0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
Danh mục
LUẬT THỎA THUẬN QUỐC TẾ
avatar
Tô Thị Thu
27 ngày trước
kkkkkk
avatar
Tran Huy Hoang
208 ngày trước
Bài viết
Hướng Dẫn Thủ Tục Lấy Lương Nenkin Ở Nhật Bản
Điều kiện để đăng ký chương trình nenkinNgười nộp hồ sơ không phải công dân Nhật Bản.Thời gian đóng bảo hiểm nenkin ít nhất là 6 tháng.Người nộp hồ sơ đã rời bỏ Nhật Bản.Thời gian kể từ ngày rời bỏ Nhật Bản đến ngày nộp hồ sơ không vượt quá 24 tháng (tương đương 2 năm).Thủ tục lấy nenkin tại Nhật BảnDanh sách giấy tờ cần thiết cho việc đăng ký trợ cấp nenkin bao gồm:Sổ nenkin (nếu mất sổ, thì chỉ cần cung cấp số sổ nenkin).Đơn xin nhận trợ cấp nenkin một lần (có thể tải tại đường link dưới đây).Hộ chiếu sao chép (trang chứa thông tin cá nhân và con dấu ngày xuất cảnh).Giấy xác nhận tài khoản ngân hàng tại Việt Nam (ưu tiên Vietin Bank, Agri Bank, Vietcom Bank...).Giấy cắt địa chỉ tại Nhật Bản (nếu có).Để đảm bảo quá trình xử lý hồ sơ diễn ra thuận lợi và nhanh chóng, xin vui lòng đảm bảo rằng bạn đã chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiếtChưa từng nhận trợ cấp nenkin (bao gồm cả trợ cấp thương tật).Hướng dẫn tự lấy lại tiền nenkin lần 1 bao gồm các bước sauBước 1: Tải mẫu đơn xin trợ cấp nenkin 1 lần từ đường link này. Trang số 15 của mẫu đơn này là trang bạn cần điền thông tin, trang số 17 là trang ghi địa chỉ gửi hồ sơ. Các trang còn lại không cần thiết.Bước 2: Điền đơn xin nhận trợ cấp nenkin 1 lần theo hướng dẫn trên mẫu đơn.Bước 3: In đầy đủ hồ sơ như đã nêu ở trên.Bước 4: Đóng phong thư và gửi hồ sơ đi. Địa chỉ gửi hồ sơ này sẽ được cung cấp trong mẫu đơn xin cấp trợ cấp.Thời gian nhận nenkin lần 1: Sau khi hoàn tất thủ tục và gửi hồ sơ đi, thường mất từ 4-6 tháng để có kết quả.Lưu ý khi tự lấy nenkin lần 1:Lấy nenkin là quyền lợi cá nhân và bạn có thể tự làm thủ tục nếu muốn.Tài khoản ngân hàng để nhận tiền nenkin phải ở Việt Nam, ưu tiên các ngân hàng quốc tế như Vietin Bank, Agri Bank, Vietcom Bank... với tài khoản định dạng "USD." Một số ngân hàng nhỏ không có liên kết quốc tế có thể không nhận được tiền nenkin.Có công ty dịch vụ hỗ trợ lấy nenkin và bạn có thể nhờ đến sự giúp đỡ của họ. Tuy nhiên, khi sử dụng dịch vụ của công ty, bạn có thể phải trả một khoản phí dịch vụ, ví dụ như công ty Javina Link mất phí 9% cho lần lấy nenkin thứ 2.Khi lấy nenkin lần 1, bạn chỉ nhận được khoảng 80% số tiền nenkin. Khoản 20% còn lại bạn không thể tự lấy được nếu không còn địa chỉ ở Nhật. Bạn cần nhờ công ty dịch vụ hoặc người thân ở Nhật biết cách lấy nenkin lần 2 này.Khi gửi hồ sơ, nên sử dụng dịch vụ EMS (Express Mail Service) để đảm bảo hồ sơ được gửi đi nhanh và đảm bảo không bị mất mát. Phí gửi quốc tế EMS có thể tương đối cao, khoảng 800.000 VNĐ - 1.000.000 VNĐ, nên bạn cân nhắc trước khi sử dụng dịch vụ này.Câu hỏi liên quanCâu hỏi 1: Nenkin là gì và ai có quyền nhận nó tại Nhật Bản?Trả lời: Nenkin là một hệ thống bảo hiểm xã hội tại Nhật Bản, bao gồm các khoản tiền tiết kiệm cho hưu trí của người lao động. Những người làm việc tại Nhật Bản, cả người Nhật và người nước ngoài có quyền tham gia vào hệ thống nenkin và nhận tiền nenkin sau khi đạt đủ điều kiện.Câu hỏi 2: Người nước ngoài làm việc tại Nhật Bản có thể nhận nenkin không?Trả lời: Có, người nước ngoài làm việc tại Nhật Bản cũng có quyền tham gia vào hệ thống nenkin và nhận tiền nenkin sau khi đạt đủ điều kiện. Tuy nhiên, để nhận nenkin, người nước ngoài cần tuân thủ các quy định và thủ tục cụ thể.Câu hỏi 3: Những điều kiện nào cần đáp ứng để lấy lại tiền nenkin lần 1 tại Nhật Bản?Trả lời: Để lấy lại tiền nenkin lần 1 tại Nhật Bản, bạn cần đáp ứng các điều kiện sau:Không mang quốc tịch Nhật Bản.Đã rời khỏi Nhật Bản.Thời gian đóng nenkin trên 6 tháng.Thời gian làm hồ sơ không quá 24 tháng (2 năm) kể từ ngày không còn địa chỉ ở Nhật.Chưa từng nhận nenkin lần 1 (bao gồm cả trợ cấp thương tật).Câu hỏi 4: Thủ tục lấy lại tiền nenkin lần 1 tại Nhật Bản như thế nào?Trả lời: Để lấy lại tiền nenkin lần 1 tại Nhật Bản, bạn cần thực hiện các bước sau:Tải mẫu đơn xin trợ cấp nenkin lần 1 từ trang web chính thức.Điền đơn theo hướng dẫn được cung cấp trong mẫu đơn.In đầy đủ hồ sơ và chuẩn bị các giấy tờ cần thiết.Đóng hồ sơ vào phong bì và gửi đi theo địa chỉ được cung cấp trong mẫu đơn.Câu hỏi 5: Thời gian nhận tiền nenkin lần 1 là bao lâu và có lưu ý gì?Trả lời: Sau khi hoàn tất thủ tục và gửi hồ sơ, thường sau 4-6 tháng bạn sẽ nhận được kết quả và tiền nenkin lần 1. Hãy chờ đợi trong thời gian này. Lưu ý rằng bạn chỉ nhận được khoảng 80% số tiền nenkin lần 1, và để lấy lại 20% còn lại, bạn cần tuân theo quy định và thủ tục cụ thể.  
avatar
Phan Văn Đạt
251 ngày trước
Bài viết
Xử Lý Vật Thể Xâm Nhập Vùng Trời Việt Nam: Những Điều Cần Biết
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và phát triển nhanh chóng của công nghệ, việc xác định và bảo vệ vùng trời quốc gia trở nên cực kỳ quan trọng. Việt Nam, với vị trí địa lý chiến lược và ranh giới biển dài, đã và đang đối mặt với nhiều thách thức liên quan đến việc xử lý các vật thể xâm nhập vào không gian hàng không của mình. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.1. Vùng trời Việt Nam được xác định như thế nào?Vùng trời Việt Nam không chỉ bao gồm không gian hàng không trên đất liền mà còn mở rộng ra biển Đông và vùng biển khác thuộc chủ quyền, quyền chủ quản và quyền tài phán của Việt Nam. Ranh giới này được xác định dựa trên các quy định của luật pháp quốc tế và luật pháp quốc gia.2. Độ cao của vùng trời Việt Nam là bao nhiêu?Theo quy định của luật quốc tế, không gian hàng không của một quốc gia không có giới hạn cụ thể về độ cao. Tuy nhiên, trong thực tế, mỗi quốc gia thường xác định ranh giới không gian hàng không dựa trên nhu cầu quốc phòng và an ninh quốc gia.3. Khái niệm chủ quyền quốc giaChủ quyền quốc gia là quyền tối cao, độc lập và không bị giới hạn của một quốc gia đối với lãnh thổ và dân cư của nó. Điều này bao gồm cả quyền kiểm soát và quản lý không gian hàng không trên lãnh thổ của mình.4. Vùng trời là gì?Vùng trời là không gian hàng không trên một lãnh thổ cụ thể, bao gồm cả không gian trên biển và đất liền. Đối với Việt Nam, vùng trời bao gồm không chỉ không gian hàng không trên đất liền mà còn trên biển Đông và các vùng biển khác thuộc chủ quyền và quyền chủ quản của Việt Nam.5. Ranh giới phía trên của vùng trời Việt NamRanh giới phía trên của vùng trời Việt Nam không có giới hạn cụ thể và tuân theo các quy định của luật quốc tế. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể, Việt Nam có thể xác định ranh giới này dựa trên nhu cầu quốc phòng và an ninh.6. Ranh giới vùng trời của nước ta trên đất liềnRanh giới vùng trời trên đất liền của Việt Nam tuân theo ranh giới lãnh thổ đã được công nhận. Điều này bao gồm cả ranh giới với các nước láng giềng và ranh giới ở các khu vực biên giới.7. Vùng trời quốc gia là gì?Vùng trời quốc gia là không gian hàng không mà một quốc gia có quyền chủ quyền và quản lý. Đối với Việt Nam, vùng trời quốc gia bao gồm không gian hàng không trên đất liền, biển Đông và các vùng biển khác thuộc chủ quyền và quyền chủ quản của Việt Nam.8. Các loại vùng trờiKhông gian hàng không được chia thành nhiều loại vùng trời dựa trên mục đích sử dụng và quản lý. Một số loại vùng trời phổ biến bao gồm vùng trời quốc gia, vùng trời quốc tế và vùng trời quản lý.Việc xác định và bảo vệ vùng trời là một phần quan trọng của chủ quyền quốc gia. Trong bối cảnh hiện nay, khi công nghệ phát triển và các vật thể bay không xác định ngày càng phổ biến, việc này trở nên càng quan trọng hơn. Việt Nam đã và đang thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo an ninh không gian hàng không và chủ quyền quốc gia của mình.Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn có thể tham khảo tại [xử lý vật thể xâm nhập vùng trời Việt Nam](https://ttpl.vn/xử lý vật thể xâm nhập vùng trời việt nam) và Thủ tục pháp luật.
avatar
Nguyễn Phương Thảo
569 ngày trước
Bài viết
Agreement Between Awardee and Forwarder
                                                                 Agreement Between                                                              Awardee and Forwarder This Agreement, made and entered effective as of the ____ day of ______________ 20__, by and between _____________________________________________________ (hereinafter “Awardee"), with headquarters at ______________________________and ____________________________ (hereinafter "Forwarder"), with headquarters at _______________________, supersedes any previous agreements between the parties unless otherwise stated herein.Whereas, Awardee is participating in the U.S. Government funded export food aid programs through the United States Department of Agriculture ("USDA") covering agricultural commodities to be donated to Awardee and shipped overseas; andWhereas, Forwarder wishes to perform certain shipping-related services on behalf of Awardee in connection with said USDA agreement(s); andWhereas, Awardee wishes to have Forwarder perform certain shipping related services on their behalf under the said USDA agreement(s),Now therefore, in consideration of the mutual promises and conditions herein contained, the parties do hereby agree as follows:Awardee hereby provides Power of Attorney to Forwarder and Forwarder’s authorized representatives and sub-contractors, to act on their behalf, and Forwarder agrees to act on behalf of Awardee, to issue, and sign where appropriate:  freight tenders, vessel charter parties and ocean booking contracts, ocean bills of lading, delivery orders, electronic export information transmissions, donation certificates, certificates of origin, invoices, pro-forma invoices, USDA prescribed forms, and other relevant and necessary documents for the shipment and export clearance of the commodities covered by the aforesaid agreements.Forwarder will submit to Awardee for approval, as requested, such freight tenders, vessel charter parties, ocean booking contracts, commodity requests, and other documents that are to be issued on behalf of Awardee.Forwarder will coordinate with USDA and their commodity suppliers on the procurement and shipment schedules, and otherwise act in the best interests of Awardee in all such arrangements.Forwarder will arrange and coordinate with all parties for necessary commodity inspections and certifications; necessary health and sanitary certificates; fumigation; or other special requirements enumerated in the program agreements, related to shipment of the commodities and documents required for shipment or clearance.Forwarder will promptly dispatch all documentation to Awardee or their designee at the port(s) of discharge or final delivery point, or as otherwise directed by Awardee.Forwarder will perform all duties in compliance with all U.S. Government regulations, including but not limited to, 7 CFR Parts 1499 and 1599, and within the limitations of the shipping agent commission maximum levels as prescribed.Forwarder will render these services without fee to Awardee and will be compensated solely by the freight commissions allowed and payable under the afore-mentioned regulations. Notwithstanding the foregoing, if Awardee requests special services, such as samples or laboratory analysis, or must provide documentation to the authorities of the importing country for which a fee must be paid to obtain, Awardee agrees to reimburse Forwarder for funds advanced by Forwarder on behalf of Awardee, all such expenses to be approved by Awardee in  advance.If requested by Awardee, Forwarder agrees to contract for vessel discharge and delivery surveys on behalf of Awardee as prescribed by the USDA program agreement(s) and relevant regulations. Accordingly, Awardee grants authority to Forwarder to solicit bids and execute the necessary survey contract(s) and any related documentation on their behalf, and Forwarder will be entitled to one-half of any administrative fees or other compensation for arranging such surveys that the Cooperating Sponsor is allowed according to the regulations or program agreement, if any. Further, Awardee agrees to either (a) pay all survey fees and related charges directly to the surveyors, or (b) promptly execute any necessary paperwork or other authorizations instructing CCC to remit all proceeds directly to Forwarder so that Forwarder can pay the surveyors. As necessary, Awardee agrees to intervene with their partners, receivers, sub-contractors, or with the USDA in order to facilitate the smooth coordination of surveys and reimbursement of related expenses.Awardee authorizes Forwarder to issue and sign on behalf of Awardee any assignment of claims rights to the USDA, as requested by the USDA in order to allow the USDA to file, negotiate, or settle claims, or pursue legal remedies or other actions against carriers, terminals, and other parties for losses incurred during transportation or handling of food commodities donated to Awardee by USDA. This authority shall include assignment of rights for losses incurred before, during, or after loading aboard a vessel, as necessary, as well as rights and responsibilities for General Average or marine salvage.Requests for the procurement of commodities by USDA on behalf of Awardee must be made via the USDA’s online order processing system known as WBSCM (Web-Based Supply Chain Management).  Forwarder agrees to enter and otherwise process these commodity requests on behalf of Awardee if so desired by Awardee, but will not process such commodity requests for approval without Awardee’s written authorization. Additionally, Forwarder is authorized to enter shipment data in WBSCM as required by USDA for updating records and processing freight payments. In order for Forwarder to perform these functions, Awardee must assign certain user roles and rights to Forwarder in WBSCM.Both Awardee and Forwarder acknowledge that this Agreement is subject to any revisions, amendments, or clarifications required by USDA or other governing United States Authorities.  Furthermore, both Awardee and Forwarder acknowledge that copies of this Agreement may be provided to such Authorities but the parties otherwise agree to treat this Agreement as confidential between the parties.Both Awardee and Forwarder agree that any new or revised U.S. government regulations governing these programs will be deemed to be included as part of this agreement and, where appropriate, will supersede specific terms of this agreement.  The parties further agree that this agreement will be formally modified to reflect such regulatory changes when necessary to comply with U.S. regulations or otherwise satisfy the policies and requirements of USDA.  This agreement will remain in effect until terminated by either party upon ninety (90) days written notice.In witness whereof, the parties have duly executed this Agreement as of the date and year first written above.Awardee Forwarder     By:  By:     Download Agreement Between Awardee  and Forwarder   
avatar
Nguyễn Phương Thảo
570 ngày trước
Bài viết
HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ QUỐC TẾ
 HD008: Hợp đồng cung ứng Dịch vụ Quốc tế Giới thiệuHợp đồng Mẫu này là khung cơ bản cho hoạt động cung ứng dịch vụ quốc tế, thỏa thuận trong đó Khách hàng yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ (“Nhà Cung cấp”) cung ứng một số dịch vụ nhất định. 1. Giống như hầu hết các hợp đồng mẫu trong cuốn sách này, Hợp đồng mẫu này đưa là một loạt các lựa chọn tùy thuộc vào hoàn cảnh và tính chất của sản xuất. Nhiều quy định có thể không liên quan tới một hợp động cụ thể và nếu không liên quan, có thể xóa bỏ.2. Về thời gian thực hiện, Hợp đồng Mẫu đưa ra hai phương án (Điều 1.4): Trong phương án chính, các dịch vụ phải được cung ứng vào một ngày cụ thế. Trong phương án thay thế, các dịch vụ phải được cung ứng vào các ngày khác nhau và/hoặc trong một khoảng thời gian nhất định.3. Điều 5 đề cập đến thời hạn của hợp đồng và phải phù hợp với các phương án trong Điều 1.4. Một phương án khác (không được đề cập trong hợp đồng mẫu) là hợp đồng có thời hạn và có thể gia hạn thêm khi có sự đồng ý của các bên. 4. Về tiền bồi thường thiệt hại (Điều 4), các Bên có thể muốn đưa vào hợp đồng trách nhiệm của Nhà Cung cấp đối với các thiệt hại lợi nhuận mà Khách hàng phải chịu do hậu quả của hành vi vi phạm nghĩa vụ của Nhà Cung cấp theo hợp đồng này. Điều 4.3 Có thể được điều chỉnh tương ứng.Hợp đồng Mẫu này chỉ là khung cơ bản và phải được điều chỉnh cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể.  HỢP ĐỒNG MẪU CỦA ITC VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ QUỐC TẾCÁC BÊN:Nhà Cung cấp Tên (tên công ty)  Hình thức pháp lý (ví dụ Công ty trách nhiệm hữu hạn) Quốc tịch và số đăng ký kinh doanh (nếu có) Địa chỉ (địa điểm kinh doanh của Nhà Cung cấp, số điện thoại, Số fax, email)  Đại diện bởi (tên họ, địa chỉ, chức vụ, thẩm quyền đại diện)  Khách hàng Tên (tên công ty) Hình thức pháp lý (ví dụ công ty trách nhiệm hữu hạn) Quốc tịch và số đăng ký kinh doanh (nếu có) Địa chỉ (địa điểm kinh doanh của Khách hàng, số điện thoại, số fax, email)  Đại diện bởi (tên họ, địa chỉ, chức vụ, thẩm quyền đại diện)  Sau đây gọi chung là “Các Bên” BỐI CẢNH CHUNGKhách hàng kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp – nêu cụ thểNhà Cung cấp thực hiện việc cung ứng dịch vụ liên quan đến [nêu cụ thế với tính chất là một phần công việc kinh doanh của mình.Khách hàng mong muốn Nhà Cung cấp cung ứng các dịch vụ liên quan đến công việc kinh doanh của Khách hàng và Nhà Cung cấp săn sàng cung ứng các dịch vụ đó theo các điều khoản của hợp đồng này. [Nếu cần thiết, đưa ra giải thích ngắn gọn bổ sung về lý do của hợp đồng. Nếu không cần thiết, có thể xóa mục D này.] CÁC ĐIỀU KHOẢN HOẠT ĐỘNGCung ứng dịch vụ - Tiêu chuẩn về Nhà Cung cấpNhà Cung cấp phải cung ứng các dịch vụ sau cho Khách hàng theo các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng này và các đặc điểm chi tiết hơn trong phụ lục 1: [mô tả dịch vụ]   Nhà Cung cấp phải chứng minh mình có đủ năng lực và phẩm chất cần thiết để cung ứng các dịch vụ nói trên. Các dịch vụ được cung ứng theo hợp đồng này cho Khách hàng bởi Nhà Cung cấp phải được thực hiện tại [nêu cụ thể nơi thực hiện – có thể xóa bỏ khoản này nếu không liên quan]:  Dịch vụ được cung ứng cho Khách hàng bởi Nhà Cung cấp theo hợp đồng này phải được thực hiện vào [nêu ngày/giờ thực hiện. [Phương án 1: Nếu dịch vụ được cung ứng trong một khoảng thời gian nhất định: “1.4 Dịch vụ được cung ứng cho Khách hàng bởi Nhà Cung cấp theo hợp đồng này sẽ được thực hiện giữa .............. và .............. [nêu cụ thể khung thời gian/thời hạn thực hiện] với các khoảng ngưng xen giữa sau ............... [nêu cụ thể nếu cần – xóa bỏ nếu không liên quan].] [Phương án 2: Nếu có những thời gian/khung thời gian khác nhau để thực hiện các dịch vụ khác nhau:“1.4 Các dịch vụ được cung ứng cho Khách hàng bởi Nhà Cung cấp theo hợp đồng này phải được thực hiện theo lộ trình sau đây:1.4.1  Dịch vụ [nêu cụ thể] phải được cung ứng vào [nêu ngày/thời gian].1.4.2  Dịch vụ [nêu cụ thể phải được cung ứng giữa ............ và ... [nêu khung thời gian/thời hạn thực hiện] với khoảng thời gian xen giữa.............[nêu cụ thể nếu cần thiết].”Dịch vụ phải được cung ứng phù hợp với các điều khoản của hợp đông này và theo các miêu tả cụ thể quy định trong phụ lục 1, [và có thể theo tài liệu giới thiệu hiện hành của Nhà cung cấp hay các ấn bản khác liên quan đến dịch vụ tại từng thời điểm – có thể xóa bỏ nếu không liên quan/không áp dụng].Vào bất kỳ lúc nào mà không cần thông báo trước cho Khách hàng, Nhà Cung cấp có thể tiến hành các điều chỉnh về dịch vụ cần thiết để đảm bảo tuân thủ các quy định về an toàn được áp dụng hay các yêu cầu pháp luật khác, hoặc những điều chỉnh không ảnh hưởng đáng kể đến tính chất hay chất lượng của dịch vụ. Khách hàng có thể yêu cầu các dịch vụ bổ sung hay yêu cầu sửa/điều chỉnh dịch vụ đã được thỏa thuận với Nhà Cung cấp, hoặc đưa ra các hướng dân/yêu cầu cho Nhà Cung cấp dẫn tới việc sửa, điều chỉnh, cắt giảm hay mới rộng dịch vụ đã thỏa thuận với Nhà Cung cấp. Trong các trường hợp đó, các dịch vụ được sửa, điều chỉnh, cắt giảm hay mở rộng phải được nêu rõ ràng trong bản sửa đổi phụ lục 1, và tác động có thể từ các yêu cầu hay hướng dẫn đó của Khách hàng đối với phí và chi phí phải thanh toán cho Nhà Cung cấp phải được thỏa thuận rõ ràng bởi và giữa các bên trong sửa đổi phụ lục 2 trước khi dịch vụ được thực hiện.[Phương án khác: Phạm vi của các dịch vụ đã thỏa thuận không thể bị thay đổi, điều chỉnh, sửa đổi, cắt giảm hoặc mở rộng và Khách hàng không được hướng dẫn/đưa ra các yêu cầu cho Nhà Cung cấp có thể dẫn tới các thay đổi, điều chỉnh, cắt giảm hoặc mở rộng các dịch vụ đã thỏa thuận với Nhà Cung cấp.]Thanh toán phíKhách hàng phải thanh toán các khoản phí và chi phí đã thỏa thuận với Nhà Cung cấp như quy định trong phụ lục 2 và bất kỳ khoản bổ sung được thỏa thuận giữa Nhà Cung cấp và Khách hàng cho việc cung ứng dịch vụ theo hợp đồng này hoặc các dịch vụ bổ sung mà, theo quyết định riêng của Nhà cung cấp, là cần thiết do Khách hàng có yêu cầu/hướng dẫn sửa đổi, bổ sung hoặc cần thiết do thiếu sự hướng dẫn, sự thiếu chính xác hay không phù hợp của bất kỳ tài liệu nào do Khách hàng cung cấp hoặc bất cứ nguyên nhân nào khác từ phía khách hàng. Nhà Cung cấp có quyền phát hành hóa đơn yêu cầu Khách hàng thanh toán cuối mỗi tháng mà dịch vụ được cung ứng hay tại thời điểm khác theo thỏa thuận với Khách hàng. Phí cơ sở và các phí bổ sung cho Nhà Cung cấp phải được khách hàng thanh toán (cùng với bất kỳ thuế giá trị gia tăng nào và không gồm bất cứ khoản bù trừ hay giảm trừ nào khác) trong vòng 30 [có thể nêu số khác] ngày kề từ ngày Nhà cung cấp phát hành hóa đơn.Chậm thanh toán và lãi suất trả chậmNếu việc thanh toán không được thực hiện vào ngày đến hạn, Nhà Cung cấp có quyền, mà không ảnh hưởng đến bất cứ quyền nào khác mà bên này có thể có, tính lãi đối với số tiền trả chậm (cả trước và sau bất kỳ phán quyết nào) với mức lãi suất [nêu rõ]% mỗi năm.[Bình luận: Các bên cần chú ý rằng trong một số hệ thống luật pháp, việc trả lãi là bất hợp pháp hoặc phải tuân thủ một mức trần lãi suất theo luật, hoặc có quy định về lãi suất bắt buộc đối với chậm thanh toán]Bảo đảm và trách nhiệm pháp lý Nhà Cung cấp phải đảm bảo với Khách hàng rằng dịch vụ được cung ứng với sự tận tâm và kỹ năng như thông lệ cho các dịch vụ tương tự khác trên thị trường của Khách hàng [Tùy chọn: Ở quốc gia của Khách hàng. Dịch vụ phải được cung ứng theo các đặc điểm thỏa thuận trong phụ lục 1, và theo thời gian [Tùy chọn: theo các khoảng ngắt quãng và trong khoảng thời gian như được thống nhất minh thị trong Điều 2.3. Liên quan đến dịch vụ, nếu Nhà Cung cấp cung ứng bất kỳ hàng hóa nào của bên thứ ba, Nhà Cung cấp không phải bảo hành, bảo đảm về chất lượng của chúng hay về sự phù hợp với mục đích hay các vấn đề khác, nhưng phải, nếu có thể, chuyên cho Khách hàng tất cả các lợi ích xuất phát từ những bảo hành, bảo đảm của người cùng cấp hàng hóa cho Nhà Cung cấp đó. Nhà Cung cấp không phải chịu trách nhiệm với Khách hàng về bất kỳ tổn thất, thiệt hại, chi phí hay các yêu cầu bồi thường khác phát sinh từ bất cứ tài liệu hay hướng dẫn nào do Khách hàng cung cấp mà không hoàn thiện, không đúng, không chính xác, không thích hợp, không hợp lý hoặc sai hình thức hoặc phát sinh do những tài liệu này đến muộn hoặc không được giao hayh cứ lỗi này của Khách hàng, với điều kiện Nhà Cung cấp đã thông báo kịp thời cho Khách hàng trong vòng [nêu rõ số] ngày kể từ ngày nhận được các tài liệu hay hướng dẫn đó. Trừ khi có thiệt hại về tính mạng hay thân thể do sự bất cẩn của Nhà Cung cấp, Nhà Cung cấp không phải chịu trách nhiệm với Khách hàng về bất cứ thiệt hại về lợi nhuận hay bất cứ thiệt hại, tổn thất, phí, chi phí hay các khiếu nại gián tiếp, đặc biệt hay phái sinh khác (dù là do bất cẩn của Nhà cung cấp, nhân viên hay đại lý của Nhà cung cấp) phát sinh từ hoặc có liên quan đến việc cung ứng dịch vụ hay việc sử dụng dịch vụ của Khách hàng, và toàn bộ trách nhiệm của Nhà Cung cấp theo hoặc liên quan đến hợp đồng không vượt quá số tiền phí mà Nhà Cung cấp nhận được từ việc cung ứng dịch vụ.Thời hạn hợp đồng, chấm dứt hợp đồng và hậu quả chấm dứt hợp đồngHợp đồng này có hiệu lực vào ngày cả hai bên ký vào hợp đồng, nếu các bên không ký đồng thời thì sẽ vào ngày của chữ ký cuối cùng. Trừ khi kết thúc sớm hơn theo Điều 5.2, và 5.3, hợp đồng này sẽ tiếp tục trong thời hạn [nêu cụ thể thời hạn – phù hợp với Điều 1.4]. Nhà Cung cấp có thể chấm dứt hợp đồng này ngay lập tức bằng cách đưa ra thông báo bằng văn bản cho Khách hàng nếu khách hàng không thanh toán các khoản phải trả theo hợp đồng này trong vòng 7 [có thể nêu số khác] ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán. Mỗi Bên có thể (mà không ảnh hưởng đến bất kỳ chế tài khắc phục nào khác) tại bất kỳ thời điểm nào chấm dứt hợp đồng này bằng cách thông báo bằng văn bản cho bên kia nếu bên kia vi phạm hợp đồng này và (nếu có chế tài khắc phục không thực hiện chế tài để khắc phục vi phạm trong vòng 10 [có thể nếu số khác – lưu ý rằng một số nước có thể ấn định thời hạn dài hơn] ngày sau khi có yêu cầu phải làm vậy bằng văn bản; hoặc Bên kia giải thể, phá sản, thực hiện những thu xếp tự nguyện với chủ nợ hoặc có người nhận nghĩa vụ hay người xử lý được chỉ định.[Với mục đích của khoản này, bất kỳ vi phạm đối với điều khoản nào của hợp đồng này đều sẽ được coi là có thể khắc phục nếu bên vi phạm có thể tuân thủ các quy định trong tất cả các khía cạnh ngoại trừ thời gian thực hiện kiêm tra xem điều khoản này có hiệu lực không theo luật áp dụng cho hợp đồng này và luật của bất kỳ quốc gia nào nơi hợp đồng này được thực thi]. Việc hủy hợp đồng này vì bất cứ lý do nào sẽ không ảnh hưởng đến: Quyền, chế tài hay bất kỳ trách nhiệm nào của một bên gồm cả các khoản thanh toán đến hạn vào ngày hiệu lực của quyết định hủy hợp đồng hoặc Việc sắp có hiệu lực hay tiếp tục có hiệu lực của bất kỳ quy định nào của hợp đồng này mà được thể hiện rõ ràng hoặc ngâm định là sẽ có hiệu lực hoặc tiếp tục có hiệu lực tại thời điểm hoặc sau thời điểm hủy hợp đồng.Bảo mậtCả hai bên hiểu và thừa nhận rằng theo hợp đồng này, họ có thể nhận hoặc biết các thông tin thuộc về hoặc liên quan tới bên kia, tới hoạt động kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, công việc hay các hoạt động của bên kia, những thông tin vốn được xem là mật và thuộc sở hữu của bên kia và/hoặc các Nhà Cung cấp và/hoặc khách hàng của bên kia mà các bên bị ràng buộc bởi nghĩa vụ phải bảo mật (“Các Thông tin Mật”). Trong trường hợp vì mục tiêu thực hiện hợp đồng này mà Các Thông tin Mật này được tiết lộ hoặc công bố cho các bên, cả hai bên cam kết rằng tại bất kỳ thời điểm nào cả trước và sau khi kết thúc hợp đồng, họ sẽ không trực tiếp hay gián tiếp tiết lộ, phổ biến hay sử dụng mà không được phép bất kỳ Thông tin Mật nào, trừ khi các Thông tin Mật đó: Được biết đến rộng rãi tại thời điểm tiết lộ hoặc cho phép tiếp cận rộng rãi một cách hợp pháp; Sau khi tiết lộ hoặc cho phép bên kia tiếp cận, các thông tin đã được công bố đại chúng theo một cách khác chứ không phải do hành vi vi phạm quy định này; Theo yêu cầu của luật, quy định hay lệnh của một cơ quan có thẩm quyền (gồm bất cứ cơ quan quản lý hay Cơ quan chính phủ nào hay sở giao dịch chứng khoán) thông tin phải được tiết lộ bởi một trong các Bên, với điều kiện, trong trường hợp có thể, bên kia được thông báo bằng văn bản một cách hợp lý về ý định tiết lộ thông tin mật đó.Sau khi có yêu cầu từ bên kia hoặc sau khi hủy hợp đồng này, tùy trường hợp nào sớm hơn, mỗi bên phải trả lại cho bên kia, hoặc hủy tất cả chứng từ hay những ghi chép dưới bất kỳ phương tiện nào hay định dạng nào chứa Các Thông tin Mật mà mình chiếm hữu hoặc kiểm soát và không giữ bất kỳ bản sao nào. Cam kết này, và các nghĩa vụ nêu trong đây, sẽ tiếp tục có hiệu lực không hạn chế thời gian.Bất khả kháng - miễn trách cho hành vi vi phạm hợp đồng “Sự kiện bất khả kháng” là chiến tranh, trường hợp khẩn cấp, tai nạn, hỏa hoạn, động đất, lũ lụt, bão, đình công hoặc bất kỳ những trở ngại nào khác mà bên bị ảnh hưởng chứng minh được rằng nó vượt quá tầm kiểm soát của bên đó và không thể dự đoán được tại thời điểm ký kết hợp đồng hoặc không thể tránh hoặc vượt qua được sự kiện đó hoặc các hệ quả của nó một cách hợp lý. Một bên bị tác động bởi sự kiện bất khả kháng sẽ không bị coi là vi phạm hợp đồng hay phải chịu trách nhiệm với bên kia về bất kỳ sự chậm thực hiện, hay không thực hiện bất kỳ nghĩa vụ nào của hợp đồng này với điều kiện sự chậm trễ hay không thực hiện này có nguyên nhân từ sự kiện bất khả kháng da được thông báo cho bên kia theo Điều 7.3. Thời điểm thực hiện nghĩa vụ sẽ được gia hạn tương ứng, tuân thủ Điều 7.4. Nếu một sự kiện bất khả kháng xảy ra liên quan đến một trong hai bên ảnh hưởng hoặc có khả năng ảnh hưởng đến việc thực hiện bất kỳ nghĩa vụ nào theo hợp đồng, bên này phải thông báo trong một thời gian hợp lý cho bên kia về tính chất của sự kiện này và ảnh hưởng của nó đó đối với khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên này. Nếu việc thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào theo hợp đồng này bởi một trong hai bên bị trì hoãn hoặc cản trở bởi sự kiện bất khả kháng trong một thời gian liên tục vượt quá ba [có thể đưa ra số khác1 tháng, bên kia được quyền chấm dứt hủy hợp đồng bằng cách thông báo bằng văn bản cho bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng. [Tùy chọn: Có thể thao Điều 7.4 bằng quy định sau đây:“7.4 Nếu việc thúc hiện bất cứ nghĩa vụ nào theo hợp đồng này bởi một trong hai bên bị trì hoãn hoặc in trở bởi sự kiện bất khả kháng trong một thời gian liên tục vượt quá ba [nêu mộ số khác, nếu muốn] tháng, các Bên phải thương lượng một cách thiện chí và nỗ lực hết sức để đạt được thống nhất về những sửa đổi đối với hợp đồng này hoặc các thu xếp khác công bằng và hợp lý với mục tiêu nhằm giảm bớt các tác động của sự kiện bất khả kháng. Nhưng nếu các bên không đạt được thỏa thuận về những sửa đổi hay thu xếp như vậy trong vòng 30 [nêu một số khác, nếu muốn] ngày tiếp theo, bên kia có quyền chấm dứt hợp đồng này bằng cách thông báo bằng văn bản cho bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng]”Thay đổi hoàn cảnh (gánh nặng nghĩa vụ) [Bình luận: Các Bên được tự do tham vấn với nhau trong trường hợp có những thay đổi hoàn cảnh đáng kể – đặc biệt nếu sự thay đổi này tạo ra gánh nặng nghĩa vụ cho một bên nào đó. Tuy nhiên, một doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) chỉ nên đưa vào hợp đồng tùy chọn cuối Điều 8.4 (quyền đưa ra tòa án/trọng tài để sửa hay chấm dứt hợp đồng) nếu (i) SME này thấy rằng không có khả năng điều này sẽ bị sử dụng đi ngược lại lợi ích của mình bởi một bên ở vị thế chiến lược mạnh hơn (i) quyền đưa ra tòa án trọng tài đã là một quyền đang tồn tại theo luật áp dụng của hợp đồng trong trường hợp xảy ra gánh nặng nghĩa vụ] Nếu việc thực hiện hợp đồng trở nên bất lợi hơn cho một trong các bên, bên này, mặc dù vậy, vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng với các quy định về thay đổi hoàn cảnh (gánh nặng nghĩa vụ). Tuy nhiên, nếu sau thời điểm ký kết hợp đồng này, xảy ra các sự kiện không được dự kiến bởi các Bên và làm thay đổi về cơ bản cân bằng lợi ích của hợp đồng hiện tại, do đó dồn gánh nặng thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng một cách bất hợp lý vào một bên, bên đó có quyền yêu cầu sửa đổi hợp đồng này miễn là:Các sự kiện này đã không thể được tính đến một cách hợp lý bởi bên bị ảnh hưởng tại thời điểm ký kết hợp đồng;Các sự kiện này nằm ngoài tầm kiểm soát của bên bị ảnh hưởng; vàCác rủi ro của sự kiện này không phải là rủi ro mà theo hợp đồng này bên bị ảnh hưởng phải chịu. Môi bên phải xem xét một cách thiện chí bất kỳ đề xuất sửa đổi nào mà DC kia nghiêm túc đưa ra vì lợi ích của mối quan hệ giữa các bên.[Tùy chọn [bỏ trong trường hợp không khả thi hoặc không thực thi được theo pháp luật được chọn là luật áp dụng của hợp đồng này - xem bình luận ở phần đầu Điều 8]:"8.4   Nếu các bên không đạt được thỏa thuận về sửa đổi được yêu cầu trong vòng [nêu rõ thời hạn thích hợp], một bên có thể sử dụng thủ tục giải quyết tranh chấp quy định trong Điều 15. [Tòa án/trọng tài] có quyền thực hiện bất kỳ sửa đổi nào đối với hợp động này mà họ thấy là hợp lý và công bằng trong hoàn cảnh cụ thể liên quan hoặc hủy hợp đồng vào ngày và theo các điều khoản được quy định trước."]Không hợp danh hay có quan hệ đại lýKhông có gì trong hợp đồng này có thể được coi là (i) cấu thành nên mối quan hệ hợp danh theo pháp luật giữa hai bên, (ii) khiến một bên trở thành đại diện ủy quyền của bên kia vì bất kỳ mục đích gì hay (iii) cho một bên quyền cam kết hay ràng buộc bên kia (hoặc bất kỳ thành viên nào của nhóm) dưới bất kỳ hình thức.Ủy thác và hợp đồng thứ cấpHợp đồng này mang tính chất riêng biệt đối với các Bên và [bổ sung chỉ trong trường hợp có liên quan, trừ khi là cần thiết để thu các hóa đơn chưa được thanh toán thông qua một đại diện,] nếu không có sự đồng ý bằng văn bản trước của bên kia, không bên nào được:Ủy thác, cầm cố, tính phí hay chuyển giao, giao dịch khác hay bất kỳ hình thức thể chấp nào đối với bất cứ quyền nào của mình; hay Ký hợp đồng thứ cấp hay bằng một cách nào đó chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ của mình theo hợp đồng này cho một chủ thể khác.Thông báoBất kỳ thông báo nào theo hợp đồng này đều phải được lập bằng văn bản (có thể bằng email) và có thể được trao bằng cách để hoặc gửi đến địa chỉ của bên kia như được nêu tại Điều 11.2 dưới đây, theo cách thức mà có thể chứng minh được rằng thông báo đã được nhận. Nhằm mục đích tại Điều 11.1, các chi tiết của việc thông báo sẽ như sau, trừ khi các chi tiết khác đã được thông báo phù hợp với Điều này:  Tính toàn vẹn của hợp đồngHợp đồng này nêu tổng thể toàn bộ thỏa thuận giữa các Bên. Không bên nào ký hợp đồng này dựa trên bất kỳ trình bày, bảo đảm kia mà không được quy định rõ ràng hay được dẫn chiếu đến trong hợp đồng này. Điều khoản này không loại bỏ bất kỳ trách nhiệm pháp lý nào từ nhầm lẫn do lừa dối. [Bổ sung thêm đoan sau nếu thấy liên quan: Hợp đồng này thay thế bất kỳ thỏa thuận hay ghi nhớ nào trước đó liên quan đến đối tượng hợp đồng.]Hợp đồng này không được phép thay đổi trừ khi có thỏa thuận của các Bên bằng văn bản (bao gồm cả email) [Có thể thêm nếu Điều 8.4 được đưa vào hợp đồng này: “Hoặc theo Điều 8.4"]Ảnh hưởng của các quy định vô hiệu hay không thể thực hiệnNêu một điều khoản bất kỳ của hợp đồng này bị một toà án thẩm quyền tuyên bố vô hiệu hay không thể thực hiện toàn bộ hay một nhà các điều khoản khác và phần còn lại của các điều khoản bị ảnh hướng của hợp đồng này vẫn tiếp tục có hiệu lực, trừ khi có kết luận rằng trong trường hợp nếu thiếu các điều khoản bị vô hiệu đó thì các bên lẽ ra đã không ký hợp đông này. Các Bên phải thực hiện tất cả các nỗ lực hợp lý để thay thế Các khoản bị vô hiệu bằng các điều khoản có hiệu lực theo luật áp dụng và B nhất với mục đích ban đầu của hai bên.Các loại chấp thuận/phê chuẩnHợp đồng này là có điều kiện, phụ thuộc vào việc trước đó có đạt được các chấp thuận/phê chuẩn dưới đây hay không [nêu cụ thể các loại chấp thuận/ phê chuẩn hay các điều kiện khác cần thiết theo yêu cầu của (ví dụ) cơ quan quản lý hoặc cơ quan chính phủ].   Bên liên quan phải thực hiện tất cả các nỗ lực hợp lý để có được các chấp thuần/phê chuẩn đó và phải thông báo bên kia ngay lập tức về bất kỳ khó khăn nào gặp phải.Thủ tục giải quyết tranh chấpNếu một tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này, các bên phải cố gắng giải quyết trên tinh thần hòa giải. Các bên phải cân nhắc chỉ định một chủ thể trung gian hỗ trợ việc giải quyết tranh chấp. Không bên nào được phép khởi kiện ra tòa án hay trọng tài trừ khi có thông báo cho bên kia bằng văn bản trước ít nhất 30 ngày.Bất kỳ tranh chấp, mâu thuẫn hay khiếu nại nào phát sinh từ hoặc có liên quan đến hợp đồng (bao gồm cả việc ký kết, giải thích, thực hiện, vì phạm, chấm dứt hay vô hiệu) phải được giải quyết cuối cùng theo quy tắc tố tụng của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) bởi một Hội đồng Trọng tài gồm [nêu cụ thể số lượng trọng tài viên, ví dụ, một trọng tài duy nhất, hoặc ba trọng tài viên] được chỉ định theo các quy tắc tố tụng nói trên. Nơi tiến hành tố tụng trọng tài sẽ là [nêu cụ thể]. Ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng là [nêu cụ thể].Luật áp dụngLuật [nêu rõ luật quốc gia] áp dụng cho hợp đồng này.*Nguồn trích dẫn: Hợp đồng mẫu cho các doanh nghiệp nhỏ - Hướng dẫn pháp lý cho hoạt động kinh doanh quốc tế (Tiếng Anh: Model contracts for small firms – Legal guidance for doing international business), Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), dịch thuật bởi Trung tâm WTO và Hội nhập – Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)  Phụ lục 1: Đặc điểm dịch vụ cần được thực hiệnPhụ lục 2: Phí và chi phíCác dịch vụ sau sẽ được tính phí dựa trên cơ sở thời gian thực hiện của Nhà Cung cấp theo mức mỗi giờ là: …………   Các dịch vụ sau sẽ có phí là ……….., bất kể thời gian thực hiện.   Nhà Cung cấp không có quyền thay đổi mức phí cơ sở của Nhà Cung cấpPhương án khác: Nhà Cung cấp có quyền thay đổi mức phí cơ sở của Nhà Cung cấp theo từng thời điểm bằng cách thông báo cho Khách hàng bằng văn bản không ít hơn [ba] tháng.Tất cả các khoản tiền tính phí cho Khách hàng cho việc cung ứng dịch vụ không bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT), loại thuế mà Khách hàng có thể phải chịu theem với mức thuế là mức áp dụng tại thời điểm đó.NGÀY VÀ CHỮ KÝ CỦA CÁC BÊNBên BánNgày: .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  Tên: .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  . .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .Chữ ký Bên Mua.  .  .  .  .  .  .  .  .  .  . .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  . .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  . .  .  .  .  .  .  Chữ ký   Tải xuống HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ QUỐC TẾ  
