0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
Danh mục
HÌNH SỰ
avatar
Nguyễn Phương Thảo
294 ngày trước
Bài viết
Sử dụng bằng tốt nghiệp giả bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật?
Hiện tượng mua bán bằng đại học giả và chứng chỉ giả đã diễn ra công khai trong nhiều năm qua. Khá nhiều cá nhân đã sử dụng những bằng cấp giả này để cải thiện hồ sơ xin việc làm, xác minh trình độ học vấn của họ. Hành vi này đã thành công trong việc lừa dối các cơ quan, tổ chức và nhà tuyển dụng.1. Sử dụng bằng tốt nghiệp giả phạm tội gì? Bị xử phạt như thế nào?Dựa trên quy định của Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017, người nào thực hiện hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan hoặc tổ chức, hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý hình sự và chịu mức hình phạt như sau:– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.Ngoài ra, nếu vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:– Phạm tội có tổ chức.– Phạm tội 02 lần trở lên.– Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác.– Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.– Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.– Tái phạm nguy hiểm.Trong trường hợp phạm tội thuộc các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:– Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên.– Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.– Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.Ngoài mức hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị phạt bổ sung tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Tóm lại, việc sử dụng bằng cấp giả là một hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý hình sự theo các quy định về tội "Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức," và có thể bị phạt tù.2. Hành vi bán bằng giả bị xử phạt như nào?Trước đây, hành vi làm văn bằng chứng chỉ giả có thể bị xử phạt hành chính. Cụ thể, theo Điều 16 của Nghị định 138/2013/NĐ-CP, người thực hiện hành vi làm giả văn bằng, chứng chỉ có thể bị phạt tiền từ 20 – 40 triệu đồng và đồng thời có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.Tuy nhiên, Chính phủ đã ban hành Nghị định 04/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/03/2021 để thay thế Nghị định 138/2013/NĐ-CP và quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục. Nghị định này đã bãi bỏ quy định xử phạt hành chính đối với hành vi làm giả, mua bán văn bằng chứng chỉ.Theo Nghị định 04/2021/NĐ-CP, nếu thực hiện các hành vi làm giả, mua bán văn bằng chứng chỉ, người vi phạm sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017 về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.Như vậy, người thực hiện hành vi làm văn bằng, chứng chỉ giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức."Nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự, mức hình phạt tùy thuộc vào mức độ vi phạm, người làm văn bằng, chứng chỉ giả có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng hoặc phạt tù đến 07 năm.Kết luậnViệc sử dụng bằng cấp giả là một hành vi rất nghiêm trọng trong xã hội và sẽ bị xử lý mạnh mẽ theo quy định của pháp luật, đồng thời có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho sự nghiệp và danh tiếng của cá nhân hoặc tổ chức liên quan. Để biết thêm chi tiết về các quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến xử phạt hành vi sử dụng bằng giả, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
avatar
Nguyễn Phương Thảo
294 ngày trước
Bài viết
Hình thức xử lý với hành vi tự ý nâng khống giá thầu
Có nhiều hình thức thu lợi bất chính thông qua các hoạt động đấu thầu có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng. Một trong những hình thức phổ biến nhất là việc tự ý tăng giá thầu lên so với giá niêm yết trên thị trường trước đó. Vậy hành vi tự ý nâng khống như vậy sẽ bị xử phạt như thế nào?1. Hành vi tăng giá thầu không đúng quy định trong đấu thầu có bị cấm không?Cụ thể, theo khoản 4 Điều 16 Luật Đấu thầu 2013, việc cấm các bên tham gia đấu thầu gian lận được quy định một cách rõ ràng. Các hành vi cấm bao gồm:- Trình bày thông tin sai lệch, hoặc điều chỉnh thông tin, hồ sơ, tài liệu một cách cố ý để hưởng lợi tài chính hoặc lợi ích khác, hoặc để trốn tránh nghĩa vụ nào đó.- Cá nhân trực tiếp liên quan đến đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hoặc thẩm định kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, cố ý thông báo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực để làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc nhà đầu tư.- Nhà thầu hoặc nhà đầu tư cố ý cung cấp thông tin không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc nhà đầu tư.Do đó, hành vi cố ý tăng giá thầu không đúng quy định trong hồ sơ, tài liệu hoặc cung cấp thông tin về giá thầu có sự chênh lệch so với giá thông thường là hành vi gian lận bị cấm trong quá trình đấu thầu.2. Gói thầu sẽ bị hủy nếu phát hiện giá thầu bị nâng giáTheo Điều 1 Điều 123 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, việc hủy thầu là biện pháp được áp dụng bởi những người có thẩm quyền, chủ đầu tư, và bên mời thầu để giải quyết các vi phạm liên quan đến pháp luật đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu.Các trường hợp hủy thầu, theo quy định tại Điều 17 Luật Đấu thầu 2013, bao gồm:- Khi tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.- Khi có sự thay đổi về mục tiêu hoặc phạm vi đầu tư so với những gì đã được ghi trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.- Khi hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu không tuân thủ đúng quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan, và điều này dẫn đến việc chọn nhà thầu hoặc nhà đầu tư không đáp ứng được các yêu cầu cần thiết để thực hiện gói thầu hoặc dự án.- Khi có bằng chứng cho thấy việc trao đổi, truyền đạt, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào quá trình đấu thầu, dẫn đến sai lệch trong việc lựa chọn nhà thầu hoặc nhà đầu tư.3. Mức phạt tiền đối với hành vi nâng khống giá thầuTheo Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, các hành vi vi phạm các quy định cấm trong đấu thầu sẽ bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng, trừ khi được coi là tội phạm theo quy định tại Điều 222 của Bộ luật Hình sự 2015. Các hành vi này bao gồm:- Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu.- Thông thầu.- Gian lận trong đấu thầu.- Cản trở hoạt động đấu thầu.- Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng và minh bạch trong hoạt động đấu thầu.- Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định, dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu.- Chuyển nhượng thầu trái phép.Do đó, hành vi nâng khống giá thầu, nếu được xem xét là một hình thức gian lận trong thông tin giá thầu, có thể bị áp dụng mức phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng.4. Trường hợp đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Theo quy định của Điều 222 Bộ Luật Hình sự năm 2015 (được bổ sung bởi Bộ Luật Hình sự năm 2017), vi phạm các quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng sẽ chịu hình phạt như sau:- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây và gây ra thiệt hại từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng, hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này và tiếp tục vi phạm, sẽ bị xử phạt cải tạo không giam giữ trong khoảng thời gian từ 01 đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 01 đến 05 năm. Các hành vi bao gồm can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu, thông thầu, gian lận trong đấu thầu, cản trở hoạt động đấu thầu, vi phạm quy định về bảo đảm công bằng và minh bạch trong hoạt động đấu thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu, và chuyển nhượng thầu trái phép.- Người vi phạm có thể bị phạt tù từ 03 đến 12 năm trong các trường hợp sau: vì lợi ích cá nhân, vi phạm có tổ chức, lợi dụng chức vụ và quyền hạn, sử dụng thủ đoạn tinh vi hoặc xảo quyệt, gây thiệt hại từ 300 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng.- Trong trường hợp gây thiệt hại từ 01 tỷ đồng trở lên, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 10 đến 20 năm.- Ngoài hình phạt hình sự, người vi phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc cụ thể trong thời gian từ 01 đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Tóm lại, việc nâng giá đấu thầu là hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đấu thầu, và hậu quả nghiêm trọng có thể dẫn đến hình phạt tù lên đến 20 năm.Kết luận Việc tự ý nâng giá thầu là một hành vi gian lận trong đấu thầu bị cấm và sẽ chịu mức phạt tiền nếu bị phát hiện. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu và bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên tham gia. Để biết thêm chi tiết về các quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến hình thức xử phạt khi nâng khống giá gói thầu, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
avatar
Nguyễn Phương Thảo
294 ngày trước
Bài viết
Nạo phá thai có vi phạm pháp luật không?
