0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
Danh mục
SỞ HỮU TRÍ TUỆ
avatar
Holy Legal
140 ngày trước
Bài viết
NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT VỀ BẢN QUYỀN TÁC GIẢ !
1. Quyền tác giả là gì?Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi và bổ sung trong năm 2009 và 2019, quyền tác giả được định nghĩa là quyền mà một tổ chức hoặc cá nhân có đối với tác phẩm mà họ đã tạo ra hoặc họ là chủ sở hữu.Đối tượng của quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học hoặc bất kỳ tác phẩm nào khác mà người đó đã sáng tạo. Còn đối tượng liên quan đến quyền tác giả bao gồm nhưng không giới hạn ở việc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và tín hiệu vệ tinh mang các chương trình được mã hóa.Điều này cũng được quy định tại khoản 1 Điều 3 trong Luật Sở hữu trí tuệ 2005, và đã được sửa đổi, bổ sung trong năm 2009 và 2019.Và quyền tác giả liên quan đến tác phẩm không chỉ bao gồm quyền nhân thân - quyền được công nhận là tác giả của tác phẩm và được yêu cầu người khác tôn trọng tác phẩm; mà còn bao gồm cả quyền tài sản - quyền sử dụng, để cho sử dụng, hoặc chuyển nhượng tác phẩm.* Quyền nhân thân (quyền cá nhân)Quyền nhân thân bao gồm những quyền theo danh sách sau:- Phân quyền để đặt tên cho tác phẩm của mình;- Được xác nhận tên thật hoặc bút danh của mình trên tác phẩm và khi tác phẩm được tiết lộ, sử dụng;- Có quyền công bố tác phẩm của mình hoặc cho phép người khác làm việc đó;- Bảo vệ tính toàn vẹn của tác phẩm, không cho phép người khác chỉnh sửa, cắt bỏ hoặc làm biến dạng tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào có thể dẫn đến ảnh hưởng xấu đến danh dự và uy tín của tác giả.* Quyền về tài sảnQuyền về tài sản bao gồm những quyền sau:- Tạo ra tác phẩm phái sinh từ tác phẩm gốc;- Có quyền biểu diễn tác phẩm công khai;- Sao chép tác phẩm;- Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm;- Gửi thông tin của tác phẩm đến công chúng qua phương tiện truyền dẫn có dây, không dây, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ công cụ kỹ thuật nào khác;- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm phim hoặc chương trình máy tính.(Tham khảo Điều 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã được sửa đổi và bổ sung năm 2009 và 2019))2. Các hình thức tác phẩm được bảo vệ theo quyền tác giả* Các hình thức tác phẩm được bảo vệ bởi quyền tác giả được nêu trong Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009 và năm 2019), cụ thể như sau:(1) Tác phẩm thuộc văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo vệ bao gồm:- Các tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo trình, tài liệu giảng dạy và tác phẩm khác được biểu diễn dưới dạng văn bản hoặc các ký tự khác;- Bài giảng, bài phát biểu và các loại diễn thuyết khác;- Tác phẩm báo chí;- Tác phẩm âm nhạc;- Tác phẩm sân khấu;- Tác phẩm điện ảnh và các tác phẩm được tạo ra bởi các phương pháp tương tự (dưới đây đều được gọi chung là tác phẩm điện ảnh);- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;Sửa đổi Luật Sở hữu trí tuệ vào năm 2023, có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, đã thay đổi "Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng" thành "Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng"- Tác phẩm nhiếp ảnh;- Tác phẩm kiến trúc;- Bản vẽ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến topography, architecture hoặc các công trình khoa học;- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;- Chương trình máy tính, bộ sưu tập dữ liệu.(2) Tác phẩm phái sinh sẽ được bảo hộ chỉ khi nó không vi phạm quyền tác giả của tác phẩm gốc từ đó tạo ra tác phẩm phái sinh.Các tác phẩm được bảo hộ theo đề mục (1), (2) phải do tác giả tự sáng tạo bằng trí thông minh và sức lao động của chính họ mà không phải sao chép tác phẩm của người khác.* Các loại đối tượng không nằm trong phạm vi bảo hộ theo quyền tác giả- Tin tức thời sự chính thống chỉ đơn giản là cung cấp thông tin.- Những văn bản liên quan đến quy định pháp luật, hành chính, các bản văn bản khác trong lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của những văn bản đó.- Các quy trình, hệ thống, phương pháp vận hành, khái niệm, nguyên tắc và dữ liệu.(Tham khảo Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009 và năm 2019)3. Những đối tượng có tác phẩm được bảo vệ quyền tác giảChi tiết tại Điều 13 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung vào năm 2009 và 2019), tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo vệ quyền tác giả được quy định như sau:(1) Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và những chủ sở hữu quyền tác giả được quy định từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (đã được sửa đổi và bổ sung năm 2009 và 2019). Cụ thể:- Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả của tác phẩm- Các đồng tác giả cũng là chủ sở hữu quyền tác giả- Tổ chức hay cá nhân đã giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc đã ký kết hợp đồng với tác giả cũng là chủ sở hữu quyền tác giả- Người thừa kế cũng được xem là chủ sở hữu quyền tác giả- Người nhận quyền chuyển giao cũng là chủ sở hữu quyền tác giả- Nhà nước cũng được xem là chủ sở hữu quyền tác giả(2) Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả trong mục (1) bao gồm: - Các tổ chức và cá nhân Việt Nam;- Các tổ chức và cá nhân nước ngoài có tác phẩm công bố lần đầu tiên tại Việt Nam và chưa được công bố ở bất kỳ nước nào khác hoặc công bố đồng thời tại Việt Nam trong vòng ba mươi ngày, tính từ ngày tác phẩm được công bố lần đầu tiên ở nước khác;- Các tổ chức và cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo vệ tại Việt Nam theo Hiệp định quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.4. Khoảng thời gian bảo vệ quyền tác giảChi tiết được chỉ rõ trong Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019), Thời gian bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau: (1) Quyền cá nhân được quy định tại các điểm 1, 2 và 4 của Điều 19 trong Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009 và năm 2019) được bảo vệ vô thời hạn.(2) Quyền cá nhân được quy định trong khoản 3 của Điều 19 và quyền tài sản được quy định tại Điều 20 trong Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019) có thời gian bảo hộ như sau:(i) Với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, và tác phẩm không rõ tác giả, thời gian bảo hộ là bảy mươi lăm năm, tính từ ngày tác phẩm đầu tiên được công bố.(ii) Với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa công bố trong vòng hai mươi lăm năm kể từ ngày tác phẩm được hình thành, thời gian bảo hộ là một trăm năm, tính từ ngày tác phẩm được hình thành.(iii) Đối với tác phẩm không rõ tác giả, khi thông tin về tác giả được tiết lộ thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định ở (iv).(iv) Tác phẩm không thuộc các loại quy định tại (i), thời gian bảo hộ là suốt đời tác giả và năm mươi năm sau khi tác giả qua đời; trong trường hợp có đồng tác giả, thời gian bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau khi đồng tác giả cuối cùng qua đời;(v) Thời gian bảo vệ đối tượng phù hợp với các quy định ở (i), (ii) sẽ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm kết thúc thời gian bảo hộ quyền tác giả.CÂU HỎI LIÊN QUANCâu hỏi: Các loại tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả ?Trả lời: Dựa trên Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ, các loại tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:1) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo trình và các tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết.2) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng.3) Tác phẩm không rõ tác giả.4) Tác phẩm văn bản hành chính của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.5) Sản phẩm trong lĩnh vực công nghiệp như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu.Chú ý rằng, mỗi loại tác phẩm có thời hạn bảo hộ khác nhau và bảo hộ trong những điều kiện cụ thể.Câu hỏi: Tác phẩm không rõ tác giả có được bảo hộ quyền tác giả không?Trả lời: Có, tác phẩm không rõ tác giả cũng được bảo hộ quyền tác giả. Theo Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ, các tác phẩm không rõ tác giả, nghĩa là tác phẩm mà không xác định được tác giả hoặc tác giả giữ danh tính ẩn danh, cũng nằm trong diện bảo hộ. Tuy nhiên, thời gian và mức độ bảo hộ có thể khác biệt so với các loại tác phẩm khác.
