0888889366
Danh mục
LUẬT ĐẦU TƯ
PHAN THỊ GIANG UYÊN
86 ngày trước
timeline_post_file63aa5635ea275-Đầu-tư-tại-Việt-nam--1-.png.webp
Đầu tư tại Việt Nam
Việt Nam là một nước đang phát triển mạnh mẽ, tích cực thu hút đầu tư và khuyến khích thúc đẩy đầu tư trong nước. Các quy định của pháp luật đang dần hoàn thiện, các chính sách ưu đãi thúc đẩy đầu tư đa dạng. Đây là cơ hội vàng để đầu tư tại Việt Nam. Hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh đang mang lại lợi nhuận không hề nhỏ cho các cá nhân, tổ chức. Do đó, nhiều nhà đầu tư đã có những phương thức đầu tư kinh doanh thông minh, sáng tạo để đem lại lợi ích tối đa nhất. Thế nhưng không phải ai cũng vận dụng đầu tư thành công và hiểu đúng về điều này. Dưới đây Công ty TNHH Legalzone sẽ có những chia sẻ cụ thể về đầu tư.Đầu tư tại Việt NamĐầu tư là gì?Đầu tư được định nghĩa là những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm mang đến cho nền kinh tế xã hội những kết quả lớn hơn trong tương lai so với nguồn lực đã sử dụng.Theo nghĩa rộng hơn, đầu tư còn có thể được hiểu là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về những kết quả lớn hơn trong tương lai so với nguồn lực đã sử dụng.Nói một cách đơn giản đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực tài chính, vật chất, lao động, trí tuệ và cả thời gian để đạt được lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.Đầu tư KHÔNG phải là đánh bạcĐầu tư thường được nhiều người ví như một canh bạc, bằng cách bỏ ra một số tiền và có thể thu về con số gấp nhiều lần. Trên thực tế, cờ bạc dựa rất nhiều vào yếu tố may mắn còn đầu tư thì không. Một nhà đầu tư không chỉ đơn thuần ném tiền qua cửa sổ hay dùng tiền để mua bất kỳ thứ gì anh ta cho là có thể sinh lời.Một nhà đầu tư cần nhiều kiến thức và kỹ năng hơn là may mắnĐể trở thành một nhà đầu tư, bạn cần trang bị những kỹ năng cần thiết để đánh giá tiềm năng, đo lường rủi ro của một dự án, việc này đòi hỏi nhiều kiến thức và kinh nghiệm. Tất nhiên, bạn không thể tính toán chính xác một cách hoàn hảo nhưng những việc này hoàn toàn không phải vô nghĩa.Xét một ví dụ về đánh bạc, bất kỳ ai cũng có thể mang tiền vào sòng bạc để tìm kiếm may mắn. Nhưng nếu bạn chú ý một chút sẽ dễ dàng nhận ra rằng không có nhiều người làm giàu từ cờ bạc. Đặc biệt, vận may luôn mỉm cười với người mới và khi không còn “mới” thì họ thường không gặp may nữa.Điều này cũng khá giống với trường hợp của những người mới bắt đầu tìm hiểu về các kênh đầu tư. Họ nhanh chóng bị thuyết phục bởi lời mời hấp dẫn từ nhiều bên như rủi ro thấp, thu lợi nhanh, lãi suất gấp nhiều lần so với thị trường…. Có thể bắt gặp rất nhiều trường hợp như đầu tư chứng khoán, cổ phiếu dựa vào các nguồn tin không chính thống.Thế nào là đầu tư?Đầu tư cần vốn và thời gian để sinh ra lợi nhuậnNếu như không phải đánh bạc thì đầu tư thật sự là gì, để trả lời câu hỏi này, các bạn các biết được những đặc điểm của đầu tư:Vốn đầu tư:Vốn đầu tư là tiền tích lũy của xã hội, đơn vị kinh doanh hoặc cá nhân huy động từ nhiều nguồn. Vốn có thể dùng để tái sản xuất, duy trì hoạt động cơ sở vật chất, kỹ thuật, đổi mới và bổ sung máy móc, dịch vụ nhằm mục tiêu tạo ra sự tăng trưởng và sinh lợi nhuận.Được xem là yếu tố quan trọng nhất, vốn không chỉ là tiền mà còn có thể là các loại tài sản khác như trang thiết bị, máy móc, kho, bãi, xưởng, quyền sở hữu, quy trình công nghệ, quyền sử dụng đất, các tài nguyên khác…. Vốn cũng có nhiều loại như vốn Nhà nước, vốn tư nhân, vốn cổ phần, vốn vay.Thời gian đầu tư:Để được xem là đầu tư, các hoạt động cần có thời gian dài tối thiểu là từ 2 năm trở lên và thậm chí là lên đến 50 năm. Nếu như ít hơn 1 năm thì không thể xem là đầu tư. Thời hạn đầu tư được ghi rõ trong quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư và được xem là đời sống của dự án.Ý nghĩa của đầu tư:Không chỉ là lợi ích về mặt cá nhân (lợi nhuận) mà đầu tư còn mang đến lợi ích cho xã hội (lợi ích kinh tế) thông qua sự ảnh hưởng trực tiếp mà công việc đầu tư mang lại.Nếu như đối chiếu những đặc điểm này với một hoạt động, các bạn đã có thể đánh giá được đó có phải là đầu tư hay không.Đầu tư tại Việt Nam có những đặc điểm pháp lý quan trọng như sau:Thứ nhất, đầu tư là hoạt động mang tính chất tạo lập, thông qua việc đưa vốn đầu tư vào thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.Về bản chất, đầu tư là “sự chi phí của cải vật chất nhằm mục đích làm tăng giá trị tài sản hay tìm kiếm lợi nhuận”. Vốn đưa vào đầu tư kinh doanh rất đa dạng, có thể là tiền, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.Mục đích của hoạt động đầu tư là nhằm đạt được các kết quả lớn hơn so với những sự hy sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Trong đó, tìm kiếm lợi nhuận thường là mục đích chủ yếu để nhà đầu tư quyết định đầu tư kinh doanh. Lợi nhuận là yếu tố quyết định đến khả năng duy trì và phát triển được lâu dài hoạt động đầu tư, kinh doanh. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp nhà đầu tư tham gia đầu tư kinh doanh đều hướng tới mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Chẳng hạn, nhà đầu tư bỏ vốn để thực hiện dự án đầu tư, kèm theo việc thành lập doanh nghiệp xã hội nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; đồng thời phần lớn lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký. Hay trường hợp Nhà nước đầu tư vốn để thành lập các doanh nghiệp quốc phòng an ninh nhằm trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh hoặc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninhThứ hai, đầu tư là hành vi thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường.Các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đầu tư khi mang đầy đủ bốn yếu tố:Các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đầu tư khi mang đầy đủ yếu tốMột là, hành vi thực hiện đầu tư phải liên tục, lâu dài và có tính nghề nghiệp. Ngược lại, những hành vi mặc dù nhằm sinh lời nhưng bộc phát, “tự cung tự cấp” thì không được xem là hành vi đầu tư thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật đầu tư hiện hành.Hai là, đầu tư phải thuộc một hoặc một số công đoạn của quá trình đầu tư, từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường.Thứ ba, đầu tư được tiến hành bởi (các) nhà đầu tư.Nhà đầu tư là các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, bao gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài:(i) Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.(ii) Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.(iii) Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.(iv) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.[6]Mỗi loại nhà đầu tư đều có một địa vị pháp lý riêng trong quan hệ pháp luật đầu tư.Thứ tư, đầu tư phải được triển khai, tiến hành theo ngành, nghề, điều kiện, thủ tục và hình thức đầu tư do pháp luật đầu tư quy định.Hệ quả của đầu tư luôn làm phát sinh, thay đổi và chấm dứt các quan hệ pháp luật, đồng thời tác động và ảnh hưởng đến các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Vì vậy, Nhà nước yêu cầu hoạt động này phải được tiến hành theo khuôn khổ của pháp luật về ngành, nghề, điều kiện và hình thức đầu tư. Mỗi hình thức đầu tư tương ứng với một quy chế pháp lý điều chỉnh, bao gồm các vấn đề quan trọng về điều kiện đầu tư, cơ chế vận hành, quản lý đầu tư, trình tự và thủ tục đầu tư.Các hoạt động đầu tư tại Việt Nam– Đầu tư thành lập tổ chức kinh tếĐiều 22 Luật Đầu tư 2020 quy định:“1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.”.– Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tếĐiều 24 Luật Đầu tư 2020 quy định:“1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận, quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.”.Theo Điều 25 Luật Đầu tư 2020 quy định về Hình thức và điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế:“1. Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;b) Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;c) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.”.– Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCCĐiều 27 Luật Đầu tư 2020 quy định:“1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật này.Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.”.Như vậy, các hình thức đầu tư cũng rất đa dạng và tùy vào mục đích cũng như nhu cầu của các bên mà lựa chọn hình thức đầu tư cho phù hợp.Dịch vụ tư vấn lĩnh vực đầu tư tại công ty Luật TNHH LegalzoneCông ty TNHH legalzoneVới kinh nghiệm 10 năm trong lĩnh vực đầu tư trong nước và ngoài nước chúng tôi tự tin là đơn vị cung cấp các dịch vụ một cách hiệu quả, khác biệt:Các luật sư, chuyên viên giàu kinh nghiệm sẽ tiếp nhận thông tin và trao đổi, tư vấn và giám sát chặt chẽ sát sao tiến độ công việc, hồ sơ của quý khách hàngCác hồ sơ, vụ việc sẽ được chuyên viên đánh giá, tra cứu, thực hiện đúng thực tếMọi chi phí, kế hoạch triển khai được thông báo, thỏa thuận một cách minh bạch, rõ ràng, không phát sinh thêm chi phíCông ty Luật TNHH Legalzone luôn bám sát tiến độ công việc và cập nhật với quý khách hàng tận tâm, thường xuyên, kịp thời.Chúng tôi luôn lắng nghe, thấu hiểu mong muốn của quý khách hàng, đưa ra những kế hoạch, phương án tối ưu và hài lòng nhất đến cho quý khách hàng.Phí dịch vụ hợp lý nhất, khách hàng sẽ được trải nghiệm và sử dụng dịch vụ tốt nhấtTrên đây là những chia sẻ về đầu tư. Quý khách hàng có thắc mắc, nhu cầu thực hiện các hoạt động đầu tư trong và ngoài nước có thể liên hệ với chúng tôi để được giải đáp và tư vấn. Công ty luật TNHH Legalzone tự tin sẽ là một địa chỉ đáng tin cậy khi quý khách hàng lựa chọn dịch vụ tư vấn của chúng tôi.
Hà Vân
155 ngày trước
timeline_post_file634fb83fdf028-hđ-bcc--1-.jpg.webp
Tư vấn đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC giữa DN Việt Nam với NĐT nước ngoài
1. Tư vấn đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC giữa doanh nghiệp Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoàiĐịnh nghĩa:Hợp đồng hợp tác kinh doanh - Business Cooperation Contract, (Hợp đồng BCC): là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.Đầu tư theo hình thức Hợp đồng BCC- Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.- Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài- Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.Chủ thể tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanhChủ thể của Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) gồm nhiều bên mà không trái với quy định của pháp luật. Có thể có nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.Nhà đầu tư (không phân biệt quốc tịch) có thể trở thành chủ thể của hợp đồng hợp tác kinh doanh:- Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;- Cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam;- Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.Như vậy, mọi tổ chức, cá nhân là nhà đầu tư trong nước hay nhà đầu tư nước ngoài, thuộc sở hữu Nhà nước hay sở hữu tư nhân đều có thể trở thành chủ thể của hợp đồng hợp tác kinh doanh.Nội dung hợp đồng BCCHợp đồng BCC gồm những nội dung chủ yếu sau đây:- Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;- Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;- Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;- Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;- Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;- Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.2. Quy trình thực hiện thủ tụcBước 1: Thực hiện ký kết Hợp đồng BCC;Bước 2: Thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư theo Hợp đồng BCC;3. Hồ sơ và Tài liệu xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tưSau khi các bên thực hiện Ký kết Hợp đồng Hợp tác kinh doanh, sẽ thực hiện thủ tục Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án đầu tư theo Hợp đồng BCC;Hồ sơ và Tài liệu xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;a. Hồ sơ cần soạn thảo;- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;- Đề xuất dự án đầu tư- Bản thuyết minh về năng lực tài chính của Nhà đầu tư;- Bản giải trình đáp ứng điều kiện đầu tư đối với Nhà đầu tư nước ngoài;- Quyết định của Nhà đầu tư (đối với Nhà đầu tư là tổ chức);- Giấy ủy quyền trường hợp ủy quyền cho bên thứ ba đại diện thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư;b. Tài liệu Nhà đầu tư cung cấp;* Tài liệu chung;- Bản sao chứng thực Hợp đồng thuê địa điểm hoặc thỏa thuận nguyên tắc hợp đồng thuê địa điểm để thực hiện dự án. Kèm theo tài liệu này là bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của bên cho thuê địa điểm là tổ chức (có ngành nghề kinh doanh bất động sản); bản sao chứng thực Giấy phép xây dựng; bản sao chứng thực Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với địa điểm thuê là nhà);- Bản sao chứng thực Hợp đồng Hợp tác kinh doanh (Hợp đồng BCC);* Tài liệu riêng đối với nhà đầu tư là tổ chức nước ngoài;- Bản Hợp pháp hóa lãnh sự Quyết định, Giấy phép thành lập của tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài;- Bản Hợp pháp hóa lãnh sự Báo cáo tài chính có kiểm toán 2 năm gần nhất của Nhà đầu tư hoặc Xác nhân số dư tài khoản Ngân hàng của Nhà đầu tư nước ngoài để chứng minh năng lực tài chính;- Bản sao chứng thực Hộ chiếu người đại diện theo pháp luật và người đại diện quản lý phần vốn góp của Nhà đầu tư nước ngoài;* Tài liệu riêng đối với nhà đầu tư là cá nhân nước ngoài;- Bản sao chứng thực Hộ chiếu của nhà đầu tư;- Bản dịch công chứng Xác nhân số dư tài khoản Ngân hàng của Nhà đầu tư để chứng minh năng lực tài chính;** Văn bản pháp luật liên quan(1) Biểu cam kết Thương mại và Dịch vụ WTO;(2) Luật Đầu tư 2020;(3) Luật Doanh nghiệp 2020;(4) Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư;(5) Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;(6) Các văn bản pháp lý có liên quan khác.
Công ty TNHH WEGA
160 ngày trước
timeline_post_file63494ed92dae7-rob-lambert-9Q_pLLP_jmA-unsplash.jpg.webp
HÀ NỘI TÌM GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, LỘ TRÌNH ĐẦU TƯ ĐỒNG BỘ CÁC KHU ĐÔ THỊ, KHU NHÀ Ở
Phiên họp giải trình của HĐND TP. Hà Nội chiều 14/10 nhằm xác định rõ các tồn tại, hạn chế, từ đó đề ra các giải pháp, lộ trình để thực hiện hiệu quả công tác quản lý, đầu tư xây dựng các khu đô thị, khu nhà ở bảo đảm đồng bộ, đúng quy định, đáp ứng yêu cầu phát triển của Hà Nội.Chiều 14/10, HĐND TP. Hà Nội họp phiên giải trình về quản lý, đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong các khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn Hà Nội.Có khoảng 266 dự án khu đô thị, khu nhà ở từ 2ha trở lênPhát biểu khai mạc phiên họp, Chủ tịch HĐND TP. Hà Nội nhấn mạnh, xây dựng Thủ đô Hà Nội ngày càng "Văn hiến - Văn minh - Hiện đại" là một trong những mục tiêu quan trọng đã được xác định tại Nghị quyết số 15 của Bộ Chính trị về "Phương hướng nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" và Nghị quyết Đại hội XVII Đảng bộ Thành phố và các chương trình công tác của Thành ủy.Để thực hiện mục tiêu trên, trong thời gian qua, công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý, chỉnh trang và phát triển đô thị được Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Một trong những nội dung quan trọng đó là việc đầu tư xây dựng, kết nối các khu đô thị, khu nhà ở với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển và nhu cầu về nhà ở của nhân dân.Theo báo cáo của UBND Thành phố: hiện nay, trên địa bàn Thành phố có khoảng 266 dự án khu đô thị, khu nhà ở có quy mô diện tích từ 02ha trở lên; trong đó, có 98 dự án đã cơ bản hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng; 168 dự án đang triển khai đầu tư và đầu tư chưa hoàn chỉnh.Một số khu đô thị, khu nhà ở được đầu tư xây dựng khang trang, hiện đại, đã góp phần thay đổi diện mạo đô thị, giải quyết nhu cầu về nhà ở, nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân.Một số dự án chậm triển khai gây ảnh hưởng đời sống người dânTuy nhiên, qua giám sát của Thường trực HĐND Thành phố, các Ban HĐND Thành phố và qua ý kiến, kiến nghị của cử tri phản ánh với đại biểu HĐND Thành phố: Bên cạnh những kết quả đã đạt được, còn một số tồn tại, hạn chế, bất cập (thậm chí có những hạng mục dự án đã được kiểm tra, giám sát, tồn tại nhiều năm nhưng xử lý chưa hiệu quả, chậm chuyển biến).Những nội dung cần được quan tâm, giải quyết, khắc phục trong thời gian tới được Chủ tịch HĐND TP. Hà Nội nêu là: Một số khu đô thị, khu nhà ở sau khi đưa vào khai thác, sử dụng vẫn chưa đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định; chưa khớp nối đồng bộ với hạ tầng khu vực. Một số dự án công trình hạ tầng xã hội thiết yếu như: trường học, vườn hoa, cây xanh, hồ nước, bãi đỗ xe, khu vui chơi giải trí... chậm triển khai, chưa được đầu tư đồng bộ theo quy hoạch theo dự án được phê duyệt, gây bức xúc dư luận và ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân.Ngoài ra, công tác quản lý, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá đầu tư và xử lý đối với các dự án khu đô thị, khu nhà ở còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của Thành phố.Xuất phát từ yêu cầu đó, trên cơ sở Chương trình giám sát năm 2022 của HĐND Thành phố, với tinh thần khẩn trương, kịp thời, Thường trực HĐND Thành phố đã chỉ đạo các Ban HĐND Thành phố khảo sát, chuẩn bị nội dung, xây dựng kế hoạch tổ chức phiên giải trình của Thường trực HĐND Thành phố, qua đó đánh giá đúng tình hình, kết quả thực hiện các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong các khu đô thị, khu nhà ở.Từ đó, xác định rõ các tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và trách nhiệm của các cấp, các ngành và các cơ quan, tổ chức liên quan, từ đó đề ra các giải pháp, lộ trình để thực hiện hiệu quả công tác quản lý, đầu tư xây dựng các khu đô thị, khu nhà ở đảm bảo đồng bộ, đúng quy định, đáp ứng yêu cầu phát triển của Thành phố.Thường trực HĐND Thành phố yêu cầu UBND Thành phố, các Sở, ban, ngành Thành phố và các đơn vị liên quan báo cáo, giải trình về việc quản lý, đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong các khu đô thị, khu nhà ở có quy mô diện tích từ 02ha trở lên trên địa bàn Thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.Để phiên họp đạt được hiệu quả, chất lượng và đúng quy định của Luật, Thường trực HĐND Thành phố đề nghị báo cáo, giải trình đúng nội dung, đúng trọng tâm, làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm, giải pháp, lộ trình và thời gian khắc phục để đại biểu HĐND và cử tri theo dõi, giám sát. Căn cứ kết quả giải trình, Thường trực HĐND Thành phố sẽ ban hành kết luận để theo dõi, giám sát việc triển khai, thực hiện. 
