×
0888889366
Phùng Trọng Đạt
Tìm kiếm công ty Luật/ Doanh nghiệp
Người theo dõi
1 người
Xem tất cả
Theo dõi
Đang theo dõi
0 người
Xem tất cả
Phùng Trọng Đạt
990 ngày trước
Theo dõi
TÓM TẮT BẢN ÁN SỐ 67/2021/DS-PT BẢN ÁN 67/2021/DS - PT NGÀY 26/10/2021 VỀ YÊU CẦU TIẾP TỤC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG VÀ CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤTNội dung vụ ánVào năm 2017, anh P và chị H có giao dịch mua bán lô đất, Ông P có đặt cọc với bà H là 200.000.000 đồng. Việc giao dịch này hai bên hoàn toàn đồng ý và thỏa thuận như sau: Sau khi ly hôn, chị H phải có giấy xác nhận hôn nhân để anh P thực hiện giao dịch lo giấy tờ chuyển nhượng lô đất nêu trên. Anh P có trách nhiệm lo thủ tục giấy tờ chuyển nhượng và toàn bộ chi phí, lệ phí. Chị H chỉ biết ký và đồng ý sang nhượng, hoàn thành việc thủ tục giấy tờ. Sau một thời gian, chị H giao giấy xác nhận hôn nhân cho anh P, anh P đã giao dịch nhiều nơi kể cả đến Văn phòng công chứng nhưng anh P bảo không giao dịch được vì có liên quan đến anh T chồng chị H, anh P có liên hệ với anh T nhiều lần nhưng không được và có yêu cầu chị H liên hệ nhưng chị H không liên hệ và không làm thủ tục chuyển nhượng. Từ sự việc trên anh P làm đơn khởi kiện yêu cầu tòa án xem xét, giải quyết buộc chị H phải trả lại số tiền cọc là 200.000.000 đồng thời thanh toán số tiền phạt cọc là 200.000.000 kèm theo mức lãi suất ứng với số tiền là 400.000.000 đồng là 23.000.000 đồng. Quyết định của tòa án sơ thẩm:Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh P, buộc chị H phải trả lại tiền lãi lần tiền cọc cho anh P.Sau khi có quyết định của tòa án sơ thẩm, chị H có kháng cáo: chị không có lỗi trong việc làm thủ tục giấy tờ sang nhượng đất, chị đồng ý trả lại tiền cọc và hỗ trợ thêm 50.000.000 đồng. Án phí chị H và anh P sẽ chịu mỗi người 1 nửa Tại Tòa Án phúc thẩm, hai bên thỏa thuận sẽ tiếp tục thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất, đề nghị hội đồng xét xử công nhận giao dịch chuyển quyền sử dụng đất.Quyết định của tòa án phúc thẩm:Công nhận thỏa thuận giữa các bên, anh T sẽ thanh toán cho chị H số tiền còn lại và chị H sẽ có trách nghiệm chuyển giao quyền sử dụng đất cho anh TLuận cứ:Theo điều 328 Bộ Luật Dân sự 2015, việc chị H trốn tránh việc giao kết hợp đồng, anh T có quyền khởi kiện chị H đòi lại số tiền cọc, số tiền phạt cọc và số lãi trên số tiền chậm trả. Cũng theo quy định trên, Tòa Án phúc thẩm cũng chấp nhận thỏa thuận giữa các bên về việc chuyển nhượng.Trên đây là thông tin của chúng tôi về Bản án 67/2021/DS-PT, nếu muốn biết thêm thông tin chi tiết và để được hướng dẫn thực hiện vui lòng liên hệĐịa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà NộiEmail: Support@legalzone.comHotline: 0888889366Fanpage: Công ty Luật Legalzone
Phùng Trọng Đạt
990 ngày trước
Theo dõi
Tóm tắt Bản án về tranh chấp hợp đồng dân sự số 01/2018/DS-STBẢN ÁN 01/2018/DSST NGÀY 09/02/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰNội dung vụ án:Năm 2014 vì sợ con trai mang tài sản đi cầm cố nên ông H có gửi anh T và chị L giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên H, Vào đầu năm 2016 anh T và L đã giả mạo chữ ký của ông H lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Sau đó anh T đã làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên anh T. Ngày 26/3/2016 ông H có hỏi anh T và chị L về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Chị L đã đưa giấy biên nhận bán nhà ra đã có chữ ký của ông H từ khi nào ông H không biết. Ông H cam đoan là không được ký vào hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ và tài sản trên đất với diện tích 172,8 m2, ông khảng định đây là chữ ký giả mạo họ và tên của ông. Ông H khởi kiện yêu cầu tòa án tuyên bố vô hiệu chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhận định của tòa án:1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Thanh H. Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất2. Buộc anh T, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Mai Châu trả lại ông Lê Thanh H giấy chứng nhận QSDĐ.Luận cứ: Dựa theo Điều 128 Bộ Luật dân sự, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất giữa ông H và anh T là vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật khi anh T và chị L đã giả mạo chữ ký của ông H để tạo nên hợp đồng chuyển quyền sử dụng giả mạo.Trên đây bài viết của chúng tôi, nếu muốn biết thêm thông tin chi tiết và để được hướng dẫn thực hiện vui lòng liên hệ:Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà NộiEmail: Support@legalzone.comHotline: 0888889366Fanpage: Công ty Luật Legalzone
Phùng Trọng Đạt
991 ngày trước
Theo dõi
Tóm tắt án lệ số 50/2021/ALÁn lệ số 50/2021/AL về quyền khởi kiện vụ án đòi lại tài sản của người được giao tài sản theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật1. Nội dung vụ án Ông N và Bà T kết hôn vào năm 1963. 2 vợ chồng có 1 ngôi nhà trên thửa đất có diện tích 1.490m2. Năm 1968, Ông N thoát ly ra miền Bắc đến năm 1975 Ông về quê thì bà T đã có chồng khác nên ông bà xin ly hôn. Tại bản án 43 ngày 13/5/1977, Tòa Án nhân dân tỉnh X đã xử cho Ông N bà T ly hôn, quyết định về trách nghiệm nuôi dưỡng con và phân chia tài sản. Theo quyết định thì Ông N được hưởng một phần đất trong thửa đất nêu trên. Do điều kiện công tác xa nên ông N vẫn để nguyên hiện trạng đất. Năm 2001, Ông N về quê để xây nhà thờ tổ tiên thì bà T cản trở. Hai bên tranh chấp và bà T không đồng ý trả đất cho ông N. Nên Ông N đã khởi kiện Bà T ra tòa yêu cầu trả lại phần đất được hưởng. Tòa Án sơ thẩm số 08/2006/DSST chấp nhận yêu cầu của ông N, yêu cầu bà T trả lại quyền sử dụng đất mà ông N được hưởng. Sau khi xét xử sở thẩm, bà T kháng cáo. Tại Bản án xét xử phúc thẩm số 55/2006/DSPT, Tòa án nhân dân Tỉnh hủy toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm, trả lại đơn khởi kiện cho ông N. Sau khi xét xử phúc thẩm, Ông N khiếu nạị, Chánh Tòa Án kháng nghi yêu cầu xét xử giám đốc thẩm hủy bản án dân sự phúc thẩm của Tòa Án nhân dân Tỉnh, đề nghị Tòa Án Dân sự Tòa Án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm hủy bản án dân sự của Tòa Án Nhân Dân Tỉnh.2. Nhận Định Của Tòa Án:-Căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án. Ông N và Bà T có kết hôn, nhưng đã ly hôn vào năm 1977 Tại bản án 43 ngày 13/5/1977, nên Ông N có một phần đất trong khuôn viên thửa đất.Theo quy định của pháp luật thì quyền sử dụng đất của ông N đối với đất tranh chấp đã được xác định tại bản án số 43 ngày 13/5/1977. Tòa Án cấp phúc thẩm xác định Ông N không có quyền khởi kiện, trả lại đơn khởi kiện cho ông là không có căn cứ, không đúng quy định của pháp luật.- Do đó Tòa Án Nhân Dân Tối cao đã hủy bản án sơ thẩm và phúc thẩm. Giao lại hồ sơ vụ án cho Tòa án Nhân Dân Tỉnh xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật 3. Luận cứ của vụ án:Theo như bản án 43 ngày 13/5/1977, Ông N có một phần đất trong khuôn viên thửa đất theo quy định của pháp luật, nên căn cứ theo điểm 7 Điều 166 Luật đất đai 2013, Ông N có quyền khởi kiện bà T theo quyền chung của người sử dụng đất.Trên đây là thông tin của chúng tôi về Án lệ số 50/2021/AL, nếu muốn biết thêm thông tin chi tiết và để được hướng dẫn thực hiện vui lòng liên hệĐịa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà NộiEmail: Support@legalzone.comHotline: 0888889366Fanpage: Công ty Luật Legalzone
Phùng Trọng Đạt
997 ngày trước
Theo dõi