Việc thực hiện nạo phá thai không chỉ có tác động đến sức khỏe về mặt thể chất mà còn ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe tâm thần của phụ nữ. Tại Việt Nam, tình trạng nạo phá thai đang trở nên đáng lo ngại. Vậy hành vi nạo phá thai có vi phạm pháp luật hay không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.Được phép nạo phá thai trong trường hợp nào?Phá thai là việc kết thúc thai kỳ sớm thông qua việc sử dụng thuốc hoặc phẫu thuật để loại bỏ phôi thai hoặc bào thai cùng với nhau thai ra khỏi tử cung. Theo hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, được ban hành kèm theo Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2020, quy định rằng việc nạo phá thai chỉ được thực hiện cho thai kỳ đến tuần thứ 22.Các phương pháp nạo phá thai từ tuần thứ 13 đến hết tuần thứ 22 bao gồm:- Phá thai bằng thuốc: Áp dụng cho thai từ tuần thứ 13 đến hết tuần thứ 22.- Phương pháp nong và gắp (không khuyến khích): Sử dụng bơm hút chân không và kẹp gắp thai sau khi cổ tử cung đã được chuẩn bị bằng misoprostol, được áp dụng cho thai từ tuần thứ 13 đến hết tuần thứ 18.Nên lưu ý rằng không có văn bản nào cấm hoàn toàn việc nạo phá thai.Theo quy định của Khoản 1 Điều 44 Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân, phụ nữ có quyền nạo thai hoặc phá thai theo nguyện vọng của mình và được khám bệnh, chữa bệnh phụ khoa. Họ cũng được quyền theo dõi sức khỏe trong thời kỳ mang thai và được phục vụ y tế khi sinh con tại các cơ sở y tế. Điều này bảo đảm quyền của phụ nữ trong việc quyết định về sức khỏe sinh sản của họ.Hành vi nạo phá thai trái phép có bị xử phạt không?Hành vi nạo phá thai với mục đích lựa chọn giới tính sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 100 của Nghị định 117/2020/NĐ-CP với các mức phạt như sau:– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính của người mang thai mà không bị ép buộc phải loại bỏ thai nhi.– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, lôi kéo người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.– Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực để ép buộc người mang thai phải loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.– Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:Cung cấp hóa chất, thuốc để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.Chỉ định hoặc hướng dẫn sử dụng hóa chất, thuốc hoặc các biện pháp khác để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phá thai mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.Ngoài các mức phạt tiền, hình thức xử phạt bổ sung bao gồm tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong khoảng thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 của Điều này, từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6, và tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh đối với cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích thương mại trong khoảng thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a của khoản 5.Nạo phá thai trái phép có bị đi tù không?Hiện nay, pháp luật hình sự chỉ xem xét trách nhiệm hình sự của người thực hiện hành vi nạo phá thai trái phép cho người khác, không quy định việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mẹ thực hiện phá thai. Căn cứ vào Điều 316 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 118 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), xử phạt hình sự đối với người thực hiện phá thai trái phép cho người khác như sau:1. Người nào thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ trong khoảng thời gian từ 01 đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 đến 03 năm:  - Làm chết người;  - Gây tổn hại cho sức khỏe của 1 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể đạt 61% trở lên;  - Gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên, tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của họ từ 61% đến 121%;  - Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị phạt tù từ 03 đến 07 năm:  - Làm chết 2 người;  - Gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên, tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của họ từ 122% đến 200%.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị phạt tù từ 07 đến 15 năm:  - Làm chết 3 người trở lên;  - Gây tổn hại cho sức khỏe của 3 người trở lên, tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của họ từ 201% trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 đến 05 năm.Do đó, hành vi nạo phá thai trái phép cho người khác có thể bị phạt tù lên đến 07 năm và còn có thể bị phạt tiền và cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 đến 05 năm.Kết luận Việc nạo phá thai cần tuân theo quy định của pháp luật và chỉ được thực hiện trong các trường hợp cụ thể. Hành vi nạo phá thai trái phép cho người khác có thể bị xử phạt hành chính, trong khi người mẹ không bị xử phạt hình sự dựa trên pháp luật hình sự hiện hành. Để biết thêm chi tiết về các quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến nạo phá thai, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
avatar
Nguyễn Phương Thảo
295 ngày trước
Bài viết
Hình phạt tịch thu tài sản và những nguyên tắc áp dụng hình phạt
Tịch thu tài sản là một biện pháp trừng phạt bổ sung, kèm theo hình phạt chính, được áp dụng đối với người phạm tội. Điều này bao gồm việc tước đoạt một phần hoặc toàn bộ tài sản mà người bị kết án sở hữu, đưa vào quỹ của nhà nước. (Theo Điểm đ Khoản 2 của Điều 32 trong Bộ Luật Hình Sự năm 2015).1. Tịch thu tài sản là gì?Thuật ngữ "tịch thu tài sản" được định nghĩa trong Điều 45 của Bộ Luật Hình sự năm 2015. Nó có thể được hiểu như việc tước đoạt một phần hoặc toàn bộ tài sản mà người bị kết án sở hữu, và đưa vào ngân sách của nhà nước.2. Mục đích của việc tịch thu tài sảnHình phạt tịch thu tài sản không chỉ nhằm vào việc xử lý người hoặc tổ chức vi phạm pháp luật, mà còn có mục tiêu lớn hơn là giáo dục và ngăn chặn họ khỏi việc tái phạm. Điều này được quy định tại Điều 31 Bộ Luật Hình sự năm 2015.Cụ thể, hình phạt này đặt ra những mục đích sau:- Loại bỏ khả năng tài chính của người vi phạm để họ không thể sử dụng tài sản này để tiếp tục thực hiện các hành vi phạm tội hoặc để thu hồi hoàn toàn các lợi ích bất chính mà họ thu được thông qua việc phạm tội.- Đồng thời, tịch thu tài sản cũng có mục đích giáo dục và cảnh báo đối với cộng đồng. Nó nhắc nhở những người khác, cả cá nhân và tổ chức, phải tuân thủ luật pháp và quy tắc cuộc sống, và ngăn chặn họ khỏi việc phạm tội. Điều này có tác động tích cực đến việc phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm, đảm bảo an ninh và trật tự xã hội.3. Nguyên tắc áp dụng hình phạt tịch thu tài sảnKhi quyết định áp dụng hình phạt tịch thu tài sản, Tòa án phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:- Hình phạt tịch thu tài sản phải luôn được áp dụng kèm với một hình phạt chính thức.- Hình phạt tịch thu tài sản chỉ có thể áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên theo quy định tại khoản 6 của Điều 91 của Bộ Luật Hình sự năm 2015.- Hình phạt tịch thu tài sản được áp dụng đối với các loại tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng theo quy định của Bộ Luật Hình sự năm 2015.- Hình phạt tịch thu tài sản chỉ áp dụng đối với tài sản bất chính thuộc sở hữu của người bị kết án. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của nhiều chủ sở hữu và trong đó có người bị kết án, thì chỉ tịch thu phần tài sản thuộc quyền sở hữu của người phạm tội.- Quyết định về mức độ tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản của người bị kết án phụ thuộc vào tính chất của tội phạm cụ thể trong từng vụ án.- Trong trường hợp tịch thu toàn bộ tài sản của người bị kết án, vẫn phải đảm bảo điều kiện sống cơ bản cho họ và gia đình.4. Tịch thu tài sản có thể áp dụng đối với loại tội phạm nào?Theo Điều 45 của Bộ Luật Hình sự năm 2015, hình phạt tịch thu tài sản có thể áp dụng cho các loại tội phạm sau đây:- Tội phạm nghiêm trọng: Đây là loại tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm đối với xã hội lớn, với mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ Luật Hình sự quy định cho tội phạm này từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.- Tội phạm rất nghiêm trọng: Đây là loại tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm rất lớn đối với xã hội, với mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ Luật Hình sự quy định cho tội phạm này từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Đây là loại tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm đối với xã hội đặc biệt lớn, với mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ Luật Hình sự quy định cho tội phạm này từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.Tịch thu tài sản có thể áp dụng đối với các loại tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng liên quan đến xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm ma túy, và các loại tội phạm khác do Bộ Luật Hình sự quy định.Kết luận Trong bài viết này, chúng ta đã tìm hiểu về tịch thu tài sản, một biện pháp trừng phạt bổ sung áp dụng đối với người phạm tội. Tịch thu tài sản là việc tước đoạt một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án, đưa vào ngân sách nhà nước, nhằm đạt được mục tiêu không chỉ trong việc xử lý người vi phạm mà còn trong việc giáo dục và ngăn chặn tội phạm. Để biết thêm chi tiết về các quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến hình phạt tịch thu tài sản, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
avatar
Nguyễn Phương Thảo
299 ngày trước
Bài viết
Mức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm
Đăng ký giao dịch bảo đảm đã trở thành một khái niệm phổ biến trong đời sống hiện nay. Sự hiểu biết về vấn đề này có thể đòi hỏi sự tìm hiểu về nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm cả quy định về mức xử phạt cho việc vi phạm trong việc đăng ký giao dịch bảo đảm. Vậy mức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm được quy định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.1. Đăng ký giao dịch bảo đảm là gì?Theo quy định của Điều 3 Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm, đăng ký giao dịch bảo đảm là quá trình mà cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện việc ghi chép thông tin tương quan vào Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc lưu trữ dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm. Mục đích chính của việc này là để theo dõi việc bên bảo đảm sử dụng tài sản như một biện pháp bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm.2. Mức phạt vi phạm quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm?Mức xử phạt đối với việc vi phạm quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm được quy định trong Điều 54 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP, liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực sau: bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, và hợp tác xã. Cụ thể như sau:  - Hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận hoặc văn bản chứng nhận khác, văn bản cung cấp thông tin do cơ quan đăng ký cấp hoặc phiếu yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký, sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.  - Hành vi giả mạo chữ ký của người yêu cầu đăng ký trong phiếu yêu cầu đăng ký hoặc chữ ký trong văn bản thông báo về việc kê biên hoặc giải tỏa kê biên tài sản để thi hành án dân sự sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.  - Ngoài các khoản xử phạt nêu trên, còn có các biện pháp xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm. Cụ thể là, có thể tịch thu tang vật như giấy chứng nhận hoặc văn bản chứng nhận khác, văn bản cung cấp thông tin do cơ quan đăng ký cấp, phiếu yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký, bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định này.3. Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu hoặc sổ đăng ký về biện pháp bảo đảm?Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm được quy định trong Điều 55 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP, liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực sau: bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, và hợp tác xã. Cụ thể như sau:– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:Hành vi khai thác, sử dụng trái phép, làm sai lệch thông tin trong hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm; hủy hoại giấy tờ, văn bản về đăng ký biện pháp bảo đảm.Hành vi xâm nhập trái phép, sửa đổi, xóa bỏ thông tin đăng ký trong cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.Hành vi phát tán chương trình phần mềm gây rối loạn, thay đổi, hoặc phá hoại hệ thống đăng ký trực tuyến về biện pháp bảo đảm, hoặc có các hành vi khác nhằm phá hoại hạ tầng công nghệ của hệ thống đăng ký trực tuyến về biện pháp bảo đảm.Hành vi gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tài khoản đăng ký trực tuyến của cá nhân, tổ chức để thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.  - Ngoài các khoản xử phạt nêu trên, pháp luật còn đưa ra một số hình phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm quy định về khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu hoặc sổ đăng ký về biện pháp bảo đảm, bao gồm việc tịch thu tang vật và các phương tiện vi phạm hành chính liên quan đến hành vi vi phạm này.Kết luận Đăng ký giao dịch bảo giúp quản lý và theo dõi việc sử dụng tài sản như một biện pháp bảo đảm trong thực hiện nghĩa vụ dân sự. Mức xử phạt cho việc vi phạm quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm được quy định trong Nghị định 82/2020/NĐ-CP và liên quan đến các lĩnh vực như bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, và hợp tác xã.Để biết thêm chi tiết về các quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến giao dịch bảo đảm, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
avatar
Nguyễn Phương Thảo
306 ngày trước
Bài viết
Mức phạt Thừa phát lại lập vi bằng để chuyển quyền sử dụng đất
Việc xác minh giá trị pháp lý của các sự kiện và hoạt động dựa trên vi bằng là quá trình quan trọng trong hệ thống pháp luật. Dưới đây là sự mô tả lại và ghi nhận về việc Thừa phát lại và vi bằng trong quá trình này:Thừa phát lại là quá trình mô tả và ghi nhận hành vi, sự kiện, hoặc quy trình mà Thừa phát lại chứng kiến một cách trung thực và khách quan. Thừa phát lại không can thiệp vào tính hợp pháp của các sự kiện hoặc hành vi đó, mà chỉ tập trung vào việc chứng kiến và ghi lại những gì đã xảy ra trong thực tế. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp chứng cứ và thông tin chính xác liên quan đến các sự kiện, hoạt động hoặc tranh chấp pháp lý.Vi bằng  là bằng chứng ghi nhận một sự kiện hoặc hoạt động đã xảy ra, thường được đưa ra trong quá trình xác minh và giải quyết các vụ án hoặc tranh chấp pháp lý. Tuy nhiên, vi bằng không phán đoán về tính hợp pháp của các sự kiện hoặc hành vi. Thay vào đó, nó là tài liệu hoặc thông tin ghi nhận một cách khách quan, dựa trên sự thật và chứng kiến của những người liên quan.Tóm lại, Thừa phát lại và vi bằng là hai khái niệm quan trọng trong việc xác minh sự thật và giá trị pháp lý của các sự kiện và hoạt động. Thừa phát lại đóng vai trò là người chứng kiến trung thực và khách quan, trong khi vi bằng là tài liệu hoặc thông tin ghi nhận sự kiện thực tế. Vi bằng không đánh giá tính hợp pháp, mà chỉ cung cấp thông tin cơ bản cho quá trình xác minh và giải quyết các vụ án hoặc tranh chấp.Giá trị pháp lý của vi bằngKhông Thay Thế được Văn Bản Công Chứng và Chứng Thực: Theo khoản 2 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, vi bằng không thể thay thế hoàn toàn cho văn bản công chứng, văn bản chứng thực, hoặc văn bản hành chính khác. Điều này có nghĩa rằng trong những trường hợp cần sự chứng thực, văn bản chính thức vẫn là yếu tố quan trọng.Bằng Chứng trong Quá Trình Giải Quyết Vụ Việc Dân Sự và Hành Chính: Vi bằng có giá trị pháp lý và được coi là một trong những bằng chứng quan trọng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật. Tòa án và các cơ quan hành chính sử dụng vi bằng như một nguồn chứng cứ để đưa ra quyết định và giải quyết tranh chấp.Xác Lập Giao Dịch và Quyền Lợi: Vi bằng cũng được sử dụng để xác lập giao dịch và quyền lợi giữa các cơ quan, cá nhân, và tổ chức theo quy định của pháp luật. Nó có thể là căn cứ để thể hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong giao dịch và các hoạt động pháp lý khác.Tóm lại, vi bằng không phải là một tài liệu thay thế hoàn toàn cho văn bản chứng thực và công chứng, nhưng nó có giá trị pháp lý riêng biệt và quan trọng trong việc giải quyết các vụ việc dân sự và hành chính, cũng như xác lập các giao dịch và quyền lợi dưới sự giám sát của pháp luật.Việc Lập Vi Bằng để Mua Bán Nhà Đất Có Vi Phạm Quy Định Không ?Hiện nay, quy định về phương thức mua bán bất động sản không có sự đề cập cụ thể đối với việc lập vi bằng trong quá trình giao dịch bất động sản. Thực tế, các hành vi mua bán đất thông qua vi bằng là hành vi bị cấm.Theo quy định tại Điều 37 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP, thừa phát lại không được lập vi bằng để mua bán nhà đất. Giao dịch đất đai thuộc trường hợp phải công chứng, chứng thực theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 của Luật Đất đai năm 2013.Về Nội Dung của Vi BằngVi bằng do thừa phát lại lập ra chỉ đơn thuần ghi nhận sự kiện, hành vi mà thừa phát lại đã chứng kiến trực tiếp. Nó không chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng hoặc giao dịch. Thừa phát lại không có thẩm quyền để lập vi bằng đối với các sự kiện hoặc hành vi thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng hoặc thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp.Khi lập vi bằng, thừa phát lại có trách nhiệm giải thích cho người yêu cầu lập vi bằng hiểu rõ các quy định pháp luật về vi bằng và giá trị pháp lý của vi bằng.Hình Phạt Cho Hành Vi Lập Vi Bằng Mua Bán Nhà ĐấtThừa phát lại lập vi bằng để mua bán nhà đất, cụ thể là lập vi bằng để ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản mà không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu theo quy định của pháp luật có thể bị xử phạt. Tại điểm e Khoản 4 Điều 32 trong Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định rằng hành vi này có thể bị phạt từ 10 triệu đồng đến 15 triệu. Điểm b khoản 8 Điều 32 cũng quy định về mức phạt bổ sung, theo đó đối với người vi phạm hành vi này sẽ bị tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 06 tháng đến 09 tháng.Thẩm Quyền Xử PhạtTheo Điều 83 và 84 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử phạt hành vi lập vi bằng để ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản mà không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu theo quy định của pháp luật bao gồm:Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Chánh Thanh tra Sở Tư pháp.Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp.Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bổ trợ tư pháp.Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp.Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp.Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp.Vì vậy, việc lập vi bằng để mua bán nhà đất là vi phạm quy định của pháp luật. Việc lập vi bằng chỉ được thực hiện trong một số trường hợp cụ thể như ghi nhận sự kiện đặt cọc, ghi nhận sự kiện giao nhận tiền, hoặc ghi nhận sự kiện bàn giao nhà và đất. Tuy nhiên, lưu ý rằng việc này vẫn cần tuân thủ các quy định pháp luật và không đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ.          
