×
Danh mục
LUẬT DOANH NGHIỆP
1
DAO VAN THANG
57 ngày trước
Theo dõi
Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay, đặc trưng bởi sự phân chia vốn điều lệ thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Chính nhờ cấu trúc này, công ty cổ phần có khả năng huy động vốn lớn từ nhiều nhà đầu tư. Tuy nhiên, để vận hành hiệu quả, công ty cổ phần cần có một cơ cấu tổ chức chặt chẽ và rõ ràng. 1. Đại Hội Đồng Cổ Đông Đây là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội có nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng nhất của công ty như:Thông qua chiến lược phát triển.Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.Quyết định chia cổ tức.Mỗi cổ đông có số phiếu biểu quyết tương ứng với số cổ phần mà họ sở hữu. Đây là nơi thể hiện rõ nhất quyền lực của các nhà đầu tư. 2. Hội Đồng Quản Trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục tiêu và quyền lợi của công ty, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Các thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.Hội đồng quản trị có vai trò then chốt trong việc:Giám sát và định hướng hoạt động của Giám đốc (Tổng giám đốc).Quyết định các kế hoạch kinh doanh, đầu tư.Trình báo cáo tài chính lên Đại hội đồng cổ đông. 3. Ban Giám Đốc (Tổng Giám Đốc) Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. Người này do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Giám đốc là cầu nối giữa chiến lược của Hội đồng quản trị và hoạt động thực tế của công ty. 4. Ban Kiểm Soát (Áp dụng đối với công ty có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần) Ban kiểm soát có chức năng giám sát Hội đồng quản trị và Giám đốc trong việc quản lý, điều hành công ty. Ban này có nhiệm vụ:Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng quản trị và Giám đốc.Giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các thành viên Hội đồng quản trị.Kiểm tra sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và các hoạt động khác của công ty.Mỗi bộ phận trong cơ cấu tổ chức công ty cổ phần đều có vai trò riêng biệt, nhưng cùng tạo nên một hệ thống phối hợp nhịp nhàng. Việc hiểu rõ và xây dựng một cơ cấu chặt chẽ ngay từ đầu là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.Nếu bạn đang có ý định thành lập công ty cổ phần, việc nắm vững các quy định pháp lý và thủ tục là vô cùng quan trọng. Để đảm bảo quá trình đăng ký diễn ra thuận lợi, bạn có thể tham khảo dịch vụ đăng ký thành lập công ty cổ phần uy tín và chuyên nghiệp.Tìm hiểu thêm về thủ tục này tại VN LAW FIRM: https://lawfirm.vn/thu-tuc-dang-ky-thanh-lap-cong-ty-co-phan/
DAO VAN THANG
136 ngày trước
Theo dõi
Ngành nghề kinh doanh là yếu tố quan trọng trong quá trình thành lập và vận hành doanh nghiệp tại Việt Nam. Hiểu rõ về quy định pháp luật liên quan đến ngành nghề kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động đúng hướng, hạn chế rủi ro pháp lý và tận dụng các cơ hội phát triển. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu những điều quan trọng cần biết về ngành nghề kinh doanh tại Việt Nam.1. Khái Niệm Ngành Nghề Kinh DoanhNgành nghề kinh doanh là lĩnh vực hoạt động mà doanh nghiệp đăng ký thực hiện theo quy định của pháp luật. Mỗi ngành nghề được mã hóa theo hệ thống phân loại chuẩn, giúp cơ quan quản lý dễ dàng kiểm soát và hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động đúng phạm vi cho phép.Tại Việt Nam, hệ thống mã ngành kinh tế được quy định theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong đó phân chia thành các cấp từ tổng quát đến chi tiết. Doanh nghiệp cần lựa chọn mã ngành phù hợp khi đăng ký kinh doanh để đảm bảo tính hợp pháp.2. Phân Loại Ngành Nghề Kinh DoanhNgành nghề kinh doanh tại Việt Nam được chia thành ba nhóm chính:Ngành nghề kinh doanh có điều kiện: Là những ngành nghề mà doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể về giấy phép, vốn pháp định, tiêu chuẩn an toàn, bảo vệ môi trường,… Ví dụ: dịch vụ bảo vệ, kinh doanh bất động sản, giáo dục, y tế.Ngành nghề kinh doanh không có điều kiện: Là những ngành nghề mà doanh nghiệp chỉ cần đăng ký mà không phải đáp ứng điều kiện đặc biệt nào. Ví dụ: bán lẻ hàng hóa, sản xuất may mặc, dịch vụ tư vấn quản lý.Ngành nghề bị cấm kinh doanh: Bao gồm các ngành nghề gây hại đến sức khỏe cộng đồng, an ninh quốc gia, đạo đức xã hội. Ví dụ: kinh doanh vũ khí, mại dâm, ma túy.3. Quy Định Đăng Ký Ngành Nghề Kinh Doanha) Khi Thành Lập Doanh NghiệpDoanh nghiệp cần đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. Việc đăng ký ngành nghề phải căn cứ vào Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để lựa chọn mã ngành chính xác.b) Khi Bổ Sung hoặc Thay Đổi Ngành NghềTrong quá trình hoạt động, nếu doanh nghiệp muốn mở rộng hoặc thu hẹp phạm vi kinh doanh, cần thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký ngành nghề tại Sở Tài chính. Hồ sơ bao gồm:Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.Quyết định của chủ sở hữu hoặc hội đồng thành viên (đối với công ty TNHH) hoặc đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần).Biên bản họp (nếu có).4. Những Lưu Ý Quan Trọng Khi Chọn Ngành Nghề Kinh DoanhĐảm bảo ngành nghề kinh doanh phù hợp với định hướng phát triển của doanh nghiệp.Xác định ngành nghề có điều kiện để chuẩn bị đầy đủ giấy phép cần thiết trước khi hoạt động.Tuân thủ các quy định pháp luật về ngành nghề kinh doanh nhằm tránh bị xử phạt hành chính hoặc đình chỉ hoạt động.Cập nhật danh mục ngành nghề kinh doanh theo các quy định mới nhất để kịp thời điều chỉnh khi cần thiết.5. Tầm Quan Trọng Của Việc Lựa Chọn Ngành Nghề Kinh DoanhViệc chọn đúng ngành nghề không chỉ giúp doanh nghiệp hoạt động thuận lợi mà còn có thể hưởng các chính sách ưu đãi từ nhà nước, như miễn giảm thuế, hỗ trợ tài chính, hoặc ưu tiên trong đấu thầu. Ngoài ra, việc xác định ngành nghề rõ ràng cũng giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả, thu hút nhà đầu tư và đối tác.
