0888889366
Danh mục
HÌNH SỰ
Đặng Kim Nhàn
11 ngày trước
timeline_post_file64ff39270ad77-Có-được-miễn-trách-nhiệm-hình-sự-cho-người-mắc-bệnh-hiểm-nghèo.jpg
Có được miễn trách nhiệm hình sự cho người mắc bệnh hiểm nghèo?
Miễn trách nhiệm hình sự là một khía cạnh quan trọng của Bộ luật Hình sự, nhằm bảo vệ quyền lợi của những người đã phạm tội nhưng có các yếu tố như hành động hối cải, ngăn chặn kịp thời hậu quả tội phạm, hoặc có thể bị ảnh hưởng bởi thể trạng hoặc năng lực hạn chế so với người thường. Trong các trường hợp như vậy, Nhà nước thường xem xét việc miễn trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, câu hỏi nảy ra là liệu người mắc bệnh hiểm nghèo cũng có được xem xét miễn trách nhiệm hình sự hay không? 1. Những loại bệnh nào được xem là bệnh hiểm nghèo?Danh sách các loại bệnh được xem xét miễn trách nhiệm hình sự vẫn chưa được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể. Tuy nhiên, trong một số tài liệu pháp luật khác, đã có sự liệt kê về vấn đề này, như ví dụ là Danh mục các loại bệnh hiểm nghèo được công bố trong Công văn 6383/BTC-TCT năm 2015, ghi chép tổng cộng 42 loại bệnh, trong đó có: Ung thư Nhồi máu cơ tim lần đầuPhẫu thuật động mạch vành Phẫu thuật thay van timPhẫu thuật động mạch chủĐột quỵHôn mêBệnh xơ cứng rải rácBệnh xơ cứng cột bên teo cơ Bệnh Parkinson Viêm màng não do vi khuẩnViêm não nặngU não lành tính Loạn dưỡng cơ. Bại hành tủy tiến triển Teo cơ tiến triển Viêm đa khớp dạng thấp nặngHoại thư do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyếtThiếu máu bất sảnLiệt hai chiMù hai mắt Mất hai chiMất thính lực Mất khả năng phát âmThương tật toàn bộ và vĩnh viễnSuy thậnBệnh nang tủy thận Viêm tụy mãn tính tái phátSuy ganBệnh Lupus ban đỏGhép cơ quan (ghép tim, ghép gan, ghép thận)Bệnh lao phổi tiến triểnBỏng nặngBệnh cơ timBệnh Alzheimer hay sa sút trí tuệTăng áp lực động mạch phổiBệnh rối loạn dẫn truyền thần kinh vận độngChấn thương sọ não nặng Bệnh chân voi Nhiễm HIV do nghề nghiệp Ghép tủyBại liệt    Danh sách 42 loại bệnh trong danh mục này đề cập đến một loạt các tình trạng sức khỏe, từ các bệnh mãn tính đến các chấn thương nặng nề và các bệnh hiểm nghèo khác. Việc liệt kê những loại bệnh này là một nỗ lực để đảm bảo rằng những người bị ảnh hưởng bởi các tình trạng sức khỏe đặc biệt này có cơ hội hợp pháp được xem xét miễn trách nhiệm hình sự, trong tình thế mà họ thường gặp khó khăn trong việc thực hiện các nghĩa vụ pháp lý. 2.  Giảm hình phạt cho người mắc bệnh hiểm nghèo trong quá trình thi hành án phạt tù trong trường hợp nào?Trong quá trình thi hành án phạt tù, nếu phạm nhân bị mắc phải một số tình trạng bệnh được xác định là bệnh hiểm nghèo, theo quy định tại Khoản 4, Điều 4 của Thông tư liên tịch số 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC, các tình trạng sau đây sẽ được xem xét giảm hình phạt tù:Bệnh ung thư giai đoạn cuối.Tình trạng liệt.Bệnh lao nặng không phản ứng được với thuốc điều trị.Xơ gan cổ chướng.Suy tim độ III trở lên.Suy thận độ IV trở lên.Nhiễm HIV và đã chuyển sang giai đoạn AIDS, đồng thời có nhiễm trùng cơ hội.Không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu.Mắc các bệnh khác mà Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên kết luận là bệnh hiểm nghèo và có nguy cơ đe dọa tính mạng.    Quy định này nhằm đảm bảo tính nhân đạo và công bằng trong việc thi hành án phạt tù đối với những người mắc bệnh hiểm nghèo, giúp họ có cơ hội được xem xét giảm hình phạt và được điều trị và chăm sóc tốt hơn trong quá trình thụ án.3. Miễn trách nhiệm hình sự cho người mắc bệnh hiểm nghèo trong trường hợp nào?Cụ thể, theo Khoản 2 của Điều 29 trong Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017), quy định về miễn trách nhiệm hình sự đề cập đến việc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự cho người phạm tội "nếu trong quá trình tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, có sự thay đổi trong tình hình khiến cho hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn tạo ra nguy hiểm cho xã hội nữa."Theo quy định này, người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự trong các trường hợp sau:Khi tiến hành điều tra, truy tố, hoặc xét xử, xảy ra sự thay đổi trong tình hình khiến cho người phạm tội không còn tiềm ẩn nguy hiểm cho xã hội nữa.Khi tiến hành điều tra, truy tố, hoặc xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến việc họ không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội.Trước khi hành vi phạm tội bị phát hiện, người phạm tội tự thú và cung cấp thông tin rõ ràng về tội ác, đóng góp một cách tích cực vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng giảm thiểu hậu quả của tội phạm đến mức thấp nhất, và có công lớn hoặc cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội công nhận.Vì vậy, người bị mắc bệnh hiểm nghèo có thể được xem xét miễn trách nhiệm hình sự nếu bệnh của họ dẫn đến việc họ không còn tiềm ẩn nguy hiểm cho xã hội nữa.    Quy định cho phép miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội nếu có những thay đổi trong tình hình khiến cho họ không còn nguy hiểm cho xã hội. Điều này bao gồm những trường hợp nếu họ mắc phải bệnh hiểm nghèo, khiến cho khả năng gây nguy hiểm giảm đi đáng kể. Ngoài ra, quy định cũng xem xét việc miễn trách nhiệm hình sự cho những người tự thú và hỗ trợ trong việc phát hiện và giảm thiểu hậu quả của tội ác.Kết Luận: Mặc dù không có hướng dẫn cụ thể về định nghĩa bệnh hiểm nghèo nhưng có thể dựa vào danh sách 42 loại bệnh để đánh giá xem người mắc bệnh có tiếp tục mang nguy cơ đối với xã hội hay không để quyết định việc miễn trách nhiệm hình sự. Trong khi việc miễn trách nhiệm hình sự cho người mắc bệnh hiểm nghèo có thể dẫn đến các tranh luận phức tạp về tư tưởng và quyền lợi, điều quan trọng là phải xem xét từng trường hợp cụ thể và tìm kiếm giải pháp cân đối. Để tìm hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan truy cập tại thủ tục pháp luật.
Phạm Linh Chi
29 ngày trước
timeline_post_file64e71bd5cb580-Khái-niệm,-vị-trí,-chức-năng,-nhiệm-vụ-của-Cơ-quan-Cảnh-sát-điều-tra.jpeg
Khái niệm, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Cảnh sát điều tra
1. Khái niệm, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Cảnh sát điều tra1.1. Khái niệm, vị trí pháp lý tố tụng của Cơ quan Cảnh sát điều traKhái niệm Cơ quan Cảnh sát điều traQuá trình giải quyết vụ án hình sự ở nước ta được chia thành các giai đoạn: Giai đoạn khởi tố, giai đoạn điều tra, giai đoạn truy tố, giai đoạn xét xử và giai đoạn thi hành án. Trong đó, giai đoạn khởi tố và điều tra vụ án hình sự được giao cho Cơ quan điều tra.Để xác định những nội dung liên quan đến Cơ quan CSĐT thì cần làm rõ một số vấn đề sau:Một là, Khoản 1 Điều 33 Bộ luật TTHS quy định: Các cơ quan tiến hành tố tụng gồm có: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án.Theo Pháp lệnh tổ chức ĐTHS thì CQĐT gồm có: Cơ quan điều tra trong CAND, Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân, CQĐT ở VKSND tối cao. Đối với Cơ quan điều tra trong CAND gồm có: Cơ quan An ninh điều tra và Cơ quan CSĐT.Như vậy, về địa vị pháp lý thì Cơ quan CSĐT là một trong những cơ quan tiến hành tố tụng được quy định trong Luật TTHS.Hai là, Điều 1 Pháp lệnh tổ chức ĐTHS quy định, trong CAND có các CQĐT sau:Cơ quan CSĐT Bộ Công an; Cơ quan CSĐT CA tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Cơ quan CSĐT CA cấp tỉnh); Cơ quan CSĐT CA huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Cơ quan CSĐT CA cấp huyện);Cơ quan An ninh điều tra BCA; Cơ quan An ninh điều tra CA tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Cơ quan An ninh điều tra CA cấp tỉnh).Như vậy, về vị trí thì Cơ quan CSĐT là một trong những CQĐT trong CAND và trong tổ chức của Cơ quan CSĐT gồm có: Cơ quan CSĐT Bộ Công an; Cơ quan CSĐT Công an tỉnh và Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện.Ba là, theo Điều 3 Pháp lệnh tổ chức ĐTHS năm 2004 quy định: Cơ quan điều tra tiến hành điều tra tất cả tội phạm, áp dụng mọi biện pháp do Bộ luật TTHS quy định để xác định tội phạm và người đã thực hiện hành vi phạm tội, lập hồ sơ, đề nghị truy tố; tìm ra nguyên nhân, điều kiện phạm tội và yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa. Như vậy, cũng như các CQĐT khác, Cơ quan CSĐT được pháp luật TTHS xác định vị trí pháp lý là Cơ quan tiến hành tố tụng, là cơ quan đầu tiên tiếp cận thông tin về tội phạm. Do đó Cơ quan CSĐT có nhiệm vụ thực hiện những biện pháp theo quy định của pháp luật để thu thập chứng cứ chứng minh tội phạm và những vấn đề cần phải chứng minh khác trong một vụ án hình sự.Bốn là, pháp luật TTHS (Luật TTHS và các văn bản hướng dẫn thi hành như pháp lệnh tổ chức ĐTHS, Thông tư 28/2014/TT-BCA…) quy định rõ về thẩm quyền điều tra theo từng cấp tổ chức của Cơ quan CSĐT. Theo đó, Cơ quan CSĐT Công an các cấp huyện tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự năm 1999 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện (trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT của VKSND tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong CAND); Cơ quan CSĐT CA cấp tỉnh tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định từ Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự năm 1999 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh (trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT của VKSND tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong CAND); các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan CSĐT cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra; Cơ quan CSĐT Bộ Công an tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, liên quan đến nhiều địa phương hoặc có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra (nội dung về thẩm quyền sẽ được phân tích rõ hơn trong Chương 2).Trên cơ sở phân tích như trên có thể hiểu: Cơ quan Cảnh sát điều tra là một trong những cơ quan tiến hành tố tụng được tổ chức trong hệ thống Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân, được tổ chức từ cấp Bộ đến cấp huyện, có trách nhiệm điều tra tất cả những tội phạm theo thẩm quyền, được áp dụng các biện pháp điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự nhằm xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội, lập hồ sơ, đề nghị truy tố trước pháp luật.1.2. Vị trí pháp lý của Cơ quan CSĐTVị trí pháp lý tố tụng của Cơ quan CSĐT là địa vị pháp lý của Cơ quan CSĐT trong hệ thống các Cơ quan tiến hành tố tụng.Theo Điều 33 Bộ luật TTHS thì CQĐT là một trong những cơ quan tiến hành tố tụng. Điều 1 Pháp lệnh tổ chức ĐTHS cụ thể hóa Điều 33 Bộ luật TTHS đã chỉ ra:Trong Công an nhân dân có các Cơ quan điều tra sau đây:+ Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh); Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện);+ Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an; Cơ quan An ninh điều tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh).Trong Quân đội nhân dân có các Cơ quan điều tra sau đây:+ Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng; Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương; Cơ quan điều tra hình sự khu vực;+ Cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng; Cơ quan An ninh điều tra quân khu và tương đương.Trong Viện kiểm sát nhân dân tối cao có các Cơ quan điều tra sau đây:+ Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao;+ Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương.Như vậy, theo quy định như trên thì Cơ quan CSĐT là một trong những Cơ quan nằm trong hệ thống các CQĐT. Xét theo khía cạnh bộ máy nhà nước thì Cơ quan CSĐT là một trong những Cơ quan thuộc lực lượng vũ trang, là lực lượng có vị trí đặc biệt quan trọng trong công tác “đấu tranh ngăn chặn và xử lý có hiệu quả các loại tội phạm hình sự, nhất là tội phạm nguy hiểm, có tổ chức, tội phạm ma túy, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm lợi dụng công nghệ cao, sử dụng vũ khí nóng, chống người thi hành công vụ…”[59,tr.156].Vị trí đặc biệt quan trọng của lực lượng CAND nói riêng (trong đó có Cơ quan CSĐT) và lực lượng vũ trang nói chung đã được ghi nhận trong nhiều văn kiện, tài liệu của Đảng và Nhà nước ta. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Chính quyền nhân dân có hai lực lượng để bảo vệ nó: đó là quân đội và CA. Làm công tác chính quyền ở CA hay ở quân đội, đều là đầy tớ cho nhân dân cả, vì chính quyền dân chủ có nghĩa là chính quyền do người dân làm chủ” [23,tr.12]. Trong lần khác Người nói: “Nhân dân ta có hai lực lượng. Một là Quân đội để đánh giặc ngoại xâm, để bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn hòa bình. Một lực lượng nữa là CA, để chống kẻ địch trong nước, chống bọn phá hoại. Có lúc chiến tranh, có lúc hòa bình. Lúc chiến tranh thì quân đội đánh giặc,…còn CA thì phải đánh địch thường xuyên, lúc chiến tranh có việc, lúc hòa bình lại càng nhiều việc. Còn chủ nghĩa đế quốc, còn giai cấp bóc lột là còn bọn phá hoại… vì vậy, công việc CA phải thường xuyên, không có từng đợt, từng lúc” [23,tr.16]. Những khẳng định như trên của Chủ tịch Hồ Chí Minh cho thấy vị trí của CAND nói chung và Cơ quan CSĐT nói riêng là hết sức quan trọng và nhiệm vụ cũng rất nặng nề vì công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm là thường xuyên liên tục, phức tạp, khó lường.Xét ở khía cạnh hoạt động tố tụng của các cơ quan tư pháp thì Cơ quan CSĐT cũng chiếm vị trí rất quan trọng. Cho dù, Cơ quan CSĐT không có quyền quyết định một người có phải là tội phạm hay không, nhưng để có chứng cứ chứng minh tội phạm và người phạm tội làm cơ sở cho việc ra Quyết định đề nghị truy tố hoặc Quyết định truy tố bị can trước TA, cũng như Quyết định đưa vụ án ra xét xử, thì cần thiết phải tiến hành hoạt động của điều tra của Cơ quan CSĐT. Chính vì vậy, có thể khẳng định, điều tra tội phạm là khâu đột phá, là giai đoạn đầu giữ vai trò thành bại đối với cả tiến trình TTHS và có thể nói, những kết quả đạt được cũng như những sai lầm tố tụng nghiêm trọng nhất như bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội…, thường bắt nguồn từ giai đoạn điều tra.Có thể khẳng định rằng, hoạt động điều tra theo thẩm quyền của Cơ quan CSĐT là hoạt động không thể thiếu trong TTHS. Tòa án muốn xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật thì trước đó CQĐT nói chung và Cơ quan CSĐT nói riêng phải thu thập được những chứng cứ cần thiết xác định có tội và những chứng cứ xác định vô tội, những chứng cứ xác định tình tiết tăng nặng cũng như những chứng cứ xác định tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can. Hay nói cách khác, để giải quyết được vụ án hình sự thì phải chứng minh được những vấn đề cần chứng minh trong vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật TTHS bằng những chứng cứ, mà những chứng cứ đó phải được thu thập bởi các cơ quan có thẩm quyền, trong đó Cơ quan CSĐT giữ vị trí rất quan trọng.Theo: Vũ Duy CôngLink luận án:  Tại đây
Phạm Linh Chi
29 ngày trước
timeline_post_file64e7181d294da-Một-số-kiến-nghị-để-nâng-cao-hiệu-quả-hoạt-động-của-Cơ-quan-Cảnh-sát-điều-tra.jpeg
Một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động của Cơ quan Cảnh sát điều tra
3.2.4. Một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động của Cơ quan Cảnh sát điều tra3.2.4.1.Kiến nghị đối với Quốc hội- Kiến nghị hoàn thiện quy định của Bộ luật TTHS năm 2003 có liên quan đến Cơ quan CSĐT như sau:Một là, bổ sung chức danh Trợ lý điều tra tại Khoản 2 Điều 33 Bộ luật TTHS về những người tiến hành tố tụng.Hai là, sửa đổi, bổ sung Điều 34 Bộ luật TTHS như sau: Thủ trưởng CQĐT có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:+ Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo hoạt động tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố và điều tra vụ án hình sự của Cơ quan điều tra.+ Quyết định phân công Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trong việc tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố và điều tra vụ án hình sự; kiểm tra các hoạt động tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố và điều tra vụ án hình sự.+ Quyết định phân công ĐTV, Trợ lý điều tra trong việc tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố và điều tra vụ án hình sự; kiểm tra các hoạt động tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố và điều tra vụ án hình sự của Điều tra viên, Trợ lý điều tra…+ Quyết định thay đổi Điều tra viên, Trợ lý điều tra.Khi thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố và điều tra vụ án hình sự, Thủ trưởng CQĐT có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:+ Quyết định khởi tố vụ án, quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án, quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án…, quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can.+ Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn;+ Quyết định truy nã bị can, đình nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, xử lý vật chứng.+ Yêu cầu định giá tài sản; yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa; yêu cầu người phiên dịch, người dịch thuật; quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch, người dịch thuật.Ba là, sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 35 Bộ luật TTHS năm 2003 theo hướng tăng thẩm quyền cho ĐTV và quy định thực tế những quyền hạn mà ĐTV thực hiện như sau:Điều tra viên được phân công giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố và điều tra vụ án hình sự có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:+ Lập hồ sơ vụ án hình sự, hồ sơ giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố; triệu tập lấy lời khai những người có liên quan nhằm kiểm tra, xác minh nguồn tin.+ Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án;+ Quyết định áp giải bị can, quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị hại.+ Quyết định trưng cầu giám định, quyết định khai quật tử thi;+ Thi hành lệnh bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, phong tỏa tài sản, xử lý vật chứng;+ Chủ trì khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, thực nghiệm điều tra;+ Tiến hành đối chất, nhận dạng.+ Cấp, thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa.+ Tiến hành các hoạt động điều tra khác thuộc thẩm quyền của CQĐT theo sự phân công của Thủ trưởng CQĐT.+ Kết luận điều tra vụ án.Điều tra hình sự là một lĩnh vực hết sức quan trọng vì công tác liên quan đến nhiều quyền, lợi ích của các cá nhân và tổ chức trong xã hội. Mặt khác, hiệu quả của công tác điều tra tội phạm nói riêng và công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm nói chung sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo ra một môi trường xã hội ổn định, thuận lợi, an toàn để phát triển kinh tế, xã hội. Trong khi đó, văn bản quy định về tổ chức ĐTHS đã trải qua 2 “đời” Pháp lệnh (Pháp lệnh tổ chức ĐTHS năm 1989 và Pháp lệnh tổ chức ĐTHS năm 2004). Do đó, đã đến lúc cần thiết phải quy định những vấn đề thuộc về tổ chức ĐTHS trong một văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn. Đó chính là lý do hiện nay Nhà nước ta đã có chủ trương xây dựng Luật tổ chức ĐTHS và nghiên cứu sinh kiến nghị Quốc hội cần chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng văn bản luật này và khi ban hành Luật tổ chức ĐTHS cần chỉnh sửa những quy định sau trong Pháp lệnh tổ chức ĐTHS hiện hành: Sửa khoản 1 Điều 9 Pháp lệnh sửa đổi Điều 9 của Pháp lệnh tổ chức ĐTHS như sau: “Tổ chức của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an gồm có: Cục quản lý, kiểm tra, hướng dẫn điều tra; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế và tham nhũng; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy”.Sửa khoản 2 Điều 9 Pháp lệnh sửa đổi Điều 9 của Pháp lệnh tổ chức ĐTHS: “Tổ chức của Cơ quan CSĐT CA cấp tỉnh gồm có Phòng CSĐT tội phạm về TTXH, Phòng CSĐT tội phạm về TTQLKT & CV, Phòng CSĐT tội phạm về ma túy và Văn phòng Cơ quan CSĐT” như sau: “Tổ chức của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh gồm có: Phòng quản lý, kiểm tra, hướng dẫn điều tra; Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế và tham nhũng; Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy”Sửa khoản 2 Điều 30 Pháp lệnh tổ chức ĐTHS về thời gian bổ nhiệm ĐTV như sau:+ Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, có thời gian làm công tác pháp luật từ ba năm trở lên, là sỹ quan CA, sỹ quan Quân đội tại ngũ, cán bộ VKSND, có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng thì có thể được bổ nhiệm làm ĐTV sơ cấp;+ Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và đã là ĐTV sơ cấp ít nhất là bốn năm, có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của ĐTV sơ cấp thì có thể được bổ nhiệm làm ĐTV trung cấp.Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, có thời gian làm công tác pháp luật từ bảy năm trở lên, có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của ĐTV sơ cấp thì có thể được bổ nhiệm làm ĐTV trung cấp;+ Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và đã là ĐTV trung cấp ít nhất là bốn năm, có khả năng nghiên cứu, tổng hợp đề xuất biện pháp phòng, chống tội phạm, có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của ĐTV sơ cấp, ĐTV trung cấp thì có thể được bổ nhiệm làm ĐTV cao cấp.Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và đã có thời gian làm công tác pháp luật từ mười một năm trở lên, có khả năng nghiên cứu, tổng hợp đề xuất biện pháp phòng, chống tội phạm, có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của ĐTV sơ cấp, ĐTV trung cấp thì có thể được bổ nhiệm làm ĐTV cao cấp.Sửa điểm a, điểm b khoản 1 Điều 31 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự về Hội đồng tuyển chọn ĐTV như sau:+ (a) Hội đồng tuyển chọn Điều tra viên cao cấp trong Công an nhân dân và Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên sơ cấp ở các Cơ quan điều tra Bộ Công an gồm có Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra, Cục tổ chức - cán bộ, Vụ pháp chế Bộ Công an và đại diện lãnh đạo đơn vị cấp Cục nơi Điều tra viên công tác là uỷ viên;+(b) Hội đồng tuyển chọn Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên sơ cấp ở các Cơ quan điều tra Công an cấp tỉnh và Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện gồm có: Giám đốc Công an cấp tỉnh làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra, Phòng tổ chức - cán bộ, Văn phòng Công an tỉnh và đại diện đơn vị cấp Phòng hoặc cấp Đội nơi Điều tra viên công tác là uỷ viên.Khi soạn thảo Luật tổ chức điều tra hình sự cần quy định thêm chứcdanh Trợ lý điều tra theo hướng: Trợ lý điều tra là người thuộc Cơ quan điều tra, có trình độ, chuyên môn và kinh nghiệm nhất định về lĩnh vực điều tra hình sự, giúp việc cho Điều tra viên, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.Kiến nghị với Chính phủHiện nay, mức phụ cấp đặc thù 15% áp dụng đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT và ĐTV theo Quyết định số 91/2009/QĐ-TTg ngày 06/07/2009 là còn thấp, chưa theo kịp nhu cầu của tình hình. Do đó, kiến nghị với Chính phủ sửa đổi khoản 2 Điều 1 Quyết định số 91/2009/QĐ-TTg: “mức phụ cấp 15% áp dụng đối với: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT và ĐTV” như sau:“mức phụ cấp 20% áp dụng đối với: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Điều tra viên”Đối với cán bộ, chiến sĩ lực lượng chuyên trách phòng,chống tội phạm về ma túy nâng mức phụ cấp đặc thù từ 20% như hiện nay lên 25%.Kiến nghị với Bộ Công anBộ Công an là cơ quan ban hành nhiều văn bản pháp luật hướng dẫn luật, Pháp lệnh. Do đó, kiến nghị BCA một số vấn đề sau:Sửa lại Thông tư 12/2004/TT-BCA(V19) và Thông tư 28/2014 TT- BCA quy định về nhiệm vụ, quyền hạn điều tra của Cơ quan CSĐT BCA và Cơ quan CSĐT CA cấp tỉnh nói chung và thẩm quyền điều tra của các lực lượng CSĐT thuộc hai cấp Cơ quan CSĐT này nói riêng theo hướng bỏ những quy định có tính chất tùy nghi “xét thấy cần trực tiếp điều tra”, cụ thể như sau:+ Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan CSĐT Bộ Công an: tiến hành điều tra các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh nhưng đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố hoặc liên quan đến những đối tượng phạm tội nhưng thuộc diện trung ương quản lý hoặc có dấu hiệu cho thấy có vi phạm pháp luật TTHS trong quá trình điều tra;+ Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh: tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định từ Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự năm 1999 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh (trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT của VKSND tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong CAND) hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện nhưng rất nghiêm trọng, phức tạp, liên quan đến nhiều địa bàn trong tỉnh hoặc liên quan đến những đối tượng phạm tội nhưng thuộc diện cấp tỉnh quản lý hoặc có dấu hiệu cho thấy có vi phạm pháp luật TTHS trong quá trình điều tra;Theo: Vũ Duy CôngLink luận án:  Tại đây
Phạm Linh Chi
29 ngày trước
timeline_post_file64e717b796027-Giải-pháp-bảo-đảm-thực-thi-pháp-luật-tố-tụng-hình-sự-về-Cơ-quan-Cảnh-sát-điều-tra.jpeg
Giải pháp bảo đảm thực thi pháp luật tố tụng hình sự về Cơ quan Cảnh sát điều tra
3.2.3. Giải pháp bảo đảm thực thi pháp luật tố tụng hình sự về Cơ quan Cảnh sát điều tra3.2.3.1. Giải pháp hoàn thiện lực lượng Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng và Điều tra viên trong Cơ quan Cảnh sát điều tra- Đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều traMột là, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT là một chức danh tố tụng, vai trò của những người này rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của Cơ quan CSĐT. Để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT phải có nhiều yêu cầu theo quy định, trong đó yêu cầu về năng lực hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức điều tra là rất cần thiết. Do đó, cần thực hiện nghiêm túc công tác bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT, phải chú trọng năng lực thực tế chứ không nên bổ nhiệm theo kiểu hình thức, “cơ cấu” cho đủ thành phần (nhất là cấp huyện) . Muốn vậy, quá trình thực hiện công tác này cần căn cứ vào tiêu chuẩn bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT được quy định trong Pháp lệnh tổ chức ĐTHS và các văn bản hướng dẫn cụ thể của BCA. Đặc biệt, cần khắc phục việc vận dụng trường hợp đặc biệt để quyết định bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT khi không đủ tiêu chuẩn (như chưa có trình độ cử nhân luật; chưa được bổ nhiệm ĐTV cao cấp, trung cấp; chưa đủ thời gian làm công tác pháp luật hoặc chưa có kinh nghiệm làm công tác điều tra). Bên cạnh đó, cần xem xét sửa đổi quy định về bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT theo hướng chuyên sâu và phù hợp với thực tế hơn.Hai là, cần đề cao trách nhiệm gắn với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT trong hoạt động tố tụng, nhất là vai trò chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn hoạt động điều tra, xử lý tội phạm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT đối với Điều tra viên.Ba là, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác chỉ đạo, tổ chức hoạt động điều tra cho đội ngũ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT. Nội dung tập huấn nên tập trung vào việc trang bị những kỹ năng chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn hoạt động điều tra sao cho hiệu quả, đúng pháp luật.- Đối với Điều tra viênĐiều tra viên là lực lượng quan trọng, quyết định trực tiếp tới hiệu quả công tác điều tra tội phạm của Cơ quan CSĐT. Do đó, để hoàn thiện các mặt về chủ thể này, nghiên cứu sinh mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau:Một là, cần có kế hoạch bổ sung biên chế, khắc phục tình trạng thiếu ĐTV nói chung và tình trạng phân công, bố trí ĐTV không hợp lý, thiếu sự cân đối giữa các lực lượng trong Cơ quan CSĐT. Do đó, Thủ trưởng các đơn vị trong Cơ quan CSĐT cần phối hợp chặt chẽ với bộ phận tổ chức cán bộ ở mỗi cấp để rà soát, bố trí, sắp xếp lại lực lượng ĐTV, Trinh sát viên, cán bộ điều tra phù hợp với đặc điểm tình hình công tác giải quyết án của mỗi lực lượng. Việc bố trí sắp xếp lại đội ngũ cán bộ điều tra trong Cơ quan CSĐT các cấp đảm bảo phù hợp với khối lượng công việc, tránh tình trạng có đơn vị làm quá tải nhưng ít cán bộ và ngược lại.Hai là, người đứng đầu các đơn vị trong Cơ quan CSĐT cần thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm của ĐTV để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, xử lý tội phạm nhằm khắc phục oan sai và những vi phạm TTHS khác trong quá trình điều tra vụ án. Mặt khác, cần đánh giá kết quả công tác điều tra với việc xem xét các hình thức thi đua, khen thưởng trong Cơ quan, đơn vị.Ba là, tiếp tục đổi mới công tác đào tạo ĐTV trong các trường CAND theo hướng lý luận phải gắn liền với thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm, học đi đôi với hành. Mặt khác, cần thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ điều tra cho lực lượng ĐTV nhằm không ngừng cập nhật những kiến thức, kỹ năng mới và rèn luyện tính thận trọng, chặt chẽ trong hoạt động điều tra.3.2.3.2. Giải pháp về tăng cường chế độ đảm bảo cho hoạt động điều traĐiều kiện về cơ sở vật chất ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng nói chung và Cơ quan CSĐT nói riêng. Do đó, Nhà nước cần tăng cường đầu tư các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động điều tra của từng cấp như: nhà tạm giữ, trại tạm giam, phòng riêng hỏi cung bị can, lấy lời khai người làm chứng, bị hại…trụ sở làm việc của các lực lượng CSĐT, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác điều tra…Bên cạnh đó, cần tiếp tục thực hiện các Đề án về tăng cường năng lực cho CQĐT các cấp trong CAND (Trong đó có Cơ quan CSĐT); dự án xây dựng tàng thư gen tội phạm quốc gia; dự án xây dựng trung tâm thông tin quốc gia về tội phạm; dự án đầu tư xây dựng hệ thống kỹ thuật các cơ sở giam giữ… và cần lập, thực hiện đề án: “Tăng cường tiềm lực toàn diện cho CA cấp huyện đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới”.Hiện nay, kinh phí phục vụ cho hoạt động điều tra đã được tăng cường một cách đáng kể. Tuy nhiên, mức đầu tư kinh phí như hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình, mức duyệt kinh phí điều tra hằng năm thường thấp hơn so với mức dự toán đăng ký nhu cầu. Do đó, trong thời gian tới cần tăng cường kinh phí cho công tác điều tra tội phạm để đảm báo đủ so với nhu cầu thực tế. Trước mắt cần tăng cường mức chi bồi dưỡng cho cán bộ trực tiếp điều tra vụ án vì mức bồi dưỡng hiện nay 100.000/ngày theo Thông tư 03/2013/TT-BCA ngày 10/1/2013 là còn thấp so với tính chất đặc thù của công tác điều tra.Theo: Vũ Duy CôngLink luận án:  Tại đây
Phạm Linh Chi
29 ngày trước
timeline_post_file64e7176d3c0de-Giải-pháp-hoàn-thiện-pháp-luật-tố-tụng-hình-sự-về-Cơ-quan-Cảnh-sát-điều-tra.webp
Giải pháp hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự về Cơ quan Cảnh sát điều tra
3.7. Giải pháp hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự về Cơ quan Cảnh sát điều tra3.7.1. Những nguyên tắc cần quán triệt khi hoàn thiện pháp luật TTHS về Cơ quan Cảnh sát điều traViệc hoàn thiện pháp luật TTHS về Cơ quan CSĐT trong tình hình hiện nay là một đòi hỏi tất yếu khách quan. Tuy nhiên, việc hoàn thiện pháp luật nhằm điều chỉnh lại chức năng, nhiệm vụ hay kiện toàn, sửa đổi mô hình, tổ chức Cơ quan CSĐT cần phải được cân nhắc, tính toán một cách thấu đáo để vừa quán triệt những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, đồng thời phải phù hợp với thực tiễn.Vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp nói chung và Cơ quan CSĐT trong CAND nói riêng đã được đặt ra nhiều trong văn kiện của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 Khóa VII, lần thứ 3 và thứ 7 Khóa VIII, Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/1/2002 của Bộ Chính trị, trong đó việc đổi mới tổ chức của CQĐT đã được nhấn mạnh: “Sắp xếp lại CQĐT theo hướng gọn đầu mối, kết hợp chặt chẽ giữa trinh sát, điều tra ban đầu với hoạt động của CQĐT nhằm đảm bảo sự thống nhất trong phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, bảo đảm quyền dân chủ và sự an toàn của công dân” và trong Kết luận số 92-KL/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 cũng quát triệt: “giữ nguyên hệ thống tổ chức các Cơ quan điều tra chuyên trách tại Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự trung ương như hiện nay và sắp xếp tinh gọn đầu mối trong từng cơ quan”. Chính vì vậy, việc hoàn thiện pháp luật TTHS về Cơ quan CSĐT trong thời gian tới cần quán triệt một số nguyên tắc sau:Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống pháp luật TTHS về Cơ quan CSĐT phải quán triệt đầy đủ, đúng đắn quan điểm, chủ trương cải cách tư pháp thể hiện trong các văn kiện, nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp, bao gồm: Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 02/1/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới; Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Kết luận số 79-KL/TW ngày 28/7/2010 về đề án tổ chức và hoạt động của TA, VKS và CQĐT; Kết luận số 92-KL/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.Thứ hai, hoàn thiện hệ thống pháp luật về Cơ quan CSĐT phải trên cơ sở thực tiễn, không được chủ quan, áp đặt, suy diễn; tiếp tục kế thừa những quy định đang phát huy tác dụng tích cực trong đấu tranh phòng chống tội phạm ở nước ta; khắc phục một cách căn bản những bất cập nảy sinh trong quá trình áp dụng pháp luật. Những sửa đổi, hoàn thiện pháp luật TTHS về Cơ quan CSĐT phải đáp ứng yêu cầu góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đảm bảo tránh oan sai trong hoạt động điều tra, phát huy các quyền cơ bản của công dân và tất cả các hành vi phạm tội đều bị xử lý trước pháp luật [111,tr.30].Thứ ba, quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật về Cơ quan CSĐT phải tránh sự xáo trộn nhiều về mô hình, tổ chức, con người; đề cao tính ổn định trong bộ máy và hoạt động. Bất kỳ mô hình tổ chức nào cũng cũng có hai mặt: ưu điểm và hạn chế. Chính vì vậy, quá trình hoàn thiện pháp luật tố tụng về Cơ quan CSĐT cần giữ lại những mặt tích cực hiện có, khắc phục những hạn chế, khiếm khuyết. Theo đó, cần tập trung vào những hạn chế lớn để điều chỉnh lại cho phù hợp, không nên thay đổi hoàn toàn cũng như điều chỉnh quá lớn sẽ gây xáo trộn, ảnh hưởng đến tính ổn định, liên tục trong phòng chống tội phạm của cơ quan này.Thứ tư, hoàn thiện hệ thống pháp luật về Cơ quan CSĐT phải phân định được rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể như Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT và ĐTV. Bên cạnh đó, cần phân định rõ thẩm quyền quản lý hành chính với trách nhiệm, quyền hạn tư pháp của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT. Đồng thời, cần nghiên cứu, xem xét việc tăng quyền năng và trách nhiệm của ĐTV một cách hợp lý trong quá trình điều tra vụ án hình sự.Thứ năm, hoàn thiện hệ thống pháp luật TTHS về Cơ quan CSĐT phải làm sao để hoạt động trinh sát luôn gắn kết với hoạt động tố tụng, không được tách rời trong cùng một đơn vị. Trong Cơ quan CSĐT hiện nay, không thể thiếu được sự kết hợp của hai lực lượng trinh sát và điều tra. Mặt khác sự gắn kết của hai lực lượng này sẽ giúp tận dụng được nguồn nhân lực là trinh sát viên khi biên chế cho lực lượng ĐTV rất eo hẹp. Đây chính là ưu điểm của mô hình hiện nay cần phát huy.Thứ sáu, sự hoàn thiện pháp luật tố tụng và hoạt động của Cơ quan CSĐT phải có sự lưu ý đặc biệt đến Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện. Vì hiện nay với chủ trương tăng thẩm quyền điều tra thì khối lượng công việc điều tra tập trung lớn ở Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện (chiếm khoảng 80% tổng số án khởi tố điều tra trong một năm của Cơ quan CSĐT)[13]. Sự điều chỉnh về tổ chức, chức năng, thẩm quyền phải kết hợp song song với tăng cường về con người và các điều kiện khác nếu không sẽ hạn chế tác dụng của sự điều chỉnh.3.7.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật TTHS về Cơ quan Cảnh sát điều traGiải pháp hoàn thiện pháp luật TTHS về mô hình tổ chức của Cơ quan Cảnh sát điều tra.Trên cơ sở những hạn chế, bất cập của pháp luật TTHS mà chúng tôi đã chỉ ra trong Chương 2, nghiên cứu sinh mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật TTHS về mô hình tổ chức của Cơ quan CSĐT như sau:Một là, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định tính chất quan trọng của công tác đấu tranh phòng chống các loại tội phạm tham nhũng. Chính vì lý do đó mà Bộ Công an đã tham mưu cho Nhà nước để thành lập riêng một lực lượng chuyên trách điều tra tội phạm về tham nhũng ở Cơ quan CSĐT Bộ Công an. Tuy nhiên, quán triệt tinh thần chỉ đạo trong Kết luận số 92-KL/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị: “giữ nguyên hệ thống tổ chức các Cơ quan điều tra chuyên trách tại Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự trung ương như hiện nay và sắp xếp tinh gọn đầu mối trong từng cơ quan”. Mặt khác, như đã phân tích trong phần thực trạng và những hạn chế, bất cập thì hàng năm số vụ án tham nhũng bị phát hiện, điều tra rất ít so với các loại tội phạm khác. Do đó, để đảm bảo nguyên tắc tinh gọn đầu mối thì ở Cơ quan CSĐT BCA nên sáp nhập lực lượng CSĐT tội phạm về tham nhũng vào lực lượng CSĐT tội phạm về kinh tế như ở Cơ quan CSĐT Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Mặt khác, cần đổi tên gọi của 2 lực lượng: Văn phòng Cơ quan CSĐT và CSĐT tội phạm về TTQLKT & CV thành Cục/Phòng quản lý, kiểm tra, hướng dẫn điều tra và Cục/Phòng/Đội CSĐT tội phạm về kinh tế và tham nhũng.Hai là, chính sách hình sự của Nhà nước ta là lấy phòng ngừa là chính, nên hoạt động của Cơ quan CSĐT cần trú trọng công tác phòng ngừa tội phạm. Tuy nhiên, như trong phần thực trạng đã phân tích, với mô hình tổ chức hiện nay, Cơ quan CSĐT có dấu hiệu buông lỏng công tác nghiệp vụ cơ bản (phòng ngừa) do phải tập trung lực lượng trinh sát vào việc điều tra, giải quyết các vụ việc có dấu hiệu hình sự. Để khắc phục điều này, theo chúng tôi cần điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ trong Cơ quan CSĐT các cấp như sau:Đối với Cơ quan CSĐT Bộ Công an: Quy định Văn phòng Cơ quan CSĐT Bộ Công an có nhiệm vụ, quyền hạn tiếp nhận điều tra một số vụ án đã rõ đối tượng thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan CSĐT Bộ Công an, đặc biệt là những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH để giảm tải cho các Cục điều tra. Bên cạnh đó, các Cục CSĐT (TTXH, kinh tế và tham nhũng, ma túy) tập trung làm công tác nghiệp vụ cơ bản, điều tra trinh sát và điều tra tố tụng theo thẩm quyền được giao.Đối với Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh: Quy định Văn phòng Cơ quan CSĐT có nhiệm vụ, quyền hạn tiếp nhận, điều tra một số vụ án đã rõ đối tượng và một số vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Phòng CSĐT tội phạm về TTXH để giảm tải cho đơn vị này. Đồng thời, các Phòng CSĐT thuộc Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh tập trung vào công tác nghiệp vụ cơ bản, phòng ngừa tội phạm; chỉ điều tra tố tụng đối với những vụ án hình sự đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp do đơn vị trực tiếp xác lập, đấu tranh trinh sát và điều tra tố tụng.Đối với Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện: mô hình Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện bao gồm: Đội điều tra tổng hợp, Đội CSĐT tội phạm về TTXH, Đội CSĐT tội phạm về kinh tế và tham nhũng, Đội CSĐT tội phạm về ma túy. Tuy nhiên, nên giao Bộ trưởng BCA căn cứ vào tình hình thực tế trên các mặt: tội phạm, cơ sở vật chất, số lượng cán bộ điều tra và ĐTV…để quyết định số lượng các Đội thuộc Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện cho phù hợp. Cần duy trì hoặc tái lập Đội điều tra tổng hợp nhằm tiếp nhận điều tra các vụ án đã rõ đối tượng nhằm giảm tải cho các đội điều tra. Các đội CSĐT của Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện phải tập trung làm tốt công tác nghiệp vụ cơ bản, đấu tranh trinh sát để chủ động phòng ngừa tội phạm trên địa bàn.Ba là, cần chỉnh sửa lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cơ quan CSĐT (Cơ quan quản lý, kiểm tra, hướng dẫn điều tra như đã đề xuất) theo hướng tham mưu, giúp việc đắc lực cho Thủ trưởng Cơ quan CSĐT các cấp trong việc quản lý Cơ quan CSĐT cấp mình. Mặt khác, cần quy định rõ ràng cơ chế trao đổi thông tin, hỗ trợ lẫn nhau giữa các lực lượng điều tra trong cùng một Cơ quan CSĐT dưới sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của Thủ trưởng Cơ quan CSĐT nhằm tránh biểu hiện hoạt động “độc lập”, ít có sự phối kết hợp, trao đổi thông tin trong quá trình thực thi nhiệm vụ.Theo: Vũ Duy CôngLink luận án:  Tại đây