Công ty TNHH Hy Vọng
160 ngày trước
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI TỪ GÓC ĐỘ BẢO ĐẢM AN NINH KINH TẾ
Việc bảo đảm an ninh kinh tế là điều kiện, tiền đề quan trọng để nền kinh tế nước ta gia tăng sức mạnh nội lực, năng lực cạnh tranh, chất lượng tăng trưởng, có những bước phát triển vững chắc và bao gồm những yêu cầu cụ thể sau:Thứ nhất, tăng cường lãnh đạo và chỉ đạo quyết liệt hơn trong quá trình tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp về bảo đảm an ninh kinh tế theo tinh thần Chỉ thị số 12-CT/TW của Bộ Chính trị, góp phần đưa Chỉ thị thực sự đi vào thực tiễn cuộc sống, tạo sự chuyển biến rõ nét, mang lại hiệu quả thiết thực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Các cấp, các ngành, cùng với lực lượng công an phải quán triệt triển khai, cụ thể hóa các chủ trương, quan điểm chỉ đạo, chính sách của Đảng, Nhà nước về về công tác bảo đảm an ninh kinh tế thành các chương trình, kế hoạch và trách nhiệm của từng cấp, ngành để thực hiện có hiệu quả. Quy định rõ trách nhiệm của thủ trưởng các bộ, ngành, địa phương trong công tác bảo đảm an ninh kinh tế; những chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế, đầu tư nước ngoài vào địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh chỉ được phê duyệt khi có ý kiến đồng thuận của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.Thứ hai, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả các biện pháp công tác công an góp phần bảo vệ kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.Thứ ba, làm tốt công tác quản lý nhà nước về an ninh quốc gia trên lĩnh vực kinh tế, bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, không để xảy ra các sơ hở, thiếu sót.Thứ tư, kịp thời phát hiện, đấu tranh phòng, chống có hiệu quả âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động và các loại tội phạm trên lĩnh vực kinh tế.Thứ năm, đổi mới phương thức và đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền tới các cấp, ngành, từ Trung ương đến địa phương, về trách nhiệm bảo đảm an ninh kinh tế trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, để tạo những chuyển biến tích cực, rõ nét hơn từ nhận thức đến hành động, đưa công tác bảo đảm an ninh kinh tế trở thành trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.Với mục tiêu bảo vệ vững chắc thành quả cách mạng, lợi ích quốc gia – dân tộc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩ; bảo vệ công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế; bảo vệ vững chắc an ninh kinh tế - tài chính quốc gia; kết hợp chặ chẽ giữa bảo vệ an ninh quốc gia với phát triển kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật để bảo đảm an ninh kinh tế.Hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về cơ bản đã đầy đủ, ổn định đảm bảo cho công tác quản lý và phát triển kinh tế được an ninh, an toàn, hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có những hạn chế nhất định cần phải sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện  
Nguyễn Phương Thảo
170 ngày trước
timeline_post_file633bacfac9177-HĐ13.jpg.webp
HỢP ĐỒNG GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
                                                     CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM                                                                Độc lập - Tự do - Hạnh phúc                                                               HỢP ĐỒNG GÓP VỐN BẰNG                                             QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤTTại địa chỉ: Số …………………………………………Hôm nay, ngày …… tháng ……….. năm 2010, tại ………………………, chúng tôi gồm có:BÊN GÓP VỐN:Ông ......................, sinh năm: ............., CMND số: ............. do Công an ............... cấp ngày ................. và vợ là bà ........................., sinh năm: ............, CMND số: ...... do Công an ……………. cấp ngày ................. Cả hai ông bà cùng đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Số ........................., thành phố ...............(Dưới đây trong hợp đồng gọi là Bên A)BÊN NHẬN GÓP VỐN: CÔNG TY ...............Địa chỉ trụ sở chính: ..............Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số .......... do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố .............. cấp ngày..............................Mã số thuế: .............Tài khoản số: ............. tại Ngân hàng ...................Họ và tên người đại diện: ........................ Chức vụ: .................... Sinh năm: ................,  CMND số: ........... do Công an ............ cấp ngày ............. (Dưới đây trong hợp đồng gọi là Bên B)Chúng tôi tự nguyện cùng nhau lập và ký bản hợp đồng này để thực hiện việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất, với những điều khoản đã được hai bên bàn bạc và thoả thuận như sau:ĐIỀU 1: QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT GÓP VỐN 1.1. Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ: Số ………….. thuộc sở hữu của Bên A theo “Giấy chứng nhận …………………………” số: ………….., hồ sơ gốc số/số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:…………. do UBND …………………., thành phố .............. cấp ngày ………1.2. Bằng Hợp đồng này Bên A đồng ý góp vốn với Bên B bằng toàn bộ diện tích quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận nói trên với các đặc điểm sau:a/ Nhà ở:- Địa chỉ: ............................................................, thành phố ..............- Tổng diện tích sử dụng: ...................m2 (................................. mét vuông)- Diện tích xây dựng: ...................... m2 (................................... mét vuông)- Kết cấu nhà: ..................................- Số tầng: .......................b/ Đất ở:- Thửa đất số: ...........................- Tờ bản đồ số: ........................ - Diện tích: ............................... m2 (.................................. mét vuông)- Hình thức sử dụng:+ Riêng: .............................. m2 (............................................. mét vuông)+ Chung: ................... m2 (.......................... mét vuông)1.3. Bên B đồng ý nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất với diện tích quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất mà Bên A đã thoả thuận góp vốn cho Bên B như hiện trạng, đồng thời Bên B chấp nhận mọi yêu cầu chuyển dịch theo qui hoạch của Nhà nước (nếu có) sau này đối với diện tích quyền sử dụng đất đã nhận góp vốn.ĐIỀU 2:  GIÁ TRỊ  GÓP VỐN Giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này là: ……........... đồng (…………… đồng). ĐIỀU 3: THỜI HẠN GÓP VỐN Thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này là: lâu dài, theo thời hạn sử dụng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ghi nhận tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.ĐIỀU 4: MỤC ĐÍCH GÓP VỐN Mục đích góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nêu tại Điều 1 là: tăng vốn điều lệ của Bên B nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.ĐIỀU 5: VIỆC ĐĂNG KÝ GÓP VỐN VÀ NỘP LỆ PHÍ 5.1. Việc đăng ký góp vốn tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật do Bên B chịu trách nhiệm thực hiện.5.2. Lệ phí liên quan đến việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo Hợp đồng này do Bên B chịu trách nhiệm nộp.ĐIỀU 6: PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNGTrong quá trình thực hiện Hợp đồng này, nếu phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.ĐIỀU 7: CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN7.1. Bên A cam đoan:7.1.1. Những thông tin về nhân thân, thửa đất đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;7.1.2. Thửa đất thuộc trường hợp được góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;7.1.3. Tại thời điểm giao kết Hợp đồng này:- Thửa đất không có tranh chấp;- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.7.1.4. Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;7.1.5. Thực hiện đúng và đầy đủ các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này.7.2. Bên B cam đoan:7.2.1. Những thông tin về nhân thân đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;7.2.2. Đã xem xét kỹ, biết rõ về thửa đất nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này và các giấy tờ về quyền sử dụng đất;7.2.3. Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;7.2.4. Thực hiện đúng và đầy đủ các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này.ĐIỀU 8: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNGHai bên đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của mình và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này. Bên A Bên B    Tải xuống HỢP ĐỒNG GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT  
Nguyễn Phương Thảo
170 ngày trước
timeline_post_file633ba97ca7c00-h15.jpg.webp
HỢP ĐỒNG GÓP VỐN ĐẦU TƯ
                                                             HỢP ĐỒNG GÓP VỐN ĐẦU TƯXÉT RẰNGCông Ty CP L có Giấy Chứng Nhận đăng ký doanh nghiệp số 0123456789 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp lần đầu ngày 01/01/2012, đăng ký thay đổi lần 3 ngày 20/02/2016 (“Giấy Chứng Nhận”), có trụ sở chính tại xxxx, TP. Hồ Chí Minh, Vốn Điều Lệ hiện tại là X.X00.000.000 VNĐ (một tỷ chín trăm triệu đồng) (“Vốn Điều Lệ”);Ông Nguyễn Văn A nắm giữ xx.000 cổ phần sáng lập đại diện cho 90% Vốn Điều Lệ của Công Ty và cam kết sẽ mua lại xx00 cổ phần sáng lập đại diện cho 5% Vốn Điều Lệ từ Ông T, và cam kết sẽ mua lại xx00 cổ phần sáng lập đại diện cho 5% Vốn Điều Lệ từ Ông X;Ông A và Công Ty Cổ Phần L mong muốn tăng Vốn Điều Lệ lên mức 3.800.000.000 VNĐ (Ba tỷ tám trăm triệu đồng), bằng hình thức huy động thêm vốn từ Công Ty TNHH D  và bà V; và Công Ty TNHH D và bà V mong muốn góp vốn thêm vào Công Ty CP L theo các điều khoản và điều kiện quy định trong Hợp Đồng này.Do vậy, để đạt được mục đích chung của Các Bên cho Hợp Đồng này, Các Bên thỏa thuận như sau:ĐỊNH NGHĨATrong Hợp Đồng này hay bất cứ bản sửa đổi nào, các thuật ngữ sau sẽ mang nghĩa được quy định cho chúng, trừ khi có ngữ cảnh yêu cầu cách hiểu khác:“Hợp Đồng” nghĩa là Hợp Đồng Góp Vốn Kinh Doanh này, có thể được bổ sung, sửu đổi, viết lại hay thay thế tại từng thời điểm;“Hội Đồng Quản Trị” nghĩa là Hội đồng Quản trị của Công Ty được bầu bởi Đại hội Cổ Đông theo Điều Lệ, có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều Lệ;“Điều Lệ” nghĩa là Điều Lệ của Công Ty đã được Đại hội Cổ Đông thông qua ngày 30/05/2016 và sửa đổi trước 10 ngày khi thực hiện điều chỉnh Giấy Phép Kinh Doanh, cũng như có thể được điều chỉnh và bổ sung tại từng thời điểm. Bản sao của Điều Lệ được kính kèm theo đây;“Ngày Hoàn Thành” nghĩa là ngày được quy định tại Điều 3.2 của Hợp Đồng này;“Công Ty” nghĩa là Công Ty Cổ Phần L, một Công Ty cổ phần được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có trụ sở đăng ký tại 01-03 Hồ Tùng Mậu, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh;“Cổ Phần Chào Bán” nghĩa là 190.000 cổ phần mà Công Ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động theo Hợp Đồng này Cho Công Ty TNHH D  và bà V để tăng thêm Vốn Điều Lệ;“Cổ Phần Chuyển Nhượng” nghĩa là 76.000 cổ phần trong số 171.000 cổ phần của Công Ty mà Ông A đang nắm giữ và sẽ chuyển nhượng cho Công Ty TNHH D;“Vốn Điều Lệ” là Vốn Điều Lệ tức tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại của Công Ty, tại thời điểm giao kết Hợp Đồng này là 1.900.000.000 VNĐ (một tỷ chín trăm triệu đồng), và sẽ là 3.800.000.000 VNĐ (ba tỷ tám trăm triệu đồng) sau khi hoàn tất việc mua bán Cổ Phần Chào Bán;“Giá mua” nghĩa là khoản tiền đối ứng được xác định tại Điều 4.1 ở đây, mà Công Ty TNHH D và bà V sẽ góp vào Công Ty theo các điều khoản và điều kiện của Hợp Đồng này để mua số Cổ Phần Chào Bán;“Giá chuyển nhượng” nghĩa là khoản tiền đối ứng được xác định tại Điều 4.2 dưới đây mà Công Ty TNHH D thanh toán cho Ông A thông qua Công Ty theo các điều khoản và điều kiện của Hợp Đồng này để mua số Cổ Phần Chuyển Nhượng;“Giấy Chứng Nhận” nghĩa là Giấy Chứng Nhận đăng ký doanh nghiệp của Công Ty số 0123456789 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp lần đầu ngày 01/01/2012, đăng ký thay đổi lần 3 ngày 20/02/2016 cũng như có thể điều chỉnh và bổ sung tại từng thời điểm;”(Các) Cổ Đông” nghĩa là tất cả các cá nhân hay pháp nhân được ghi tên trong Sổ Đăng Ký Cổ Đông của Công Ty với vai trò là chủ sở hữu cổ phần theo từng điểm.“Đại Hội Đồng Cổ Đông” nghĩa là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công Ty có các quyền được quy định trong Điều Lệ và hoạt động theo quy định tại Điều Lệ và pháp luật Việt Nam.“Sổ Đăng Ký Cổ Đông” nghĩa là Sổ Đăng Ký Cổ Đông được lập và lưu giữ bởi Công Ty theo quy định tại Điều Lệ;“Các Báo cáo Quản lý” nghĩa là các báo cáo về tình hình tài chính được chính thức phát hành bởi Công Ty và công bố các chỉ số hoạt động tài chính liên quan đến kết quả kinh doanh của Công Ty. Mẫu Báo cáo Quản lý được đính kèm theo đây hoặc theo do Công Ty TNHH D cung cấp tùy từng thời điểm; và“Bên” và “Các Bên” nghĩa là Công Ty TNHH D, bà V, Công Ty và Ông A khi được gọi riêng hay gọi chung tùy theo ngữ cảnh.Các tiêu đề trong Hợp Đồng này không được dùng để diễn giải.Các từ chỉ số bao hàm nghĩa số nhiều, các từ giống đực sẽ bao hàm nghĩa giống cái, các từ chỉ cá nhân sẽ bao hàm nghĩa tổ chức và ngược lại.Trừ khi có quy định cụ thể khác, “ngày” được tính theo ngày theo dương lịch, “tháng” được tính theo tháng dương lịch và “năm” được tính theo năm dương lịch.CHÀO BÁN VÀ MUA CỔ PHẦNCông Ty cam kết phát hành thêm Cổ Phần Chào Bán theo các điều kiện của Hợp Đồng này.Công Ty đồng ý chào bán riêng lẻ và Công Ty TNHH D và bà V đồng ý mua lại tất cả Cổ Phần Chào Bán theo các điều khoản và điều kiện của Hợp Đồng này. Các Cổ Phần Chào Bán sẽ được mua mà không bị cản trở bởi bất cứ biện pháp cầm giữ, cầm cố hoặc hạn chế nào, bao gồm các quyền đi kèm với chúng vào Ngày Hoàn Thành (được xác định tại Điều 3.2 sau đây), kể cả quyền được nhận lợi nhuận, và đại diện chung 50% (năm mươi phần trăm) Vốn Điều Lệ của Công Ty cũng như 50% (năm mươi phần trăm) quyền bỏ phiếu tại Công Ty.CÁC ĐIỀU KIỆN TIÊN QUYẾTNghĩa vụ của Công Ty TNHH D và bà V theo giao dịch này (trừ khi có sự từ bỏ của Bên liên quan) tùy thuộc và phụ thuộc vào việc hoàn thành các điều kiện tiên quyết sau đây (mỗi “Điều Kiện Tiên Quyết” và tất cả “Các Điều Kiện Tiên Quyết”), mà Công Ty CP L và Ông A đạt được:Ông A nhận chuyển nhượng 9.500 cổ phần sáng lập đại diện cho 5% Vốn Điều Lệ từ Ông T và 9.500 cổ phần sáng lập đại diện cho 5% Vốn Điều Lệ từ Ông X trong vòng 3 ngày kể từ ngày ký Hợp Đồng này;Công Ty phát hành thêm Cổ Phần Chào Bán và hoàn tất các thủ tục cần thiết trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký Hợp Đồng này, bao gồm nhưng không giới hạn bởi:một đề nghị hơp lệ và hợp pháp của Đại Hội Đồng Cổ Đông của Công Ty chấp thuận (i) việc phát hành thêm số Cổ Phần Chào Bán để tăng thêm Vốn Điều Lệ; (ii) phương án chào bán cổ phần riêng lẻ đối với tất cả các Cổ Phần Chào Bán cho Công Ty TNHH D và bà V theo thỏa thuận tại Hợp Đồng này; (iii) việc từ chối quyền ưu tiên mua Cổ Phần Chào Bán cho các Cổ Đông hiện hữu theo Điều 3.3 Điều Lệ; (iv) điều chỉnh Điều Lệ của Công Ty tương ứng; (v) bổ nhiệm các thành viên mới và chủ tịch mới của Hội đồng Quản trị, kế toán trưởng của Công Ty do Công Ty TNHH D và bà V chỉ định, những thành viên, nhân sự này không bị ràng buộc bởi các điều kiện quy định tại Điều Lệ, bao gồm nhưng không giới hạn bởi điều kiện không được làm thành viên Hội đồng Quản trị của Công Ty khác trên 5 năm tại Điều 10.3 của Điều Lệ; (vi) miễn nhiệm Ông T và Ông X khỏi vị trí thành viên Hội đồng Quản trị; (vii) việc chuyển nhượng cổ phần chuyển nhượng từ Ông A sang Công Ty TNHH D; (viii) đăng ký Công Ty TNHH D và bà V là các Cổ Đông tiếp theo trong Sổ Đăng Ký Cổ Đông của Công Ty, điều chỉnh Điều Lệ của Công Ty tương ứng để ghi nhận cơ cấu sở hữu vốn cổ phần như sau: Công Ty TNHH D nắm giữ xx% tổng số cổ phần của Công Ty;Bà V nắm giữ x% tổng số cổ phần của Công Ty; vàÔng A nắm giữ xx% tổng số cổ phần của Công Ty;một phương án chào bán cổ phần riêng lẻ và hợp pháp do Đại Hội Đồng Cổ Đông của Công Ty thông qua để bán Cổ Phần Chào Bán do Công Ty TNHH D và bà V theo các thỏa thuận tại đây;thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ đến Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh, và bất kỳ thủ tục phê duyệt nội bộ, và thông báo, đăng ký nào khác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật để đảm bảo việc phát hành thêm Cổ Phần Chào Bán, và việc chào bán tất cả số Cổ Phần Chào Bán này Công Ty TNHH D và bà V, nếu có yêu cầu; Sự từ bỏ từ mỗi Cổ Đông khác của Công Ty, bất kỳ quyền ưu tiên nào được mua lại các Cổ Phần Chào Bán theo quy định pháp luật và/ hoặc Điều Lệ của Công Ty;Điều chỉnh Giấy Chứng Nhận được cấp bở Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận việc tăng Vốn Điều Lệ từ 1.900.000.000 VNĐ lên đến 3.800.000.000 VNĐ với số Cổ Phần Chào Bán cho Công Ty TNHH D và bà V mua lại toàn bộ, cũng như việc chuyển nhượng số Cổ phần chuyển nhượng từ Ông A sang Công Ty TNHH D; vàCam kết bằng văn bản của Ông A về việc (i) không thực hiện bất kỳ hành đồng nào gây tổn hại cho Công Ty dưới bất kỳ hình thức nào, đồng thời không được thực hiện bất kỳ yêu cầu sửa đổi nào về các vấn đề phát sinh từ/hoặc liên quan đến Giấy Chứng Nhận và Điều Lệ tại bất kỳ tòa án hay cơ quan có thẩm quyền nào; (ii) từ bỏ bất kỳ và tất cả các quyền phản đối sự tồn tại và hoạt động của Công Ty.Vào ngày hoàn thành là ngày mà điều kiện tiên quyết cuối cùng tại Điều 3.1 được thỏa mãn hay được từ bỏ hợp lệ bởi Công Ty TNHH D và bà V bằng văn bản (“Ngày Hoàn Thành”):Công Ty và Ông A phải cung cấp cho Công Ty TNHH D và bà V những văn bản chính xác và xác thực xác nhận rằng các điều kiện tiên quyết tại Điều 3.1 đã được hoàn thành (đối với những điều kiện không bị từ bỏ bỏi Công Ty TNHH D và bà V bằng văn bản);Ông A phải giao cho Công Ty TNHH D và bà V văn bản xác nhận của Công Ty chỉ ra rằng Ông A đã hoàn tất các điều kiện nêu tại Điều 3.1 (a);Ông A phải giao cho Công Ty TNHH D và bà V văn bản xác nhận quyền ưu tiên đươc mua Cổ Phần Chào Bán của mỗi Cổ Đông hiện hữu của Công Ty;Ông A phải giao cho Công Ty TNHH D một bản sao Giấy Chứng Nhận đã điều chỉnh ghi nhận tăng Vốn Điều Lệ và việc các Cổ Phần Chào Bán như các điều kiện nêu tại Điều 3.1 (d).