Khánh Huyền
163 ngày trước
Theo dõi
Việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh là một thủ tục pháp lý quan trọng trong quá trình điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp. Thủ tục này được thực hiện theo quy định tại Điều 213 Luật Doanh nghiệp 2020, Điều 72 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT và Điều 5 Thông tư số 47/2019/TT-BTC.Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn chi tiết quy trình và những lưu ý cần thiết khi doanh nghiệp thực hiện việc chấm dứt hoạt động của các đơn vị phụ thuộc nói trên.1. Trình tự thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh1.1. Trường hợp đăng ký trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chínhTrước khi thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp hoặc đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) cần hoàn tất nghĩa vụ thuế và đăng ký với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đơn vị đó đặt trụ sở. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ chuyển thông tin đến Cơ quan thuế. Trong vòng 2 ngày làm việc, Cơ quan thuế có trách nhiệm phản hồi về việc đơn vị đã hoàn thành nghĩa vụ thuế. Nếu không có phản hồi từ chối của Cơ quan thuế trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện cập nhật tình trạng chấm dứt hoạt động của đơn vị phụ thuộc trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đồng thời ban hành Thông báo chính thức về việc chấm dứt hoạt động. Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài: doanh nghiệp cần tuân thủ quy định pháp luật của nước sở tại. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày chính thức chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp phải gửi Thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính tại Việt Nam.1.2. Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộngNgười nộp hồ sơ đăng nhập vào Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để kê khai thông tin, tải các văn bản điện tử, ký xác thực bằng chữ ký số công cộng và thanh toán lệ phí. Sau khi nộp hồ sơ, hệ thống sẽ cấp Giấy biên nhận hồ sơ điện tử cho người nộp. Nếu hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động và gửi thông báo kết quả cho doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, cơ quan đăng ký sẽ phản hồi và yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung.1.3. Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanhNgười nộp hồ sơ sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, đính kèm văn bản điện tử và ký xác thực hồ sơ trên hệ thống. Trong trường hợp nộp hồ sơ thay mặt theo ủy quyền, văn bản ủy quyền cần thể hiện rõ thông tin liên hệ của người ủy quyền để phục vụ việc xác minh. Sau khi hoàn tất việc nộp hồ sơ, hệ thống sẽ cấp Giấy biên nhận điện tử. Phòng Đăng ký kinh doanh tiến hành xử lý và cấp thông báo về việc chấm dứt hoạt động nếu hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, cơ quan đăng ký sẽ thông báo và hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ qua mạng.2. Cách thức thực hiệnViệc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh có thể được thực hiện thông qua một trong các phương thức sau:Đăng ký trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi đặt trụ sở của đơn vị phụ thuộc; Đăng ký qua dịch vụ bưu chính, gửi hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh theo địa chỉ phù hợp; Đăng ký qua mạng thông tin điện tử thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, bằng cách sử dụng chữ ký số công cộng hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh.Người thực hiện thủ tục có thể là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.Hướng dẫn thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh3. Thành phần hồ sơTùy theo từng trường hợp cụ thể, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh như sau:3.1. Trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong nướcHồ sơ bao gồm:Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh (theo Phụ lục II-20 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT); Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của:Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty hợp danh; Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; Chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên.3.2. Trường hợp chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh trong nướcChỉ cần nộp:Thông báo về việc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh (theo Phụ lục II-20 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT).3.3. Trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoàiHồ sơ gồm:Thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài (theo Phụ lục II-21 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT).Ủy quyền thực hiện thủ tụcNgười có thẩm quyền ký văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động có thể ủy quyền cho cá nhân hoặc tổ chức khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể:Trường hợp ủy quyền cho cá nhân: Hồ sơ phải kèm theo văn bản ủy quyền và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức: Hồ sơ cần có:Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa doanh nghiệp và tổ chức làm dịch vụ; Giấy giới thiệu của tổ chức cho cá nhân thực hiện thủ tục; Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được giới thiệu. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị bưu chính công ích: Cần nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ (theo mẫu của doanh nghiệp bưu chính), có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký hồ sơ. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị bưu chính không phải công ích: Thực hiện tương tự như trường hợp ủy quyền cho tổ chức nêu trên.Dưới đây là phiên bản đã gộp các mục từ 4 đến 11 thành 4 mục chính, rút gọn nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ nội dung quan trọng, phù hợp để đăng lên website hoặc sử dụng trong tài liệu hướng dẫn:4. Hồ sơ và mẫu biểu cần nộpSố lượng hồ sơ: 01 bộ.Thành phần hồ sơ:Trường hợp trong nước:Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh (Phụ lục II-20 ban hành theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT); Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của cơ quan quản lý doanh nghiệp theo loại hình công ty (nếu là chi nhánh, văn phòng đại diện). Trường hợp ở nước ngoài:Thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện ở nước ngoài (Phụ lục II-21).Biểu mẫu áp dụng:Phụ lục II-20: Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong nước. Phụ lục II-21: Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.Lệ phí: Miễn.5. Thời hạn giải quyết và kết quảTrong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông tin từ Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế có trách nhiệm phản hồi về việc hoàn tất nghĩa vụ thuế của chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật trạng thái chấm dứt hoạt động trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, nếu không có ý kiến phản hồi từ cơ quan thuế, và ra Thông báo chấm dứt hoạt động. Trường hợp chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở nước ngoài, thông tin được cập nhật trong 03 ngày làm việc từ ngày nhận thông báo.Kết quả nhận được: Thông báo chấm dứt hoạt động và thông tin cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.6. Cơ quan và đối tượng thực hiệnCơ quan thực hiện: Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/thành phố. Đối tượng thực hiện: Tổ chức và cá nhân có nhu cầu chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.7. Điều kiện thực hiện thủ tụcDoanh nghiệp hoặc đơn vị trực thuộc phải hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động. Doanh nghiệp có chi nhánh bị chấm dứt hoạt động phải:Tiếp tục chịu trách nhiệm với các hợp đồng còn hiệu lực, Thanh toán các khoản nợ, bao gồm nợ thuế, Giải quyết đầy đủ quyền lợi hợp pháp của người lao động theo quy định.Câu hỏi liên quan1. Hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh gồm những gì? Trả lời:Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước: cần nộp Thông báo chấm dứt hoạt động (Phụ lục II-20) kèm theo nghị quyết/quyết định và biên bản họp của chủ sở hữu hoặc cơ quan quản lý công ty. Đối với địa điểm kinh doanh: chỉ cần Thông báo theo mẫu II-20. Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài: sử dụng mẫu Thông báo II-21.2. Thời gian xử lý hồ sơ chấm dứt hoạt động là bao lâu? Trả lời:Trong vòng 02 ngày làm việc, cơ quan thuế sẽ phản hồi về nghĩa vụ thuế. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cập nhật trạng thái chấm dứt hoạt động nếu không có ý kiến phản đối từ cơ quan thuế. Đối với chi nhánh/văn phòng đại diện ở nước ngoài, thời hạn cập nhật là 03 ngày làm việc.3. Có phải nộp lệ phí khi thực hiện thủ tục này không? Trả lời:Không. Thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí theo quy định hiện hành.
Thuế Quang Huy
167 ngày trước
Theo dõi