HƯỚNG DẪN HỒ SƠ THỦ TỤC CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM Thủ tục chuyển giao hợp đồng bảo hiểm được quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm. Tuy nhiên, Để nắm rõ hơn các quy định về hồ sơ. Bài viết dưới đây Legalzone xin cung cấp cho bạn đọc các thông tin cần thiết về thủ tục chuyển giao hợp đồng bảo hiểm Quy định về việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo Luât kinh doanh bảo hiểm Việc chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm giữa các doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện trong những trường hợp sau đây:Doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán;Doanh nghiệp bảo hiểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể;Theo thoả thuận giữa các doanh nghiệp bảo hiểm.Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán, giải thể mà không thoả thuận được việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác thì Bộ Tài chính chỉ định doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao.Điều kiện chuyển giao hợp đồng bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao đang kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao;Các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao không thay đổi cho đến khi hết thời hạn hợp đồng bảo hiểm;Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải kèm theo việc chuyển giao các quỹ và dự phòng nghiệp vụ liên quan đến toàn bộ hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.Hồ sơ chuyển giao hợp đồng bảo hiểm (căn cứ theo Nghị định 73/2016/NĐ-CP) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài muốn chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp chuyển giao) phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:a) Văn bản đề nghị chuyển giao theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;b) Kế hoạch chuyển giao gồm các nội dung sau:Tên và địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nhận chuyển giao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhận chuyển giao);Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao;Phương thức chuyển giao dự phòng nghiệp vụ và trách nhiệm bảo hiểm liên quan tới các hợp đồng được chuyển giao;Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;Giải trình chi tiết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc đáp ứng yêu cầu tài chính sau khi chuyển giao.c) Hợp đồng chuyển giao bao gồm các nội dung chủ yếu sau:Đối tượng của việc chuyển giao;Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia chuyển giao;Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;Phương thức giải quyết tranh chấp.d) Cam kết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc bảo đảm quyền lợi của bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao sau khi việc chuyển giao có hiệu lực.Trình tự thủ tục chuyển giao hợp đồng bảo hiểm:Bước 1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ cho Bộ Tài ChínhBước 2. Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị chuyển giao, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.Bước 3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải công bố về việc chuyển giaoCách thức thực hiệnNộp hồ sơ trực tiếpGửi qua đường bưu điệnTrên đây là hướng dẫn của chúng tôi về Hồ sơ thủ tục chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, nếu muốn biết thêm thông tin chi tiết và để được hướng dẫn thực hiện vui lòng liên hệĐịa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà NộiEmail: Support@legalzone.comHotline: 0888889366Fanpage: Công ty Luật Legalzone
Phùng Trọng Đạt
997 ngày trước
Theo dõi
Giới thiệu Về Luật Cảnh Sát Biển Việt NamI. Sự ra đời và ý nghĩa của Luật cảnh sát biển Việt Nam1. Sự ra đời của Luật cảnh sát biển Việt NamNgày 19/11/2018, Luât Cảnh sát biển Viêt Nam đã được Kỳ họp thứ 6, Quốc hôi khóa XIV thông qua; ký hiêu là Luât số số 33/2018/QH14; gồm 8 chương 41 điều; bắt đầu có hiêu lực từ ngày 01/7/2019.Trước khi được Quốc hôi bỏ phiếu thông qua toàn văn dự thảo Luât Cảnh sát biển Viêt Nam, Quốc hôi đã tiến hành bỏ phiếu đối với 02 điều luật quan trọng, có nhiều ý kiến khác nhau của dự án Luât, gồm: - Biểu quyết “Điều 3. Vị trí, chức năng của Cảnh sát biển Viêt Nam”, số phiếu và tỷ lệ tán thành 466/466/485 = 96,08%. - Biểu quyết “Điều 11. Phạm vi hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam”, số phiếu và tỷ lệ tán thành 458/460/485 = 94,43% (01 phiếu không tán thành; 01 phiếu không biểu quyết). - Biểu quyết thông qua toàn văn Luật