avatar
Đặng Kim Nhàn
319 ngày trước
Bài viết
Có được miễn trách nhiệm hình sự cho người mắc bệnh hiểm nghèo?
Miễn trách nhiệm hình sự là một khía cạnh quan trọng của Bộ luật Hình sự, nhằm bảo vệ quyền lợi của những người đã phạm tội nhưng có các yếu tố như hành động hối cải, ngăn chặn kịp thời hậu quả tội phạm, hoặc có thể bị ảnh hưởng bởi thể trạng hoặc năng lực hạn chế so với người thường. Trong các trường hợp như vậy, Nhà nước thường xem xét việc miễn trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, câu hỏi nảy ra là liệu người mắc bệnh hiểm nghèo cũng có được xem xét miễn trách nhiệm hình sự hay không? 1. Những loại bệnh nào được xem là bệnh hiểm nghèo?Danh sách các loại bệnh được xem xét miễn trách nhiệm hình sự vẫn chưa được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể. Tuy nhiên, trong một số tài liệu pháp luật khác, đã có sự liệt kê về vấn đề này, như ví dụ là Danh mục các loại bệnh hiểm nghèo được công bố trong Công văn 6383/BTC-TCT năm 2015, ghi chép tổng cộng 42 loại bệnh, trong đó có: Ung thưNhồi máu cơ tim lần đầuPhẫu thuật động mạch vànhPhẫu thuật thay van timPhẫu thuật động mạch chủĐột quỵHôn mêBệnh xơ cứng rải rácBệnh xơ cứng cột bên teo cơBệnh ParkinsonViêm màng não do vi khuẩnViêm não nặngU não lành tínhLoạn dưỡng cơ. Bại hành tủy tiến triểnTeo cơ tiến triểnViêm đa khớp dạng thấp nặngHoại thư do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyếtThiếu máu bất sảnLiệt hai chiMù hai mắtMất hai chiMất thính lựcMất khả năng phát âmThương tật toàn bộ và vĩnh viễnSuy thậnBệnh nang tủy thậnViêm tụy mãn tính tái phátSuy ganBệnh Lupus ban đỏGhép cơ quan (ghép tim, ghép gan, ghép thận)Bệnh lao phổi tiến triểnBỏng nặngBệnh cơ timBệnh Alzheimer hay sa sút trí tuệTăng áp lực động mạch phổiBệnh rối loạn dẫn truyền thần kinh vận độngChấn thương sọ não nặngBệnh chân voiNhiễm HIV do nghề nghiệpGhép tủyBại liệt    Danh sách 42 loại bệnh trong danh mục này đề cập đến một loạt các tình trạng sức khỏe, từ các bệnh mãn tính đến các chấn thương nặng nề và các bệnh hiểm nghèo khác. Việc liệt kê những loại bệnh này là một nỗ lực để đảm bảo rằng những người bị ảnh hưởng bởi các tình trạng sức khỏe đặc biệt này có cơ hội hợp pháp được xem xét miễn trách nhiệm hình sự, trong tình thế mà họ thường gặp khó khăn trong việc thực hiện các nghĩa vụ pháp lý. 2.  Giảm hình phạt cho người mắc bệnh hiểm nghèo trong quá trình thi hành án phạt tù trong trường hợp nào?Trong quá trình thi hành án phạt tù, nếu phạm nhân bị mắc phải một số tình trạng bệnh được xác định là bệnh hiểm nghèo, theo quy định tại Khoản 4, Điều 4 của Thông tư liên tịch số 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC, các tình trạng sau đây sẽ được xem xét giảm hình phạt tù:Bệnh ung thư giai đoạn cuối.Tình trạng liệt.Bệnh lao nặng không phản ứng được với thuốc điều trị.Xơ gan cổ chướng.Suy tim độ III trở lên.Suy thận độ IV trở lên.Nhiễm HIV và đã chuyển sang giai đoạn AIDS, đồng thời có nhiễm trùng cơ hội.Không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu.Mắc các bệnh khác mà Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên kết luận là bệnh hiểm nghèo và có nguy cơ đe dọa tính mạng.    Quy định này nhằm đảm bảo tính nhân đạo và công bằng trong việc thi hành án phạt tù đối với những người mắc bệnh hiểm nghèo, giúp họ có cơ hội được xem xét giảm hình phạt và được điều trị và chăm sóc tốt hơn trong quá trình thụ án.3.Có được miễn trách nhiệm hình sự cho người mắc bệnh hiểm nghèo?Cụ thể, theo Khoản 2 của Điều 29 trong Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017), quy định về miễn trách nhiệm hình sự đề cập đến việc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự cho người phạm tội "nếu trong quá trình tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, có sự thay đổi trong tình hình khiến cho hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn tạo ra nguy hiểm cho xã hội nữa."Theo quy định này, người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự trong các trường hợp sau:Khi tiến hành điều tra, truy tố, hoặc xét xử, xảy ra sự thay đổi trong tình hình khiến cho người phạm tội không còn tiềm ẩn nguy hiểm cho xã hội nữa.Khi tiến hành điều tra, truy tố, hoặc xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến việc họ không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội.Trước khi hành vi phạm tội bị phát hiện, người phạm tội tự thú và cung cấp thông tin rõ ràng về tội ác, đóng góp một cách tích cực vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng giảm thiểu hậu quả của tội phạm đến mức thấp nhất, và có công lớn hoặc cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội công nhận.Vì vậy, người bị mắc bệnh hiểm nghèo có thể được xem xét miễn trách nhiệm hình sự nếu bệnh của họ dẫn đến việc họ không còn tiềm ẩn nguy hiểm cho xã hội nữa.    Quy định cho phép miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội nếu có những thay đổi trong tình hình khiến cho họ không còn nguy hiểm cho xã hội. Điều này bao gồm những trường hợp nếu họ mắc phải bệnh hiểm nghèo, khiến cho khả năng gây nguy hiểm giảm đi đáng kể. Ngoài ra, quy định cũng xem xét việc miễn trách nhiệm hình sự cho những người tự thú và hỗ trợ trong việc phát hiện và giảm thiểu hậu quả của tội ác.Kết Luận: Mặc dù không có hướng dẫn cụ thể về định nghĩa bệnh hiểm nghèo nhưng có thể dựa vào danh sách 42 loại bệnh để đánh giá xem người mắc bệnh có tiếp tục mang nguy cơ đối với xã hội hay không để quyết định việc miễn trách nhiệm hình sự. Trong khi việc miễn trách nhiệm hình sự cho người mắc bệnh hiểm nghèo có thể dẫn đến các tranh luận phức tạp về tư tưởng và quyền lợi, điều quan trọng là phải xem xét từng trường hợp cụ thể và tìm kiếm giải pháp cân đối. Để tìm hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan truy cập tại thủ tục pháp luật.