Du học ngày càng trở thành lựa chọn ưu tiên của nhiều gia đình Việt, không chỉ ở bậc đại học mà ngay từ cấp trung học. Theo báo cáo mới nhất của UNESCO, Việt Nam hiện có hơn 132.000 du học sinh đang học tập tại nước ngoài, đứng đầu Đông Nam Á và nằm trong top 10 thị trường du học lớn nhất thế giới. Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ và Australia là những điểm đến hàng đầu với lượng sinh viên Việt Nam tăng đều mỗi năm.Sự bùng nổ về nhu cầu này đã kéo theo việc thành lập công ty du học 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam đang trở thành cơ hội vàng, giúp kết nối những học sinh, sinh viên với các cơ hội học tập quốc tế. Vậy, để tham gia vào lĩnh vực này, nhà đầu tư cần hiểu rõ các bước và thủ tục pháp lý cần thiết gì? Cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây. 1. Điều kiện và yêu cầu pháp lý để thành lập công ty du học 100% vốn nước ngoàiĐể thành lập công ty 100 vốn nước ngoài lĩnh vực du học tại Việt Nam, nhà đầu tư cần đáp ứng nhiều điều kiện pháp lý nghiêm ngặt dưới đây:Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký dịch vụ tư vấn du học từ Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh/thành phố nơi đặt trụ sở.Điều kiện nhân sự tư vấn du họcCó trình độ đại học trở lên;Sở hữu ít nhất một ngoại ngữ từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam, hoặc tương đương. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học do cơ quan được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phép đào tạo.Chuẩn bị đầy đủ giấy tờ pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài như Giấy chứng nhận đầu tư và tài liệu chứng minh năng lực tài chính. Các giấy tờ này phải phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp tại Việt Nam.Người đại diện theo pháp luật có thể là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đã có thẻ cư trú hợp pháp tại Việt Nam, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành công ty.Nhà đầu tư nước ngoài phải đến từ quốc gia không bị hạn chế đầu tư vào Việt Nam và có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn du học hoặc trong ngành giáo dục quốc tế để đảm bảo công ty hoạt động đáp ứng yêu cầu của thị trường.2. Thủ tục thành lập công ty tư vấn du học 100% vốn nước ngoàiThủ tục thành lập công ty tư vấn du học 100% vốn nước ngoài yêu cầu nhà đầu tư tuân thủ các quy định pháp lý và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ. Để hiểu rõ quy trình này, bạn có thể tham khảo các bước thành lập công ty tư vấn du học của Thuế Quang Huy chia sẻ dưới đây, để đảm bảo mọi thủ tục diễn ra thuận lợi.Bước 1: Xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 100% vốn nước ngoàiĐây là bước bắt buộc đầu tiên để nhà đầu tư nước ngoài được phép hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, trong đó có lĩnh vực tư vấn du học (mã ngành 8560). Theo quy định tại Luật Đầu tư 2020, hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cần chuẩn bị đầy đủ như sau:Hồ sơ của nhà đầu tư hoặc đơn vị đại diện:Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;Đề xuất dự án đầu tư nêu rõ quy mô, mục tiêu, địa điểm, vốn đầu tư;Bản thuyết minh năng lực tài chính;Bản giải trình đáp ứng điều kiện đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài;Quyết định đầu tư (nếu nhà đầu tư là tổ chức);Giấy ủy quyền (trong trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục).Tài liệu về địa điểm thực hiện dự án:Hợp đồng thuê hoặc thỏa thuận thuê địa điểm đặt trụ sở;Giấy tờ pháp lý của bên cho thuê: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Giấy tờ pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài:Giấy phép thành lập và Quyết định đầu tư đã hợp pháp hóa lãnh sựBáo cáo tài chính có kiểm toán 2 năm gần nhất hoặc xác nhận số dư tài khoản ngân hàngHộ chiếu của người đại diện theo pháp luật và người đại diện vốn gópBản sao chứng thực hộ chiếu (đối với cá nhân)Xác nhận số dư tài khoản ngân hàng kèm bản dịch công chứng (đối với cá nhân)*Lưu ý: Toàn bộ tài liệu nước ngoài cần được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch công chứng sang tiếng Việt theo quy định. Hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu công nghiệp và thời gian xử lý: 5-20 ngày làm việc tùy trường hợp.Bước 2: Thành lập công ty tư vấn du họcSau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư tiến hành đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020. Đây là thủ tục được nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, nhằm hợp pháp hóa tư cách pháp nhân của công ty tại Việt Nam.Hồ sơ thành lập trung tâm tư vấn du học cần chuẩn bị gồm:Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu);Điều lệ công ty được lập phù hợp với loại hình doanh nghiệp (TNHH hoặc cổ phần);Danh sách thành viên (nếu là công ty TNHH 2 thành viên trở lên) hoặc danh sách cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần);Quyết định góp vốn và giấy ủy quyền (nếu có) của nhà đầu tư;Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;Hộ chiếu hoặc căn cước công dân của người đại diện theo pháp luật.*Lưu ý: Nhà đầu tư là tổ chức nước ngoài, cần cung cấp bản hợp pháp hóa lãnh sự, dịch công chứng sang tiếng Việt của Giấy phép thành lập và giấy tờ liên quan đến đại diện góp vốn. Bước 3: Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệpDoanh nghiệp thực hiện công bố nội dung đăng ký trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép bao gồm:Tên công tyĐịa chỉ trụ sở chínhNgành nghề kinh doanh du học Thông tin người đại diện theo pháp luậtVốn điều lệ và danh sách cổ đông hoặc thành viên (nếu có).Bước 4: Khắc dấu công tyCông ty cần tiến hành khắc dấu tròn pháp nhân tại đơn vị đủ điều kiện cung cấp dịch vụ khắc dấu. Mẫu dấu và số lượng do doanh nghiệp tự quyết định theo Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020. *Lưu ý: Đối với loại hình công ty tư vấn du học nhà đầu tư cần làm thủ tục đăng ký xin cấp giấy phép tư vấn du học được hướng dẫn tại Điều 108 Nghị định 46/2017/NĐ-CP. 3. Dịch vụ thành lập công ty trọn gói tại Thuế Quang HuyThuế Quang Huy là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ thành lập công ty trọn gói với hơn 13 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý doanh nghiệp và kế toán thuế. Với mức chi phí chỉ từ 1.500.000 đồng, khách hàng được hỗ trợ đầy đủ từ khâu tư vấn lựa chọn loại hình doanh nghiệp, soạn thảo hồ sơ đến việc nhận giấy phép kinh doanh và khắc con dấu.Lợi ích nổi bật khi sử dụng dịch vụ tại Thuế Quang Huy Đại diện pháp lý trọn gói, hạn chế sai sót hồ sơ;Miễn phí 2 tháng dịch vụ kế toán thuế nếu khách hàng sử dụng dịch vụ kèm theo;Giao giấy phép, con dấu tận nơi, không phát sinh chi phí ẩn;Cam kết xử lý nhanh, đúng tiến độ.Với hơn 1.000 doanh nghiệp tin tưởng, Thuế Quang Huy là đối tác uy tín cho cá nhân và tổ chức đang tìm kiếm giải pháp thành lập công ty nhanh chóng, hợp pháp và tiết kiệm.Bảng giá dịch vụ thành lập công ty trọn góiHiện tại, Thuế Quang Huy cung cấp giải pháp thành lập công ty trọn gói với mức giá chỉ từ 1.500.000đ với đầy đủ các công việc cần thiết khi thành lập công ty. Đối với những gói Nâng cao, Hoàn thiện bạn sẽ được hỗ trợ thêm về thuế và kế toán trong vòng 2 tháng. Cụ thể: GÓI CƠ BẢNGÓI HOÀN THIỆNGÓI NÂNG CAO1.500.000đ4.000.000đ4.900.000đThời gian làm việc: 03 ngàyThời gian làm việc: 05 – 07 ngàyThời gian làm việc: 05 – 07 ngàyTư vấn: Tên công ty, Địa chỉ, Ngành nghề, VốnTư vấn: Tên công ty, Địa chỉ, Ngành nghề, VốnTư vấn: Tên công ty, Địa chỉ, Ngành nghề, VốnGiấy phép kinh doanhGiấy phép kinh doanhGiấy phép kinh doanhCon dấu tròn công tyCon dấu tròn công tyCon dấu tròn công tyĐăng bố cáo thành lập.Đăng bố cáo thành lậpĐăng bố cáo thành lậpMở tài khoản ngân hàngMở tài khoản ngân hàngMở tài khoản ngân hàng Đăng ký hồ sơ ban đầuĐăng ký hồ sơ ban đầu Đăng ký hoá đơn điện tử 300 sốĐăng ký hoá đơn điện tử 300 số Đăng ký chữ ký số: 01 nămĐăng ký chữ ký số: 03 năm Miễn phí dịch vụ kế toán 02 thángMiễn phí dịch vụ kế toán 02 thángTóm lại, việc thành lập công ty du học 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam là một quá trình đòi hỏi sự tuân thủ các quy định pháp lý nghiêm ngặt và chuẩn bị kỹ lưỡng. Với những thông tin chi tiết và hướng dẫn cụ thể trong bài viết, hy vọng rằng bạn đã có cái nhìn rõ ràng về các bước cần thiết khi thành lập công ty du học tại Việt Nam.Nếu bạn đang tìm kiếm sự hỗ trợ chuyên môn và nhanh chóng, đừng ngần ngại liên hệ với các đơn vị tư vấn uy tín như Thuế Quang Huy để đảm bảo mọi thủ tục được hoàn thành đúng pháp luật và tiết kiệm thời gian, chi phí.Thông tin liên hệ Thuế Quang Huy:Công Ty TNHH Dịch Vụ Kế Toán Thuế Và Cung Ứng Lao Động Quang HuyĐịa chỉ: 392 Nguyễn Thị Đặng, Khu phố 1, Phường Hiệp Thành, Quận 12, Thành phố Hồ Chí MinhPhone: 0917371518Hotline: 02862553948Website: https://thuequanghuy.vn/Email: thuequanghuy2022@gmail.com
Lục Thị Tuyến
168 ngày trước
Theo dõi
Việc thay đổi tên công ty TNHH một thành viên là một bước quan trọng trong quá trình phát triển và tái định vị thương hiệu doanh nghiệp. Để đảm bảo quá trình này diễn ra suôn sẻ và đúng pháp luật, doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định hiện hành. 1. Hồ sơ thay đổi tên công tyDoanh nghiệp chuẩn bị và nộp hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp(Mẫu Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT) do người đại diện theo pháp luật ký. Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc thay đổi tên doanh nghiệp. Văn bản ủy quyền (nếu người đi nộp hồ sơ không phải là người đại diện theo pháp luật). Bản sao hợp lệ giấy tờ tùy thân của người được ủy quyền (nếu có):Công dân Việt Nam: CCCD, CMND hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực. Người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thay thế còn hiệu lực. 2. Nơi nộp hồ sơPhòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.Nơi nộp hồ sơ 3. Thời gian giải quyếtTrong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký sẽ:Trao Giấy biên nhận; Kiểm tra hồ sơ; Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với tên công ty mới. 4. Nghĩa vụ công bố thông tinSau khi được cấp Giấy chứng nhận thay đổi tên, doanh nghiệp phải công khai nội dung thay đổi trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Lưu ý: Thủ tục công bố này có thể thực hiện đồng thời với thủ tục đổi tên. 5. Lưu ý khi đổi tên công tyViệc đổi tên không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Tên mới phải đảm bảo không trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác và tuân thủ quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn liên quan (xem thêm: Những điều cần lưu ý khi đặt tên doanh nghiệp).Câu hỏi pháp lý thường gặp:1. Doanh nghiệp có thể sử dụng tên mới ngay sau khi nộp hồ sơ thay đổi tên không?Trả lời: Không. Doanh nghiệp chỉ được sử dụng tên mới sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với tên mới do Phòng Đăng ký kinh doanh cấp.2. Thời hạn để doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi tên là bao lâu kể từ ngày quyết định thay đổi?Trả lời: Theo quy định tại Điều 30, Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2020 doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi tên trong vòng 10 ngày kể từ ngày có quyết định thay đổi tên doanh nghiệp.