avatar
Nguyễn Phương Thảo
570 ngày trước
Bài viết
HỢP ĐỒNG ĐẠI ĐIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
HD007: Hợp đồng Đại diện Thương mại Quốc tế Giới thiệuHợp đồng Mẫu này gồm những quy định được thừa nhận rộng rãi nhất điều chỉnh mối quan hệ giữa Bên giao đại diện và một Đại diện thương mạiHợp đồng được thiết kế để sử dụng cho các trường hợp liên quan đến việc giới thiệu, quảng bá, đàm phán hay ký kết các hợp đồng mua bán sản phẩm hay dịch vụ của một Đại diện độc lập nhân danh cho một bên giao đại diện trong một khu vực xác định.Lý do chính để chỉ định một Đại diện thương mại là Bên giao đại diện không thể tự mình thực hiện việc giới thiệu, quảng bá, đàm phán hay ký kết các hợp đồng mua bán sản phẩm hay dịch vụ ở một khu vực lãnh thổ nhất định, hay không sẵn sàng đầu tư để thực hiện việc đó.Đại diện có thể là một cá nhân hay một công ty. Khi Đại diện là một cá nhân, trong bất cứ trường hợp nào cá nhân này cũng không được coi là nhân viên của Bên giao đại diện.Sức mạnh của Đại diện nằm ở mối quan hệ của bên này với khách hàng và điểm yếu của nó bắt nguồn từ việc những khách hàng đó lại thuộc về Bên giao đại diện. Điều này giải thích tại sao ở nhiều quốc gia như các nước EU, luật về chính sách công có mục đích bảo vệ các quyền của Đại diện đặc biệt khi chấm dứt hợp đồng.Các Bên phải tuân theo các quy định pháp lý bắt buộc về chính sách công có thể áp dụng bất kể luật áp dụng cho hợp đồng mà các Bên đã lựa chọn là luật nào. Các quy định về chính sách công này có tính ràng buộc. Điều này có nghĩa là các bên không thể bỏ qua hoặc quyết định không áp dụng các quy định đó. Các quy định này có thể hạn chế hiệu lực của một số quy định nhất định trong hợp đồng và có thể cho phép một tòa án giảm hay mở rộng các nghĩa vụ của các bên.Trước khi có bất kỳ thảo luận nào giữa các bên, cần phải kiểm tra hợp đồng đại diện có bị ảnh hưởng bởi các điều luật đó không.Khi hợp đồng đại diện áp dụng cho sản phẩm, Bên giao đại diện có thể hoặc không phải là nhà sản xuất các sản phẩm này. Ví dụ, Bên giao đại diện có thể là một nhà phân phối.Mục đích chính của hợp đồng này là xác định mức độ nghĩa vụ của mỗi bên đối với bên kia, ví dụ như quyền của Đại diện hành động ràng buộc Bên giao đại diện (Điều 2.2), nhận tiền hộ bên này (Điều 2.3), nghĩa vụ của Bên giao đại diện chấp nhận các đơn đặt hàng từ Đại diện (Điều 3,4 và 3.5), thông tin mà Bên giao đại diện phải cung cấp cho Đại diện, như tổng các đơn đặt hàng tối thiểu, bất kỳ thay đổi nào về loại sản phẩm hay dịch vụ, giá... (Điều 3.3, 3.7), các đơn đặt hàng tối thiểu (Điều 4), quảng cáo, hội chợ và triển lãm (Điều 5), bán hàng qua Internet (Điều 6), không cạnh tranh (Điều 7), thương hiệu và quyền sở hữu (Điều 9), tính độc quyền (Điều 10), hoa hồng (Điều 11 và 12), hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng (Điều 14 và 15) và ủy thác và chỉ định Đại diện phụ (Điều 19).Các bên cần rà soát tất cả các phương án khác và lựa chọn được đề xuất để bỏ ra những vấn đề không liên quan đến mục đích chung của hai bên.Các quy định chuẩn đã được đưa vào, gồm trách nhiệm tài chính của Đại diện (Điều 13), sự kiện bất khả kháng (Điều 16) và thay đổi hoàn cảnh (Điều 17). *Ghi chú của người dịch: Loại hợp đồng này có thể có một số đặc điểm gần giống với Hợp đồng Môi giới thương mại trong quy định của Luật Thương mại 2005 của Việt Nam – theo đó hợp đồng môi giới là hợp đồng trong đó “bên môi giới làm trung gian cho các bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới (Điều 150 Luật Thương mại 2005). Mặc dù vậy, một số quy định về các quyền và nghĩa vụ trong Hợp đồng mẫu này có thể rộng hơn hoặc hẹp hơn quy định của Luật Thương mại Việt Nam về hợp đồng môi giới thương mại.Trong khi đó, khái niệm về đại diện trong Luật Thương mại lại chung hơn, bao trùm hơn và vì thế có thể bao gồm các nội dung trong Hợp đồng mẫu này (theo đó đại diện là việc “Bên đại diện nhận ủy nhiệm của bên giao đại diện để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của bên giao đại diện và được hưởng thù lao về việc đại diện” – Điều 141 Luật Thương mại 2005). Về mặt thuật ngữ thì chữ đại diện” cũng gần hơn với chữ “agent” trong tiếng Anh. Vì vậy chúng tôi quyết định sử dụng cụm từ “Hợp đồng đại diện thương mại” mặc dù doanh nghiệp có thể lựa chọn sử dụng thay thế bằng cụm từ “Hợp đồng môi giới thương mại” với nghĩa tương đương.  HỢP ĐỒNG MẪU CỦA ITC VỀ ĐẠI DIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾCÁC BÊN:Bên giao đại diệnTên (tên công ty) Hình thức pháp lý (ví dụ công ty trách nhiệm hữu hạn) Quốc tịch và số đăng ký kinh doanh (nếu có) Địa chỉ (địa điểm kinh doanh của Bên giao đại diện, số điện thoại, số fax, email)  Đại diện bởi (tên họ, địa chỉ, chức vụ, thẩm quyền đại diện)  Sau đây gọi là “Bên giao đại diện”Đại diệnTên (tên công ty) Hình thức pháp lý (ví dụ công ty trách nhiệm hữu hạn) Quốc tịch và số đăng ký kinh doanh (nếu có) Địa chỉ (địa điểm kinh doanh của Đại diện, số điện thoại, số fax, email)  Đại diện bởi (tên họ, địa chỉ, chức vụ, thẩm quyền đại diện)  Sau đây gọi là “Đại diện” [Có thể thêm các thông tin khác, nếu cần, ví dụ mã số thuế/tài chính của các Bên]Sau đây gọi chung là “Các Bên” BỐI CẢNH CHUNGBên giao đại diện hoạt động kinh doanh trong (lĩnh vực/cung cấp) loại [nêu cụ thể loại hàng hóa/dịch vụ].Đại diện thực hiện (việc giới thiệu và) [có thể xóa bỏ nếu không cần thiết] xúc tiến bán sản phẩm (hoặc dịch vụ) liên quan đến [nêu cụ thể] như là một phần hoạt động kinh doanh của mình.Bên giao đại diện muốn chỉ định Đại diện để (giới thiệu và) [có thể xóa bỏ nếu không phù hợp] xúc tiến bán các sản phẩm (hoặc dịch vụ) liên quan đến công việc kinh doanh của Bên giao đại diện và Đại diện sẵn sàng xúc tiến bán sản phẩm (hoặc dịch vụ) đó theo các điều khoản của hợp đồng này. CÁC ĐIỀU KHOẢN HOẠT ĐỘNGPhạm vi chỉ địnhBên giao đại diện chỉ định Đại diện là Đại diện thương mại của mình để thúc đẩy việc bán sản phẩm (hoặc dịch vụ) trong khu vực lãnh thổ (và trong các kênh xúc tiến) như được định nghĩa dưới đây.Sản phẩm (hay dịch vụ). Các sản phẩm hay dịch vụ) sau đây sẽ được xúc tiến tiêu thụ bởi Đại diện theo hợp đồng này: [mô tả sản phẩm/dịch vụ];;Khu vực. Sản phẩm (hay dịch vụ) được xúc tiến tiêu thụ bởi Đại diện theo hợp đồng này trong các khu vực lãnh thổ sau đây: [mô tả khu vực];;(Các) kênh xúc tiến. [có thể xóa nếu không liên quan] Các sản phẩm (hay dịch vụ) phải được xúc tiến tiêu thụ bởi Đại diện thông qua các kênh sau: [mô tả các kênh xúc tiến]Bình luận: Các Bên có thể giới hạn phạm vi của hợp đồng đại diện chỉ cho một số nhóm khách hàng nhất định. Liên quan đến việc xác định các kênh xúc tiến, các Bên có thể liệt kê danh sách các loại kênh cụ thể trong hợp đồng này (các nhà bán lẻ, người sử dụng công nghiệp, nhà phân phối lớn) hoặc liệt kê những loại kênh mà hợp đồng không áp dụng.Nghĩa vụ của Đại diệnKhi thực hiện các hoạt động của mình, Đại diện phải tập trung cho lợi ích của Bên giao đại diện và hành động có trách nhiệm và thiện chí.Đại diện phải (giới thiệu) [có thể xóa nếu không liên quan] các sản phẩm (hay dịch vụ và thúc đẩy việc bán sản phẩm (hay dịch vụ) đó trong khu vực (và theo các kênh xúc tiến) [có thể xóa bỏ nếu không liên quan]. Đại diện không có quyền ký kết hợp đồng nhân danh Bên giao đại diện hay bằng cách nào đó ràng buộc Bên giao đại diện nhưng Đại diện có thể chuyển các đơn chào hàng nhận được cho Bên giao đại diện.[Phương án khác (áp dụng trong trường hợp Đại diện có quyền ràng buộc Bên giao đại diện): “2.2. Đại diện phải (giới thiệu) sản phẩm hay dịch vụ) [có thể xóa bỏ nếu không liên quan], thúc đẩy, đàm phán và ký kết hợp đồng mua bán sản phẩm (hay dịch vụ) trong khu vực (oà qua các kênh xúc tiến) [có thể xóa bỏ nếu không liên quan] theo các điều khoản quy định trong hợp đồng này. Đại diện phải chuyển bất kỳ đơn đặt hàng nào bên này nhận được cho Bên giao đại diện.”.]Đại diện không có quyền nhận thanh toán dưới tên hay nhân danh Bên giao đại diện mà không có ủy quyền trước bằng văn bản của Bên giao đại diện về việc đó. Nếu Đại diện được ủy quyền làm vậy, Đại diện phải chuyển khoản thanh toán đó sớm nhất cho Bên giao đại diện và cho đến khi đó phải giữ tiền vào một tài khoản tiền gửi riêng biệt với danh nghĩa của Bên giao đại diện.Đại diện phải tuân thủ chặt chẽ các điều khoản hợp đồng mà Bên giao đại diện đưa ra và phải hướng sự chú ý của khách hàng tới các điều khoản và điều kiện mua bán (đặc biệt là thời hạn giao hàng, giá cả và điều kiện thanh toán) mà Bên giao đại diện đưa ra.Đại diện phải thực hiện việc thông tin cho Bên giao đại diện về các hoạt động của mình, các điều kiện thị trường và tình hình cạnh tranh với sự cần mẫn hợp lý. Đại diện phải cung cấp tất cả các thông tin cần thiết bằng [nêu rõ ngôn ngữ] cho Bên giao đại diện liên quan đến luật và quy định trong khu vực áp dụng cho sản phẩm hay dịch vụ) đó cũng như các hoạt động của mình mà mình biết được. Đại diện cứ mỗi (3 tháng) [có thể nêu thời hạn khác] cũng phải gửi báo cáo về các hoạt động của mình.Đại diện phải thực hiện các hoạt động một cách độc lập và trong bất cứ trường hợp nào cũng không được coi là nhân viên của Bên giao đại diện.Nghĩa vụ của Bên giao đại diệnLiên quan đến Đại diện, Bên giao đại diện phải hành động một cách có trách nhiệm và thiện chí.Bên giao đại diện phải trả thù lao cho Đại diện theo các quy định về tiền hoa hồng và các điều khoản thanh toán trong hợp đồng này.Bên giao đại diện phải thông báo cho Đại diện trước khi thực hiện nghĩa vụ quy định trong Điều 2.2 về tổng đơn đặt hàng tối thiểu cần có để Bên giao đại diện có thể cung cấp sản phẩm (hay dịch vụ).Bên cạnh đó, Bên giao đại diện phải thông báo không chậm trễ cho Đại diện chấp thuận, từ chối hay việc không thực hiện bất kỳ chào hàng/đặt hàng nào mà Đại diện chuyển tới.Bên giao đại diện không được từ chối các đơn chào hàng/đặt hàng do Đại diện chuyển đến trừ khi:Có những nghi ngờ thực sự, kèm theo bằng chứng bằng văn bản, về khả năng thanh toán của khách hàng.Đơn chào hàng không thỏa mãn kỳ vọng của Bên giao đại diện về mặt hình ảnh và tiêu chuẩn.Tổng các đơn đặt hàng thu thập bởi Đại diện thấp hơn mức đơn đặt hàng tối thiểu quy định trong Điều 3.3.Việc từ chối không có căn cứ của Bên giao đại diện đối với các đơn chào hàng đặt hàng sẽ được coi như hành vi vi phạm hợp đồng của Bên giao đại diện.Bên giao đại diện phải ngay lập tức thông báo cho Đại diện về bất kỳ thay đổi nào đối với loại sản phẩm hay dịch vụ), giá cả, điều kiện mua bán hoặc điều kiện thanh toán cũng như bất kỳ thay đổi nào về đặc điểm kỹ thuật hoặc khả năng cung cấp sản phẩm (hoặc dịch vụ). Nếu Bên giao đại diện thấy rằng khả năng cung cấp của Bên giao đại diện thấp hơn đáng kể so với kỳ vọng thông thường của Đại diện, Bên giao đại diện phải thông báo không chậm trễ cho Đại diện.Bên giao đại diện phải cung cấp miễn phí cho Đại diện tất cả các thông tin và tài liệu cần thiết để thực hiện hợp đồng này, bao gồm, nhưng không hạn chế ở, các điều khoản và điều kiện bán hàng, bảng giá và các tài liệu kỹ thuật.Bên giao đại diện phải thông tin cho Đại diện về bất kỳ liên lạc nào với hoặc tới khách hàng trong khu vực.Đơn đặt hàng tối thiểuĐại diện sẽ phải đáp ứng các mục tiêu đặt hàng tối thiểu quy định trong phụ lục 1.Các mục tiêu này sẽ được rà soát lại hàng năm [nêu các thời hạn khác].Nếu vào cuối năm [có thể nếu thời hạn khác], yêu cầu về số lượng/lượng tối thiểu đơn đặt hàng áp dụng cho năm đó không được đáp ứng bởi Đại diên, với điều kiện phải đưa thông báo trong vòng 1 tháng và không muốn hơn 2 tháng (có thế nếu thời hạn khác] sau khi kết thúc năm đó, Bên giao đại diện có quyền lựa chọn:Chấm dứt hợp đồng này theo Điều 14;Xóa độc quyền của Đại diện (nếu thích hợp); hayThu hẹp phạm vi khu vực, bằng cách loại bỏ một số khu vực mà Đại diện thực hiện được ít hoạt động xúc tiến.Quảng cáo, hội chợ và triển lãmCác Bên phải thỏa thuận về chiến lược quảng cáo sẽ được thực hiện trong khu vực.Chi phí của chiến dịch quảng cáo thỏa thuận sẽ do Bên giao đại diện chịu. [Phương án khác: “5.2. Chi phí của chiến dịch quảng cáo thỏa thuận sẽ được phân bổ cho các bên theo tỷ lệ như sau: Bên giao đại diện: ..........%Đại diện: .................%”]Bên giao đại diện phải cung cấp miễn phí cho Đại diện các nội dung và phương tiện quảng cáo liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ) cần thiết để thực hiện hợp đồng này. [Tùy chọn: “5.4. Bên giao đại diện cũng phải cho phép Đại diện phát hành các nội dụng và phương tiện quảng cáo để sử dụng chỉ liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ theo hợp đồng này mà không sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác. Tất cả nội dung và phương tiện quảng cáo được sử dụng bởi Đại diện liên quan đến sản phàm thay dịch vụ) phải tuân thủ chặt chẽ các hướng dẫn và chính sách marketing của Bên giao đại diện.”].Trong bất kỳ trường hợp nào, Đại diện phải đảm bảo rằng chiến dịch quảng cáo cũng như nội dung và phương tiện quảng cáo phải tuân theo dự quy tắc và quy định của tại địa phương.Các Bên phải tham gia vào các hội chợ, triển lãm trong khu vực như quy định trong phụ lục 2.Bên giao đại diện sẽ phải chịu tất cả các chi phí phát sinh khi tham gia vào hội chợ hay triển lãm.[Phương án khác: “5.7. Chi phí tham gia của Đại diện sẽ được phân bố giữa các bên theo tỷ lệ như sau:Bên giao đại diện: ..........%Đại diện: .................%"]InternetĐại diện không được phép quảng cáo hay thúc đẩy bán sản phẩm hay các hoạt động của mình trong vai trò là Đại diện của Bên giao đại diện trên Internet mà không có sự chấp thuận trước bằng văn bản của Bên giao đại diện.Không cạnh tranh[Bình luận: Các Bên có thể muốn gia hạn thời hạn của điều khoản không cạnh tranh sau khi chấm dứt hợp đồng. Trong trường hợp như vậy, các Bên cần chú ý các quy định bắt buộc trong Chỉ thị của EC ngày 18 tháng 12 năm 1986 và các hệ thống pháp huật khác hạn chế tính hiệu lực của một điều khoản như vậy và cho phép tòa án giảm nghĩa vụ của các Bên.]Đại diện không được cạnh tranh với Bên giao đại diện hay tham gia bất kỳ mối quan hệ kinh doanh nào với đối thủ cạnh tranh của Bên giao đại diện trong suốt thời hạn thực hiện hợp đồng này.Đặc biệt, Đại diện không được phép giới thiệu, sản xuất, cung cấp hay bán trực tiếp hay gián tiếp trong khu vực (và trong các kênh xúc tiến) bất kỳ sản phẩm (hay dịch vụ nào giống với sản phẩm (hay dịch vụ) cạnh tranh với sản phẩm (hay dịch vụ) trong hợp đồng này mà không có sự ủy quyền trước bằng văn bản của Bên giao đại diện.[Tùy chọn: “7.3. Tuy nhiên, Đại diện có thể giới thiệu, sản xuất, cung cấp hay bán sản phẩm (hay dịch vụ) không cạnh tranh với sản phẩm (hay dịch vụ theo hợp đồng này miễn là Đại diện phải thông báo trước cho Bên giao đại diện về hoạt động này.”][Tùy chọn: “7.4. Đại diện phải thông báo cho Bên giao đại diện về bất kỳ hợp đồng hiện tại nào có tính ràng buộc với Đại diện về bất kỳ sản phẩm (hay dịch vụ) nào khác cho dù với tư cách là nhà sản xuất, người đại diện, Bên Đại diện hay nhà bán lẻ và sau đó cũng phải thông tin cho Bên giao đại diện về các hoạt động như vậy của mình. Liên quan đến nghĩa vụ này, Đại diện tuyên bố rằng, vào thời điểm hợp đồng này được ký, mình đang đại diện (và/hoặc sản xuất, phân phối, bán trực tiếp hoặc gián tiếp) các sản phẩm (hoặc dịch vụ) quy định trong phụ lục 3. Việc thực hiện các hoạt động này bởi Đại diện sẽ không làm phương hại đến việc hoàn thành nghĩa vụ của bên này với Bên giao đại diện theo hợp đồng này.”][Tùy chọn: "7.5. Nghĩa vụ này sẽ vẫn có hiệu lực trong khoảng thời gian hai [có thể nếu số khác] năm sau khi chấm dứt hợp đồng này.”]Giới hạn khu vựcĐại diện không được tìm kiếm các đơn đặt hàng (hoặc đàm phán và ký kết hợp đồng) [có thể xóa bỏ nếu không áp dụng] ngoài khu vực lãnh thổ nêu trong hợp đồng này trừ khi có sự chấp thuận rõ ràng của Bên giao đại diện.Đại diện phải thông báo cho Bên giao đại diện về bất cứ đơn đặt hàng nào ngoài khu vực. Những thông báo như vậy sẽ không mang lại quyền được trả hoa hồng cho Đại diện.Thương hiệu và quyền sở hữuTên giao đại diện cấp cho Đại diện quyền sử dụng thương hiệu, tên thương mại hay tài sản trí tuệ liên quan đến sản pẩm (hay dịch vụ) nêu trong hợp đồng này với mục đích để Ban Đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo hợp đồng này.Đại diện phải sử dụng thương hiệu, tên thương mại hay tài sản trí tuệ của Bên giao đại diện liên quan đến sản phẩm hay dịch vụ) theo cách thức quy định bởi Bên giao đại diện và vì lợi ích duy nhất của Bên giao đại diện và không vì bất kỳ lợi ích của ai khác.Bất cứ việc sử dụng thương hiệu, tên thương mại hay tài sản trí tuệ nào của Bên giao đại diện trên các giấy tờ của Đại diện, trên các phương tiện quảng cáo hay trên các phương tiện/tài liệu khác gửi đến các bên thứ ba hay trên Internet đều phải có sự chấp thuận trước của Bên giao đại diện.