avatar
Holy Legal
140 ngày trước
Bài viết
LƯU Ý VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Quy trình cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 39 Nghị định 17/2023/NĐ-CP. 1. Hồ sơ cần thiết để thực hiện thủ tục này, theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ, gồm:- Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả và quyền liên quan, được tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, ngoại trừ những trường hợp không thể ký tên hoặc điểm chỉ do hạn chế về thể chất;- Hai bản sao của tác phẩm (kèm theo bản điện tử) hoặc hai bản sao hình dạng biểu diễn, ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;- Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ là người được ủy quyền bởi tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định tại khoản 6 Điều 38 Nghị định 17/2023/NĐ-CP;- Các tài liệu chứng minh sở hữu quyền:Các tài liệu chứng minh nhân thân cho cá nhân: 01 bản sao Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;Các tài liệu chứng minh tư cách pháp lý cho tổ chức: 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập hoặc Quyết định thành lập;Tài liệu chứng minh sở hữu quyền do đơn vị, tổ chức đúng đắn giao nhiệm vụ sáng tạo: quyết định giao nhiệm vụ hoặc xác nhận giao nhiệm vụ cho cá nhân;Tài liệu chứng minh sở hữu quyền do kết hợp Đồng sáng tạo: Hợp đồng, thể lệ, quy chế tổ chức cuộc thi;Tài liệu chứng minh sở hữu quyền do quyền thừa kế: văn bản xác định quyền thừa kế có công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật;Tài liệu chứng minh sở hữu quyền do chuyển giao quyền: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng, mua bán, góp vốn bằng văn bản được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;Nếu tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả, phải có văn bản cam đoan rằng công việc được tự sáng tạo và thực hiện theo quyết định hoặc xác nhận của chính phủ; tham dự cuộc thi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.Tài liệu chứng thực là chủ sở hữu quyền do được giao nhiệm vụ sáng tạo, ký hợp đồng sáng tạo phải là bản gốc hoặc bản có công chứng, chứng thực;- Phải có sự đồng ý bằng văn bản của các đồng tác giả nếu tác phẩm là kết quả của đồng tác giả;- Cần có văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu nếu quyền tác giả, quyền liên quan là sở hữu chung;- Trong trường hợp tác phẩm sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác, cần có sự đồng ý bằng văn bản của người đó theo quy định của pháp luật.2. Các cơ quan quyền quản lý Nhà nước có quyền từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản trong các trường hợp sau:- Không đạt được điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 38 Nghị định 17/2023/NĐ-CP;- Xác định tác phẩm, biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có hình thức hoặc nội dung: Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật; phản đối Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; ngược lại với đạo đức, truyền thống, phong tục của dân tộc; mê tín dị đoan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật;- Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang bị tranh chấp, tố cáo, khiếu nại và chưa có quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, Tòa án hoặc Trọng tài;- Hết hạn quy định tại điểm c khoản 5 Điều 38 Nghị định 17/2023/NĐ-CP mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ đúng hạn hoặc hồ sơ đã gửi lại vẫn không hợp lệ. Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong vòng 15 ngày làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.CÂU HỎI THƯỜNG GẶP Câu hỏi: Hồ sơ đăng ký tác quyền sẽ được nộp trực tiếp ở đâu? Trả lời: Hồ sơ đăng ký tác quyền sẽ được nộp trực tiếp tại Cục Bản quyền tác giả ở các địa chỉ sau:Địa chỉ Cục Bản quyền tác giả: Số 33 Ngõ 294/2 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội, TP. Hà Nội.Văn phòng đại diện tại TPHCM: Số 170 Nguyễn Đình Chiểu, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh.Văn phòng đại diện tại TP. Đà Nẵng: Số 58 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.Câu hỏi: Liệu có thể nộp hồ sơ đăng ký bản quyền tác phẩm qua phương tiện trực tuyến không?Trả lời: Có, bạn hoàn toàn có thể nộp hồ sơ đăng ký bản quyền tác phẩm thông qua hệ thống trực tuyến. Tuy nhiên, bạn cần chắc chắn rằng bạn đã chuẩn bị đúng và đầy đủ tất cả các tài liệu cần thiết. Đôi khi, việc nộp hồ sơ trực tuyến cũng đòi hỏi bạn phải scan và tải lên một số tài liệu cụ thể. Ngoài ra, bạn cũng cần phải kiểm tra xem cơ quan bản quyền tác giả có cung cấp phương thức nộp hồ sơ trực tuyến hay không.
avatar
Holy Legal
145 ngày trước
Bài viết
ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN TÁC GIẢ
Để một tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, đầu tiên, cần phải đảm bảo tác phẩm này lần đầu được công bố ở Việt Nam và chưa được công bố ở bất kỳ quốc gia nào khác, hoặc nếu có công bố ở nơi khác, thì việc công bố tại Việt Nam phải diễn ra trong vòng 30 ngày kể từ ngày công bố đầu tiên ở nước khác (theo Khoản 2, Điều 13, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và các sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019). Ngoài ra, tác phẩm cần được bảo hộ phải là sản phẩm của sự sáng tạo trực tiếp thông qua lao động trí tuệ của tác giả mà không là việc sao chép tác phẩm của người khác (theo Điều 14, Khoản 3, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và các sửa đổi năm 2009).Các tác phẩm được quyền tác giả bảo vệ bao gồm:Những tác phẩm thuộc lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học (Các tác phẩm liên quan đến văn học, khoa học, sách giáo trình, cũng như các tác phẩm khác được thể hiện dưới hình thức chữ viết hoặc các ký tự khác; Bài giảng, phát biểu và lời nói khác; Tác phẩm liên quan đến báo chí; Tác phẩm âm nhạc; Tác phẩm dành cho sân khấu; Tác phẩm điện ảnh và các tác phẩm tương tự, được tạo ra theo cùng phương pháp; Tác phẩm nghệ thuật, mỹ thuật ứng dụng; Tác phẩm nhiếp ảnh; Tác phẩm kiến trúc; Bản vẽ đồ họa, biểu đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; Tác phẩm dân gian; Chương trình máy tính, bộ sưu tập dữ liệu.Tác phẩm phái sinh (trong trường hợp tác phẩm phái sinh không gây ảnh hưởng xấu đến quyền tác giả và tác phẩm được sử dụng để tạo ra tác phẩm phái sinh).Quy trình và thủ tục đăng kýBước 1. Chuẩn bị hồ sơ đăng kýTài liệu cần chuẩn bị gồm:Phiếu đăng ký quyền tác giả; (mẫu phiếu do Bộ văn hóa thể thao và du lịch quy định);02 bản sao tác phẩm;Giấy uỷ nhiệm (trong trường hợp uỷ nhiệm cho người khác nộp);Văn bản đồng ý của đồng tác giả (nếu có đồng tác giả);Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu (nếu quyền tác giả do sở hữu chung);Tài liệu chứng minh quyền nộp hồ sơ;Bước 2. Tiến hành công chứng, chứng thựcCác văn bản trong hồ sơ nếu là bản sao cần được công chứng, chứng thực theo bản gốc trước khi nộp cho cơ quan có thẩm quyền;Nếu các văn bản trên là bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng, chứng thực.Bước 3. Nộp hồ sơSau khi chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ tại Cục bản quyền tác giả;Nộp trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu điện.Bước 4. Nộp lệ phíMức lệ phí đặt tại 100.000 đồng/1 giấy chứng nhận;Nộp cho Cục bản quyền tác giả cùng thời điểm với hồ sơ đăng ký;Bước 5. Tiếp nhận hồ sơ, trả kết quảSau 15 ngày làm việc, nếu hồ sơ hợp lệ, Cục bản quyền tác giả sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho người nộp đơn;Nếu hồ sơ không hợp lệ, không nhận cấp giấy chứng nhận, thì Cục sẽ thông báo cho người nộp đơn.Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả sẽ được lưu trong sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan.Thời gian bảo vệ quyền tác giảQuyền tác giả được bảo hộ vô hạn về thời gian đối với quyền nhân thân, bao gồm các quyền sau:+ Gán tên cho tác phẩm;+ Được xác nhận là tác giả trên tác phẩm;+ Đảm bảo tính nguyên vẹn của tác phẩm.(Điều 27, Khoản 1, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và các sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019)Quyền tác giả đối với quyền tài sản và quyền nhân thân được quy định tại Điều 19, Khoản 3 và được bảo hộ như sau theo Điều 27, Khoản 2:+ 75 năm đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm không ghi tên tác giả, kể từ khi tác phẩm lần đầu tiên công bố; (Điểm a, Khoản 2, Điều 27)+ 100 năm kể từ khi tác phẩm hình thành đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng nếu trong vòng 25 năm kể từ khi tác phẩm hình thành mà chưa công bố; (Điểm a, Khoản 2, Điều 27)+ Đối với tác phẩm không có tên tác giả, khi tác giả được biết đến, thời hạn bảo hộ là cả đời tác giả và thêm 50 năm sau khi tác giả qua đời; trong trường hợp tác phẩm có nhiều tác giả, thời hạn bảo hộ kết thúc vào năm thứ 50 sau khi tác giả cuối cùng qua đời. (Điểm b, Khoản 2, Điều 27)+ Thời hạn bảo hộ được quy định tại Điểm a, b, Khoản 2, Điều 27 sẽ kết thúc lúc 24h, ngày 31/12 của năm kết thúc thời hạn bảo hộ quyền tác giả. (Điểm c, Khoản 2, Điều 27)CÂU HỎI THƯỜNG GẶP Câu hỏi: Hồ sơ đăng ký tác quyền sẽ được nộp trực tiếp ở đâu? Trả lời: Hồ sơ đăng ký tác quyền sẽ được nộp trực tiếp tại Cục Bản quyền tác giả ở các địa chỉ sau:Địa chỉ Cục Bản quyền tác giả: Số 33 Ngõ 294/2 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội, TP. Hà Nội.Văn phòng đại diện tại TPHCM: Số 170 Nguyễn Đình Chiểu, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh.Văn phòng đại diện tại TP. Đà Nẵng: Số 58 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.Câu hỏi: Liệu có thể nộp hồ sơ đăng ký bản quyền tác phẩm qua phương tiện trực tuyến không?Trả lời: Có, bạn hoàn toàn có thể nộp hồ sơ đăng ký bản quyền tác phẩm thông qua hệ thống trực tuyến. Tuy nhiên, bạn cần chắc chắn rằng bạn đã chuẩn bị đúng và đầy đủ tất cả các tài liệu cần thiết. Đôi khi, việc nộp hồ sơ trực tuyến cũng đòi hỏi bạn phải scan và tải lên một số tài liệu cụ thể. Ngoài ra, bạn cũng cần phải kiểm tra xem cơ quan bản quyền tác giả có cung cấp phương thức nộp hồ sơ trực tuyến hay không.