Lục Thị Tuyến
168 ngày trước
Theo dõi
Việc đăng ký doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn. Dưới đây là 5 lỗi phổ biến dẫn đến hồ sơ thành lập công ty bị từ chối. Mỗi lỗi được phân tích kèm căn cứ pháp lý và gợi ý khắc phục để hồ sơ được chấp thuận nhanh chóng.1. Thông tin đăng ký không khớp với giấy tờ đính kèmPhòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu tất cả thông tin trong Giấy đề nghị thành lập doanh nghiệp phải chính xác và khớp với giấy tờ pháp lý (CMND/CCCD, hộ chiếu, quyết định cổ đông,…). Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ, nếu nội dung kê khai giả mạo hay không chính xác thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị thu hồi. Cụ thể, theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP (Khoản 1 Điều 69), nếu phát hiện thông tin không trung thực, cơ quan đăng ký sẽ thông báo và yêu cầu doanh nghiệp hoàn chỉnh hồ sơ trong 30 ngày; nếu không bổ sung kịp, giấy phép đã cấp sẽ bị coi là không có hiệu lực. Giải pháp: Soát kỹ từng mục trong đơn đăng ký, đối chiếu chính xác với bản sao giấy tờ, ký và xác nhận đầy đủ để tránh trả hồ sơ.Tên doanh nghiệp không hợp lệ2. Tên doanh nghiệp không hợp lệTheo Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020, tên tiếng Việt của công ty bao gồm hai thành tố: loại hình doanh nghiệp (ví dụ “Công ty TNHH”, “Công ty CP”, v.v.) và tên riêng. Ngoài ra, Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định những tên doanh nghiệp bị cấm như: tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với doanh nghiệp đã đăng ký, tên chứa tên cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, hoặc các từ ngữ vi phạm thuần phong mỹ tục. Cơ quan đăng ký có quyền từ chối tên dự kiến vi phạm quy định này. Do đó, nếu hồ sơ đăng ký ghi tên doanh nghiệp không hợp lệ (ví dụ trùng với công ty khác hoặc thiếu yếu tố loại hình), hồ sơ sẽ bị trả về. Giải pháp: Trước khi đăng ký, tra cứu tên trên Cổng thông tin quốc gia để tránh trùng lặp; đảm bảo đặt tên đúng mẫu “Loại hình + Tên riêng” và tuân thủ các quy định cấm nêu trên.3. Ngành nghề kinh doanh bị cấm hoặc không rõ ràngKhi kê khai ngành nghề trong hồ sơ đăng ký, doanh nghiệp phải tuân theo luật chuyên ngành và đúng mã ngành cấp 4 trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Theo Luật Đầu tư 2020 (Điều 6), có 8 nhóm ngành nghề cấm kinh doanh hoàn toàn (ví dụ: kinh doanh chất ma túy, hóa chất độc hại, mại dâm, mua bán người, dịch vụ đòi nợ thuê, kinh doanh pháo nổ…). Nếu hồ sơ đăng ký kê khai ngành nghề thuộc danh mục cấm này, cơ quan đăng ký sẽ từ chối cấp phép. Đồng thời, Nghị định 01/2021 (Điều 7) yêu cầu khi đăng ký mới phải ghi mã ngành cấp 4 theo quy định. Ngành nghề mô tả chung chung hoặc không có trong hệ thống cũng bị trả về yêu cầu bổ sung. Giải pháp: Kiểm tra và ghi đúng các ngành nghề theo Quyết định ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam; tránh liệt kê ngành cấm (tham khảo luật đầu tư); nếu hoạt động trong lĩnh vực có điều kiện, xác định đầy đủ điều kiện (vốn, bằng cấp, giấy phép con) trước khi ghi vào hồ sơ.4. Vi phạm điều kiện về vốn pháp định và vốn gópVi phạm điều kiện về vốn pháp định và vốn gópLuật Doanh nghiệp 2020 thay khái niệm vốn pháp định bằng vốn điều lệ linh hoạt, nhưng vẫn phải đáp ứng vốn pháp định nếu hoạt động trong ngành nghề có điều kiện. Nghị định 155/2020/NĐ-CP (Điều 175) định nghĩa vốn pháp định là mức vốn tối thiểu bắt buộc cho một số ngành nghề đặc thù. Thêm vào đó, thành viên công ty TNHH phải góp đủ vốn đã đăng ký trong vòng 90 ngày kể từ khi cấp Giấy chứng nhận. Nếu kê khai vốn điều lệ hoặc vốn góp không đáp ứng yêu cầu (quá thấp so với quy định ngành nghề, hoặc không hoàn thành góp vốn đúng hạn), hồ sơ sẽ không hợp lệ và có thể bị từ chối hoặc Giấy chứng nhận bị thu hồi. Giải pháp: Đối với ngành nghề yêu cầu vốn pháp định, đăng ký vốn điều lệ/phần vốn góp tối thiểu bằng vốn pháp định (tham khảo quy định chuyên ngành). Đồng thời đảm bảo các thành viên cam kết góp vốn đúng hạn (khoản 2 Điều 75 Luật DN 2020).5. Người đại diện theo pháp luật không đủ điều kiệnLuật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải là cá nhân đủ năng lực pháp luật dân sự và không thuộc các trường hợp cấm khác. Ví dụ, theo Khoản 5 Điều 12 Luật DN 2020, nếu người đại diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, chấp hành án phạt tù, hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải cử người khác thay thế. Còn theo Bộ luật Dân sự 2015, người dưới 18 tuổi hoặc mất/ hạn chế năng lực dân sự không đủ điều kiện pháp lý để làm đại diện doanh nghiệp. Ngoài ra, luật chuyên ngành và quy định cán bộ, công chức không cho phép một số đối tượng (công chức, sĩ quan, lãnh đạo nhà nước đang tại vị…) làm đại diện doanh nghiệp. Nếu trong hồ sơ kê khai người đại diện thuộc một trong các trường hợp trên, đăng ký sẽ bị trả về. Giải pháp: Kiểm tra kỹ tiêu chuẩn của người đại diện theo pháp luật: phải đủ 18 tuổi, có năng lực dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng đang bị truy tố hoặc cấm giữ chức vụ, không là cán bộ công chức có quy định cấm… Trường hợp cần, doanh nghiệp nên bổ sung tài liệu chứng minh điều kiện của người này (bản sao giấy tờ, xác nhận không trong diện cấm, v.v.) để tránh bị từ chối.Lời khuyên chung: Để hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được chấp thuận nhanh chóng, doanh nghiệp và người lập hồ sơ cần nghiên cứu kỹ quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn (Nghị định 01/2021, Nghị định 155/2020, Thông tư 01/2021, Luật Đầu tư 2020, v.v.), đồng thời rà soát kỹ từng mục thông tin, bổ sung tài liệu chứng minh khi có yêu cầu. Chuẩn bị hồ sơ chỉn chu sẽ giúp tránh các lỗi cơ bản nêu trên và rút ngắn thời gian thành lập công ty.Lời khuyên chungĐể hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được chấp thuận nhanh chóng, cần:Nghiên cứu kỹ Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư 2020 và các Nghị định hướng dẫnSoát xét kỹ hồ sơ trước khi nộpBổ sung giấy tờ xác minh hoặc văn bản giải trình nếu được yêu cầu.Câu hỏi liên quan:1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bị từ chối thì có được nộp lại không?Có. Theo Điều 63 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, nếu hồ sơ bị từ chối, doanh nghiệp được quyền nộp lại sau khi chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh.2. Có thể đăng ký doanh nghiệp nếu người đại diện theo pháp luật đang chấp hành án treo không?Không. Người chấp hành án treo vẫn bị xem là đang chịu trách nhiệm . Do đó, không đủ điều kiện làm người đại diện theo pháp luật.Công ty Luật Legalzone là đơn vị uy tín hàng đầu trong lĩnh vực kiểm tra và xử lý vi phạm nhãn hiệu tại Việt Nam. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và chuyên môn sâu về sở hữu trí tuệ, chúng tôi đã hỗ trợ hàng trăm doanh nghiệp phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Legalzone cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện, từ tra cứu vi phạm, thu thập bằng chứng đến thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng. Bằng sự chuyên nghiệp, tận tâm và hiệu quả, Legalzone luôn đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc bảo vệ thương hiệu, đảm bảo lợi thế cạnh tranh và tránh rủi ro pháp lý trong kinh doanh.Nếu các bạn có nhu cầu tư vấn về lĩnh vực sở hữu trí tuệ, Quý khách hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được tư vấn
Lục Thị Tuyến
168 ngày trước
Theo dõi
I. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là gì?Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài sở hữu toàn bộ vốn điều lệ. Loại hình doanh nghiệp này được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các văn bản liên quan; đồng thời chịu sự điều chỉnh của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.II. Điều kiện thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoàiĐiều kiện tiếp cận thị trường:Nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường được quy định rõ theo từng ngành, bao gồm:Ngành/nghề chưa được phép tiếp cận thị trường; Ngành/nghề có điều kiện tiếp cận thị trường. Dự án đầu tư:Trước khi thành lập doanh nghiệp, nhà đầu tư cần có dự án đầu tư và thực hiện thủ tục xin cấp hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ các trường hợp đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, theo quy định hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa).Điều kiện thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoàiIII. Hồ sơ thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoàiGiấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Điều lệ công ty. Danh sách thành viên hoặc cổ đông sáng lập là nhà đầu tư nước ngoài. Bản sao hợp lệ các giấy tờ:CMND/CCCD/Hộ chiếu (đối với cá nhân). Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và văn bản ủy quyền (đối với tổ chức). Giấy chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (phải có đối với nhà đầu tư nước ngoài). Các giấy tờ do cơ quan nước ngoài cấp cần hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật, công chứng theo quy định pháp luật Việt Nam. IV. Quy trình thành lập công ty 100% vốn nước ngoài1. Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tưTrường hợp cần đăng ký chủ trương đầu tư:Phải được chấp thuận bởi: Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc UBND cấp tỉnh (tùy từng trường hợp). Trường hợp không cần chủ trương đầu tư:Bước 1: Nộp 01 bộ hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại cơ quan đăng ký đầu tư.Hồ sơ gồm:Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư; Tài liệu pháp lý và năng lực tài chính của nhà đầu tư; Đề xuất dự án hoặc báo cáo tiền khả thi; Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất (nếu có); Giải trình công nghệ (nếu dự án thuộc diện thẩm định); Hợp đồng BCC (nếu thực hiện theo hình thức BCC); Báo cáo tình hình triển khai dự án (nếu đã hoạt động thực tế); Các giấy tờ khác theo yêu cầu (nếu có). Bước 2: Trong 15 ngày làm việc, nếu hồ sơ hợp lệ và dự án đáp ứng các điều kiện (ngành nghề hợp pháp, địa điểm cụ thể, phù hợp quy hoạch, suất đầu tư, điều kiện tiếp cận thị trường...), cơ quan đăng ký đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.2. Thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoàiBước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, gồm:Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Điều lệ công ty. Danh sách thành viên/cổ đông. Bản sao giấy tờ cá nhân/tổ chức như đã nêu ở phần trên. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư.⏱ Thời gian xử lý: 5–7 ngày làm việc. Bước 3: Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệpThực hiện công bố thông tin trên Cổng thông tin quốc gia trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Bước 4: Khắc và công bố mẫu con dấuSau khi có giấy chứng nhận và công bố thành lập, doanh nghiệp tiến hành:Khắc dấu công ty; Thông báo mẫu dấu trên Cổng thông tin quốc gia. ⏱ Thời gian thực hiện: Khoảng 5–8 ngày làm việc.Lưu ý quan trọngCác tài liệu từ nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt và công chứng hợp lệ. Một số ngành nghề có thể yêu cầu giấy phép con hoặc điều kiện đặc biệt (dịch vụ tài chính, giáo dục, y tế...).Câu hỏi liên quan:Những ngành, nghề nào tại Việt Nam cấm nhà đầu tư nước ngoài thành lập công ty 100% vốn nước ngoài?Trả lời:Luật Đầu tư 2020 ( Điều 7 và Phụ lục II) quy định các ngành, nghề hạn chế đối với nhà đầu tư nước ngoài:Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường (Phụ lục II): Bao gồm các lĩnh vực như kinh doanh bất động sản, bảo hiểm, chứng khoán, viễn thông, truyền hình trả tiền, phân phối điện, bưu chính, giáo dục (dưới 20 năm tuổi), y tế (dưới 20 năm tuổi), sản xuất phim, v.v. Trong những ngành này, nhà đầu tư nước ngoài chỉ được phép sở hữu dưới một tỷ lệ nhất định (thường dưới 49% hoặc 51%), hoặc phải tuân thủ điều kiện về công nghệ, tỷ lệ sở hữu, vốn pháp định, v.v.
Khánh Huyền
168 ngày trước
Theo dõi
Khi một công ty cổ phần chưa niêm yết thực hiện thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện thủ tục thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật.Cụ thể, theo điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần phải gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong vòng 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (được ghi nhận trong Sổ đăng ký cổ đông).Thủ tục này được hướng dẫn chi tiết tại khoản 3 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020 cùng với Điều 58 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, nhằm đảm bảo việc cập nhật thông tin cổ đông nước ngoài diễn ra chính xác và kịp thời. Dưới đây là những bước quan trọng doanh nghiệp cần thực hiện khi tiến hành thay đổi cổ đông nước ngoài.I. Nội dung cần có trong thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoàiKhi tiến hành thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp cần đảm bảo cung cấp đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 11 và Điều 58 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP, bao gồm:Tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính; Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: tên và địa chỉ trụ sở chính (nếu là tổ chức); hoặc họ tên, quốc tịch và địa chỉ liên lạc (nếu là cá nhân); số lượng, loại cổ phần hiện sở hữu; số cổ phần và loại cổ phần được chuyển nhượng; Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng cổ phần: tên và địa chỉ trụ sở chính (nếu là tổ chức); hoặc họ tên, quốc tịch và địa chỉ liên lạc (nếu là cá nhân); số lượng, loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số lượng, loại và tỷ lệ sở hữu cổ phần sau chuyển nhượng; Họ tên và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.Việc tuân thủ đầy đủ các nội dung này giúp quá trình thay đổi cổ đông diễn ra minh bạch, đúng pháp luật và tránh các rủi ro pháp lý không cần thiết.Quy trình thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoàiII. Hồ sơ cần chuẩn bị khi thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoàiĐể thực hiện thủ tục thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, công ty cổ phần chưa niêm yết cần chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ theo quy định pháp luật, bao gồm:Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu Phụ lục II-1 ban hành kèm Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT), có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài sau khi thay đổi (mẫu Phụ lục I-8 kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT), trong đó phải có chữ ký của các cổ đông có giá trị cổ phần thay đổi. Các cổ đông không thay đổi cổ phần không bắt buộc phải ký. Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh việc chuyển nhượng đã hoàn tất. Bản sao giấy tờ pháp lý của cổ đông nhận chuyển nhượng:Nếu là cá nhân: Bản sao giấy tờ tùy thân hợp lệ. Nếu là tổ chức: Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức; bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đại diện theo ủy quyền; kèm theo văn bản cử người đại diện theo ủy quyền. Lưu ý: Đối với cổ đông tổ chức nước ngoài, giấy tờ pháp lý cần được hợp pháp hóa lãnh sự.Theo Điều 11 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và khoản 17 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, giấy tờ pháp lý gồm:Với cá nhân công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. Với cá nhân người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực. Với tổ chức: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương. Văn bản chấp thuận của Cơ quan đăng ký đầu tư về việc góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, áp dụng trong trường hợp phải đăng ký theo Luật Đầu tư 2020. Việc chuẩn bị đầy đủ và chính xác các giấy tờ này là bước quan trọng để đảm bảo thủ tục thay đổi cổ đông nước ngoài được thực hiện nhanh chóng và đúng quy định pháp luật.III. Nơi nộp hồ sơ và thời hạn xử lý khi thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài1.Nơi nộp hồ sơCông ty cổ phần cần nộp hồ sơ thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính. Việc nộp hồ sơ đúng địa điểm giúp đảm bảo thủ tục được xử lý nhanh chóng và thuận tiện.2. Thời hạn giải quyết hồ sơTrong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cập nhật thông tin cổ đông nước ngoài vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Nếu công ty có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có cơ sở pháp lý minh bạch và rõ ràng sau khi thay đổi cổ đông.Lưu ý quan trọng: Sau khi hoàn tất thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, công ty cổ phần bắt buộc phải công khai nội dung thay đổi trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020. Thủ tục thay đổi cổ đông và công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp có thể được thực hiện đồng thời nhằm tối ưu thời gian xử lý.Quy trình thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoàiCâu hỏi liên quan1. Nhà đầu tư nước ngoài là ai?Hỏi: Nhà đầu tư nước ngoài được hiểu như thế nào theo quy định pháp luật?Đáp: Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân hoặc tổ chức không phải là công dân hoặc doanh nghiệp Việt Nam, có vốn đầu tư vào doanh nghiệp tại Việt Nam. Họ có thể góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp.2. Chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài như thế nào?Hỏi: Khi chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp cần lưu ý những gì?Đáp: Khi chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục thông báo thay đổi cổ đông với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thay đổi. Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm hợp đồng chuyển nhượng, danh sách cổ đông sau thay đổi, giấy tờ pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài và các giấy tờ liên quan khác theo quy định.3. Thay đổi cổ đông có phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh không?Hỏi: Khi thay đổi cổ đông, doanh nghiệp có bắt buộc phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh không?Đáp: Có. Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần phải thông báo và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi có sự thay đổi cổ đông, đặc biệt là khi cổ đông đó là nhà đầu tư nước ngoài.