Phạm Linh Chi
29 ngày trước
timeline_post_file64e71704cb10b-Nguyên-nhân-hạn-chế-hoạt-động-của-Cơ-quan-Cảnh-sát-điều-tra.jpeg
Nguyên nhân hạn chế hoạt động của Cơ quan Cảnh sát điều tra
3.5. Nguyên nhân hạn chế hoạt động của Cơ quan Cảnh sát điều traNhững hạn chế, bất cập trong hoạt động của Cơ quan CSĐT xuất phát từ những nguyên nhân cơ bản sau:Hệ thống pháp luật TTHS mặc dù tương đối phù hợp nhưng thời gianTheo báo cáo số 46/BC-VKSTC-VP ngày 15/5/2012 của VKSND tối cao cho thấy từ 01/10/2010 đến 30/4/2012, VKS các cấp đã yêu cầu khởi tố 644 vụ, 644 bị can, trực tiếp khởi tố điều tra 68 vụ, 33 bị can; hủy 128 quyết định không khởi tố vụ án và 167 quyết định không khởi tố bị can của CQĐT (trong đó khoảng 80% là của Cơ quan CSĐT) ban hành, áp dụng cũng đã hơn một thập niên. Trong khi đó, do tốc độ phát triển kinh tế - xã hội rất nhanh nên công tác quản lý xã hội cũng phát sinh nhiều vấn đề nóng và phức tạp, đặc biệt tình hình hoạt động của tội phạm ngày càng diễn biến phức tạp và có xu hướng gia tăng [Phụ lục, bảng 1.1]. Do đó, những quy định của pháp luật TTHS hiện hành về Cơ quan CSĐT đã bộc lộ những bất cập nhất định, không còn phù hợp với tình hình, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, sửa đổi. Những bất cập này sẽ tác động và làm ảnh hưởng đến hiệu quả của Cơ quan CSĐT. Đặc biệt, Cơ quan CSĐT lại là cơ quan chủ công trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật nói chung, điều tra tội phạm nói riêng.Xã hội phát triển nhanh và nóng. Tuy nhiên, hằng năm do phải giải quyết một số lượng án rất lớn nên các cơ quan tư pháp nói chung và ngành CAND nói riêng ít có thời gian để thường xuyên tổng kết, đánh giá về kết quả thực hiện Bộ luật TTHS, Pháp lệnh tổ chức ĐTHS và các văn bản pháp luật TTHS khác. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến công tác nghiên cứu, tìm ra những bất cập của pháp luật để đề xuất cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện chưa kịp thời.Tình hình tội phạm ngày càng diễn biến phức tạp. Các đối tượng phạm tội về kinh tế, hình sự, ma tuý, tham nhũng, môi trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao ngày càng có xu hướng đan xen, câu kết, liên kết chặt chẽ, mở rộng qui mô gây án, lôi kéo nhiều thành phần đối tượng trong xã hội kể cả cán bộ, công chức tham gia vào các tổ chức tội phạm. Người phạm tội ngày càng được trẻ hoá, hoạt động manh động, tính chất bạo lực gia tăng, chống trả với cường độ quyết liệt hơn khi bị phát hiện bắt giữ nhất là tội phạm về trật tự an toàn xã hội, ma tuý so với những năm trước đây. Công tác dự báo về tình hình tội phạm đôi lúc còn chưa đầy đủ, chính xác với thực trạng và diễn biến của tình hình thực tế, do vậy, đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Cơ quan Cảnh sát điều tra. Do vụ việc về hình sự xảy ra với số lượng lớn, vừa phải bảo đảm thời hạn điều tra, thời hạn giam giữ theo luật định, vừa thiếu ĐTV, cho nên lực lượng trinh sát tập trung hỗ trợ ĐTV xác minh, điều tra vụ việc được tố giác và vụ án đã khởi tố nên chưa quan tâm đầy đủ hoạt động phòng ngừa nghiệp vụ, một trong những nhiệm vụ chiến lược cơ bản của lực lượng CAND nói chung và của Cơ quan CSĐT nói riêng. Thêm vào đó, do tốc độ đô thị hoá rất nhanh ở nhiều địa phương đã thành lập nhiều CA cấp phường, dẫn đến phải điều động cả ĐTV và trinh sát viên về công tác ở CA cơ sở … dẫn đến không đủ cán bộ để thực hiện công tác nghiệp vụ cơ bản. Vì vậy, dẫn đến công tác nghiệp vụ cơ bản phần nào bị “buông lỏng”, hiệu quả thấp.Năng lực của đội ngũ ĐTV mặc dù đã được nâng lên rất nhiều trong những năm gần đây. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế dẫn đến công tác điều tra, xử lý tội phạm đôi lúc còn kéo dài thời hạn điều tra, phải gia hạn điều tra; có vụ án sau khi khởi tố điều tra phải tạm đình chỉ do chưa xác định người phạm tội; còn nhiều sơ hở, thiếu sót và vi phạm, thậm chí vi phạm nghiêm trọng như dùng nhục hình, bức cung, mớm cung, đánh chết người bị tạm giữ; điều này chứng tỏ một số cán bộ điều tra, ĐTV ý thức trách nhiệm, ý thức pháp luật kém; công tác kiểm tra việc thi hành pháp luật ở một số đơn vị, địa phương chưa được coi trọng dẫn đến các vi phạm pháp luật chưa được phát hiện chấn chỉnh, xử lý kịp thời.Việc bố trí, sắp xếp ĐTV còn nhiều bất cập, chưa hợp lý. Án xảy ra nhiều ở hệ CSĐT tội phạm về TTXH nhưng số lượng ĐTV lại thiếu. Trong khi đó các hệ khác như CSĐT tội phạm về kinh tế, tham nhũng án xảy ra ít nhưng lại bố trí nhiều ĐTV. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân từ tâm lý, mong muốn chủ quan của các ĐTV vì nếu công tác ở hệ CSĐT tội phạm về TTXH sẽ vất vả, áp lực công việc cao do số lượng án xảy ra nhiều và có xu hướng ngày càng tăng.Phân công trách nhiệm và cơ chế lãnh đạo chỉ huy trong Cơ quan CSĐT chưa hợp lý còn chồng chéo giữa chức năng quản lý hành chính nhà nước với chức năng nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động TTHS. Thủ trưởng Cơ quan CSĐT ở địa phương chưa đánh giá đúng vai trò, vị trí của Văn phòng Cơ quan CSĐT nên Văn phòng Cơ quan CSĐT chưa phát huy hết chức năng nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Thủ trưởng Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh, hạn chế đến kết quả quản lý và chỉ đạo toàn bộ hoạt động điều tra của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra.Công tác đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm cán bộ làm công tác điều tra, đấu tranh phòng, chống tội phạm còn phát sinh một số bất cập, công tác đào tạo cán bộ điều tra còn nặng về lý luận, chưa gắn kết chặt chẽ với thực tiễn; chế độ, chính sách cho người tiến hành tố tụng trong Cơ quan CSĐT đã có sự quan tâm nhưng chưa phù hợp với tình hình. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng và các điều kiện khác phục vụ công tác điều tra tội phạm tuy đã được tăng cường nhưng vẫn còn thiếu hoặc lạc hậu. Đặc biệt, hiện nay Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện đã được tăng thẩm quyền điều tra và Cơ quan CSĐT này hằng năm điều tra, giải quyết trên 80% số lượng án nhưng chưa có sự quan tâm đúng mức về tăng cường cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, trang bị phương tiện, kinh phí nghiệp vụ…3.6. Giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động của Cơ quan Cảnh sát điều tra3.6.1. Yêu cầu của cải cách tư pháp đối với việc hoàn thiện Cơ quan Cảnh sát điều traTrong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác cải cách tư pháp. Do đó, nhiều chủ trương lớn đã được ban hành như: Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/11/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ IX, X, XI. Đặc biệt, việc hoàn thiện Cơ quan CSĐT cũng cần nghiên cứu, cụ thể hóa tinh thần của Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền con người, quyền cơ bản của công dân...Trên cơ sở các chủ trương, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp có thể xác định việc hoàn thiện Cơ quan CSĐT cần thực hiện các định hướng, yêu cầu sau:Cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ chức của các cơ quan tiến hành tố tụng, trong đó có Cơ quan CSĐT. Đặc biệt, cần xác định rõ nhiệm vụ của cơ quan điều tra trong mối quan hệ với các cơ quan khác được giao một số hoạt động điều tra theo hướng cơ quan điều tra chuyên trách điều tra tất cả các vụ án hình sự, các cơ quan khác chỉ tiến hành một số hoạt động điều tra sơ bộ và tiến hành một số biện pháp điều tra theo yêu cầu của cơ quan điều tra chuyên trách. Trước mắt, tiếp tục thực hiện mô hình tổ chức CQĐT theo pháp luật hiện hành[7]. Tuy nhiên, trong thời gian tới cần kiện toàn một số bước để nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của CQĐT, đồng thời nghiên cứu và chuẩn bị mọi điều kiện để tiến tới tổ chức lại hệ thống CQĐT theo hướng thu gọn đầu mối.Hoàn thiện chính sách, pháp luật về hình sự, dân sự, thủ tục tố tụng tư pháp và về tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp, bảo đảm tính khoa học, đồng bộ, đề cao tính độc lập, khách quan, tuân thủ pháp luật của từng cơ quan và chức danh tư pháp[33,tr.250].Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp, nhất là cán bộ có chức danh tư pháp, theo hướng đề cao quyền hạn, trách nhiệm pháp lý, nâng cao và cụ thể hóa tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm, kiến thức xã hội đối với từng loại cán bộ...[8]. Bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động tư pháp (trong đó có Cơ quan CSĐT), từng bước xây dựng trụ sở làm việc của các Cơ quan tư pháp khang trang, hiện đại, đầy đủ tiện nghi. Ưu tiên trang bị phương tiện phục vụ công tác điều tra, đấu tranh phòng chống tội phạm. Khẩn trương xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan tư pháp cấp huyện; nâng cấp nhà tạm giam theo đề án đã được Chính phủ phê duyệt. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan tư pháp [8].Để thực hiện chủ trương trên, các ngành chức năng về tư pháp đã thực hiện nhiều công tác như: thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp; thực hiện các Đề án thành phần; xây dựng dự thảo sửa đổi, bổ sung Bộ luật TTHS; xây dựng dự thảo Luật tổ chức ĐTHS...Riêng BCA đã tổ chức tổng kết thi hành Pháp lệnh tổ chức ĐTHS, triển khai nghiên cứu Đề án tổ chức lại CQĐT theo hướng thu gọn đầu mối...Như vậy, có thể nói chủ trương cải cách tư pháp đã thể hiện sự quyết tâm của Đảng và Nhà nước ta nhằm xây dựng một nền tư pháp hiệu lực, hiệu quả. Nội dung của công tác cải cách là rất lớn, trong đó có sự đổi mới, hoàn thiện Cơ quan Cảnh sát điều tra.Theo: Vũ Duy CôngLink luận án:  Tại đây
Phạm Linh Chi
29 ngày trước
timeline_post_file64e716ae81e26-Đánh-giá-thực-trạng-Cơ-quan-Cảnh-sát-điều-tra.jpeg
Đánh giá thực trạng Cơ quan Cảnh sát điều tra
3.1. Đánh giá thực trạng Cơ quan Cảnh sát điều tra3.1.2 .Đánh giá thực trạng quy định của pháp luật tố tụng hình sự về Cơ quan Cảnh sát điều traƯu điểmNhư đã trình bày ở phần thực trạng, từ 2005 đến 2013 Cơ quan CSĐT Công an các cấp đã đã kết thúc điều tra được 526.508 vụ án, với 927.555 bị can. Trong đó, kết luận điều tra đề nghị truy tố 512.896 vụ (đạt 97,41%), 897.292 bị can (đạt 96,73%). Con số trên đây phần nào phản ánh kết quả to lớn trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm mà Cơ quan CSĐT đã đạt được. Để đạt được kết quả như vậy xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, có một nguyên nhân quan trọng, đó là các quy định của pháp luật TTHS tương đối đồng bộ và phù hợp, tạo ra cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của Cơ quan CSĐT CA các cấp. Tính đồng bộ, phù hợp của pháp luật thể hiện ở một số vấn đề sau đây:Một là, Bộ luật TTHS đã tạo ra một khung khổ pháp lý quan trọng về quyền hạn (thẩm quyền), trách nhiệm của Cơ quan CSĐT với tư cách là một trong những Cơ quan tiến hành tố tụng và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT và ĐTV với tư cách là những người tiến hành tố tụng. Ngoài ra, trong Pháp lệnh tổ chức ĐTHS hướng dẫn Bộ luật TTHS và các văn bản dưới luật khác cũng đã quy định tương đối rõ về tổ chức, hoạt động và thẩm quyền điều tra của các CQĐT trong đó có Cơ quan Cảnh sát điều tra.Nhìn chung, các quy định trên là khá hợp lý và đồng bộ, đã phát huy được sức mạnh hoạt động của Cơ quan CSĐT trong công tác phòng chống tội phạm, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, góp phần rất quan trọng vào sự ổn định, phát triển đất nước.Hai là, Mô hình tổ chức của Cơ quan CSĐT theo Pháp lệnh tổ chức ĐTHS tạo điều kiện cho Cơ quan CSĐT hoạt động điều tra theo hướng tập trung, thống nhất, chuyên sâu, chuyên trách đối với các loại tội phạm cụ thể. Đồng thời mô hình này cũng tạo ra cơ chế huy động được đầy đủ và nhanh nhất lực lượng, phương tiện khi có yêu cầu điều tra vụ án. Đối với Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện hằng năm đã tập trung giải quyết trên 80% tổng số án thụ lý của Cơ quan CSĐT. Theo hướng này, Cơ quan CSĐT cấp trên có điều kiện tập trung lực lượng, phương tiện để điều tra các vụ án đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, các băng, nhóm tội phạm có tổ chức, các vụ án, đối tượng phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn. Đồng thời, CQĐT cấp trên thực hiên tốt hơn nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn nghiệp vụ cho Cơ quan CSĐT cấp dưới. Mặt khác, mô hình tổ chức này đã huy động được nhiều lực lượng tham gia vào hoạt động điều tra. Cơ quan CSĐT chuyên trách nhận được nhiều sự hỗ trợ kịp thời từ phía cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra như Hải quan, Kiểm lâm, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và các cơ quan khác của lực lượng Cảnh sát và An ninh trong Công an nhân dân.Ba là, các tiêu chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT và ĐTV theo quy định hiện hành cơ bản là hợp lý, thể hiện được sự chuẩn hoá. Điều này, một mặt tạo điều kiện cho Cơ quan CSĐT các cấp từng bước nâng cao trình độ mọi mặt của lực lượng mình, đồng thời phối hợp có hiệu quả với các cơ sở đào tạo để đào tạo, bồi dưỡng chức danh, nhất là bồi dưỡng cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều tra, bồi dưỡng chức danh lãnh đạo cấp phòng khối điều tra, bồi dưỡng chức danh Trưởng, Phó Trưởng CA cấp huyện, bồi dưỡng chức danh Phó Giám đốc CA cấp tỉnh…).* Bất cập, hạn chếBên cạnh những nội dung phù hợp, góp phần quan trọng vào công tác đấu tranh phòng chống tội phạm của hệ thống pháp luật TTHS về Cơ quan CSĐT. Do thực tiễn luôn vận động, biến đổi và xuất phát từ đòi hòi của tình hình thực tiễn thì một số quy định của pháp luật TTHS về Cơ quan CSĐT đã bộc lộ một số hạn chế và nảy sinh một số bất cập. Do đó, việc nghiên cứu để chỉ ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của nó để từ đó có biện pháp hoàn thiện là hết sức quan trọng.- Bất cập, hạn chế của pháp luật TTHS về Cơ quan Cảnh sát điều traQua nghiên cứu cho thấy một số bất cập của pháp luật TTHS về Cơ quan CSĐT thể hiện ở những mặt sau:+ Những bất cập, hạn chế của pháp luật TTHS về tổ chức bộ máy Cơ quan CSĐT các cấp.Tổ chức bộ máy của Cơ quan CSĐT có ảnh hưởng rất lớn đối với hiệu quả hoạt động của cơ quan này. Đánh giá chung thì mô hình tổ chức của Cơ quan CSĐT theo pháp luật TTHS hiện hành đã phát huy được hiệu quả và góp phần rất quan trọng vào công tác giữ gìn an ninh trật tự. Tuy nhiên, qua gần 10 năm hoạt động thì mô hình tổ chức của Cơ quan CSĐT đã bộc lộ một số bất cập sau:Một là, về kết cấu, tên gọi các lực lượng trong Cơ quan CSĐT CA các cấp:* Về kết cấu: Theo quy định của pháp luật TTHS hiện hành thì tổ chức của Cơ quan CSĐT BCA gồm có các lực lượng: Cục CSĐT tội phạm về TTXH; Cục CSĐT tội phạm về tham nhũng; Cục CSĐT tội phạm về TTQLKT & CV; Cục CSĐT tội phạm về ma túy và Văn phòng Cơ quan CSĐT. Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho thấy, hằng năm số lượng án tham nhũng do lực lượng CSĐT tội phạm về tham nhũng phát hiện và tiến hành điều tra rất ít. Cụ thể, theo thống kê từ năm 2007 đến 2013 chỉ phát hiện, điều tra được 2.084 vụ phạm tội về tham nhũng (chiếm khoảng 0,35%) [Phụ lục, Bảng 1.1]. Do đó, nên xem xét việc sát nhập lực lực lượng điều tra về tham nhũng vì 2 lý do. Thứ nhất, cần quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng tại Kết luận số 92-KL/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 là “giữ nguyên hệ thống tổ chức các Cơ quan điều tra chuyên trách tại Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự trung ương như hiện nay và sắp xếp tinh gọn đầu mối trong từng cơ quan”. Thứ hai, hiện nay ở cấp tỉnh không có riêng lực lượng CSĐT tội phạm về tham nhũng mà được tổ chức chung với lực lượng CSĐT tội phạm về kinh tế và qua thực tiễn cho thấy, công tác điều tra tội phạm về tham nhũng tại Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh vẫn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.Bên cạnh đó, hiện nay ở Bộ Công an mà cụ thể là trong Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội phạm đã thành lập Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao. Tuy nhiên, quyền năng pháp lý của lực lượng này chưa được ghi nhận, chưa phải là lực lượng điều tra và cũng không phải là cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành hoạt động điều tra. Đây là những điểm bất cập cần nghiên cứu, hoàn thiện nhằm tăng hiệu lực, hiệu quả hơn nữa cho Cơ quan CSĐT Bộ Công an.+ Về tên gọi: hiện nay, tên gọi của cơ quan thực hiện chức năng kiểm tra, hướng dẫn đối với hoạt động của Cơ quan CSĐT các cấp là Văn phòng Cơ quan CSĐT. Tuy nhiên, tên gọi này không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Do đó, cần thiết phải xem xét sửa đổi lại tên gọi của lực lượng này cho phù hợp với đúng chức năng: quản lý, kiểm tra, hướng dẫn điều tra. Mặt khác, Phòng CSĐT tội phạm về TTQLKT & CV thuộc Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh có thẩm quyền điều tra tội phạm về tham nhũng nhưng tên gọi chưa thể hiện đầy đủ thẩm quyền đó. Do đó, cũng cần thiết nên xem lại tên gọi của lực lượng CSĐT này.Hai là, tổ chức bộ máy của Cơ quan CSĐT hiện nay theo Pháp lệnh tổ chức ĐTHS có ưu điểm là gắn kết được hai hoạt động là điều tra trinh sát và điều tra theo tố tụng. Tuy nhiên, qua gần 10 năm thực hiện mô hình này thì trong Cơ quan CSĐT các cấp lại xuất hiện tình trạng buông lỏng công tác nghiệp vụ cơ bản (phòng ngừa) do lực lượng ĐTV thiếu nên phải tập trung lực lượng trinh sát vào việc giải quyết các vụ việc có dấu hiệu hình sự. Điều này dẫn đến hiệu quả công tác nghiệp vụ cơ bản thấp, quản lý địa bàn và các đối tượng hình sự yếu, tính chủ động trong phòng ngừa tội phạm bị giảm sút [49, tr.109].Ba là, Mô hình Cơ quan CSĐT hiện nay được tổ chức theo hướng chuyên sâu, trong Cơ quan CSĐT các cấp có các Cục (cấp Bộ), Phòng (cấp tỉnh), Đội (cấp huyện) chuyên trách về điều tra các loại tội phạm theo thẩm quyền được giao. Tuy nhiên, qua thực tiễn hoạt động đã nảy sinh hiện tượng Thủ trưởng Cơ quan CSĐT các cấp gặp khó khăn trong việc quản lý Cơ quan CSĐT cấp mình do nhiều việc, vừa đảm nhiệm tư cách tố tụng vừa đảm nhiệm các trách nhiệm quản lý hành chính khác. Mặt khác, do các lực lượng điều tra theo chuyên trách nên có biểu hiện hoạt động “độc lập”, ít có sự phối kết hợp, trao đổi thông tin trong quá trình thực thi nhiệm vụ [49, tr.109].+ Những bất cập của pháp luật TTHS về thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra.Qua nghiên cứu quy định của pháp luật TTHS hiện hành về thẩm quyền điều tra của Cơ quan CSĐT nghiên cứu sinh thấy có một số bất cập sau:Thứ nhất, khoản 2 Điều 11 Pháp lệnh tổ chức ĐTHS quy định: “Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại khoản 1 Điều này khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra”.Tiếp đó, tại khoản 3 Điều 11 Pháp lệnh tổ chức ĐTHS quy định: “Cơ quan CSĐT Bộ Công an điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra”.Từ những quy định trên có thể thấy, Cơ quan CSĐT cấp trên có quyền điều tra những vụ án hình sự thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan CSĐT cấp dưới nếu thấy “cần” trực tiếp điều tra. Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho thấy chưa có quy định nào giải thích rõ khi nào là “cần”, khi nào thì “không cần” trực tiếp điều tra. Điều này sẽ dẫn đến sự không rõ ràng, tùy tiện vận dụng trong thực tiễn. Mặt khác, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì đã được quy định, giải thích trong Bộ luật hình sự và một số văn bản. Tuy nhiên, khái niệm tội phạm “phức tạp” thì chưa được văn bản nào giải thích. Đây cũng là vấn đề cần nghiên cứu thêm để tránh tùy nghi vận dụng trong thực tiễn.Những bất cập trên sẽ dẫn đến làm giảm vai trò của các cơ quan cấp trên trong quản lý, chỉ đạo, điều hành, tổng kết thực tiễn và hướng dẫn áp dụng pháp luật thống nhất; đồng thời nó còn tạo ra những xáo trộn không nhỏ trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, dẫn đến số lượng lớn vụ án phải ủy quyền cho VKS cấp dưới thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm.Theo: Vũ Duy CôngLink luận án:  Tại đây
Phạm Linh Chi
29 ngày trước
timeline_post_file64e715ef7efaa-Thực-trạng-về-người-tiến-hành-tố-tụng-trong-Cơ-quan-Cảnh-sát-điều-tra..jpg
Thực trạng về người tiến hành tố tụng trong Cơ quan Cảnh sát điều tra.