avatar
Phạm Diễm Thư
289 ngày trước
Bài viết
Phạm vi quyền sở hữu công nghiệp
Quyền sở hữu công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ, quản lý và điều chỉnh các loại tài sản trí tuệ khác nhau. Trong quá trình thực hiện quyền sở hữu công nghiệp, việc xác định và hiểu rõ về phạm vi của từng loại quyền là vô cùng quan trọng. Hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này.1. Quyền sở hữu công nghiệp là gì?Căn cứ theo Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ quy định thì: Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.2. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệpĐể hiểu rõ hơn về chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, chúng ta cần xác định những đối tượng và cá nhân cụ thể nào được coi là chủ thể quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 33 Nghị định 65/2023/NĐ-CP như sau:- Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bao gồm tổ chức, cá nhân sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 121 Luật Sở hữu trí tuệ (sửa đổi 2022) hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. - Trong trường hợp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được cấp chung cho nhiều tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 86, khoản 5 Điều 87 và khoản 3 Điều 90 Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung của các tổ chức, cá nhân đó. Các chủ sở hữu chung thực hiện quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự.3. Phạm vi quyền sở hữu công nghiệpTrong việc xác định quyền sở hữu công nghiệp, Nghị định 65/2023/NĐ-CP đã đưa ra những quy định cụ thể về phạm vi quyền sở hữu đối với các loại sở hữu công nghiệp khác nhau. Từ việc bảo vệ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, đến việc quản lý tên thương mại và bí mật kinh doanh, mỗi loại quyền sở hữu được xác định một cách rõ ràng, cùng với các điều kiện và quy định cụ thể tại Điều 34 Nghị định 65/2023/NĐ-CP như sau: - Phạm vi quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác định theo phạm vi bảo hộ được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, Đăng bạ quốc tế về nhãn hiệu và Đăng bạ quốc tế về kiểu dáng công nghiệp hoặc trong văn bằng bảo hộ, giấy xác nhận đăng ký quốc tế nhãn hiệu, quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế.- Phạm vi quyền đối với tên thương mại được xác định theo phạm vi bảo hộ tên thương mại, gồm tên thương mại, lĩnh vực kinh doanh và lãnh thổ kinh doanh trong đó tên thương mại được chủ thể mang tên thương mại sử dụng một cách hợp pháp. Việc đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp.- Phạm vi quyền đối với bí mật kinh doanh được xác định theo phạm vi bảo hộ bí mật kinh doanh, gồm tập hợp các thông tin tạo thành bí mật kinh doanh, được sắp xếp theo một trật tự chính xác và đầy đủ đến mức có thể khai thác được.- Các chủ thể quyền sở hữu công nghiệp được hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ theo phạm vi bảo hộ với các điều kiện quy định tại các Điều 132, 133, 133a, 134, 135, 136, 136a, 137 Luật sở hữu trí tuệ.Kết luậnNghị định 65/2023/NĐ-CP đã cung cấp một khung pháp lý rõ ràng về phạm vi quyền sở hữu công nghiệp. Quy định cụ thể về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại và bí mật kinh doanh đã tạo nên một nền tảng pháp lý vững chắc, giúp bảo vệ quyền lợi cho các chủ thể sở hữu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo phạm vi bảo hộ được quy định chi tiết tại Luật Sở hữu trí tuệ.
avatar
Phạm Diễm Thư
289 ngày trước
Bài viết
Thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
Việc thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là một quá trình phức tạp và yêu cầu sự chú ý đặc biệt đối với việc chuẩn bị hồ sơ. Quy trình này không chỉ đảm bảo tính chính xác và đầy đủ mà còn quan trọng để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét và giải quyết đơn yêu cầu. Hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu các quy định này.1. Thành phần, số lượng hồ sơ:Trong việc chuẩn bị hồ sơ yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ, việc liệt kê và xác định số lượng, thành phần hồ sơ cần thiết rất quan trọng để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác trong quá trình nộp đơn. Số lượng hồ sơ đơn giản, chỉ một bộ, nhưng sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đúng đắn và đầy đủ thông tin là điều quan trọng.- Tờ khai (02 tờ theo mẫu);- 02 bản hợp đồng;- Bản gốc văn bằng bảo hộ;- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp (nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung);- Giấy uỷ quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);- Chứng từ nộp lệ phí.- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).2. Trình tự thực hiện:Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ: Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp có thể nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.Bước 2: Ra quyết dịnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.- Trường hợp hồ sơ đăng ký không có thiếu sót: Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.- Trường hợp hồ sơ đăng ký có thiếu sót: Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng, nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ để người nộp hồ sơ sửa chữa các thiếu sót hoặc có ý kiến phản hồi về dự định từ chối đăng ký hợp đồng;- Ra thông báo từ chối đăng ký hợp đồng nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng về dự định từ chối đăng ký hợp đồng trong thời hạn đã được ấn định.Bước 3: Ghi nhận việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.Bước 4: Công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trên Công báo sở hữu công nghiệp.3. Thời hạn xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệpCăn cứ Khoản 4, 5, 6 Điều 59 Nghị định 65/2023/NĐ-CP thì thời hạn xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp như sau:- Thời hạn xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là 02 tháng. Thời gian dành cho người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót không được tính vào thời gian xử lý hồ sơ.- Sau khi hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, các bên có tranh chấp liên quan đến hợp đồng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tạm dừng xem xét hồ sơ cho đến khi các bên giải quyết được tranh chấp và nộp tài liệu chứng minh đã giải quyết được tranh chấp thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp tục xem xét hồ sơ theo quy định.- Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định ghi nhận hoặc từ chối ghi nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, một trong các bên muốn rút hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp thì phải có ý kiến đồng thuận của cả hai bên về việc rút hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đã nộp, trừ trường hợp rút đơn do không thể khắc phục được các thiếu sót theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.Kết luậnThời hạn xử lý hồ sơ được quy định cụ thể, và sự linh hoạt trong việc xử lý tranh chấp cũng như việc rút hồ sơ đăng ký hợp đồng cũng được quy định một cách rõ ràng và cần sự đồng thuận của tất cả các bên liên quan. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc tuân thủ quy định, sự rõ ràng và chính xác trong việc thực hiện các bước xử lý hồ sơ, giúp đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, quyết định đúng đắn từ cơ quan quản lý. 