Cảnh sát biển Việt Nam, số phiếu và tỷ lệ tán thành 467/468/485 = 96,29% (01 phiếu không biểu quyết). Luật Cảnh sát biển Viêt Nam là dự án Luật có kết quả bỏ phiếu với tỷ lệ tán thành cao nhất trong số 09 dự án Luật được Quốc hội khóa XIV thông qua tại Kỳ họp thứ 6, tháng 10 năm 2018.2. Ý nghĩa của Luật cảnh sát biển Việt Nam- Sự ra đời của Luật Cảnh sát biển Việt Nam thể hiện tuyên bố mạnh mẽ của Đảng, Nhà nước về quyết tâm bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên biển bằng biện pháp pháp luật, hòa bình; góp phần xây dựng hình ảnh Việt Nam là một thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế, luôn tôn trọng và tuân thủ luật pháp quốc tế, nhất là các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, quyết tâm xây dựng vùng biển hòa bình, ổn định, hợp tác, phát triển.- Khẳng định rõ ràng vị trí, vai trò của Cảnh sát biển Việt Nam là lực lượng vũ trang nhân dân, lực lượng chuyên trách của Nhà nước, làm nòng cốt thực thi pháp luật và bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn trên biển.- Là công cụ sắc bén cho Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên biển bằng biện pháp pháp luật; bảo vệ tài nguyên, môi trường, tính mạng, tài sản của tổ chức, cá nhân, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trên biển; nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trên biển.- Tạo cơ sở pháp lý vững chắc để xây dựng Cảnh sát biển Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; ưu tiên về nguồn lực xây dựng Cảnh sát biển Việt Nam, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng; tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật hiện đại tương xứng với vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam trong tình hình mới.II. Nội dung của Luật cảnh sát biển Việt NamLuật gồm 8 chương, 41 điều, được xây dựng trên cơ sở thể chế đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước về quản lý, bảo vệ biển, đảo Việt Nam, chiến lược phát triển kinh tể biển Việt Nam; cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013; đảm bảo tính thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam; tương thích với điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên; kế thừa Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam năm 2008.Việc Quốc hội ban hành Luật CSBVN thể hiện tuyên bố mạnh mẽ của Đảng và Nhà nước ta về quyết tâm bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên biển bằng các biện pháp pháp luật, hòa bình, phù hợp với pháp luật quốc tế. Đồng thời, đây cũng là một bước hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật về Cảnh sát biển Việt Nam nói riêng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và phát huy sức mạnh tổng hợp trong bảo vệ biển, đảo Việt Nam giai đoạn hiện nay.Luật CSBVN là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất, tạo lập cơ sở pháp lý vững chắc để Cảnh sát biển Việt Nam nâng cao hiệu quả hoạt động, khẳng định vị trí, vai trò tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao.1.Những quy định chung1.1 Phạm vi điều chỉnh Luật Cảnh sát biển Việt Nam quy định rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam; chế độ, chính sách đối với Cảnh sát biển Việt Nam; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.1.2 Chính sách xây dựng Cảnh Sát Biển Việt NamChính sách xây dựng Cảnh sát biển Việt Nam là một nội dung quan trọng của Luật Cảnh sát biển Việt Nam, tạo hành lang pháp lý vững chắc xây dựng Cảnh sát biển Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại tương xứng với vị trí, vai trò, nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam trong tình hình mới.