵn mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp và doanh nghiệp cần tuân theo quy định gì khi sử dụng mẫu này?Trả lời: Mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp thường được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế trong quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Doanh nghiệp cần tìm kiếm mẫu này trên trang web của cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế và điền đầy đủ thông tin theo quy định của mẫu. Thông thường, mẫu này sẽ yêu cầu cung cấp thông tin về tên công ty, địa chỉ, lý do giải thể, và các thông tin liên quan khác.Câu hỏi: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm những bước cụ thể nào và có quyền và nghĩa vụ gì đối với doanh nghiệp?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm các bước như thông báo giải thể cho cơ quan chức năng, nộp hồ sơ giải thể, thanh toán các khoản nợ còn lại, và tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ phải tuân theo quy định của pháp luật trong việc giải thể và đảm bảo rằng tất cả các bước được thực hiện đúng quy trình.Câu hỏi: Làm thế nào để tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể và có sẵn thông tin trực tuyến cho mục đích này không?Trả lời: Tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể thường có sẵn trên trang web của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan chức năng tương ứng. Doanh nghiệp có thể truy cập trang web này, nhập thông tin cần tra cứu như tên công ty hoặc mã số doanh nghiệp để tìm kiếm thông tin liên quan đến giải thể của công ty đó.