Ông A phải nỗ lực để đạt được rằng các thành viên của Hội đồng Quản trị của Công Ty là Ông T và Ông X sẽ nộp đơn từ chức, theo đó họ rời khỏi vị trí của họ kể từ Ngày Hoàn Thành và cũng sẽ từ bỏ bất kỳ hay toàn bộ khiếu nại nào về bất kỳ nội dung gì đối với Công Ty.Công Ty phải giao cho Công Ty TNHH D và bà V các giấy tờ chứng nhận cổ phần được đóng dấu xác nhận hợp pháp của Công Ty cho việc mua Cổ Phần Chào Bán;Ông A và Công Ty nỗ lực để đạt được rằng bà V và Công Ty TNHH D sẽ trở thành chủ sở hữu của các Cổ Phần Chào Bán trong Sổ Đăng Ký Cổ Đông của Công Ty;Công Ty phải giao cho Công Ty TNHH D bản gốc hoặc bản sao hợp lệ của nghị quyết Đại hôi đồng Cổ Đông của Công Ty như nêu tại Điều 3.1.(b).(i) và phương pháp Chào bán Cổ phần riêng lẻ theo Điều 3.1.(b).(ii).Ông A phải giao cho Công Ty TNHH D xác nhận bằng văn bản rằng Ông A không có bất kỳ khiếu nại hay quyền khiếu kiện chống lại Công Ty và rằng Công Ty không còn bất kỳ đảm bảo nào đối với Ông T và Ông X, và Ông A không còn mắc nợ đối với Công Ty và ngược lại.Ông A phải giao cho Công Ty TNHH D cam kết bằng văn bản của Ông A như được nêu tại Điều 3.1.(e);Tương ứng với việc hoàn thành các điều kiện và các bàn giao nêu trên, Công Ty TNHH D và bà V sẽ giao cho Ông A bằng chứng chuyển khoản Giá Mua tới tài khoản được Công Ty chỉ định theo quy định tại Điều 4 của Hợp Đồng này.Nếu bất cứ điều kiện tiên quyết nào được dẫn chiếu tại Điều 3.1 ở đây không được thỏa mãn (hay không bị từ bỏ bằng văn bản bởi Công Ty TNHH D) trong vòng [3 tháng] kể từ ngày ký Hợp Đồng này, nếu Các Bên không có thỏa thuận khác bằng văn bản, Hợp Đồng này sẽ bị chấm dứt và sẽ không còn hiệu lực và không Bên nào sẽ có bất kỳ khiếu nại nào về bất kỳ nội dung đối với Bên kia theo quy định của Hợp Đồng này (ngoại trừ bất cứ quyền và trách nhiệm nào của Các Bên phát sinh trước khi chấm dứt Hợp Đồng).GIÁ MUAGiá mua cho việc Công Ty TNHH D và bà V mua toàn bộ Cổ Phần Chào Bán từ Công Ty (“Giá mua”) sẽ là khoản tiền cố định trị giá x.x00.000.000 VNĐ (một tỷ tám trăm triệu đồng), trong đó, Công Ty TNHH D sẽ mua 171.000 cổ phần với mức giá x.x20.000.000 VNĐ, và bà V sẽ mua 19.000 cổ phần với mức giá 180.000.000 VNĐ. Giá mua sẽ được Công Ty TNHH D và bà V thanh toán cho vào tài khoản được Công Ty chỉ định nêu tại Điều 4.3 dưới đây vào Ngày Hoàn Thành.Giá chuyển nhượng cho việc Công Ty TNHH D mua lại Cổ phần Chuyển nhượng từ Ông A (“Giá Chuyển Nhượng”) sẽ là khoản tiền cố định trị giá xx0.000.000 VNĐ (bảy trăm hai mươi triệu đồng). Giá Chuyển nhượng sẽ được Công Ty TNHH D thanh toán cho Ông A thông qua tài khoản được Ông A chỉ định nêu tại Điều 4.3 dưới đây vào ngày xx/01/2017.Thông tin tài khoản Công Ty để tiếp nhận Giá mua và Giá Chuyển nhượngNgười thụ hưởng: CÔNG TY CỔ PHẦN LNgân hàng: ACBĐịa chỉ: xxxxSwift: ACBxxxTài khoản số: 0123456789Công Ty tại đây chấp nhận và đồng ý không hủy ngang rằng Công Ty TNHH D và bà V đã hoàn thành mọi nghĩa vụ thanh toán của mình theo Hợp Đồng này, khi Giá mua và Giá Chuyển nhượng được chuyển khoản đầy đủ vào tài khoản ngân hàng nói trên. Theo đó, Công Ty và Ông A tại đây cam kết rằng Công Ty và Ông A sẽ không thực hiện khiếu nại, yêu cầu, hành động, thủ tục pháp lý hay bất cứ hành vi nào khác dưới bất cứ hình thức gì nhằm chống lại Công Ty TNHH D và/hoặc bà V liên quan đến việc thanh toán Giá mua, Giá Chuyển nhượng hay về việc mua bán Cổ Phần Chào Bán, hay việc chuyển nhượng Cổ phần Chuyển nhượng theo Hợp Đồng này.Thanh toán sẽ được thực hiện bằng Đồng Việt Nam.Các Bên thỏa thuận rằng Công Ty phải chịu tất cả các khoản thuế có thể phát sinh từ giao dịch này, và phải thực hiện bất kỳ thủ tục nào theo quy định hay được yêu cầu phải thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền đối với việc bán Cổ Phần Chào Bán, và thanh toán cho bất kỳ khoản thuế có thể phát sinh từ giao dịch này; Ông A phải chịu tất cả các khoản thuế có thể phát sinh từ việc nhận chuyển nhượng Cổ phần từ Ông T và Ông X, các khoản thuế từ việc chuyển nhượng Cổ Phần Chuyển Nhượng cho Công Ty TNHH D và phải thực hiện bất kỳ thủ tục nào theo quy định hay được yêu cầu phải thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền đối với việc nhận chuyển nhượng này. Chi phí thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết sẽ được Công Ty chi trả.Ông A đồng ý đảm bảo và không gây hại, thiệt hại cho Công Ty TNHH D, bà V và Công Ty đối với bất kỳ trách nhiệm pháp lý và xử phạt nào về thuế, cho bất kỳ nội dung gì, có thể phát sinh từ hệ quả theo giao dịch này.CAM KẾT CỦA CÔNG TY VÀ ÔNG ACông Ty tại đây đồng ý và cam kết rằng:Công Ty sẽ sử dụng các dịch vụ về vận hành và phát triển kinh doanh mà Công Ty TNHH D cung ứng, bao gồm nhưng không giới hạn bởi dịch vụ tư vấn thuế, kế toán, tư vấn quản trị doanh nghiệp, dịch vụ quảng cáo – marketing, dịch vụ tư vấn nhân sự, theo mức giá chung mà Công Ty TNHH D áp dụng trên thị trường;Công Ty sẽ thuê các cơ sở, bất động sản mà Công Ty TNHH D sở hữu hoặc có quyền cho thuê khi Công Ty có nhu cầu thuê để làm nhà xưởng, văn phòng, phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm, hoặc làm chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh khác của Công Ty, với mức giá cho thuê được Công Ty TNHH D chào giá;Công Ty sẽ vay vốn từ Công Ty TNHH D để bổ sung vốn lưu động ngắn hạn để mua nguyên liệu kinh doanh, với mức lãi suất ưu đãi giảm 20% so với mức lãi suất vay tín chấp ngắn hạn (dưới 1 năm) của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) tại thời điểm vay;Công Ty sẽ phân chia lợi nhuận và rủi ro cho Ông A, bà V và Công Ty TNHH D theo tỉ lệ sở hữu cổ phần của các Bên này trong Công Ty;Công Ty sẽ tiến hành các thủ tục cần thiết để thay đổi loại hình từ Công Ty cổ phần sang Công Ty trách nhiệm hữu hạn nếu có yêu cầu từ Công Ty TNHH D; trong trường hợp này, các từ ngữ quy định tại Hợp Đồng này sẽ được tự động điều chỉnh tương ứng với hình thức Công Ty trách nhiệm hữu hạn của Công Ty sau khi chuyển đổi;Công Ty sẽ mua lại toàn bộ Cổ Phần Chào Bán với mức giá bán bằng Giá mua cộng với tiền lãi tương ứng tính trên Giá mua theo lãi suất vay tín chấp của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) tại thời điểm mua lại cho khoảng thời gian từ lúc Giá mua được thanh toán cho Công Ty đến khi Công Ty mua lại toàn bộ Cổ Phần Chào Bán từ Công Ty TNHH D và bà V, nếu Công Ty vi phạm bất kỳ cam kết nào trên đây hoặc bất kỳ nghĩa vụ, cam kết nào khác được nêu tại Hợp Đồng này.Ông A tại đây đồng ý và cam kết rằng:Chấp thuận và thực hiện tất cả các thủ tục cần thiết cho mọi giao dịch liên quan giữa Công Ty và Công Ty TNHH D như nêu tại Điều 5.1 trên đây;Nhận chuyển nhượng và nắm giữ toàn bộ cổ phần từ Ông T và Ông X trong Công Ty;Không chuyển nhượng cho bất kỳ Bên thứ ba nào, cũng không yêu cầu Công Ty mua lại bất kỳ cổ phần nào của mình trong vòng 5 (năm) năm kể từ Ngày Hoàn Thành, trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của Công Ty TNHH D và bà V;Đảm nhận vị trí giám đốc và là người đại diện theo pháp luật của Công Ty trong thời gian tối thiểu là 5 năm, kể từ Ngày Hoàn Thành, và hoàn thành được các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh mà Công Ty TNHH D nêu ra tùy từng thời điểm (“Chỉ Tiêu Kinh Doanh”), trước khi từ nhiệm khỏi hai vị trị kể trên, với mức lương được Công Ty chi trả nếu đạt Chỉ Tiêu Kinh Doanh là xxx.000.000.000 VNĐ/năm;Mua lại toàn bộ Cổ Phần Chào Bán với mức giá bán bằng Giá mua cộng với tiền lãi tương ứng tính trên Giá mua theo lãi suất vay tín chấp của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) tại thời điểm mua lại cho khoảng thời gian từ lúc Giá mua được thanh toán cho Công Ty đến khi Ông A mua lại toàn bộ Cổ Phần Chào Bán từ Công Ty TNHH D và bà V, nếu Ông A vi phạm bất kỳ cam kết nào trên đây hoặc bất kỳ nghĩa vụ, cam kết nào khác được nêu tại Hợp Đồng này.CAM ĐOAN CỦA CÔNG TY VÀ ÔNG ACông Ty và Ông A cam đoan và đảm bảo đối với Công Ty TNHH D và bà V rằng các tuyên bố sau đây là xác thực và chính xác từ ngày ký Hợp Đồng này và cũng sẽ xác thực và chính xác từ Ngày Hoàn Thành và bất kỳ khoảng thời gian nào sau đó cho đến khi Hợp Đồng này chấm dứt:Công Ty được thành lập, tồn tại hợp pháp và có uy tín theo pháp luật Việt Nam và có toàn quyền lập và thực hiện Hợp Đồng này, và thực hiện các giao dịch dự kiến theo Hợp Đồng này;Ông A có quyền lập và thực hiện Hợp Đồng này và thực hiện các giao dịch dư kiến dự kiến theo Hợp Đồng này;Việc lập và thực hiện Hợp Đồng này cùng các thỏa thuận sẽ được thực hiện theo Hợp Đồng này không dẫn đến việc vi phạm bất cứ quy định nào trong Điều Lệ của Công Ty;Tất cả các thủ tục và cho phép đối với các hoạt động được quy định ở đây đã được hoàn thành hay có được, bao gồm sự cho phép theo yêu cầu cụ thể của cơ quan có thẩm quyền của Công Ty;Các Cổ Phần Chào Bán được mua bán mà không bị ràng buộc bởi bất cứ khoản nợ, các biện pháp cầm giữ, bảo lãnh, thế chấp, trách nhiệm và hạn chế nào, với tất cả các quyền đi kèm hay thuộc về chúng;Ông A và Công Ty không lâm vào tình trạng vỡ nợ và Ông A và/hoặc Công Ty không thực hiện bất cứ hành vi gian dối hay phạm pháp nào mà có thể gây ra bất cứ thiệt hại, tổn thất hay trách nhiệm nghiêm trọng nào cho Công Ty hay Công Ty TNHH D hay bà V;Công Ty và Ông A đã cho Công Ty TNHH D và bà V biết đầy đủ về bất cứ thiệt hại, tổn thất hay trách nhiệm tiềm ẩn của Công Ty mà mình biết được.Ông A chấp nhận rằng mình không có bất cứ quyền khiếu nại đối với Công Ty và Công Ty TNHH D và bà V trừ khi có bất cứ quyền nào phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ của Công Ty TNHH D và bà V theo Hợp Đồng này.Các cam đoan và bảo đảm của Công Ty và Ông A quy định trong Hợp Đồng này là xác thực trong tất cả các vấn đề quan trọng kể từ ngày ký Hợp Đồng và kể từ Ngày Hoàn Thành, ngoại trừ (i) đối với những vi phạm được từ bỏ bởi Công Ty TNHH D, và (ii) đối với những vi phạm mà không gây ra bất lợi nghiêm trọng đối với giao dịch được dự tính tại đây, theo đánh giá của Công Ty TNHH D.CAM ĐOAN CỦA CÔNG TY TNHH D VÀ BÀ VCông Ty TNHH D và bà V cam đoan và đảm bảo với Ông A và Công Ty rằng các tuyên bố sau đây là xác thực và chính xác từ ngày ký Hợp Đồng này và từ Ngày Hoàn Thành:Công Ty TNHH D được thành lập, tồn tại hợp pháp và có uy tín theo pháp luật Việt Nam và được toàn quyền lập và thực hiện Hợp Đồng này;Bà V có quyền lập và thực hiện Hợp Đồng này;Công Ty TNHH D và Bà V đã tiếp cận hay có lý do để tiếp cận hay nhận tất cả các thông tin, dữ liệu, tài liệu liên quan đến cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành, tình trạng tài chính và những việc tương tự của Công Ty mà được xem là phù hợp và cần thiết và đầy đủ cho việc đưa ra quyết định mua các Cổ Phần Chào Bán theo Hợp Đồng này;Công Ty TNHH D cam kết sẽ xem xét việc đề xuất, báo giá, hay thực hiện các giao dịch nêu tại Điều 5.1.(a), 5.1.(b) và 5.1.(c) tùy theo quyền quyết định của mình trên cơ sở kết quả kinh doanh, tình hình tài chính, và nhu cầu mua nguyên liệu kinh doanh của Công Ty.Công Ty TNHH D và bà V tuân thủ pháp luật và tất cả quy định liên quan đến việc mua Cổ Phần Chào Bán theo Hợp Đồng này.CÁC CAM KẾTTrong suốt thời hạn kể từ ngày lập Hợp Đồng này cho đến Ngày Hoàn Thành, hoặc ngày chấm dứt Hợp Đồng này theo các quy định tại đây, tuy theo điều kiện nào đến trước, Công Ty cũng như bất cứ pháp nhân, thể nhân nào kiểm soát Công Ty hoặc bị kiểm soát bởi Công Ty một cách trực tiếp hay gián tiếp, không được liên hệ, bắt đầu hay tiếp tục đàm phán với bất cứ Bên thứ ba nào liên quan đến bất cứ vấn đề nào của việc mua bán các Cổ Phần Chào Bán.Ông A và Công Ty phải cung cấp cho Công Ty TNHH D và bà V những hỗ trợ và trợ giúp để đạt được tất cả việc cấp phép, giấy phép, ưng thuận và cho phép cần thiết và có liên quan theo yêu cầu để hoàn thành việc bán các Cổ Phần Chào Bán cho Công Ty TNHH D và bà V và thực hiện Hợp Đồng này, và phải lập hay có lý do để lập và chuyển giao các tài liệu và văn kiện khác phù hợp với các điều khoản và điều kiện của Hợp Đồng này, để thực hiện các quy định và mục đích của Hợp Đồng này cùng các giao dịch dự tính tại đây.Công Ty TNHH D và bà V chấp thuận xuất trình và cung cấp đầy đủ và chính xác các tài liệu, giấy phép, cấp phép, và các văn kiện pháp lý có thể được yêu cầu tại từng thời điểm bởi pháp luật và cơ quan có thẩm quyền cho việc thực hiện Hợp Đồng này và nộp hồ sơ xin điều chỉnh Giấy Chứng Nhận của Công Ty.LUẬT ÁP DỤNGHợp Đồng này sẽ được điều chỉnh và giải thích cho mọi khía cạnh theo Pháp luật của Việt Nam.Các Bên đồng ý giải quyết bất cứ tranh chấp, tranh cãi hay khiếu nại nào phát sinh từ hoặc liên quan đến Hợp Đồng này bằng thỏa thuận.Nếu không đạt được thỏa thuận trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản về tranh chấp từ bất cứ Bên nào, tranh chấp, tranh cãi hay khiếu nại sẽ được đưa ra giải quyết tại cơ quan Tòa án có thẩm quyền tại Thành Phố Hồ Chí Minh, theo quy định của Pháp Luật Việt Nam.THỜI HẠN VÀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG10.1 Trừ khi chấm dứt trước thời hạn như quy định tại điều này, Hợp Đồng này có thời hạn kể từ ngày ký (“Ngày Hiệu Lực”) và duy trì hiệu lực cho tới khi hoặc Ông A hoặc Công Ty TNHH D và bà V chấm dứt tư cách Cổ Đông của Công Ty.Bất kể quy định tại Điều 3.3 ở trên, Hợp Đồng này có thể bị chấm dứt vào bất cứ lúc nào trước Ngày Hoàn Thành:Bởi Công Ty TNHH D và/hoặc bà V trong trường hợp bất cứ cơ quan nào có thẩm quyền nào ban hành, đưa ra, cho thi hành, ký kết bất cứ đạo luật, luật lệ quy định, chỉ thị hay mệnh lệnh khác, hạn chế, ngăn cấm hay cấm đoán khác đối với giao dịch dự tính thực hiện theo Hợp Đồng này; hoặcTheo sự đồng ý bằng văn bản của Các Bên;Trong trường hợp chấm dứt Hợp Đồng theo quy định tại Điều 10 này bằng thông báo của Bên gửi từ Bên kia, Hợp Đồng này sẽ không còn hiệu lực và Bên thông báo sẽ không còn chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý nào. Các quy định tại các Điều 9, 11.1 và 11.5 vẫn còn giá trị trong bất cứ trường hợp nào của Hợp Đồng này.ĐIỀU KHOẢN CHUNG Khi Bên nào được đưa ra thông cáo hay công bố khác, hay liên hệ với cơ quan truyền thông về Hợp Đồng này hoặc giao dịch dự tính mà không có sự chấp thuận trước của Bên kia, và Các Bên phải phối hợp về thời gian cũng như nội dung công bố. Hợp Đồng này phải được bảo mật chặt chẽ và Các Bên phải hạn chế việc báo cáo, tiết lộ, hay công bố toàn bộ hay một phần Hợp Đồng cho bất cứ Bên thứ ba nào. Bất kể có quy định tại hai câu trên đây, không Bên nào bị ngăn cấm thực hiện bất cứ tiết lộ nào cho một trong những chi nhánh của mình và thực hiện việc tiết lộ (i) nếu thông tin đã được công bố trong công chúng, (ii) theo yêu cầu của Pháp luật áp dụng hay bất cứ cơ quan có thẩm quyền nào, hoặc (iii) trong việc xúc tiến liên hệ với các Cổ Đông của Công Ty liên quan đến quyền ưu tiên được mua lại các cổ phần của họ, với điều kiện là Bên có liên quan phải thông báo cho Bên kia ngay lập tức.Tất cả các thông báo và giao tiếp khác được lập và gửi theo quy định tại đây phải bằng văn bản và phải được gửi bằng thư tay có xác nhận bằng văn bản hoặc được gửi bằng thư đảm bảo với biên nhận báo phát theo yêu cầu tới các địa chỉ được đề cập ở trên (hay tới địa chỉ khác sẽ được một Bên chỉ định bằng một thông báo tương tự). Tất cả các thông báo hoặc giao tiếp đó sẽ xem xét như đã lập và gửi vào ngày nhận được.Hợp Đồng này (bao gồm cả các phụ lục của nó) đại diện cho toàn bộ thỏa thuận tồn tại giữa các Bên liên quan đến nội dung ở đây và thay thế và hủy bỏ tất cả các thỏa thuận và cam kết có trước khác, bằng văn bản cũng như bằng lời nói, giữa Các Bên liên quan đến nội dung ở đây.Nếu bất cứ quy định nào của Hợp Đồng này bị coi là vô hiệu toàn bộ hay từng phần, giá trị pháp lý của các quy định còn lại trong Hợp Đồng này sẽ không bị ảnh hưởng. Trong trường hợp này, Các Bên nếu có thể, sẽ thay thế quy định vô hiệu đó bằng một quy định có hiệu lực tương ứng với tinh thần và mục đích của điều khoản đó phù hợp với pháp luật Việt Nam.Các chi phí liên quan đến việc lập Hợp Đồng này và thực hiện các giao dịch dự tính tại đây sẽ do Bên gánh chịu các chi phí đó chi trả trừ khi có quy định khác tại Hợp Đồng này hoặc được các Bên thỏa thuận.Không một chuyển nhượng hay chuyển giao nào khác về các quyền hay nghĩa vụ của bất cứ Bên nào tại đây được phép nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của tất cả Các Bên còn lại.Nếu có bất kỳ khác biệt nào giữa nội dung Hợp Đồng này và Điều Lệ của Công Ty, tới phạm vi tối đa mà pháp luật Việt Nam cho phép, các Bên đồng ý rằng các quy định.    Tải xuống HỢP ĐỒNG GÓP VỐN ĐẦU TƯ 
Nguyễn Phương Thảo
172 ngày trước
timeline_post_file6339a31ededc0-dau-tu.jpg.webp
HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH NHÀ MÁY SẢN XUẤT