Điều 5 Luật Cảnh sát biển Việt Nam quy định rõ chính sách ưu tiên nguồn lực phát triển Cảnh sát biển Việt Nam; xây dựng Cảnh sát biển Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam nhằm xây dựng Cảnh sát biển Việt Nam trong sạch, vững mạnh.1.3 Trách nhiệm và chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ Cảnh sát biển Việt NamKhoản 3 Điều 6 xác định rõ chế độ, chính sách mà cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ Cảnh sát biển Việt Nam được Nhà nước bảo vệ và giữ bí mật khi có yêu cầu; có thành tích thì được khen thưởng; bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; người bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ, tính mạng thì bản thân hoặc gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.1.4 Nghĩa vụ, trách nghiệm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt NamSo với Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, Điều 10 Luật Cảnh sát biển Việt Nam quy định rõ ràng hơn về nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát biển Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ1.5 Các hành vi nghiêm cấm trong Luật cảnh sát biển Việt NamMột trong những điểm mới của Luật Cảnh sát biển Việt Nam là quy định rõ ràng các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam tại Điều 72. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam2.1 Vị trí của cảnh sát biển Việt NamKhoản 1 Điều 3 Luật Cảnh sát biển Việt Nam xác định vị trí của Cảnh sát biển Việt Nam là: “lực lượng vũ trang nhân dân, lực lượng chuyên trách của nhà nước, làm nòng cốt thực thi pháp luật và bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn trên biển”. Như vậy, vị trí của Cảnh sát biển Việt Nam được xác định trên cơ sở kế thừa Pháp lệnh, bổ sung mới vị trí “làm nòng cốt thực thi pháp luật trên biển”, thể hiện Cảnh sát biển Việt Nam là một trong những lực lượng chính, có vai trò chủ yếu của Việt Nam trong việc bảo đảm thực hiện pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên trên biển.2.2 Chức năng của Cảnh Sát biển Việt NamKhoản 2 Điều 3 Luật Cảnh sát biển Việt Nam quy định Cảnh sát biển Việt Nam có 03 chức năng: (1) chức năng tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đề xuất với Đảng, Nhà nước về chính sách, pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn trên biển; (2) chức năng bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam; (3) chức năng quản lý về an ninh, trật tự, an toàn và bảo đảm việc chấp hành pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế theo thẩm quyền. So với Pháp lệnh, Luật Cảnh sát biển Việt Nam có quy định rõ ràng hơn về chức năng của Cảnh sát biển Việt Nam, đồng thời bổ sung chức năng tham mưu và chức năng bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên biển cho Cảnh sát biển Việt Nam.2.3 Nghiệm vụ của cảnh sát biển Việt NamTrước những diễn biến phức tạp của Biển Đông về chủ quyền, an ninh và tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, bảo vệ và giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trong vùng biển Việt Nam; trên cơ sở quy định về vị trí, chức năng của Cảnh sát biển Việt Nam, Điều 8 Luật Cảnh sát biển Việt Nam quy định Cảnh sát biển Việt Nam có 07 nhóm nhiệm vụ: 1 Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để đề xuất chủ trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển; nghiên cứu, phân tích, dự báo, tham mưu với cấp có thẩm quyền ban hành 18 chính sách, pháp luật về bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh quốc gia trong vùng biển Việt Nam, bảo đảm trật tự, an toàn và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trên biển. 2 Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; bảo vệ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên biển. 3 Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trên biển; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và tham gia khắc phục sự cố môi trường biển. 4 Tham gia xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh và xử lý các tình huống quốc phòng, an ninh trên biển. 5 Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. 