avatar
Phạm Diễm Thư
289 ngày trước
Bài viết
Khi nào văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực
Những trường hợp mà văn bằng bảo hộ có thể bị chấm dứt toàn bộ hoặc một phần là những điều kiện được xác định rõ ràng, mỗi điều khoản đề cập đến một khía cạnh cụ thể, liên quan mật thiết đến việc duy trì và bảo vệ danh tiếng, chất lượng của sản phẩm, cũng như sự công bằng trong sở hữu công nghiệp. Hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu về vấn đề này.1. Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộCăn cứ Điều 95 Luật sở hữu trí tuệ quy định văn bằng bảo hộ bị chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hiệu lực trong các trường hợp sau đây:- Chủ văn bằng bảo hộ không nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;- Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;- Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;- Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;- Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;- Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;- Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó;- Việc sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ bởi chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đó;- Nhãn hiệu được bảo hộ trở thành tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ đăng ký cho chính nhãn hiệu đó;- Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài không còn được bảo hộ tại nước xuất xứ.Việc chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hiệu lực của văn bằng bảo hộ không chỉ đơn thuần là vấn đề hình thức pháp lý mà còn liên quan chặt chẽ đến việc duy trì quyền sở hữu công nghiệp và bảo vệ danh tiếng, chất lượng của sản phẩm.2. Hồ sơ yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộTrong quá trình yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ, việc chuẩn bị hồ sơ là một bước không thể bỏ qua. Đây không chỉ là quy trình thủ tục hình thức mà còn quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và pháp lý của việc chấm dứt này. Tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu phải hoàn thiện một bộ hồ sơ chính xác và đầy đủ theo quy định.Để yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân cần phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:- Tờ khai chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp theo Mẫu số 08 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP ngày 23/8/2023;- Chứng cứ (nếu có);- Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);- Bản giải trình lý do yêu cầu (nêu rõ số văn bằng bảo hộ, lý do, căn cứ pháp luật, nội dung đề nghị chấm dứt một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ) và các tài liệu liên quan;- Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).Kết luậnViệc chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ không chỉ là một thủ tục pháp lý, mà còn là một bước quan trọng trong việc duy trì tính minh bạch và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp. Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu chấm dứt cũng đòi hỏi sự chính xác, đầy đủ theo quy định. Việc này không chỉ giúp tạo điều kiện cho quá trình thủ tục mà còn thể hiện sự chấp hành và tôn trọng quy định pháp . 
avatar
Văn An
348 ngày trước
Bài viết
Thủ tục thay đổi chủ sở hữu bảo hộ văn bằng
Quy định pháp luật về văn bằng bảo hộĐịnh nghĩa về Văn bằng Bảo hộ theo Quy định Pháp luật:Theo khoản 2 Điều 1 của Luật Sở hữu Trí tuệ sửa đổi 2009, Văn bằng Bảo hộ được xác định như một văn bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu trong lĩnh vực công nghiệp, bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý, cũng như quyền đối với giống cây trồng.Khoản 3 của Điều 92 trong Luật Sở hữu Trí tuệ 2005 chi tiết về các hình thức của Văn bằng Bảo hộ, bao gồm: Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý. Đây là những bước quan trọng trong việc bảo vệ quyền sở hữu và đổi mới trong lĩnh vực này, theo quy định của pháp luật.Hiệu lực của Văn bằng Bảo hộ theo Quy định Pháp luật:Theo Điều 93 của Luật Sở hữu Trí tuệ 2005, được bổ sung bởi khoản 29 của Điều 1 Luật Sở hữu Trí tuệ sửa đổi 2022, quy định rõ về hiệu lực của từng loại Văn bằng Bảo hộ:Bằng độc quyền sáng chế: Có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.Bằng độc quyền giải pháp hữu ích: Hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp: Có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn: Hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt theo điều kiện nhất định.Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu: Có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý: Có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.Đăng ký quốc tế nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp: Thời hạn hiệu lực được tính theo quy định của Nghị định thư và Thỏa ước Madrid và Thỏa ước La Hay, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.Duy trì và Gia hạn Hiệu lực của Văn bằng Bảo hộ:Để duy trì và gia hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu cần thực hiện theo quy định của Điều 94 Luật Sở hữu Trí tuệ 2005 như sau:Duy trì hiệu lực của Bằng độc quyền sáng chế và Bằng độc quyền giải pháp hữu ích: Chủ văn bằng bảo hộ phải thường xuyên nộp lệ phí duy trì hiệu lực để đảm bảo quyền lợi của họ.Gia hạn hiệu lực của Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu: Chủ văn bằng bảo hộ cần thực hiện việc nộp lệ phí gia hạn hiệu lực để tiếp tục hưởng các quyền sở hữu công nghiệp một cách liên tục và không bị gián đoạn.Các Trường Hợp Sửa Đổi Văn Bằng Bảo Hộ và Quyền Lợi của Chủ Văn Bằng:Chủ nhân văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp sửa đổi thông tin trên văn bằng, theo các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 97 Luật Sở hữu Trí tuệ 2005. Các trường hợp này bao gồm:Thay Đổi Thông Tin Tác Giả và Địa Chỉ:Sửa Đổi Bản Mô Tả và Đặc Thù:Sửa đổi bản mô tả về tính chất và chất lượng đặc thù, khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý.Sửa đổi quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể và quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.Nếu chủ văn bằng bảo hộ muốn yêu cầu sửa đổi các thông tin trên, họ phải nộp phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.Quy định Đặc Biệt:Theo khoản 2 của Điều 97 Luật Sở hữu Trí tuệ 2005, nếu chủ văn bằng bảo hộ yêu cầu sửa đổi và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chịu trách nhiệm về thiếu sót do lỗi của họ, chủ văn bằng không phải nộp phí hay lệ phí.Chủ nhân văn bằng bảo hộ cũng có quyền yêu cầu thu hẹp phạm vi quyền sở hữu công nghiệp và đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tương ứng sẽ được thẩm định lại về nội dung, đồng thời phải nộp phí thẩm định nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 97 Luật Sở hữu Trí tuệ 2005.Tóm lại, chủ văn bằng bảo hộ, khi rơi vào những trường hợp nêu trên, có quyền lợi yêu cầu sửa đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ để đảm bảo tính chính xác và phản ánh đúng về quyền sở hữu công nghiệp của họ.Thủ tục thay đổi chủ văn bằng bảo hộTại điểm a, khoản 19 của Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN, được quy định rõ về thủ tục thay đổi chủ sở hữu văn bằng bảo hộ như sau:Đơn Yêu Cầu Sửa Đổi:Tờ khai yêu cầu sửa đổi chủ văn bằng bảo hộ, thực hiện theo Mẫu 01-SĐVB, chi tiết tại Phụ lục C của Thông tư 16/2016/TT-BKHCN. Đơn yêu cầu cần rõ ràng nêu định thay đổi chủ sở hữu.Bản gốc văn bằng bảo hộ.Tài liệu chứng minh quyền sở hữu, bao gồm tài liệu thừa kế, kế thừa, sáp nhập, chia, tách, hợp nhất, liên doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh, hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.Tài liệu thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi.Giấy ủy quyền (đối với trường hợp nộp yêu cầu thông qua đại diện).Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (đối với trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu Trí tuệ).Sửa Đổi Nhiều Văn Bằng:Một tờ khai yêu cầu sửa đổi có thể áp dụng cho nhiều văn bằng bảo hộ nếu chúng có cùng nội dung sửa đổi. Điều kiện là người yêu cầu phải nộp phí theo quy định đối với từng văn bằng bảo hộ.Nộp Phí Thẩm Định và Đăng Bạ:Người yêu cầu thay đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ phải nộp phí thẩm định yêu cầu sửa đổi, phí đăng bạ và phí công bố quyết định ghi nhận sửa đổi văn bằng bảo hộ.Trình Tự Thực Hiện Thay Đổi Chủ Văn Bằng Bảo HộThời Hạn 02 Tháng: Trong khoảng thời gian 02 tháng từ ngày nhận đơn, Cục Sở hữu Trí tuệ tiến hành xem xét yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ theo quy định.Quyết Định Sửa Đổi:Nếu yêu cầu được xem xét và được đánh giá là hợp lệ, Cục Sở hữu Trí tuệ sẽ đưa ra quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ.Quyết định sẽ được đăng bạ và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, nhấn mạnh sự minh bạch và công khai của quy trình.Xử Lý Trường Hợp Thiếu Sót:Trong trường hợp yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ có thiếu sót hoặc không hợp lệ, Cục Sở hữu Trí tuệ sẽ phát thông báo dự định từ chối và nêu rõ lý do.Người yêu cầu có thời hạn 02 tháng kể từ ngày thông báo để sửa chữa thiếu sót hoặc đưa ra ý kiến phản đối.Quyết Định Từ Chối:Nếu sau thời hạn đã định, người yêu cầu không sửa chữa hoặc sửa chữa không đáp ứng yêu cầu, hoặc không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng, Cục Sở hữu Trí tuệ sẽ đưa ra quyết định từ chối yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ.Câu hỏi liên quan1. Thủ tục thay đổi chủ văn bằng bảo hộ là gì?Thủ tục thay đổi chủ văn bằng bảo hộ là quá trình pháp lý để chuyển đổi quyền sở hữu của văn bằng bảo hộ (bằng sáng chế, nhãn hiệu, mẫu dáng công nghiệp,...) từ chủ sở hữu hiện tại sang người hoặc tổ chức mới. Thủ tục này thường bao gồm việc nộp đơn yêu cầu, cung cấp tài liệu chứng minh quyền sở hữu và việc chuyển nhượng, và thực hiện các thủ tục pháp lý khác theo quy định.2. Các bước cần thực hiện trong thủ tục thay đổi chủ văn bằng bảo hộ là gì?Các bước thực hiện thủ tục thay đổi chủ văn bằng bảo hộ thường bao gồm:Chuẩn bị hồ sơ: Bao gồm đơn yêu cầu thay đổi chủ sở hữu, giấy tờ chứng minh việc chuyển nhượng quyền sở hữu (hợp đồng chuyển nhượng, quyết định của tòa án, v.v.), và bản sao văn bằng bảo hộ.Nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ tại cơ quan sở hữu trí tuệ hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý văn bằng bảo hộ.Xử lý hồ sơ: Cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá hồ sơ và thực hiện các thủ tục cần thiết.Cấp giấy chứng nhận thay đổi chủ sở hữu: Sau khi hồ sơ được chấp nhận, cơ quan sở hữu trí tuệ sẽ cấp giấy chứng nhận thay đổi chủ sở hữu hoặc ghi nhận sự thay đổi trong cơ sở dữ liệu.3. Cần những tài liệu gì để thay đổi chủ văn bằng bảo hộ?Tài liệu cần thiết cho việc thay đổi chủ văn bằng bảo hộ thường bao gồm:Đơn yêu cầu thay đổi chủ sở hữu: Mô tả thông tin chi tiết về việc thay đổi và thông tin của các bên liên quan.Giấy tờ chứng minh quyền chuyển nhượng: Có thể là hợp đồng chuyển nhượng, quyết định của tòa án, v.v.Bản sao văn bằng bảo hộ: Cung cấp bản sao của văn bằng bảo hộ đang được chuyển nhượng.Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tương đương: Đối với cá nhân, hoặc giấy tờ pháp lý của tổ chức.4. Thời gian xử lý hồ sơ thay đổi chủ văn bằng bảo hộ mất bao lâu?Thời gian xử lý hồ sơ thay đổi chủ văn bằng bảo hộ có thể khác nhau tùy thuộc vào quy định cụ thể của mỗi quốc gia và hiệu quả làm việc của cơ quan sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, thông thường, quá trình này có thể mất từ vài tuần đến vài tháng để hoàn thành.5. Làm thế nào để thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn?Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn liên quan đến việc thay đổi chủ văn bằng bảo hộ thường không áp dụng trực tiếp. Tuy nhiên, trong trường hợp góp vốn hoặc chuyển nhượng có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, thông báo có thể được thực hiện thông qua việc nộp các tài liệu chứng minh việc chuyển nhượng đã hoàn thành và các bên đã thực hiện đúng thỏa thuận, bao gồm việc thanh toán và các điều kiện khác đã được thỏa mãn. 
avatar
Văn An
350 ngày trước
Bài viết
Thủ tục Ghi nhận Tổ chức Tư vấn và Dịch vụ Quyền tác giả, Quyền liên quan
Hồ sơ yêu cầu ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quanHồ sơ yêu cầu ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan theo Nghị định 17/2023/NĐ-CP, được mô tả chi tiết như sau để đảm bảo việc đăng ký vào Sổ đăng ký quốc gia về tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan đúng quy trình:Tờ Khai Yêu Cầu Ghi Nhận:Mẫu Số 08 theo Phụ Lục III: Đây là bước quan trọng, yêu cầu tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan điền đầy đủ thông tin theo mẫu quy định để tiếp tục các bước sau.Danh Sách Cá Nhân Liên Quan:Bản Sao CMND/CCCD: Cung cấp danh sách các cá nhân thuộc tổ chức, kèm theo bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân để xác minh danh tính và đội ngũ nhân sự.Sơ Yếu Lý Lịch Của Người Đứng Đầu Tổ Chức:Xác Nhận Cơ Quan Nhà Nước: Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu tổ chức cần có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy.Bản Sao Có Chứng Thực Bằng Tốt Nghiệp Đại Học:Chuyên Ngành Luật: Bản sao giấy chứng thực bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật của người đứng đầu tổ chức và các cá nhân hoạt động tư vấn, dịch vụ.Bản Sao Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Kinh Doanh hoặc Hoạt Động:GCN Đăng Ký Kinh Doanh: Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức là bước cuối cùng, xác nhận về tính hợp pháp của tổ chức đó.Điều này giúp đảm bảo rằng quy trình ghi nhận được thực hiện đúng theo quy định của Nghị định và tổ chức đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện hoạt động tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan.Thủ tục ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quanThủ tục ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan, theo quy định tại Điều 55 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, được thực hiện theo các bước chi tiết sau đây, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy trình quy định:Bước 1: Nộp Hồ Sơ Tới Cơ Quan Chuyên Môn: Tổ chức đầu tiên cần kiểm tra và đảm bảo rằng họ đáp ứng đủ các điều kiện quy định. Sau đó, họ tiến hành nộp hồ sơ tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.Bước 2: Xem Xét Hồ Sơ và Trả Lời: Trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn tiến hành việc xem xét hồ sơ. Họ có trách nhiệm ban hành văn bản trả lời về việc ghi nhận hoặc từ chối ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan.Điều này đảm bảo rằng quá trình ghi nhận được thực hiện theo trình tự đúng và công bằng, với quy trình xem xét cẩn thận của cơ quan chuyên môn. Quy định này giúp tăng tính minh bạch và độ tin cậy trong quá trình ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan.Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan bị xóa tên trong trường hợp nàoTổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan bị xóa tên trong trường hợp nào, theo quy định tại khoản 4 Điều 55 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, được thực hiện theo các quy trình cụ thể như sau:Khi Tổ Chức Tư Vấn, Dịch Vụ Quyền Tác Giả, Quyền Liên Quan Từ Bỏ, Chấm Dứt Kinh Doanh: a) Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ thực hiện xóa tên tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan trong Sổ đăng ký quốc gia về tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan.Khi Tổ Chức Tư Vấn, Dịch Vụ Quyền Tác Giả, Quyền Liên Quan Không Đáp Ứng Đủ Các Điều Kiện:a) Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan xóa tên tổ chức nếu có căn cứ khẳng định rằng tổ chức không còn đủ điều kiện kinh doanh tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan.b) Thủ tục xử lý hồ sơ yêu cầu xóa tên tổ chức sẽ được tiến hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, tương tự như thủ tục ghi nhận. Hồ sơ bao gồm toàn bộ thông tin cần thiết như tờ khai yêu cầu, danh sách cá nhân, sơ yếu lý lịch, bản sao bằng tốt nghiệp, và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức.Qua đó, quy định chi tiết thủ tục xóa tên đảm bảo tính công bằng và minh bạch, đồng thời duy trì chất lượng trong lĩnh vực tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan.Câu hỏi liên quan1. Thủ tục ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan là gì?Thủ tục ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm các bước sau:Đăng ký kinh doanh: Tổ chức cần được đăng ký kinh doanh theo quy định với dịch vụ tư vấn quyền tác giả và quyền liên quan là một trong các ngành nghề kinh doanh.Nộp hồ sơ ghi nhận: Hồ sơ thường bao gồm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tài liệu mô tả năng lực, kinh nghiệm của tổ chức, và các tài liệu khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.Đánh giá và xác nhận: Cơ quan quản lý quyền tác giả sẽ đánh giá hồ sơ và có thể yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa. Khi hồ sơ đầy đủ và đáp ứng được yêu cầu, tổ chức sẽ được ghi nhận chính thức.2. Ai có thẩm quyền ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan?Thẩm quyền ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan thường thuộc về cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác liên quan đến quyền tác giả và quyền liên quan, tùy theo quy định của quốc gia.3. Cần những giấy tờ gì để ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả?Các giấy tờ cần thiết thường bao gồm:Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Chứng minh tổ chức đã được đăng ký kinh doanh hợp pháp.Hồ sơ năng lực của tổ chức: Bao gồm thông tin về đội ngũ nhân sự, kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn quyền tác giả và quyền liên quan.Tài liệu chứng minh kinh nghiệm và uy tín: Có thể bao gồm danh sách dự án đã thực hiện, giấy chứng nhận, đánh giá từ khách hàng, hoặc các giải thưởng liên quan.Các tài liệu khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.4. Quy định quản lý tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan là gì?Quy định quản lý tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan thường bao gồm:Tuân thủ pháp luật: Tổ chức phải hoạt động theo đúng quy định của pháp luật liên quan đến quyền tác giả và quyền liên quan.Đảm bảo chất lượng dịch vụ: Phải cung cấp dịch vụ chất lượng, chính xác và có trách nhiệm.Bảo mật thông tin: Tuân thủ quy định về bảo mật thông tin của khách hàng và thông tin liên quan đến quyền tác giả.Báo cáo và ghi chép: Duy trì việc ghi chép và báo cáo định kỳ về hoạt động của tổ chức.5. Nghị định về quản lý phòng thí nghiệm là gì?Nghị định về quản lý phòng thí nghiệm là văn bản pháp luật do Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của các phòng thí nghiệm. Nghị định này bao gồm các quy định về đăng ký, giám sát, kiểm định chất lượng, an toàn lao động, và các vấn đề liên quan khác để quản lý và kiểm soát chất lượng hoạt động của các phòng thí nghiệm. 