avatar
Phạm Linh Chi
337 ngày trước
Bài viết
Khái niệm, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Cảnh sát điều tra
1. Khái niệm, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Cảnh sát điều tra1.1. Khái niệm, vị trí pháp lý tố tụng của Cơ quan Cảnh sát điều traKhái niệm Cơ quan Cảnh sát điều traQuá trình giải quyết vụ án hình sự ở nước ta được chia thành các giai đoạn: Giai đoạn khởi tố, giai đoạn điều tra, giai đoạn truy tố, giai đoạn xét xử và giai đoạn thi hành án. Trong đó, giai đoạn khởi tố và điều tra vụ án hình sự được giao cho Cơ quan điều tra.Để xác định những nội dung liên quan đến Cơ quan CSĐT thì cần làm rõ một số vấn đề sau:Một là, Khoản 1 Điều 33 Bộ luật TTHS quy định: Các cơ quan tiến hành tố tụng gồm có: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án.Theo Pháp lệnh tổ chức ĐTHS thì CQĐT gồm có: Cơ quan điều tra trong CAND, Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân, CQĐT ở VKSND tối cao. Đối với Cơ quan điều tra trong CAND gồm có: Cơ quan An ninh điều tra và Cơ quan CSĐT.Như vậy, về địa vị pháp lý thì Cơ quan CSĐT là một trong những cơ quan tiến hành tố tụng được quy định trong Luật TTHS.Hai là, Điều 1 Pháp lệnh tổ chức ĐTHS quy định, trong CAND có các CQĐT sau:Cơ quan CSĐT Bộ Công an; Cơ quan CSĐT CA tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Cơ quan CSĐT CA cấp tỉnh); Cơ quan CSĐT CA huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Cơ quan CSĐT CA cấp huyện);Cơ quan An ninh điều tra BCA; Cơ quan An ninh điều tra CA tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Cơ quan An ninh điều tra CA cấp tỉnh).Như vậy, về vị trí thì Cơ quan CSĐT là một trong những CQĐT trong CAND và trong tổ chức của Cơ quan CSĐT gồm có: Cơ quan CSĐT Bộ Công an; Cơ quan CSĐT Công an tỉnh và Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện.Ba là, theo Điều 3 Pháp lệnh tổ chức ĐTHS năm 2004 quy định: Cơ quan điều tra tiến hành điều tra tất cả tội phạm, áp dụng mọi biện pháp do Bộ luật TTHS quy định để xác định tội phạm và người đã thực hiện hành vi phạm tội, lập hồ sơ, đề nghị truy tố; tìm ra nguyên nhân, điều kiện phạm tội và yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa. Như vậy, cũng như các CQĐT khác, Cơ quan CSĐT được pháp luật TTHS xác định vị trí pháp lý là Cơ quan tiến hành tố tụng, là cơ quan đầu tiên tiếp cận thông tin về tội phạm. Do đó Cơ quan CSĐT có nhiệm vụ thực hiện những biện pháp theo quy định của pháp luật để thu thập chứng cứ chứng minh tội phạm và những vấn đề cần phải chứng minh khác trong một vụ án hình sự.Bốn là, pháp luật TTHS (Luật TTHS và các văn bản hướng dẫn thi hành như pháp lệnh tổ chức ĐTHS, Thông tư 28/2014/TT-BCA…) quy định rõ về thẩm quyền điều tra theo từng cấp tổ chức của Cơ quan CSĐT. Theo đó, Cơ quan CSĐT Công an các cấp huyện tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự năm 1999 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện (trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT của VKSND tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong CAND); Cơ quan CSĐT CA cấp tỉnh tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định từ Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự năm 1999 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh (trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT của VKSND tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong CAND); các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan CSĐT cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra; Cơ quan CSĐT Bộ Công an tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, liên quan đến nhiều địa phương hoặc có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra (nội dung về thẩm quyền sẽ được phân tích rõ hơn trong Chương 2).Trên cơ sở phân tích như trên có thể hiểu: Cơ quan Cảnh sát điều tra là một trong những cơ quan tiến hành tố tụng được tổ chức trong hệ thống Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân, được tổ chức từ cấp Bộ đến cấp huyện, có trách nhiệm điều tra tất cả những tội phạm theo thẩm quyền, được áp dụng các biện pháp điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự nhằm xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội, lập hồ sơ, đề nghị truy tố trước pháp luật.1.2. Vị trí pháp lý của Cơ quan CSĐTVị trí pháp lý tố tụng của Cơ quan CSĐT là địa vị pháp lý của Cơ quan CSĐT trong hệ thống các Cơ quan tiến hành tố tụng.Theo Điều 33 Bộ luật TTHS thì CQĐT là một trong những cơ quan tiến hành tố tụng. Điều 1 Pháp lệnh tổ chức ĐTHS cụ thể hóa Điều 33 Bộ luật TTHS đã chỉ ra:Trong Công an nhân dân có các Cơ quan điều tra sau đây:+ Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh); Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện);+ Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an; Cơ quan An ninh điều tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh).Trong Quân đội nhân dân có các Cơ quan điều tra sau đây:+ Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng; Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương; Cơ quan điều tra hình sự khu vực;+ Cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng; Cơ quan An ninh điều tra quân khu và tương đương.Trong Viện kiểm sát nhân dân tối cao có các Cơ quan điều tra sau đây:+ Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao;+ Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương.Như vậy, theo quy định như trên thì Cơ quan CSĐT là một trong những Cơ quan nằm trong hệ thống các CQĐT. Xét theo khía cạnh bộ máy nhà nước thì Cơ quan CSĐT là một trong những Cơ quan thuộc lực lượng vũ trang, là lực lượng có vị trí đặc biệt quan trọng trong công tác “đấu tranh ngăn chặn và xử lý có hiệu quả các loại tội phạm hình sự, nhất là tội phạm nguy hiểm, có tổ chức, tội phạm ma túy, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm lợi dụng công nghệ cao, sử dụng vũ khí nóng, chống người thi hành công vụ…”[59,tr.156].Vị trí đặc biệt quan trọng của lực lượng CAND nói riêng (trong đó có Cơ quan CSĐT) và lực lượng vũ trang nói chung đã được ghi nhận trong nhiều văn kiện, tài liệu của Đảng và Nhà nước ta. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Chính quyền nhân dân có hai lực lượng để bảo vệ nó: đó là quân đội và CA. Làm công tác chính quyền ở CA hay ở quân đội, đều là đầy tớ cho nhân dân cả, vì chính quyền dân chủ có nghĩa là chính quyền do người dân làm chủ” [23,tr.12]. Trong lần khác Người nói: “Nhân dân ta có hai lực lượng. Một là Quân đội để đánh giặc ngoại xâm, để bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn hòa bình. Một lực lượng nữa là CA, để chống kẻ địch trong nước, chống bọn phá hoại. Có lúc chiến tranh, có lúc hòa bình. Lúc chiến tranh thì quân đội đánh giặc,…còn CA thì phải đánh địch thường xuyên, lúc chiến tranh có việc, lúc hòa bình lại càng nhiều việc. Còn chủ nghĩa đế quốc, còn giai cấp bóc lột là còn bọn phá hoại… vì vậy, công việc CA phải thường xuyên, không có từng đợt, từng lúc” [23,tr.16]. Những khẳng định như trên của Chủ tịch Hồ Chí Minh cho thấy vị trí của CAND nói chung và Cơ quan CSĐT nói riêng là hết sức quan trọng và nhiệm vụ cũng rất nặng nề vì công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm là thường xuyên liên tục, phức tạp, khó lường.Xét ở khía cạnh hoạt động tố tụng của các cơ quan tư pháp thì Cơ quan CSĐT cũng chiếm vị trí rất quan trọng. Cho dù, Cơ quan CSĐT không có quyền quyết định một người có phải là tội phạm hay không, nhưng để có chứng cứ chứng minh tội phạm và người phạm tội làm cơ sở cho việc ra Quyết định đề nghị truy tố hoặc Quyết định truy tố bị can trước TA, cũng như Quyết định đưa vụ án ra xét xử, thì cần thiết phải tiến hành hoạt động của điều tra của Cơ quan CSĐT. Chính vì vậy, có thể khẳng định, điều tra tội phạm là khâu đột phá, là giai đoạn đầu giữ vai trò thành bại đối với cả tiến trình TTHS và có thể nói, những kết quả đạt được cũng như những sai lầm tố tụng nghiêm trọng nhất như bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội…, thường bắt nguồn từ giai đoạn điều tra.Có thể khẳng định rằng, hoạt động điều tra theo thẩm quyền của Cơ quan CSĐT là hoạt động không thể thiếu trong TTHS. Tòa án muốn xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật thì trước đó CQĐT nói chung và Cơ quan CSĐT nói riêng phải thu thập được những chứng cứ cần thiết xác định có tội và những chứng cứ xác định vô tội, những chứng cứ xác định tình tiết tăng nặng cũng như những chứng cứ xác định tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can. Hay nói cách khác, để giải quyết được vụ án hình sự thì phải chứng minh được những vấn đề cần chứng minh trong vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật TTHS bằng những chứng cứ, mà những chứng cứ đó phải được thu thập bởi các cơ quan có thẩm quyền, trong đó Cơ quan CSĐT giữ vị trí rất quan trọng.Theo: Vũ Duy CôngLink luận án:  Tại đây
avatar
Phạm Linh Chi
337 ngày trước
Bài viết
Một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động của Cơ quan Cảnh sát điều tra