                                                          CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM                                                                          Độc lập - Tự do- Hạnh phúc                                                                                       -------------------                                                                 HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH                                                                                Số: ......./HDHTKD-    Căn cứ  Bộ Luật dân sự  nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 20015-   Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của hai bên.-   Dựa trên tinh thần trung thực và thiện chí hợp tác của các bên.Chúng tôi gồm có:1. CÔNG TY TNHH ......................... (Sau đây gọi tắt là Bên A)Trụ sở: .......................................................................................................... GCNĐKKD số: ........................do Phòng ĐKKD – Sở Kế hoạch và Đầu tư ..................... cấp ngày: ......................;Số tài khoản: .................................................................................................Điện thoại: ..................................................................................................... Người đại diện: ............................................................................................ Chức vụ: Giám đốcVà2. CÔNG TY  ………............... (Sau đây gọi tắt là Bên B)Trụ sở: ............................................................................................................ GCNĐKKD số: ........................do Phòng ĐKKD – Sở Kế hoạch và Đầu tư ..................... cấp ngày: ......................;Số tài khoản: ............................................................................................... Điện thoại: ................................................................................................... Người đại diện: ........................................................................................... Chức vụ: Giám đốcCùng thoả thuận ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh này với các điều khoản và điều kiện sau đây:Điều 1.  Mục tiêu và phạm vi  hợp tác kinh doanhBên A và Bên B nhất trí cùng nhau hợp tác ................................................. Điều 2.  Thời hạn hợp đồng.Thời hạn hợp tác là 05 (năm) năm bắt đầu kể từ ngày 28 tháng 11 năm ............đến hết ngày 28 tháng 11 năm ................Thời hạn trên có thể được kéo dài theo sự thoả thuận của hai bên.Điều 3.  Góp vốn và phân chia kết quả kinh doanh3.1. Góp vốnBên A góp vốn bằng toàn bộ giá trị lượng phế liệu nhập khẩu về Việt Nam để tái chế phù hợp với khả năng sản xuất của Nhà máy. Giá trị trên bao gồm toàn bộ các chi phí để hàng nhập về tới Nhà máy.Bên B góp vốn bằng toàn bộ quyền sử dụng nhà xưởng, kho bãi, máy móc, dây chuyền, thiết bị của Nhà máy thuộc quyền sở hữu của mình để phục vụ cho quá trình sản xuất.3.2. Phân chia kết quả kinh doanh3.2.1 Lợi nhuận từ hoạt động ......................................................................... Lợi nhuận sẽ được chia theo tỷ lệ: Bên A được hưởng .............%, Bên B được hưởng ............% trên tổng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ với  Nhà nước.Thời điểm chia lợi nhuận vào ngày cuối cùng của năm tài chính. Năm tài chính được tính bắt đầu kể từ ngày: 28/11/...................3.2.2 Chi phí cho hoạt động sản xuất bao gồm:     +  Tiền mua phế liệu;+  Lương nhân viên;      +  Chi phí điện, nước;+  Khấu hao tài sản;+  Chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị, nhà xưởng;+  Chi phí khác...Điều 4.   Các nguyên tắc tài chínhHai bên phải tuân thủ các nguyên tắc tài chính kế toán theo qui định của pháp luật về kế toán của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Mọi khoản thu chi cho hoạt động kinh doanh đều phải được ghi chép rõ ràng, đầy đủ, xác thực.Điều 5.   Ban  điều hành hoạt động kinh doanhHai bên sẽ thành lập một Ban điều hành hoạt động kinh doanh gồm 03 người trong đó Bên A sẽ cử  01 (một), Bên B sẽ cử 02 (hai) đại diện khi cần phải đưa ra các quyết định liên quan đến nội dung hợp tác được quy định tại Hợp đồng này. Mọi quyết định của Ban điều hành sẽ được thông qua khi có ít nhất hai thành viên đồng ý.Đại diện của Bên A là:  Bà ……….. – Phó giám đốcĐại diện của Bên B là:  Ông ……… – Tổng giám đốcBà ……….................................. – Phó giám đốc                         Trụ sở của ban điều hành đặt tại: .......................Điều 6.  Quyền và nghĩa vụ của Bên A6.1 Chịu trách nhiệm nhập khẩu ............................................6.2 Tìm kiếm, đàm phán, ký kết, thanh toán hợp đồng mua phế liệu với các nhà cung cấp phế liệu trong và ngoài nước.6.3 Cung cấp đầy đủ các hoá đơn, chứng từ  liên quan để phục vụ cho công tác hạch toán tài chính quá trình kinh doanh.6.4 Được hưởng .......................% lợi nhuận sau thuế.Điều 7.  Quyền và nghĩa vụ của bên B7.1 Có trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ quá trình sản xuất. Đưa nhà xưởng, kho bãi, máy móc thiết bị thuộc quyền sở hữu của mình vào sử dụng. Đảm bảo phôi thép được sản xuất ra có chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn của pháp luật hiện hành.7.2 Triệt để tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật trong quá trình sản xuất.7.3  Có trách nhiệm triển khai bán sản phẩm – phôi thép trên thị trường Việt Nam.7.4 Hạch toán toàn bộ thu chi của quá trình sản xuất kinh doanh theo đúng các quy định của pháp luật về tài chính kế toán của Việt Nam.7.5 Có trách nhiệm kê khai, nộp đầy đủ thuế và các nghĩa vụ khác với Nhà nước. Đồng thời quan hệ với cơ quan quản lý nhà nước ngành và địa phương, cơ quan thuế nơi có Nhà máy.7.6 Được hưởng ............................% lợi nhuận sau thuế.7.7 Trực tiếp chịu trách nhiệm tuyển dụng, quản lý, điều động cán bộ, công nhân tại Nhà máy. Lên kế hoạch Trả lương và các chế độ khác cho công nhân, cán bộ làm việc tại Nhà máy        Điều 8.  Điều khoản chung          8.1. Hợp đồng này được hiểu và chịu sự điều chỉnh của Pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.8.2. Hai bên cam kết thực hiện tất cả những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.  Bên nào vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho bên kia (trừ trong trường hợp bất khả kháng) thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại xảy ra và chịu phạt vi phạm hợp đồng bằng 10% giá trị hợp đồng.Trong quá trình  thực hiện hợp đồng nếu bên nào  có khó khăn trở ngại thì phải báo cho bên kia trong vòng 1 (một) tháng kể từ ngày có khó khăn trở ngại.8.3. Các bên có trách nhiệm thông tin kịp thời cho nhau tiến độ thực hiện công việc. Đảm bảo bí mật mọi thông tin liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh.Mọi sửa đổi, bổ sung hợp đồng này đều phải được làm bằng văn bản và có chữ ký của hai bên. Các phụ lục là phần không tách rời của hợp đồng.8.4 Mọi tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng được giải quyết trước hết qua thương lượng, hoà giải, nếu hoà giải không thành việc tranh chấp sẽ được giải quyết tại Toà án có thẩm quyền.Điều 9.  Hiệu lực Hợp đồng9.1. Hợp đồng chấm dứt khi hết thời hạn hợp đồng theo quy định tại Điều 2 Hợp đồng này hoặc các trường hợp khác theo qui định của pháp luật.Khi kết thúc Hợp đồng, hai bên sẽ làm biên bản thanh lý hợp đồng. Nhà xưởng, nhà kho, máy móc, dây chuyền thiết bị ….sẽ được trả lại cho Bên B.9.2. Hợp đồng này gồm 04 (bốn) trang không thể tách rời nhau, được lập thành 02 (hai) bản bằng tiếng Việt, mỗi Bên giữ 01 (một) bản có giá trị pháp lý như nhau và có hiệu lực kể từ ngày ký.Đại diện bên AĐại diện bên B  Tải xuống HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH NHÀ MÁY SẢN XUẤT  
Nguyễn Phương Thảo
172 ngày trước
timeline_post_file63398d036b363-gnm.jpg.webp
HỢP ĐỒNG NGUYÊN TẮC HỢP TÁC ĐẦU TƯ
                                                   CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM                                                             Độc lập – Tự do – Hạnh phúc                                               HỢP ĐỒNG NGUYÊN TẮC HỢP TÁC ĐẦU TƯ(Vv Hợp tác thực hiện Dự án xây dựng điểm đỗ xe kết hợp trồng cây xanh)- Căn cứ văn bản số……. của UBND thành phố ……… ký ngày….tháng….năm…… về việc chấp thuận chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng điểm đỗ xe kết hợp trồng cây xanh tại: Phường…… quận ….., thành phố …………………;- Căn cứ Văn bản số của Tổng công ty ……… về việc hợp tác đầu tư dự án xây dựng điểm đỗ xe kết hợp trồng cây xanh tại: Phường…..quận……, thành phố ……….., - Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của hai bên.Hôm nay, ngày   tháng   năm   năm 2015, tại Văn phòng Công ty ……………….Chúng tôi gồm các bên có tên sau đây:Bên A: Công ty ……………………………………………………………. Địa chỉ: Điện thoại:                         Fax:Mã số thuế: Tài khoản: Đại diện:                  Chức vụ: Bên B: Công ty cổ phần …………………………………………………….Địa chỉ: Điện thoại:                           Fax:Mã số thuế: Tài khoản: Đại diện:                                Chức vụ:Xét thấy, nhận rõ thế mạnh của mỗi bên, công ty …..…………… và công ty ………….. cùng mong muốn được hợp tác đầu tư dự án xây dựng điểm đỗ xe kết hợp trồng cây xanh tại phường ........ Quận …...thành phố …….1. Mục đích: Xây dựng bãi đỗ xe kết hợp trồng cây xanh cùng các công trình phụ trợ khác gồm Giàn thép đỗ xe cao tầng và các công trình phụ trợ theo quy mô dự án được duyệt.2. Địa điểm: phường ……………..quận ….……………thành phố………..3. Diện tích:……….m2 Các bên thống nhất nguyên tắc hợp đồng  hợp tác đầu tư các điều khoản dưới đây:Điều 1: Phạm vi công việcTrong thời hạn …………ngày kể từ ngày ký hợp đồng nguyên tắc này này, các bên sẽ cùng nhau thực hiện các bước công việc chuẩn bị đầu tư xây dựng dự án gồm các công việc sau:- Thu nhập thông tin liên quan cho mục đích của Dự án, gồm các công việc cụ thể sau:………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….- Đánh giá kinh tế dự án, gồm các công việc cụ thể sau:………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….- Tiến hành điều tra, khảo sát, đo đạc địa điểm xây dựng, gồm các công việc cụ thể sau:………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….- Lập dự án đầu tư, gồm các công việc cụ thể sau:………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….- Gửi hồ sơ dự án trình các Sở ngành chức năng phê duyệt cấp giấy phép quy hoạch, xác định chỉ giới hành chính đường chỉ đỏ, lập phương án và quy hoạch tổng hợp mặt bằng:Điều 2: Quyền và Trách nhiệm của các Bên2.1 Quyền và trách nhiệm của Bên A:- Thực hiện việc đánh giá tổng thể dự án.- Lập hồ sơ dự án đầu tư.- Tạo mọi điều kiện cho bên B các tài liệ hồ sơ pháp lý có liên quan đến dự án.- Thay mặt Bên B trong việc kê khai, quyết toán các khoản phí, lệ phí, thuế theo đúng quy định của nhà nước liên quan đến dự án đầu tư.- Hưởng lợi nhuận dựa trên tỷ lệ góp vốn (hoặc lợi thế kinh doanh) theo tỷ lệ phân định của hợp đồng này;2.2 Quyền và trách nhiệm của Bên B:- Phối hợp với công ty TNHH khai thác bãi đỗ xe làm việc với các cơ quan chức năng để tiến hành các thủ tục đầu tư phục vụ việc triển khai Dự án theo đúng quy định của pháp luật.- Chi trả toàn bộ kinh phí để thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tư dụ án.- Bên B có toàn quyền khai thác, quản lý , sử dụng hợp pháp dựa trên dự án đã được phê duyệt của UBND thành phố trong khoảng thời gian được giao đất thực hiện dự án.- Hưởng lợi nhuận dựa trên tỷ lệ đầu tư phần vốn vào thực hiện dựa án.- Trong trường hợp dự án bị thu hồi vì những lý do khác nhau, các bên của hợp đồng sẽ được nhận tỷ lệ bồi thường tương ứng với tỷ lệ nguồn vốn đã đầu tư thực hiện dự án theo kiểm toán tài chính đến năm gần nhất trước khi bị thu hồi.Điều 3. Trách nhiệm tài chínhCác bên sẽ tham gia dự án theo tỷ lệ vốn góp tương ứng vào tổng vốn chi trả cho dự án. Trong đó: Bên A góp 10 % tương đương với lợi thế kinh doanh của dự án, Bên B góp 90 % giá trị của dưa án bằng nguồn vốn của mình theo tổng vốn đầu tư.Tỷ lệ vốn và các nghĩa vụ tài chính sẽ được quy định trong Hợp đồng hợp tác đầu tư được ký giữa các bên khi triển khai thực hiện Dự án đầu tư. Điều 4. Điều khoản bảo mật4.1 Các bên có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan đến bất kỳ khía cạnh nào về hoạt động kinh doanh của bên kia, về nội dung bản ghi nhớ này và/hoặc dự án. Các thông tin này không được tiết lộ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng ý và cho phép bằng văn bản của bên còn lại.4.2 Tuy nhiên trách nhiệm bảo mật trong điều 4.1 trên đây sẽ không áp dụng trong những trường hợp các cơ quan quản lý có thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin bảo mật một cách hợp pháp.Điều 5. Luật áp dụng và giải quyết tranh chấpBản ghi nhớ này sẽ được áp dụng theo Luật Việt Nam. Tất cả các tranh chấp phát sinh liên quan tới bản ghi nhớ này sẽ được giải quyết cuối cùng theo quy định của pháp luật Việt Nam.Điều 6. Hiệu lực và kết thúc*Bản ghi nhớ này có giá trị hiệu lực kể từ ngày kí kết.*Bản  ghi nhớ này sẽ hết hiệu lực trong các trường hợp sau:-Khi hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa các bên hoặc bởi một thỏa thuận có hiệu lực khác.-Khi các bên đồng ý chấm dứt Bản ghi nhớ này bằng văn bản.-Khi một bên vi phạm nghiêm trọng nội dung Bản ghi nhớ này và không sửa chữa khắc phục vi phạm trong vòng ba mươi (30) ngày từ khi nhận được thông báo của bên kia yêu cầu khắc phục.Điều 7. Thỏa thuận chung7.1 Không bên nào được quyền chuyển giao bất kỳ một quyền hay lợi ích nào được quy định trong Bản ghi nhớ này.7.2 Bản ghi nhớ này không có nghĩa là thành lập một liên doanh hoặc một sự kết hợp nào giữa các bên.7.3 Biên bản ghi nhớ này được lập thành 4 (bốn) bản bằng tiếng việt, có giá trị pháp lí như nhau, mỗi bên lưu giữ 02 (hai) bản.Trên cơ sở các nội dung trênđây, các bên nhất trí ký kết Bản ghi nhớ hợp tác đầu tư tại thời điểm nêu trên.ĐẠI DIỆN BÊN AĐẠI DIỆN BÊN B  Tải xuống   HỢP ĐỒNG NGUYÊN TẮC HỢP TÁC ĐẦU TƯ 
Nguyễn Phương Thảo
174 ngày trước
timeline_post_file6336e1b75ee32-dn5.jpg.webp
HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI
          HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI                                                                          Số: ......./......./BĐHôm nay, ngày ....... tháng ....... năm 200......., tại Ngân hàng …………………………… chúng tôi gồm:Bên thế chấp:.......  Địa chỉ : .......Điện thoại : ....... Fax : .......ĐKKD số : ....... Nơi cấp : ....... ngày: ....... Người đại diện:....... Chức vụ : .......CMND số : ....... Nơi cấp : ....... ngày: .......Số tài khoản tiền gửi đồng VN: ....... Tại Ngân hàng Số tài khoản tiền gửi ngoại tệ: ....... Tại Ngân hàng Giấy uỷ quyền số: ....... ngày : ....... của  : .......Bên nhận thế chấp: Ngân hàng …………  Địa chỉ : .......Điện thoại : ....... Fax : .......ĐKKD số : ....... Nơi cấp : ....... ngày: ....... Đại diện : ....... Chức vụ : .......Giấy uỷ quyền số: ....... ngày : ....... của :.......(Dưới đây, Bên nhận thế chấp được gọi tắt là “NGÂN HÀNG”)Bên vay vốn: .......Địa chỉ : .......Điện thoại : ....... Fax : .......ĐKKD số : ....... Nơi cấp : ....... ngày: ....... Đại diện : ....... Chức vụ : .......CMND số : ....... Nơi cấp : ....... ngày: .......Giấy uỷ quyền số: ....... ngày : ....... của  : .......Cùng nhau thỏa thuận và ký Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất theo các nội dung dưới đây:Nghĩa vụ được bảo đảmBên thế chấp đồng ý thế chấp tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của mình để bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ dân sự của Bên vay vốn  đối với NGÂN HÀNG, bao gồm nhưng không giới hạn là: Tiền vay (nợ gốc), lãi vay, lãi quá hạn, chi phí xử lý Tài sản, các khoản chi phí khác và tiền bồi thường thiệt hại theo (các) Hợp đồng tín dụng ký với NGÂN HÀNG kể từ ngày các bên ký Hợp đồng này. Nghĩa vụ được bảo đảm đối với các Hợp đồng tín dụng theo thoả thuận tại khoản 1 của Điều này bao gồm cả các nghĩa vụ quy định tại các Phụ lục trong trường hợp Hợp đồng tín dụng được gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc có sự sửa đổi, bổ sung làm thay đổi nghĩa vụ được bảo đảm.Tổng giá trị nghĩa vụ được bảo đảm sẽ giảm theo mức độ giảm giá trị của tài sản thế chấp được xác định lại trong các Biên bản định giá lại hoặc các phụ lục hợp đồng được ký giữa các bên và cũng được sử dụng theo nguyên tắc trên. Tổng mức cho vay trong trường hợp này cũng giảm tương ứng mà không cần có sự đồng ý của Bên thế chấp.Tài sản thế chấpTài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hình thành trong tương lai gắn liền với quyền sử dụng đất của Bên thế chấp (dưới đây gọi tắt là “Tài sản”), chi tiết về Tài sản được mô tả đầy đủ theo các văn bản (Hợp đồng, giấy tờ, tài liệu) dưới đây:Quyền sử dụng đất thuộc về Bên thế chấp theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng  đất số …………….,cụ thể như sau:Thửa đất số : .......Tờ bản đồ số : ....... Địa chỉ thửa đất : .......Diện tích : ....... m2 (.......)Hình thức sử dụng :Sử dụng riêng : ....... m2Sử dụng chung : ....... m2.Mục đích sử dụng : .......Thời hạn sử dụng : .......Nguồn gốc sử dụng : .......Những hạn chế về quyền sử dụng đất (nếu có): .......Tài sản thế chấp được hình thành trong tương lai thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của Bên thế chấp là …… tại địa chỉ số :…………………gắn liền với quyền sử dụng đất được hình thành sau thời điểm các bên xác lập và ký kết Hợp đồng này, chi tiết về Tài sản thế chấp hình thành trong tương lai được mô tả cụ thể theo các văn bản (Hợp đồng, giấy tờ, tài liệu) dưới đây:Loại tài sản : .......Diện tích : ....... m2  Đặc điểm của tài sản : .......Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hình thành trong tương lai do NGÂN HÀNG giữ gồm: ………………………………………..Các khoản tiền bảo hiểm (nếu có) và toàn bộ vật phụ, cây trồng, trang thiết bị kèm theo, phần giá trị công trình, diện tích cải tạo, đầu tư xây dựng thêm gắn liền với Tài sản cũng đều thuộc Tài sản theo Hợp đồng này trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.Giá trị Tài sản thế chấpTổng giá trị Tài sản nêu tại Điều 2 Hợp đồng này do Bên thế chấp và NGÂN HÀNG thoả thuận xác định là ....... đồng theo Biên bản định giá tài sản ngày ........ Mức giá định giá trên chỉ được làm mức giá trị tham chiếu để xác định mức cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng, không sử dụng để áp dụng trong trường hợp xử lý tài sản. Với giá trị tài sản này, NGÂN HÀNG đồng ý cho Bên thế chấp vay tổng số tiền (nợ gốc) cao nhất là ....... đồng.Quyền và nghĩa vụ của Bên thế chấpBên thế chấp có các quyền sau:Được khai thác, sử dụng Tài sản, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ Tài sản (nếu hoa lợi, lợi tức không thuộc Tài sản) và được đầu tư hoặc cho người thứ ba đầu tư vào Tài sản để làm tăng giá trị của Tài sản nếu được NGÂN HÀNG chấp thuận bằng văn bản.Được nhận lại bản gốc các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu Tài sản đã giao cho NGÂN HÀNG khi tự mình hoặc Bên vay vốn hoàn thành nghĩa vụ trả nợ nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này.Được yêu cầu NGÂN HÀNG bồi thường thiệt hại nếu làm mất, hư hỏng bản gốc các giấy tờ về Tài sản. Được cho thuê, cho mượn Tài sản, nếu có văn bản chấp thuận của NGÂN HÀNG nhưng phải thông báo cho Bên thuê, bên mượn Tài sản biết về việc Tài sản cho thuê, cho mượn đang được thế chấp tại NGÂN HÀNG, đồng thời phải thoả thuận trong hợp đồng cho thuê, cho mượn: “Nếu tài sản cho thuê, cho mượn bị xử lý để thu hồi nợ, Bên thuê, bên mượn có trách nhiệm giao tài sản cho NGÂN HÀNG và hợp đồng cho thuê, cho mượn sẽ chấm dứt (kể cả trường hợp hợp đồng thuê tài sản chưa hết hiệu lực)”.Được bổ sung, thay thế Tài sản bằng tài sản bảo đảm khác và được bán, trao đổi, tặng, cho, góp vốn liên doanh bằng Tài sản nếu được NGÂN HÀNG chấp thuận bằng văn bản.Bên thế chấp có các nghĩa vụ sau:Phải giao bản gốc các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, hợp pháp Tài sản cho NGÂN HÀNG trước hoặc ngay khi ký Hợp đồng này.Phải thực hiện công chứng, chứng thực Hợp đồng thế chấp, đăng ký, xoá đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của NGÂN HÀNG, chịu trách nhiệm thanh toán các chi phí liên quan đến việc đăng ký thế chấp theo quy định của Pháp luật, kể cả trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp này;Phải thông báo bằng văn bản cho NGÂN HÀNG về quyền của Bên thứ ba đối với Tài sản (nếu có). Trong trường hợp không thông báo thì NGÂN HÀNG có quyền huỷ Hợp đồng này và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì Hợp đồng này và chấp nhận quyền của Bên thứ ba đối với Tài sản nếu bên/các bên thứ ba ký xác nhận đồng ý về việc thế chấp Tài sản theo Hợp đồng này.Không được sử dụng Tài sản để thế chấp hoặc bảo đảm cho nghĩa vụ khác; không được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, góp vốn hoặc có bất kỳ hình thức nào chuyển nhượng quyền sử dụng Tài sản; không được làm giảm giá trị, thay đổi mục đích sử dụng của Tài sản, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của NGÂN HÀNG. Không được bán các công trình được xây dựng, đầu tư trên Tài sản, trừ trường hợp công trình được xây dựng, đầu tư để bán, thì Bên thế chấp được bán nếu được NGÂN HÀNG chấp thuận bằng văn bản, nhưng phải dùng toàn bộ số tiền và tài sản có được từ việc bán để thay thế cho tài sản bảo đảm đã bán hoặc trả nợ cho NGÂN HÀNG.Phải giao Tài sản cho NGÂN HÀNG để xử lý nếu Bên vay vốn không thực hiện đúng hạn và đầy đủ các nghĩa vụ nêu Điều 1 Hợp đồng này. Chịu các chi phí định giá, đánh giá lại Tài sản, các chi phí liên quan đến việc xử lý Tài sản và các chi phí khác phải nộp theo quy định pháp luật.Mua và chịu chi phí mua bảo hiểm vật chất đối với Tài sản trong suốt thời gian vay vốn theo yêu cầu của NGÂN HÀNG. Hợp đồng bảo hiểm được mua với hình thức có thể chuyển nhượng được và ký hậu theo lệnh/ký hậu đích danh NGÂN HÀNG; hoặc hợp đồng bảo hiểm nêu rõ người thụ hưởng là NGÂN HÀNG; đồng thời lập văn bản ủy quyền cho NGÂN HÀNG được hưởng tiền bảo hiểm; giao bản chính hợp đồng bảo hiểm và văn bản ủy quyền cho NGÂN HÀNG giữ. Trường hợp xảy ra các sự kiện bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đối với Tài sản thì Bên thế chấp phải phối hợp với NGÂN HÀNG để tiến hành các thủ tục nhận tiền bảo hiểm từ tổ chức bảo hiểm để trả nợ cho NGÂN HÀNG. Trường hợp Bên thế chấp không mua, thì NGÂN HÀNG mua bảo hiểm thay cho Bên thế chấp và được tự động khấu trừ vào số tiền trả nợ của Bên thế chấp. Phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho NGÂN HÀNG kiểm tra định kỳ hoặc bất thường Tài sản; phải thông báo kịp thời cho NGÂN HÀNG những thay đổi đối với Tài sản; phải áp dụng các biện pháp cần thiết kể cả phải ngừng việc khai thác nếu việc tiếp tục khai thác Tài sản có nguy cơ làm mất hoặc giảm giá trị của Tài sản.Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng, huỷ hoại, mất mát, giảm sút giá trị thì Bên thế chấp trong thời hạn 10 ngày hoặc thời hạn khác theo yêu cầu của NGÂN HÀNG, phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, nếu không thực hiện được, thì Bên vay vốn phải trả nợ NGÂN HÀNG trước hạn.Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Quyền và nghĩa vụ của NGÂN HÀNGNGÂN HÀNG có các quyền sau:Được yêu cầu Bên thế chấp cung cấp thông tin về thực trạng Tài sản và giám sát, kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ Tài sản;Lưu giữ bản gốc các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu Tài sản của Bên thế chấp.Được yêu cầu Bên thế chấp, Bên thuê, mượn Tài sản phải ngừng việc cho thuê, cho mượn, khai thác, sử dụng, phải áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác nếu việc khai thác, sử dụng Tài sản có nguy cơ làm huỷ hoại hoặc giảm sút giá trị. Nếu Bên thế chấp, Bên thuê, mượn Tài sản không thực hiện được, thì NGÂN HÀNG có quyền thu nợ trước hạn.Được quyền yêu cầu Bên thế chấp hoặc bên thứ ba giữ Tài sản giao Tài sản cho mình để xử lý thu hồi nợ trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà Bên vay vốn không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đủ các nghĩa vụ cam kết.Được quyền chuyển giao quyền thu hồi nợ, uỷ quyền cho bên thứ ba xử lý Tài sản theo quy định của Hợp đồng này hoặc quy định pháp luật có liên quan.Được nhận tiền bảo hiểm trực tiếp từ cơ quan, tổ chức bảo hiểm để thu nợ trong rủi ro xảy ra mà Tài sản đã được bảo hiểm.Được xử lý tài sản theo quy định của Hợp đồng này và các quy định pháp luật liên quan để thu hồi nợ.Các quyền khác theo thoả thuận hoặc quy định của pháp luật.NGÂN HÀNG có các nghĩa vụ sau:Bảo quản an toàn bản gốc các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng Tài sản của Bên thế chấp.Trả lại bản gốc các giấy tờ về Tài sản khi Bên thế chấp, Bên vay vốn đã hoàn thành nghĩa vụ bảo đảm hoặc Tài sản được thay thế bằng tài sản bảo đảm khác hoặc giao cho người mua Tài sản khi Tài sản được xử lý theo quy định của Hợp đồng này và quy định pháp luật liên quan. Trả lại bản gốc các giấy tờ về tài sản (nếu có) tương ứng với số nợ Bên thế chấp hoặc Bên vay vốn đã trả, nếu việc giải chấp một phần tài sản không ảnh hưởng đến tính chất, tính năng sử dụng ban đầu và giá trị của tài sản thế chấp còn lại.Bồi thường thiệt hại nếu làm hư hỏng, mất bản gốc các giấy tờ về Tài sản của Bên thế chấp.Quyền và nghĩa vụ của Bên vay vốnĐược vay vốn theo các điều kiện tại Hợp đồng tín dụng ký với NGÂN HÀNG và Hợp đồng này;Cùng Bên thế chấp thực hiện công chứng, chứng thực Hợp đồng thế chấp, đăng ký, xoá đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của NGÂN HÀNG, chịu trách nhiệm thanh toán các chi phí liên quan đến việc đăng ký thế chấp theo quy định của Pháp luật, kể cả trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp này.Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Hợp đồng này, Hợp đồng tín dụng đã ký với NGÂN HÀNG và của Pháp luật.Xử lý Tài sảnCác trường hợp xử lý Tài sản:Khi đến thời hạn trả nợ (kể cả trường hợp phải trả nợ trước hạn) theo Hợp đồng tín dụng mà Bên vay vốn hoặc Bên thế chấp không thực hiện, thực hiện không đúng, không đủ hoặc vi phạm nghĩa vụ trả nợ NGÂN HÀNG.Khi tài sản thế chấp hư hỏng, xuống cấp, giảm giá trị theo quy định của Hợp đồng này nhưng Bên vay vốn và/hoặc Bên thế chấp không khôi phục, bổ sung, thay thế được tài sản khác theo yêu cầu của NGÂN HÀNG hoặc khôi phục, bổ sung, thay thế không đủ giá trị thế chấp ban đầu.Các trường hợp pháp luật quy định Tài sản phải được xử lý để Bên thế chấp, Bên vay vốn thực hiện nghĩa vụ khác đã đến hạn.Bên thế chấp hoặc Bên vay vốn bị tuyên bố hạn chế, mất năng lực hành vi và năng lực pháp luật theo quy định của pháp luật, bị chết hoặc bị tuyên bố chết, bị mất tích hoặc bị tuyên bố mất tích, bị khởi tố, ly hôn hoặc liên quan đến các vụ kiện làm ảnh hưởng đến Tài sản.Các trường hợp mà NGÂN HÀNG đơn phương xét thấy cần thiết phải xử lý Tài sản để thu hồi nợ vay trước hạn.Các trường hợp khác do các bên thoả thuận hoặc theo quy định pháp luật.Trong các trường hợp trên, mọi khoản nợ của Bên vay vốn tại NGÂN HÀNG chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn và Tài sản đã thế chấp sẽ được xử lý để thu nợ.Các phương thức xử lý Tài sản:Bán Tài sản để thu hồi nợ: Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày đến hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ, Bên thế chấp phải chủ động phối hợp với NGÂN HÀNG để trực tiếp bán Tài sản cho người mua hoặc uỷ quyền cho bên thứ ba (có thể là Trung tâm bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản hoặc tổ chức có chức năng được mua tài sản để bán) bán Tài sản cho người mua để thu hồi nợ.NGÂN HÀNG trực tiếp nhận các khoản tiền, tài sản từ bên thứ ba trong trường hợp bên thứ ba đồng ý trả thay cho Bên thế chấp. NGÂN HÀNG nhận chính Tài sản để thay thế cho việc thanh toán một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ được bảo đảm. Giá nhận Tài sản do hai bên thoả thuận trên cơ sở tham khảo giá thị trường và quy định có liên quan của NGÂN HÀNG về xử lý tài sản bảo đảm.Trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày đến hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ, mà các bên không thực hiện được việc xử lý nợ theo các phương thức nêu tại Khoản 2 Điều này thì Bên thế chấp bằng Hợp đồng này uỷ quyền không huỷ ngang, vô điều kiện và không hạn chế thời gian cho NGÂN HÀNG đại diện Bên thế chấp để:Lựa chọn phương thức bán Tài sản là đưa ra bán trực tiếp hoặc đấu giá. Nếu NGÂN HÀNG trực tiếp bán Tài sản thì phải báo trước cho Bên thế chấp về địa điểm, thời gian ít nhất 15 ngày để Bên thế chấp tham gia, trừ trường hợp đối với những tài sản mà pháp luật quy định NGÂN HÀNG có quyền xử lý ngay. Sự vắng mặt của Bên thế chấp, Bên vay vốn không ảnh hưởng đến việc bán Tài sản.Bán Tài sản với giá khởi điểm do NGÂN HÀNG xác định căn cứ vào Biên bản định giá, Biên bản định giá lại Tài sản của NGÂN HÀNG tại thời điểm gần nhất hoặc theo giá của các cơ quan, tổ chức có chức năng định giá tài sản. Quyết định giảm 5% đến 10% giá bán Tài sản so với giá bán lần trước liền kề, sau mỗi lần thực hiện bán tài sản thế chấp không thành.Thay mặt Bên thế chấp lập, ký tên trên các văn bản, giấy tờ, tài liệu, hợp đồng liên quan tới Tài sản và việc bán Tài sản với các cá nhân, tổ chức liên quan..Trường hợp Tài sản bao gồm nhiều vật hoặc nhiều phần, NGÂN HÀNG được chọn tài sản cụ thể để xử lý, đảm bảo thu hồi đủ số nợ, bao gồm nhưng không giới hạn là nợ gốc, nợ lãi (trong hạn, quá hạn), các khoản phí và chi phí phát sinh khác liên quan (nếu có ).Trong thời gian chờ bán Tài sản, NGÂN HÀNG được quyền khai thác, sử dụng và thu hoa lợi, lợi tức từ Tài sản để thu hồi nợ.       Số tiền thu được từ việc xử lý Tài sản, sẽ được NGÂN HÀNG tự động trích để thanh toán các khoản nợ mà Bên thế chấp phải trả cho NGÂN HÀNG bao gồm nhưng không giới hạn theo thứ tự ưu tiên như sau: Chi phí bảo quản, bán tài sản và các chi phí phát sinh khác có liên quan;Nợ lãi quá hạn;Nợ lãi trong hạn;Nợ gốc;Số tiền còn dư sẽ trả lại cho Bên thế chấp, nếu số tiền thu được từ việc xử lý tài sản không đủ để trả nợ thì Bên thế chấp, Bên vay vốn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho NGÂN HÀNG.Bên thế chấp tự nguyện từ bỏ mọi quyền khiếu nại, khiếu kiện NGÂN HÀNG đối với việc NGÂN HÀNG thực hiện xử lý Tài sản theo các nội dung quy định tại Điều này. NGÂN HÀNG có toàn quyền thực hiện xử lý Tài sản như nêu trên mà không cần kiện ra Toà án hay cơ quan có thẩm quyền khác. Mọi vấn đề khác có liên quan đến việc xử lý tài sản thế chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật. Tranh chấp và giải quyết tranh chấpTrong trường hợp phát sinh tranh chấp từ hoặc liên quan đến Hợp đồng này, trước hết sẽ được các bên trực tiếp thương lượng để giải quyết trên tinh thần thiện chí, tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của nhau. Trường hợp thương lượng không thành thì các bên có quyền yêu cầu Toà án nhân dân có thẩm quyền nơi có trụ sở của NGÂN HÀNG hoặc Toà án nhân dân nơi có Tài sản để giải quyết. Quyết định của Toà án có hiệu lực bắt buộc đối với các bên theo quy định của pháp luật.Hợp đồng này được xác lập, điều chỉnh và giải thích theo pháp luật Việt Nam. Cam kết của các bênBên thế chấp cam kết những thông tin về nhân thân và Tài sản đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật và tại thời điểm ký Hợp đồng này, Tài sản nói trên:Được phép thế chấp theo quy định của Pháp luật;Hoàn toàn thuộc quyền sử dụng của Bên thế chấp và không có bất kỳ sự tranh chấp nào;Chưa được chuyển nhượng quyền sử dụng dưới mọi hình thức hoặc dùng để bảo đảm cho bất kỳ nghĩa vụ dân sự nào; Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc có bất kỳ quyết định nào của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hạn chế quyền sử dụng ngoài những hạn chế đã được nêu tại Hợp đồng này; Không có giấy tờ nào khác ngoài giấy tờ nêu tại Điều 2 của Hợp đồng này.Các bên cam kết:Việc giao kết Hợp đồng này là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, không bị lừa dối và cam kết thực hiện đúng và đầy đủ các thoả thuận trong Hợp đồng này;Sau khi Tài sản trên đất được hình thành xong, NGÂN HÀNG sẽ quyết định việc ký lại Hợp đồng hoặc Phụ lục Hợp đồng thế chấp và đăng ký thế chấp trừ trường hợp  phải thực hiện theo quy định của Pháp luật. Trường hợp Bên thế chấp vì bất kỳ lý do gì từ chối ký lại Hợp đồng hoặc Phụ lục Hợp đồng thế chấp và đăng ký thế chấp theo quy định của Pháp luật thì Hợp đồng này vẫn đương nhiên giữ nguyên hiệu lực và có giá trị pháp lý ràng buộc giữa các bên. Bên thế chấp phải chịu mọi trách nhiệm trước Pháp luật và NGÂN HÀNG về việc từ chối thực hiện nghĩa vụ nói trên .Đã tự đọc hoặc được nghe đọc đúng, hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của mình và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này. Hiệu lực của Hợp đồngTrường hợp (các) Hợp đồng tín dụng đã ký giữa Bên vay vốn với NGÂN HÀNG được chuyển giao từ đơn vị kinh doanh (Bên nhận thế chấp) cho bất kỳ đơn vị kinh doanh nào khác trong hệ thống NGÂN HÀNG hoặc đơn vị kinh doanh có sự thay đổi về tên gọi, mô hình tổ chức, hoạt động thì các bên không phải ký lại Hợp đồng thế chấp, chỉ cần lập văn bản ghi nhận về việc thay đổi Bên nhận thế chấp và phải đăng ký lại giao dịch bảo đảm theo quy định pháp luật (nếu có).Hợp đồng này có hiệu lực kể từ khi tất cả các bên ký vào Hợp đồng và được công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật (nếu có). Các Hợp đồng, phụ lục hợp đồng hoặc văn bản, tài liệu, giấy tờ được các bên thống nhất sửa đổi, bổ sung, thay thế một phần hoặc toàn bộ Hợp đồng này hoặc liên quan đến Hợp đồng này là bộ phận kèm theo và có giá trị pháp lý theo Hợp đồng.Hợp đồng tín dụng bị vô hiệu, bị huỷ bỏ hoặc bị đơn phương chấm dứt thực hiện mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì Hợp đồng này chấm dứt; nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ Hợp đồng tín dụng thì Hợp đồng này không chấm dứt và NGÂN HÀNG vẫn có quyền xử lý tài sản để thu hồi nợ.Hợp đồng này bị huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện không làm chấm dứt Hợp đồng tín dụng.Trường hợp Bản án, quyết định của tổ chức, cơ quan có Nhà nước có thẩm quyền khẳng định Hợp đồng này bị vô hiệu về hình thức, thủ tục thực hiện thì các nội dung đã được thoả thuận thống nhất theo Hợp đồng này vẫn có hiệu lực giữa các bên và các bên có trách nhiệm khắc phục hiệu lực của Hợp đồng. Nếu bên nào từ chối khắc phục hiệu lực của Hợp đồng thì phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại cho bên kia.Hợp đồng này chỉ chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:Hợp đồng tín dụng bị vô hiệu, huỷ bỏ hoặc bị đơn phương chấm dứt thực hiện mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó.Bên thế chấp đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ được quy định tại Hợp đồng cầm cố này và các Phụ lục, văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);Các bên thoả thuận nghĩa vụ được bảo đảm theo Hợp đồng này được bảo đảm bằng biện pháp khác.Điều khoản thi hànhNhững vấn đề chưa được thoả thuận trong Hợp đồng này sẽ được thực hiện theo quy định của Pháp luật.Hợp đồng này được lập thành 06 bản chính, có giá trị pháp lý như nhau: NGÂN HÀNG giữ 02 bản, Bên thế chấp giữ 01 bản, Bên vay vốn giữ 01 bản, gửi Phòng công chứng 01 bản (nếu có), gửi cơ quan đăng ký bảo đảm 01 bản (nếu có). BÊN THẾ CHẤP(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu, nếu có)BÊN VAY VỐN(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu, nếu có)BÊN NHẬN THẾ CHẤP(Ký tên, đóng dấu)  Tải xuống HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI  
Nguyễn Phương Thảo
174 ngày trước
timeline_post_file6336e1325749d-dn4.jpg.webp
HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ VỐN VAY