avatar
Văn An
377 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Thủ tục đăng ký chỉ dẫn địa lý
Chỉ dẫn địa lý là gì?Chỉ dẫn địa lý (Geographical Indications - GI) không chỉ là một nhãn hiệu; chúng là nhận dạng chính thức cho biết một sản phẩm xuất xứ từ một nơi nào đó, có chất lượng, danh tiếng hoặc các đặc tính khác chủ yếu do nguồn gốc địa lý của chúng.Sản phẩm có Chỉ dẫn địa lý thường được biết đến qua tên gọi, biểu tượng, hình ảnh, hoặc các dấu hiệu khác liên quan đến tên một địa điểm, ví dụ như "Nước mắm Phú Quốc" hay "Cà phê nhân Buôn Ma Thuột". Đây không chỉ là các tên gọi; chúng còn thể hiện giá trị và uy tín, với người tiêu dùng nhận biết và tin tưởng vào chất lượng dựa trên nguồn gốc địa lý đã được chứng minh của sản phẩm.Chất lượng và đặc tính độc đáo của các sản phẩm này không chỉ được xác minh qua cảm nhận, mà còn thông qua các tiêu chuẩn định tính và định lượng rõ ràng, có thể kiểm tra được từ các tiêu chí vật lý, hoá học, vi sinh. Đặc biệt, khu vực địa lý mà sản phẩm đó được sản xuất có ranh giới được định rõ qua từ ngữ và bản đồ.Ở Việt Nam, quyền đăng ký và sở hữu chỉ dẫn địa lý thuộc về nhà nước. Điều này có nghĩa là, không giống như các quyền sở hữu trí tuệ khác, chỉ dẫn địa lý không thể chuyển nhượng hoặc chuyển giao. Chính phủ quản lý và bảo vệ những chỉ dẫn này để bảo đảm nguồn gốc và chất lượng liên quan đến chúng, cũng như để bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và nhà sản xuất.Như vậy, "Chỉ dẫn địa lý" không chỉ là cách người tiêu dùng nhận biết nguồn gốc sản phẩm, mà còn là công cụ để bảo vệ giá trị, chất lượng và uy tín của sản phẩm từ một khu vực địa lý nhất định.Điều kiện bảo hộ Chỉ dẫn địa lý: Cẩm nang Toàn diệnMuốn sản phẩm của bạn được bảo hộ dưới dạng chỉ dẫn địa lý (GI), bạn cần hiểu rõ "Điều kiện bảo hộ" cho các chỉ dẫn này. Dưới đây là các tiêu chí mà một sản phẩm cần đáp ứng để đủ điều kiện nhận bảo hộ:Nguồn gốc Địa lý Rõ ràng: Sản phẩm phải có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia được nêu trong chỉ dẫn địa lý.Danh tiếng, Chất lượng, và Đặc tính do Điều kiện Địa lý: Sản phẩm đó phải nổi tiếng, có chất lượng cao hoặc đặc tính đặc biệt chủ yếu là nhờ các yếu tố địa lý của khu vực sản xuất.Ví dụ, "Bưởi Đoan Hùng", "Vải thiều Thanh Hà", "Gạo Tám Xoan", và "Chè san tuyết Mộc Châu" đều là những chỉ dẫn địa lý được bảo hộ tại Việt Nam, nhờ vào chất lượng và danh tiếng mà điều kiện địa lý cụ thể của từng khu vực đã tạo ra.LƯU Ý QUAN TRỌNG: Không phải tất cả các chỉ dẫn địa lý đều đủ điều kiện để được bảo hộ:Tên Chung và Nhãn hiệu: Các chỉ dẫn đã trở thành tên chung cho sản phẩm tại Việt Nam, hoặc nhầm lẫn với nhãn hiệu (ví dụ, "Whisky" hoặc "Vodka") không được bảo hộ như chỉ dẫn địa lý.Chỉ dẫn Địa lý Không được Bảo hộ ở Nước Ngoài: Các chỉ dẫn từ các quốc gia không bảo hộ GI, hoặc GI đã hết hạn bảo hộ, không còn được sử dụng, sẽ không được bảo hộ tại Việt Nam.Trùng lặp hoặc Tương tự với Nhãn hiệu Đã được Bảo hộ: Chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ nếu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được bảo hộ.Gây Hiểu lầm về Nguồn gốc Địa lý: Chỉ dẫn địa lý làm người tiêu dùng hiểu lầm về nguồn gốc thực sự của sản phẩm cũng sẽ không được bảo hộ.Thành phần hồ sơ Đăng ký Bảo hộ Chỉ dẫn Địa lý: Hướng dẫn Đầy đủ và Chi tiếtĐể đảm bảo rằng đơn đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý (GI) của bạn được Cục Sở hữu trí tuệ xem xét, quan trọng là bạn cần chuẩn bị đầy đủ "Thành phần hồ sơ". Dưới đây là danh sách các tài liệu cần thiết mà tổ chức hoặc cá nhân cần nộp:Tờ Khai Đăng ký: Đây là tài liệu quan trọng nhất, yêu cầu thông tin chi tiết về chỉ dẫn địa lý bạn muốn đăng ký bảo hộ.Bản Mô tả Tính chất/Chất lượng/Danh tiếng: Một tài liệu mô tả rõ ràng về tính chất, chất lượng, hoặc danh tiếng của sản phẩm liên quan đến chỉ dẫn địa lý.Bản Đồ Khu vực Địa lý: Bản đồ chi tiết chỉ rõ khu vực địa lý mà sản phẩm đến từ, tương ứng với chỉ dẫn địa lý bạn đăng ký.Bản Sao Chứng từ Nộp Phí, Lệ phí: Bản sao của biên lai nộp phí, lệ phí, có thể thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ.Trong một số trường hợp cụ thể, bạn cần cung cấp thêm các tài liệu sau:Tài liệu Chứng minh Bảo hộ tại Nước Xuất xứ và Bản Dịch Tiếng Việt: Cần thiết cho các đơn đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý ra nước ngoài.Giấy Uỷ quyền Thực hiện Thủ tục: Cần thiết nếu bạn đại diện cho một tổ chức hoặc cá nhân khác trong việc nộp hồ sơ.Thủ tục đăng ký chỉ dẫn địa lýĐể hoàn thành thủ tục đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý, bạn cần theo dõi sát sao các bước sau đây, được thực hiện thông qua Cục Sở hữu trí tuệ:Bước 1: Nộp Đơn Bạn có thể nộp đơn trực tiếp tại trụ sở của Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội, địa chỉ 386 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, hoặc qua bưu điện. Các văn phòng đại diện cũng đang hoạt động tại Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.Bước 2: Thẩm Định Hình Thức Đơn của bạn sẽ được kiểm tra xem có tuân thủ đầy đủ các yêu cầu hình thức không. Thiếu sót cần được khắc phục trong vòng một tháng kể từ khi nhận được thông báo từ Cục.Bước 3: Thông Báo Chấp Nhận hoặc Từ Chối Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phát hành thông báo chấp nhận hoặc từ chối đơn, tùy thuộc vào việc đơn của bạn có hợp lệ hay không.Bước 4: Công Bố Đơn Đơn hợp lệ sẽ được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong hai tháng sau ngày chấp nhận.Bước 5: Thẩm Định Nội Dung Cục sẽ đánh giá đối tượng của đơn dựa trên các điều kiện bảo hộ. Quá trình này kéo dài sáu tháng từ ngày công bố.Bước 6: Quyết Định Cấp hoặc Từ Chối Dựa trên kết quả thẩm định, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp hoặc từ chối văn bằng bảo hộ. Đối tượng hợp lệ sẽ được ghi nhận và công bố chính thức.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Chỉ dẫn địa lý là gì?Trả lời: Chỉ dẫn địa lý là một loại bản đồ, biểu đồ hoặc hướng dẫn về vị trí và địa điểm của một khu vực hoặc địa danh cụ thể. Chúng được sử dụng để hướng dẫn và thông tin về cách đến địa điểm cụ thể, như địa chỉ, điểm tham quan, hoặc các địa danh quan trọng khác.Câu hỏi: Ví dụ về chỉ dẫn địa lý?Trả lời: Ví dụ về chỉ dẫn địa lý có thể bao gồm:Bản đồ giao thông: Một bản đồ hiển thị mạng lưới đường giao thông, địa điểm của các bến xe, trạm xăng, và biểu hiện các biển chỉ dẫn và quy tắc giao thông.Bản đồ du lịch: Một bản đồ tại khu vực du lịch với thông tin về các điểm tham quan, nhà hàng, khách sạn, và các hoạt động giải trí.Bản đồ thành phố: Một bản đồ của một thành phố với chỉ dẫn đến các địa danh quan trọng như trung tâm mua sắm, bệnh viện, và các trường học.Hướng dẫn bằng văn bản: Một hướng dẫn bằng văn bản về cách đến một địa điểm cụ thể sử dụng mô tả bằng chữ.Câu hỏi: Chỉ dẫn địa lý nước ngoài là gì?Trả lời: Chỉ dẫn địa lý nước ngoài là một dạng của chỉ dẫn địa lý dành cho các địa điểm hoặc khu vực ở nước ngoài. Chúng thường cung cấp thông tin về cách đến các địa danh ở quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác ngoài nước của người sử dụng.Câu hỏi: Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý được bảo hộ trong thời hạn bao lâu?Trả lời: Thời hạn bảo hộ cho giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý thường được quy định bởi quy tắc bảo hộ sáng chế và thương hiệu. Thời hạn này có thể khác nhau tùy theo quốc gia và địa phương, nhưng thường nó kéo dài một khoảng thời gian cố định, thường là từ vài năm đến một thập kỷ. Sau khi hết hạn, giấy chứng chỉ có thể được gia hạn nếu được yêu cầu và đáp ứng các yêu cầu bảo hộ tương ứng.Câu hỏi: Danh sách chỉ dẫn địa lý được bảo hộ ở Việt Nam là gì?Trả lời: Danh sách chỉ dẫn địa lý được bảo hộ ở Việt Nam bao gồm các loại chỉ dẫn địa lý được đăng ký và bảo hộ dưới quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Danh sách này có thể thay đổi theo thời gian và thường bao gồm tên thương hiệu, biểu tượng, bản đồ, hoặc thông tin liên quan đến vị trí địa lý cụ thể. 