3.2.4. Một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động của Cơ quan Cảnh sát điều tra3.2.4.1.Kiến nghị đối với Quốc hội- Kiến nghị hoàn thiện quy định của Bộ luật TTHS năm 2003 có liên quan đến Cơ quan CSĐT như sau:Một là, bổ sung chức danh Trợ lý điều tra tại Khoản 2 Điều 33 Bộ luật TTHS về những người tiến hành tố tụng.Hai là, sửa đổi, bổ sung Điều 34 Bộ luật TTHS như sau: Thủ trưởng CQĐT có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:+ Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo hoạt động tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố và điều tra vụ án hình sự của Cơ quan điều tra.+ Quyết định phân công Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trong việc tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố và điều tra vụ án hình sự; kiểm tra các hoạt động tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố và điều tra vụ án hình sự.+ Quyết định phân công ĐTV, Trợ lý điều tra trong việc tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố và điều tra vụ án hình sự; kiểm tra các hoạt động tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố và điều tra vụ án hình sự của Điều tra viên, Trợ lý điều tra…+ Quyết định thay đổi Điều tra viên, Trợ lý điều tra.Khi thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố và điều tra vụ án hình sự, Thủ trưởng CQĐT có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:+ Quyết định khởi tố vụ án, quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án, quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án…, quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can.+ Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn;+ Quyết định truy nã bị can, đình nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, xử lý vật chứng.+ Yêu cầu định giá tài sản; yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa; yêu cầu người phiên dịch, người dịch thuật; quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch, người dịch thuật.Ba là, sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 35 Bộ luật TTHS năm 2003 theo hướng tăng thẩm quyền cho ĐTV và quy định thực tế những quyền hạn mà ĐTV thực hiện như sau:Điều tra viên được phân công giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố và điều tra vụ án hình sự có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:+ Lập hồ sơ vụ án hình sự, hồ sơ giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố; triệu tập lấy lời khai những người có liên quan nhằm kiểm tra, xác minh nguồn tin.+ Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án;+ Quyết định áp giải bị can, quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị hại.+ Quyết định trưng cầu giám định, quyết định khai quật tử thi;+ Thi hành lệnh bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, phong tỏa tài sản, xử lý vật chứng;+ Chủ trì khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, thực nghiệm điều tra;+ Tiến hành đối chất, nhận dạng.+ Cấp, thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa.+ Tiến hành các hoạt động điều tra khác thuộc thẩm quyền của CQĐT theo sự phân công của Thủ trưởng CQĐT.+ Kết luận điều tra vụ án.Điều tra hình sự là một lĩnh vực hết sức quan trọng vì công tác liên quan đến nhiều quyền, lợi ích của các cá nhân và tổ chức trong xã hội. Mặt khác, hiệu quả của công tác điều tra tội phạm nói riêng và công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm nói chung sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo ra một môi trường xã hội ổn định, thuận lợi, an toàn để phát triển kinh tế, xã hội. Trong khi đó, văn bản quy định về tổ chức ĐTHS đã trải qua 2 “đời” Pháp lệnh (Pháp lệnh tổ chức ĐTHS năm 1989 và Pháp lệnh tổ chức ĐTHS năm 2004). Do đó, đã đến lúc cần thiết phải quy định những vấn đề thuộc về tổ chức ĐTHS trong một văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn. Đó chính là lý do hiện nay Nhà nước ta đã có chủ trương xây dựng Luật tổ chức ĐTHS và nghiên cứu sinh kiến nghị Quốc hội cần chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng văn bản luật này và khi ban hành Luật tổ chức ĐTHS cần chỉnh sửa những quy định sau trong Pháp lệnh tổ chức ĐTHS hiện hành: Sửa khoản 1 Điều 9 Pháp lệnh sửa đổi Điều 9 của Pháp lệnh tổ chức ĐTHS như sau: “Tổ chức của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an gồm có: Cục quản lý, kiểm tra, hướng dẫn điều tra; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế và tham nhũng; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy”.Sửa khoản 2 Điều 9 Pháp lệnh sửa đổi Điều 9 của Pháp lệnh tổ chức ĐTHS: “Tổ chức của Cơ quan CSĐT CA cấp tỉnh gồm có Phòng CSĐT tội phạm về TTXH, Phòng CSĐT tội phạm về TTQLKT & CV, Phòng CSĐT tội phạm về ma túy và Văn phòng Cơ quan CSĐT” như sau: “Tổ chức của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh gồm có: Phòng quản lý, kiểm tra, hướng dẫn điều tra; Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế và tham nhũng; Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy”Sửa khoản 2 Điều 30 Pháp lệnh tổ chức ĐTHS về thời gian bổ nhiệm ĐTV như sau:+ Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, có thời gian làm công tác pháp luật từ ba năm trở lên, là sỹ quan CA, sỹ quan Quân đội tại ngũ, cán bộ VKSND, có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng thì có thể được bổ nhiệm làm ĐTV sơ cấp;+ Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và đã là ĐTV sơ cấp ít nhất là bốn năm, có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của ĐTV sơ cấp thì có thể được bổ nhiệm làm ĐTV trung cấp.Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, có thời gian làm công tác pháp luật từ bảy năm trở lên, có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của ĐTV sơ cấp thì có thể được bổ nhiệm làm ĐTV trung cấp;+ Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và đã là ĐTV trung cấp ít nhất là bốn năm, có khả năng nghiên cứu, tổng hợp đề xuất biện pháp phòng, chống tội phạm, có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của ĐTV sơ cấp, ĐTV trung cấp thì có thể được bổ nhiệm làm ĐTV cao cấp.Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và đã có thời gian làm công tác pháp luật từ mười một năm trở lên, có khả năng nghiên cứu, tổng hợp đề xuất biện pháp phòng, chống tội phạm, có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của ĐTV sơ cấp, ĐTV trung cấp thì có thể được bổ nhiệm làm ĐTV cao cấp.Sửa điểm a, điểm b khoản 1 Điều 31 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự về Hội đồng tuyển chọn ĐTV như sau:+ (a) Hội đồng tuyển chọn Điều tra viên cao cấp trong Công an nhân dân và Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên sơ cấp ở các Cơ quan điều tra Bộ Công an gồm có Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra, Cục tổ chức - cán bộ, Vụ pháp chế Bộ Công an và đại diện lãnh đạo đơn vị cấp Cục nơi Điều tra viên công tác là uỷ viên;+(b) Hội đồng tuyển chọn Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên sơ cấp ở các Cơ quan điều tra Công an cấp tỉnh và Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện gồm có: Giám đốc Công an cấp tỉnh làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra, Phòng tổ chức - cán bộ, Văn phòng Công an tỉnh và đại diện đơn vị cấp Phòng hoặc cấp Đội nơi Điều tra viên công tác là uỷ viên.Khi soạn thảo Luật tổ chức điều tra hình sự cần quy định thêm chứcdanh Trợ lý điều tra theo hướng: Trợ lý điều tra là người thuộc Cơ quan điều tra, có trình độ, chuyên môn và kinh nghiệm nhất định về lĩnh vực điều tra hình sự, giúp việc cho Điều tra viên, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.Kiến nghị với Chính phủHiện nay, mức phụ cấp đặc thù 15% áp dụng đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT và ĐTV theo Quyết định số 91/2009/QĐ-TTg ngày 06/07/2009 là còn thấp, chưa theo kịp nhu cầu của tình hình. Do đó, kiến nghị với Chính phủ sửa đổi khoản 2 Điều 1 Quyết định số 91/2009/QĐ-TTg: “mức phụ cấp 15% áp dụng đối với: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT và ĐTV” như sau:“mức phụ cấp 20% áp dụng đối với: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Điều tra viên”Đối với cán bộ, chiến sĩ lực lượng chuyên trách phòng,chống tội phạm về ma túy nâng mức phụ cấp đặc thù từ 20% như hiện nay lên 25%.Kiến nghị với Bộ Công anBộ Công an là cơ quan ban hành nhiều văn bản pháp luật hướng dẫn luật, Pháp lệnh. Do đó, kiến nghị BCA một số vấn đề sau:Sửa lại Thông tư 12/2004/TT-BCA(V19) và Thông tư 28/2014 TT- BCA quy định về nhiệm vụ, quyền hạn điều tra của Cơ quan CSĐT BCA và Cơ quan CSĐT CA cấp tỉnh nói chung và thẩm quyền điều tra của các lực lượng CSĐT thuộc hai cấp Cơ quan CSĐT này nói riêng theo hướng bỏ những quy định có tính chất tùy nghi “xét thấy cần trực tiếp điều tra”, cụ thể như sau:+ Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan CSĐT Bộ Công an: tiến hành điều tra các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh nhưng đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố hoặc liên quan đến những đối tượng phạm tội nhưng thuộc diện trung ương quản lý hoặc có dấu hiệu cho thấy có vi phạm pháp luật TTHS trong quá trình điều tra;+ Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh: tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định từ Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự năm 1999 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh (trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT của VKSND tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong CAND) hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện nhưng rất nghiêm trọng, phức tạp, liên quan đến nhiều địa bàn trong tỉnh hoặc liên quan đến những đối tượng phạm tội nhưng thuộc diện cấp tỉnh quản lý hoặc có dấu hiệu cho thấy có vi phạm pháp luật TTHS trong quá trình điều tra;Theo: Vũ Duy CôngLink luận án:  Tại đây