                                         HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ VỐN VAY                                                                        Số: ......./......./BĐHôm nay, ngày ....... tháng ....... năm 200......., tại Ngân hàng ………………. chúng tôi gồm:Bên thế chấp:.......  Địa chỉ : .......Điện thoại : ....... Fax : .......ĐKKD số : ....... Nơi cấp : ....... ngày: ....... Người đại diện:....... Chức vụ : .......CMND số : ....... Nơi cấp : ....... ngày: .......Số tài khoản tiền gửi đồng VN: ....... Tại Ngân hàng Số tài khoản tiền gửi ngoại tệ: ....... Tại Ngân hàng Giấy uỷ quyền số: ....... ngày : ....... của  : .......Bên nhận thế chấp: Ngân hàng .  Địa chỉ : .......Điện thoại : ....... Fax : .......ĐKKD số : ....... Nơi cấp : ....... ngày: ....... Đại diện : ....... Chức vụ : .......Giấy uỷ quyền số: ....... ngày : ....... của :.......(Dưới đây, Bên nhận thế chấp được gọi tắt là “NGÂN HÀNG”)Cùng nhau thoả thuận và ký kết Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay theo nội dung dưới đây:Nghĩa vụ được bảo đảmBên thế chấp đồng ý thế chấp tài sản được hình thành từ vốn vay thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ dân sự của mình đối với NGÂN HÀNG, bao gồm nhưng không giới hạn là: Tiền vay (nợ gốc), lãi vay, lãi quá hạn, chi phí xử lý Tài sản, các khoản chi phí khác và tiền bồi thường thiệt hại theo (các) Hợp đồng tín dụng ký với NGÂN HÀNG kể từ ngày các bên ký Hợp đồng này Nghĩa vụ được bảo đảm đối với các Hợp đồng tín dụng theo thoả thuận tại khoản 1 của Điều này bao gồm cả các nghĩa vụ quy định tại các Phụ lục trong trường hợp Hợp đồng tín dụng được gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc có sự sửa đổi, bổ sung làm thay đổi nghĩa vụ được bảo đảm.Tổng giá trị nghĩa vụ được bảo đảm sẽ giảm theo mức độ giảm giá trị của tài sản thế chấp được xác định lại trong các Biên bản định giá lại hoặc các phụ lục hợp đồng được ký giữa các bên và cũng được sử dụng theo nguyên tắc trên. Tổng mức cho vay trong trường hợp này cũng giảm tương ứng mà không cần có sự đồng ý của Bên thế chấp.Tài sản thế chấpTài sản thế chấp được hình thành từ vốn vay thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của Bên thế chấp là .......(dưới đây gọi tắt là “Tài sản”), chi tiết về Tài sản được mô tả cụ thể theo các văn bản (Hợp đồng, giấy tờ, tài liệu) dưới đây:Tên và đặc điểm của tài sản thế chấp thuộc quyền sở hữu của Bên thế chấp:-     ....... -     .......Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thế chấp hình thành từ vốn vay do NGÂN HÀNG giữ, gồm:....... ;....... .Các khoản tiền bảo hiểm (nếu có) và toàn bộ vật phụ, cây trồng, trang thiết bị kèm theo, phần giá trị công trình, diện tích cải tạo, đầu tư xây dựng thêm gắn liền với Tài sản cũng đều thuộc Tài sản theo Hợp đồng này trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.Giá trị Tài sản thế chấpTổng giá trị Tài sản nêu tại Điều 2 Hợp đồng này khi được hình thành do Bên thế chấp và NGÂN HÀNG thoả thuận xác định tạm thời là ....... đồng theo Biên bản định giá tài sản ngày ........ Mức giá định giá trên chỉ được làm mức giá trị tham chiếu để xác định mức cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng, không sử dụng để áp dụng trong trường hợp xử lý tài sản. Với giá trị tài sản này, NGÂN HÀNG đồng ý cho Bên thế chấp vay tổng số tiền (nợ gốc) cao nhất là ....... đồng.Quyền và nghĩa vụ của Bên thế chấp Bên thế chấp có các quyền sau:Được vay vốn theo các điều kiện tại Hợp đồng tín dụng ký với NGÂN HÀNG và Hợp đồng này.Được khai thác, sử dụng Tài sản, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ Tài sản nếu hoa lợi, lợi tức không thuộc Tài sản.Được đầu tư hoặc cho người thứ ba đầu tư vào Tài sản để làm tăng giá trị của Tài sản nhưng phải thông báo cho NGÂN HÀNG biết trước bằng văn bản và toàn bộ giá trị đầu tư cũng thuộc về tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác bằng văn bản.Được nhận lại bản gốc các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu Tài sản đã giao cho NGÂN HÀNG khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này.Được yêu cầu NGÂN HÀNG bồi thường thiệt hại nếu làm mất, hư hỏng bản gốc các giấy tờ về Tài sản. Được cho thuê, cho mượn Tài sản, nếu có văn bản chấp thuận của NGÂN HÀNG nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn Tài sản biết về việc Tài sản cho thuê, cho mượn đang được thế chấp tại NGÂN HÀNG, đồng thời phải thoả thuận trong hợp đồng cho thuê, cho mượn: “Nếu tài sản cho thuê, cho mượn bị xử lý để thu hồi nợ, bên thuê, bên mượn có trách nhiệm giao tài sản cho NGÂN HÀNG và hợp đồng cho thuê, cho mượn sẽ chấm dứt (kể cả trường hợp hợp đồng thuê tài sản chưa hết hiệu lực)”.Được bổ sung, thay thế Tài sản bằng tài sản bảo đảm khác và được bán, trao đổi, tặng, cho, góp vốn liên doanh bằng Tài sản nếu được NGÂN HÀNG chấp thuận bằng văn bản.Được bán, chuyển nhượng một phần Tài sản là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh với giá trị tương ứng (theo tỷ lệ cho vay so với giá trị Tài sản) với số tiền đã trả nợ, nếu việc giải chấp một phần Tài sản không ảnh hưởng đến tính chất, tính năng sử dụng ban đầu và giá trị của phần tài sản còn lại. Việc bán, chuyển nhượng phải được NGÂN HÀNG chấp thuận bằng văn bản.Bên thế chấp có các nghĩa vụ sau:Phải thông báo thường xuyên cho NGÂN HÀNG về quá trình hình thành tài sản. Khi tài sản thế chấp hình thành và thuộc sở hữu của mình, thì bên thế chấp có nghĩa vụ phải giao bản gốc các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho NGÂN HÀNG trong thời hạn 3 ngày kể từ khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc nhận được từ các tổ chức, cá nhân khác.Chậm nhất là trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được.Phải thực hiện công chứng, chứng thực Hợp đồng thế chấp, đăng ký, xoá đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của NGÂN HÀNG, chịu trách nhiệm thanh toán các chi phí liên quan đến việc đăng ký thế chấp theo quy định của Pháp luật, kể cả trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp này.Phải thông báo bằng văn bản cho NGÂN HÀNG về quyền của Bên thứ ba đối với Tài sản (nếu có). Trong trường hợp không thông báo thì NGÂN HÀNG có quyền huỷ Hợp đồng này và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì Hợp đồng này và chấp nhận quyền của Bên thứ ba đối với Tài sản nếu bên/các bên thứ ba ký xác nhận đồng ý về việc thế chấp Tài sản theo Hợp đồng này.Không được sử dụng Tài sản để thế chấp hoặc bảo đảm cho nghĩa vụ khác; không được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, góp vốn hoặc có bất kỳ hình thức nào chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng Tài sản; không được làm giảm giá trị, thay đổi mục đích sử dụng của Tài sản, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của NGÂN HÀNG.Không được bán các công trình được xây dựng, đầu tư trên Tài sản, trừ trường hợp công trình được xây dựng, đầu tư để bán, thì Bên thế chấp được bán nếu được NGÂN HÀNG chấp thuận bằng văn bản, nhưng phải dùng toàn bộ số tiền và tài sản có được từ việc bán để thay thế cho tài sản bảo đảm đã bán hoặc trả nợ cho NGÂN HÀNG.Mua và chịu chi phí mua bảo hiểm vật chất đối với Tài sản trong suốt thời gian vay vốn theo yêu cầu của NGÂN HÀNG. Hợp đồng bảo hiểm được mua với hình thức có thể chuyển nhượng được và ký hậu theo lệnh/ký hậu đích danh NGÂN HÀNG; hoặc hợp đồng bảo hiểm nêu rõ người thụ hưởng là NGÂN HÀNG; đồng thời lập văn bản ủy quyền cho NGÂN HÀNG được hưởng tiền bảo hiểm; giao bản chính hợp đồng bảo hiểm và văn bản ủy quyền cho NGÂN HÀNG giữ. Trường hợp xảy ra các sự kiện bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đối với Tài sản thì Bên thế chấp phải phối hợp với NGÂN HÀNG để tiến hành các thủ tục nhận tiền bảo hiểm từ tổ chức bảo hiểm để trả nợ cho NGÂN HÀNG. Trường hợp Bên thế chấp không mua, thì NGÂN HÀNG mua bảo hiểm thay cho Bên thế chấp và được tự động khấu trừ vào số tiền trả nợ của Bên thế chấp. Phải giao Tài sản cho NGÂN HÀNG để xử lý nếu không thực hiện đúng hạn và đầy đủ các nghĩa vụ nêu Điều 1 Hợp đồng này. Chịu các chi phí định giá, đánh giá lại Tài sản, các chi phí liên quan đến việc xử lý Tài sản và các chi phí khác phải nộp theo quy định pháp luật.Phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho NGÂN HÀNG kiểm tra định kỳ hoặc bất thường Tài sản; phải thông báo kịp thời cho NGÂN HÀNG những thay đổi đối với Tài sản; phải áp dụng các biện pháp cần thiết kể cả phải ngừng việc khai thác nếu việc tiếp tục khai thác Tài sản có nguy cơ làm mất hoặc giảm giá trị của Tài sản.Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng, huỷ hoại, mất mát, giảm sút giá trị thì Bên thế chấp trong thời hạn 10 ngày hoặc thời hạn khác theo yêu cầu của NGÂN HÀNG, phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, nếu không thực hiện được, thì phải trả nợ NGÂN HÀNG trước hạn.Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Quyền và nghĩa vụ của NGÂN HÀNGNGÂN HÀNG có các quyền sau:Được giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản thế chấp; Được yêu cầu Bên thế chấp cung cấp thông tin về thực trạng Tài sản và giám sát, kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ Tài sản.Lưu giữ bản gốc các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu Tài sản của Bên thế chấp.Được yêu cầu Bên thế chấp, bên thuê, mượn Tài sản phải ngừng việc cho thuê, cho mượn, khai thác, sử dụng, phải áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác nếu việc khai thác, sử dụng Tài sản có nguy cơ làm huỷ hoại hoặc giảm sút giá trị. Nếu Bên thế chấp, bên thuê, mượn Tài sản không thực hiện được, thì NGÂN HÀNG có quyền thu nợ trước hạn.Được quyền yêu cầu Bên thế chấp hoặc bên thứ ba giữ Tài sản giao Tài sản cho mình để xử lý thu hồi nợ trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà Bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đủ các nghĩa vụ cam kết.Được quyền chuyển giao quyền thu hồi nợ, uỷ quyền cho bên thứ ba xử lý Tài sản theo quy định của Hợp đồng này hoặc quy định pháp luật có liên quan.Được nhận tiền bảo hiểm trực tiếp từ cơ quan, tổ chức bảo hiểm để thu nợ trong rủi ro xảy ra mà Tài sản đã được bảo hiểm.Được xử lý tài sản theo quy định của Hợp đồng này và các quy định pháp luật liên quan để thu hồi nợ.Các quyền khác theo thoả thuận hoặc quy định của pháp luật.NGÂN HÀNG có các nghĩa vụ sau:Bảo quản an toàn bản gốc các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu Tài sản của Bên thế chấp.Trả lại bản gốc các giấy tờ về Tài sản khi Bên thế chấp đã hoàn thành nghĩa vụ bảo đảm hoặc Tài sản được thay thế bằng tài sản bảo đảm khác hoặc giao cho người mua Tài sản khi Tài sản được xử lý theo quy định của Hợp đồng này và quy định pháp luật liên quan. Trả lại bản gốc các giấy tờ về tài sản (nếu có) tương ứng với số nợ Bên thế chấp đã trả, nếu việc giải chấp một phần tài sản không ảnh hưởng đến tính chất, tính năng sử dụng ban đầu và giá trị của tài sản thế chấp còn lại.Bồi thường thiệt hại nếu làm hư hỏng, mất bản gốc các giấy tờ về Tài sản của Bên thế chấp.Xử lý Tài sảnCác trường hợp xử lý Tài sản:Khi đến thời hạn trả nợ (kể cả trường hợp phải trả nợ trước hạn) theo Hợp đồng tín dụng mà Bên thế chấp không thực hiện, thực hiện không đúng, không đủ hoặc vi phạm nghĩa vụ trả nợ NGÂN HÀNG.Khi tài sản thế chấp hư hỏng, xuống cấp, giảm giá trị theo quy định của Hợp đồng này nhưng Bên thế chấp không khôi phục, bổ sung, thay thế được tài sản khác theo yêu cầu của NGÂN HÀNG hoặc khôi phục, bổ sung, thay thế không đủ giá trị thế chấp ban đầu.Các trường hợp pháp luật quy định Tài sản phải được xử lý để Bên thế chấp thực hiện nghĩa vụ khác đã đến hạn.Bên thế chấp  thực hiện chuyển đổi (cổ phần hoá, chia, tách, sáp nhập, chuyển nhượng hoặc thay đổi loại hình tổ chức hoạt động ) mà:Không trả hết nợ gốc và lãi vay được bảo đảm bằng tài sản cho NGÂN HÀNG trong vòng 30 ngày kể từ khi có quyết định chuyển đổi; hoặcKhông thông báo bằng văn bản cho NGÂN HÀNG về việc chuyển đổi và đề nghị cho chuyển nghĩa vụ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp sang tổ chức mới trong trường hợp không thể trả hết nợ theo quy định trên; hoặcKhông có văn bản đồng ý nhận nợ của doanh nghiệp hình thành từ chuyển đổi hoặc văn bản đồng ý nhận nợ trên không được NGÂN HÀNG chấp thuận.Bên thế chấp bị phá sản, giải thể trước khi đến hạn trả nợ hoặc không còn khả năng thanh toán nợ.Bên thế chấp bị tuyên bố hạn chế, mất năng lực hành vi và năng lực pháp luật theo quy định của pháp luật, bị chết hoặc bị tuyên bố chết, bị mất tích hoặc bị tuyên bố mất tích, bị khởi tố, ly hôn hoặc liên quan đến các vụ kiện làm ảnh hưởng đến Tài sản.Các trường hợp mà NGÂN HÀNG đơn phương xét thấy cần thiết phải xử lý Tài sản để thu hồi nợ vay trước hạn.Các trường hợp khác do các bên thoả thuận hoặc theo quy định pháp luật.Trong các trường hợp trên, mọi khoản nợ của Bên thế chấp tại NGÂN HÀNG chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn và Tài sản đã thế chấp sẽ được xử lý để thu nợ.Các phương thức xử lý Tài sản:Bán Tài sản để thu hồi nợ: Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày đến hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ, Bên thế chấp phải chủ động phối hợp với NGÂN HÀNG để trực tiếp bán Tài sản cho người mua hoặc uỷ quyền cho bên thứ ba (có thể là Trung tâm bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản hoặc tổ chức có chức năng được mua tài sản để bán) bán Tài sản cho người mua để thu hồi nợ.NGÂN HÀNG trực tiếp nhận các khoản tiền, tài sản từ bên thứ ba trong trường hợp bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền hoặc giao tài sản cho Bên thế chấp. NGÂN HÀNG nhận chính Tài sản để thay thế cho việc thanh toán một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ được bảo đảm. Giá nhận Tài sản do hai bên thoả thuận trên cơ sở tham khảo giá thị trường và quy định có liên quan của NGÂN HÀNG về xử lý tài sản bảo đảm.Trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày đến hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ, mà các bên không thực hiện được việc xử lý nợ theo các phương thức nêu tại Khoản 2 Điều này thì Bên thế chấp bằng Hợp đồng này uỷ quyền không huỷ ngang, vô điều kiện và không hạn chế thời gian cho NGÂN HÀNG đại diện Bên thế chấp để:Lựa chọn phương thức bán Tài sản là đưa ra bán trực tiếp hoặc đấu giá. Nếu NGÂN HÀNG trực tiếp bán Tài sản thì phải báo trước cho Bên thế chấp về địa điểm, thời gian ít nhất 15 ngày để Bên thế chấp tham gia, trừ trường hợp đối với những tài sản mà pháp luật quy định NGÂN HÀNG có quyền xử lý ngay. Sự vắng mặt của Bên thế chấp không ảnh hưởng đến việc bán Tài sản.Bán Tài sản với giá khởi điểm do NGÂN HÀNG xác định căn cứ vào Biên bản định giá, Biên bản định giá lại Tài sản của NGÂN HÀNG tại thời điểm gần nhất hoặc theo giá của các cơ quan, tổ chức có chức năng định giá tài sản. Quyết định giảm 5% đến 10% giá bán Tài sản so với giá bán lần trước liền kề, sau mỗi lần thực hiện bán tài sản thế chấp không thành.Thay mặt Bên thế chấp lập, ký tên trên các văn bản, giấy tờ, tài liệu, hợp đồng liên quan tới Tài sản và việc bán Tài sản với các cá nhân, tổ chức liên quan..Trường hợp Tài sản bao gồm nhiều vật, NGÂN HÀNG được chọn tài sản cụ thể để xử lý, đảm bảo thu hồi đủ số nợ, bao gồm nhưng không giới hạn là nợ gốc, nợ lãi (trong hạn, quá hạn), các khoản phí và chi phí phát sinh khác liên quan (nếu có ).Trong thời gian chờ bán Tài sản, NGÂN HÀNG được quyền khai thác, sử dụng và thu hoa lợi, lợi tức từ Tài sản để thu hồi nợ.       Số tiền thu được từ việc xử lý Tài sản, sẽ được NGÂN HÀNG tự động trích để thanh toán các khoản nợ mà Bên thế chấp phải trả cho NGÂN HÀNG bao gồm nhưng không giới hạn theo thứ tự ưu tiên như sau: Chi phí bảo quản, bán tài sản và các chi phí phát sinh khác có liên quan;Nợ lãi quá hạn;Nợ lãi trong hạn;Nợ gốc;Số tiền còn dư sẽ trả lại cho Bên thế chấp, nếu số tiền thu được từ việc xử lý tài sản không đủ để trả nợ thì Bên thế chấp phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho NGÂN HÀNG.Bên thế chấp tự nguyện từ bỏ mọi quyền khiếu nại, khiếu kiện NGÂN HÀNG đối với việc NGÂN HÀNG thực hiện xử lý Tài sản theo các nội dung quy định tại Điều này. NGÂN HÀNG có toàn quyền thực hiện xử lý Tài sản như nêu trên mà không cần kiện ra Toà án hay cơ quan có thẩm quyền khác. Mọi vấn đề khác có liên quan đến việc xử lý tài sản thế chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật. Tranh chấp và giải quyết tranh chấpTrong trường hợp phát sinh tranh chấp từ hoặc liên quan đến Hợp đồng này, trước hết sẽ được các bên trực tiếp thương lượng để giải quyết trên tinh thần thiện chí, tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của nhau. Trường hợp thương lượng không thành thì các bên có quyền yêu cầu Toà án nhân dân có thẩm quyền nơi có trụ sở của NGÂN HÀNG hoặc Toà án nhân dân nơi có Tài sản để giải quyết. Quyết định của Toà án có hiệu lực bắt buộc đối với các bên theo quy định của pháp luật.Hợp đồng này được xác lập, điều chỉnh và giải thích theo pháp luật Việt Nam. Cam kết của các bênBên thế chấp cam kết những thông tin về nhân thân và Tài sản đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật và tại thời điểm ký Hợp đồng này, Tài sản nói trên:Được phép thế chấp theo quy định của Pháp luật;Tài sản do mình đầu tư, không có bất kỳ sự tranh chấp nào về quyền tài sản tại thời điểm ký kết Hợp đồng này và sẽ thuộc quyền sở hữu của mình khi tài sản được hình thành;Chưa được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng dưới mọi hình thức hoặc dùng để bảo đảm cho bất kỳ nghĩa vụ dân sự nào; Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc có bất kỳ quyết định nào của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hạn chế quyền sở hữu, quyền sử dụng ngoài những hạn chế đã được nêu tại Hợp đồng này; Không có giấy tờ nào khác ngoài giấy tờ nêu tại Điều 2 của Hợp đồng này.Các bên cam kết:Việc giao kết Hợp đồng này là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, không bị lừa dối và cam kết thực hiện đúng, đầy đủ các thoả thuận trong Hợp đồng này;Sau khi Tài sản được hình thành xong, NGÂN HÀNG sẽ quyết định việc ký lại Hợp đồng hoặc Phụ lục Hợp đồng thế chấp và đăng ký thế chấp trừ trường hợp  phải thực hiện theo quy định của Pháp luật. Trường hợp Bên thế chấp vì bất kỳ lý do gì từ chối ký lại Hợp đồng hoặc Phụ lục Hợp đồng thế chấp và đăng ký thế chấp theo quy định của Pháp luật thì Hợp đồng này vẫn đương nhiên giữ nguyên hiệu lực và có giá trị pháp lý ràng buộc giữa các bên. Bên thế chấp phải chịu mọi trách nhiệm trước Pháp luật và NGÂN HÀNG về việc từ chối thực hiện nghĩa vụ nói trên .