avatar
Phạm Diễm Thư
383 ngày trước
Bài viết
Thủ tục xin cấp phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu như thế nào?
Quy định về việc xin cấp phép tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu thể hiện sự đa dạng trong hình thức tổ chức cuộc thi, các điều kiện cần thiết cũng được quy định cụ thể. Hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu về các quy định này và thủ tục cụ thể để xin cấp phép tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu.Các cuộc thi người đẹp có thể được tổ chức dưới những hình thức nào?Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định về hoạt động nghệ thuận biểu diễn các cuộc thi người đẹp có thể được tổ chức dưới các hình thức sau:Hình thức tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu trong phạm vi nội bộ:Cuộc thi người đẹp hoặc người mẫu, khi tổ chức trong phạm vi nội bộ của tổ chức, cơ quan, hoặc công ty, được quy định theo Điều 14 của Nghị định 144/2020/NĐ-CP. Quy trình tổ chức cụ thể sẽ được thực hiện thông qua việc thông báo và phê duyệt kế hoạch trước đó. Điều này đòi hỏi người đứng đầu tổ chức chịu trách nhiệm đảm bảo tuân thủ quy định và kế hoạch đã được phê duyệt. Trước khi tổ chức, cơ quan, tổ chức cần thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức cuộc thi, và đây là bước quan trọng để đảm bảo sự tuân thủ quy định và sự chuẩn bị cho cuộc thi.Hình thức tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu ngoài phạm vi nội bộ:Cuộc thi người đẹp, người mẫu ngoài phạm vi nội bộ công ty hoặc tổ chức sẽ tuân theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 144/2020/NĐ-CP. Điều này bao gồm quy trình tiếp nhận thông báo và phê duyệt kế hoạch tổ chức cuộc thi. Các cơ quan hoặc tổ chức tổ chức cuộc thi này cần đảm bảo việc đăng tải thông tin về cuộc thi trên các phương tiện truyền thông phát thanh, truyền hình, và môi trường mạng, và chịu trách nhiệm về nội dung và tính pháp lý của cuộc thi này.Như vậy, có hai hình thức tổ chức cuộc thi người đẹp là tổ chức trong phạm vi nội bộ công ty và tổ chức cuộc thi mở rộng ngoài phạm vi công ty. Đối với mỗi loại hình thức đều có các quy định về tổ chức khác nhau, cần xác định đúng cuộc thi định tổ chức là thuộc loại nào để thực hiện đúng quy định. Điều kiện xin cấp phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu Theo Điều 16 của Nghị định 144/2020/NĐ-CP, việc xin cấp phép tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu phải đáp ứng các điều kiện sau đây:Loại hình tổ chức: Đơn vị tổ chức cuộc thi phải là đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng trong lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật hoặc hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn, hoặc tổ chức, cá nhân đã đăng ký kinh doanh hoạt động biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật. Điều này có nghĩa rằng chỉ những tổ chức hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật mới đủ điều kiện tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu.An ninh, trật tự, an toàn xã hội và môi trường: Đơn vị tổ chức cuộc thi phải đáp ứng các điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, môi trường, y tế, và phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật. Điều này bảo đảm rằng cuộc thi diễn ra trong điều kiện an toàn và không gây rối loạn xã hội hoặc nguy hiểm cho sức khỏe và môi trường.Văn bản chấp thuận từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Đơn vị tổ chức cuộc thi cần có văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan này chịu trách nhiệm chấp thuận tổ chức các cuộc thi người đẹp, người mẫu và thường là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cuộc thi được tổ chức.Những điều kiện này đảm bảo rằng cuộc thi người đẹp, người mẫu được tổ chức bởi các tổ chức hoặc cá nhân có đủ kinh nghiệm và thẩm quyền, đồng thời tuân thủ tất cả các quy định về an toàn và pháp lý, đảm bảo tính hợp pháp và an toàn của cuộc thi.Chuẩn bị hồ sơ, trình tự, thủ tục xin cấp phép tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu như thế nào?Thành phần hồ sơ gồm:a) Văn bản đề nghị tổ chức cuộc thi (theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định Nghị định 144/2020/NĐ-CP);b) Đề án tổ chức cuộc thi (theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định Nghị định 144/2020/NĐ-CP).Thủ tục cấp văn bản chấp thuận được quy định như sau:- Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền ít nhất 30 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức cuộc thi;- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ;- Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, cấp văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi (theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) đồng thời đăng tải trên hệ thống thông tin điện tử. Trường hợp không chấp thuận, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do;- Trường hợp thay đổi nội dung cuộc thi đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân đề nghị tổ chức cuộc thi có văn bản nêu rõ lý do gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã chấp thuận. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã chấp thuận phải xem xét, quyết định và thông báo kết quả bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân đề nghị;- Trường hợp thay đổi thời gian, địa điểm tổ chức cuộc thi đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân đề nghị tổ chức cuộc thi có văn bản thông báo gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã chấp thuận và chính quyền địa phương nơi tổ chức cuộc thi ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức cuộc thi.Như vậy, tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, cấp văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi đồng thời đăng tải trên hệ thống thông tin điện tử.Kết luậnTrong bối cảnh quy định về tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu đã được đặt ra một cách rõ ràng và chi tiết, việc xin cấp phép trở nên cụ thể hơn bao giờ hết. Điều này đảm bảo sự hợp pháp, an toàn, và mang tính chuyên nghiệp cho các cuộc thi người đẹp, người mẫu, đồng thời giúp bảo vệ quyền và lợi ích của người tham gia.   