2.5. Thực trạng về người tiến hành tố tụng trong Cơ quan Cảnh sát điều tra.- Về lực lượng:+ Đối với lực lượng Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT Công an các cấp:Hiện nay cả nước có 1.779 Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT Công an các cấp. Cụ thể như sau:Cơ quan CSĐT Bộ Công an: 11 Thủ trưởng, Phó Thủ Trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra.Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh: 343 Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra;Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện: 1.425 Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT.Tuy nhiên, trong thời gian tới khi thực hiện Thông tư 28/2014/TT-BCA ngày 07 tháng 7 năm 2014 thì số lượng Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT trên toàn quốc sẽ có sự thay đổi. Qua nghiên cứu, đánh giá cho thấy, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT CA cấp Bộ và cấp tỉnh đáp ứng tốt yêu cầu về tiêu chuẩn bổ nhiệm theo quy định. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT CA cấp huyện khi được bổ nhiệm mới chỉ quan tâm đến tiêu chuẩn đã được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, chỉ huy mà chưa quan tâm đến hai tiêu chuẩn còn lại (có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động điều tra; đã được bổ nhiệm ĐTV cao cấp hoặc ĐTV trung cấp), cụ thể: theo phân tích số liệu trong bảng 1.6 phần Phụ lục khảo sát về Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT CA cấp huyện cho thấy: có 23/1.425 Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng (chiếm 1,61%) mới được bổ nhiệm ĐTV sơ cấp; 183/1.425 Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng (chiếm 12,84%) làm công tác khác trước khi được bổ nhiệm [Phụ lục, bảng 1.6].+ Đối với lực lượng ĐTV: Trước năm 2004, số lượng ĐTV trong Cơ quan CSĐT CA các cấp là 8.250 đồng chí. Hiện nay số lượng ĐTV tăng lên 12.580 (tăng 52,5%) ĐTV, chiếm 39,9% tổng số cán bộ, chiến sĩ trong Cơ quan CSĐT. Cụ thể như sau:Cơ quan CSĐT Bộ Công an có tổng số 396 ĐTV (chiếm 3,15%)Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh có tổng số 3.456 ĐTV (chiếm 27,47 %)Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện có 8.728 ĐTV (chiếm 69,38%).Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho thấy, tuy số lượng ĐTV đã được bổ sung nhiều, nhưng bố trí, sắp xếp ĐTV giữa các đơn vị chưa hợp lý, nhiều đơn vị thuộc hệ điều tra tội phạm về TTXH, điều tra tội phạm về TTQLKT & CV, điều tra tội phạm về ma túy đã bổ nhiệm ĐTV ở các bộ phận trinh sát (không làm tố tụng) không đúng theo quy định của Bộ; số lượng thụ lý vụ án của ĐTV hệ điều tra tội phạm về TTXH bình quân 10 vụ, 15,8 bị can/ 1ĐTV/ năm; hệ điều tra tội phạm về ma túy: 6,85 vụ, 8,4 bị can/1 ĐTV/năm; hệ điều tra tội phạm về TTQLKT & CV: 1,2 vụ, 1,7 bị can/1 ĐTV/năm, hệ điều tra tội phạm về tham nhũng: 0,83 vụ, 1,76 bị can/1 ĐTV/năm. Cơ quan CSĐT CA cấp huyện thiếu ĐTV và lại bị phân tán ở nhiều Đội Cảnh sát điều tra.- Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng và ĐTV trong Cơ quan Cảnh sát điều tra:+ Đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT: Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Thủ trưởng CQĐT được quy định tại Điều 34 Bộ luật TTHS. Qua nghiên cứu cho thấy, về cơ bản Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT ở Cơ quan CSĐT CA các cấp đều thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mình. Mặt khác, các quy định tại Điều 34 Bộ luật TTHS tương đối phù hợp nên đã giúp Thủ trưởng đề cao trách nhiệm trong quản lý, chỉ đạo, kiểm tra đối với các hoạt động tố tụng của Cơ quan CSĐT nói chung và ĐTV nói riêng. Tuy nhiên, qua nghiên cứu, trao đổi với những cán bộ điều tra làm công tác thực tiễn cho thấy, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT chủ yếu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến tổ chức, chỉ đạo hoạt động điều tra theo quy định tại khoản 1 Điều 34 như: Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo các hoạt động điều tra của Cơ quan CSĐT; quyết định phân công Phó Thủ trưởng CQĐT, ĐTV trong việc điều tra vụ án hình sự; kiểm tra các hoạt động điều tra của Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT và ĐTV; quyết định thay đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT và ĐTV; quyết định thay đổi ĐTV…chứ ít khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khi trực tiếp điều tra vụ án hình sự theo khoản 2 Điều 34 Bộ luật TTHS (Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can; quyết định không khởi tố vụ án; quyết định nhập hoặc tách vụ án; quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn…)+ Đối với ĐTV: Ngày 01/2/2006, Bộ trưởng BCA đã ban hành Thông tư số 01/2006/TT – BCA (C11) hướng dẫn thực hiện Điều 35 Bộ luật TTHS quy định nhiệm vụ, quyền hạn của ĐTV; Thông tư này đã tạo thành lang pháp lý để ĐTV có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm trong hoạt động TTHS. Đa số các địa phương đánh giá việc phân công nhiệm vụ, quyền hạn của ĐTV trong Thông tư số 01/2006/TT-BCA của Bộ là phù hợp. Nhưng một số nhiệm vụ, quyền hạn của ĐTV đã được quy định trong Bộ luật TTHS chưa được thực hiện như tiến hành khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi… Trong thực tiễn, ĐTV hoặc lãnh đạo Cơ quan CSĐT mới chủ yếu là chủ trì khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi; điểm c khoản 1 Điều 35 Bộ luật TTHS giao cho ĐTV được quyết định áp giải bị can, quyết định dẫn giải người làm chứng, nhưng trong thực tiễn hầu như ĐTV chưa thực hiện được quyền hạn này. Ở một số địa phương do thiếu ĐTV nên dẫn đến hiện tượng cán bộ điều tra hoặc trinh sát viên tiến hành ghi lời khai hoặc tiến hành hỏi cung bị can, sau đó ĐTV ký để hợp pháp các loại biên bản này… 2.6.Thực trạng về chế độ đảm bảo cho hoạt động điều traThực trạng về trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra.Được sự quan tâm của Chính phủ, BCA đã triển khai một số dự án của tạo, nâng cấp hệ thống trại giam, nhà tạm giữ; cải thiện một bước cơ sở vật chất đảm bảo tính nhân đạo trong giam giữ bị can, phạm nhân. Tuy nhiên, nhìn chung cơ sở vật chất phục vụ giam, giữ vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm và cải cách tư pháp. Nhiều công trình phục vụ giam, giữ xây dựng đã lâu, bị xuống cấp nhưng chưa được đầu tư, sửa chữa. Hầu hết các trại giam, nhà tạm giữ còn thiếu thiết bị kiểm soát an ninh; các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ bị hư hỏng nhiều, không thể sử dụng nhưng chưa thể thay thế, sửa chữa, bổ sung. Những điều kiện ảnh hưởng trực tiếp tới công tác điều tra còn nhiều thiếu thốn, nhất là ở CA cấp huyện chưa được bổ sung, tăng cường kịp thời, chưa có phòng riêng để tiếp nhân chứng, hỏi cung bị can, chưa có nhà tạm giữ hành chính...Hệ thống kho vật chứng trong CAND chưa đáp ứng yêu cầu, ảnh hưởng đến công tác bảo quản vật chứng, nhất là những vật chứng có giá trị lớn... Thiếu các phương tiện xe ô tô chuyên dụng chở bị can, bị cáo; hệ thống máy vi tính làm việc, lưu trữ tài liệu; các phương tiện máy ảnh, va ly khám nghiệm hiện trường, công cụ hỗ trợ...tuy đã được trang bị nhưng cũng còn rất hạn chế.Theo: Vũ Duy CôngLink luận án:  Tại đây
Phạm Linh Chi
29 ngày trước
timeline_post_file64e7158f8cdd1-Thực-trạng-hoạt-động-của-Cơ-quan-Cảnh-sát-điều-tra.jpeg
Thực trạng hoạt động của Cơ quan Cảnh sát điều tra
2.4. Thực trạng hoạt động của Cơ quan Cảnh sát điều tra2.4.1. Về kết quả thực hiện công tác điều tra theo thẩm quyền của Cơ quan Cảnh sát điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sựĐể đánh giá kết quả thực hiện công tác đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung và công tác điều tra tội phạm nói riêng theo thẩm quyền được giao của Cơ quan CSĐT thì trước hết cần đánh giá tình hình tội phạm diễn ra trên toàn quốc.Theo điều tra, khảo sát trong khoảng thời gian 9 năm, từ năm 2005 đến 2013 (ngay sau khi áp dụng Pháp lệnh tổ chức ĐTHS) trên toàn quốc đã xảy ra tổng cộng 583.641 vụ phạm tội [Phụ lục, bảng 1.1], cụ thể như sau:Án về hình sự: 464.127 vụ, chiếm 79,52%;Án về kinh tế: 9.852 vụ, chiếm 1,68%;Án về ma túy: 106.237 vụ, chiếm 18,20%.Riêng đối với tội phạm về môi trường, tham nhũng: tính từ năm 2009 đến 2013 trên toàn quốc đã xảy ra 1.341 vụ phạm tội về môi trường; từ năm 2007 đến 2013 đã xảy ra 2.084 vụ phạm tội về tham nhũng (do các lực lượng đấu tranh với các tội phạm này được thành lập sau nên số liệu thống kê sau này mới tách ra)Từ số liệu thống kê như trên có thể thấy, hằng năm số lượng tội phạm hình sự xảy ra là rất lớn và điều này đòi hỏi Cơ quan CSĐT với thẩm quyền được giao phải nỗ lực cao mới có thể tiếp nhận, điều tra, giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật các vụ án xảy ra.Đối với công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo và kiến nghị khởi tố được thực hiện một cách nghiêm túc. Theo thống kê, từ năm 2005 đến hết năm 2013, Cơ quan CSĐT trên toàn quốc đã tiếp nhận 628.375 tố giác, tin báo về tội phạm[Bảng 1.7]. Kết quả: quyết định khởi tố vụ án 357.568 vụ (chiếm 56,91%), không khởi tố vụ án 159.844 (chiếm 25,43%), xử lý hành chính 27.739 vụ (chiếm 4,42%), chuyển cơ quan khác xem xét, xử lý 83.224 vụ (chiếm 13,24%) [Phụ lục, bảng 1.8].Đối với công tác điều tra, xử lý tội phạm: Trong thời gian 9 năm, từ năm 2005 đến hết năm 2013, Cơ quan CSĐT trên toàn quốc đã điều tra tổng số 741.316 vụ án, 1.161.085 bị can (chiếm 98% tổng số án thụ lý điều tra của CQĐT trong CAND) [Phụ lục, bảng 1.2]. Trong đó, khởi tố mới 695.428 vụ án (chiếm 93,81 %,), 1.094.787 bị can (chiếm 94,29%).Với số lượng vụ án phải thụ lý điều tra rất lớn như vậy nhưng Cơ quan CSĐT đã đạt được kết quả to lớn. Trong tổng số 741.316 vụ án, 1.161.085 bị can thì Cơ quan CSĐT các cấp đã kết thúc điều tra được 526.508 vụ án, với 927.555 bị can. Trong đó, kết luận điều tra đề nghị truy tố 512.896 vụ (đạt 97,41%), 897292 bị can (đạt 96,73%); đình chỉ điều tra 13.612 vụ (chiếm 2,58%); 18.163 bị can, (chiếm 1,95%), trong số 18.163 bị can được đình chỉ điều tra có 1.133 bị can (chiếm 6,24%) được đình chỉ điều tra theo khoản 1, 2 Điều 107 (không có sự việc phạm tội, hành vi không cấu thành tội phạm) và điểm b, Khoản 2 Điều 164 Bộ luật TTHS (đã hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm).Ngoài ra, qua thống kê cho thấy tổng số ĐTV hiện nay khoảng 12.580 thì tính ra mỗi ĐTV phải thụ lý 6,40 vụ, riêng đối với ĐTV thuộc hệ điều tra tội phạm về TTXH mỗi năm phải thụ lý bình quân khoảng 10 vụ/ĐTV. Tỷ lệ này là khá cao và điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng phần nào đến kết quả và tiến độ của công tác điều tra tội phạm.Đối với Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện, từ khi thực hiện Bộ luật TTHS năm 2003, đặc biệt là Pháp lệnh tổ chức ĐTHS năm 2004 thì Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu TTHS. Tổ chức bộ máy của Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện khá linh hoạt, hoạt động hiệu quả. Hằng năm số vụ án, bị can do Cơ quan CSĐT CA cấp huyện thụ lý điều tra chiếm trên 80% vụ án, 90% bị can thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan CSĐT trên toàn quốc [78,tr.53]. Điều này đã tạo điều kiện cho Cơ quan CSĐT cấp trên (Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh và Cơ quan CSĐT Bộ Công an) tập trung lực lượng, phương tiện điều tra các vụ án đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp và thực hiện chức năng kiểm tra, hướng dẫn.2.4.2.Thực trạng về tổ chức và người tiến hành tố tụng trong Cơ quan Cảnh sát điều traThực trạng về tổ chức của Cơ quan Cảnh sát điều traThực hiện quy định của pháp luật TTHS, cụ thể là Pháp lệnh tổ chức ĐTHS, tổ chức bộ máy của Cơ quan CSĐT được tổ chức ở 3 cấp, cụ thể:Cơ quan CSĐT Bộ Công an: Trước ngày 15/12/2006 Cơ quan CSĐT Bộ Công an gồm có 04 đơn vị (như đã phân tích phần 2.1.1). Tuy nhiên, do tình hình thực tế đòi hỏi phải có sự đấu tranh quyết liệt hơn với tội phạm về tham nhũng nên ngày 15/12/2006 Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 9 Pháp lệnh tổ chức ĐTHS để thành lập lực lượng chuyên trách điều tra tội phạm về tham nhũng. Do đó, hiện nay tổ chức Cơ quan CSĐT Bộ Công an gồm 5 lực lượng: Văn phòng Cơ quan CSĐT Bộ Công an, Cục CSĐT tội phạm về TTXH, Cục CSĐT tội phạm về TTQLKT & CV, Cục CSĐT tội phạm về ma túy và Cục CSĐT tội phạm về tham nhũng.Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh: hiện nay trên toàn quốc có 63 Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh, cơ cấu của Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh gồm có 04 đơn vị: văn phòng Cơ quan CSĐT Công an tỉnh; phòng CSĐT tội phạm về TTXH; phòng CSĐT tội phạm về TTQLKT & CV; phòng CSĐT tội phạm về ma túy;Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện: gồm có 696 Cơ quan Cảnh sát điều tra. Căn cứ vào tình hình thực tế của các địa phương, Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện được bố trí cụ thể như sau: Có 114 CA cấp huyện (chiếm 16,33%) bố trí 04 đội điều tra; có 398 CA cấp huyện (chiếm 57,18%) bố trí 03 đội điều tra; có 184 Công an cấp huyện (chiếm 26,43%) bố trí 01 hoặc 02 đội điều tra [Phụ lục, bảng 1.3].Với tổ chức bộ máy như trên, hoạt động của Cơ quan CSĐT trên toàn quốc đã tạo ra được sự gắn kết giữa điều tra trinh sát và điều tra tố tụng, tạo điều kiện cho ĐTV được tiếp cận hồ sơ vụ án ngay từ đầu và Trinh sát viên được tiếp tục theo vụ án cho đến khi kết thúc. Điều này sẽ tạo ra hiệu quả cho cả công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Đồng thời với sự tổ chức lực lượng theo hướng tập trung, chuyên sâu, gắn với các loại tội phạm cụ thể nên có thể tạo ra cơ chế, huy động được đầy đủ và nhanh nhất lực lượng, phương tiện khi có yêu cầu điều tra vụ án, qua đó góp phần rút ngắn thời gian điều tra vụ án, khắc phục đáng kể tình trạng gia hạn, quá hạn điều tra.Theo: Vũ Duy CôngLink luận án:  Tại đây
Phạm Linh Chi
29 ngày trước
timeline_post_file64e71422d86ee-Chức-năng,-nhiệm-vụ-của-Cơ-quan-Cảnh-sát-điều-tra-trong-tố-tụng-hình-sự.jpeg
Chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Cảnh sát điều tra trong tố tụng hình sự
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Cảnh sát điều tra trong tố tụng hình sự1.2.1. Chức năng của Cơ quan Cảnh sát điều traChức năng của Cơ quan CSĐT có thể hiểu là nhiệm vụ chung nhất, bao quát nhất, đặc trưng nhất mà Cơ quan CSĐT phải thực hiện. Như vậy, xác định chính xác chức năng của Cơ quan CSĐT có ý nghĩa rất quan trọng ở các phương diện lý luận và thực tiễn. Bởi vì, dựa trên cơ sở chức năng của Cơ quan CSĐT có thể xác định những nhiệm vụ cụ thể của Cơ quan CSĐT, quyền hạn và những vấn đề khác về tổ chức và hoạt động của Cơ quan CSĐT, nhất là công tác đào tạo Điều tra viên.Vấn đề đặt ra là việc xác định chức năng của Cơ quan CSĐT dựa trên cơ sở nào. Bởi vì, dựa trên cơ sở đúng mới đảm bảo xác định chính xác chức năng của Cơ quan CSĐT. Kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy, xác định chức năng của Cơ quan CSĐTcần dựa trên những cơ sở sau đây:Nhiệm vụ của giai đoạn điều tra trong quá trình tố tụng hình sự;Nhiệm vụ của giai đoạn điều tra trong quá trình TTHS là xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội; xác định thiệt hại do tội phạm gây ra, tạo điều kiện cần thiết cho việc giải quyết vụ án; lập hồ sơ đề nghị truy tố bị can và xác định nguyên nhân, điều kiện phạm tội, yêu cầu các cơ quan, tổ chức áp dụng các biện pháp khắc phục, ngăn ngừa.Vị trí của Cơ quan CSĐT trong hệ thống các cơ quan tiến hành tố tụng;Như đã phân tích trong tiểu mục 1.1.1 thì Cơ quan CSĐT có vị trí quan trọng trong hoạt động TTHS, là một trong những cơ quan tiến hành tố tụng.Tổ chức và hoạt động của hệ thống Cơ quan CSĐT ở nước ta hiện nay.Tổ chức và hoạt động của hệ thống Cơ quan CSĐT được pháp luật quy định khá chặt chẽ. Do đó, việc nghiên cứu nội dung này sẽ là cơ sở quan trọng để xác định chức năng của cơ quan Cơ quan Cảnh sát điều tra.Dựa trên 3 cơ sở nêu trên có thể khẳng định, chức năng của Cơ quan CSĐT là chức năng điều tra, hay nói theo cách khác, Cơ quan CSĐT thực hiện chức năng điều tra khám phá tội phạm. Bởi vì, hoạt động của Cơ quan CSĐT trong quá trình điều tra từng vụ án cụ thể chính là quá trình thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ để chứng minh làm rõ sự thật vụ án.Xác định chức năng của Cơ quan CSĐT như trên là hợp lý, hoàn toàn phù hợp với các chức năng của quá trình TTHS và vị trí của Cơ quan CSĐT trong hệ thống các cơ quan tiến hành tố tụng. Đặc biệt, chú ý áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật, phù hợp với pháp luật để điều tra khám phá tội phạm là nhiệm vụ chung, đặc trưng, phản ánh bản chất của Cơ quan CSĐT. Đây cũng chính là cơ sở để phân biệt Cơ quan CSĐT với các cơ quan khác, nhất là các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Dựa trên cơ sở chức năng và nhiệm vu chung của Cơ quan CSĐT có thể nhận thấy, khác với Cơ quan CSĐT theo pháp lệnh tổ chức ĐTHS năm 1989 (hoạt động điều tra trinh sát tách riêng với hoạt động điều tra tố tụng), Cơ quan CSĐT theo Pháp lệnh tổ chức ĐTHS hiện nay có cả chức năng phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm (hoạt động điều tra trinh sát gắn liền với hoạt động điều tra tố tụng). Điều này có nghĩa là, trong quá trình thực hiện chức năng của mình, Cơ quan CSĐT phải thực hiện các biện pháp theo luật định để phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm một cách hiệu quả.Tóm lại, Cơ quan CSĐT là một trong những cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện giai đoạn điều tra là giai đoạn đầu của quá trình TTHS. Xác định chính xác vị trí của Cơ quan CSĐT như vậy là cơ sở để xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Cơ quan Cảnh sát điều tra.Nhiệm vụ của Cơ quan Cảnh sát điều traNhiệm vụ của Cơ quan CSĐT là những công việc đặt ra theo quy định của pháp luật mà Cơ quan CSĐT được phép làm hoặc phải thực hiện. Cụ thể là: Cơ quan điều tra tiến hành điều tra tất cả các tội phạm, áp dụng mọi biện pháp do Bộ luật TTHS quy định để xác định tội phạm và người đã thực hiện hành vi phạm tội, lập hồ sơ, đề nghị truy tố; tìm ra nguyên nhân, điều kiện phạm tội và yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa [67, Điều 3].Cơ quan CSĐT là một trong những Cơ quan điều tra. Chính vì vậy, những nhiệm vụ của CQĐT nói chung cũng chính là nhiệm vụ của Cơ quan CSĐT. Theo đó, có thể xác định Cơ quan CSĐT có ba nhiệm vụ chính sau:Một là, tiến hành điều tra các tội phạm theo thẩm quyền được giao, áp dụng mọi biện pháp do Bộ luật TTHS quy định để xác định tội phạm và người đã thực hiện hành vi phạm tội.Khi Cơ quan CSĐT trực tiếp phát hiện tội phạm, cũng như sau khi tiếp nhận tin báo, tố giác của công dân, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội về tội phạm xảy ra thì Cơ quan CSĐT phải có nhiệm vụ khởi tố vụ án và tiến hành điều tra nếu có đủ cơ sở và căn cứ. Hơn nữa, nếu có đủ cơ sở và căn cứ pháp luật thì Cơ quan CSĐT phải nhanh chóng tiến hành khởi tố, điều tra vụ án trong thời hạn theo quy định của pháp luật TTHS. Nói cách khác, nhanh chóng điều tra tất cả những tội phạm xảy ra là nhiệm vụ pháp lý đòi hỏi Cơ quan CSĐT phải thực hiện trong mọi trường hợp, điều kiện, hoàn cảnh.Để điều tra khám phá tội phạm, Cơ quan CSĐT cần phải áp dụng mọi biện pháp được quy định trong Bộ luật TTHS. Thực tiễn cho thấy, Bộ luật TTHS chỉ quy định cơ bản những biện pháp điều tra. Do đó, trong quá trình điều tra, Cơ quan CSĐT ngoài việc áp dụng những biện pháp theo quy định của pháp luật TTHS còn phải áp dụng các biện pháp khác phù hợp với pháp luật, không trái pháp luật. Hay nói cách khác, các biện pháp, phương tiện được sử dụng trong quá trình điều tra phải đảm bảo tuân theo các nguyên tắc của Bộ luật TTHS để có thể nhanh chóng khám phá vụ án. Việc thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ đảm bảo tính đầy đủ, toàn diện của hoạt động điều tra tội phạm, giúp Cơ quan CSĐT tránh được những sai lầm, thiếu sót. Đồng thời, trong quá trình điều tra, Cơ quan CSĐT cũng cần áp dụng các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa tội phạm.Cơ quan CSĐT không chỉ tiến hành điều tra tất cả những tội phạm xảy ra mà còn phải xác định được tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội. Như vậy, xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội vừa là nhiệm vụ của Cơ quan CSĐT vừa là tiêu chí để đánh giá hiệu quả của hoạt động điều tra. Bởi vì, chỉ sau khi xác định được tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội, Cơ quan CSĐT mới lập hồ sơ đề nghị truy tố người thực hiện hành vi phạm tội. Do đó, có thể khẳng định rằng, Cơ quan CSĐT không những phải điều tra các tội phạm theo thẩm quyền, áp dụng mọi biện pháp do Bộ luật TTHS quy định mà còn phải đạt được hiệu quả của hoạt động điều tra đó là xác định được tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội. Xác định được tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội cũng có nghĩa là đã khám phá được tội phạm, chứng minh làm rõ sự thật của vụ án hình sự.Hai là, lập hồ sơ, đề nghị truy tố.Hồ sơ vụ án hình sự là kết quả tập hợp có hệ thống những văn bản, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong trong quá trình điều tra vụ án hình sự theo trình tự, thủ tục TTHS nhằm chứng minh tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội cùng các tình tiết có liên quan giúp cho việc làm rõ sự thật khách quan của vụ án, đề xuất xử lý người phạm tội đúng chính sách pháp luật.Nhiệm vụ này thể hiện ở chỗ, sau khi điều tra, xác định được tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội, người có hành vi phạm tội đáng bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Cơ quan CSĐT phải kịp thời lập hồ sơ đề nghị truy tố. Để không để lọt tội phạm và làm oan người vô tội, khi lập hồ sơ vụ án hình sự ĐTV cần phải nghiên cứu, đánh giá và kiểm tra thận trọng tất cả những tài liệu, chứng cứ đã thu thập được về vụ án. Hơn nữa, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác truy tố, xét xử, trong quá trình điều tra, ĐTV cần xác định chính xác những vấn đề cần chứng minh; thu thập chứng cứ chứng minh từng vấn đề đó và sắp xếp một cách trình tự, khoa học để đưa vào hồ sơ chuyển VKS đề nghị truy tố bị can trước pháp luật.Theo: Vũ Duy CôngLink luận án:  Tại đây
Bài viết được xem nhiều nhất
timeline_post_file64e341962a3a8-1.png
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘĐọc ngay tại phần ảnh tại bài viết nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
timeline_post_file635fa19b08087-VISA-2.png.webp