6 Tiếp nhận, sử dụng nhân lực, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự được huy động tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam. 7 Thực hiện hợp tác quốc tế trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam. 2.4 Quyền hạn của cảnh sát biển Việt NamQuyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật, đều liên quan đến hạn chế quyền con người, quyền công dân; việc quy định trong Luật đầy đủ các quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam sẽ tạo 19 lập hành lang pháp lý vững chắc để Cảnh sát biển Việt Nam hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và Nhân dân giao phó. Trên cơ sở tập hợp hóa các quy định về quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam đã được quy định trong hệ thống pháp luật Việt Nam và một số Điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên có liên quan, Điều 9 Luật Cảnh sát biển Việt Nam xác định Cảnh sát biển Việt Nam có 10 quyền hạn: (1) Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát người, tàu thuyền, hàng hóa, hành lý trong vùng biển Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. (2) Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điều 14 của Luật này. (3) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định tại Điều 15 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. (4) Xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. (5) Tiến hành một số hoạt động điều tra hình sự theo quy định của pháp luật về tổ chức cơ quan điều tra hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự. (6) Truy đuổi tàu thuyền vi phạm pháp luật trên biển. (7) Huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam trong trường hợp khẩn cấp. (8) Đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam hỗ trợ, giúp đỡ trong trường hợp khẩn cấp. (9) Bắt giữ tàu biển theo quy định của pháp luật. (10) Áp dụng biện pháp công tác theo quy định tại Điều 12 của Luật này. So với quy định của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, Luật Cảnh sát biển Việt Nam bổ sung quy định 03 quyền hạn mới cho CSBVN gồm: - Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định tại Điều 15 của Luật này; - Huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị dân sự của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam trong trường hợp khẩn cấp;- Đề nghị tổ chức, cá nhân người nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam hỗ trợ, giúp đỡ trong trường hợp khẩn cấp.3. Hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam3.1 Phạm vi hoạt động 20 năm qua, Cảnh sát biển đã đấu tranh với các loại tội phạm, vi phạm pháp luật, thực hiện quyền truy đuổi, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên các vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam theo các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế. Quy định của khoản 2 Điêu 11 bảo đảm phù hợp với pháp luật và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên như: Luật Biên giới quốc gia năm 2003, Luật An ninh quốc gia năm 2004, Luật Biển Việt Nam năm 2012, Bộ luật Hàng hải năm 2015, Công ước của Liên Hợp quốc về Luật biển năm 1982, Hiệp định hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc... Hiện nay, tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia liên quan tới mua bán, vận chuyển trái phép vũ khí, khủng bố, ma túy, buôn người, buôn lậu, gian lận thương mại trên biển diễn biến ngày một phức tạp. Các hành vi tội phạm, vi phạm pháp luật xảy ra trên biển đều có mối liên hệ mật thiết (đối tượng, trụ sở, kho tàng, tang vật, tài liệu…) với các địa bàn ngoài vùng biển Việt Nam (trên đất liền, vùng biển quốc tế, vùng biển quốc gia khác). Vì vậy, để đảm bảo tính liên tục trong thực hiện các hoạt động điều tra, xác minh và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, Cảnh sát biển Việt Nam cần có hành lang pháp lý để hoạt động ngoài vùng biển Việt Nam. 3.2 Biện pháp công tác Cảnh Sát BiểnQua 20 năm hoạt động, thực tiễn đã chứng minh biện pháp công tác Cảnh sát biển có tính riêng, đặc thù và được Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện có hiệu quả trong bảo vệ chủ quyền, giữ vững an ninh, trật tự, an toàn