Lục Thị Tuyến
168 ngày trước
Theo dõi
Việc góp vốn điều lệ là bước quan trọng trong quá trình thành lập và vận hành doanh nghiệp. Theo Luật Doanh nghiệp 2020 cùng với hướng dẫn từ Nghị định 222/2013/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân khi góp vốn bắt buộc phải tuân thủ quy định về hình thức và thủ tục chuyển giao tài sản. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết các quy định pháp lý liên quan, giúp doanh nghiệp và nhà đầu tư nắm vững quy trình, tránh rủi ro pháp lý và đảm bảo minh bạch tài chính.1. Tiền mặt không được dùng để góp vốn điều lệ1.1. Khái niệm tiền mặt theo Nghị định 222/2013/NĐ-CPTại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 222/2013/NĐ-CP, “tiền mặt” được định nghĩa là tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành. Các doanh nghiệp phải thực hiện các giao dịch tài chính qua ngân hàng, hạn chế sử dụng tiền mặt để tăng cường tính minh bạch.1.2. Doanh nghiệp không được trả góp vốn bằng tiền mặtĐiều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP quy định rõ:Các doanh nghiệp không được thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn, mua bán hoặc chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau. Điều này đồng nghĩa, kể cả khi góp vốn bằng tiền đồng Việt Nam, doanh nghiệp phải chuyển khoản qua ngân hàng; không được nộp, rút hay giao nhận tiền mặt trực tiếp.1.3. Hướng dẫn chi tiết về hình thức thanh toán không dùng tiền mặtHướng dẫn chi tiết về hình thức thanh toán không dùng tiền mặtTại Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-BTC, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể:Không sử dụng tiền mặt khi thực hiện giao dịch góp vốn, mua bán hay chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác. Các hình thức thanh toán thay thế:a) Thanh toán bằng séc;b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền (chuyển khoản);c) Các hình thức không dùng tiền mặt khác theo quy định hiện hành (chẳng hạn: chuyển tiền điện tử qua ví điện tử, ngân hàng số…). Trường hợp góp vốn bằng tài sản (không phải bằng tiền): Thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 (Điều 34, 35). Tóm lại, doanh nghiệp chỉ có thể góp vốn điều lệ thông qua chuyển khoản, séc hoặc các phương thức điện tử; tuyệt đối không dùng tiền mặt.2. Quy định về góp vốn điều lệ đối với cá nhânDù doanh nghiệp không được phép dùng tiền mặt khi góp vốn, cá nhân vẫn được đóng góp bằng tiền mặt. Theo Công văn 786/TCT-CS (2016), Khoản 1 Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP chỉ áp dụng cho doanh nghiệp. Cá nhân khi góp vốn vào doanh nghiệp có thể sử dụng tiền giấy, tiền kim loại để thanh toán, mà không bị ràng buộc bởi quy định cấm dùng tiền mặt.Lưu ý: Nếu cá nhân góp vốn bằng tài sản hoặc tiền mặt nhưng sau đó doanh nghiệp phải nhận bằng hình thức chuyển khoản (nếu điều lệ công ty yêu cầu), doanh nghiệp cần có chứng từ biên bản giao nhận để đảm bảo tính minh bạch.3. Các loại tài sản được chấp nhận góp vốn theo Luật Doanh nghiệp 2020Theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020, tài sản góp vốn bao gồm:Đồng Việt Nam; Ngoại tệ tự do chuyển đổi; Vàng; Quyền sử dụng đất; Quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật; Tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam (máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, chứng chỉ tiền gửi, cổ phiếu, trái phiếu, v.v.). Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với những tài sản trên mới được quyền sử dụng làm vốn góp vào doanh nghiệp.4. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn4.1. Tài sản có đăng ký quyền sở hữuTheo Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020, nếu góp vốn bằng tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất, thành viên hoặc cổ đông phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho công ty tại cơ quan có thẩm quyền (Sở Tài nguyên – Môi trường hoặc cơ quan đăng bộ). Việc chuyển giao này không phải chịu lệ phí trước bạ.4.2. Tài sản không đăng ký quyền sở hữuTài sản không đăng ký quyền sở hữuNếu góp vốn bằng tài sản không đăng ký quyền sở hữu (ví dụ: máy móc, thiết bị cũ, đồ mỹ nghệ, vật nuôi, v.v.), việc chuyển quyền sở hữu được thực hiện trực tiếp qua biên bản giao nhận tài sản. Biên bản này phải ghi rõ:Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số CMND/CCCD/Hộ chiếu hoặc số quyết định thành lập của người góp vốn; Loại tài sản và số lượng (số đơn vị) của tài sản góp vốn; Tổng giá trị tài sản tính bằng Đồng Việt Nam và tỷ lệ trong vốn điều lệ; Ngày giao nhận; Chữ ký của người góp vốn (hoặc đại diện ủy quyền) và người đại diện theo pháp luật của công ty.Biên bản giao nhận tài sản góp vốn là chứng cứ pháp lý duy nhất chứng minh quyền sở hữu đã chuyển sang công ty.5. Trình tự thủ tục góp vốn bằng tài sản cố định vào doanh nghiệpBước 1: Định giá tài sản góp vốnTheo Khoản 1 Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020, tài sản góp vốn không phải bằng tiền (ngoại trừ tiền đồng, ngoại tệ, vàng) phải được định giá thành Đồng Việt Nam. Có hai phương pháp định giá:Các thành viên hoặc cổ đông sáng lập tự định giá theo nguyên tắc đa số nhất trí. Tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp độc lập thực hiện định giá; giá trị sau đó phải được đa số thành viên, cổ đông chấp thuận. Nguyên tắc: Kết quả định giá tài sản góp vốn chỉ có hiệu lực khi đa số thành viên/cổ đông sáng lập (hoặc đại diện theo ủy quyền) chấp thuận, đảm bảo minh bạch và tránh tranh chấp sau này.Bước 2: Soạn thảo và hoàn thiện hồ sơ góp vốn bằng tài sản cố địnhTùy theo đối tượng góp vốn (cá nhân/tổ chức có hoặc không kinh doanh):Cá nhân, tổ chức góp vốn không kinh doanh (theo Khoản 13 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC):Biên bản chứng nhận góp vốn (ghi rõ tên dự án, loại tài sản, giá trị, tỷ lệ). Biên bản giao nhận tài sản (biên bản phải thể hiện đầy đủ thông tin về bên góp vốn và bên nhận góp). Cá nhân, tổ chức góp vốn kinh doanh (khi góp tài sản cố định vào doanh nghiệp) phải chuẩn bị (khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC):Biên bản góp vốn, hoặc Hợp đồng liên doanh, liên kết (nếu có nhiều bên cùng góp). Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp, hoặc báo cáo định giá của tổ chức thẩm định độc lập. Hồ sơ chứng minh nguồn gốc tài sản (hóa đơn mua bán, giấy tờ hợp pháp, biên bản bàn giao, v.v.). Bước 3: Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốnTài sản có đăng ký quyền sở hữu: Chủ sở hữu làm thủ tục chuyển quyền sở hữu (sổ đỏ, giấy chứng nhận thiết bị…) tại cơ quan đăng ký có thẩm quyền, mà không phải nộp lệ phí trước bạ. Tài sản không đăng ký quyền sở hữu: Thực hiện giao nhận qua biên bản giao nhận (có chữ ký của các bên). Biên bản này là căn cứ để công ty hạch toán vào sổ sách kế toán.Kết luậnBài viết đã cung cấp kiến thức pháp lý thiết yếu về góp vốn điều lệ, giúp doanh nghiệp và nhà đầu tư tuân thủ đúng Luật Doanh nghiệp 2020 và Nghị định 222/2013/NĐ-CP, từ đó gia tăng tính minh bạch, hiệu quả và an toàn pháp lý trong hoạt động góp vốn. Trân trọng!Câu hỏi liên quan:1. Doanh nghiệp có được góp vốn điều lệ bằng tiền mặt không? Không. Theo Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp phải thực hiện góp vốn qua chuyển khoản hoặc các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.2. Trường hợp định giá sai tài sản góp vốn thì xử lý thế nào? Theo Khoản 2 Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020, nếu tài sản được định giá cao hơn giá trị thực tế, thành viên góp vốn phải góp thêm phần chênh lệch. Nếu gây thiệt hại, phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường.3. Cá nhân góp vốn bằng tài sản không đăng ký sở hữu có cần công chứng không? Không bắt buộc công chứng. Tuy nhiên, nên lập biên bản giao nhận tài sản rõ ràng và có chữ ký hai bên để làm chứng cứ pháp lý khi cần thiết.4. Công ty có thể từ chối nhận góp vốn bằng tài sản không định giá được không? Có, chỉ những tài sản có thể định giá bằng Đồng Việt Nam mới được chấp nhận góp vốn. Công ty có quyền từ chối tài sản không xác định được giá trị.5. Thời hạn góp đủ vốn điều lệ là bao lâu? Theo Khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, các thành viên phải góp đủ phần vốn đã cam kết trong 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Khánh Huyền
168 ngày trước
Theo dõi