avatar
Phạm Linh Chi
337 ngày trước
Bài viết
Giải pháp bảo đảm thực thi pháp luật tố tụng hình sự về Cơ quan Cảnh sát điều tra
3.2.3. Giải pháp bảo đảm thực thi pháp luật tố tụng hình sự về Cơ quan Cảnh sát điều tra3.2.3.1. Giải pháp hoàn thiện lực lượng Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng và Điều tra viên trong Cơ quan Cảnh sát điều tra- Đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều traMột là, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT là một chức danh tố tụng, vai trò của những người này rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của Cơ quan CSĐT. Để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT phải có nhiều yêu cầu theo quy định, trong đó yêu cầu về năng lực hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức điều tra là rất cần thiết. Do đó, cần thực hiện nghiêm túc công tác bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT, phải chú trọng năng lực thực tế chứ không nên bổ nhiệm theo kiểu hình thức, “cơ cấu” cho đủ thành phần (nhất là cấp huyện) . Muốn vậy, quá trình thực hiện công tác này cần căn cứ vào tiêu chuẩn bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT được quy định trong Pháp lệnh tổ chức ĐTHS và các văn bản hướng dẫn cụ thể của BCA. Đặc biệt, cần khắc phục việc vận dụng trường hợp đặc biệt để quyết định bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT khi không đủ tiêu chuẩn (như chưa có trình độ cử nhân luật; chưa được bổ nhiệm ĐTV cao cấp, trung cấp; chưa đủ thời gian làm công tác pháp luật hoặc chưa có kinh nghiệm làm công tác điều tra). Bên cạnh đó, cần xem xét sửa đổi quy định về bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT theo hướng chuyên sâu và phù hợp với thực tế hơn.Hai là, cần đề cao trách nhiệm gắn với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT trong hoạt động tố tụng, nhất là vai trò chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn hoạt động điều tra, xử lý tội phạm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT đối với Điều tra viên.Ba là, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác chỉ đạo, tổ chức hoạt động điều tra cho đội ngũ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan CSĐT. Nội dung tập huấn nên tập trung vào việc trang bị những kỹ năng chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn hoạt động điều tra sao cho hiệu quả, đúng pháp luật.- Đối với Điều tra viênĐiều tra viên là lực lượng quan trọng, quyết định trực tiếp tới hiệu quả công tác điều tra tội phạm của Cơ quan CSĐT. Do đó, để hoàn thiện các mặt về chủ thể này, nghiên cứu sinh mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau:Một là, cần có kế hoạch bổ sung biên chế, khắc phục tình trạng thiếu ĐTV nói chung và tình trạng phân công, bố trí ĐTV không hợp lý, thiếu sự cân đối giữa các lực lượng trong Cơ quan CSĐT. Do đó, Thủ trưởng các đơn vị trong Cơ quan CSĐT cần phối hợp chặt chẽ với bộ phận tổ chức cán bộ ở mỗi cấp để rà soát, bố trí, sắp xếp lại lực lượng ĐTV, Trinh sát viên, cán bộ điều tra phù hợp với đặc điểm tình hình công tác giải quyết án của mỗi lực lượng. Việc bố trí sắp xếp lại đội ngũ cán bộ điều tra trong Cơ quan CSĐT các cấp đảm bảo phù hợp với khối lượng công việc, tránh tình trạng có đơn vị làm quá tải nhưng ít cán bộ và ngược lại.Hai là, người đứng đầu các đơn vị trong Cơ quan CSĐT cần thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm của ĐTV để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, xử lý tội phạm nhằm khắc phục oan sai và những vi phạm TTHS khác trong quá trình điều tra vụ án. Mặt khác, cần đánh giá kết quả công tác điều tra với việc xem xét các hình thức thi đua, khen thưởng trong Cơ quan, đơn vị.Ba là, tiếp tục đổi mới công tác đào tạo ĐTV trong các trường CAND theo hướng lý luận phải gắn liền với thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm, học đi đôi với hành. Mặt khác, cần thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ điều tra cho lực lượng ĐTV nhằm không ngừng cập nhật những kiến thức, kỹ năng mới và rèn luyện tính thận trọng, chặt chẽ trong hoạt động điều tra.3.2.3.2. Giải pháp về tăng cường chế độ đảm bảo cho hoạt động điều traĐiều kiện về cơ sở vật chất ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng nói chung và Cơ quan CSĐT nói riêng. Do đó, Nhà nước cần tăng cường đầu tư các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động điều tra của từng cấp như: nhà tạm giữ, trại tạm giam, phòng riêng hỏi cung bị can, lấy lời khai người làm chứng, bị hại…trụ sở làm việc của các lực lượng CSĐT, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác điều tra…Bên cạnh đó, cần tiếp tục thực hiện các Đề án về tăng cường năng lực cho CQĐT các cấp trong CAND (Trong đó có Cơ quan CSĐT); dự án xây dựng tàng thư gen tội phạm quốc gia; dự án xây dựng trung tâm thông tin quốc gia về tội phạm; dự án đầu tư xây dựng hệ thống kỹ thuật các cơ sở giam giữ… và cần lập, thực hiện đề án: “Tăng cường tiềm lực toàn diện cho CA cấp huyện đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới”.Hiện nay, kinh phí phục vụ cho hoạt động điều tra đã được tăng cường một cách đáng kể. Tuy nhiên, mức đầu tư kinh phí như hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình, mức duyệt kinh phí điều tra hằng năm thường thấp hơn so với mức dự toán đăng ký nhu cầu. Do đó, trong thời gian tới cần tăng cường kinh phí cho công tác điều tra tội phạm để đảm báo đủ so với nhu cầu thực tế. Trước mắt cần tăng cường mức chi bồi dưỡng cho cán bộ trực tiếp điều tra vụ án vì mức bồi dưỡng hiện nay 100.000/ngày theo Thông tư 03/2013/TT-BCA ngày 10/1/2013 là còn thấp so với tính chất đặc thù của công tác điều tra.Theo: Vũ Duy CôngLink luận án:  Tại đây
Bài viết được xem nhiều nhất
Bài viết
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
Bài viết
Khi nào người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi ?Quy định về việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được xác định trong các trường hợp sau đây:Người tiến hành tố tụng là người cùng là bị hại, đương sự, người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo: Trong tình huống này, người tiến hành tố tụng cần từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi để đảm bảo tính công bằng và tránh xung đột lợi ích.Người tiến hành tố tụng đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó: Nếu người tiến hành tố tụng đã có sự tham gia khác trong vụ án, quy định này yêu cầu họ từ chối hoặc bị thay đổi để tránh xung đột và đảm bảo tính khách quan.Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ: Nếu có bất kỳ căn cứ nào cho việc người tiến hành tố tụng có thể không thực hiện nhiệm vụ một cách vô tư và công bằng, họ cũng cần từ chối hoặc bị thay đổi.Quy định này nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình tố tụng dân sự.(Điều 49, 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Người tiến hành tố tụng dân sự có vai trò gì?Người tiến hành tố tụng dân sự đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và công lý trong hệ thống pháp luật. Trách nhiệm của họ được quy định trong Điều 13 của Bộ luật Tố tụng dân sự và bao gồm các điểm sau:Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân: Người tiến hành tố tụng phải đảm bảo tính tôn trọng và công bằng đối với tất cả các cá nhân, không phân biệt địa vị xã hội hay tài sản, và phải chấp nhận sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của họ.Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định của pháp luật và đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của họ. Trong trường hợp vi phạm pháp luật, họ có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác, và bí mật đời tư của các đương sự: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định về bảo mật thông tin nhà nước, công tác, và đời tư của các đương sự theo quy định của pháp luật.Bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức: Trường hợp người tiến hành tố tụng dân sự có hành vi vi phạm pháp luật và gây thiệt hại cho người khác, họ phải bồi thường cho người bị thiệt hại và có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.Những trách nhiệm này nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong hệ thống pháp luật công bằng và công lý.