 Nên chọn loại visa như thế nào để đạt được hiệu quả tối đa về chi phí thực hiện, thuận tiện về thủ tục xin và chuyển đổi loại visa khi có nhu cầu, hạn chế về phát sinh rủi ro, thời gian thực hiện nhanh chóng, phù hợp đó là những vấn đề mà các cá nhân tìm kiếm visa các bạn luôn đặt ra.Để giải đáp những phân vân về hồ sơ, quy trình thủ tục xin cấp visa tại Việt Nam cho người nước ngoài. Bằng bài viết dưới đây, Công ty luật Legalzone xin gửi tới quý khách hàng những tư vấn hữu ích nhất dựa trên căn cứ pháp luật hiện hành, cũng như thực tiễn thực hiện thủ tục xin Visa, Giấy phép lao động cho Quý khách hàng 10 năm qua của đội ngũ Luật sư của công ty.Visa (Thị thực) là gì?Theo quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, thị thực là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần; tuy nhiên thị thực điện tử chỉ có giá trị một lần.Thị thực khi dịch sang tiếng anh là “visa”. “Visa” là từ được dùng nhiều hơn và được nhiều người biết đến hơn so với thuật ngữ thị thực quy định trong Luật.Hiện nay, thị thực không được chuyển đổi mục đích, trừ các trường hợp sau đây:– Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;– Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh;– Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động;– Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.Các loại VisaTheo Điều 8 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi 2019), Việt Nam hiện nay có 27 loại thị thực. Trong đó, các thị thực được người nước ngoài sử dụng một cách thông dụng và rộng rãi hơn, bao gồm:– ĐT1 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định. (thời hạn không quá 05 năm)– ĐT2 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định. (thời hạn không quá 05 năm)– ĐT3 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng. (thời hạn không quá 03 năm)– ĐT4 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ đồng. (thời hạn không quá 12 tháng)– DN1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc với doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam. (thời hạn không quá 12 tháng)– DN2 – Cấp cho người nước ngoài vào chào bán dịch vụ, thành lập hiện diện thương mại, thực hiện các hoạt động khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. (thời hạn không quá 12 tháng)– DH – Cấp cho người vào thực tập, học tập. (thời hạn không quá 12 tháng)– HN – Cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo. (thời hạn không quá 03 tháng)– LĐ1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. (thời hạn không quá 02 năm)– LĐ2 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động. (thời hạn không quá 02 năm)– DL – Cấp cho người vào du lịch. (thời hạn không quá 03 tháng)– TT – Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam. (thời hạn không quá 12 tháng)– EV – Thị thực điện tử. (thời hạn không quá 30 ngày)Việc lựa chọn loại Visa nào phụ thuộc vào mục đích, nhu cầu và giấy tờ tài liệu của người nhập cảnh. Để lựa chọn loại Visa thích hợp với mình, Quý khách hàng nên liên hệ với Legalzone để được hỗ trợ tư vấn và hướng dẫn hoàn thiện các thủ tục trong quá trình chuẩn bị hồ sơ.Điều kiện được cấp thị thực Việt NamCăn cứ Điều 10 Luật Xuất nhập cảnh của người nước ngoài (sửa đổi 2019), điều kiện được cấp thị thực (visa) Việt Nam gồm:– Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.– Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 16a, Điều 16b và khoản 3 Điều 17 của Luật này.– Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều  21 của Luật này.– Các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:+ Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư;+ Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư;+ Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;+ Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.Dịch vụ xin visaHiện nay có rất nhiều công ty cung cấp dịch vụ xin cấp visa cho người nước ngoài nên để tìm một tổ chức cung cấp dịch vụ nhanh nhất, chính xác nhất mà giá cả hợp lý là một điều mà khách hàng luôn băn khoăn. Đến với Legalzone chúng tôi chuyên cung cấp các dịch vụ cấp visa cho người nước ngoài với giá cả hợp lý, tư vấn chăm sóc khách hàng tận tình, quan trọng là thủ tục nhanh chóng đảm bảo nhập cảnh cho những vị khách quốc tế vào Việt Nam đúng thời hạn.Tại LegalZone, chúng tôi cung cấp các dịch vụ về visa (thị thực) cho người nước ngoài như sau:Dịch vụ xin cấp visaDịch vụ gia hạn visaDịch vụ chuyển đổi loại visaQuy trình thực hiện dịch vụ xin cấp visa cho người nước ngoài như sau:Bước 1: Tư vấn miễn phí cho khách hàng các vấn đề liên quan đến dịch vụ về visa, bao gồm tư vấn những quy định pháp lý mới nhất; tư vấn loại visa phù hợp nhu cầu, điều kiện thực tế, hiệu quả; tư vấn hồ sơ, trình tự  thủ tục; tư vấn những vấn đề liên quan khác.Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ Gửi phiếu cung cấp thông tin, tài liệu và danh mục thông tin, tài liệu cần cung cấp;Kiểm  tra, đánh giá giấy tờ của khách hàng: Kiểm tra tài liệu của khách hàng phù hợp với yêu cầu thực hiện công việc và tư vấn, đưa ra giải pháp phù hợp với các quy định pháp lý, hồ sơ khách có thể cung cấp. Dịch thuật các giấy tờ cần thiết.Hướng dẫn và Soạn thảo bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định pháp luật hiện hành.Bước 3: Thực hiện thủ tục xin visa: –  Tiến hành nộp hồ sơ hoặc cùng khách hàng nộp bộ hồ sơ đầy đủ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền– Nộp phí, lệ phí Nhà nước– Thay mặt bên A nộp hồ sơ, làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có)–  Nhận kết quả hoặc cử chuyên viên cùng khách hàng đi nhận kết quả ( visa)Bước 4: Bàn giao các giấy tờ tài liệu và kết quả (visa) cho Khách hàng Phí dịch vụ về visa tại LegalZone Phí dịch vụ visa phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng dịch vụ mà Quý khách hàng mong muốn. Hiện nay, LegalZone đang áp dụng ưu đãi giảm 45% giá dịch vụ xin cấp visa cho khách hàng như sau:Dịch vụGiá dịch vụGiá ưu đãi 45%Loại 01- 03 tháng nhiều lần420$290$03 – 06 tháng nhiều lần480$330$06- 12 tháng nhiều lần520$360$Đặc biệt, nếu quý khách hàng có nhu cầu thuê dịch vụ trọn gói (công ty chúng tôi thực hiện đi nộp và nhận kết quả thay khách hàng) và làm trong thời gian gấp có thể tham khảo gói dịch vụ visa vip của chúng tôi với giá chỉ từ 610$ (giảm 04 – 06 ngày so với bình thường).Lưu ý: Giá trên đây là phí dịch vụ trung bình khi sử dụng dịch vụ, chi tiết báo giá có thể thay đổi tùy vào loại visa và tình hình thực tế, cũng như giấy tờ khách hàng cung cấp.Thủ tục này không bao gồm chi phí và thời gian xin giấy phép lao động.Phí trên đã bao gồm phí và lệ phí nhà nước từ: 95$ đến 145$.Cam kếtvới phương châm “Uy tín tạo chất lượng" Legalzone cam kết với Quý khách hàng:Cam kết chi phí hợp lý, tiết kiệm nhất trên thị trường.Cam kết thời gian hoàn thành công việc nhanh nhất.Cam kết thực hiện thủ tục đúng quy định pháp luậtCông ty Luật Legalzone đang mở chương tình giảm giá lớn nhất năm cho khách hàng thực hiện DỊCH VỤ CẤP VISA CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI Liên hệ ngay với chúng tôi Công ty Luật LegalzoneHotline tư vấn:  088.888.9366Email: Support@legalzone.vnWebsite: https://legalzone.vn/ Hệ thống: Thủ tục pháp luậtĐịa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội 
timeline_post_file64e3539b81d82-1.png
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
timeline_post_file61dd529d379fb-Thiết-kế-không-tên--18-.png.webp
Nguồn vốn xã hội hóa là gì? Đặc điểm của nguồn vốn xã hội hóa như thế nào? Cùng Legalzone tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Khái nhiệm nguồn vốn xã hội hóaNguồn vốn xã hội hóa là gì?Nguồn vốn xã hội hóa được hiểu là những qui định phi chính thức, những chuẩn mực và các mối quan hệ lâu dài giúp thúc đẩy các hành động tập thể và cho phép mọi người thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh cùng có lợi.Đặc điểm nguồn vốn xã hội hóaĐây là một loại hình vốn vậy nên có các đặc tính như:Tính sinh lợiThuộc tính sinh lợi cho biết vốn xã hội phải có khả năng sinh ra một nguồn lợi nào đó cả về mặt vật chất và tinh thần.Tính có thể hao mònTính hao mòn là thuộc tính hệ quả của tính sinh lợi, một điểm khác biệt quan trọng của vốn xã hội với các loại vốn khác là ngày càng sử dụng càng tăng.Cũng chính vì vậy mà vốn xã hội có thể bị suy giảm và triệt tiêu nếu không được sử dụng có thể bi phá hoại một cách vô tình hay cố ý khi vi phạm qui luật tồn tại và phát triển của loại hình vốn này.Tính sở hữuLà loại hình vốn nên vốn xã hội cũng sẽ thuộc sở hữu của một cộng đồng xã hội nào đó. Là một loại hình vốn nên nó có thể được đo lường, tích lũy và chuyển giao.Tính có thể đo lường tích lũy, chuyển giao.Một đặc điểm khác nữa của vốn xã hội là nó được làm tăng lên trong quá trình chuyển giao.Vốn xã hội có tính hai mặt:Nó có thể hướng đến sự phát triểnThiên về tính bảo tồn, kìm hãm sự phát triển.Vốn xã hội phải thuộc về một cộng đồng nhất định. Và là sự chia sẻ những giá trị chung, những qui tắc và ràng buộc chung của cộng đồng đó.Vai trò của vốn xã hội đối với tăng trưởng kinh tếNguồn vốn xã hội hoánguon von xa hoiNhững tác động của vốn xã hội đến tăng trưởng kinh tế cũng được xem xét từ nhiều khía cạnh.Vốn xã hội có thể tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh trực tiếp và gián tiếp khác nhau.– Kênh 1: vốn xã hội có thể thay thế các thể chế chính thức một cách hiệu quả.Vốn xã hội cho dù đó là vốn xã hội co cụm vào nhau hay vốn xã hội vươn ra ngoài bao hành sự tin tưởng lẫn nhau và các chuẩn mực phi chính thức có thể thay thế cho các thể chế chính thức để điều chỉnh các giao dịch kinh tế và do vậy giảm thiểu các chi phí -Kênh 2: vốn xã hội tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa mọi người thúc đẩy sự lưu chuyển, lan tỏa của các nguồn lực, thông tin, các ý tưởng và công nghệ.– Kênh 3: vốn xã hội tạo điều kiện cho sự phát triển của các hoạt động đổi mới, sáng tạo.– Kênh 4: vốn xã hội có tác động tích cực làm gia tăng vốn con người.Tuy nhiên, không phải vốn xã hội luôn có vai trò tích cực đối với tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh những lợi ích mà vốn xã hội đem lại, sự tồn tại của vốn xã hội luôn kèm theo những chi phí mà các cá nhân và xã hội phải chi trả.Không phải trong mọi trường hợp vốn xã hội luôn ưu việt hơn các thể chế chính thức. Khi mà tiến bộ công nghệ có thể giúp giảm chi phí thiết lập, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thể chế chính thức.Sự phát triển kinh tế thường đi song song với sự cải thiện đời sống về mặt vật chất. Nhưng một vùng đất nào đó rất giàu có về vật chất thuần túy mà thiếu vắng vốn xã hội. Các nhà nghiên cứu về nguồn vốn xã hội trong tương quan kinh tế đều đồng ý với nhau rằng:Một nền kinh tế lành mạnh trong một đất nước có kỷ cương và văn hiến không thể nào thiếu vắng nguồn vốn xã hội. Kẻ thù dai dẳng nhất của quá trình tích lũy, phát triển nguồn vốn xã hội là tham nhũng. Bởi vậy, vốn xã hội và tham nhũng có mối quan hệ nghịch chiều với nhau. Nạn tham nhũng càng bành trướng, vốn xã hội càng co lại. Khi tham nhũng trở thành “đạo hành xử” hàng ngày thì cũng là lúc vốn xã hội đang trên đà phá sản.Nếu chỉ có ánh sáng mới có khả năng quét sạch hay đuổi dần bóng tối. Tương tự như thế, vốn xã hội được tích lũy càng cao, nạn tham nhũng càng có hy vọng bị đẩy lùi dần vào quá khứ.Giống và khác giữa XHH và PPPMột số điểm tương đồng Chủ trương thu hútXuất phát từ việc nguồn vốn nhà nước hạn hẹp, không bảo đảm các công trình, dịch vụ cơ bản.Về lĩnh vực:XHH bắt nguồn từ lĩnh vực y tế. Đến nay đã điều chỉnh cả lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, thể dục thể thao, văn hoá, môi trường.Một số mô hình PPP xuất phát từ lĩnh vực kết cấu hạ tầng như nhà máy điện, cấp nước. Đến nay đã bao gồm lĩnh vực như y tế, giáo dục, thể thao, văn hoá… theo thông lệ quốc tế.Về chủ thểBên cạnh các cơ sở ngoài công lập, chủ trương XHH còn điều chỉnh mối quan hệ giữa cơ sở sự nghiệp công lập với đối tác liên doanh, liên kết.Hình thức đầu tư PPP cũng có chủ thể là khu vực công và khu vực tư, thực hiện hợp đồng đối tác trong thời gian dài.       Sự tương đồng giữa 2 hình thức dẫn đến sự lúng túng khi lựa chọn giữa đầu tư XHH và đầu tư PPP.Một số điểm khác biệtnguồn vốn đầu tư công chưa xử lý quan ngại về rủi ro có thể xảy ra trong triển khai dự án. Đầu tư PPP có cơ sở là hợp đồng, xác định rõ cơ chế xử lý và giảm thiểu rủi ro. Nhưng thiếu nguồn lực nhà nước tham gia nên chưa hấp dẫn nhà đầu tư.Về mức độ cam kết, chia sẻ rủi ro giữa Nhà nước và nhà đầu tư:Chính sách XHH chỉ đề cập về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư. Không quy định một cách chính thức về việc chia sẻ trách nhiệm với nhà đầu tư.PPP yêu cầu sự cam kết của Nhà nước ở mức độ cao hơn. Ngoài các ưu đãi, hỗ trợ, cơ chế bảo đảm đầu tư cũng được quy định trong hợp đồng để giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư.Về minh bạch hoá:Hoạt động liên doanh liên kết, các dự án, đề án liên doanh, liên kết được minh bạch hoá theo quy chế nội bộ, chưa thực sự hướng tới sự giám sát rộng rãi và độc lập.Điều này xuất phát từ thực trạng chung là thiếu cơ chế khuyến khích sự tham gia giám sát, đánh giá của các đơn vị độc lập, người sử dụng dịch vụ.Dự án PPP được công khai hoá, minh bạch hoá từ danh mục dự án đến các bước lựa chọn nhà đầu tư tại Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trang web của các bộ, địa phương.Về quy trình lựa chọn nhà đầu tư, đối tác tư nhân, giữa hai hình thức cũng có những khác biệt nhất định. Trên đây là một số thông tin giải đáp thắc mắc nguồn vốn xã hội hóa là gì. Hãy liên hệ với chúng tôi khi bạn cần hỗ trợ. Bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 0888889366. Hoặc fanpage Công ty Luật Legalzone.
timeline_post_file628227d64c4c8-Mg5.jpg.webp
Sự mất giáSự mất giá (DEVALUATION) là gì?Sự mất giá (DEVALUATION) là điều chỉnh giảm giá được cơ quan tiền tệ thực hiện đối với tỷ giá hối đoái chính thức của đồng tiền của quốc gia; so với đồng tiền mạnh; như đồng đôla Mỹ hoặc chuẩn tiền tệ được thiết lập như vàng. Sự mất giá xảy ra khi chính phủ tăng lượng nội tệ sẵn sàng trao đổi theo các đồng tiền khác theo tỷ giá hối đoái hiện thời. Đối chiếu với DEPRECIATION.Phá giá tiền tệ (Currency Devaluation)Phá giá tiền tệ trong tiếng Anh là Currency Devaluation. Phá giá tiền tệ là biện pháp chủ động làm giảm giá trị đồng nội tệ so với ngoại tệ; nghĩa là làm cho tỉ giá hối đoái danh nghĩa tăng lên.Ban đầu; giá trị đồng tiền của hầu hết các quốc gia được gắn với vàng (tiêu chuẩn vàng); nhưng trong nửa sau của thế kỷ 20; mọi thứ thay đổi dưới tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô khác nhau. Bây giờ tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ quốc gia đang ngày càng gắn liền với đồng đô la Mỹ hoặc đồng euro; mà nhiều quốc gia dự trữ. Sự phá giá của đồng tiền nhà nước so với tỷ giá hối đoái trong dự trữ; nghĩa là các loại tiền tệ nhất; được gọi là mất giá.Chính phủ đang áp dụng các kỹ thuật phá giá để bằng cách nào đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Ví dụ; điều này ảnh hưởng trực tiếp đến giá dầu. Hoặc; nếu sự phá giá đi kèm với sự hỗ trợ của nhà nước cho các nhà sản xuất trong nước; thì sự tăng trưởng trong mua hàng hóa trong nước là không thể tránh khỏi.Điều quan trọng cần lưu ý là mất giá không có nghĩa là một cuộc khủng hoảng. Quá trình này thường được thực hiện bởi các quốc gia khác nhau để điều chỉnh hướng kinh tế hiện tại.Mục đích- Kích thích hoạt động xuất khẩu cùng các hoạt động kinh tế; dịch vụ đối ngoại khác có thu ngoại tệ; đồng thời hạn chế nhập khẩu và các hoạt động đối ngoại khác phải chi ngoại tệ; kết quả là sẽ góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế; từ đò làm cho tỉ giá hối đoái danh nghĩa tăng lên.- Khuyến khích nhập khẩu vốn; kích thích các dòng ngoại tệ kiều hối; đồng thời hạn chế các dòng vốn chạy ra nước ngoài (xuất khẩu vốn) nhằm mục đích tăng cung ngoại tệ làm cho tỉ giá hối đoái danh nghĩa tăng lên.Tác động của chính sách phá giá tiền tệSự mất giáTác động của chính sách phá giá tiền tệ có thể theo hai hướng sau:Thứ nhất; vì muốn phá giá tiền tệ; ngân hàng trung ương phải bỏ nội tệ ra mua ngoại tệ. Thực chất thì đây chính là phát hành thêm tiền vào nền kinh tế; tức là làm tăng lượng tiền mạnh. Cung tiền được tăng theo cấp số nhân.Thứ hai; khi phá giá tiền tệ; nếu các yếu tố khác không đổi thì sức cạnh tranh của hàng trong nước tăng lên. Xuất khẩu tăng trong khi đó nhập khẩu giảm; do đó xuất khẩu ròng tăng; dẫn đến tăng tổng cầu; có sự dịch chuyển trên đường IS*; tăng sản lượng; thu nhập và công ăn việc làm.Tóm lại; trên mô hình IS* - LM*; phá giá tiền tệ làm lượng cung tiền tăng nên đường LM* dịch chuyển sang phải. Do xuất khẩu ròng tăng làm gia tăng tổng cầu nên đường IS* dịch chuyển sang phải. Kết quả là sản lượng cân bằng mới tăng.Xem thêm: Cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nướcLiên hệ thực tiễnPhá giá nội tệ làm thay đổi tỉ giá hối đoái; có tác động thúc đẩy xuất khẩu tất cả các mặt hàng trên tất cả các thị trường; bởi vì nhà xuất khẩu có thể hạ giá bán trên thị trường quốc tế mà vẫn đảm bảo mức lợi nhuận bằng nội tệ.Tuy nhiên; biện pháp này không thể sử dụng được thường xuyên và phải nghiên cứu kĩ trước khi áp dụng; vì nó sẽ tác động đến nhiều vấn đề khác của đời sống kinh tế xã hội.Các Chính phủ chỉ sử dụng biện pháp này khi cần cân đối lại tỉ giá hối đoái trong mối quan hệ với cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế.Sự khác biệt từ lạm phátSự mất giáMặc dù thực tế là lạm phát và phá giá thường được đánh đồng và thực tế là chúng có mối liên hệ với nhau là khác nhau.Trong thời gian phá giá; đồng tiền quốc gia mất giá liên quan đến ngoại tệ. Với lạm phát; sức mua của tiền tệ trong nước giảm.Đó là; trong khi phá giá; người ta có thể quan sát thấy sự gia tăng của tỷ giá hối đoái tại các điểm trao đổi; và với lạm phát; sự tăng giá của hàng hóa trong các cửa hàng.Ngoài ra còn có một vòng xoáy phá giá-lạm phát. Đây là một quá trình là một trong những hậu quả của mất giá. Nó xảy ra; ví dụ; nếu ở một quốc gia phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu; giá của nó tăng mạnh. Chính phủ đang cố gắng kiềm chế những thay đổi trong nền kinh tế thông qua phá giá; nhưng có một cuộc khủng hoảng gây ra lạm phát và phá giá mới - tiếp theo.Các loại phá giáPhá giá thường được chia thành nhiều loại chính:Chính thứcNó đi kèm với sự công nhận chính thức của ngân hàng trung ương của đất nước về sự mất giá của đồng tiền quốc gia. Quá trình đột ngột; tỷ giá mới đang được thiết lập tại các điểm trao đổi.ẨnKhấu hao tiền mặt không lưu hành trong một thời gian dài. Quá trình này thường vô hình với công chúng. Không có tuyên bố chính thức được thực hiện. Quá trình này có thể gây ra lạm phát; nhưng nó cũng cho phép các nhà sản xuất hàng hóa trong nước điều chỉnh theo sự thay đổi của giá và bắt đầu cạnh tranh với các nhà sản xuất nước ngoài.Xem thêm: ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN TRÁI PHIẾU RA CÔNG CHÚNG BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH QUỐC TẾKiểm soátNgân hàng trung ương thực hiện các biện pháp để hạn chế sự mất giá của đồng tiền quốc gia trong một khoảng thời gian giới hạn.Không kiểm soátLà loại phá giá phổ biến nhất. Sự mất giá của đồng tiền quốc gia không bị hạn chế bởi bất cứ điều gì và các biện pháp để giảm thiểu thiệt hại từ việc này không có hiệu lực.Nguyên nhân và hậu quảSự mất giáCó nhiều lý do cho sự phá giá. Có nhiều yếu tố kinh tế vĩ mô là nguồn ảnh hưởng chính trong giai đoạn đầu của quá trình mất giá của đồng tiền quốc gia; do đó việc phân loại các lý do là tương đối có điều kiện. Tuy nhiên; có một số lý do không thể bỏ qua:Thâm hụt thanh toán - thiếu tiền từ nhà nước để trả nợ nước ngoài.Lạm phát cao - nhà nước không có khả năng đối phó với giá cả tăng cao đối với hàng hóa trong nước.Sự kích thích có chủ ý của nhà nước đối với lĩnh vực xuất khẩu của đất nước.Giá thấp hơn cho các tài sản tự nhiên là hàng nhập khẩu; chẳng hạn như dầu.Thiếu dự trữ ngoại hối.Sự cần thiết phải tăng cạnh tranh của đồng tiền quốc gia liên quan đến nhập khẩu.Tình hình không ổn định trong nước và do đó; dòng vốn chảy ra từ đó.Thay đổi chính sách đối ngoại; bao gồm cả các biện pháp trừng phạt từ các quốc gia khác.Sự tham gia tích cực của ngoại tệ vào nền kinh tế của đất nước.Giảm cho vay đối với người dân và mức lương thấp hơn.Mất niềm tin vào chính phủ và tiền tệ quốc gia trong dân chúng.Các yếu tố bên ngoài có tính chất phi kinh tế: chiến tranh; thảm họa nhân tạo; thiên tai.Mong muốn của nhà nước để tăng cường thị trường cho hàng hóa trong nước; bằng cách tăng cường sự hỗ trợ của các nhà sản xuất trong nước.Sự phá giá không nhất thiết là hậu quả của cuộc khủng hoảng; hậu quả của việc thực hiện nó có thể rất khác nhau. Có cả ưu và nhược điểm từ phá giáƯu điểm:Khi giá trị của ngoại tệ tăng lên; doanh thu xuất khẩu cũng tăng. Đi kèm với đó là việc truyền ngoại tệ mới vào nước này.Dự trữ vàng không được chi tiêu; nhưng tích lũy. Với sự mất giá; nhà nước không cần phải chi thêm tiền để ổn định tiền tệ quốc gia.Do giá hàng nhập khẩu tăng không thể tránh khỏi; nhu cầu đối với hàng hóa trong nước tăng lên.Sản xuất riêng đang phát triển.Cán cân thanh toán của đất nước đang được cải thiện.Nhược điểm:Mất lãi suất trong nước từ các nhà đầu tư nước ngoài.Sự tăng trưởng của tỷ giá hối đoái do nhu cầu gia tăng từ dân số.Tăng chi phí cho việc mua nguyên liệu và hàng hóa ngoài nước.Do vòng xoáy lạm phát phá giá; sức mua của người dân và mức sống của họ đang giảm và lạm phát đang gia tăng.Giảm lợi ích xã hội.Niềm tin của người dân đối với đồng tiền quốc gia đang giảm.Gia tăng vốn ra nước ngoài.Sự suy yếu mạnh mẽ của các ngân hàng và dịch vụ tài chính.Giảm nhập khẩu.Không chỉ lợi ích ngân sách của đất nước từ chính quá trình phá giá. Các công ty nông nghiệp; công ty du lịch; công ty xuất khẩu - họ cũng thu lợi từ sự phá giá. Và; tất nhiên; tất cả các công dân của đất nước giữ tiền tiết kiệm bằng ngoại tệ; những người đã chọn đúng thời điểm và trao đổi tiền của họ để kiếm được một khoản lợi nhuận kha khá.Vai trò của phá giá tiền tệ- Chính phủ sử dụng các biện pháp phá giá tiền tệ để nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hóa trên thị trường một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn so với việc thực hiện cơ chế để nền kinh tế tự điều chỉnh theo hướng suy thoái (vì khả năng cạnh tranh kém nên cán cân xuất khẩu ròng đi xuống dẫn đến tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu giảm).Bên cạnh đó; mức lạm phát xuống thấp; kéo dài cho đến khi năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa và xuất khẩu tăng lên. Chính phủ các nước thường sử dụng biện pháp phá giá tiền tệ để tạo nên một cú sốc mạnh và kéo dài đối để cân bằng cán cân thương mại.- Phá giá tiền tệ kích thích hoạt động xuất khẩu cùng các hoạt động kinh tế phát triển; các dịch vụ đối ngoại liên quan khác thu về ngoại tệ; đồng thời hạn chế việc nhập khẩu và các hoạt động đối ngoại khác của trong cơ cấu kinh tế cũng phải chi ngoại tệ; kết quả là sẽ góp phần cải thiện cán cân thanh toán hàng hóa quốc tế; góp phần làm cho tỉ giá hối đoái (các dòng tiền ngoại tệ) danh nghĩa tăng giá trị lên.- Khuyến khích việc nhập khẩu vốn; kích thích các dòng ngoại tệ kiều hối vào Việt Nam; đồng thời hạn chế các vốn đổ ra nước ngoài (xuất khẩu vốn) nhằm mục đích chính là tăng cung ngoại tệ làm cho tỉ giá hối đoái danh nghĩa lại tăng.- Trong trường hợp nhu cầu về nội tệ giảm thì chính phủ sẽ phải dùng đến biện pháp dự trữ để mua nội tệ vào nhằm duy trì tỷ giá hối đoái và đến khi cạn kiệt nguồn dự trữ ngoại tệ thì không còn cách nào khác; chính phủ phải phá giá tiền tệ (giảm giá trị đồng nội tệ).Nếu muốn phá giá tiền tệ; ngân hàng Nhà nước buộc phải bỏ đồng nội tệ ra mua ngoại tệ. Thực chất thì đây chính là phát hành thêm các dòng tiền vào nền kinh tế; tăng lượng tiền mạnh hơn. Cung tiền theo đó được tăng theo cấp số nhân.Trên đây là một số thông tin Legalzone muốn chia sẻ tới bạn đọc về Tìm hiểu về Sự mất giá (Devaluation)Nếu muốn biết thêm thông tin chi tiết và để được hướng dẫn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được kịp thời tư vấn.Xin cảm ơn!