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt và nhu cầu đổi mới công nghệ không ngừng gia tăng, việc đầu tư cho khoa học và công nghệ trở thành yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực, tăng trưởng bền vững. Một trong những công cụ quan trọng hỗ trợ cho mục tiêu này chính là Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, được trích lập từ nguồn tài chính nhất định của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh.1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệpCăn cứ theo khoản 1 Điều 63 Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013, doanh nghiệp ngoài nhà nước được Nhà nước khuyến khích thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ hoặc đóng góp vào Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của ngành, địa phương. Khi thành lập, doanh nghiệp có quyền tự chủ và chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng quỹ đúng mục đích, đồng thời phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.Đối với doanh nghiệp nhà nước, trong đó Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, việc trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là bắt buộc. Theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp nhà nước phải trích một tỷ lệ tối thiểu từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để thành lập quỹ này.Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chỉ được sử dụng nhằm phục vụ các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong phạm vi doanh nghiệp tại Việt Nam. Cụ thể, quỹ có thể được đầu tư cho xây dựng phòng thí nghiệm, mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ nghiên cứu và phát triển, cũng như mua bản quyền công nghệ và kiểu dáng công nghiệp.Khoản trích lập quỹ được xác định theo từng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp và được trừ vào thu nhập tính thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 67/2022/TT-BTC).Hướng Dẫn Trích Lập Quỹ Phát Triển Khoa Học và Công Nghệ2. Mức trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệTheo khoản 1 Điều 2 Thông tư 67/2022/TT-BTC, mức trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được quy định cụ thể như sau:Đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước, khi thành lập Quỹ, doanh nghiệp có quyền tự quyết định mức trích lập hằng năm từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, với tỷ lệ hợp lý nhưng không vượt quá 10%. Đối với doanh nghiệp nhà nước, mức trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ bắt buộc phải đảm bảo tỷ lệ tối thiểu theo quy định của Chính phủ, hiện dao động trong khoảng từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế. Tỷ lệ trích lập cụ thể được xác định dựa trên năng lực tài chính và nhu cầu đầu tư cho các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.3. Trách nhiệm của doanh nghiệp khi lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệTheo quy định tại Điều 2 Thông tư 05/2022/TT-BKHCN, doanh nghiệp khi thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ cần thực hiện các nghĩa vụ sau:Thông báo thành lập Quỹ: Doanh nghiệp phải gửi thông báo về việc thành lập Quỹ tới Sở Khoa học và Công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh nơi đăng ký nộp thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày lập Quỹ. Xây dựng và phê duyệt quy chế quản lý Quỹ: Doanh nghiệp cần xây dựng, phê duyệt và gửi quy chế quản lý Quỹ, trong đó bao gồm đề xuất, xác định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện và đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cùng với quy chế chi tiêu và sử dụng Quỹ. Quy chế này được gửi đến cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp đồng thời với báo cáo trích, sử dụng Quỹ trong kỳ trích lập đầu tiên. Báo cáo sử dụng Quỹ hàng năm: Hằng năm, doanh nghiệp phải lập Báo cáo về việc trích và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo Mẫu số 03-6/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC), gửi đến cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký thuế thu nhập doanh nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính. Thời hạn nộp báo cáo trùng với thời điểm nộp báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Báo cáo khi điều chuyển nguồn Quỹ: Trong trường hợp doanh nghiệp có điều chuyển nguồn Quỹ giữa các đơn vị (như giữa tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên, hoặc giữa công ty mẹ và công ty con), phải báo cáo tình hình nhận điều chuyển và việc sử dụng số tiền Quỹ được điều chuyển cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, Sở Tài chính và Sở Khoa học và Công nghệ tại nơi đăng ký kinh doanh. Phối hợp thanh tra, kiểm tra: Doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định pháp luật.4. Nguyên tắc sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệCăn cứ Điều 3 Thông tư 67/2022/TT-BTC, khi sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc sau:Sử dụng đúng mục đích: Quỹ chỉ được dùng để đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, cũng như các khoản chi được phép theo quy định pháp luật (chi tiết tại Thông tư 05/2022/TT-BKHĐT). Chứng từ, hóa đơn hợp lệ: Mọi khoản chi từ Quỹ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định. Trong trường hợp chi không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước như khi sử dụng Quỹ không đúng mục đích. Không được tính chi phí được trừ: Doanh nghiệp không được tính các khoản chi từ Quỹ và các khoản tiền chậm nộp, tiền lãi phát sinh liên quan vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Nguyên tắc sử dụng Quỹ theo thứ tự trích lập: Việc sử dụng Quỹ được thực hiện theo nguyên tắc "khoản trích trước thì sử dụng trước", tức các khoản Quỹ được trích lập ở kỳ trước sẽ được ưu tiên sử dụng trước. Trường hợp vượt quá số dư Quỹ: Nếu trong năm, nhu cầu sử dụng Quỹ cho hoạt động khoa học và công nghệ vượt quá số tiền hiện có trong Quỹ, doanh nghiệp có thể lựa chọn tính khoản chi vượt này vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ hoặc trích trước Quỹ của các năm tiếp theo để bù đắp số tiền thiếu hụt.Quỹ Phát Triển Khoa Học và Công Nghệ5. Nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp sử dụng Quỹ không đúng mục đích hoặc không sử dụng/quyết toán đủ 70% khoản trích Quỹ hàng nămTheo khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư 67/2022/TT-BTC, doanh nghiệp khi sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không đúng mục đích hoặc không sử dụng hoặc sử dụng không hết tối thiểu 70% khoản trích Quỹ hàng năm sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ thuế như sau:(i) Trường hợp sử dụng Quỹ không đúng mục đíchDoanh nghiệp phải nộp phần thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với khoản Quỹ đã sử dụng sai mục đích vào ngân sách Nhà nước, kèm theo tiền lãi phát sinh từ số thuế này. Tiền lãi được tính dựa trên mức lãi suất chậm nộp quy định tại Luật Quản lý thuế, tính liên tục từ ngày trích Quỹ đến ngày trước khi doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.(ii) Trường hợp không sử dụng hoặc sử dụng không đủ 70% khoản trích Quỹ hàng năm trong vòng 5 nămNếu trong vòng 5 năm kể từ khi trích lập Quỹ, doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng chưa đủ 70% khoản Quỹ đã trích, doanh nghiệp phải nộp lại phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần Quỹ chưa sử dụng hoặc sử dụng không đủ. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải nộp tiền lãi phát sinh theo lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn một năm, tính trong 2 năm kể từ thời điểm thu hồi. Trường hợp Quỹ được điều chuyển giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn (công ty mẹ và công ty con, tổng công ty và doanh nghiệp thành viên) thì thời hạn 5 năm được tính từ kỳ tính thuế doanh nghiệp nhận điều chuyển Quỹ. Khoản Quỹ đã sử dụng hợp lệ bao gồm các chi phí có hóa đơn, chứng từ theo quy định; số tiền tạm ứng có chứng từ đầy đủ chưa quyết toán; các khoản điều chuyển nội bộ; và các khoản nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc địa phương theo quy định. Lưu ý, điều chuyển Quỹ nội bộ chỉ áp dụng với các công ty con hoặc doanh nghiệp thành viên sở hữu 100% vốn bởi công ty mẹ, không áp dụng với các khoản điều chuyển vốn đầu tư nước ngoài hoặc điều chuyển giữa công ty mẹ tại Việt Nam và công ty con ở nước ngoài.(iii) Trường hợp doanh nghiệp trích lập hoặc điều chuyển Quỹ không được ưu đãi thuếThuế thu nhập doanh nghiệp để tính số thuế thu hồi được áp dụng theo thuế suất hiện hành của doanh nghiệp tại kỳ tính thuế trích Quỹ hoặc thời điểm điều chuyển Quỹ.Lưu ý quan trọng:Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm tính toán, khai báo và nộp đầy đủ các khoản thuế, tiền lãi phát sinh khi sử dụng Quỹ không đúng mục đích hoặc không sử dụng/quyết toán đủ phần Quỹ theo quy định pháp luật về thuế. Việc xác định thuế khi doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế được hướng dẫn chi tiết tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 67/2022/TT-BTC.Câu hỏi liên quan1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là gì?Câu hỏi:Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp là gì?Trả lời:Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là quỹ tài chính được doanh nghiệp trích lập từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới công nghệ và phát triển khoa học – công nghệ trong nội bộ doanh nghiệp.2. Doanh nghiệp được trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ như thế nào?Câu hỏi:Tỷ lệ trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ hàng năm là bao nhiêu?Trả lời:Doanh nghiệp ngoài nhà nước được tự quyết định mức trích lập Quỹ, nhưng không quá 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ. Doanh nghiệp nhà nước bắt buộc trích lập tối thiểu 3% và tối đa 10%, căn cứ vào nhu cầu và khả năng tài chính.3. Doanh nghiệp có bắt buộc phải mở tài khoản riêng cho Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không?Câu hỏi:Doanh nghiệp có cần mở tài khoản riêng để quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không?Trả lời:Có. Doanh nghiệp phải mở tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để theo dõi, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo đúng quy định pháp luật.4. Doanh nghiệp cần hạch toán kế toán Quỹ phát triển khoa học và công nghệ ra sao?Câu hỏi:Việc hạch toán kế toán Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được thực hiện như thế nào?Trả lời:Doanh nghiệp hạch toán phần trích lập Quỹ vào chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khoản trích lập này được theo dõi ngoài sổ kế toán, và việc chi từ Quỹ phải có hóa đơn, chứng từ hợp lệ, đồng thời phải báo cáo cơ quan thuế, Sở Khoa học và Công nghệ, và Sở Tài chính theo quy định.