Đã tự đọc hoặc được nghe đọc đúng, hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của mình và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này. Hiệu lực của Hợp đồngTrường hợp (các) Hợp đồng tín dụng đã ký giữa Bên vay vốn với NGÂN HÀNG được chuyển giao từ đơn vị kinh doanh (Bên nhận thế chấp) cho bất kỳ đơn vị kinh doanh nào khác trong hệ thống NGÂN HÀNG hoặc đơn vị kinh doanh có sự thay đổi về tên gọi, mô hình tổ chức, hoạt động thì các bên không phải ký lại Hợp đồng thế chấp, chỉ cần lập văn bản ghi nhận về việc thay đổi Bên nhận thế chấp và phải đăng ký lại giao dịch bảo đảm theo quy định pháp luật (nếu có).Trường hợp Bên thế chấp tổ chức lại pháp nhân (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) khi Hợp đồng này vẫn còn thời hạn thực hiện thì các bên không phải ký kết lại Hợp đồng, chỉ cần lập văn bản ghi nhận về việc thay đổi Bên thế chấp và phải đăng ký lại giao dịch bảo đảm theo quy định pháp luật (nếu có).Hợp đồng này có hiệu lực kể từ khi tất cả các bên ký vào Hợp đồng và được công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật (nếu có). Các Hợp đồng, phụ lục hợp đồng hoặc văn bản, tài liệu, giấy tờ được các bên thống nhất sửa đổi, bổ sung, thay thế một phần hoặc toàn bộ Hợp đồng này hoặc liên quan đến Hợp đồng này là bộ phận kèm theo và có giá trị pháp lý theo Hợp đồng.Các Hợp đồng được bảo đảm bằng Tài sản theo Hợp đồng thế chấp này nếu vô hiệu không làm Hợp đồng này vô hiệu. Trong trường hợp do có sự thay đổi về luật pháp, quy định hiện hành làm cho việc thế chấp tài sản đối với một hoặc một số tài sản nêu tại Điều 2 Hợp đồng này hoặc bất kỳ điều khoản nào trong Hợp đồng này vô hiệu, thì Hợp đồng này vẫn có hiệu lực với những tài sản, điều khoản còn lại. Trường hợp Bản án, quyết định của tổ chức, cơ quan có Nhà nước có thẩm quyền khẳng định Hợp đồng này bị vô hiệu về hình thức, thủ tục thực hiện thì các nội dung đã được thoả thuận thống nhất theo Hợp đồng này vẫn có hiệu lực giữa các bên.Hợp đồng này chỉ chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:Bên thế chấp đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm của Hợp đồng thế chấp này;Các bên thoả thuận nghĩa vụ được bảo đảm theo Hợp đồng này được bảo đảm bằng biện pháp khác;Tài sản thế chấp được xử lý để thu hồi nợ theo quy định của Hợp đồng này hoặc theo quy định pháp luật.Các trường hợp khác do các bên thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.Điều khoản thi hànhNhững vấn đề chưa được thoả thuận trong Hợp đồng này sẽ được thực hiện theo quy định của Pháp luật.Hợp đồng này được lập thành 05 bản chính, có giá trị pháp lý như nhau: NGÂN HÀNG giữ 02 bản, Bên thế chấp giữ 01 bản, gửi Phòng công chứng 01 bản (nếu có), gửi cơ quan đăng ký bảo đảm 01 bản (nếu có).BÊN THẾ CHẤP(Ký tên, đóng dấu) BÊN NHẬN THẾ CHẤP(Ký tên, đóng dấu)   Tải xuống HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ VỐN VAY  
Bài viết được xem nhiều nhất
timeline_post_file60a3359ec0ab2-ban-tu-kiem-diem.jpg.webp
Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của LegalzoneMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânHỆ THỐNG HỖ TRỢ PHÁP LÝ MIỄN PHÍ <Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoIV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: bản tự kiểm điểm của đảng viênVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi.
timeline_post_file635fa19b08087-VISA-2.png.webp
 Nên chọn loại visa như thế nào để đạt được hiệu quả tối đa về chi phí thực hiện, thuận tiện về thủ tục xin và chuyển đổi loại visa khi có nhu cầu, hạn chế về phát sinh rủi ro, thời gian thực hiện nhanh chóng, phù hợp đó là những vấn đề mà các cá nhân tìm kiếm visa các bạn luôn đặt ra.Để giải đáp những phân vân về hồ sơ, quy trình thủ tục xin cấp visa tại Việt Nam cho người nước ngoài. Bằng bài viết dưới đây, Công ty luật Legalzone xin gửi tới quý khách hàng những tư vấn hữu ích nhất dựa trên căn cứ pháp luật hiện hành, cũng như thực tiễn thực hiện thủ tục xin Visa, Giấy phép lao động cho Quý khách hàng 10 năm qua của đội ngũ Luật sư của công ty.Visa (Thị thực) là gì?Theo quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, thị thực là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần; tuy nhiên thị thực điện tử chỉ có giá trị một lần.Thị thực khi dịch sang tiếng anh là “visa”. “Visa” là từ được dùng nhiều hơn và được nhiều người biết đến hơn so với thuật ngữ thị thực quy định trong Luật.Hiện nay, thị thực không được chuyển đổi mục đích, trừ các trường hợp sau đây:– Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;– Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh;– Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động;– Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.Các loại VisaTheo Điều 8 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi 2019), Việt Nam hiện nay có 27 loại thị thực. Trong đó, các thị thực được người nước ngoài sử dụng một cách thông dụng và rộng rãi hơn, bao gồm:– ĐT1 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định. (thời hạn không quá 05 năm)– ĐT2 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định. (thời hạn không quá 05 năm)– ĐT3 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng. (thời hạn không quá 03 năm)– ĐT4 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ đồng. (thời hạn không quá 12 tháng)– DN1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc với doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam. (thời hạn không quá 12 tháng)– DN2 – Cấp cho người nước ngoài vào chào bán dịch vụ, thành lập hiện diện thương mại, thực hiện các hoạt động khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. (thời hạn không quá 12 tháng)– DH – Cấp cho người vào thực tập, học tập. (thời hạn không quá 12 tháng)– HN – Cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo. (thời hạn không quá 03 tháng)– LĐ1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. (thời hạn không quá 02 năm)– LĐ2 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động. (thời hạn không quá 02 năm)– DL – Cấp cho người vào du lịch. (thời hạn không quá 03 tháng)– TT – Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam. (thời hạn không quá 12 tháng)– EV – Thị thực điện tử. (thời hạn không quá 30 ngày)Việc lựa chọn loại Visa nào phụ thuộc vào mục đích, nhu cầu và giấy tờ tài liệu của người nhập cảnh. Để lựa chọn loại Visa thích hợp với mình, Quý khách hàng nên liên hệ với Legalzone để được hỗ trợ tư vấn và hướng dẫn hoàn thiện các thủ tục trong quá trình chuẩn bị hồ sơ.Điều kiện được cấp thị thực Việt NamCăn cứ Điều 10 Luật Xuất nhập cảnh của người nước ngoài (sửa đổi 2019), điều kiện được cấp thị thực (visa) Việt Nam gồm:– Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.– Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 16a, Điều 16b và khoản 3 Điều 17 của Luật này.– Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều  21 của Luật này.– Các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:+ Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư;+ Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư;+ Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;+ Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.Dịch vụ xin visaHiện nay có rất nhiều công ty cung cấp dịch vụ xin cấp visa cho người nước ngoài nên để tìm một tổ chức cung cấp dịch vụ nhanh nhất, chính xác nhất mà giá cả hợp lý là một điều mà khách hàng luôn băn khoăn. Đến với Legalzone chúng tôi chuyên cung cấp các dịch vụ cấp visa cho người nước ngoài với giá cả hợp lý, tư vấn chăm sóc khách hàng tận tình, quan trọng là thủ tục nhanh chóng đảm bảo nhập cảnh cho những vị khách quốc tế vào Việt Nam đúng thời hạn.Tại LegalZone, chúng tôi cung cấp các dịch vụ về visa (thị thực) cho người nước ngoài như sau:Dịch vụ xin cấp visaDịch vụ gia hạn visaDịch vụ chuyển đổi loại visaQuy trình thực hiện dịch vụ xin cấp visa cho người nước ngoài như sau:Bước 1: Tư vấn miễn phí cho khách hàng các vấn đề liên quan đến dịch vụ về visa, bao gồm tư vấn những quy định pháp lý mới nhất; tư vấn loại visa phù hợp nhu cầu, điều kiện thực tế, hiệu quả; tư vấn hồ sơ, trình tự  thủ tục; tư vấn những vấn đề liên quan khác.Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ Gửi phiếu cung cấp thông tin, tài liệu và danh mục thông tin, tài liệu cần cung cấp;Kiểm  tra, đánh giá giấy tờ của khách hàng: Kiểm tra tài liệu của khách hàng phù hợp với yêu cầu thực hiện công việc và tư vấn, đưa ra giải pháp phù hợp với các quy định pháp lý, hồ sơ khách có thể cung cấp. Dịch thuật các giấy tờ cần thiết.Hướng dẫn và Soạn thảo bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định pháp luật hiện hành.Bước 3: Thực hiện thủ tục xin visa: –  Tiến hành nộp hồ sơ hoặc cùng khách hàng nộp bộ hồ sơ đầy đủ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền– Nộp phí, lệ phí Nhà nước– Thay mặt bên A nộp hồ sơ, làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có)–  Nhận kết quả hoặc cử chuyên viên cùng khách hàng đi nhận kết quả ( visa)Bước 4: Bàn giao các giấy tờ tài liệu và kết quả (visa) cho Khách hàng Phí dịch vụ về visa tại LegalZone Phí dịch vụ visa phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng dịch vụ mà Quý khách hàng mong muốn. Hiện nay, LegalZone đang áp dụng ưu đãi giảm 45% giá dịch vụ xin cấp visa cho khách hàng như sau:Dịch vụGiá dịch vụGiá ưu đãi 45%Loại 01- 03 tháng nhiều lần420$290$03 – 06 tháng nhiều lần480$330$06- 12 tháng nhiều lần520$360$Đặc biệt, nếu quý khách hàng có nhu cầu thuê dịch vụ trọn gói (công ty chúng tôi thực hiện đi nộp và nhận kết quả thay khách hàng) và làm trong thời gian gấp có thể tham khảo gói dịch vụ visa vip của chúng tôi với giá chỉ từ 610$ (giảm 04 – 06 ngày so với bình thường).Lưu ý: Giá trên đây là phí dịch vụ trung bình khi sử dụng dịch vụ, chi tiết báo giá có thể thay đổi tùy vào loại visa và tình hình thực tế, cũng như giấy tờ khách hàng cung cấp.Thủ tục này không bao gồm chi phí và thời gian xin giấy phép lao động.Phí trên đã bao gồm phí và lệ phí nhà nước từ: 95$ đến 145$.Cam kếtvới phương châm “Uy tín tạo chất lượng" Legalzone cam kết với Quý khách hàng:Cam kết chi phí hợp lý, tiết kiệm nhất trên thị trường.Cam kết thời gian hoàn thành công việc nhanh nhất.Cam kết thực hiện thủ tục đúng quy định pháp luậtCông ty Luật Legalzone đang mở chương tình giảm giá lớn nhất năm cho khách hàng thực hiện DỊCH VỤ CẤP VISA CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI Liên hệ ngay với chúng tôi Công ty Luật LegalzoneHotline tư vấn:  088.888.9366Email: Support@legalzone.vnWebsite: https://legalzone.vn/ Hệ thống: Thủ tục pháp luậtĐịa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội 
timeline_post_file60b5ae152557b-z2525705382890_4823d01a4c2e2134a94faa33ef20bc2f.jpg.webp
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bở vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Khủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Theo các giáo trình, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thôngNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn. Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra. Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả. Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại. Dưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông: Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
timeline_post_file61dd529d379fb-Thiết-kế-không-tên--18-.png.webp
Nguồn vốn xã hội hóa là gì? Đặc điểm của nguồn vốn xã hội hóa như thế nào? Cùng Legalzone tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Khái nhiệm nguồn vốn xã hội hóaNguồn vốn xã hội hóa là gì?Nguồn vốn xã hội hóa được hiểu là những qui định phi chính thức, những chuẩn mực và các mối quan hệ lâu dài giúp thúc đẩy các hành động tập thể và cho phép mọi người thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh cùng có lợi.Đặc điểm nguồn vốn xã hội hóaĐây là một loại hình vốn vậy nên có các đặc tính như:Tính sinh lợiThuộc tính sinh lợi cho biết vốn xã hội phải có khả năng sinh ra một nguồn lợi nào đó cả về mặt vật chất và tinh thần.Tính có thể hao mònTính hao mòn là thuộc tính hệ quả của tính sinh lợi, một điểm khác biệt quan trọng của vốn xã hội với các loại vốn khác là ngày càng sử dụng càng tăng.Cũng chính vì vậy mà vốn xã hội có thể bị suy giảm và triệt tiêu nếu không được sử dụng có thể bi phá hoại một cách vô tình hay cố ý khi vi phạm qui luật tồn tại và phát triển của loại hình vốn này.Tính sở hữuLà loại hình vốn nên vốn xã hội cũng sẽ thuộc sở hữu của một cộng đồng xã hội nào đó. Là một loại hình vốn nên nó có thể được đo lường, tích lũy và chuyển giao.Tính có thể đo lường tích lũy, chuyển giao.Một đặc điểm khác nữa của vốn xã hội là nó được làm tăng lên trong quá trình chuyển giao.Vốn xã hội có tính hai mặt:Nó có thể hướng đến sự phát triểnThiên về tính bảo tồn, kìm hãm sự phát triển.Vốn xã hội phải thuộc về một cộng đồng nhất định. Và là sự chia sẻ những giá trị chung, những qui tắc và ràng buộc chung của cộng đồng đó.Vai trò của vốn xã hội đối với tăng trưởng kinh tếNguồn vốn xã hội hoánguon von xa hoiNhững tác động của vốn xã hội đến tăng trưởng kinh tế cũng được xem xét từ nhiều khía cạnh.Vốn xã hội có thể tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh trực tiếp và gián tiếp khác nhau.– Kênh 1: vốn xã hội có thể thay thế các thể chế chính thức một cách hiệu quả.Vốn xã hội cho dù đó là vốn xã hội co cụm vào nhau hay vốn xã hội vươn ra ngoài bao hành sự tin tưởng lẫn nhau và các chuẩn mực phi chính thức có thể thay thế cho các thể chế chính thức để điều chỉnh các giao dịch kinh tế và do vậy giảm thiểu các chi phí -Kênh 2: vốn xã hội tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa mọi người thúc đẩy sự lưu chuyển, lan tỏa của các nguồn lực, thông tin, các ý tưởng và công nghệ.– Kênh 3: vốn xã hội tạo điều kiện cho sự phát triển của các hoạt động đổi mới, sáng tạo.– Kênh 4: vốn xã hội có tác động tích cực làm gia tăng vốn con người.Tuy nhiên, không phải vốn xã hội luôn có vai trò tích cực đối với tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh những lợi ích mà vốn xã hội đem lại, sự tồn tại của vốn xã hội luôn kèm theo những chi phí mà các cá nhân và xã hội phải chi trả.Không phải trong mọi trường hợp vốn xã hội luôn ưu việt hơn các thể chế chính thức. Khi mà tiến bộ công nghệ có thể giúp giảm chi phí thiết lập, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thể chế chính thức.Sự phát triển kinh tế thường đi song song với sự cải thiện đời sống về mặt vật chất. Nhưng một vùng đất nào đó rất giàu có về vật chất thuần túy mà thiếu vắng vốn xã hội. Các nhà nghiên cứu về nguồn vốn xã hội trong tương quan kinh tế đều đồng ý với nhau rằng:Một nền kinh tế lành mạnh trong một đất nước có kỷ cương và văn hiến không thể nào thiếu vắng nguồn vốn xã hội. Kẻ thù dai dẳng nhất của quá trình tích lũy, phát triển nguồn vốn xã hội là tham nhũng. Bởi vậy, vốn xã hội và tham nhũng có mối quan hệ nghịch chiều với nhau. Nạn tham nhũng càng bành trướng, vốn xã hội càng co lại. Khi tham nhũng trở thành “đạo hành xử” hàng ngày thì cũng là lúc vốn xã hội đang trên đà phá sản.Nếu chỉ có ánh sáng mới có khả năng quét sạch hay đuổi dần bóng tối. Tương tự như thế, vốn xã hội được tích lũy càng cao, nạn tham nhũng càng có hy vọng bị đẩy lùi dần vào quá khứ.Giống và khác giữa XHH và PPPMột số điểm tương đồng Chủ trương thu hútXuất phát từ việc nguồn vốn nhà nước hạn hẹp, không bảo đảm các công trình, dịch vụ cơ bản.Về lĩnh vực:XHH bắt nguồn từ lĩnh vực y tế. Đến nay đã điều chỉnh cả lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, thể dục thể thao, văn hoá, môi trường.Một số mô hình PPP xuất phát từ lĩnh vực kết cấu hạ tầng như nhà máy điện, cấp nước. Đến nay đã bao gồm lĩnh vực như y tế, giáo dục, thể thao, văn hoá… theo thông lệ quốc tế.Về chủ thểBên cạnh các cơ sở ngoài công lập, chủ trương XHH còn điều chỉnh mối quan hệ giữa cơ sở sự nghiệp công lập với đối tác liên doanh, liên kết.Hình thức đầu tư PPP cũng có chủ thể là khu vực công và khu vực tư, thực hiện hợp đồng đối tác trong thời gian dài.       Sự tương đồng giữa 2 hình thức dẫn đến sự lúng túng khi lựa chọn giữa đầu tư XHH và đầu tư PPP.Một số điểm khác biệtnguồn vốn đầu tư công chưa xử lý quan ngại về rủi ro có thể xảy ra trong triển khai dự án. Đầu tư PPP có cơ sở là hợp đồng, xác định rõ cơ chế xử lý và giảm thiểu rủi ro. Nhưng thiếu nguồn lực nhà nước tham gia nên chưa hấp dẫn nhà đầu tư.Về mức độ cam kết, chia sẻ rủi ro giữa Nhà nước và nhà đầu tư:Chính sách XHH chỉ đề cập về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư. Không quy định một cách chính thức về việc chia sẻ trách nhiệm với nhà đầu tư.PPP yêu cầu sự cam kết của Nhà nước ở mức độ cao hơn. Ngoài các ưu đãi, hỗ trợ, cơ chế bảo đảm đầu tư cũng được quy định trong hợp đồng để giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư.Về minh bạch hoá:Hoạt động liên doanh liên kết, các dự án, đề án liên doanh, liên kết được minh bạch hoá theo quy chế nội bộ, chưa thực sự hướng tới sự giám sát rộng rãi và độc lập.Điều này xuất phát từ thực trạng chung là thiếu cơ chế khuyến khích sự tham gia giám sát, đánh giá của các đơn vị độc lập, người sử dụng dịch vụ.Dự án PPP được công khai hoá, minh bạch hoá từ danh mục dự án đến các bước lựa chọn nhà đầu tư tại Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trang web của các bộ, địa phương.Về quy trình lựa chọn nhà đầu tư, đối tác tư nhân, giữa hai hình thức cũng có những khác biệt nhất định. Trên đây là một số thông tin giải đáp thắc mắc nguồn vốn xã hội hóa là gì. Hãy liên hệ với chúng tôi khi bạn cần hỗ trợ. Bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 0888889366. Hoặc fanpage Công ty Luật Legalzone.