Đại diện đồng ý không đăng ký, cũng không cho phép hoặc ủng hộ việc đăng ký của một bên thứ ba bất cứ thương hiệu nào trong hợp đồng này trong khu vực. Đại diện cũng đồng ý không đưa thương hiệu theo hợp đồng này vào tên thương mại hay tên công ty của mình.Đại diện phải thông báo cho đến giao đại diện về bất cứ sự xâm phạm làm tổn hại thương hiệu, tên thương mại hay ký hiệu hay bất cứ tài sản trí tuệ nào khác của Bên giao đại diện mà Đại diện biết.Bên giao đại diện phải đảm bảo với Đại diện rằng sản phẩm cũng như thương hiệu, tên thương mại hay các ký hiệu khác của Bên giao đại diện không xâm phạm bất cứ quyền sở hữu trí tuệ khác nào của bất kỳ bên thứ ba nào trong khu vực.Liên quan đến vấn đề này, Bên giao đại diện đảm bảo Đại diện không phải chịu bất kỳ và tất cả chi phí, mất mát, thiệt hại và trách nhiệm có thể phát sinh do hành vi vi phạm thương hiệu phát sinh từ việc Đại diện sử dụng thương hiệu, tên thương mại hay bất kỳ ký hiệu nào khác của Bên giao đại diện.Quyền độc quyền[Có thể bỏ các phần tùy chọn và cách quy định khác nếu không liên quan]Bên giao đại diện cấp quyền độc quyền cho Đại diện. Điều này có nghĩa là Bên giao đại diện không chỉ định các Đại diện khác trong khu vực (và trong các kênh xúc tiến) trong thời hạn của hợp đồng này.[Tùy chọn (Bán hàng trực tiếp bởi Bên giao đại diện): “Tuy nhiên, Bên giao đại diện giữ lại quyền marketing trực tiếp hoặc bán trực tiếp sản phẩm (hoặc dịch vụ) trong khu vực (và trong các kênh xúc tiến), gồm cả Internet.”][Cách khác (Không độc quyền): “Bên giao đại diện không cấp quyền độc quyền cho Đại diên. Điều này có nghĩa là Bên giao đại diện bảo lưu quyền chỉ định các Đại diện trong khu vực (và trong các kênh xúc tiến) trong thời hạn của hợp đồng này.”]Tiền hoa hồng của Đại diện - quyền hưởng hoa hồngTrừ khi quyền hưởng tiền hoa hồng được loại bỏ một cách minh thị bởi các Bên, Đại diện có quyền được hưởng tiền hoa hồng quy định trong phụ lục 4 đối với tất cả các giao dịch bán các sản phẩm (hoặc dịch vụ) trong khu vực trong thời hạn hợp đồng này, cho dù việc bán đó có do Đại diện xúc tiến hày không, phù hợp với Điều 10.[Tùy chọn (Không có tiền hoa hồng đối với việc bán hàng trực tiếp): “Tuy nhiên, Đại diện không được hưởng hoa hồng đối với các giao dịch bán trực tiếp các sản phẩm (hoặc dịch vụ) thực hiện bởi Bên giao đại diện trong khu vực trong thời hạn thực hiện hợp đồng này.”][Cách khác (Khi Đại diện không phải là độc quyền): “11.1 Trừ khi quyền hưởng tiền hoa hồng bị loại bỏ bởi các Bên, Đại diện có quyền hưởng hoa hồng như quy định trong phụ lục 4 đối với tất cả các giao dịch bán các sản phẩm (hoặc dịch vụ) do Đại diện xúc tiến được trong khu vực trong thời hạn hợp đồng và được thực hiện bởi Đại diện.”][Tùy chọn 11.2. (Tiền hoa hồng đối với các giao dịch bán hàng sau hợp đồng): “Đại diện cũng có quyền hưởng hoa hồng đối với các giao dịch bán hàng thực hiện trên cơ sở đơn hàng được gửi đến cho hay được nhận bởi Bên giao đại diện sau khi hợp đồng này chấm dứt miễn là Đại diện thông báo bằng văn bản cho Bên giao đại diện về những đàm phán đang thực hiện sau khi chấm dứt hợp đồng.”]Đại diện có quyền được thanh toán tiền hoa hồng ngay sau khi đơn đặt hàng được chấp nhận bởi Tên giao đại diện.[Phương án khác: “11.3 Đại diện có quyền được thanh toán tiền hoa hồng ngay sau khi khách hàng thanh toán đầy đủ cho các sản phẩm (hay dịch vụ) đã được phát hành hóa đơn. Trong trường hợp khách hàng mới thanh toán một phần tiền hàng phù hợp và quy định của hợp đồng mua bán, Đại diện có quyền được thanh toán tiền hoa hồng theo tỷ lệ tương ứng.].Trong bất cứ trường hợp nào, sẽ không có hoa hồng cho các đơn đặt hàng được chấp nhận bởi Bên giao đại diện nhưng không được thực hiện vì những lý do nằm ngoài tầm kiểm soát của Bên giao đại diện.Phương pháp tính hoa hồng và thanh toán tiền hoa hồngTiền hoa hồng sẽ được tính trên khoản giá tính trên hóa đơn mà Bên giao đại diện phát hành cho khách hàng, không gồm bất kỳ các phụ phí và thuế các loại nào, với điều kiện là các phụ phí và thuế đó phải được tách biệt rõ ràng trên hóa đơn.Tiền hoa hồng đã bao gồm bất cứ và tất cả phí và chi phí mà Đại diện phải chịu khi thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng này.Tiền hoa hồng phải được tính bằng đồng tiền của hợp đồng mua bán mà tiền hoa hồng phát sinh từ đó, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.Bất cứ loại thuế nào ở nước của Đại diện đối với tiền hoa hồng sẽ do Đại diện chịu, bao gồm, trong trường hợp phù hợp, cả bất kỳ khoản thuế khấu trừ tại nguồn nào mà Bên giao đại diện đã phải nộp nhân danh Đại diện.Tiền hoa hồng phải được thanh toán cho Đại diện không muộn hơn ngày cuối cùng của tháng tiếp theo mỗi quý [có thể nếu thời hạn khác] mà quý đó tiền hoa hồng phát sinh.Nếu việc thanh toán không được thực hiện vào ngày đến hạn, Đại diện có quyền, không hạn chế các quyền khác mà bên này có, tính lãi đối với số tiền chưa thanh toán (cả trước và sau bất cứ phán quyết nào) với tỷ lệ [nêu số] % một năm.[Bình luận: Các Bên cần chú ý rằng trong một số hệ thống pháp luật, việc trả lãi là bất hợp pháp hoặc phải theo một tỷ lệ tối đa hoặc có quy định về lãi suất trả chậm.]Bên giao đại diện phải cung cấp cho Đại diện bản liệt kê các khoản hoa hồng đến hạn mỗi quý và phải kể chi tiết các giao dịch phát sinh hoa hồng đó.Đại diện có quyền yêu cầu được cung cấp tất cả thông tin, và đặc biệt là sao kê sổ sách kế toán của Bên giao đại diện mà mình cần để kiểm tra lại số tiền hoa hồng phải thanh toán.Trách nhiệm tài chính (Tùy chọn)[Bình luận: Nếu các Bên muốn đưa điều khoản Đảm bảo khả năng thanh toán vào hợp đồng, cần chú ý đến các quy định pháp luật áp dụng ở quốc gia mà Đại diện được thành lập, vì một số quốc gia có các quy định bắt buộc về nghĩa vụ Đảm bảo Thanh toán.]Đại diện phải tự đảm bảo, với sự mân cán hợp lý, về khả năng thanh toán của khách hàng có đơn đặt hàng đã được chuyển đến cho Bên giao đại diện. Đại diện không được nhận đơn đặt hàng từ khách hàng có tình hình tài chính và khả năng đáp ứng các cam kết tài chính đối với Bên giao đại diện không chắc chắn mà không cần thông báo trước cho Bên giao đại diện về việc này.[13.1 (tùy chọn) Đại diện có thể đóng vai trò như Đại diện Đảm bảo Thanh toán theo các điều kiện quy định trong phụ lục 5.Trong vấn đề này, Đại diện cam kết tại đây rằng sẽ bồi hoàn cho Bên giao đại diện toàn bộ (hay một phần) số tiền chưa được trả mà Bên giao đại diện có quyền nhận từ khách hàng và đã không được thanh toán vì những lý do mà Bên giao đại diện không phải chịu trách nhiệm.Nghĩa vụ Đảm bảo Khả năng Thanh toán không gồm các chi phí phát sinh bởi Bên giao đại diện để lấy lại số tiền đó.]Thời hạn hợp đồng, chấm dứt hợp đồng và hậu quả của việc chấm dứt hợp đồngHợp đồng này có hiệu lực vào ngày cả hai bên ký vào hợp đồng (hoặc vào ngày của chữ ký cuối cùng nếu các Bên ký vào những ngày khác nhau) và sẽ tiếp tục trong một thời hạn không xác định. Mỗi bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng này vào bất cứ thời điểm vào bằng cách đưa ra thông báo bằng văn bản cho bên kia trước ít nhất [nêu cụ thể thời gian].[Phương án khác (thời hạn cố định)” “14.1 Hợp đồng này có hiệu lực vào ngày cả hai bên ký vào hợp đồng (hoặc vào ngày của chữ ký cuối cùng nếu các Bên ký vào những ngày khác nhau) và sẽ hết hạn vào [nêu cụ thể ngày].”]Nếu Đại diện là cá nhân, hợp đồng này sẽ tự động kết thúc nếu Đại diện này chết.Các Bên có thể tại bất kỳ thời điểm nào chấm dứt ngay hợp đồng này bằng cách thông báo bằng văn bản cho bên kia trong trường hợp:Bên kia vi phạm hợp đồng này và vi phạm này được cái là hành vi vi phạm cố ý hoặc bất cẩn nghiêm trọng;Các hoàn cảnh bất thường nằm ngoài tầm kiểm soát của các Bên, và khiến cho việc tiếp tục hợp đồng này là không thể;Bên kia không thực hiện chế tài cho bất kỳ vi phạm nghĩa vụ nào khác theo hợp đồng này, sau 15 ngày kể từ ngày có thông báo bằng văn bản yêu cầu chế tài đó.Việc chấm dứt hợp đồng này dù vì bất cứ lý do nào sẽ không ảnh hưởng đến:Các quyền, chế tài hay bất kỳ trách nhiệm nào của một bên, bao gồm cả các khoản thanh toán đến hạn vào ngày việc chấm dứt hợp đồng có hiệu lực; hoặcViệc áp dụng các quy định đã được thỏa thuận là vẫn có hiệu lực sau khi hợp đồng chấm dứt.Kết thúc hợp đồng này, Bên gia đại diện phải thanh toán cho Đại diện tất cả và bất kỳ khoản hoa hồng nào mà Đại diện có quyền hưởng.Kết thúc hợp đồng này, Đại diện phải trả lại cho Bên giao đại diện các phương tiện quảng cáo và các tài liệu khác được cung cấp miễn phí cho Đại diện cũng như bất kỳ sản phẩm và mẫu nào bên này đang giữ.Bồi thường khi chấm dứt hợp đồng[Bình luận: Trong một số hệ thống pháp luật, có thể có các quy định pháp lý bắt buộc về chính sách công ràng buộc các Bên. Ví dụ như trường hợp của Liên minh Châu Âu trong đó Chỉ thị của EC 86/653/EEC ngày 18 tháng 12 năm 1986 cho phép Đại diện có quyền đòi tiền bồi thường do chấm dứt hợp đồng theo các điều kiện nhất định.]Kết thúc hợp đồng này, Đại diện có quyền nhận một khoản tiền bồi thường do chấm dứt hợp đồng tương đương với (tiền hoa hồng một hoặc hai năm [nêu cụ thể] dựa trên số tiền hoa hồng trung bình năm trả cho Đại diện trên 3 năm liền trước.Để nhận tiền bồi thường chấm dứt hợp đồng, Đại diện phải thông báo bằng văn bản cho Bên giao đại diện về mong muốn được nhận số tiền đó của mình trong vòng một năm sau khi kết thúc hợp đồng. Nếu không làm như vậy, Đại diện sẽ mất quyên nhận tiền bồi thường chấm dứt hợp đồng.Tiền bồi thường chấm dứt hợp đồng sẽ phải thanh toán khi Đại diện chết và được trả cho người thừa kế của Đại diện.Đại diện không có quyền nhận Tiền bồi thường chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau đây:Khi Bên giao đại diện chấm dứt hợp đồng vì những lý do quy định trong Điều 14.3 ở trên.Khi Đại diện chấm dứt hợp đồng, trừ khi việc chấm dứt này là do Bên giao đại diện vi phạm các nghĩa vụ hợp đồng, hay do tuổi tác, bệnh tật của Đại diện khiến cho việc tiếp tục hợp đồng này là không thể.Khi, với sự đồng ý của Bên giao đại diện, Đại diện chuyển giao các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng này cho một người khác.[Phương án khác: “15.1 Không có quyền đòi bồi thường (không theo Chỉ thị của EC ngày 18 tháng 12 năm 1986 và các quy định pháp lý bắt buộc của các nước thực hiện Chỉ thị này của EC hoặc các nước áp dụng các điều khoản tương tự): Không có khoản tiền bồi thường do chấm dứt hợp đồng nào cho Đại diện khi hợp đồng kết thúc.”]Quy định trên không ảnh hưởng đến quyền của Đại diện yêu cầu tiền bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng của Bên giao đại diện.Bất khả kháng – miễn trách cho hành vi vi phạm hợp đồng“Sự kiện bất khả kháng” là chiến tranh, trường hợp khẩn cấp, tai nạn, hỏa hoan động đất, lũ lụt, bão, đình công hoặc bất kỳ những trở ngại nào khác mà bên bị ảnh hưởng chứng minh được rằng nó vượt quá tầm kiểm soát của bên đó và không thể dự đoán được tại thời điểm ký kết hợp đồng hoặc không thể tránh hoặc vượt qua được sự kiện đó hoặc các hệ quả của nó một cách hợp lý.Một bên bị tác động bởi sự kiện bất khả kháng sẽ không bị coi là vi phạm hợp đồng hay phải chịu trách nhiệm với bên kia về bất kỳ sự chậm thực hiện, hay không thực hiện bất kỳ nghĩa vụ nào của hợp đồng này với điều kiện sự chậm trễ hay không thực hiện này có nguyên nhân từ sự kiện bất khả kháng đã được thông báo cho bên kia theo Điều [16.3]. Thời điểm thực hiện nghĩa vụ sẽ được gia hạn tương ứng tuân thủ Điều [16.4].Nếu một sự kiện bất khả kháng xảy ra liên quan đến một trong hai bên ảnh hưởng hoặc có khả năng ảnh hưởng đến việc thực hiện bất kỳ nghĩa vụ nào theo hợp đồng, bên này phải thông báo trong một thời gian hợp lý cho bên kia về tính chất của sự kiện này và ảnh hưởng của nó đối với khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên này.Nếu việc thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào theo hợp đồng này bởi một trong hai bên bị trì hoãn hoặc cản trở bởi sự kiện bất khả kháng trong một thời gian liên tục vượt quá ba [có thể đưa ra số khác] tháng, bên kia được quyền chấm dứt hủy hợp đồng bằng cách thông báo bằng văn bản cho bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng.[Tùy chọn: “16.4 Nếu việc thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào theo hợp đồng này bởi một trong hai bên bị trì hoãn hoặc cản trở bởi sự kiện bất khả kháng trong một thời gian liên tục vượt quá ba [nêu một số khác, nếu muốn] tháng, các Bên phải thương lượng một cách thiện chí và nỗ lực hết sức để đạt được thống nhất về những sửa đổi đối với hợp đồng này hoặc các thu xếp khác công bằng và hợp lý với mục tiêu nhằm giảm bớt các tác động của sự kiện bất khả kháng. Những nếu các Bên không đạt được thỏa thuận về những sửa đổi hay thu xếp như vậy trong vòng 30 [nêu một số khác, nếu muốn] ngày tiếp theo, Bên kia có quyền chấm dứt hợp đồng này bằng cách thông báo bằng văn bản cho Bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng.”.]Thay đổi hoàn cảnh (gánh nặng nghĩa vụ)[Bình luận: Các Bên được tự do tham vấn với nhau trong trường hợp có những thay đổi hoàn cảnh đáng kể – đặc biệt nếu sự thay đổi này tạo ra gánh nặng nghĩa vụ cho một bên nào đó. Tuy nhiên, một doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) chỉ nên đưa vào hợp đồng tùy chọn cuối Điều 17.4 (quyền đưa ra tòa án/trọng tài để sửa hay chấm dứt hợp đồng) nếu (i) SME này thấy rằng không có khả năng điều này sẽ bị sử dụng đi ngược lại lợi ích của mình bởi một bên ở vị thế chiến lược lạ hơn (ii) quyền đưa ra tòa án/trọng tài đã là một quyền đang tồn tại theo luật áp dụng của hợp đồng trong trường hợp xảy ra gánh nặng nghĩa vụ.]Nếu việc thực hiện hợp đồng trở nên bất lợi hơn cho một trong các Bên, bên này, mặc dù vậy, vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng với các quy định về thay đổi hoàn cảnh (gánh nặng nghĩa vụ).Tuy nhiên, nếu sau thời điểm ký kết hợp đồng này, xảy ra các sự kiện không được dự kiến bởi các Bên và làm thay đổi về cơ bản cần bằng lợi ích của hợp đồng hiện tại, do đó đòn gánh nặng thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng một cách bất hợp lý vào một Bên, bên đó có quyền yêu cầu sửa đổi hợp đồng này miễn là:Các sự kiện này đã không thể được tính đến một cách hợp lý bởi bên bị ảnh hưởng tại thời điểm ký kết hợp đồng.Các sự kiện này năm ngoài tam kiểm soát của bên bị ảnh hưởng; vàCác rủi ro của sự kiện này không phải là rủi ro mà theo hợp đồng này Bên bị ảnh hưởng phải chịu.Mỗi bên phải xem xét một cách thiện chí bất kỳ đề xuất sửa đổi nào mà bên kia nghiêm túc đưa ra vì lợi ích của mối quan hệ giữa các Bên.[Tùy chọn: Bổ sung đoạn sau đây nếu muốn, hoặc bỏ trong trường hợp không thả thi hoặc không thực thi được theo pháp luật được chọn là luật áp dụng của hợp đồng này – xem bình luận phía đầu Điều 17:“17.4 Nếu các Bên không đạt được thỏa thuận về sửa đổi được yêu cầu trong vòng [nêu rõ thời hạn thích hợp], một bên có thể sử dụng thủ tục giải quyết tranh chấp quy định trong Điều 25. [Tòa án/trọng tài] có quyền thực hiện bất kỳ sửa đổi nào đối với hợp đồng này mà họ thấy là hợp lý và công bằng trong hoàn cảnh cụ thể liên quan hoặc hủy hợp đồng vào ngày và theo các điều khoản được quy định trước.”.]Không hợp danhKhông có quy định nào trong hợp đồng này có thể được coi là tạo thành một quan hệ hợp danh về mặt pháp luật giữa các Bên.Ủy thác và chỉ định các Đại diện thứ cấp[Bình luận: Một số quốc gia có quy định bắt buộc về việc chỉ định Đại diện thứ cấp. Vì vậy, các Bên cần kiểm tra quy định của pháp luật liên quan cho trường hợp này trước khi quyết định lựa chọn nào.]Hợp đồng này mang tính chất riêng biệt đối với các Bên và [bổ sung chỉ trong trường hợp có liên quan, trừ khi là cần thiết để thu các hóa đơn chưa được thanh toán thông qua một Đại diện] nếu không có sự đồng ý bằng văn bản trước của bên kia, không bên nào được:Ủy thác, cầm cố, tính phí hay chuyển giao, giao dịch khác hay bất kỳ hình thức thể chấp nào đối với bất cứ quyền nào của mình; hayKý hợp đồng thứ cấp hay bằng một cách nào đó chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ của mình theo hợp đồng này cho một chủ thể khác.[Phương án khác: 19.1 Đại diện có thể ký hợp đồng thứ cấp hoặc ủy thác toàn bộ hay một phần hoạt động hay bất cứ nghĩa vụ nào khác theo hợp đồng này cho bất kỳ bên thứ ba nào. Đại diện phải chịu trách nhiệm với các hoạt động của Đại diện thứ cấp hoặc người được ủy thác.]Các Bên đồng ý không sử dụng Đại diện thứ cấp, người được ủy thác và/hoặc nhân viên của bên kia.Thông báoBất kỳ thông báo nào theo hợp đồng này đều phải được lập bằng văn bản (có thể bằng email) và có thể được trao bằng cách để hoặc gửi đến địa chỉ của bên kia như được nêu tại Điều 20.2 dưới đây, theo cách thức mà có thể chứng minh được rằng thông báo đá được nhận.Nhằm mục đích tại Điều 20.1, các chi tiết của việc thông báo sẽ như sau, trừ khi các chi tiết khác đã được thông báo phù hợp với Điều này:- ……………………………………………………………………………………;- …………………………………………………………………………………..Tính toàn vẹn của hợp đồngHợp đồng này nêu tổng thể toàn bộ thỏa thuận giữa các Bên. Không bên nào ký hợp đồng này dựa trên bất kỳ trình bày, bảo đảm hay cam kết nào của bên kia mà không được quy định rõ ràng hay được dẫn chiếu đến trong hợp đồng này. Điều khoản này không loại bỏ bất kỳ trách nhiệm pháp lý nào từ nhầm lẫn do lừa dối. [Tùy chọn, có thể bổ sung thêm đoạn sau nếu thấy liên quan: “Hợp đồng này thay thế bất kỳ thỏa thuận hay ghi nhớ nào trước đó liên quan đến đối tượng hợp đồng”.]Hợp đồng này không được phép thay đổi trừ khi có thỏa thuận của các Bên bằng văn bản (bao gồm cả email). (Có thể thêm nếu Điều [17.4] được đưa vào hợp đồng này: Hoặc theo Điều [17.4]).Ảnh hưởng của các quy định vô hiệu hay không thể thực hiệnNếu một điều khoản bất kỳ của hợp đồng này bị một tòa án hay cơ quan có thẩm quyền tuyên bố vô hiệu hay không thể thực hiện được toàn bộ hay một phần, các điều khoản khác và phần còn lại của các điều khoản bị ảnh hưởng của hợp đồng này vẫn tiếp tục có hiệu lực, trừ khi có kết luận rằng trong trường hợp nếu thiếu các điều khoản bị vô hiệu đó thì các Bên lẽ ra đã không ký hợp đồng này. Các bên phải thực hiện tất cả các nỗ lực hợp lý để thay thế các điều khoản bị vô hiệu bằng các điều khoản có hiệu lực theo luật áp dụng và gần nhất với mục đích ban đầu của hai bên.Bảo mậtCả hai bên hiểu và thừa nhận rằng theo hợp đồng này, họ có thể nhận hoặc biết các thông tin thuộc về hoặc liên quan tới bên kia, tới hoạt động kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, công việc hay các hoạt động của bên kia, những thông tin vốn được xem là mật và thuộc sở hữu của bên kia và/hoặc các nhà cung cấp và/hoặc khách hàng của bên kia mà các bên bị ràng buộc bởi ngo vụ phải bảo mật ("Các Thông tin Mật”).Trong trường hợp vì mục tiêu thực hiện hợp đồng này mà Các Thông tin Mật này được tiết lộ hoặc công bố cho các bên, cả hai bên cam kết răng tại bất kỳ thời điểm nào cả trước và sau khi kết thúc hợp đồng, họ sẽ không trự tiếp hay gián tiếp tiết lộ, phổ biến hay sử dụng mà không được phép bất kỳ Thông tin Mật nào, trừ khi Các Thông tin Mật đó:Được biết đến rộng rãi tại thời điểm tiết lộ hoặc cho phép tiếp cận.Sau khi tiết lộ hoặc cho phép bên kia tiếp cận, các thông tin đã được công bố đại chúng theo một cách khác chứ không phải do hành vi vi phạm quy định này.Theo yêu cầu của luật, quy định hay lệnh của một cơ quan có thẩm quyền (gồm bất cứ cơ quan quản lý hay cơ quan chính phủ nào hay sở giao dịch chứng khoán) thông tin phải được tiết lộ bởi một trong các Bên, với điều kiện, trong trường hợp có thể, bên kia được thông báo bằng văn bản một cách hợp lý về ý định tiết lộ thông tin mật đó.Sau khi có yêu cầu từ bên kia hoặc sau khi hủy hợp đồng này, tùy trường hợp nào sớm hơn, mỗi bên phải trả lại cho bên kia, hoặc hủy tất cả chứng từ hay những ghi chép dưới bất kỳ phương tiện nào hay định dạng nào chứa Các Thông tin Mật mà mình chiếm hữu hoặc kiểm soát và không giữ bất kỳ bản sao nào.Cam kết này, và các nghĩa vụ nêu trong đây, sẽ tiếp tục có hiệu lực không hạn chế thời gian.[Bổ sung trong trường hợp liên quan:]Các loại chấp thuận/phê chuẩnHợp đồng này là có điều kiện, phụ thuộc vào việc trước đó có đạt được các chấp thuận/phê chuẩn dưới đây hay không [nêu cụ thể các loại chấp thuận/phê chuẩn hay các điều kiện khác cần thiết theo yêu cầu của (ví dụ) cơ quan quản lý hoặc cơ quan chính phủ.]Bên liên quan phải thực hiện tất cả các nỗ lực hợp lý để có được các chủ thuận/phê chuẩn đó và phải thông báo bên kia ngay lập tức về bất kỳ khó khăn nào gặp phải.Thủ tục giải quyết tranh chấpNếu một tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này, các bên phải cố gắng giải quyết trên tinh thần hòa giải. Các bên phải cân nhắc chỉ định một chủ thể trung gian hỗ trợ việc giải quyết tranh chấp. Không bên nào được phép khởi kiện ra tòa án hay trọng tài trừ khi có thông báo cho bên kia bằng văn bản trước ít nhất 30 ngày.Bất kỳ tranh chấp, mâu thuẫn hay khiếu nại nào phát sinh từ hoặc có liên quan đến hợp đồng (bao gồm cả việc ký kết, giải thích, thực hiện, vì phạm, chấm dứt hay vô hiệu) phải được giải quyết cuối cùng theo quy tắc tố tụng của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) bởi một Hội đồng Trọng tài gồm [nêu cụ thể số lượng trọng tài viên, ví dụ, một trọng tài duy nhất, hoặc ba trọng tài viên] được chỉ định theo các quy tắc tố tụng nói trên. Nơi tiến hành tố tụng trọng tài sẽ là [nêu cụ thể]. Ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng là [nêu cụ thể].Luật áp dụngLuật [nêu cụ thể luật quốc gia] sẽ áp dụng cho hợp đồng này. [Bổ sung nếu liên quan:] Nếu Đại diện có cơ sở kinh doanh và/hoặc thực hiện các hoạt động của mình trong Liên minh châu Âu, các quy định bắt buộc của Chỉ thị EC ngày 18 tháng 12 năm 1986 cũng sẽ được áp dụng. *Nguồn trích dẫn: Hợp đồng mẫu cho các doanh nghiệp nhỏ - Hướng dẫn pháp lý cho hoạt động kinh doanh quốc tế (Tiếng Anh: Model contracts for small firms – Legal guidance for doing international business), Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), dịch thuật bởi Trung tâm WTO và Hội nhập – Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)   Phụ lục 1: Số lượng Đơn đặt hàng tối thiểu(Điều 4.1)Phụ lục 2: Hội chợ và triển lãm(Điều 5.2)Các Bên tham gia các hội chợ và triển lãm sau trong khu vực:Đại diệnBên giao đại diện        Phụ lục 3: Danh sách các sản phẩm (hay dịch vụ) không cạnh tranh được giới thiệu, sản xuất, phân phối hay bán bởi đại diện(Điều 7.4)Tại thời điểm ký kết hợp đồng này, đại diện đang đại diện (sản xuất, phân phối hay bán) các sản phẩm hay dịch vụ sau:……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Phụ lục 4: Tiền hoa hồng của Đại diện (Điều 11.1)Phụ lục 5: Đảm bảo Khả năng Thanh toán (Lựa chọn)(Điều 13.1)Đại diện thực hiện nghĩa vụ Đảm bảo Khả năng Thanh toán theo các điều khoản và điều kiện dưới đây:Về vấn đề này, Đại diện phải chịu trách nhiệm về:[Phương án 1: Bất cứ giao dịch nào xúc tiến bởi Đại diệnPhương án 2: Chỉ những giao dịch trong đó trách nhiệm Đảm bảo khả năng Thanh toán được thống nhất theo từng cụ việc.]Trong trường hợp khách hàng không thanh toán, đại diện cam kết trả cho bên giao đại diện số tiền sau:[Phương án 1: Toàn bộ số tiền chưa nhận đượcPhương án 2: Không nhiều hơn .............% [nêu rõ số] tổng số tiền chưa được thanh toánPhương án 3: Không nhiều hơn tiền hoa hồng phải trả cho các giao dịch đóPhương án 4: Không nhiều hơn ............lần [nêu rõ số tiền hoa hồng nhận được từ các giao dịch đó.]Nghĩa vụ Đảm bảo khả năng Thanh toán không gồm các chi phí mà bên giao đại diện phải bỏ ra để đòi lại số tiền đó.Đại diện có quyền đòi tiền hoa hồng bổ sung bằng ...........% [nêu rõ số] đối với tất cả các giao dịch mà đại diện đứng ra Đảm bảo khả năng Thanh toán.Không phải thực hiện nghĩa vụ Đảm bảo Khả năng Thanh toán nếu mất mát là do các nguyên nhân thuộc trách nhiệm của bên giao đại diện. NGÀY VÀ CHỮ KÝ CỦA CÁC BÊNĐại diệnBên giao đại diệnNgày: ....................................................................................................................Tên: . .....................................................................................................................Chữ kýChữ ký*Nguồn trích dẫn: Hợp đồng mẫu cho các doanh nghiệp nhỏ - Hướng dẫn pháp lý cho hoạt động kinh doanh quốc tế (Tiếng Anh: Model contracts for small firms – Legal guidance for doing international business), Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), dịch thuật bởi Trung tâm WTO và Hội nhập – Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)    Tải xuống HỢP ĐỒNG ĐẠI ĐIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ   
avatar
Nguyễn Phương Thảo
570 ngày trước
Bài viết
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
HD003: Hợp đồng Mua bán Hàng hóa Thương mại Quốc tếGiới thiệuHợp đồng Mẫu này gồm các quy tắc cơ bản cho một hợp đồng mua bán quốc tế, ví dụ như các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các Bên; các biện pháp chế tài do vi phạm hợp đồng bởi Bên Mua; các biện pháp chế tài do vi phạm hợp đồng bởi Bên Bán, Các quy luật chung dành cho cả hai bên. Hợp đồng cũng bao gồm các điều khoản chung được chấp nhận rộng rãi trong các hợp đồng thương mại quốc tế. Hợp đồng Mẫu này chịu ảnh hưởng lớn của Công ước của Liên hợp quốc về Hợp đồng Mua bán Hàng hóa Quốc tế (CISG), được chấp nhận rộng rãi bởi các luật sư từ các nền tảng và truyền thống pháp lý khác nhau. Hợp đồng Mẫu này cũng xử lý các yêu cầu thực tế phát sinh từ thực tiến thương mại với các quy tắc chung của CISG. Hợp đồng Mẫu này có thể được xem như một khung khổ chung cho rất nhiều loại hợp đồng mua bán trong thương mại quốc tế. Khi áp dụng, các Bên nên điều chỉnh cho phù hợp với tính chất của mỗi hợp đồng mua bán cụ thể cũng như đối với các yêu cầu cụ thể của luật áp dụng, nếu có các yêu cầu đó. Cần chú ý các điểm sau: Hợp đồng Mua bán Hàng hóa Quốc tế Mẫu được giới thiệu với hai phiên bản - bản “chuẩn” và bản “rút gọn”. Bản chuẩn có chứa định nghĩa các khái niệm liên quan (ví dụ, khái niệm về sự không phù hợp), các nhận xét đặc biệt (ví dụ, thông báo về sự không phù hợp), các giải thích và/hoặc cảnh báo đến các Bên (ví dụ, đối với hạn chế trách nhiệm pháp lý của Bên Bán, đối với tính hiệu lực của điều khoản lãi suất thỏa thuận). Bản rút gọn mang tính thực tế nhiều hơn, bao gồm các quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các Bên mà không kèm theo các giải thích đặc biệt. Thêm vào đó, bản rút gọn chỉ gồm một số điều khoản chung được lựa chọn trong khi bản chuẩn đưa ra tất cả các điều khoản chung có trong các Hợp đồng Mẫu khác trong cuốn sách này. Hợp đồng Mẫu được chia làm bốn phần. Phần đầu tiên đề cập đến các quy tắc đối với Hàng hóa: Điều kiện giao hàng, giá, các điều kiện thanh toán và các chứng từ cần phải cung cấp. Phần thứ hai đưa ra các chế tài của Bên Bán trong trường hợp không thanh toán theo thời gian thỏa thuận; chế tài của Bên Mua trong trường hợp không giao hàng theo thời gian thỏa thuận, hàng hóa không phù hợp, chuyển giao quyền sở hữu và những lỗi pháp lý. Phân thứ ba gồm các quy tắc về việc hủy hợp đồng và bồi thường thiệt hại - Cơ sở để hủy hợp đồng, thủ tục chấm dứt hợp đồng, tác động của chấm dứt hợp đồng nói chung cũng như các quy tắc vệ hoàn trả, bồi thường và hạn chế thiệt hại. Phần bốn đưa ra các quy định tiêu chuẩn. Hợp đồng Mẫu áp dụng khái niệm của CISG về không phù hợp. Khái niệm này rộng hơn khái niệm về lỗi cơ bản (thường được áp dụng trong các nước sử dụng hệ thống dân luật) và bao gồm cả những sai khác về chất lượng, cũng như sai khác về số lượng, giao hàng khác loại và có lỗi trong đóng gói. Tuy nhất trường hợp cụ thể về không phù hợp được định nghĩa trong CISG hầu như liên quan đến các lỗi cơ bản được định nghĩa như thế nào trong các quốc gia sử dụng hệ thống dân luật. Những trường hợp đó gồm cả sự không phù hợp của Hàng hóa cho một mục đích thông thường hay cho một mục đích cụ thể cũng như sự không phù hợp với một sản phẩm mẫu. Trách nhiệm của Bên Bán đối với sản phẩm không phù hợp sẽ được giải quyết theo cách gần như giống với CISG và hầu hết các luật quốc gia đều có quy định về trách nhiệm pháp lý của Bên Bán trong trường hợp lỗi cơ bản. Hơn nữa, trong hệ thống CISG, “không giao hàng” và “không phù hợp” là những hình thức và phi hợp đồng hoàn toàn khác nhau. Hệ thống tương tự cũng được áp dụng trong Hợp đồng Mẫu này, cụ thể: a) các quy tắc đặc biệt về chế tài của Bên Mua trong trường hợp không giao hàng tại một thời điểm thỏa thuận; b) các quy tắc đặc biệt về chế tài của Bên Mua trong trường hợp hàng hóa không phù hợp; c) các quy tắc chung về chấm dứt hợp đồng do không thực hiện các nghĩa vụ hợp đồngTrong trường hợp chấm dứt hợp đồng (khái niệm “chấm dứt/hủy” hợp đồng cũng được lâu từ CISG, có nghĩa là chấm dứt hợp đồng), Hợp đồng Mẫu sử dụng khái niệm của CISG về vi phạm cơ bản hợp đồng nhưng có một số điều chỉnh đáng kể. Trước hết, Hợp đồng Mẫu xác định tất cả các trường hợp cấu thành nên hành vi vi phạm hợp đồng (trong đó một bên không thực hiện một nghĩa vụ bất kỳ theo hợp đồng bao gồm việc thực hiện có lỗi, thực hiện chỉ một phần hay thực hiện muộn). Trên cơ sở đó, Hợp đồng Mẫu đưa ra các quy tắc cho hai tình huống khác nhau. Thứ nhất là trường hợp việc vi phạm hợp đồng là vi phạm cơ bản. Đó sẽ là trường hợp mà việc tuân thủ chặt chẽ các nghĩa vụ (mà đã không được thực hiện theo hợp đồng) là cốt lõi của hợp đồng hoặc việc không thực hiện đã tước bỏ của bên bị ảnh hưởng những thứ mà bên này mong chờ có được từ hợp đồng một cách hợp lý. Hợp đồng Mẫu cũng để mở cho các bên tự xác định những trường hợp Cụ thể nào được coi như vi phạm cơ bản hợp đồng ví dụ thanh toán muộn, giao hàng muộn, hàng hóa không phù hợp... Trong trường hợp vi phạm cơ bản hợp đồng, Hợp đồng Mẫu cho phép bên bị ảnh hưởng được phép tuyên bố hợp đồng vô hiệu mà không cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng.Trong trường hợp thứ hai, vi phạm hợp đồng không phải là vi phạm cơ bản. Bên bị thiệt hại phải gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng. Chỉ khi bên kia không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng trong khoảng thời gian gia hạn đó, bên bị ảnh hưởng mới được phép tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Hợp đồng Mẫu áp dụng quy tắc của CISG: Tuyên bố chăm dứt hợp đồng chỉ có hiệu lực khi tuyên bố này được thực hiện bằng cách thông báo đến bên kia. Điều khoản về luật áp dụng của Hợp đồng Mẫu được thiết kế riêng cho vấn đề mua bán hàng hóa quốc tế. Điều khoản này quy định rõ các vấn đề không được quy định bởi hợp đồng sẽ được điều chỉnh bởi CISG. Các vấn đề không được đề cập trong CISG thì sẽ được điều chỉnh bởi các Nguyên tắc UNIDROIT và trong trường hợp những vần đề này không được quy định trong các Nguyên tắc UNIDROIT thì sẽ được điều chỉnh bởi luật quốc gia do các bên lựa chọn. Liên quan đến việc áp dụng CISG, cần chú ý rằng các Bên Có thể không áp dụng một phần hoặc toàn bộ CISG. Các Bên cũng có thể thống nhất về các quy tắc được sửa, thay thế hay bổ sung cho các quy tắc của CISG.Các nguồn chính của luật hợp đồng thống nhất được sử dụng để soạn thảo Hợp đồng Mẫu hiện tại là: Công ước của Liên hợp quốc về Hợp đồng Mua bán Hàng hóa Quốc tế (CISC); Luật thống nhất về Mua bán Hàng hóa uốc tế (ULIS); Các Nguyên tắc UNIDROIT của Hợp đồng Thương mại Quốc tế; Các Nguyên tắc của Luật Hợp đồng châu Âu (PECL); Hợp đồng Mẫu của ITC về Mua bán Thương mại Quốc tế Hàng hóa dễ hỏng, Hợp đồng Mua bán Hàng hóa Quốc tế mẫu của ICC- Hàng hóa được sản xuất nhằm mục đích Bán lại. HỢP ĐỒNG MẪU CỦA ITC VỀ MUA BÁN HÀNGHÓA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ(BẢN RÚT GỌN)CÁC BÊN: Bên BánTên (tên công ty)………………………………………………………………………………………………………Hình thức pháp lý (ví dụ Công ty trách nhiệm hữu hạn)………………………………………………………………………………………………………Quốc tịch và số đăng ký kinh doanh (nếu có).………………………………………………………………………………………………………Địa chỉ (địa điểm kinh doanh của Bên bán, số điện thoại, số fax, email)………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………Đại diện bởi (tên họ, địa chỉ, chức vụ, thẩm quyền đại diện)………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………Bên MuaTên (tên công ty)………………………………………………………………………………………………………Hình thức pháp lý (ví dụ công ty trách nhiệm hữu hạn)………………………………………………………………………………………………………Quốc tịch và số đăng ký kinh doanh (nếu có)………………………………………………………………………………………………………Địa chỉ (địa điểm kinh doanh của Bên mua, số điện thoại, số fax, email)………………………………………………………………………………………………………Đại diện bởi (tên họ, địa chỉ, chức vụ, thẩm quyền đại diện)………………………………………………………………………………………………………Sau đây gọi là “Các Bên” Hàng hóaCăn cứ vào các điều khoản được thỏa thuận trong hợp đồng này, benh Đài Phải giao các hàng hóa sau (sau đây gọi là Hàng hóa) cho Bên MuaMô tả Hàng hóa (các chi tiết cần thiết để xác định/đặc định hàng hóa – đối tượng của thương vụ mua bán - gồm chất lượng yêu cầu, mô tả hàng hóa, các loại chứng nhận, nguồn gốc xuất xứ, Các chi tiết khác).Số lượng Hàng hóa (gồm cả đơn vị đo lường).Tổng số lượng hàng hóa ………………………………………………Mỗi lần giao hàng …………………………………………  (nếu cần)Phần trăm dung sai: cộng hoặc trừ ………………………… (nếu cần) Kiểm định Hàng hóa (nếu việc kiểm định là cần thiết, nêu cụ thể, chi tiết tổ chức chịu trách nhiệm kiểm định chất lượng hoặc số lượng, địa điểm và/ngày hoặc thời gian kiểm định, trách nhiệm chịu chi phí kiểm định). Đóng gói ………………………………………………………………………………….Các chi tiết khác ………………………………………………………………………….  Giao hàng Áp dụng Incoterms của Phòng Thương mại Quốc tế (sau đây gọi là ICC) (dẫn chiếu tới bản Incoterms mới nhất tính đến thời điểm ký kết hợp đồng). Địa điểm giao hàng ……………………………………………………………………….  Ngày hoặc thời hạn giao hàng …………………………………………………………….  Người chuyên chở (tên và địa chỉ, nếu có) ……………………………………………….  Các điều khoản giao hàng khác (nếu có) …………………………………………………  Giá Tổng giá ………………………………………………………………………………….Giá đơn vị (nếu có) ………………………………………………………………………  Số tiền bằng số ……………………………………………………………………………   Số tiền bằng chữ ………………………………………………………………………….  Loại tiền ………………………………………………………………………………….  Phương pháp xác định giá (nếu có)  ………………………………………………………  Điều kiện thanh toán Phương thức thanh toán (ví dụ bằng tiền mặt, séc, hối phiếu ngân hàng, chuyển tiền) .  .  .  Chi tiết tài khoản ngân hàng của Bên Bán (nếu có) .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  Thời hạn thanh toán.  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  Các bên có thể chọn một trong những phương thức thanh toán được đề cập dưới đây, trong đó nêu cụ thể phương thức thanh toán được chọn và các chi tiết tương ứng:Thanh toán trả trước [nêu cụ thể chi tiết] .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  Thanh toán bằng phương pháp nhừ thu kèm chứng từ [nêu cụ thể chi tiết] .  .  .  .  .  .  .  .  .  Thanh toán bằng tín dụng chứng từ không hủy ngang [ nêu cụ thể chi tiết] .  .  .  .  .  .  .  . .  Thanh toán được đảm bảo bằng bảo lãnh ngân hàng [nêu cụ thể chi tiết] .  .  .  .  .  .  .  .  . .  Các hình thức thanh toán khác [nêu cụ thể chi tiết] .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  Chứng từBên Bán phải chuẩn bị sẵn cho Bên Mua (hoặc để xuất trình cho ngân hàng theo chỉ định của Bên Mua) những chứng từ sau đây (tích vào các ô dưới đây và ghi rõ, nếu cần, số lượng bản cần cung cấp) Hóa đơn thương mại .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  Chứng từ vận tải kèm theo (nêu rõ bất kỳ yêu cầu chi tiết nào)  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  Phiếu đóng gói.  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  Chứng từ bảo hiểm .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  Giấy chứng nhận xuất xứ .