Bài viết được xem nhiều nhất
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.- Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ XÃ .......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm... T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi.
Khi nào người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi ?Quy định về việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được xác định trong các trường hợp sau đây:Người tiến hành tố tụng là người cùng là bị hại, đương sự, người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo: Trong tình huống này, người tiến hành tố tụng cần từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi để đảm bảo tính công bằng và tránh xung đột lợi ích.Người tiến hành tố tụng đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó: Nếu người tiến hành tố tụng đã có sự tham gia khác trong vụ án, quy định này yêu cầu họ từ chối hoặc bị thay đổi để tránh xung đột và đảm bảo tính khách quan.Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ: Nếu có bất kỳ căn cứ nào cho việc người tiến hành tố tụng có thể không thực hiện nhiệm vụ một cách vô tư và công bằng, họ cũng cần từ chối hoặc bị thay đổi.Quy định này nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình tố tụng dân sự.(Điều 49, 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Người tiến hành tố tụng dân sự có vai trò gì?Người tiến hành tố tụng dân sự đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và công lý trong hệ thống pháp luật. Trách nhiệm của họ được quy định trong Điều 13 của Bộ luật Tố tụng dân sự và bao gồm các điểm sau:Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân: Người tiến hành tố tụng phải đảm bảo tính tôn trọng và công bằng đối với tất cả các cá nhân, không phân biệt địa vị xã hội hay tài sản, và phải chấp nhận sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của họ.Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định của pháp luật và đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của họ. Trong trường hợp vi phạm pháp luật, họ có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác, và bí mật đời tư của các đương sự: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định về bảo mật thông tin nhà nước, công tác, và đời tư của các đương sự theo quy định của pháp luật.Bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức: Trường hợp người tiến hành tố tụng dân sự có hành vi vi phạm pháp luật và gây thiệt hại cho người khác, họ phải bồi thường cho người bị thiệt hại và có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.Những trách nhiệm này nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong hệ thống pháp luật công bằng và công lý.(Điều 13 Bộ luật Tố tụng dân sự)Thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng dân sựQuá trình thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự trong hệ thống pháp luật được quy định cụ thể bởi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và bao gồm các quy định sau:Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự: Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Trường hợp thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.Trường hợp thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.(Điều 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Ai có thẩm quyền thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Trong quá trình tố tụng, việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được quy định cụ thể về thẩm quyền của các cơ quan và tổ chức như sau:Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra: Điều tra viên và Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật Tố tụng hình sự.Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.Quyết định thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.Thay đổi Kiểm sát viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định. Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.(Điều 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Câu hỏi thường gặpAi được coi là người tiến hành tố tụng?Người tiến hành tố tụng dân sự là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự, hoặc kiểm sát việc tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Phải là công chức mới có thể trở thành người tiến hành tố tụng hay không?Phần lớn người tiến hành tố tụng là các công chức nhà nước. Tuy nhiên, hội thẩm nhân dân có thể không phải là công chức nhà nước. Các công chức này đại diện cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ giải quyết vụ việc dân sự và đảm bảo tính công bằng trong quá trình tố tụng.Nhiệm vụ và quyền hạn của thẩm tra viên là gì?Thẩm tra viên có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự sau khi bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Việc này thường được tiến hành theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.Kết luận và báo cáo kết quả thẩm tra, đồng thời đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự cho chánh án của tòa án.Thu thập tài liệu và chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự.Hỗ trợ thẩm phán trong việc thực hiện các hoạt động tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.Thông qua việc thẩm tra, thẩm tra viên đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Trường hợp nào phải thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không đảm bảo tính vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Thời điểm thay đổi người tiến hành tố tụng ?Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra ở hai thời điểm chính:Trước phiên tòa: Thay đổi người tiến hành tố tụng thường được quyết định và thực hiện trước khi diễn ra phiên tòa.Tại phiên tòa: Có trường hợp việc thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra tại phiên tòa do các vấn đề mới nảy sinh hoặc yêu cầu của các bên tham gia vụ án.Viện trưởng Viện kiểm sát bị thay đổi thì ai có quyền quyết định ?Nếu người bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát, thì quyền quyết định việc thay đổi này thuộc về Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên, người đứng đầu cấp trên của Viện kiểm sát bị thay đổi. Việc này đảm bảo tính độc lập và công bằng trong việc xem xét và thực hiện thay đổi người tiến hành tố tụng

[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực. Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn.
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết.
Phương pháp thực hiện việc thông báo về việc cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpCó thể thực hiện thông qua hình thức trực tiếp, online hoặc sử dụng dịch vụ bưu điện.Thành phần và số lượng của hồ sơ:Tài liệu thông báo về việc cập nhật thông tin hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp, chi tiết về các thay đổi;Một bản cập nhật của danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp. Tổng số hồ sơ cần nộp: Một bộ.Thời gian xử lý: Khi đã nhận hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có 15 ngày làm việc để giải quyết, trừ khi họ yêu cầu sửa chữa hoặc bổ sung thêm.Đối tượng cần thực hiện thủ tục này: Các doanh nghiệp muốn cập nhật thông tin trong danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp.Cơ quan chịu trách nhiệm xử lý thủ tục: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan phụ trách việc này.Quy trình thực hiện thủ tục thông báo cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpNộp văn bản thông báo: Doanh nghiệp phải tự nộp văn bản thông báo thay đổi thông tin danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp. Trong văn bản này, doanh nghiệp cần rõ ràng nêu rõ các nội dung thay đổi và kèm theo một bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp đã thay đổi. Văn bản này phải được nộp tại Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, địa chỉ tầng 5, 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ: Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ tiếp nhận văn bản thông báo thay đổi và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.Sửa đổi và bổ sung: Trong trường hợp cần cung cấp thêm thông tin hoặc sửa đổi, bổ sung đối với văn bản thông báo của doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thời hạn để sửa đổi và bổ sung là 10 ngày làm việc.Trả lại hồ sơ: Trong trường hợp doanh nghiệp không cung cấp thông tin, sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ không đáp ứng quy định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do trả lại.Áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp: Doanh nghiệp được phép áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp nếu Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia không yêu cầu điều gì đối với văn bản thông báo trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.Thông báo cho Sở Công Thương: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc về việc doanh nghiệp đã thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp thông qua một trong các hình thức sau đây: gửi qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử hoặc sử dụng hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật, điều gì có thể xảy ra cho doanh nghiệp trong tình huống này?Trả lời: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến xử phạt hành chính hoặc các hậu quả pháp lý khác, bao gồm cả giới hạn quyền hoạt động kinh doanh hoặc hủy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.Câu hỏi: Thủ tục giải Thể công ty với cơ quan thuế bao gồm những bước chính gì và yêu cầu cụ thể nào?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty với cơ quan thuế bao gồm các bước như thông báo giải thể, thanh toán các khoản thuế còn nợ, nộp hồ sơ giải thể và các văn bản liên quan. Yêu cầu cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia hoặc khu vực.Câu hỏi: Làm thế nào để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng và quy trình như thế nào?Trả lời: Để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng, doanh nghiệp cần truy cập vào hệ thống trực tuyến của cơ quan thuế hoặc cơ quan chức năng tương ứng và tuân theo hướng dẫn trên trang web. Quy trình cụ thể có thể khác nhau tùy theo địa phương và quy định pháp luật.Câu hỏi: Nơi nào có sẵn mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp và doanh nghiệp cần tuân theo quy định gì khi sử dụng mẫu này?Trả lời: Mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp thường được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế trong quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Doanh nghiệp cần tìm kiếm mẫu này trên trang web của cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế và điền đầy đủ thông tin theo quy định của mẫu. Thông thường, mẫu này sẽ yêu cầu cung cấp thông tin về tên công ty, địa chỉ, lý do giải thể, và các thông tin liên quan khác.Câu hỏi: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm những bước cụ thể nào và có quyền và nghĩa vụ gì đối với doanh nghiệp?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm các bước như thông báo giải thể cho cơ quan chức năng, nộp hồ sơ giải thể, thanh toán các khoản nợ còn lại, và tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ phải tuân theo quy định của pháp luật trong việc giải thể và đảm bảo rằng tất cả các bước được thực hiện đúng quy trình.Câu hỏi: Làm thế nào để tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể và có sẵn thông tin trực tuyến cho mục đích này không?Trả lời: Tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể thường có sẵn trên trang web của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan chức năng tương ứng. Doanh nghiệp có thể truy cập trang web này, nhập thông tin cần tra cứu như tên công ty hoặc mã số doanh nghiệp để tìm kiếm thông tin liên quan đến giải thể của công ty đó.