trên biển. Trước khi có Luật Cảnh sát biển Việt Nam, biện pháp công tác Cảnh sát biển chưa được pháp luật ghi nhận, quy định hoặc quy định chưa đầy đủ. Biện pháp công tác Cảnh sát biển được quy định trong Luật Cảnh sát biển Việt Nam là cơ sở pháp lý vững chắc để Cảnh sát biển Việt Nam tiến hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ; thể hiện đúng vị trí, vai trò là lực lượng vũ trang nhân dân, lực lượng chuyên trách của Nhà nước, làm nòng cốt thực thi pháp luật trên biển. Theo đó, Điều 12 Luật Cảnh sát biển Việt Nam quy định Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện các 21 biện pháp vận động quần chúng, pháp luật, ngoại giao, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ trang để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn trên biển theo quy định của pháp luật; Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam quyết định việc sử dụng các biện pháp công tác Cảnh sát biển, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về quyết định của mình.3.3 Hoạt động của Cảnh sát biển Việt NamCác Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18 tại Chương III Luật Cảnh sát biển Việt Nam về hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam như: tuần tra, kiểm tra, kiểm soát; huy động nhân lực, tàu thuyền, phương tiện dân sự; thực hiện quyền truy đuổi tàu thuyền trên biển; sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; công bố cấp độ an ninh hàng hải … được xây dựng trên cơ sở kế thừa các quy định của Pháp lệnh, bảo đảm cụ thể, rõ ràng, tuân thủ Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền công dân, thống nhất với pháp luật Việt Nam, tương thích với điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và thực tiễn 20 năm hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam.3.4 Hợp tác quốc tế của Cảnh sát biển Việt NamLuật Cảnh sát biển Việt Nam bố cục một mục riêng, gồm 03 điều (Điều 19, 20, 21) quy định rõ ràng, cụ thể hơn về nguyên tắc, nội dung và hình thức hợp tác quốc tế tạo hành lang pháp lý thông thoáng, thuận lợi để Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện trách nhiệm quốc gia ven biển theo quy định của các Điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên, bảo đảm tính thống nhất với Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Pháp lệnh về ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế năm 2009; xây dựng được các mối quan hệ hợp tác hiệu quả với các lực lượng trên biển của quốc gia khác; nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, bảo vệ vùng biển, đồng thời thiết thực 24 hỗ trợ các hoạt động ngoại giao của Nhà nước trong giải quyết những vấn đề quốc tế liên quan đến chủ quyền, an ninh biển, đảo.4. Phối hợp hoạt động giữa cảnh sát biển Việt Nam với cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năngLuật Cảnh sát biển Việt Nam dành một Chương quy định rõ ràng về phạm vi, nguyên tắc, nội dung phối hợp và trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong phối hợp hoạt động với CSBVN. Các quy định tại Chương này nhằm nâng cao hiệu quả xử lý các vụ việc xảy ra trên biển, góp phần định hướng xây dựng mô hình, tổ chức lực lượng; xác định rõ vị trí làm nòng cốt thực thi pháp luật trên biển của Cảnh sát biển Việt Nam. Đồng thời, giao Chính phủ quy định chi tiết về phối hợp hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam với cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc Bộ, ngành, chính quyền địa phương bảo đảm tính linh hoạt trong quản lý điều hành của Chính phủ, thống nhất với Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015, phát huy được sức mạnh tổng hợp trong quản lý, bảo vệ biển, đảo Tổ quốc hiện nay. 5. Tổ chức của Cảnh sát biển Việt NamHệ thống tổ chức của Cảnh sát biển Việt Nam được tổ chức chặt chẽ, theo phân cấp từ cấp Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam đến đơn vị cấp cơ sở. Điều 26 Luật Cảnh sát biển Việt Nam quy định hệ thống tổ chức của Cảnh sát biển Việt