timeline_post_file64d269eaa4551-timeline_post_file64c8888a5a70d-13.png.webp
Luật Sư Chất Lượng Cao: Dịch Vụ Pháp Luật Tận TâmSứ mệnh trách nhiệm"Luật Sư Chất Lượng Cao: Dịch Vụ Pháp Luật Tận Tâm" không chỉ là một khẩu hiệu, mà là cam kết của chúng tôi trong việc cung cấp dịch vụ pháp luật hàng đầu. Đây là sự kết hợp hoàn hảo giữa chất lượng, chuyên nghiệp và lòng nhiệt huyết, nhằm đáp ứng mọi nhu cầu pháp lý của bạn.Định Nghĩa: Chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp luật thông qua đội ngũ luật sư chất lượng cao, được đào tạo chuyên sâu và có kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau. Sự tận tâm của chúng tôi thể hiện qua việc lắng nghe, hiểu rõ và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho từng trường hợp cụ thể.Rõ ràng, Rắc rối pháp lý không ai mong muốn. Nhưng vì mục tiêu đảm bảo quyền lợi không thể không dùng. Ls ThànhLợi ích Cho Người Dùng:Chuyên Nghiệp và Đáng Tin Cậy: Chúng tôi đảm bảo rằng mỗi vấn đề pháp lý của bạn sẽ được xử lý bởi những chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực.Tư Vấn Tận Tâm: Chúng tôi không chỉ giải quyết vấn đề, mà còn giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong pháp luật.Giải Pháp Toàn Diện: Dù là vấn đề cá nhân hay doanh nghiệp, chúng tôi đều cung cấp giải pháp phù hợp, giúp bạn tiết kiệm thời gian và chi phí.Bảo Vệ Quyền Lợi: Chúng tôi cam kết bảo vệ quyền lợi của bạn một cách hiệu quả và chuyên nghiệp, đảm bảo công lý được thực thi.Chọn "Luật Sư Chất Lượng Cao: Dịch Vụ Pháp Luật Tận Tâm" là chọn sự an tâm và tin cậy trong mọi tình huống pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để cảm nhận sự khác biệt mà chúng tôi mang lại.Phân loại dịch vụDịch vụ pháp luật ngày càng đa dạng và linh hoạt để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Dưới đây là sự phân loại của hai dịch vụ pháp luật chính: Tư vấn luật online và Tìm luật sư thực hiện vụ việc.Tư Vấn pháp luật Online:Tư vấn online là dịch vụ pháp luật được cung cấp qua các kênh trực tuyến như email, chat, video call, vv.a. Lợi ích:Tiện lợi: Khách hàng có thể nhận tư vấn mọi lúc, mọi nơi.Nhanh chóng: Thời gian phản hồi nhanh, giúp giải quyết vấn đề kịp thời.Chi phí thấp: Không cần di chuyển, tiết kiệm chi phí.b. Ứng dụng:Tư vấn vấn đề pháp lý cơ bản.Hỗ trợ giải đáp thắc mắc nhanh chóng.Hướng dẫn thủ tục pháp lý.Tư Vấn Pháp Luật Theo Giờ Chất Lượng Cao Bởi Luật Sư:a. Mô tả: Dịch vụ này cung cấp tư vấn chuyên sâu từ luật sư giàu kinh nghiệm, thường được tính phí theo giờ.b. Lợi ích:Chuyên nghiệp và chính xác.Tùy chỉnh theo nhu cầu cụ thể của khách hàng.Bảo mật và riêng tư.Nên sử dụng khi:Bạn đang đối diện với một vấn đề pháp lý phức tạp cần sự chuyên nghiệp và chính xác.Bạn cần tư vấn riêng tư và bảo mật.Bạn sẵn lòng chi trả chi phí để nhận được dịch vụ chất lượng cao.Giải quyết các vấn đề như cần soạn thảo hồ sơ, thư tư vấn chính xác về vụ việc, hướng dẫn pháp luật có bảo đảm.Chi tiết dịch vụ tại: Tư vấn Luật Theo giờTư Vấn Pháp Luật Qua Tổng Đài:a. Mô tả: Khách hàng có thể gọi đến tổng đài để được tư vấn pháp luật từ các chuyên viên tổng đàib. Lợi ích:Dễ dàng truy cập qua điện thoại.Phản hồi nhanh chóng.Phù hợp cho các vấn đề pháp lý cơ bản và khẩn cấp.Nên sử dụng khi:Bạn cần tư vấn nhanh chóng và khẩn cấp.Vấn đề pháp lý của bạn là cơ bản và không đòi hỏi sự chuyên sâu.Bạn muốn tiếp cận dịch vụ tư vấn một cách thuận tiện qua điện thoại. Báo Giá Dịch Vụ Tư Vấn Pháp Luật Qua Tổng Đài từ LegalZoneLegalZone cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật qua tổng đài, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận và nhận được sự hỗ trợ pháp lý nhanh chóng và chuyên nghiệp. Đặc biệt: Khách hàng được trả tiền sau khi nhận tư vấnKhách hàng được trả tiền theo đánh giá của khách hàng ( có thể thấp hơn giá niêm yết)Chất lượng dịch vụ của chúng tôi là số 1Dưới đây là bảng báo giá chi tiết:Gói Cơ Bản:Tư vấn thông qua tổng đài trong vòng 15 phút: 200.000 VNDHỗ trợ giải đáp các vấn đề pháp lý cơ bảnGói Nâng Cao:Tư vấn thông qua tổng đài trong vòng 30 phút: 350.000 VNDHỗ trợ giải đáp các vấn đề pháp lý phức tạpCung cấp tài liệu hướng dẫn liên quan (nếu cần)Gói Chuyên Sâu:Tư vấn thông qua tổng đài trong vòng 60 phút: 600.000 VNDHỗ trợ giải đáp các vấn đề pháp lý chuyên sâu và cụ thểCung cấp tài liệu hướng dẫn và báo cáo chi tiếtGói Tư Vấn Thường Xuyên:Tư vấn không giới hạn thông qua tổng đài trong 1 tháng: 2.500.000 VND/thángHỗ trợ giải đáp mọi vấn đề pháp lý trong suốt thángLưu ý:Các giá trên chưa bao gồm thuế VAT.Các cuộc tư vấn vượt quá thời gian gói dịch vụ sẽ được tính phí theo từng phút thêm.Dịch vụ tư vấn pháp luật qua tổng đài của LegalZone mang đến sự tiện lợi và linh hoạt, giúp bạn giải quyết mọi vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng và chính xác.Lưu ý: Nhận khuyến mãi ở cuối bài viếtTư Vấn Miễn Phí Trên Group Facebook:a. Mô tả: Các nhóm trên Facebook thường cung cấp tư vấn pháp luật miễn phí, thường do cộng đồng và một số luật sư tình nguyện tham gia.b. Lợi ích:Miễn phí và dễ dàng truy cập.Khuyến khích sự tham gia và hỗ trợ từ cộng đồng.Phù hợp cho những người cần tìm hiểu thông tin cơ bản và không yêu cầu bảo mật cao.Xem thêm Group facebook tư vấn luật miễn phíMỗi hình thức tư vấn trên đều có những đặc điểm và lợi ích riêng, phù hợp với các nhu cầu và tình huống khác nhau của khách hàng. Việc lựa chọn dịch vụ phù hợp sẽ giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời đảm bảo rằng họ nhận được sự hỗ trợ pháp lý chất lượng và hiệu quả.Tìm Luật Sư Thực Hiện Vụ Việc:Dịch vụ này giúp khách hàng tìm kiếm và liên kết với luật sư chuyên nghiệp để thực hiện vụ việc cụ thể.a. Lợi ích:Chuyên nghiệp: Truy cập đến đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và chuyên môn cao.Tùy chỉnh: Tìm luật sư phù hợp với yêu cầu và ngân sách cụ thể của khách hàng.An toàn: Đảm bảo quyền lợi và bảo mật thông tin của khách hàng.Bảo đảm: Luật sư có chứng chỉ hành nghề, được công bố trên danh sách đoàn luật sư Việt Namb. Ứng dụng:Đại diện tại tòa trong các vụ kiện.Thực hiện các thủ tục pháp lý phức tạp.Tư vấn và hỗ trợ trong các vấn đề pháp lý chuyên sâu.Hỗ trợ từ A-Z các vụ kiện pháp lýTìm Luật Sư Tố Tụng Tại Tòa:Định nghĩa: Tìm Luật Sư Tố Tụng Tại Tòa là dịch vụ kết nối khách hàng với luật sư chuyên nghiệp để đại diện và bảo vệ quyền lợi của họ trong các phiên tòa hình sự hoặc dân sự. Dịch vụ này bao gồm việc tìm kiếm, lựa chọn, và hợp tác với luật sư có kinh nghiệm và chuyên môn trong việc tố tụng tại tòa.Lợi ích:Chuyên Nghiệp và Chính Xác: Luật sư tố tụng có kinh nghiệm và hiểu biết về quy trình tố tụng, giúp đảm bảo rằng quyền lợi của bạn được bảo vệ một cách chính xác và hiệu quả.Đại Diện Pháp Lý: Luật sư sẽ đại diện cho bạn tại tòa, nêu lên các lập luận và bằng chứng, và đấu tranh cho quyền lợi của bạn.Tư Vấn và Hỗ Trợ: Luật sư sẽ tư vấn cho bạn về các quyền và nghĩa vụ pháp lý, giúp bạn hiểu rõ hơn về vụ việc của mình.Giảm Áp Lực: Việc có luật sư đại diện giúp giảm bớt áp lực và lo lắng khi phải đối diện với tòa án.Nên Sử Dụng Khi Nào:Vụ Việc Phức Tạp: Khi bạn đang đối diện với một vụ việc phức tạp đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật.Quyền Lợi Bị Đe Dọa: Khi quyền lợi, danh dự, tự do cá nhân hoặc tài sản của bạn bị đe dọa hoặc nguy cơ bị tổn thương.Không Có Kinh Nghiệm Tố Tụng: Khi bạn không có kinh nghiệm hoặc kiến thức về quy trình tố tụng tại tòa. Tìm Luật Sư Tố Tụng Tại Tòa là một dịch vụ quan trọng, giúp bảo vệ quyền lợi của cá nhân và doanh nghiệp trong quá trình tố tụng. Việc lựa chọn luật sư phù hợp và kịp thời có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của vụ việc và sự bảo vệ quyền lợi của bạn. Tìm Luật Sư Tranh Chấp Thương Mại:Định nghĩa: Tìm Luật Sư Tranh Chấp Thương Mại là dịch vụ kết nối doanh nghiệp và cá nhân với luật sư chuyên về thương mại để giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng, quyền sở hữu trí tuệ, đối tác kinh doanh, và các vấn đề thương mại khác. Dịch vụ này giúp tìm kiếm và lựa chọn luật sư có kinh nghiệm và chuyên môn trong lĩnh vực thương mại.Lợi ích:Giải Quyết Tranh Chấp Hiệu Quả: Luật sư chuyên nghiệp giúp giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng và hiệu quả, giảm thiểu tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh.Bảo Vệ Quyền Lợi Kinh Doanh: Luật sư sẽ đại diện và bảo vệ quyền lợi của bạn trong các vấn đề thương mại, đảm bảo rằng bạn không bị tổn thương.Tư Vấn Chuyên Sâu: Luật sư thương mại cung cấp tư vấn chuyên sâu về các quy định và quy tắc thương mại, giúp bạn hiểu rõ hơn về vị thế pháp lý của mình.Tiết Kiệm Thời Gian và Chi Phí: Việc tìm kiếm luật sư chuyên nghiệp giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc giải quyết tranh chấp, giúp bạn tập trung vào hoạt động kinh doanh chính.Nên Sử Dụng Khi Nào:Tranh Chấp Hợp Đồng: Khi có tranh chấp về hợp đồng với đối tác, nhà cung cấp, hoặc khách hàng.Vi Phạm Quyền Sở Hữu Trí Tuệ: Khi có vi phạm quyền sở hữu trí tuệ như bản quyền, nhãn hiệu, bí quyết kinh doanh.Tranh Chấp Đối Tác Kinh Doanh: Khi có xung đột hoặc tranh chấp với đối tác kinh doanh, cổ đông, hoặc các bên liên quan khác.Các Vấn Đề Thương Mại Khác: Khi đối diện với các vấn đề thương mại khác đòi hỏi sự can thiệp của luật sư chuyên nghiệp.  Tìm Luật Sư Tranh Chấp Thương Mại là một dịch vụ quan trọng, giúp doanh nghiệp và cá nhân bảo vệ quyền lợi và giải quyết các vấn đề thương mại một cách chuyên nghiệp và hiệu quả. Việc lựa chọn luật sư phù hợp và kịp thời có thể giúp giải quyết tranh chấp nhanh chóng, giảm thiểu rủi ro, và tăng cường hoạt động kinh doanh. Tìm Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình:Định nghĩa: Tìm Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình là dịch vụ kết nối cá nhân với luật sư chuyên về các vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình. Điều này bao gồm các vấn đề như ly hôn, quyền nuôi con, phân chia tài sản, và các vấn đề gia đình khác. Dịch vụ này giúp tìm kiếm và lựa chọn luật sư có kinh nghiệm và chuyên môn trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.Lợi ích:Bảo Vệ Quyền Lợi Cá Nhân: Luật sư sẽ đại diện và bảo vệ quyền lợi của bạn trong các vấn đề gia đình, đảm bảo rằng bạn được đối xử công bằng.Hỗ Trợ Tình Cảm: Luật sư chuyên về gia đình thường có kỹ năng đặc biệt trong việc hỗ trợ khách hàng trong những thời kỳ khó khăn và căng thẳng.Tư Vấn và Hướng Dẫn: Luật sư sẽ tư vấn và hướng dẫn bạn qua quy trình pháp lý, giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình.Giải Quyết Vấn Đề Nhanh Chóng: Luật sư giúp giải quyết các vấn đề gia đình một cách nhanh chóng và hiệu quả, giúp bạn tiết kiệm thời gian và năng lượng.Nên Sử Dụng Khi Nào:Ly Hôn: Khi bạn cần giải quyết các vấn đề liên quan đến ly hôn, bao gồm phân chia tài sản, quyền nuôi con, và hỗ trợ vợ/chồng.Quyền Nuôi Con: Khi cần giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và trách nhiệm nuôi con sau ly hôn hoặc chia tay.Bảo Vệ Quyền Lợi Gia Đình: Khi cần bảo vệ quyền lợi trong các vấn đề gia đình khác, như việc lập di chúc, quản lý tài sản gia đình, vv.Các Vấn Đề Gia Đình Khác: Khi đối diện với các vấn đề phức tạp và nhạy cảm khác trong gia đình đòi hỏi sự can thiệp của luật sư chuyên nghiệp.  Tìm Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình là một dịch vụ quan trọng, giúp cá nhân bảo vệ quyền lợi và giải quyết các vấn đề gia đình một cách chuyên nghiệp và tận tâm. Việc lựa chọn luật sư phù hợp và kịp thời có thể giúp giải quyết các vấn đề gia đình một cách nhẹ nhàng hơn, giảm bớt căng thẳng và tác động tiêu cực đến cuộc sống cá nhân và gia đình. Tìm Luật Sư Doanh Nghiệp:Định nghĩa: Tìm Luật Sư Doanh Nghiệp là dịch vụ kết nối doanh nghiệp với luật sư chuyên về các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh. Điều này bao gồm các vấn đề như thành lập công ty, hợp đồng, quyền lợi lao động, quyền sở hữu trí tuệ, và các vấn đề pháp lý khác trong kinh doanh.Lợi ích:Tuân Thủ Pháp Luật: Luật sư giúp doanh nghiệp hiểu và tuân thủ các quy định pháp luật, giảm rủi ro pháp lý và tránh các xung đột với cơ quan quản lý.Bảo Vệ Quyền Lợi Kinh Doanh: Luật sư sẽ đại diện và bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong các vấn đề kinh doanh, từ hợp đồng đến tranh chấp thương mại.Tư Vấn Chuyên Sâu: Luật sư cung cấp tư vấn chuyên sâu về các vấn đề pháp lý trong kinh doanh, giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định thông thoáng và chính xác.Tiết Kiệm Thời Gian và Chi Phí: Việc tìm kiếm luật sư chuyên nghiệp giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý, giúp doanh nghiệp tập trung vào hoạt động kinh doanh chính.Nên Sử Dụng Khi Nào:Thành Lập Công Ty: Khi cần hỗ trợ pháp lý trong việc thành lập, đăng ký, và cấu trúc công ty.Hợp Đồng và Tranh Chấp: Khi cần soạn thảo, xem xét, hoặc giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng kinh doanh.Quyền Lợi Lao Động: Khi cần tư vấn về quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhân viên, bao gồm cả các vấn đề liên quan đến lao động.Quyền Sở Hữu Trí Tuệ: Khi cần bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp, bao gồm bản quyền, nhãn hiệu, và bí quyết kinh doanh.Lưu ý: Vào ngày 17 hàng tháng, Miễn phí dịch vụ tư vấn luật doanh nghiệp duy nhất qua tổng đài 0888889366 Tìm Luật Sư Doanh Nghiệp là một dịch vụ quan trọng, giúp doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi và tuân thủ pháp luật một cách chuyên nghiệp và hiệu quả. Việc lựa chọn luật sư phù hợp và kịp thời có thể giúp doanh nghiệp giải quyết các vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng, giảm thiểu rủi ro, và tăng cường hoạt động kinh doanh.Báo Giá Dịch Vụ Luật Sư Doanh Nghiệp từ LegalZoneLegalZone cung cấp các dịch vụ luật sư doanh nghiệp đa dạng và linh hoạt, phù hợp với nhu cầu và ngân sách của mọi doanh nghiệp. Dưới đây là bảng báo giá chi tiết cho các dịch vụ chúng tôi cung cấp:Tư Vấn Pháp Luật Doanh Nghiệp:Gói Cơ Bản: 2.000.000 VND/giờGói Nâng Cao (bao gồm ghi âm và báo cáo chi tiết): 3.000.000 VND/giờĐại Diện Pháp Lý Trong Giao Dịch:Gói Cơ Bản: 10.000.000 VND/giao dịchGói Toàn Diện (bao gồm tư vấn và soạn thảo hợp đồng): 15.000.000 VND/giao dịchThành Lập và Đăng Ký Doanh Nghiệp:Gói Cơ Bản: 799.000 VNDGói Toàn Diện (bao gồm tư vấn và hoàn thiện hồ sơ): 8.000.000 VNDGiá dịch vụ chi tiết Thành lập Doanh nghiệpGiá dịch vụ chi tiết Thàm lập Doanh nghiêp FDITư Vấn và Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại:Gói Cơ Bản: 7.000.000 VND/vụ việcGói Toàn Diện (bao gồm đại diện tại tòa): 12.000.000 VND/vụ việcGói Tư Vấn Doanh Nghiệp Thường Xuyên:LegalZone cung cấp gói dịch vụ tư vấn doanh nghiệp thường xuyên, giúp doanh nghiệp của bạn luôn được hỗ trợ và tư vấn trong mọi vấn đề pháp lý. Gói dịch vụ này bao gồm:Gói Cơ Bản:Tư vấn pháp lý hàng tháng: 10.000.000 VND/thángBao gồm 5 giờ tư vấn trực tiếp hoặc qua điện thoạiHỗ trợ giải đáp thắc mắc pháp lý trong vòng 24 giờGói Nâng Cao:Tư vấn pháp lý hàng tháng: 18.000.000 VND/thángBao gồm 10 giờ tư vấn trực tiếp hoặc qua điện thoạiHỗ trợ giải đáp thắc mắc pháp lý trong vòng 24 giờGhi âm và báo cáo chi tiết cho mỗi cuộc tư vấnƯu đãi 10% cho các dịch vụ pháp lý khác từ LegalZoneGiá dịch vụ chi tiết: Tư Vấn Doanh Nghiệp Thường XuyênDịch Vụ Bảo Hành Vàng:Hoàn tiền 100% khi không đạt mục tiêu thỏa thuận (Áp dụng cho tất cả các gói dịch vụ)Lưu ý:Các giá trên chưa bao gồm thuế VAT.Chúng tôi cũng cung cấp các gói dịch vụ tùy chỉnh theo nhu cầu cụ thể của khách hàng.LegalZone cam kết mang đến dịch vụ chất lượng cao với giá cả cạnh tranh. Đội ngũ luật sư của chúng tôi có kinh nghiệm và chuyên môn cao, sẵn lòng hỗ trợ doanh nghiệp của bạn trong mọi vấn đề pháp lý.Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc yêu cầu báo giá cụ thể, vui lòng liên hệ chúng tôi qua số điện thoại 0888889366 hoặc email support@legalzone.vnTìm Luật Sư Hình Sự:Định nghĩa: Tìm Luật Sư Hình Sự là dịch vụ kết nối cá nhân với luật sư chuyên về hình sự để bảo vệ quyền lợi và tự do của họ trong quá trình tố tụng hình sự. Dịch vụ này giúp tìm kiếm và lựa chọn luật sư có kinh nghiệm và chuyên môn trong lĩnh vực hình sự.Lợi ích:Bảo Vệ Quyền và Tự Do: Luật sư hình sự sẽ đại diện và bảo vệ quyền và tự do của bạn trong suốt quá trình tố tụng, từ điều tra đến xét xử.Tư Vấn và Hướng Dẫn: Luật sư sẽ tư vấn và hướng dẫn bạn qua quy trình pháp lý phức tạp, giúp bạn hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình.Giảm Áp Lực và Lo Lắng: Việc có luật sư đại diện giúp giảm bớt áp lực và lo lắng khi phải đối diện với hệ thống tư pháp hình sự.Thương Lượng và Đàm Phán: Luật sư có thể thương lượng và đàm phán với bên công tố để đạt được các điều kiện tốt nhất cho bạn, bao gồm cả thỏa thuận hình phạt.Nên Sử Dụng Khi Nào:Bị Buộc Tội: Khi bạn bị buộc tội trong một vụ án hình sự và cần bảo vệ quyền lợi và tự do cá nhân.