timeline_post_file63512ceeaa9c3-Dịch-vụ-làm-thẻ-tạm-trú.png.webp
Thẻ tạm trú được coi là một tấm thẻ quyền lực cho người nước ngoài tại Việt Nam, với tấm thẻ này, người nước ngoài có thể lưu trú tại Việt Nam từ 01 đến 10 năm liên tục.Tuy nhiên, nhiều người khi thực hiện thủ tục xin cấp thẻ tạm trú lại gặp nhiều khó khăn, bởi vì các quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục này còn mơ hồ dẫn đến quá trình thực hiện trở nên rườm rà, phức tạp và thường xuyên thay đổi. Vậy làm thế nào để có thể giải quyết được vấn đề này? Sử dụng dịch vụ làm thẻ tạm trú là cách nhanh nhất giúp bạn loại bỏ được vấn đề này. Legalzone là đơn vị chuyên dịch vụ thị thực xuất nhập cảnh, làm thẻ tạm trú cho người nước ngoài,… Với trên 10 năm kinh nghiệm, Legalzone vinh dự trở thành địa chỉ nhận được sự tin cậy của đông đảo khách hàng, đồng thời được đánh giá cao về cung cách làm việc chuyên nghiệp cũng như chất lượng dịch vụ hoàn hảo.Đăng ký dịch vụ xin cấp lại thẻ tạm trú tại Legalzone, bạn được:✓ Miễn phí tư vấn và hỗ trợ các thủ tục xin cấp mới thẻ tạm trú✓ Không cần lộ diện. Chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách nộp hồ sơ và nhận thẻ tạm trú✓ Tiết kiệm tối đa thời gian, công sức của quý khách✓ Xử lý nhanh các trường hợp khó, khẩn, không cần xuất cảnh khỏi Việt Nam✓ Làm việc với đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình và thân thiệnNgoài ra, Legalzone đang có chương trình ưu đãi lớn nhất trong năm => giảm giá đến 50% cho Qúy khách hàng lần đầu tiên sử dụng dịch vụ của Legalzone.Bằng bài viết dưới đây, Công ty luật Legalzone xin gửi tới quý khách hàng những tư vấn hữu ích nhất dựa trên căn cứ pháp luật hiện hành, cũng như thực tiễn thực hiện thủ tục xin Thẻ tạm trú Thẻ tạm trú là gì?Thẻ tạm trú (temporary residence card) là loại giấy tờ do Cục quản lý xuất nhập cảnh hoặc Cơ quan thẩm quyền của Bộ ngoại giao cấp cho người nước ngoài. Người có thẻ tạm trú được phép cư trú dài hạn tại Việt Nam từ 01 đến 05 năm. Thẻ tạm trú có giá trị thay thế visa (thị thực). Người sở hữu thẻ tạm trú được miễn visa khi xuất nhập cảnh Việt Nam trong thời hạn của thẻ tạm trú.Nếu visa giới hạn về số lần nhập cảnh cũng như thời hạn lưu trú thì thẻ tạm trú cho phép người nước ngoài cư trú dài hơn. Như vậy, so với visa, thẻ tạm trú có lợi hơn rất nhiều và có thể khắc phục những bất tiện của visa.Quy định về đối tượng làm thẻ tạm trúLàm thẻ tạm trú cho người nước ngoài được áp dụng cho cả 2 đối tượng: người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Việt kiều) mang hộ chiếu nước ngoài.Người nước ngoài thuộc diện làm thẻ tạm trú phải có ký hiệu thị thực sau: NG3, LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT.Các trường hợp không được cấp thẻ tạm trúĐang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang là bị đơn trong các vụ tranh chấp dân sựĐang có nghĩa vụ thi hành án hình sựĐang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự, kinh tếĐang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt phạm vi hành chính, nghĩa vụ nộp thuế hoặc các nghĩa vụ về tài chính khác.Điều kiện và thời hạn của thẻ tạm trú chung và cho từng trường hợp cụ thểĐối tượng được cấp thẻ tạm trú Việt NamKý hiệu thẻ tạm trúThời hạn thẻ tạm trúNgười nước ngoài là thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc đi cùng theo nhiệm kỳ.NG3Tối đa 5 nămNgười nước ngoài vào làm việc với các cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.LV1Tối đa 5 nămNgười nước ngoài vào làm việc với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam.LV2Tối đa 5 nămNhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.ĐTTối đa 5 nămNgười nước ngoài vào học tập, thực tập tại Việt NamDHTối đa 5 nămNgười nước ngoài là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.NN1Tối đa 3 nămNgười nước ngoài là người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.NN2Tối đa 3 nămPhóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.PV1Tối đa 2 nămNgười nước ngoài đến lao động tại Việt Nam, có giấy phép lao động đang làm việc tại các loại hình doanh nghiệp, văn phòng đại diện các công ty nước ngoài.LĐTối đa 2 nămNgười nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ hoặc người nước ngoài là bố, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.TTTối đa 3 năm*Lưu ý:​Thẻ tạm trú được cấp có giá trị ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.Người có thẻ tạm trú sau khi hết hạn sẽ được xem xét cấp lại thẻ mới.Căn cứ pháp lýLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 51/2019/QH14) được ban hành ngày 25/11/2019.Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13) được ban hành ngày 16/06/2014.Thông tư 04/2015/TT-BCA quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam của Bộ Công An được ban hành ngày 05/01/2015.Thông tư số 219/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.Dịch vụ trọn gói cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại  Legalzone:Tại LegalZone, chúng tôi cung cấp các dịch vụ về thẻ tạm trú cho người nước ngoài như sau:Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trúDịch vụ gia hạn thẻ tạm trúQuy trình thực hiện dịch vụ xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài:Bước 1: Tư vấn trực tuyến cho khách hàng các vấn đề liên quan đến hoạt động xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú, bao gồm tư vấn những quy định pháp lý liên quan, tư vấn các thủ tục xin cấp thẻ tạm trú, tư vấn chuẩn bị hồ sơ cần thiết, và tư vấn những vấn đề liên quan.Bước 2: Kiểm tra, đánh giá giấy tờ của khách hàng– Kiểm tra tài liệu của khách hàng phù hợp với yêu cầu thực hiện công việc và phù hợp với các quy định pháp lý để có những điều chỉnh phù hợp.– Dịch thuật các giấy tờ cần thiết.Bước 3: Hoàn tất các thủ tục xin cấp thẻ tạm trú– Hoàn thiện hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú– Đại diện công ty nộp hồ sơ lên Cục quản lý xuất nhập cảnhBước 4: Theo dõi và báo kết quả cho khách hàngPhí dịch vụ xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú tại LegalZonePhí dịch vụ xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú sẽ thay đổi tùy thuộc vào mức độ sử dụng dịch vụ mà quý khách hàng mong muốn.Hiện nay, LegalZone đang áp dụng ưu đãi giảm 45% giá dịch vụ xin cấp visa cho khách hàng như sau:Dịch vụGiá dịch vụGiá ưu đãi 45%Tạm trú thời hạn 02 năm507$350$Tạm trú thời hạn 03 năm551$380$Tạm trú thời hạn trên 05 năm652$450$Đặc biệt, nếu quý khách hàng có nhu cầu thuê dịch vụ trọn gói ( công ty chúng tôi thực hiện đi nộp và nhận kết quả thay khách hàng) và làm trong thời gian gấp có thể tham khảo gói dịch vụ xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú vip của chúng tôi với giá chỉ từ 610$ (giảm 04- 06 ngày so với bình thường).Lưu ý: Giá trên đây là chi phí trung bình khi sử dụng dịch vụ, chi tiết báo giá có thể thay đổi tùy vào tình hình, loại thẻ tạm trú và giấy tờ khách hàng cung cấp.Thủ tục này không bao gồm chi phí và thời gian xin giấy phép lao động.Phí trên đã bao gồm phí và lệ phí nhà nước từ: 145$ đến 155$.Để tránh việc mất thời gian không cần thiết vì không hiểu rõ quy định pháp luật hoặc chưa có kinh nghiệm nhiều trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến visa, thẻ tạm cho người nước ngoài, quý khách hãy liên hệ với Legalzone để được hỗ trợ tư vấn và hướng dẫn hoàn thiện các thủ tục trong quá trình chuẩn bị hồ sơ. Ngoài ra với dịch vụ của Legalzone, các trường hợp khó, chưa phù hợp với quy định hoặc cần gia hạn gấp chúng tôi đều có thể xử lý giúp quý khách.Cam kết Legalzone cam kết với Quý khách hàng:Cam kết chi phí hợp lý, tiết kiệm nhất trên thị trường.Cam kết thời gian hoàn thành công việc nhanh nhất.Cam kết thực hiện thủ tục đúng quy định pháp luậtCông ty Luật LegalzoneHotline tư vấn:  088.888.9366Email: Support@legalzone.vnWebsite: https://legalzone.vn/Hệ thống: Thủ tục pháp luậtĐịa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội   
timeline_post_file63512cb8e189f-Thủ-tục-cấp,-gia-hạn-giấy-phép-lao-động--1-.png.webp
Có phải mọi trường hợp lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam đều cần xin Giấy phép lao động?Hiện nay thủ tục xin giấy phép lao động đang trở nên ngày càng phức tạp, khiến nhiều doanh nghiệp Việt Nam muốn sử dụng lao động nước ngoài trở nên do dự. Vậy làm thế nào để có thể xin giấy phép lao động một cách nhanh chóng nhất mà không trái quy định pháp luật?Để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của nhiều doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam, Legalzone là đơn vị uy tín chuyên dịch vụ giấy phép lao động, thị thực xuất nhập cảnh, làm thẻ tạm trú cho người nước ngoài,… Với trên 10 năm kinh nghiệm, Legalzone vinh dự trở thành địa chỉ nhận được sự tin cậy của đông đảo khách hàng, đồng thời được đánh giá cao về cung cách làm việc chuyên nghiệp cũng như chất lượng dịch vụ hoàn hảo.Bất cứ lúc nào, khách hàng cũng có thể liên hệ với Legalzone qua số điện thoại hotline 088.888.9366 để nhận được tư vấn tốt nhất về dịch vụ xin giấy phép lao động. Đặc biệt, trong tuần này Legalzone đang có chương trình ưu đãi lớn nhất năm, giảm giá đến 50% cho bất kỳ khách hàng nào lần đầu tiên sử dụng dịch vụ của LegalzoneBằng bài viết dưới đây, Công ty luật Legalzone xin gửi tới quý khách hàng những tư vấn hữu ích nhất dựa trên căn cứ pháp luật hiện hành, cũng như thực tiễn thực hiện thủ tục xin Giấy phép lao động cho Quý khách hàng 10 năm qua của đội ngũ Luật sư của công ty. Văn bản pháp luật hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép lao độngBộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021;Nghị định 152/2020 NĐ-CP ngày 30/12/2020 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.Điều kiện người nước ngoài làm việc tại Việt NamĐủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Điều 154 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020 NĐ-CP ngày 30/12/2020.Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.       2. Dịch vụ về giấy phép lao độngTại LegalZone, chúng tôi cung cấp các dịch vụ về giấy phép lao động như sau:Dịch vụ xin cấp giấy phép lao độngDịch vụ điều cấp lại, điều chỉnh giấy phép lao động cho người nước ngoàiDịch vụ xin chấp thuận sử dụng lao độngDịch vụ gia hạn giấy phép lao độngTư vấn và có các dịch vụ hỗ trợ Quý khách hàng, trong trường hợp người lao động không đủ điều kiện, giấy tờ tài liệu thực hiện như “Xác nhận kinh nghiệm” và Công ty bảo lãnh…Quy trình thực hiện dịch vụ về giấy phép lao động cho người nước ngoài như sau:Bước 1:  Tư vấn miễn phí cho khách hàng các vấn đề liên quan đến giấy phép lao động cho người nước ngoài, bao gồm tư vấn những quy định pháp lý liên quan, tư vấn các thủ tục, tư vấn chuẩn bị hồ sơ cần thiết, và tư vấn những vấn đề liên quan.Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ Gửi phiếu cung cấp thông tin, tài liệu và danh mục thông tin, tài liệu cần cung cấp;Kiểm  tra, đánh giá giấy tờ của khách hàng: Kiểm tra tài liệu của khách hàng phù hợp với yêu cầu thực hiện công việc và tư vấn, đưa ra giải pháp phù hợp với các quy định pháp lý, hồ sơ khách có thể cung cấp. Dịch thuật các giấy tờ cần thiết.Hướng dẫn và Soạn thảo bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định pháp luật hiện hành.Bước 3: Thực hiện thủ tục theo pháp luậtThay mặt bên A nộp bộ hồ sơ đầy đủ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyềnTheo dõi quá trình xem xét và thẩm định hồ sơ tại các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.Sửa đổi, bổ sung, giải trình hồ sơ theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có).Nộp phí, lệ phí Nhà nướcBước 4: Khách hàng nhận kết quả theo dịch vụ và thanh toán.Bước 5: Tư vấn, hỗ trợ người lao động, cũng như công ty, đơn vị bảo lãnh trong suốt quá trình người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam: khi gặp vướng mắc pháp lý, khi sắp hết hạn giấy phép, tư vấn về làm visa, xin chấp thuận, về chuyển đổi loại visa, giấy phép lao động…Phí dịch vụ giấy phép lao động tại LegalZone:Hiện nay, LegalZone đang áp dụng ưu đãi giảm 45% giá dịch vụ xin cấp visa cho khách hàng như sau:Dịch vụGiá dịch vụGiá ưu đãi 45%Dưới 01 năm510$350$Hạn 01 năm550$380$Hạn 02 năm580$400$Lưu ý: Thời gian thực hiện dịch vụ dao động từ 07-20 ngày làm việc tùy thuộc vào từng dịch vụ cụ thểGiá trên đây là chi phí trung bình khi sử dụng dịch vụ, chi tiết báo giá có thể thay đổi tùy vào tình hình, loại giấy phép lao động và giấy tờ khách hàng cung cấp.Thủ tục này không bao gồm chi phí và thời gian điều chỉnh giấy chấp thuận sử dụng lao động.Phí trên đã bao gồm phí và lệ phí nhà nước từ.Cam kếtLegalzone cam kết với Quý khách hàng:Cam kết chi phí hợp lý, tiết kiệm nhất trên thị trường.Cam kết thời gian hoàn thành công việc nhanh nhất.Cam kết thực hiện thủ tục đúng quy định pháp luậtCông ty Luật LegalzoneHotline tư vấn:  088.888.9366Email: Support@legalzone.vnWebsite: https://legalzone.vn/Hệ thống: Thủ tục pháp luậtĐịa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội   
timeline_post_file60ef9501df581-Barry-Callebaut-Offices-Chocolate-Academy-Istanbul-_-Office-Snapshots-570x570.jpg.webp
Đây là những thông tin về cơ bản nhưng hầu như không nhiều người hiểu rõ được. Dù hàng ngày đang ngồi làm những công việc tại văn phòng của mình. Điều này cũng dễ vì cơ bản thì kiến thức này cũng không có gì gọi là quan trọng lắm đối với mọi người.Tuy nhiên, Công ty Luật Legalzone cũng vẫn sẽ chia sẻ đến bạn những thông tin chi tiết nhất về khái niệm chức năng để bạn tham khảo qua và hiểu rõ hơn về hình thức này để bạn có thêm nguồn kiến thức hữu ích cho mình nhé.Khái niệm văn phòng là gì?Khái niệm văn phòng đó là được xem như một thuật ngữ để chỉ về một khu vực hoặc vị trí trong một tòa nhà gần giống vậy, đây sẽ là nơi mà mọi người sẽ cùng ngồi làm việc với nhau. Đồng thời đây cũng là một những phần quan trọng của mỗi doanh nghiệp với các loại hình văn phòng được nhắc đến như: văn phòng diện hoặc văn phòng chi nhánh của doanh nghiệp đó.Ngoài ra thì nếu chúng ta hiểu theo một nghĩa khác thì đó là một nơi làm việc của một cá nhân hoặc tập thể và được cung cấp đầy đủ các vật dụng cần thiết để nhằm đáp ứng cho nhu cầu tất yếu của công việc khi thực hiện. Đó là một trong những thông tin để giải đáp cho câu hỏi văn phòng là gì? mà bạn có thể tham khảo qua.Những chức năng chính của văn phòngVăn phòng được hình thành đối với cá nhân thì đó là lúc thực hiện trang trí, bổ sung các vật dụng cần thiết đáp ứng nhu cầu của mình. Đối với doanh nghiệp thì thực hiện những hình thức đăng ký kinh doanh và có địa chỉ cụ thể cho nơi đó.Chức năng chính của văn phòng khi nhắc đến sẽ là:+ Nơi để mọi người có thể thực hiện toàn quyền hoạt động và sử dụng để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của công việc và duy trì hoạt động tại đây.+ Nơi thực hiện các hoạt động cần thiết như: hội họp, gặp khách hàng….+ Tiếp nhận thông tin, lưu trữ hồ sơ, tiếp nhận thư từ văn bản….Đó là những chức năng mà hình thức văn phòng thường được sử dụng để đáp ứng một cách trọn vẹn nhất đến cá nhân, doanh nghiệp khi sử dụng.Có những loại hình văn phòng nào?Tuỳ vào mục đích sử dụng mà thị trường hiện tại đang có những hình thức và loại hình văn phòng như sau:+ Văn phòng làm việc truyền thốngĐổi mới loại hình văn phòng này thì có lẽ cũng đã không còn xa lạ gì đối với mọi người nữa rồi. Bạn có thể thoải mái hoạt động và phát triển tại đây và có đầy đủ cơ sở vật chất sử dụng cần thiết mà mình muốn.+ Loại hình văn phòng ảoĐối với hình thức này thì sẽ dành cho các doanh nghiệp dùng để đăng ký kinh doanh, tất cả các hoạt động nhận và gửi thư đều sẽ được thực hiện tại đây. Hoặc những vấn đề liên quan mà khi hoạt động sẽ không có sự khác biệt quá về lợi ích so với văn phòng truyền thống.+ Văn phòng chia sẻHình thức này tương tự với văn phòng ảo, tuy nhiên điểm khác ở đây là nhiều doanh nghiệp sẽ cùng sử dụng chung một văn phòng và tất nhiên là các nhân viên làm việc tại đây đều làm chung với nhau. Hình thức này giúp tiết kiệm chi phí đáng kể, nhất là đối với những doanh nghiệp mới hoạt động.Trên đây là bài viết của Công ty Luật Legalzone. Liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0888889366 hoặc Fanpage để được tư vấn và hỗ trợ. Bạn có thể tham khảo các thủ tục pháp luật khác trên trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi hoàn toàn miễn phí.