(Điều 13 Bộ luật Tố tụng dân sự)Thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng dân sựQuá trình thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự trong hệ thống pháp luật được quy định cụ thể bởi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và bao gồm các quy định sau:Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự: Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Trường hợp thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.Trường hợp thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.(Điều 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Ai có thẩm quyền thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Trong quá trình tố tụng, việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được quy định cụ thể về thẩm quyền của các cơ quan và tổ chức như sau:Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra: Điều tra viên và Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật Tố tụng hình sự.Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.Quyết định thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.Thay đổi Kiểm sát viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định. Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.(Điều 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Câu hỏi thường gặpAi được coi là người tiến hành tố tụng?Người tiến hành tố tụng dân sự là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự, hoặc kiểm sát việc tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Phải là công chức mới có thể trở thành người tiến hành tố tụng hay không?Phần lớn người tiến hành tố tụng là các công chức nhà nước. Tuy nhiên, hội thẩm nhân dân có thể không phải là công chức nhà nước. Các công chức này đại diện cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ giải quyết vụ việc dân sự và đảm bảo tính công bằng trong quá trình tố tụng.Nhiệm vụ và quyền hạn của thẩm tra viên là gì?Thẩm tra viên có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự sau khi bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Việc này thường được tiến hành theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.Kết luận và báo cáo kết quả thẩm tra, đồng thời đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự cho chánh án của tòa án.Thu thập tài liệu và chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự.Hỗ trợ thẩm phán trong việc thực hiện các hoạt động tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.Thông qua việc thẩm tra, thẩm tra viên đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Trường hợp nào phải thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không đảm bảo tính vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Thời điểm thay đổi người tiến hành tố tụng ?Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra ở hai thời điểm chính:Trước phiên tòa: Thay đổi người tiến hành tố tụng thường được quyết định và thực hiện trước khi diễn ra phiên tòa.Tại phiên tòa: Có trường hợp việc thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra tại phiên tòa do các vấn đề mới nảy sinh hoặc yêu cầu của các bên tham gia vụ án.Viện trưởng Viện kiểm sát bị thay đổi thì ai có quyền quyết định ?Nếu người bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát, thì quyền quyết định việc thay đổi này thuộc về Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên, người đứng đầu cấp trên của Viện kiểm sát bị thay đổi. Việc này đảm bảo tính độc lập và công bằng trong việc xem xét và thực hiện thay đổi người tiến hành tố tụng
Bài viết
[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện.  Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
Bài viết
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn. 
Bài viết
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
Bài viết
Phương pháp thực hiện việc thông báo về việc cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpCó thể thực hiện thông qua hình thức trực tiếp, online hoặc sử dụng dịch vụ bưu điện.Thành phần và số lượng của hồ sơ:Tài liệu thông báo về việc cập nhật thông tin hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp, chi tiết về các thay đổi;Một bản cập nhật của danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp. Tổng số hồ sơ cần nộp: Một bộ.Thời gian xử lý: Khi đã nhận hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có 15 ngày làm việc để giải quyết, trừ khi họ yêu cầu sửa chữa hoặc bổ sung thêm.Đối tượng cần thực hiện thủ tục này: Các doanh nghiệp muốn cập nhật thông tin trong danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp.Cơ quan chịu trách nhiệm xử lý thủ tục: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan phụ trách việc này.Quy trình thực hiện thủ tục thông báo cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpNộp văn bản thông báo: Doanh nghiệp phải tự nộp văn bản thông báo thay đổi thông tin danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp. Trong văn bản này, doanh nghiệp cần rõ ràng nêu rõ các nội dung thay đổi và kèm theo một bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp đã thay đổi. Văn bản này phải được nộp tại Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, địa chỉ tầng 5, 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ: Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ tiếp nhận văn bản thông báo thay đổi và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.Sửa đổi và bổ sung: Trong trường hợp cần cung cấp thêm thông tin hoặc sửa đổi, bổ sung đối với văn bản thông báo của doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thời hạn để sửa đổi và bổ sung là 10 ngày làm việc.Trả lại hồ sơ: Trong trường hợp doanh nghiệp không cung cấp thông tin, sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ không đáp ứng quy định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do trả lại.Áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp: Doanh nghiệp được phép áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp nếu Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia không yêu cầu điều gì đối với văn bản thông báo trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.Thông báo cho Sở Công Thương: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc về việc doanh nghiệp đã thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp thông qua một trong các hình thức sau đây: gửi qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử hoặc sử dụng hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật, điều gì có thể xảy ra cho doanh nghiệp trong tình huống này?Trả lời: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến xử phạt hành chính hoặc các hậu quả pháp lý khác, bao gồm cả giới hạn quyền hoạt động kinh doanh hoặc hủy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.Câu hỏi: Thủ tục giải Thể công ty với cơ quan thuế bao gồm những bước chính gì và yêu cầu cụ thể nào?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty với cơ quan thuế bao gồm các bước như thông báo giải thể, thanh toán các khoản thuế còn nợ, nộp hồ sơ giải thể và các văn bản liên quan. Yêu cầu cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia hoặc khu vực.Câu hỏi: Làm thế nào để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng và quy trình như thế nào?Trả lời: Để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng, doanh nghiệp cần truy cập vào hệ thống trực tuyến của cơ quan thuế hoặc cơ quan chức năng tương ứng và tuân theo hướng dẫn trên trang web. Quy trình cụ thể có thể khác nhau tùy theo địa phương và quy định pháp luật.Câu hỏi: Nơi nào có sẵn mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp và doanh nghiệp cần tuân theo quy định gì khi sử dụng mẫu này?Trả lời: Mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp thường được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế trong quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Doanh nghiệp cần tìm kiếm mẫu này trên trang web của cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế và điền đầy đủ thông tin theo quy định của mẫu. Thông thường, mẫu này sẽ yêu cầu cung cấp thông tin về tên công ty, địa chỉ, lý do giải thể, và các thông tin liên quan khác.Câu hỏi: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm những bước cụ thể nào và có quyền và nghĩa vụ gì đối với doanh nghiệp?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm các bước như thông báo giải thể cho cơ quan chức năng, nộp hồ sơ giải thể, thanh toán các khoản nợ còn lại, và tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ phải tuân theo quy định của pháp luật trong việc giải thể và đảm bảo rằng tất cả các bước được thực hiện đúng quy trình.Câu hỏi: Làm thế nào để tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể và có sẵn thông tin trực tuyến cho mục đích này không?Trả lời: Tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể thường có sẵn trên trang web của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan chức năng tương ứng. Doanh nghiệp có thể truy cập trang web này, nhập thông tin cần tra cứu như tên công ty hoặc mã số doanh nghiệp để tìm kiếm thông tin liên quan đến giải thể của công ty đó.