Nam gồm 03 cấp: Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam; Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển và các đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam; Đơn vị cấp cơ sở 2 . Đồng thời, giao Chính phủ quy định chi tiết về hệ thống tổ chức của Cảnh sát biển Việt Nam, bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Tổ chức Chính phủ. - Ngoài ra, Chương này còn có các Điều 27, 28, 29, 30, 31 quy định cụ thể hơn so với Pháp lệnh về Ngày truyền thống; Tên giao dịch quốc tế; Màu sắc; cờ hiệu, phù hiệu và dấu hiệu nhận biết phương tiện của Cảnh sát biển Việt Nam; con dấu và trang phục của Cảnh sát biển Việt Nam.6. Bảo đảm hoạt động và chế độ, chính sách đối với Cảnh sát biển Việt NamChương VI Luât Cảnh sát biển Viêt Nam (từ Điều 32 đến Điều 36) được xây dựng trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể gồm: Quy định về kinh phí và cơ sở vật chất bảo đảm cho Cảnh sát biển Việt Nam (Điều 32); trang bị của Cảnh sát biển Việt Nam (Điều 33); cấp bâc, quân hàm, chức vụ, chế độ phục vụ, chế độ chính sách và quyền lợi của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam (Điều 34); Điều kiện tuyển chọn công dân vào Cảnh sát biể Việt Nam (Điều 35); Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam (Điều 36). Luật Cảnh sát biển Việt Nam đã quy định rõ ràng, đầy đủ hơn so với Pháp lệnh về các yếu tố bảo đảm hoạt động cũng như chế độ, chính sách đối với Cảnh sát biển Việt Nam; tạo lập được hành lang pháp lý vững chắc để xây dựng, phát triển Cảnh sát biển Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, tương xứng với vị trí, vai trò của Cảnh sát biển Việt Nam trong tình hình mới.7. Quản lý nhà nước và trách nghiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương đối với Cảnh sát biển Việt NamChương VII Luật Cảnh sát biển Việt Nam từ Điều 37 đến Điều 40 quy định rõ ràng, cụ thể về quản lý nhà nước đối với CSBVN cũng như trách nhiệm của các Bộ, ngành, chính quyền địa phương. Theo đó, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với CSBVN, việc quy định như Luật Cảnh sát biển Việt Nam nhằm bảo đảm tính dân sự trong hợp tác quốc tế và tăng cường tính linh hoạt, chủ động trong quản lý, điều hành hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam.III. Những văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành và hoạt động triển khai thi hành luật cảnh sát biển Việt NamThông tư số 15/2019/TTBQP ngày 11/02/2019 quy định quy trình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển Việt Nam; có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2019, gồm 3 Chương, 30 điều quy định nguyên tắc, yêu cầu, nhiệm vụ Tổ tuần tra, kiểm soát, đội hình, biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát; trường hợp, thẩm quyền quyết định thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát… bảo đảm quy định rõ ràng, đầy đủ cụ thể hóa nội dung của khoản 5 Điều 13 Luật Cảnh sát biển Việt Nam.Nghị định số 61/2019/NĐ-CP ngày 10/7/2019 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam; có hiệu lực kể từ ngày 28/8/2019, gồm 6 Chương, 45 điều quy định rõ ràng về tổ chức; trang phục; cờ hiệu, màu sắc, dấu hiệu nhận biết tàu thuyền, xuồng, máy bay; chế độ, chính sách của Cảnh sát biển Việt Nam và trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phối hợp hoạt động đối với Cảnh sát biển Việt Nam, cụ thể hóa nội dung quy định của các Điều 25, 26, 29, 31, 34 Luật Cảnh sát biển Việt Nam.Nghị định số 61/2019/NĐ-CP ngày 10/7/2019 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam; có hiệu lực kể từ ngày 28/8/2019, gồm 6 Chương, 45 điều quy định rõ ràng về tổ chức; trang phục; cờ hiệu, màu sắc, dấu hiệu nhận biết tàu thuyền, xuồng, máy bay; chế độ, chính sách của Cảnh sát biển Việt Nam và trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phối hợp hoạt động đối với Cảnh sát biển Việt Nam, cụ thể hóa nội dung quy định của các Điều 25, 26, 29, 31, 34 Luật Cảnh sát biển Việt Nam.