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  Giấy chứng nhận kiểm định  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  Chứng từ hải quan  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  Các chứng từ khác  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  Thêm vào đó, Bên Bán cũng phải chuẩn bị cho Bên Mua các chứng từ quy định trong Incorterms của ICC theo điều kiện giao hàng mà các bên đã chọn theo Điều 2 của Hợp đồng này.Trường hợp Bên Mua không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng thời điểm đã thỏa thuận Nếu Bên Mua không thanh toán đúng thời điểm đã thỏa thuận, Bên Bán sẽ gia hạn thêm thời gian (nêu rõ thời gian, ví dụ 7 ngày, 14 ngày, 30 ngày… hoặc “một thời hạn hợp lý”) cho bên mua để thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Nêu Bên Mua không thanh toán trong thời gian gia hạn, Bên Bán có thể tuyên bố hủy hợp đồng theo Điều 11 của hợp đồng này. Nếu Bên Mua không thanh toán đúng thời điểm thỏa thuận trong bất kỳ trường hợp nào Bên Bán có quyên, không hạn chế bất kỳ quyền nào khác của Bên Bản, tính lãi trên số tiền chưa trả (cả trước và sau bát kỳ quyết định xử lý tranh chấp nào) với lãi suất [nêu cụ thể] % một năm. [Lựa chọn khác: Nêu một mức lãi suất khác được thống nhất bởi các Bên] [Bình luận: Các Bên cần chú ý là trong một số hệ thống luật pháp, việc tính lãi là trái pháp luật, hoặc phải tuân thủ mức lãi suất tối đa theo quy định của pháp luật, hoặc tồn tại các quy định pháp luật về việc trả lại đôi tới khoản chất thanh toán.]Trường hợp Bên Bán không thực hiện nghĩa vụ giao hàng đúng thời điểm đã thỏa thuậnNêu Bên Bán không giao hàng đúng thời điểm đã thỏa thuận, bên Mua sẽ gia hạn thời gian (nêu rõ thời hạn) cho bên bán thực hiện nghĩa vụ giao hàng. Nêu Bên Bán không giao Hàng trong thời gian đã được gia hạn, Bên Mua có thể tuyên bố hủy hợp đồng theo Điều 10 của hợp đồng này.[Tùy chọn]: “7.2 Nếu Bên Bán trì hoãn giao hàng như đã được quy định trong hợp đồng, Bên Mua có quyền phạt tiền bồi thường tương ứng 0,5% (các Bên có thể thỏa thuận tỷ lệ phần trăm khác: .  .  .  .  .  . %) giá hàng hóa này cho mỗi ngày chậm giao tính từ ngày phải giao hàng thỏa thuận hay ngày cuối cùng của thời hạn giao hàng thỏa thuận quy định trong Điều 2 của hợp đồng này, miễn là Bên Mua thông báo cho Bên Bán về việc chậm giao hàng này.Nếu Bên Mua thông báo như vậy cho Bên Bản trong vòng .  .  .  .  .  .  ngày kể từ ngày giao hàng thỏa thuận hay ngày cuối cùng của thời hạn giao hàng thỏa thuận, thiệt hại phải bồi thường sẽ được tính từ ngày giao hàng thỏa thuận hay ngày cuối cùng của thời hạn giao hàng thỏa thuận. Nếu Bên Mua thông báo như vậy cho Bên Bán sau hơn .  .  .  .  .  .  ngày kể từ ngày giao hàng thỏa thuận hay ngày cuối cùng của thời hạn giao hàng thỏa thuận, thiệt hại phải bồi thường sẽ được tính từ ngày thông báo. Tiền bồi thường chạm giao hàng không được vượt quá .  .  .  .  .  .  % giá hàng hóa chậm giao. Việc bồi thường chậm giao hàng không ngăn cản việc hủy hợp đồng này theo Điều 10."]Không phù hợpBên Mua phải kiểm tra Hàng hóa, hoặc cho kiểm tra hàng hóa trong một khoảng thời gian ngắn hợp lý tùy từng trường hợp cụ thể. Bên Mua phải thông báo cho Bên Bán về bất kỳ sự không phù hợp nào của Hàng hóa, nêu cụ thể tính chất của sự không phù hợp đó, trong vòng .  .  .  .  .  .  ngày sau khi Bên Mua phát hiện hoặc có thể phát hiện ra sự không phù hợp này. Trong bất kỳ trường hợp nào, Bên Mua sẽ mất quyền phát sinh từ việc hàng hóa không phù hợp này nếu Bên Mua không thông báo cho Bên Bán về điều này trong thời hạn hai năm (có thể đưa ra thời hạn khác) kể từ ngày Hàng hóa được thực sự giao cho Bên Mua. Nếu Bên Mua đã đưa ra thông báo hợp lý về sự không phù hợp của hàng hóa cho Bên Bán, Bên Mua có thể tùy chọn: Yêu cầu Bên Bán giao số Hàng còn thiếu và Bên Mua không phải chịu bất cứ chi phí thêm nào;Yêu cầu Bên Bán thay thế Hàng hóa đó với hàng phù hợp và Bên Mua không phải chịu bất cứ chi phí thêm nào; Yêu cầu Bên Bản phải sửa Hàng hóa và Bên Mua không phải chịu bất cứ chi phí thêm nào;Giảm giá tương ứng với tỷ lệ giá trị số Hàng được giao tại thời điểm giao hàng so với giá trị số hàng phù hợp lẽ ra phải được giao tại thời điểm đó. Bên Mua không được phép giảm giá nếu Bên Bán thay thế hàng không phù hợp bằng hàng phù hợp hoặc sửa Hàng theo Điều 8.2.2 và 8.2.3 hoặc nếu Bên Mua từ chối chấp nhận những hành động khắc phục đó của bên Bán;Tuyên bố hợp đồng bị hủy bỏ theo Điều 10 của hợp đồng này. Trong bất cứ trường hợp nào Bên Mua Có quyền đòi bồi thường thiệt hại.[Tùy chọn: "8.3 Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Bên Bán theo Điều này do Hàng hoa không phù hợp chỉ giới hạn ở [Nêu cụ thể những hạn chế]”.]Chuyển giao quyền sở hữuBên Bán phải giao cho Bên Mua Hàng hóa quy định trong Điều 1 của hợp đồng này mà không có bất cứ quyền hay khiếu nại nào của một người thứ ba. [Tùy chọn: “Bảo lưu quyền sở hữu. Bên Bán phải giao cho Bên Mua Hàng hóa quy định trong Điều 1 của hợp đồng này mà không có bất cứ quyền hay thiệt hại hào của một người thứ ba. Quyền sở hữu hàng hóa không được chuyển sang Bên Mua cho đến khi Bên Bán nhận đủ số tiền thanh toán. Cho đến khi quyền sở hữu Hàng hóa được chuyển sang Bên Mua, Bên Bán phải giữ hàng tách biệt với Hàng của Bên Mua và các bên thứ ba và phải được lưu kho, bảo vệ và bảo hiểm phù hợp và được nhận diện là tài sản của Bên Bán".]Hủy hợp đồngHợp đồng bị coi là có vi phạm nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng này, bao gồm cả việc giao hàng lỗi, thực hiện chỉ một phần hay chậm thực hiện hợp đồngHợp đồng sẽ bị coi là vi phạm cơ bản nếu: Việc tuân thủ chặt chẽ các nghĩa vụ hợp đồng (mà đã không được thực hiện này) là cốt lõi của hợp đồng hoặc Việc không thực hiện đã tước bỏ đáng kể của bên bị vi phạm những gì mà bên này trông đợi có được từ hợp đồng này một cách hợp lý. [Tùy chọn: “Các Bên cùng thống nhất thêm rằng những trường hợp sau đây sẽ bị coi là vi phạm cơ bản hợp đồng: (Nêu cụ thể từng trường hợp được coi là vi phạm cơ bản hợp đồng, ví dụ như thanh toán muộn, chậm giao hàng, hay không phù hợp...)".] Trong trường hợp xảy ra một vi phạm hợp đồng theo Điều 10.1 của hợp đồng này, bên bị vi phạm sẽ, bằng việc thông báo cho bên kia, gia hạn thời hạn thực hiện hợp đồng thêm (nêu rõ thời gian). Trong suốt thời gian gia hạn, bên bị vi phạm có thể tạm dừng thực hiện nghĩa vụ tương ứng của mình và yêu cầu tiền phạt bồi thường thiệt hại, nhưng không được phép tuyên bố hủy hợp đồng. Nếu bên kia không thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian gia hạn, bên bị vi phạm có thể tuyên bố hủy hợp đồng này. Trong trường hợp vi phạm cơ bản hợp đồng theo Điều 10.2, bên bị vi pham có thể tuyên bố hủy hợp đồng mà không cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng cho bên kia. Tuyên bố hủy hợp đồng chỉ có hiệu lực nếu tuyên bố này được thông báo cho bên kia.Bất khả kháng - miễn trách cho hành vi vi phạm hợp đồng “Sự kiện bất khả kháng” là chiến tranh, trường hợp khẩn cấp, tai nạn, hỏa hoạn, động đất, lũ lụt, bão, đình công hoặc bất kỳ những trở ngại nào khác mà bên bị ảnh hưởng chứng minh được rằng nó vượt quá tầm kiểm soát của bên đó và không thể dự đoán được tại thời điểm ký kết hợp đồng hoặc không thể tránh hoặc vượt qua được sự kiện đó hoăc các hệ quả của nó một cách hợp lý Một bên bị tác động bởi sự kiện bất khả kháng sẽ không bị coi là vi phạm hợp đồng này hay phải chịu trách nhiệm với bên kia về bất kỳ sự chậm thực hiện, hay không thực hiện bất kỳ nghĩa vụ nào của hợp đồng này với điều kiện sự chẫm trễ hay không thực hiện này có nguyên nhân từ sự kiện bất khả kháng đã được thông báo cho bên kia theo Điều 11.3. Thời điểm thực hiện nghĩa vụ sẽ được gia hạn tương ứng, tuân thủ Điều 11.4 Nếu một sự kiện bất khả kháng xảy ra liên quan đến một trong hai bên ảnh hưởng hoặc có khả năng ảnh hưởng đến việc thực hiện bất kỳ nghĩa vụ nào theo hợp đồng, bên này phải thông báo trong một thời gian hợp lý cho bên kia về tính chất của sự kiện này và ảnh hưởng của nó đố đối với khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên này.Nếu việc thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào theo hợp đồng này bởi một trong hai bên bị trì hoãn hoặc cản trở bởi sự kiện bất khả kháng trong một thời gian liên tục vượt quá ba [có thể đưa ra số khác] tháng bên kia được quyền chấm dứt hủy hợp đồng bằng cách thông báo bằng văn bản cho Bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng.[Tùy chọn: Có thể thay Điều 11.4 bằng quy định sau đây:“11.4 Nếu việc thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào theo hợp đồng này bởi một trong hai bên bị trì hoãn hoặc cản trở bởi sự kiện bất khả kháng trong một thời gian liên tục vượt quá ba [có thể đưa ra số khác] tháng, các Bên phải thương lượng một cách thiện chí và nỗ lực hết sức để đạt được thống nhất về những sửa đổi đối tới hợp đồng này hoặc các thu xếp khác công bằng và hợp lý với mục tiêu nhằm giảm bớt các tác động của sự kiện bất khả kháng. Nhưng nếu các bên không đạt được thỏa thuận từ những sửa đốt hay thu xếp như vậy trong vòng 30 [có thể đưa ra số khác] ngày tiếp theo, bên kia có quyền chấm dứt hợp đồng này bằng cách thông báo bằng văn bản cho Bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng”]Tính toàn vẹn của hợp đồngHợp đồng này nêu tống thế toàn bộ thỏa thuận giữa các bên. Không bên nào ký hợp đồng này dựa trên bất kỳ trình bày, bảo đảm hay cam kết nào của bên kia mà không được quy định rõ ràng hay được dẫn chiếu đến trong hợp đồng này. Điều khoản này không loại bỏ bất kỳ trách nhiệm pháp lý nào từ nhầm lẫn do lừa dối. [Tùy chọn, có thể bổ sung thêm đoạn sau nếu thấy liên quan: "Hợp đồng này thay thế bất kỳ thỏa thuận hay ghi nhớ vào trước đó liên quan đến đối tượng hợp đồng"]. Hợp đồng này không được phép thay đổi trừ khi có thỏa thuận bằng văn bản (bao gồm cả e-mail) của các bên.Thông báoBất kỳ thông báo nào theo hợp đồng này đều phải được lập bằng văn bản (có thế bằng email) và có thể được trao bằng cách để hoặc gửi đến địa chỉ của bên kia như được nêu tại Điều 13.2 dưới đây, theo cách thức mà có thể chứng minh được rằng thông báo đã được nhận.Nhằm mục đích tại Điều 13.1, các chi tiết của việc thông báo 5 như sau, trừ khi các chi tiết khác đã được thông báo phù hợp với Điều này:Thủ tục giải quyết tranh chấpNếu một tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này, các bên phải cố gắng giải quyết trên tinh thần hòa giải. Các bên phải cân nhắc chỉ định một chủ thể trung gian hỗ trợ việc giải quyết tranh chấp. Không bên nào được phép khởi kiện ra tòa án hay trọng tài trừ khi có thông báo cho bên kia bằng văn bản trước ít nhất 30 ngày.Bất kỳ tranh chấp, mâu thuẫn hay khiếu nại nào phát sinh từ hoặc có liên quan đến hợp đồng (bao gồm cả việc ký kết, giải thích, thực hiện, vì phạm, chấm dứt hay vô hiệu) phải được giải quyết cuối cùng theo quy tắc tố tụng của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) bởi một Hội đồng Trọng tài gồm [nêu cụ thể số lượng trọng tài viên, ví dụ, một trọng tài duy nhất, hoặc ba trọng tài viên] được chỉ định theo các quy tắc tố tụng nói trên. Nơi tiến hành tố tụng trọng tài sẽ là [nêu cụ thể]. Ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài là [nêu cụ thể]. Luật áp dụng và các quy tắc hướng dẫnCác vấn đề liên quan đến hợp đồng này mà không thể giải quyết được bằng các quy định trong hợp đồng này thì sẽ được điều chỉnh bởi Công ước của Liên hợp quốc về Hợp đồng Mua bán Hàng hóa Quốc tế (Công ước Mua bán Viên 1980, sau đây gọi là CISG). Các vấn đề không được đề cập trong CISG sẽ được điều chỉnh bởi Các Nguyên tắc UNIDROIT về Hợp đồng Thương mại Quốc tế (sau đây gọi là Nguyên tắc UNIDROIT) và nếu các vấn đề đó không được đề cập trong Các Nguyên tắc UNIDROIT thì có thể áp dụng [nêu cụ thể luật quốc gia liên quan bằng cách đưa ra một trong các chọn lựa sau:Luật quốc gia áp dụng là luật của nước nơi Bên Bán có cơ sở kinh doanh, hoặc Luật quốc gia áp dụng là luật của nước thi Bên Mua Có Cơ sở kinh doanh, hoặcLuật quốc gia áp dụng là luật của một nước thứ ba (nêu cụ thể tên quốc gia).] Hợp đồng này được thực hiện trên tinh thần thiện chí và công bằngNGÀY VÀ CHỮ KÝ CỦA CÁC BÊNBên BánNgày: .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .Tên: .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  . .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  . Bên Mua.  .  .  .  .  .  .  .  .  .  . .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  . .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  . .  .  .  .  .  .  .   HỢP ĐỒNG MẪU CỦA ITC VỀ MUA BÁN HÀNGHÓA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ(BẢN ĐẦY ĐỦ)CÁC BÊN: Bên BánTên (tên công ty) Hình thức pháp lý (ví dụ Công ty trách nhiệm hữu hạn) Quốc tịch và số đăng ký kinh doanh (nếu có). Địa chỉ (địa điểm kinh doanh của Bên bán, số điện thoại, số fax, email)  Đại diện bởi (tên họ, địa chỉ, chức vụ, thẩm quyền đại diện)  Bên MuaTên (tên công ty) Hình thức pháp lý (ví dụ công ty trách nhiệm hữu hạn) Quốc tịch và số đăng ký kinh doanh (nếu có) Địa chỉ (địa điểm kinh doanh của Bên mua, số điện thoại, số fax, email)  Đại diện bởi (tên họ, địa chỉ, chức vụ, thẩm quyền đại diện)  Sau đây gọi là “Các Bên”Hàng hóaCăn cứ vào các điều khoản được thỏa thuận trong hợp đồng này, benh Đài Phải giao các hàng hóa sau (sau đây gọi là Hàng hóa) cho Bên MuaMô tả Hàng hóa (các chi tiết cần thiết để xác định/đặc định hàng hóa – đối tượng của thương vụ mua bán - gồm chất lượng yêu cầu, mô tả hàng hóa, các loại chứng nhận, nguồn gốc xuất xứ, Các chi tiết khác).Số lượng Hàng hóa (gồm cả đơn vị đo lường).Tổng số lượng hàng hóa Mỗi lần giao hàng (nếu cần)Phần trăm dung sai: cộng hoặc trừ (nếu cần)Kiểm định Hàng hóa (nếu việc kiểm định là cần thiết, nêu cụ thể, chi tiết tổ chức chịu trách nhiệm kiểm định chất lượng hoặc số lượng, địa điểm và/ngày hoặc thời gian kiểm định, trách nhiệm chịu chi phí kiểm định). Đóng gói  Các chi tiết khác  Giao hàng Áp dụng Incoterms của Phòng Thương mại Quốc tế (sau đây gọi là ICC) (dẫn chiếu tới bản Incoterms mới nhất tính đến thời điểm ký kết hợp đồng). Địa điểm giao hàng  Ngày hoặc thời hạn giao hàng Người chuyên chở (tên và địa chỉ, nếu có)  Các điều khoản giao hàng khác (nếu có) Giá Tổng giá Giá đơn vị (nếu có)   Số tiền bằng số  Số tiền bằng chữ  Loại tiền  Phương pháp xác định giá (nếu có)   Điều kiện thanh toánPhương thức thanh toán (ví dụ bằng tiền mặt, séc, hối phiếu ngân hàng chuyển tiền).  .  Chi tiết tài khoản ngân hàng của Bên Bán [nếu có]. Thời hạn thanh toán [ghi rõ thời gian] Các Bên có thể chọn một trong những phương thức thanh toán được đề cập dưới đây, trong đó nên nêu cụ thể phương thức thanh toán được chọn và các chi tiết tương ứng: Thanh toán trả trước Số tiền phải trả (toàn bộ hay một phần giá và/hoặc số phần trăm tổng giá)   Ngày muộn nhất ngân hàng của Bên Bán nhận được tiền thanh toán  Các điều kiện đặc biệt áp dụng cho điều khoản thanh toán này [nếu có]   Thanh toán bằng phương pháp nhờ thu kèm chứng từ Số tiền phải thanh toán [tổng giá hay giá cho mỗi lần giao hàng]   Ngày thanh toán muộn nhất   Phương thức thanh toán: (ví dụ, thanh toán đổi chứng từ -D/P, chấp nhận đổi chứng từ -D/A): Các chứng từ cần xuất trình được nêu cụ thể trong Điều 5 của hợp đồng này. Trường hợp thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ thì phải tuân thủ Quy tắc Thống nhất về Nhờ thu của Phòng Thương mại Quốc tế (ICC). Thanh toán bằng tín dụng chứng từ không hủy ngang Bên Mua phải tiến hành mở thư tín dụng chứng từ không hủy ngang cho Bên Bán hưởng lợi tại một ngân hàng có uy tín, tuân thủ Bộ Tập quán Thống nhất và Thực tiễn về Tín dụng Chứng từ của Phòng Thương mại quốc tế (ICC). Việc phát hành thư tín dụng phải được thông báo ít nhất 14 ngày trước ngày giao hàng thỏa thuận, hoặc, tùy trường hợp, trước khi bắt đầu thời hạn giao hàng thỏa thuận như quy định trong Điều 2 của hợp đồng này, trừ khi các Bên có thỏa thuận khác dưới đây: [Ngày thư tín dụng chứng từ phải được thông báo cho Bên Bán] Thư tín dụng sẽ hết hạn 14 ngày sau khi kết thúc thời hạn hay ngày giao hàng quy định trong Điều 2 của hợp đồng này, trừ khi có thỏa thuận khác sau đây   Thư tín dụng chứng từ không nhất thiết phải được xác nhận, trừ khi các Bên có thỏa thuận khác sau đây  Tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc xác nhận do Bên Bán chịu, trừ khi các Bên có thỏa thuận khác sau đây Thư tín dụng chứng từ phải thanh toán trả ngay và cho phép giao Lang từng phần và chuyển tải, trừ khi các Bên có thỏa thuận khác sau đây    Thanh toán được đảm bảo bằng bảo lãnh ngân hàng Bên Mua phải cung cấp, ít nhất 30 ngày trước ngày giao hàng thỏa thuận hay bắt đầu thời hạn giao hàng thỏa thuận quy định trong Điều 4 của hợp đồng này, trừ khi các Bên có quy định ngày khác: một bảo lãnh ngân hàng thứ nhất tuân thủ Quy tắc Thống nhất về Bảo lãnh của ICC, hoặc một thư tín dụng dự phòng theo các quy tắc đó hoặc theo Tập quán Thống nhất và Thực tiễn về Thư tín dụng Chứng từ của ICC, và cả hai trường hợp đều phải được phát hành bởi một ngân hàng có uy tín. Các hình thức thanh toán khác Chứng từBên Bán phải chuẩn bị sẵn cho Bên Mua (hoặc để xuất trình cho ngàn hàng theo chỉ định của Bên Mua) những chứng từ sau đây (tích vào các ô dưới đây và ghi rõ nếu cần số lượng bản cần cung cấp): Hóa đơn thương mại   Chứng từ vận tải kèm theo (nêu rõ bất kỳ yêu cầu chi tiết nào)   Phiếu đóng gói   Chứng từ bảo hiểm   Giấy chứng nhận xuất xứ   Giấy chứng nhận kiểm định   Chứng từ hải quan   Các chứng từ khác   Thêm vào đó, Bên Mua cũng phải chuẩn bị cho Bên Bán các chứng từ quy định trong Incorterms của ICC theo điều kiện giao hàng mà các Bên đã chọn theo Điều 2 của Hợp đồng này.Trường hợp Bên Mua không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng thời điểm đã thỏa thuậnNếu Bên Mua không thanh toán đúng thời điểm đã thỏa thuận, Bên Bán sẽ gia hạn thêm thời gian (nêu rõ thời gian, ví dụ 7 ngày, 14 ngày, 30 ngày... hoặc “một thời hạn hợp lý”) cho Bên Mua thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Nếu Bên Mua không thanh toán trong thời gian gia hạn, Bên Bán có thể tuyên bố hủy hợp đồng theo Điều 11 của hợp đồng này. Nếu Bên Mua không thanh toán đúng thời điểm thỏa thuận, trong bất kỳ trường hợp nào Bên Bán có quyền, không hạn chế bất kỳ quyền nào khác của Bên Bán, tính lãi trên số tiền chưa trả (cả trước và sau bất kỳ quyết định xử lý tranh chấp nào) với lãi suất nêu cụ thể % một năm. [Lựa chọn khác: Nêu một mức lãi suất khác được thông nhất bởi các Bên.)Bình luận: Các Bên nên tính đến việc trong một số hệ thống luật pháp, việc tính lãi là trái pháp luật, hoặc phải tuân thủ mức lãi suất tối đa theo quy định của pháp luật, hoặc tồn tại các quy định pháp luật về việc trả lãi đối với khoản trả chậm.]Trường hợp Bên Bán không thực hiện nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã thỏa thuậnNêu Bên Bán không giao hàng đúng thời điểm đã thỏa thuận, Bên Mua sẽ gia hạn thời gian (nêu rõ thời gian, ví dụ 7 ngày, 14 ngày, 30 ngày… hoặc “một thời hạn hợp lý”) cho Bên Bán thực hiện nghĩa vụ giao hàng. Nếu Bên Bán không giao Hàng trong thời gian đã được gia hạn, Bên Mua Có thể tuyên bố hủy hợp đồng theo Điều 11 của hợp đồng này.Tùy chọn: Các Bên có thể quy định tiền phạt bồi thường cho việc chậm giao hàng. Nếu các Bên quyết định như vậy, trừ khi có thỏa thuận khác, các Bên có thể sử dụng điều khoản mẫu sau về tiền phạt bồi thường.Nếu Bên Bán trì hoãn giao hàng như đã được quy định trong hợp đồng, Bên Mua có quyền đòi tiền phạt bồi thường tương ứng với 0,5% (các bên có thể thỏa thuận tỷ lệ phần trăm khác: .  .  .  .  .  .  .  %) giá hàng hóa này cho mỗi ngày chậm giao hàng từ ngày chậm giao hàng tính từ ngày phải giao hàng thỏa thuận hay ngày cuối cùng của thời hạn giao hàng thỏa thuận quy định trong Điều 2 của hợp đồng này, với điều kiện là Bên Mua phải thông báo cho Bên Bán về tiệc chậm giao hàng này. Nếu Bên Mua thông báo như vậy cho Bên Bán trong vòng . .  .  .  .  .  .  .  .  . ngày kể từ ngày giao hàng thỏa thuận hay ngày cuối cùng của thời hạn giao hàng thỏa thuận, thiệt hại phải bồi thường sẽ được tính từ ngày giao hàng thỏa thuận hay ngày cuối cùng của thời hạn giao hàng thỏa thuận. Nếu Bên Mua thông báo như vậy cho Bên Bán sau hơn .  .  .  .  .  .  .  .  .  . ngày kể từ ngày giao hàng thỏa thuận hay ngày cuối cùng của thời hạn giao hàng thỏa thuận, thiệt hại phải bồi thường sẽ được tính từ ngày trong báo. Tiền bồi thường chậm giao hàng không được vượt quá.  .  .  .  .  .  .  .  .  . % giá hàng hóa chậm giao. Việc bồi thường chậm giao hàng không ngăn cản việc hủy hợp đồng và theo Điều 11."].Không phù hợp Hàng hóa được coi là phù hợp nếu Bên Bán giao:Chỉ một phần hoặc số lượng Hàng hóa lớn hơn hoặc nhỏ hơn lượng quy định trong Điều 1 của hợp đồng này; Hàng hóa không liên quan đến hợp đồng này hoặc thuộc một loại khác; Hàng hóa thiếu các phẩm chất và/hoặc đặc tính quy định trong Điều 1 của hợp đồng này và/hoặc không có các chất lượng như hàng mẫu Bên Bán đã đưa cho Bên mua; Hàng hóa không có phẩm chất và/hoặc đặc tính cần thiết cho mục đích sử dụng thông thường hay thương mại; Hàng hóa không có phẩm chất và/hoặc đặc tính cho bất kỳ mục đích cụ thể nào được quy định rõ ràng hoặc ngầm hiểu đối với Bên Bán tại thời điểm ký kết hợp đồng;Hàng hóa không được đựng hoặc bao gói theo đúng cách quy định trong Điều 1 của hợp đồng này. [Bình luận: Trong trường hợp thiếu một điều khoản hợp đồng như vậy, cách đụng hoặc bao gói phù hợp là cách áp dụng thông thường đối với các hàng hóa như vậy hoặc, trong trường hợp không có cách thông thường, bất kỳ cách nào được xem là đủ thích hợp để bảo quản và bảo vệ Hàng hóa.]Bên Bán phải chịu trách nhiệm theo Điều 8.1 vì bất kỳ sự không phù hợp nào của hàng hóa tồn tại tại thời điểm rủi ro được chuyển cho Bên Mua, ngay cả khi sự không phù hợp của hàng hóa chi được thấy sau thời điểm đó, [Bình luận: Các Bên có thể giới hạn trách nhiệm của Bên Bán về sự không phù hợp của Hàng hóa. Tuy nhiên một điều khoản hợp đồng như vậy sẽ vô hiệu nếu Bên Bán biết về sự không phù hợp của hàng hóa và Bên Bán đã không thông báo cho Bên mua về điều đó. Nếu các Bên quyết định giới hạn trách nhiệm của Bên Bán về sự không phù hợp của hàng hóa được giới hạn trong [nêu cụ thể mức giới hạn].] Bên Bán không phải chiu trách nhiệm theo Điều 8.1 về sự không phù hợp của hàng hóa nếu tại thời điểm ký kết hợp đồng này, bên mua biết hoặc lẽ ra phải biết về sự không phù hợp đó. Bên Mua phải kiểm tra Hàng hóa, hoặc cho kiểm tra hàng hóa trong một khoảng thời gian ngắn hợp lý tùy từng trường hợp cụ thể. Bên Mua phải thông báo cho Bên Bán về bất kỳ sự không phù hợp nào của Hàng hóa, nêu cụ thể tính chất của sự không phù hợp đó, trong vòng .  .  .  .  .  .  .  . ngày sau khi bên Mua phát hiện hoặc có thể phát hiện ra sự không phù hợp này. Trong bất kỳ trường hợp nào, Bên Mua sẽ mất quyền phát sinh từ việc hàng hóa không phù hợp này nếu Bên Mua không thông báo cho Bên Bán về điều này trong thời hạn hai năm (có thể đưa ra thời hạn khác) kể từ ngày Hàng hóa được thực sự giao cho Bên Mua. [Bình luận: Các Bên có thể quy định rằng thông báo về sự không phù hợp phải được lập thành văn bản. Các Bên cũng có thể quy định rằng nếu thông báo về sự không phù hợp được gửi bằng thư hay các phương thức phù hợp khác, việc các thông báo do bị chậm trễ hay không tới được nơi đến sẽ không làm Bên Mua bị truất quyết liên quan.Nếu Bên Mua đã đưa ra thông báo hợp lý về sự không phù hợp của hàng hóa cho Bên Bán, Bên Mua có thể tùy chọn: Yêu cầu Bên Bán giao số Hàng còn thiếu và Bên Mua không phải chịu bất cứ chi phí thêm nào; Yêu cầu Bên Bán thay thế Hàng hóa đó với hàng phù hợp và Bên Mua không phải chịu bất cứ chi phí thêm nào;Yêu cầu Bên Bán phải sửa Hàng hóa và Bên Mua không phải chịu bất cứ chi phí thêm nào; Giảm giá tương ứng với tỷ lệ giá trị số Hàng được giao tại thời điểm giao hàng so với giá trị số hàng phù hợp lẽ ra phải được giao tại thời điểm đó, Bên Mua không được phép giảm giá nếu Bên Bán thay thế Hàng không phù hợp bằng hàng phù hợp hoặc sửa Hàng theo Điều 8.5.2 và 8.5.3 hoặc nếu Bên Mua từ chối chấp nhận những hành động khắc phục đó của Bên Bán;Tuyên bố hợp đồng bị hủy bỏ theo Điều 11 của hợp đồng này Bên Mua có quyền yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại như quy định trong Điều 14 của hợp đồng nàyThủ tục thuê giám định của chuyên gia [Tùy chọn]Trường hợp Bên Mua không hài lòng với chất lượng của Hàng hóa đã được giao, Bên Mua phải thông báo cho bên bán về sự không hài lòng đó sớm nhất có thể, và trong mọi trường hợp, trong vòng .  .  .  .  .  . ngày giao hàng. Bên Mua phải ngay lập tức yêu cầu tổ chức sau .  .  .  .  .  .  .  .  . chỉ định một chuyên gia. Nếu các bên không quy định tổ chức nào cụ thể, Bên Mua phải ngay lập tức tiến hành chỉ định một chuyên gia. Bất cứ chuyên gia nào được chỉ định phải độc lập với các Bên.Chuyên gia phải xem xét và báo cáo cho các Bên về sự không phù hợp của hàng hóa nói trên.Với mục đích này, chuyên gia có quyền kiểm tra hàng hóa hay mẫu được lấy dưới sự giám sát của mình và có thể thực hiện bất kì thử nghiệm nào mà mình cho là cần thiết.Chuyên gia phải nộp báo cáo cho cả hai bên bằng (nêu cụ thể phương thức, ví dụ thư bảo đảm). Báo cáo này có giá trị chung thẩm mà ràng buộc đối với các Bên, trừ khi trong vòng .  .  .  .  .  .  .  .  . ngày sau khi nhận được, một trong các bên phản đối lại bằng cách khởi kiện theo thủ tục giải quyết tranh chấp quy định trong hợp đồng này.Phí chuyên gia và chi phí phát sinh từ việc thuê giám định của chuyên gia sẽ do Bên Mua chịu cho đến khi hoàn tất thủ tục giám định này, nhưng sẽ được Bên Bán hoàn trả lại cho Bên Mua nếu Hàng hóa bị kết luận là không phù hợp.]Chuyển giao quyền sở hữuBên Bán phải giao cho Bên Mua hàng hóa quy định trong Điều 1 của hợp đồng này mà không có bất cứ quyền hay khiếu nại nào của một người thứ ba. [Tùy chọn: Các Bên có thể quy định giữ lại điều khoản này nếu một điều khoản như vậy có hiệu lực theo luật áp dụng đối với hợp đồng này. Theo điều khoản đó, Hàng hóa sẽ vẫn thuộc sở hữu của Bên Bán cho đến khi thanh toán đầy đủ được thực hiện. Nếu các Bên quyết định như vậy, họ có thể sử dụng điều sau: “10.1 Bảo lưu quyền sở hữu. Quyền sở hữu Hàng hóa sẽ không được chuyển sang Bên Mua cho đến khi Bên Bán nhận đủ số tiền thanh toán. Cho đến khi quyền sở hữu Hàng hóa được chuyển sang Bên Mua, Bên Bán phải giữ Hàng tách biệt với hàng của bên mua và các bên thứ ba và phải được lưu kho, bảo vệ và bảo hiểm phù hợp và được nhận diện là tài sản của Bên Bán”.] Nếu Hàng hóa quy định trong Điều 1 của hợp đồng này trở thành đối tượng của một quyền hay khiếu nại nào của một bên thứ ba, Bên Mua phải thông báo cho Bên Bán về những quyền đó hay những khiếu nại đó của bên thứ ba và yêu cầu Bên Bán phải giao các hàng hóa khác không bị tranh chấp với bên thứ ba cho Bên Mua mà không phát sinh bất kỳ chi phí thêm nào cho Bên Mua. [lựa chọn khác: Bên Mua có thể yêu cầu Bên Bán giải phóng Hàng hóa khỏi quyền hay khiếu nại của bên thứ ba trong vòng (nêu rõ khoảng thời gian, ví dụ thời gian hợp lý, ngay lập tức, 30 ngày...) mà không phát sinh bất kỳ chi phí thêm nào cho Bên Mua.]Trường hợp Bên Bán đã thực hiện được yêu cầu theo Mục 10.2 của Điều này, nhưng bên mua vẫn bị thiệt hại nhất định, Bên Mua có thể yêu cầu bồi thường theo Điều 14 của hợp đồng này.Nếu Bên Bán Không thực hiện yêu cầu quy định trong mục 10.2 của tuyên bố hủy hợp đồng theo Điều 11 của hợp đồng này và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Điều 14.3 của hợp đồng này. Nếu Bên Mua không tuyên bố hủy hợp đồng, Bên Mua vẫn có quyền yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại theo điều 14.3 của hợp đồng này.Bên Mua sẽ mất quyền tuyên bố hủy hợp đồng nếu Bên Mua không thông báo cho Bên Bán như quy định trong khoản 10.2 của Điều này trong vòng .  .  .  .  .  .  . ngày. [Lựa chọn khác: trong một khoảng thời gian hợp lý, hoặc ngay lập tức .  .  .  . kể từ thời điểm Bên Mua biết hoặc lẽ ra phải biết về quyền khiếu nại của bên thứ ba liên quan đến Hàng hóa.] Bên Bán không phải chịu trách nhiệm theo Điều này nêu quy khiếu nại của một bên thứ ba đối với Hàng hóa đã được to Mua tại thời điểm ký kết hợp đồng này và Bên Mua đồng ý lấy Hàng theo quyền hay khiếu nại đó. Tùy chọn: “Bên Mua không có quyền thực hiện bất kỳ khiếu nại hay khiếu kiện nào về các lỗi pháp lý của Hàng hóa muộn hơn một năm (nêu cụ thể thời hạn khác) kể từ ngày Bên Mua biết về sự tồn tại của quyền hạn khiếu nại của người thứ ba về Hàng hóa.”]Hủy* hợp đồngHợp đồng bị coi là có vi phạm nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng này, bao gồm cả việc giao hàng lỗi, thực hiện chỉ một phần hay chậm hực hiện hợp đồng. Hợp đồng sẽ bị coi là vi phạm cơ bản nếu: Việc tuân thủ chặt chẽ các nghĩa vụ hợp đồng (mà đã không được thực hiện này) là cốt lõi của hợp đồng; hoặc Việc không thực hiện đã tước bỏ đáng kể của bên bị vi phạm những gì mà bên này trông đợi có được từ hợp đồng này một cách hợp lý. [Tùy chọn: “Các Bên cùng thống nhất thêm rằng những trường hợp sau đây sẽ bị coi là vi phạm cơ bản hợp đồng: [Nêu cụ thể từng trường hợp được coi là vi phạm cơ bản hợp đồng, ví dụ như thanh toán muộn, chậm giao hàng, hay không phù hợp..."].] Trong trường hợp xảy ra một vi phạm hợp đồng theo Điều 11.1 của hợp đồng này, bên bị vi phạm sẽ, bằng việc thông báo cho bên kia, gia hạn thời hạn thực hiện hợp đồng thêm [nêu rõ thời gian, ví dụ 15 ngày, 30 ngày]. Trong suốt thời gian gia hạn, bên bị vi phạm có thể tạm dừng thực hiện nghĩa vụ tương ứng của mình và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nhưng không được phép tuyên bố hủy hợp đồng. Nếu bên kia không thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian gia hạn, bên bị vi phạm có thể tuyên bố hủy hợp đồng này. Trong trường hợp vi phạm cơ bản hợp đồng theo Điều 11.2, bên bị vị pham có thể tuyên bố hủy hợp đồng mà không cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng cho bên kia. Tuyên bố hủy hợp đồng chỉ có hiệu lực nếu tuyên bố này được thông báo cho bên kia.Hệ quả chung của việc hủy hợp đồngViệc hủy đồng sẽ giải phóng các bên khởi nghĩa vụ thực hiện hợp, trừ việc bồi thường các thiệt hại, nếu có.Việc hủy hợp đồng không gồm việc hủy quyền khiếu nại đòi bồi thường thiệt hại phát sinh từ việc không thực hiện hợp đồng.Việc hủy hợp đồng không ảnh hưởng bất cứ điều khoản nào trong hợp dong này về giải quyết tranh chấp hay bất kỳ điều khoản nào khác của hợp đông mà được quy định là sẽ tiếp tục có hiệu lực sau khi hủy hợp đồng.Hoàn trảKhi hủy hợp đồng này, bất cứ bên nào cũng có thể yêu cầu hoàn trả lại bất cứ thứ gì mình đã cung cấp với điều kiện là bên này cũng đồng thời hoàn trả tất cả những gì mà mình đã nhận được. Nếu cả hai bên cùng yêu cầu hoàn trả, cả hai sẽ phải thực hiện đồng thời.Nếu Bên Bán có nghĩa vụ phải trả lại tiền, Bên Bán cũng phải chịu trách nhiệm trả lãi tương ứng cho khoản tiền đó tính đến ngày hoàn trả theo mức lãi suất quy định trong Điều 6.2 của hợp đồng này. Bên Mua phải hoàn trả cho Bên Bán về tất cả những lợi ích mà bên bán đã bị mất từ Hàng hóa hay một phần hàng hóa. Các trường hợp có thể là: Bên Mua có nghĩa vụ trả lại Hàng hóa hay một phần hàng hóa; hayBên Mua không thể trả lại Hàng hóa hay một phần hàng hóa, tuy nhiên hợp đồng vẫn bị hủy.Bồi thường thiệt hạiBất kỳ vi phạm hợp đồng nào cũng sẽ cho bên bị vi phạm quyền đòi tiền bồi thường riêng hoặc kèm thêm các chế tài khác trừ trường hợp việc vi phạm hợp đồng là do tình huống bất khả kháng như quy định trong Điều 17 của hợp đồng này. Nếu hợp đồng không bị hủy, tiền bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng của một bên sẽ có giá trị bằng với tổng số thiệt hại, bao gồm cả thiệt hại về lợi nhuận của bên kia. Số tiền bồi thường không được vượt quá thiệt hại mà Bên vi phạm hợp đồng có thể thấy trước được tại thời điểm ký kết hợp đồng này dựa trên những sự kiện và vấn đề mà bên này đã biết hoặc lẽ ra phải với tính chất là các hệ quả của việc vi phạm hợp đồng này.[Cần thay đổi cho phù hợp với từng hợp đông cụ thể] Trong trường hợp hủy hợp đồng, nếu Hàng hóa hiện tại có giá khác, tiền bồi thường sẽ bằng phần chênh lệch giữa giá quy định trong hợp đồng với giá vào ngày hợp đồng bị hủy Khi tính số tiền bồi thường thiệt hại, giá hiện tại dùng để tính toán là giá tại nơi Hàng hóa được giao đến. Nếu không xác định được giá hiện tại L à cách nêu trên hoặc việc áp dụng không phù hợp, đó sẽ là giá tại một thị trường thay thế hợp lý, có tính đến chênh lệch từ chi phí vận chuyển Hàng hóa. Nếu vẫn không xác định được giá hiện tại của Hàng hóa, số tiền bồi thường thiệt hại sẽ được tính trên cơ sở tương tự với quy định trong Điều 14.2.Nếu hợp đồng bị hủy và nếu bằng một cách phù hợp và trong một Khoảng thời gian hợp lý sau khi hủy hợp đồng [các Bên có thể nêu cụ thể], Bên Mua đã mua hàng hóa thay thế hoặc Bên Bán đã bán lại hàng hóa, Bên yêu cầu bồi thường có thể đòi phần chênh lệch giữa giá hợp đồng và giá đã trả cho Hàng mua thay thế hoặc giá bán lại Hàng hóa.Số tiền bồi thường thiệt hại đề cập trong khoản 14.5 và 14.6 Điều này có thể được cộng thêm bất kỳ chi phí hợp lý nào phát sinh do vi phạm hợp đồng hoặc bất kỳ thiệt hại nào gồm cả thiệt hại về lợi nhuận mà bên vi phạm hợp đồng có thể thấy trước được tại thời điểm ký kết hợp đồng này dựa trên những sự kiện và vấn đề mà Bên này đã biết hoặc lẽ ra phải với tính chất là các hệ quả của việc vi phạm hợp đồng này. Số tiền bồi thường phải được trả theo phương thức trọn gói [các Bên có thể đưa ra giải pháp khác. Bình luận: Số tiền bồi thường thiệt hại có thể thanh toán làm nhiều lần nếu tính chất thiệt hại cho phép. Có thể đưa ra phụ lục cho số tiến bồi thường thiệt hại thanh toán làm nhiều lần].Tiền bồi thường thiệt hại phải được tính theo loại/đồng tiền quy định cho nghĩa vụ về tiền liên quan [Các Bên có thể nêu cụ thể giải pháp khác, ví dụ, tính bằng loại tiền/đồng tiền mà thiệt hại được tính].Giảm nhẹ thiệt hạiKhi hợp đồng bị vi phạm, bên bị vi phạm phải thực hiện các biện pháp hợp lý phù hợp với hoàn cảnh cụ thể để hạn chế thiệt hại, bao gồm cả thiệt hại về lợi nhuận, do việc vi phạm hợp đồng gây nên. Nếu bên này không áp dụng được các biện pháp đó, Bên vi phạm có thể yêu cầu giảm số tiền bồi thường thiệt hại bằng mức thiệt hại lẽ ra đã hạn chế được.Thay đổi hoàn cảnh (gánh nặng nghĩa vụ)[Bình luận: Các bên được tự do tham vấn với nhau trong trường hợp có những thay đổi hoàn cảnh đáng kể – đặc biệt nếu sự thay đổi này tạo ra gánh nặng nghĩa vụ cho một bên nào đó. Tuy nhiên, một doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) chỉ nên đưa vào hợp đồng tùy chọn trong Điều 16.3 (quyền đưa ra tòa án/trọng tài để sửa hay chấm dứt hợp đồng) nếu (i) SME nào thấy rằng không có khả năng điều này sẽ bị sử dụng đi ngược lại lợi ích của mình bởi một bên ở vị thế chiến lược mạnh hơn hay (ii) quyền đưa ra tòa án/trọng tài đã là một quyền đang tồn tại theo luật áp dụng của hợp đồng trong trường hợp xảy ra gánh nặng nghĩa vụ.] Nếu việc thực hiện hợp đồng trở nên bất lợi hơn cho một trong các Bên bên này, mặc dù vậy, vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng với các quy định về thay đổi hoàn cảnh gánh nặng nghĩa vụ).Tuy nhiên, nếu sau thời điểm ký kết hợp đồng này, xảy ra các sự kiện không được dự kiến bởi các Bên và làm thay đổi về cơ bản cân bằng lợi ích của hơn đồng hiện tại, do đó dôn gánh nặng thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng một cách bất hợp lý vào một bên, bên đó có quyền yêu cầu sửa đổi hợp đồng này miễn là:Các sự kiện này đã không thể được tính đến một cách hợp lý bởi bên bị ảnh hưởng tại thời điểm ký kết hợp đồng;Các sự kiện này nằm ngoài tầm kiểm soát của bên bị ảnh hưởng;Các rủi ro của sự kiện này không phải là rủi ro mà theo hợp đồng này Bên bị ảnh hưởng phải chịu;Mỗi bên phải xem xét một cách thiện chí bất kỳ đề xuất sửa đổi nào mà bên kia nghiêm túc đưa ra vì lợi ích của mối quan hệ giữa các bên.[Tùy chọn [bổ sung đoạn sau đây nếu muốn: Hoặc bỏ trong trường hợp không khả thi hoặc không thực thi được theo pháp luật được chọn là luật áp dụng của hợp đồng này.“16.3 Nếu các bên không đạt được thỏa thuận về sửa đổi được yêu cầu trong vòng [nêu rõ thời hạn thích hợp, một bên có thể sử dụng thủ tục giải quyết tranh chấp quy định trong Điều 22. [Tòa án/trọng tài] có quyền thực hiện bất kỳ sửa đổi nào đối với hợp đồng này mà họ thấy là hợp lý và công bằng trong hoàn cảnh cụ thể liên quan hoặc hủy hợp đồng vào ngày và theo các điều khoản được quy định trước...]Bất khả kháng - miễn trách cho hành vi vi phạm hợp đồng “Sự kiện bất khả kháng” là chiến tranh, trường hợp khẩn cấp, tai nạn, hỏa hoạn, động đất, lũ lụt, bão, đình công hoặc bất kỳ những trở ngại nào khác mà bên bị ảnh hưởng chứng minh được rằng nó vượt quá tầm kiểm soát của bên đó và không thể dự đoán được tại thời điểm ký kết hợp đồng hoặc không thể tránh hoặc vượt qua được sự kiện đó hoăc các hệ quả của nó một cách hợp lý Một bên bị tác động bởi sự kiện bất khả kháng sẽ không bị coi là vi phạm hợp đồng này hay phải chịu trách nhiệm với bên kia về bất kỳ sự chậm thực hiện, hay không thực hiện bất kỳ nghĩa vụ nào của hợp đồng này với điều kiện sự chẫm trễ hay không thực hiện này có nguyên nhân từ sự kiện bất khả kháng đã được thông báo cho bên kia theo Điều 11.3. Thời điểm thực hiện nghĩa vụ sẽ được gia hạn tương ứng, tuân thủ Điều 11.4 Nếu một sự kiện bất khả kháng xảy ra liên quan đến một trong hai bên ảnh hưởng hoặc có khả năng ảnh hưởng đến việc thực hiện bất kỳ nghĩa vụ nào theo hợp đồng, bên này phải thông báo trong một thời gian hợp lý cho bên kia về tính chất của sự kiện này và ảnh hưởng của nó đố đối với khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên này.Nếu việc thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào theo hợp đồng này bởi một trong hai bên bị trì hoãn hoặc cản trở bởi sự kiện bất khả kháng trong một thời gian liên tục vượt quá ba [có thể đưa ra số khác] tháng bên kia được quyền chấm dứt hủy hợp đồng bằng cách thông báo bằng văn bản cho Bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng.[Tùy chọn: Có thể thay Điều 17.4 bằng quy định sau đây:“17.4 Nếu việc thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào theo hợp đồng này bởi một trong hai bên bị trì hoãn hoặc cản trở bởi sự kiện bất khả kháng trong một thời gian liên tục vượt quá ba [có thể đưa ra số khác] tháng, các Bên phải thương lượng một cách thiện chí và nỗ lực hết sức để đạt được thống nhất về những sửa đổi đối tới hợp đồng này hoặc các thu xếp khác công bằng và hợp lý với mục tiêu nhằm giảm bớt các tác động của sự kiện bất khả kháng. Nhưng nếu các bên không đạt được thỏa thuận từ những sửa đốt hay thu xếp như vậy trong vòng 30 [có thể đưa ra số khác] ngày tiếp theo, bên kia có quyền chấm dứt hợp đồng này bằng cách thông báo bằng văn bản cho Bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng”]Tính toàn vẹn của hợp đồngHợp đồng này nêu tống thế toàn bộ thỏa thuận giữa các bên. Không bên nào ký hợp đồng này dựa trên bất kỳ trình bày, bảo đảm hay cam kết nào của bên kia mà không được quy định rõ ràng hay được dẫn chiếu đến trong hợp đồng này. Điều khoản này không loại bỏ bất kỳ trách nhiệm pháp lý nào từ nhầm lẫn do lừa dối. [Tùy chọn, có thể bổ sung thêm đoạn sau nếu thấy liên quan: "Hợp đồng này thay thế bất kỳ thỏa thuận hay ghi nhớ vào trước đó liên quan đến đối tượng hợp đồng"]. Hợp đồng này không được phép thay đổi trừ khi có thỏa thuận bằng văn bản (bao gồm cả e-mail) của các bên.Thông báoBất kỳ thông báo nào theo hợp đồng này đều phải được lập bằng văn bản (có thế bằng email) và có thể được trao bằng cách để hoặc gửi đến địa chỉ của bên kia như được nêu tại Điều 13.2 dưới đây, theo cách thức mà có thể chứng minh được rằng thông báo đã được nhận.Nhằm mục đích tại Điều 13.1, các chi tiết của việc thông báo 5 như sau, trừ khi các chi tiết khác đã được thông báo phù hợp với Điều này:Ảnh hưởng của các quy định vô hiệu hoặc không thể thực hiệnNếu một điều khoản bất kỳ của hợp đồng này bị một tòa án hay cơ quan có thẩm quyền tuyên bố vô hiệu hay không thể thực hiện toàn bộ hay một phần, các điều khoản khác và phần còn lại của các điều khoản bị ảnh hưởng của hợp đồng này vẫn tiếp tục có hiệu lực, trừ khi có kết luận rằng trong trường hợp nếu thiếu các điều khoản bị vô hiệu đó thì các bên lẽ ra đã không ký hợp đồng này. Các Bên phải thực hiện tất cả các nỗ lực hợp lý để thay thế các điều khoản bị vô hiệu bằng các điều khoản có hiệu lực theo luật áp dụng và gần nhất với mục đích ban đầu của hai bên.Các loại chấp thuận/phê chuẩnHợp đồng này là có điều kiện, phụ thuộc vào việc trước đó có đạt được các chấp thuận/phê chuẩn dưới đây hay không [nêu cụ thể các loại chấp thuận phê chuẩn hay các điều kiện khác cần thiết theo yêu cầu của (ví dụ) cơ quan quản lý hoặc cơ quan chính phủ]. Bên liên quan phải thực hiện tất cả các nỗ lực hợp lý để có được các chấp thuận/phê chuẩn đó và phải thông báo bên kia ngay lập tức về bất kỳ khó khăn nào gặp phải.Thủ tục giải quyết tranh chấpBất kỳ tranh chấp, mâu thuẫn hay khiếu nại nào phát sinh từ hoặc có liên quan đến hợp đồng (bao gồm cả việc ký kết, giải thích, thực hiện, vi phạm, chấm dứt hay vô hiệu) phải được giải quyết chung thẩm theo các quy tắc tố tụng của [nêu rõ cụ thể tổ chức trọng tài] bởi [nêu cụ thể số lượng trọng tài viên, ví dụ, một trọng tài duy nhất, hoặc ba trọng tài] được chỉ định theo các quy tắc tố tụng nói trên. Nơi tiến hành tố tụng trọng tài sẽ là [nêu cụ thể]. Ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài là [nêu cụ thể]. [Sau đây là những lựa chọn thay thế cho việc lựa chọn một tổ chức trọng tài cụ thể theo Điều 22. Lựa chọn thay thế 1: Trọng tài vụ việc "Bất kỳ tranh chấp, mâu thuẫn hay khiếu nại nào phát sinh từ hoặc có liên quan tâm hợp đồng này, bao gồm cả việc ký kết, giải thích, thực hiện, vi phạm, chấm dứt hay vô hiệu phải được giải quyết chung thẩm theo các quy tắc tố tụng của UNCITRAL [hoặc nêu cụ thế các qui tắc khác bởi [nêu cụ thể số lượng trọng tài viên, ví dụ một trong tài duy nhất, hoặc ba trọng tài] được chỉ định bởi [nêu cụ thể tên của tổ chức hay người chỉ định]. Địa điểm tiến hành tố tụng trọng tài là [nêu cụ thể]. Ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài là nêu cụ thể].”] [Lựa chọn thay thế 2: Tòa án Quốc gia “Bất kỳ tranh chấp, mâu thuẫn hay khiếu nại nào phát sinh từ hoặc có liên quan đến hợp đồng này, bao gồm cả việc ký kết, giải thích, thực hiện, vi phạm, chấm dứt hay có hiệu phải được giải quyết chung thấm bởi tòa án của [nêu cụ thể địa điểm và quốc gia] có quyền tài phán duy nhất."Luật áp dụng và các quy tắc hướng dẫnCác vấn đề liên quan đến hợp đồng này mà không thể giải quyết được bằng các quy định trong hợp đồng này thì sẽ được điều chỉnh bởi Công ước của Liên hợp quốc về Hợp đồng Mua bán Hàng hóa Quốc tế (Công ước Mua bán Viên 1980, sau đây gọi là CISG). Các vấn đề không được đề cập trong CISG sẽ được điều chỉnh bởi Các Nguyên tắc UNIDROIT về Hợp đồng Thương mại Quốc tế (sau đây gọi là Nguyên tắc UNIDROIT) và nếu các vấn đề đó không được đề cập trong Các Nguyên tắc UNIDROIT thì có thể áp dụng [nêu cụ thể luật quốc gia liên quan bằng cách đưa ra một trong các chọn lựa sau:Luật quốc gia áp dụng là luật của nước nơi Bên Bán có Cơ sở kinh doanh, hoặc Luật quốc gia áp dụng là luật của nước thi Bên Mua có Cơ sở kinh doanh, hoặcLuật quốc gia áp dụng là luật của một nước thứ ba (nêu cụ thể tên quốc gia).] Hợp đồng này được thực hiện trên tinh thần thiện chí và công bằng.NGÀY VÀ CHỮ KÝ CỦA CÁC BÊNBên BánNgày: .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  Tên: .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  . .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .Chữ ký Bên Mua.  .  .  .  .  .  .  .  .  .  . .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  . .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  . .  .  .  .  .  .  .  Chữ ký   Tải xuống HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 
avatar
Nguyễn Phương Thảo
576 ngày trước
Bài viết
CUBA CHẤP THUẬN HÔN NHÂN ĐỒNG GIỚI
Đa số người Cuba nhất trí với luật gia đình mới, cho phép các cặp đồng tính kết hôn và nhận con nuôi, sau một cuộc trưng cầu dân ý.Chủ tịch Hội đồng Bầu cử Quốc gia Cuba Alina Balseiro Gutierrez ngày 26/9 thông báo hơn 3,9 triệu cử tri nước này đã bỏ phiếu trong cuộc trưng cầu dân ý về Luật Gia đình một ngày trước đó, với 66,9% ủng hộ, 33% phản đối.Đạo luật này sẽ hợp pháp hóa các cuộc hôn nhân đồng giới, cho phép mang thai hộ, nhận con nuôi, chống bạo lực giới, thúc đẩy quyền bình đẳng về trách nhiệm trong gia đình giữa nam và nữ."Tình yêu giờ là luật", Chủ tịch Cuba Miguel Diaz-Canel viết trên Twitter sau khi kết quả trưng cầu dân ý được thông báo. "Đây là món nợ đối với nhiều thế hệ người Cuba, những người đã chờ đợi luật này suốt nhiều năm để lập gia đình. Từ hôm nay, chúng ta sẽ là một quốc gia tốt hơn".Trẻ em Cuba hỗ trợ người dân bỏ phiếu trong cuộc trưng cầu dân ý ở thủ đô Havana, ngày 25/9. Ảnh: Reuters.Cuba là quốc gia thứ 8 trong khu vực Mỹ Latinh chấp nhận hôn nhân đồng giới, cùng với Costa Rica, Argentina, Brazil, Colombia, Ecuador, Uruguay và gần đây nhất là Chile.Những người ủng hộ cộng đồng LGBTQ đã cố gắng đưa hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới vào Hiến pháp Cuba trong đợt sửa đổi năm 2019, song điều này không được chấp thuận. Luật Gia đình mới đã được quốc hội Cuba thông qua trước khi được đưa ra trưng cầu dân ý, do một số tranh cãi trong dư luận.Bộ luật vấp phải sự phản đối từ các phong trào tôn giáo đang phát triển ở quốc đảo này, cùng nhiều người Cuba khác, cho rằng quy định mới có thể làm suy yếu cấu trúc gia đình điển hình."Hầu hết người dân sẽ bỏ phiếu ủng hộ luật này, song vẫn còn những vấn đề mà không phải ai trong xã hội Cuba cũng hiểu rõ", Chủ tịch Diaz-Canel, người ủng hộ đạo luật, thừa nhận.  Trên đây là bài viết của chúng tôi về tin tức pháp luật mới nhất.Công ty Luật Legalzone Hotline tư vấn: 088.888.9366 Email: Support@legalzone.vn Website: https://legalzone.vn/  Hệ thống: Thủ tục pháp luật Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội 
avatar
Nguyễn Phương Thảo
576 ngày trước
Bài viết
HẢI QUÂN MỸ - HÀN LẦN ĐẦU TẬP TRẬN CHUNG SAU 5 NĂM
Mỹ và Hàn Quốc bắt đầu tập trận hải quân chung đầu tiên trong 5 năm, một ngày sau khi Triều Tiên bị nghi phóng thử tên lửa đạn đạo.Cuộc tập trận chung kéo dài 4 ngày trên vùng biển phía đông Hàn Quốc, với sự tham gia của tàu sân bay Mỹ USS Ronald Reagan, nhằm thể hiện "ý chí mạnh mẽ" của liên minh Mỹ - Hàn, trau dồi năng lực tác chiến phối hợp, theo giới chức hải quân Mỹ tại Hàn Quốc.Ngoài hơn 20 tàu chiến, Mỹ và Hàn Quốc còn triển khai nhiều máy bay như chiến đấu cơ F/A-18E Super Hornet, F-15K, KF-16, máy bay tuần thám P-3, P-8, trực thăng AH-64E Apache thực hiện các nội dung tác chiến chống hạm, chống ngầm cùng nhiều hoạt động khác.Tàu ngầm hạt nhân USS Annapolis của Mỹ cũng tham gia tập trận, giúp liên minh có thể thực hành phát hiện và theo dõi tàu dưới nước, động thái được cho là nhằm đối phó với nỗ lực phát triển tên lửa đạn đạo phóng từ tàu ngầm (SLBM) của Triều Tiên."Thông qua lần tập trận này, chúng tôi sẽ cải thiện hơn nữa năng lực phối hợp tác chiến của hải quân hai nước, duy trì thế phòng thủ vững chắc trên biển dựa trên sức mạnh liên minh Mỹ - Hàn", một quan chức cấp cao Hàn Quốc cho biết.Cuộc tập trận diễn ra một ngày sau khi Triều Tiên được cho là phóng thử tên lửa đạn đạo ra vùng biển phía đông. Triều Tiên trước đó thường lên án các cuộc tập trận chung Mỹ - Hàn là diễn tập chuẩn bị cho chiến tranh, chứng tỏ chính sách thù địch của Washington và Seoul với Bình Nhưỡng.Bình Nhưỡng năm nay đã thực hiện hàng loạt cuộc thử nghiệm tên lửa, cũng như thông qua luật cho phép nước này tấn công hạt nhân phủ đầu. Giới quan sát suy đoán Bình Nhưỡng đang chuẩn bị cho lần thử hạt nhân thứ 7 và là lần đầu tiên tiên kể từ năm 2017.Văn phòng Tổng thống Hàn Quốc ngày 24/9 cho biết Seoul phát hiện các dấu hiệu cho thấy Bình Nhưỡng sắp phóng SLBM, loại vũ khí Triều Tiên thử gần nhất hồi tháng 5.Quân đội Mỹ và Hàn Quốc hồi tháng 8 tổ chức cuộc tập trận chung Người Bảo vệ Tự do Ulchi lớn nhất kể từ năm 2018. Tổng thống Hàn Quốc Yoon Suk-yeol đang muốn tăng cường các cuộc tập trận chung với Mỹ và phô diễn sức mạnh quân sự để răn đe Triều Tiên, sau nhiều năm Seoul theo đuổi nỗ lực ngoại giao với Bình Nhưỡng nhưng bất thành.  Trên đây là bài viết của chúng tôi về tin tức pháp luật mới nhất.Công ty Luật Legalzone Hotline tư vấn: 088.888.9366 Email: Support@legalzone.vn Website: https://legalzone.vn/  Hệ thống: Thủ tục pháp luật Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội 
avatar
Nguyễn Phương Thảo
576 ngày trước
Bài viết
TRIỀU TIÊN CẢNH BÁO NGUY CƠ CHIẾN TRANH VỚI MỸ, HÀN
Quốc tế - Triều Tiên cho rằng Mỹ và Hàn Quốc có nguy cơ châm ngòi chiến tranh tại bán đảo, sau khi hai nước bắt đầu đợt tập trận hải quân chung."Rõ ràng đây là một hành động châm ngòi nổ cực kỳ nguy hiểm, đẩy tình hình trên bán đảo Triều Tiên tới bờ vực chiến tranh", đại diện thường trực Triều Tiên tại Liên Hợp Quốc Kim Song phát biểu tại phiên họp ngày 26/9 của Đại hội đồng ở New York.Ông Kim đưa ra bình luận sau khi Mỹ và Hàn Quốc cùng ngày bắt đầu đợt tập trận hải quân chung đầu tiên sau khoảng 5 năm ở vùng biển ngoài khơi phía đông bán đảo. Hàn Quốc mô tả cuộc tập trận thể hiện "ý chí mạnh mẽ của liên minh Mỹ - Hàn để đáp trả hành động khiêu khích từ Triều Tiên". Triều Tiên được cho là phóng thử tên lửa đạn đạo một ngày trước đó.Hồi đầu tháng, Triều Tiên cũng thông qua luật sửa đổi về vũ khí hạt nhân, cho phép nước này tung "đòn tấn công phủ đầu". Theo ông Kim Song, chính Mỹ đã buộc Triều Tiên phải đưa ra các động thái này."Mỹ nên hiểu rằng chính những chính sách thù địch, ghê tởm của họ nhằm vào Triều Tiên suốt 30 năm qua đã dẫn đến tình hình hiện nay. Họ hãy tự hỏi và suy ngẫm xem họ còn muốn kéo dài tình trạng này đến bao giờ", ông nói.Cuộc tập trận hải quân chung Mỹ - Hàn dự kiến kéo dài 4 ngày, với sự tham gia của tàu sân bay Mỹ USS Ronald Reagan, tàu ngầm hạt nhân USS Annapolis cùng hàng loạt máy bay như chiến đấu cơ F/A-18E Super Hornet, F-15K, KF-16, máy bay tuần thám P-3, P-8, trực thăng AH-64E Apache, thực hiện các nội dung tác chiến chống hạm, chống ngầm cùng nhiều hoạt động khác.Triều Tiên thường lên án các cuộc tập trận chung Mỹ - Hàn là diễn tập chuẩn bị cho chiến tranh, chứng tỏ chính sách thù địch của Washington và Seoul với Bình Nhưỡng. Trong khi đó, Mỹ và Hàn Quốc khẳng định đây chỉ là hoạt động mang tính chất phòng vệ.Bình Nhưỡng năm nay đã thực hiện hàng loạt cuộc thử nghiệm tên lửa, cũng như thông qua luật cho phép nước này tấn công hạt nhân phủ đầu. Giới quan sát suy đoán Bình Nhưỡng đang chuẩn bị cho lần thử hạt nhân thứ 7 và là lần đầu tiên tiên kể từ năm 2017.Trung Quốc ngày 26/9 cho biết họ "đã lưu ý" về cuộc tập trận Mỹ - Hàn và kêu gọi các bên "đối thoại và tham vấn"."Vấn đề ở đây là các quan ngại chính đáng và hợp lý của Triều Tiên chưa nhận được phản hồi phù hợp", người phát ngôn Bộ Ngoại giao Trung Quốc Uông Văn Bân nói. "Mỹ nên gánh vác trách nhiệm của riêng họ, dừng đối đầu và gây áp lực, tạo điều kiện để nối lại đối thoại có ý nghĩa".  Trên đây là bài viết của chúng tôi về tin tức pháp luật mới nhất.Công ty Luật Legalzone Hotline tư vấn: 088.888.9366 Email: Support@legalzone.vn Website: https://legalzone.vn/  Hệ thống: Thủ tục pháp luật Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội 
Bài viết được xem nhiều nhất
Bài viết
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
Bài viết
[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện.  Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn. 
Bài viết
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
Bài viết
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
Bài viết
Thủ tướng Phạm Minh Chính quyết định nới hạn thực hiện Chỉ thị 16Thủ tướng Phạm Minh Chính quyết định nới hạn thực hiện Chỉ thị 16 ở 19 tỉnh thành phía Nam thêm 14 ngày, yêu cầu "ai ở đâu ở đấy", tuyệt đối không để người dân rời khỏi nơi cư trú sau ngày 31/7...Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, hôm nay, 31/7, Thủ tướng Phạm Minh Chính vừa có Công điện số 1063 chỉ đạo hoạt động chống dịch.Thủ tướng yêu cầu Chủ tịch UBND tỉnh, thành, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tập trung chỉ đạo thực hiện mạnh mẽ, quyết liệt, thực chất, hiệu quả các biện pháp cụ thể phòng, chống dịch theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng, Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19 đã ban hành trong thời gian qua.Thủ tướng quán triệt, các địa phương đang thực hiện giãn cách theo Chỉ thị số 16 phải thực hiện nghiêm, nhất quán theo phương châm chỉ có thể thực hiện cao hơn, sớm hơn phù hợp theo tình hình thực tiễn tại địa phương.Người dân không rời nơi cư trú sau ngày 31/7Các cơ quan tổ chức tuyên truyền rộng rãi, kiểm soát nghiêm ngặt và thực hiện ngay các biện pháp hỗ trợ cần thiết về đời sống, y tế để người dân an tâm "ai ở đâu ở đấy"; tuyệt đối không để người dân di chuyển khỏi nơi cư trú từ sau ngày 31/7/2021 tới khi hết giãn cách (trừ những người được chính quyền cho phép).Thủ tướng nêu rõ, lãnh đạo các tỉnh, thành chịu trách nhiệm trước Thủ tướng nếu để người dân tự ý di chuyển ra khỏi địa phương mình. Đối với người dân đã rời khỏi tỉnh xuất phát đến địa bàn tỉnh khác thì các tỉnh liên quan phải tổ chức đón, đưa về địa phương đích đến bảo đảm an toàn.Chính quyền tổ chức xét nghiệm, vận chuyển bằng xe ca (có thể bố trí xe tải chở theo xe gắn máy của người dân nếu người dân di chuyển bằng xe gắn máy), thực hiện bàn giao đầy đủ, tổ chức cách ly, giám sát y tế theo đúng quy định, không để dịch bệnh lây lan.Bộ Công an chỉ đạo Công an tỉnh, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh và tổ chức đưa đón người dân.Tổ chức tốt hệ thống, mạng lưới chăm sóc, điều trị người bị nhiễm vi rút SARS-CoV-2 theo các tầng điều trị; tập trung và ưu tiên năng lực, nâng cao chất lượng điều trị, đặc biệt là đối với các bệnh nhân diễn tiến nặng, hạn chế tối đa các trường hợp tử vong.Thủ tướng quyết định tiếp tục áp dụng biện pháp giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 thêm 14 ngày (kể từ ngày kết thúc giãn cách xã hội theo Công văn số 969/TTg-KGVX) đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện giãn cách xã hội theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 969 ngày 17/7/2021.Những tỉnh sau một thời gian thực hiện giãn cách xã hội, nếu đã kiểm soát được dịch bệnh có thể nới lỏng giãn cách theo từng khu vực trong nội bộ tỉnh. Đối với khu vực liên tỉnh thì phải có thỏa thuận, thống nhất với các tỉnh liên quan và phải báo cáo Tổ công tác đặc biệt của Chính phủ, Trưởng ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19 trước khi quyết định.
Bài viết
Đăng ký bằng cách đi tới Link TTPL.VNNhấp vào tài khoản chọn đăng kýChọn Doanh nghiệpNếu bạn là Doanh nghiệp thường Hãy chọn Doanh nghiệpNếu bạn là công ty luật hãy chọn Công ty LuậtLưu ý: khi bạn chọn sẽ xuất hiện vành vàng ở loại hình bạn chọn, nếu không chọn sẽ gây lỗiĐiền thông tin theo hướng dẫnLưu ý: Email và số điện thoại phải có thực, tránh trường hợp mất tài khoản sau nàyĐăng nhập bằng tài khoản và mật khẩu đã dùngLưu ý: bạn cũng có thể dùng Số điện thoại và mật khẩu để đăng nhậpĐăng nhập vào sử dụng phần mềm quản lý công việcBạn có thể đăng nhập ngay bằng phần Dashboard tuy nhiên nếu muốn dùng tài khoản Pro (đầy đủ quyền) Hãy sử dụng nút mua ( Miễn phí)Hãy mua gói LGZ DIAMOND - Hiện tại đang miễn phí trọn đờiNhư vậy bạn đã tạo được một công ty hoàn chỉnh cho mình, Hãy thêm nhân viên và tiếp tục hoạt động miễn phí.Hotline:Hướng dẫn kỹ thuật: 0888889225Hướng dẫn chung: 0888889366