Bài viết được xem nhiều nhất
Bài viết
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
Bài viết
Khi nào người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi ?Quy định về việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được xác định trong các trường hợp sau đây:Người tiến hành tố tụng là người cùng là bị hại, đương sự, người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo: Trong tình huống này, người tiến hành tố tụng cần từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi để đảm bảo tính công bằng và tránh xung đột lợi ích.Người tiến hành tố tụng đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó: Nếu người tiến hành tố tụng đã có sự tham gia khác trong vụ án, quy định này yêu cầu họ từ chối hoặc bị thay đổi để tránh xung đột và đảm bảo tính khách quan.Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ: Nếu có bất kỳ căn cứ nào cho việc người tiến hành tố tụng có thể không thực hiện nhiệm vụ một cách vô tư và công bằng, họ cũng cần từ chối hoặc bị thay đổi.Quy định này nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình tố tụng dân sự.(Điều 49, 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Người tiến hành tố tụng dân sự có vai trò gì?Người tiến hành tố tụng dân sự đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và công lý trong hệ thống pháp luật. Trách nhiệm của họ được quy định trong Điều 13 của Bộ luật Tố tụng dân sự và bao gồm các điểm sau:Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân: Người tiến hành tố tụng phải đảm bảo tính tôn trọng và công bằng đối với tất cả các cá nhân, không phân biệt địa vị xã hội hay tài sản, và phải chấp nhận sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của họ.Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định của pháp luật và đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của họ. Trong trường hợp vi phạm pháp luật, họ có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác, và bí mật đời tư của các đương sự: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định về bảo mật thông tin nhà nước, công tác, và đời tư của các đương sự theo quy định của pháp luật.Bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức: Trường hợp người tiến hành tố tụng dân sự có hành vi vi phạm pháp luật và gây thiệt hại cho người khác, họ phải bồi thường cho người bị thiệt hại và có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.Những trách nhiệm này nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong hệ thống pháp luật công bằng và công lý.(Điều 13 Bộ luật Tố tụng dân sự)Thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng dân sựQuá trình thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự trong hệ thống pháp luật được quy định cụ thể bởi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và bao gồm các quy định sau:Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự: Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Trường hợp thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.Trường hợp thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.(Điều 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Ai có thẩm quyền thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Trong quá trình tố tụng, việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được quy định cụ thể về thẩm quyền của các cơ quan và tổ chức như sau:Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra: Điều tra viên và Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật Tố tụng hình sự.Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.Quyết định thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.Thay đổi Kiểm sát viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định. Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.(Điều 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Câu hỏi thường gặpAi được coi là người tiến hành tố tụng?Người tiến hành tố tụng dân sự là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự, hoặc kiểm sát việc tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Phải là công chức mới có thể trở thành người tiến hành tố tụng hay không?Phần lớn người tiến hành tố tụng là các công chức nhà nước. Tuy nhiên, hội thẩm nhân dân có thể không phải là công chức nhà nước. Các công chức này đại diện cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ giải quyết vụ việc dân sự và đảm bảo tính công bằng trong quá trình tố tụng.Nhiệm vụ và quyền hạn của thẩm tra viên là gì?Thẩm tra viên có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự sau khi bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Việc này thường được tiến hành theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.Kết luận và báo cáo kết quả thẩm tra, đồng thời đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự cho chánh án của tòa án.Thu thập tài liệu và chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự.Hỗ trợ thẩm phán trong việc thực hiện các hoạt động tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.Thông qua việc thẩm tra, thẩm tra viên đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Trường hợp nào phải thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không đảm bảo tính vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Thời điểm thay đổi người tiến hành tố tụng ?Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra ở hai thời điểm chính:Trước phiên tòa: Thay đổi người tiến hành tố tụng thường được quyết định và thực hiện trước khi diễn ra phiên tòa.Tại phiên tòa: Có trường hợp việc thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra tại phiên tòa do các vấn đề mới nảy sinh hoặc yêu cầu của các bên tham gia vụ án.Viện trưởng Viện kiểm sát bị thay đổi thì ai có quyền quyết định ?Nếu người bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát, thì quyền quyết định việc thay đổi này thuộc về Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên, người đứng đầu cấp trên của Viện kiểm sát bị thay đổi. Việc này đảm bảo tính độc lập và công bằng trong việc xem xét và thực hiện thay đổi người tiến hành tố tụng
Bài viết
[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện.  Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
Bài viết
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn. 
Bài viết
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
Bài viết
Phương pháp thực hiện việc thông báo về việc cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpCó thể thực hiện thông qua hình thức trực tiếp, online hoặc sử dụng dịch vụ bưu điện.Thành phần và số lượng của hồ sơ:Tài liệu thông báo về việc cập nhật thông tin hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp, chi tiết về các thay đổi;Một bản cập nhật của danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp. Tổng số hồ sơ cần nộp: Một bộ.Thời gian xử lý: Khi đã nhận hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có 15 ngày làm việc để giải quyết, trừ khi họ yêu cầu sửa chữa hoặc bổ sung thêm.Đối tượng cần thực hiện thủ tục này: Các doanh nghiệp muốn cập nhật thông tin trong danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp.Cơ quan chịu trách nhiệm xử lý thủ tục: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan phụ trách việc này.Quy trình thực hiện thủ tục thông báo cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpNộp văn bản thông báo: Doanh nghiệp phải tự nộp văn bản thông báo thay đổi thông tin danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp. Trong văn bản này, doanh nghiệp cần rõ ràng nêu rõ các nội dung thay đổi và kèm theo một bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp đã thay đổi. Văn bản này phải được nộp tại Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, địa chỉ tầng 5, 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ: Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ tiếp nhận văn bản thông báo thay đổi và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.Sửa đổi và bổ sung: Trong trường hợp cần cung cấp thêm thông tin hoặc sửa đổi, bổ sung đối với văn bản thông báo của doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thời hạn để sửa đổi và bổ sung là 10 ngày làm việc.Trả lại hồ sơ: Trong trường hợp doanh nghiệp không cung cấp thông tin, sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ không đáp ứng quy định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do trả lại.Áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp: Doanh nghiệp được phép áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp nếu Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia không yêu cầu điều gì đối với văn bản thông báo trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.Thông báo cho Sở Công Thương: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc về việc doanh nghiệp đã thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp thông qua một trong các hình thức sau đây: gửi qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử hoặc sử dụng hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật, điều gì có thể xảy ra cho doanh nghiệp trong tình huống này?Trả lời: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến xử phạt hành chính hoặc các hậu quả pháp lý khác, bao gồm cả giới hạn quyền hoạt động kinh doanh hoặc hủy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.Câu hỏi: Thủ tục giải Thể công ty với cơ quan thuế bao gồm những bước chính gì và yêu cầu cụ thể nào?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty với cơ quan thuế bao gồm các bước như thông báo giải thể, thanh toán các khoản thuế còn nợ, nộp hồ sơ giải thể và các văn bản liên quan. Yêu cầu cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia hoặc khu vực.Câu hỏi: Làm thế nào để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng và quy trình như thế nào?Trả lời: Để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng, doanh nghiệp cần truy cập vào hệ thống trực tuyến của cơ quan thuế hoặc cơ quan chức năng tương ứng và tuân theo hướng dẫn trên trang web. Quy trình cụ thể có thể khác nhau tùy theo địa phương và quy định pháp luật.Câu hỏi: Nơi nào có sẵn mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp và doanh nghiệp cần tuân theo quy định gì khi sử dụng mẫu này?Trả lời: Mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp thường được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế trong quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Doanh nghiệp cần tìm kiếm mẫu này trên trang web của cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế và điền đầy đủ thông tin theo quy định của mẫu. Thông thường, mẫu này sẽ yêu cầu cung cấp thông tin về tên công ty, địa chỉ, lý do giải thể, và các thông tin liên quan khác.Câu hỏi: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm những bước cụ thể nào và có quyền và nghĩa vụ gì đối với doanh nghiệp?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm các bước như thông báo giải thể cho cơ quan chức năng, nộp hồ sơ giải thể, thanh toán các khoản nợ còn lại, và tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ phải tuân theo quy định của pháp luật trong việc giải thể và đảm bảo rằng tất cả các bước được thực hiện đúng quy trình.Câu hỏi: Làm thế nào để tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể và có sẵn thông tin trực tuyến cho mục đích này không?Trả lời: Tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể thường có sẵn trên trang web của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan chức năng tương ứng. Doanh nghiệp có thể truy cập trang web này, nhập thông tin cần tra cứu như tên công ty hoặc mã số doanh nghiệp để tìm kiếm thông tin liên quan đến giải thể của công ty đó.