Điều Tra Hình Sự: Khi bạn đang trong quá trình điều tra hình sự và cần sự hỗ trợ pháp lý để đảm bảo quyền lợi được bảo vệ.Xét Xử Hình Sự: Khi bạn đang trong quá trình xét xử hình sự và cần luật sư để đại diện và bảo vệ quyền lợi của mình tại tòa.Kháng Cáo và Phúc Thẩm: Khi bạn muốn kháng cáo hoặc yêu cầu xem xét lại quyết định của tòa án.  Tìm Luật Sư Hình Sự là một dịch vụ quan trọng, giúp cá nhân bảo vệ quyền lợi và tự do trong quá trình tố tụng hình sự. Việc lựa chọn luật sư phù hợp và kịp thời có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của vụ việc và sự bảo vệ quyền lợi của bạn. Luật sư hình sự chuyên nghiệp sẽ đảm bảo rằng quy trình tố tụng được thực hiện một cách công bằng và bạn được đối xử theo đúng quy định của pháp luật. Tìm Luật Sư Giỏi:Định nghĩa: Tìm Luật Sư Giỏi là dịch vụ kết nối cá nhân hoặc doanh nghiệp với luật sư hàng đầu trong lĩnh vực cụ thể. Dịch vụ này giúp tìm kiếm và lựa chọn luật sư có kinh nghiệm, chuyên môn, và danh tiếng trong lĩnh vực mà bạn cần hỗ trợ.Dịch vụ tìm luật sư giỏi nhất trong lĩnh vực chỉ có tại TTPL.VNDịch vụ chất lượng cao, không thu phí trướcKhông nhận các vụ dễ24/7 Full serviceGiá dịch vụ từ 500.000.000 VNĐLợi ích:Chất Lượng Dịch Vụ Cao: Luật sư giỏi mang đến dịch vụ chất lượng cao, với kiến thức sâu rộng và kỹ năng tố tụng xuất sắc.Tư Vấn Chuyên Sâu: Luật sư giỏi cung cấp tư vấn chuyên sâu và chi tiết, giúp bạn hiểu rõ về vị thế pháp lý của mình.Tăng Cơ Hội Thành Công: Việc lựa chọn luật sư giỏi tăng cơ hội thành công trong vụ việc của bạn, từ việc giải quyết tranh chấp đến việc đàm phán hợp đồng.Tiết Kiệm Thời Gian và Chi Phí: Luật sư giỏi có thể giúp giải quyết vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí cho bạn.Nên Sử Dụng Khi Nào:Vụ Việc Phức Tạp: Khi bạn đang đối diện với một vụ việc phức tạp đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc và chuyên nghiệp về pháp luật.Quyền Lợi Quan Trọng: Khi quyền lợi, danh dự, tự do cá nhân, hoặc tài sản của bạn bị đe dọa hoặc nguy cơ bị tổn thương.Cần Sự Chuyên Nghiệp: Khi bạn cần sự chuyên nghiệp và tận tâm từ một luật sư có kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực cụ thể.  Tìm Luật Sư Giỏi là một dịch vụ quan trọng, giúp cá nhân và doanh nghiệp truy cập dễ dàng đến sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp và hiệu quả. Việc lựa chọn luật sư giỏi và phù hợp với vụ việc của bạn có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả và sự bảo vệ quyền lợi của bạn. Luật sư giỏi sẽ đảm bảo rằng bạn được đại diện một cách chuyên nghiệp và tận tâm, giúp bạn đạt được mục tiêu pháp lý của mình. Luật Sư Miễn Phí:Định nghĩa: Luật Sư Miễn Phí là dịch vụ cung cấp hỗ trợ pháp lý không tính phí cho những người không có khả năng trả chi phí dịch vụ luật sư. Dịch vụ này thường được cung cấp bởi các tổ chức phi lợi nhuận, các trung tâm hỗ trợ pháp lý cộng đồng, hoặc thông qua các chương trình hỗ trợ của chính phủ.Lợi ích:Truy Cập Công Bằng Tới Tư Pháp: Luật sư miễn phí giúp đảm bảo rằng mọi người, bất kể hoàn cảnh kinh tế, đều có quyền truy cập công bằng tới hệ thống tư pháp.Bảo Vệ Quyền Lợi: Dù không tính phí, luật sư miễn phí vẫn cung cấp sự đại diện và bảo vệ quyền lợi trong các vấn đề pháp lý.Hỗ Trợ và Tư Vấn: Luật sư miễn phí cung cấp tư vấn và hỗ trợ trong các vấn đề pháp lý, giúp bạn hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của mình.Giảm Gánh Nặng Tài Chính: Dịch vụ này giúp giảm gánh nặng tài chính cho những người không có khả năng trả chi phí dịch vụ luật sư.Nên Sử Dụng Khi Nào:Khó Khăn Về Tài Chính: Khi bạn đang đối diện với khó khăn tài chính và không có khả năng trả chi phí dịch vụ luật sư.Vấn Đề Pháp Lý Cơ Bản: Khi bạn cần hỗ trợ trong các vấn đề pháp lý cơ bản như tư vấn hợp đồng, quyền lao động, quyền hôn nhân và gia đình, vv.Cần Sự Bảo Vệ Quyền Lợi: Khi bạn cần sự bảo vệ quyền lợi trong các vấn đề pháp lý và không có khả năng truy cập dịch vụ luật sư tư nhân.  Luật Sư Miễn Phí là một dịch vụ quan trọng, giúp đảm bảo rằng mọi người, bất kể hoàn cảnh kinh tế, đều có quyền truy cập tới hệ thống tư pháp và được bảo vệ quyền lợi của mình. Dịch vụ này thể hiện sự công bằng và bình đẳng trong xã hội, giúp bảo vệ quyền lợi của những người yếu thế và không có khả năng trả chi phí dịch vụ. Luật Sư Uy Tín Cao:Thật khó tìm được Luật sư Uy tín cao, lăn xả vào vụ việc vì hầu hết họ đã được đặt trước hàng chục tháng. LS Thành chia sẻĐịnh nghĩa: Luật Sư Uy Tín Cao là dịch vụ kết nối cá nhân hoặc doanh nghiệp với luật sư có danh tiếng và uy tín trong cộng đồng pháp lý. Những luật sư này thường có nhiều năm kinh nghiệm, thành tích xuất sắc, và được đồng nghiệp cũng như khách hàng đánh giá cao.Lợi ích:Chất Lượng Dịch Vụ Xuất Sắc: Luật sư uy tín cao mang đến dịch vụ chất lượng xuất sắc, với kiến thức pháp lý sâu rộng và kỹ năng tố tụng đỉnh cao.Tăng Credibility: Việc làm việc với luật sư uy tín có thể tăng cường uy tín và tín nhiệm của bạn trong các thương vụ hoặc vụ việc pháp lý.Tư Vấn và Hỗ Trợ Chuyên Nghiệp: Luật sư uy tín cao cung cấp tư vấn và hỗ trợ chuyên nghiệp, giúp bạn đưa ra quyết định chính xác và thông thoáng.Mạng Lưới Quan Hệ Rộng: Luật sư uy tín thường có mạng lưới quan hệ rộng rãi trong cộng đồng pháp lý, có thể hỗ trợ bạn trong nhiều khía cạnh khác nhau.Nên Sử Dụng Khi Nào:Vụ Việc Quan Trọng: Khi bạn đang đối diện với một vụ việc pháp lý quan trọng đòi hỏi sự chuyên nghiệp và kinh nghiệm.Thương Vụ Lớn: Khi bạn cần hỗ trợ pháp lý trong các thương vụ lớn, phức tạp, như mua bán doanh nghiệp, hợp nhất, đầu tư quốc tế, vv.Bảo Vệ Danh Dự và Quyền Lợi: Khi danh dự, quyền lợi, hoặc tài sản của bạn đang bị đe dọa và cần sự bảo vệ từ một luật sư có uy tín.  Luật Sư Uy Tín Cao là một dịch vụ quan trọng, giúp cá nhân và doanh nghiệp truy cập dễ dàng đến sự hỗ trợ pháp lý chất lượng cao và chuyên nghiệp. Việc lựa chọn luật sư uy tín và phù hợp với vụ việc của bạn không chỉ ảnh hưởng lớn đến kết quả của vụ việc, mà còn giúp tăng cường uy tín và tín nhiệm của bạn trong cộng đồng. Luật sư uy tín sẽ đảm bảo rằng bạn được đại diện một cách chuyên nghiệp và tận tâm, giúp bạn đạt được mục tiêu pháp lý của mình. Khách hàng nói gì về dịch vụ pháp luật"Khi Công ty Samsung Việt Nam cần tư vấn pháp lý cho việc mở rộng nhà máy sản xuất, chúng tôi đã tìm đến dịch vụ này. Luật sư của chúng tôi đã hiểu rõ ngành công nghiệp và giúp chúng tôi hoàn thành mọi thủ tục một cách suôn sẻ." - Nguyễn Văn An, Giám đốc Pháp chế, Samsung Việt Nam"Khi tôi bị vu oan trong một vụ án giao thông, dịch vụ này đã kết nối tôi với một luật sư hình sự tài năng. Luật sư đã giúp tôi minh oan và lấy lại danh dự. Tôi rất biết ơn!" - Trần Văn Minh, Hà Nội"Tôi đã sử dụng dịch vụ này để tìm một luật sư giỏi cho vụ kiện bản quyền với một công ty đối thủ. Luật sư đã giúp tôi giành chiến thắng trong vụ kiện, bảo vệ sản phẩm của mình." - Lê Thị Thanh, CEO Công ty FKT Software"Khi tôi mất việc và không có khả năng trả chi phí luật sư, dịch vụ luật sư miễn phí này đã giúp tôi đấu tranh cho quyền lợi của mình trong vụ kiện phát sinh từ hợp đồng lao động. Tôi cảm thấy được bảo vệ và hỗ trợ." - Phạm Bá Tùng, Đà NẵngLuật Sư Uy Tín Cao: "Chúng tôi đã tìm kiếm một luật sư uy tín cao để đại diện cho VIC Group trong một thương vụ mua lại công ty nước ngoài. Dịch vụ này đã kết nối chúng tôi với chuyên gia pháp lý đúng đắn, giúp chúng tôi đạt được mục tiêu kinh doanh." - Võ Quốc Khánh, Phó Chủ tịch VIC Group"Khi Công ty Intel Việt Nam cần tư vấn pháp lý nhanh chóng về việc tuân thủ quy định mới, chúng tôi đã sử dụng dịch vụ tư vấn online này. Luật sư đã cung cấp thông tin chính xác và kịp thời, giúp chúng tôi tiếp tục hoạt động mà không gặp rắc rối." - Nguyễn Hồng Phong, Giám đốc Pháp chế, Intel Việt Nam"Khi tôi gặp vấn đề với hợp đồng thuê nhà, tôi đã gọi tổng đài tư vấn pháp luật của dịch vụ này. Họ đã giải đáp mọi thắc mắc của tôi và hướng dẫn tôi cách giải quyết vấn đề. Rất tiện lợi và hữu ích!" - Lê Thị Hà, TP. Hồ Chí Minh"Khi tôi muốn hiểu rõ hơn về quyền lợi khi làm việc freelance, tôi đã tham gia group Facebook của dịch vụ tư vấn miễn phí này. Các luật sư đã trả lời câu hỏi của tôi một cách nhanh chóng và chính xác. Một nguồn thông tin đáng tin cậy!" - Trần Văn Dũng, Freelancer, Hà NộiGiới Thiệu Về Công Ty Luật TNHH LegalZoneCông Ty Luật TNHH LegalZone là một trong những công ty luật hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý toàn diện và chất lượng cao. Với sứ mệnh "Pháp Lý Dễ Dàng Cho Mọi Người," chúng tôi cam kết đem đến sự tiếp cận dễ dàng và minh bạch đối với hệ thống pháp luật.Giá Trị Cốt Lõi:Chuyên Nghiệp: Chúng tôi tự hào về đội ngũ luật sư giỏi, có chuyên môn cao và tận tâm, đảm bảo cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng.Tính Minh Bạch: Chúng tôi hoạt động với nguyên tắc minh bạch, đảm bảo rằng mọi quy trình và chi phí đều được giải thích rõ ràng cho khách hàng.Tận Tâm Khách Hàng: Sự hài lòng của khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Chúng tôi luôn lắng nghe và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng để cung cấp dịch vụ tốt nhất.Kinh Nghiệm: LegalZone có hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật, với một lịch sử đầy thành công trong việc tìm kiếm và kết nối luật sư chuyên môn cao với khách hàng. Dù là doanh nghiệp hay cá nhân, chúng tôi đều có khả năng cung cấp sự hỗ trợ pháp lý đúng đắn và hiệu quả.Chúng tôi tự hào về việc đã giúp hàng ngàn khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý, từ tư vấn doanh nghiệp, tố tụng hình sự, đến tranh chấp hôn nhân gia đình. Với LegalZone, bạn không chỉ tìm thấy một đối tác pháp lý đáng tin cậy mà còn một người bạn đồng hành trong mọi tình huống pháp lý.LegalZone - Đồng hành cùng bạn trên mọi nẻo đường pháp lý.Tính Năng Nổi Bật của dịch vụ pháp luật LegalzoneLegalZone tự hào mang đến cho khách hàng một loạt các tính năng nổi bật và độc đáo, giúp chúng tôi nổi trội so với các đối thủ cạnh tranh:Dịch Vụ Bảo Hành Vàng: LegalZone cam kết hoàn tiền 100% khi không đạt được mục tiêu thỏa thuận. Chúng tôi tin tưởng vào chất lượng dịch vụ của mình và sẵn lòng đứng sau mỗi dịch vụ mà chúng tôi cung cấp.Dịch Vụ Ghi Âm Tư Vấn: Để đảm bảo rằng mọi thông tin được truyền đạt chính xác và minh bạch, chúng tôi cung cấp dịch vụ ghi âm tư vấn. Điều này giúp khách hàng có thể xem lại cuộc tư vấn bất cứ lúc nào, đảm bảo rằng không có thông tin nào bị sót lại.Dịch Vụ Tìm Kiếm Luật Sư Chất Lượng Cao Nhất Trong Ngành: Với mạng lưới rộng lớn của các luật sư hàng đầu trong ngành, chúng tôi cam kết tìm kiếm luật sư chất lượng cao nhất, phù hợp với nhu cầu cụ thể của mỗi khách hàng. Dù là vấn đề doanh nghiệp, hình sự, hay hôn nhân gia đình, chúng tôi đều có đội ngũ chuyên gia phù hợp.Hỗ Trợ Trực Tuyến 24/7: Chúng tôi hiểu rằng vấn đề pháp lý có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Đội ngũ hỗ trợ trực tuyến của chúng tôi sẵn sàng phản hồi mọi thắc mắc và hỗ trợ bạn 24/7.Công Nghệ Tiên Tiến: LegalZone sử dụng công nghệ tiên tiến để tạo ra trải nghiệm tư vấn trực tuyến mượt mà và hiệu quả. Hệ thống của chúng tôi được thiết kế để bảo mật thông tin và dễ sử dụng.Kinh Nghiệm và Uy Tín: Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật, chúng tôi đã giúp hàng nghìn khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý một cách thành công. Uy tín của chúng tôi là bảo đảm cho chất lượng dịch vụ.LegalZone không chỉ cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng, mà còn đặt tiêu chuẩn mới cho ngành công nghiệp DỊCH VỤ PHÁP LUẬT với các tính năng độc đáo và cam kết vững chắc với khách hàng. Chúng tôi không chỉ là đối tác pháp lý của bạn, chúng tôi là người bạn đồng hành trong mọi tình huống pháp lý.Ưu đãi khi đặt trên TTPL.VNƯu Đãi Đặc Biệt từ LegalZoneLegalZone luôn mong muốn mang đến cho khách hàng những giá trị tốt nhất. Để thể hiện lòng tri ân và khích lệ khách hàng tin tưởng sử dụng dịch vụ của chúng tôi, chúng tôi xin trân trọng giới thiệu ưu đãi đặc biệt:Ưu Đãi Cho Lần Sử Dụng Dịch Vụ Đầu Tiên:Nhận voucher giảm 30% phí dịch vụ pháp luật khi bạn sử dụng dịch vụ của LegalZone lần đầu tiên.Sau khi hoàn thành công việc, bạn sẽ nhận được voucher hoàn 30% phí của chính dịch vụ đó, áp dụng cho lần sử dụng tiếp theo.Đây là cơ hội tuyệt vời để bạn trải nghiệm dịch vụ pháp luật chất lượng cao từ LegalZone mà vẫn tiết kiệm được chi phí. Chúng tôi tin rằng bạn sẽ hài lòng với sự chuyên nghiệp và tận tâm mà chúng tôi mang lại.Đừng bỏ lỡ cơ hội này! Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để biết thêm chi tiết và đăng ký sử dụng dịch vụ.LegalZone - Luôn đồng hành cùng bạn, mang đến giải pháp pháp lý hiệu quả và tiết kiệm.TRÂN TRỌNG!MỤC LỤC BÀI VIẾT1. Giới Thiệu  1.1. Sứ mệnh và trách nhiệm  1.2. Định nghĩa dịch vụ  1.3. Lợi ích cho người dùng2. Phân Loại Dịch Vụ  2.1. Tư vấn pháp luật online     2.1.1. Tư vấn pháp luật theo giờ chất lượng cao bởi luật sư     2.1.2. Tư vấn pháp luật qua tổng đài     2.1.3. Tư vấn miễn phí trên group facebook  2.2. Tìm luật sư thực hiện vụ việc     2.2.1. Tìm luật sư tố tụng tại tòa     2.2.2. Tìm luật sư tranh chấp thương mại     2.2.3. Tìm luật sư hôn nhân gia đình     2.2.4. Tìm luật sư doanh nghiệp     2.2.5. Tìm luật sư hình sự     2.2.6. Tìm luật sư giỏi     2.2.7. Luật sư miễn phí     2.2.8. Luật sư uy tín cao3. Lời Chứng Thực Từ Khách Hàng4. Giới Thiệu Về Công Ty5. Tính Năng Nổi Bật6. Ưu Đãi Đặc Biệt 
timeline_post_file64d26a010af45-timeline_post_file64a4f43d5be60-Cam-Chụp-ảnh-Tư-vấn-Hồ-sơ-năng-lực-&-Sơ-yếu-lý-lịch-Trang-web.png--1-.webp
Tư vấn pháp luật theo giờ Trợ giúp chuyên nghiệp theo yêu cầu của bạnTư vấn pháp luật là một phần quan trọng trong cuộc sống hiện đại, khi chúng ta đối mặt với những vấn đề pháp lý phức tạp. Nhưng có những khi chúng ta chỉ cần giải quyết một vấn đề nhỏ và không muốn mất thời gian và tiền bạc cho việc thuê luật sư toàn thời gian. Đó là lúc tư vấn pháp luật theo giờ trở thành một giải pháp hữu ích.Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về tư vấn pháp luật theo giờ, bao gồm: định nghĩa, quy trình, lợi ích và nhược điểm, các lựa chọn thay thế, và cách thực hiện tư vấn pháp luật theo giờ một cách chi tiết.1. Tư vấn pháp luật theo giờ – Định nghĩa và ý nghĩaTư vấn pháp luật theo giờ là dịch vụ mà bạn có thể thuê một luật sư chỉ trong một khoảng thời gian nhất định để giải quyết một vấn đề pháp lý cụ thể. Thay vì phải trả tiền cho việc thuê luật sư toàn thời gian hoặc ký hợp đồng dài hạn, bạn chỉ trả phí tư vấn theo số giờ được sử dụng.Ví dụ: Nếu bạn đang cần tư vấn về việc thành lập một công ty mới và chỉ cần giải đáp một số câu hỏi cụ thể, bạn có thể thuê một luật sư theo giờ để nhận được sự giúp đỡ chuyên nghiệp mà không phải trả chi phí cao.2. Lợi ích của tư vấn pháp luật theo giờTư vấn pháp luật theo giờ mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho người sử dụng. Dưới đây là một số lợi ích quan trọng:a. Tiết kiệm chi phíKhi sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ, bạn chỉ phải trả tiền cho số giờ thực sự sử dụng. Điều này giúp bạn tiết kiệm được chi phí so với việc thuê luật sư toàn thời gian hoặc ký hợp đồng dài hạn mà không cần thiết.Ví dụ: Nếu bạn chỉ cần giúp đỡ về việc làm hợp đồng cho một dự án nhỏ, tư vấn pháp luật theo giờ sẽ giúp bạn tránh việc trả tiền cho các dịch vụ không cần thiết.b. Trợ giúp chuyên nghiệp theo yêu cầuViệc thuê luật sư theo giờ không có nghĩa là bạn nhận được dịch vụ kém chất lượng. Ngược lại, bạn sẽ được tư vấn bởi các chuyên gia trong lĩnh vực pháp luật mà bạn cần hỗ trợ.Ví dụ: Bạn có thể thuê một luật sư chuyên về luật thương mại để giúp bạn xem xét và hiểu rõ hơn về các quy định và cam kết trong hợp đồng kinh doanh của bạn.c. Linh hoạt và tiện lợiTư vấn pháp luật theo giờ mang lại sự linh hoạt và tiện lợi cho người sử dụng. Bạn có thể lựa chọn thời điểm và thời gian tư vấn phù hợp với lịch trình của mình mà không phải bận tâm về việc ký hợp đồng dài hạn hoặc tuân thủ các quy định liên quan đến việc thuê luật sư toàn thời gian.Ví dụ: Nếu bạn đang ở xa hoặc có thời gian hạn chế, bạn có thể sắp xếp cuộc họp tư vấn qua video call hoặc điện thoại để tiết kiệm thời gian di chuyển và đảm bảo tính tiện lợi.GỌI NGAY3. Nhược điểm của tư vấn pháp luật theo giờMặc dù tư vấn pháp luật theo giờ có nhiều lợi ích như đã đề cập ở trên, nhưng cũng tồn tại một số nhược điểm cần xem xét trước khi sử dụng dịch vụ này.a. Hạn chế thời gianViệc thuê luật sư theo giờ có hạn chế về thời gian. Bạn chỉ có thể nhận được sự tư vấn trong khoảng thời gian bạn đã đặt trước, và nếu cần thêm thời gian hoặc tư vấn sau này, bạn sẽ phải trả phí bổ sung.Ví dụ: Nếu vấn đề pháp lý của bạn phức tạp và đòi hỏi thời gian để nghiên cứu và tư vấn chi tiết, việc thuê luật sư theo giờ có thể không đủ để đáp ứng nhu cầu của bạn.b. Không liên tụcKhi thuê luật sư theo giờ, bạn không nhận được sự hỗ trợ liên tục như khi thuê luật sư toàn thời gian. Có thể có khoảng thời gian chờ đợi giữa các lần tư vấn và trong thời gian đó, bạn phải tự giải quyết các vấn đề pháp lý mà mình đang đối mặt.Ví dụ: Nếu bạn đang có một tranh chấp pháp lý cần giải quyết ngay lập tức, việc đợi tư vấn pháp luật theo giờ có thể gây ra sự bất tiện và ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn.4. Lựa chọn thay thế cho tư vấn pháp luật theo giờNếu bạn không muốn sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ hoặc cảm thấy rằng nó không phù hợp với nhu cầu của mình, có một số lựa chọn thay thế mà bạn có thể xem xét:Xem thêm: Luật Sư Chất Lượng Cao: Dịch Vụ Pháp Luật Tận Tâma. Thuê luật sư toàn thời gianNếu bạn đang đối mặt với những vấn đề pháp lý phức tạp và có nhu cầu tư vấn liên tục,việc thuê luật sư toàn thời gian có thể là một lựa chọn tốt. Bằng cách thuê một luật sư toàn thời gian, bạn sẽ có sự hỗ trợ liên tục và chuyên nghiệp để giải quyết mọi vấn đề pháp lý mà bạn đang đối diện.b. Tìm thông tin trực tuyếnTrong một số trường hợp đơn giản, bạn có thể tìm kiếm thông tin và tài liệu pháp lý trực tuyến để tự giải quyết vấn đề của mình. Internet cung cấp một kho tàng thông tin phong phú về các quy định pháp luật và quy trình pháp lý.c. Sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyếnDịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến là một lựa chọn khác để nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp từ luật sư mà không cần gặp trực tiếp. Bạn có thể trao đổi với luật sư qua email, chat hoặc cuộc gọi video để giải quyết vấn đề pháp lý của mình.5. Cách thực hiện tư vấn pháp luật theo giờNếu bạn đã quyết định sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ, dưới đây là các bước cơ bản để thực hiện quy trình này:Bước 1: Xác định vấn đề pháp lý của bạnHãy xác định rõ vấn đề pháp lý mà bạn đang đối diện. Cụ thể hóa nhu cầu tư vấn của bạn và ghi lại những câu hỏi hoặc vấn đề bạn muốn thảo luận với luật sư.Bước 2: Tìm kiếm và chọn luật sư phù hợpTìm kiếm và tìm hiểu về các luật sư có chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp với vấn đề pháp lý của bạn. Đảm bảo chọn một luật sư có chuyên môn và độ tin cậy cao trong lĩnh vực cần tư vấn.Bước 3: Liên hệ và đặt lịch hẹnLiên hệ với luật sư và trao đổi vấn đề pháp lý của bạn. Thống nhất về thời gian và phương thức giao tiếp (trực tiếp, qua điện thoại, video call, v.v.) để đặt lịch hẹn tư vấn.Bước 4: Thực hiện cuộc tư vấnTham gia cuộc tư vấn với luật sư theo giờ. Trình bày vấn đề pháp lý của bạn và những câu hỏi cụ thể mà bạn muốn được tư vấn. Lắng nghe và ghi chép các thông tin và lời khuyên từ luật sư.Bước 5: Hoàn thiện việc tư vấnKhi tư vấn kết thúc, đảm bảo bạn đã hiểu rõ những thông tin và hướng dẫn từ luật sư. Ghi lại những điểm quan trọng và nếu cần, yêu cầu luật sư cung cấp bản tóm tắt của cuộc tư vấn để bạn có thể tham khảo sau này.Bước 6: Thanh toán và đánh giáSau khi cuộc tư vấn kết thúc, thanh toán phí tư vấn theo số giờ sử dụng. Đánh giá chất lượng dịch vụ từ luật sư để giúp cải thiện hoặc cung cấp thông tin cho người khác trong tương lai.6. Quy trình tư vấn pháp luật Quy của chúng tôi được thiết kế để đảm bảo rằng bạn nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp, toàn diện và hiệu quả. Dưới đây là quy trình tư vấn pháp luật mà chúng tôi áp dụng:Bước 1: Phân tích nhu cầu: Đầu tiên, chúng tôi sẽ lắng nghe và phân tích nhu cầu pháp lý của bạn. Bằng cách tìm hiểu rõ về vấn đề và mục tiêu của bạn, chúng tôi có thể đưa ra các giải pháp phù hợp nhất.Bước 2: Đề xuất giải pháp: Sau khi hiểu rõ nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp pháp lý. Đây có thể là các biện pháp phòng ngừa, quy trình pháp lý, lựa chọn hợp đồng, hoặc bất kỳ giải pháp nào khác phù hợp với tình huống của bạn.Bước 3: Thực hiện giải pháp: Sau khi bạn chấp nhận giải pháp đề xuất, chúng tôi sẽ tiến hành thực hiện các biện pháp pháp lý cần thiết. Điều này có thể bao gồm việc chuẩn bị tài liệu pháp lý, thương lượng hợp đồng, đại diện trong các cuộc họp pháp lý, hoặc thực hiện bất kỳ nhiệm vụ nào khác liên quan đến vấn đề của bạn.Bước 4: Theo dõi và hỗ trợ: Sau khi giải pháp được thực hiện, chúng tôi sẽ tiếp tục theo dõi tình hình và cung cấp hỗ trợ khi cần thiết. Chúng tôi sẽ đảm bảo rằng các biện pháp pháp lý đã áp dụng đang hoạt động hiệu quả và gợi ý các điều chỉnh hoặc cải thiện nếu cần thiết.Bước 5: Đánh giá và cải tiến: Chúng tôi coi việc phản hồi của khách hàng là rất quan trọng. Sau khi quá trình tư vấn hoàn thành, chúng tôi sẽ đánh giá và nhận xét về hiệu quả của dịch vụ để cải tiến chất lượng và mang đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng trong tương lai7. Nhiệm vụ của legalzone là đảm bảo tư vấn hiệu quả8. Thư ngỏ Giới thiệu về Legalzone:Legalzone là một công ty luật chuyên nghiệp về dịch vụ tư vấn pháp lý theo yêu cầu. Với kinh nghiệm hơn 8 năm trong ngành, chúng tôi tự hào là đối tác tin cậy của nhiều cá nhân và doanh nghiệp trên khắp Việt Nam.Chúng tôi thành lập từ năm 2015 với mục tiêu mang đến cho khách hàng sự tư vấn pháp luật chuyên nghiệp, toàn diện và hiệu quả. Đội ngũ luật sư của chúng tôi là những chuyên gia giàu kinh nghiệm, hiểu rõ về hệ thống pháp luật Việt Nam và có kiến thức sâu sắc về nhiều lĩnh vực pháp lý khác nhau.Chúng tôi đáp ứng nhu cầu tư vấn pháp lý của khách hàng thông qua các phương thức trực tiếp và trực tuyến. Bằng cách tận dụng công nghệ hiện đại, chúng tôi có thể tư vấn và giải quyết các vấn đề pháp lý một cách thuận tiện và nhanh chóng, không gian hạn chế về địa điểm và thời gian. Khách hàng có thể tiếp cận với dịch vụ của chúng tôi thông qua hệ thống trực tuyến của chúng tôi, điện thoại, email hoặc các cuộc họp trực tiếp.Chúng tôi cam kết mang đến sự đáng tin cậy và chất lượng cao trong mỗi dịch vụ tư vấn pháp lý. Chúng tôi hiểu rằng mỗi vấn đề pháp lý là độc nhất vô nhị, do đó chúng tôi tập trung vào việc hiểu rõ nhu cầu và mục tiêu của từng khách hàng để đưa ra các giải pháp pháp lý phù hợp nhất.Legalzone luôn đồng hành cùng khách hàng từ quy trình tư vấn ban đầu cho đến khi vấn đề được giải quyết hoàn toàn. Chúng tôi đặt sự hài lòng của khách hàng lên hàng đầu và cam kết mang đến sự hỗ trợ và tư vấn liên tục, đảm bảo rằng khách hàng nhận được giá trị tối đa từ dịch vụ của chúng tôi.Hãy liên hệ với Legalzone ngay hôm nay để được tư vấn pháp luật chuyên nghiệp, tận tâm và đáng tin cậy cho nhu cầu của bạn. Chúng tôi sẽ đồng hành cùng bạn trên con đường pháp lý, mang lại sự an tâm và thành công..Chúng tôi cam kết đưa ra những giải pháp pháp lý chất lượng và đáng tin cậy, mang lại sự an tâm và tin tưởng cho bạn trong mọi vấn đề pháp lý. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn pháp luật tốt nhất cho nhu cầu của bạn!Kính gửi Quý khách hàng,THƯ NGỎ9. Cơ sở của mức phí tư vấn theo giờ:Mức phí tư vấn theo giờ được tính dựa trên thời gian thực tế mà luật sư bỏ ra để tư vấn cho bạn. Đơn giá của mỗi giờ tư vấn được xác định dựa trên nhiều yếu tố như năng lực, kinh nghiệm, chuyên môn, uy tín và độ phức tạp của vấn đề pháp lý. Điều này đảm bảo rằng bạn chỉ trả tiền cho thời gian thực sự được tư vấn và công việc thực hiện. Mức phí tư vấn theo giờ được thông báo trước và ghi rõ trong hợp đồng dịch vụ pháp lý, đảm bảo sự minh bạch và tránh bất kỳ bất ngờ nào về chi phí.So sánh với các dịch vụ tư vấn khác:Ngoài mức phí tư vấn theo giờ, còn có nhiều hình thức tính phí dịch vụ luật sư khác như mức phí theo gói và theo tỷ lệ. Tuy nhiên, mức phí tư vấn theo giờ mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho bạn và luật sư của chúng tôi.Lợi ích cho bạn: Mức phí tư vấn theo giờ phù hợp cho những vấn đề pháp lý cơ bản, định hướng và cần giải quyết ngay lập tức. Bạn chỉ trả tiền cho thời gian thực tế được tư vấn và công việc thực hiện, giúp bạn tiết kiệm chi phí so với việc trả một khoản phí lớn cho gói dịch vụ hoặc tỷ lệ dựa trên giá trị vụ việc.Lợi ích cho luật sư: Mức phí tư vấn theo giờ cho phép luật sư của chúng tôi được trả công công bằng và hợp lý dựa trên thời gian và công sức họ bỏ ra. Điều này khuyến khích luật sư tận dụng hiệu quả thời gian và kỹ năng của mình để cung cấp tư vấn tốt nhất cho khách hàng.Lợi ích khác của dịch vụ Tư vấn Pháp luật theo giờ:Tư vấn chuyên môn: Luật sư của chúng tôi sẽ tập trung vào vấn đề cụ thể của bạn và cung cấp những lời khuyên chuyên môn, giúp bạn hiểu rõ quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình trong tình huống đó.Tính linh hoạt: Bạn có thể chọn lịch trình tư vấn phù hợp với bạn, giúp tiết kiệm thời gian và thuận tiện cho cả bạn và luật sư.Bảo mật thông tin: Chúng tôi cam kết bảo mật thông tin của bạn. Mọi nội dung và thông tin liên quan đến cuộc tư vấn sẽ được bảo vệ và không được tiết lộ cho bên thứ ba.Hiệu suất và hiệu quả: Với dịch vụ Tư vấn Pháp luật theo giờ, bạn nhận được tư vấn nhanh chóng và có hiệu quả. Luật sư sẽ tập trung vào vấn đề của bạn mà không phải dành quá nhiều thời gian vào các giai đoạn chuẩn bị và tiếp nhận vụ việc.10. Kết luậnTư vấn pháp luật theo giờ là một dịch vụ linh hoạt và tiện lợi cho những người có nhu cầu tư vấn về các vấn đề pháp lý cụ thể mà không muốn thuê luật sư toàn thời gian. Nó giúp tiết kiệm chi phí, nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và linh hoạt trong việc sắp xếp thời gian. Tuy nhiên, nó cũng có hạn chế về thời gian và không cung cấp sự hỗ trợ liên tục. Trước khi sử dụng dịch vụ này, hãy xác định rõ nhu cầu của bạn và cân nhắc các lựa chọn thay thế khác nhau để chọn phương pháp tư vấn pháp luật phù hợp nhất.Tóm lạiTư vấn pháp luật theo giờ là một dịch vụ linh hoạt và tiện lợi cho những người có nhu cầu tư vấn về các vấn đề pháp lý cụ thể mà không muốn thuê luật sư toàn thời gian. Nó giúp tiết kiệm chi phí, nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và linh hoạt trong việc sắp xếp thời gian.Tuy nhiên, dịch vụ này cũng có hạn chế về thời gian và không cung cấp sự hỗ trợ liên tục. Trước khi sử dụng dịch vụ này, bạn nên xác định rõ nhu cầu của mình và cân nhắc các lựa chọn thay thế khác nhau để chọn phương pháp tư vấn pháp luật phù hợp nhất.11. Câu hỏi về tư vấn luật theo giờ1. Tôi muốn biết thêm về việc tìm và chọn một luật sư phù hợp cho việc tư vấn pháp luật theo giờ. Bạn có thể đưa ra một số gợi ý hoặc tiêu chí để lựa chọn luật sư?Trả lời: Legalzone sẽ tìm cho bạn sự lựa chọn tốt nhất. Nhưng nếu bạn muốn tự chọn hãy làm theo cách sau.Để lựa chọn một luật sư phù hợp cho việc tư vấn pháp luật theo giờ, bạn có thể tham khảo các tiêu chí sau đây:Chuyên môn: Kiểm tra nền tảng học vấn, kinh nghiệm và chuyên ngành của luật sư.Kinh nghiệm: Tìm hiểu về kinh nghiệm làm việc và thành công trong việc giải quyết các vấn đề tương tự.Phản hồi khách hàng: Đọc nhận xét từ khách hàng trước đây để có cái nhìn tổng quan về chất lượng dịch vụ của luật sư.Giá cả: So sánh mức phí và hiểu rõ về cách tính phí của từng luật sư.2. Tôi có một vấn đề pháp lý phức tạp và đòi hỏi thời gian để nghiên cứu và tư vấn chi tiết. Liệu tư vấn pháp luật theo giờ có đáp ứng đủ nhu cầu của tôi không?Trả lời: Tư vấn pháp luật theo giờ có thể đáp ứng nhu cầu của bạn trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý phức tạp. Luật sư sẽ cung cấp cho bạn sự tư vấn và hướng dẫn chi tiết về vấn đề của bạn trong một khoảng thời gian xác định.3. Nếu tôi cần sự tư vấn liên tục và hỗ trợ từ luật sư, liệu việc thuê luật sư toàn thời gian có phải là lựa chọn tốt hơn so với tư vấn pháp luật theo giờ?Trả lời: Nếu bạn cần sự tư vấn liên tục và hỗ trợ từ luật sư, thuê luật sư toàn thời gian có thể là lựa chọn tốt hơn. Tuy nhiên, điều này cũng phụ thuộc vào mức độ và tần suất của nhu cầu pháp lý của bạn. Nếu nhu cầu của bạn không quá lớn hoặc không đều đặn, tư vấn pháp luật theo giờ vẫn có thể đáp ứng được yêu cầu của bạn một cách linh hoạt và tiết kiệm chi phí.4. Tôi quan tâm đến việc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến. Bạn có thể giải thích thêm về quy trình và lợi ích của việc sử dụng dịch vụ này so với tư vấn pháp luật theo giờ?Trả lời: Dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến cho phép bạn nhận được tư vấn từ luật sư thông qua các phương tiện truyền thông trực tuyến như email, cuộc gọi video, hoặc tin nhắn. Điều này mang lại nhiều lợi ích như tiết kiệm thời gian, tiện lợi, và truy cập dễ dàng vào sự tư vấn từ luật sư mà không cần phải gặp mặt trực tiếp. Quy trình và lợi ích cụ thể của việc sử dụng dịch vụ trực tuyến có thể khác nhau tùy theo nền tảng và nhà cung cấp dịch vụ.5. Tôi muốn biết thêm về cách thanh toán phí tư vấn trong dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ. Có phương thức thanh toán nào phổ biến và an toàn mà tôi có thể sử dụng?Trả lời: Phương thức thanh toán phí tư vấn trong dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ thường được thỏa thuận trước giữa bạn và luật sư. Các phương thức thanh toán phổ biến bao gồm chuyển khoản ngân hàng, thẻ tín dụng, PayPal hoặc các hình thức thanh toán trực tuyến khác. Luật sư sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các phương thức thanh toán và yêu cầu thanh toán.6. Tôi có một vấn đề pháp lý cần giải quyết ngay lập tức. Liệu tư vấn pháp luật theo giờ có thể đáp ứng nhu cầu của tôi trong thời gian ngắn?Trả lời: Tùy thuộc vào tính chất và mức độ khẩn cấp của vấn đề pháp lý, tư vấn pháp luật theo giờ có thể đáp ứng nhu cầu của bạn trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, đôi khi việc nghiên cứu và xem xét vấn đề cụ thể có thể mất thời gian hơn dự kiến. Hãy trao đổi trực tiếp với luật sư để biết thêm thông tin chi tiết về khả năng đáp ứng nhu cầu trong thời gian ngắn.7. Tôi muốn biết thêm về quy trình và yêu cầu để đánh giá chất lượng dịch vụ từ luật sư sau khi hoàn thành cuộc tư vấn.Trả lời: Quy trình và yêu cầu để đánh giá chất lượng dịch vụ từ luật sư sau khi hoàn thành cuộc tư vấn có thể khác nhau tùy theo từng luật sư hoặc văn phòng luật sư. Bạn có thể thảo luận với hotline Legalzone về các yêu cầu hoặc tiêu chí để đánh giá chất lượng dịch vụ của Luật sư, bao gồm việc xem xét phản hồi từ khách hàng trước đây hoặc yêu cầu tham khảo thêm. Legalzone sẽ tiến hành nhanh chóng trong 24h nếu khách hàng có yêu cầu độc lập.8. Nếu tôi không hài lòng với dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ, có cách nào để tôi yêu cầu hoàn lại phí tư vấn đã thanh toán?Trả lời: Yêu cầu hoàn phí, Legalzone sẽ hoàn phí 100% nếu tư vấn không chính xác, không đúng luật.Nếu bạn không hài lòng với dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ, bạn nên trao đổi trực tiếp với luật sư về nguyện vọng của mình. Một số luật sư có chính sách hoàn trả phí tư vấn dựa trên các điều khoản và điều kiện đã được thỏa thuận trước đó. Hãy thảo luận với luật sư của bạn về khả năng hoàn lại phí tư vấn đã thanh toán và điều kiện áp dụng.9. Tôi đang xem xét giữa việc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ và tìm kiếm thông tin trực tuyến để tự giải quyết vấn đề pháp lý. Bạn có thể so sánh hai phương pháp này và đưa ra lời khuyênTrả lời: Sự so sánh giữa việc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ và tìm kiếm thông tin trực tuyến để tự giải quyết vấn đề pháp lý phụ thuộc vào tính chất và mức độ phức tạp của vấn đề, kỹ năng pháp lý của bạn, và thời gian và tài nguyên mà bạn có sẵn. Tư vấn pháp luật theo giờ cung cấp sự tư vấn chuyên môn từ luật sư có kinh nghiệm, trong khi tìm kiếm thông tin trực tuyến cho phép bạn tự nghiên cứu và hiểu rõ hơn về vấn đề của bạn. Bạn có thể kết hợp cả hai phương pháp để đạt được kết quả tốt nhất.