0888889366
Danh mục
LUẬT BIỂN VIỆT NAM
Nguyễn Phương Thảo
178 ngày trước
timeline_post_file6336e2a5abdea-đánh.jpg.webp
HỢP ĐỒNG HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP TÀU BIỂN HÌNH THÀNH TỪ VỐN VAY
                              HỢP ĐỒNG HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP TÀU BIỂN HÌNH THÀNH TỪ VỐN VAY                                                                           Số: ......./......./BĐHôm nay, ngày ....... tháng ....... năm 200......., tại Ngân hàng …………………. chúng tôi gồm:Bên thế chấp:.......  Địa chỉ : .......Điện thoại : ....... Fax : .......ĐKKD số : ....... Nơi cấp : ....... ngày: ....... Người đại diện:....... Chức vụ : .......CMND số : ....... Nơi cấp : ....... ngày: .......Số tài khoản tiền gửi đồng VN: ....... Tại Ngân hàng Số tài khoản tiền gửi ngoại tệ: ....... Tại Ngân hàng Giấy uỷ quyền số: ....... ngày : ....... của  : .......Bên nhận thế chấp: Ngân hàng ………………..  Địa chỉ : .......Điện thoại : ....... Fax : .......ĐKKD số : ....... Nơi cấp : ....... ngày: ....... Đại diện : ....... Chức vụ : .......Giấy uỷ quyền số: ....... ngày : ....... của :.......(Dưới đây, Bên nhận thế chấp được gọi tắt là “NGÂN HÀNG”)Đã thoả thuận và ký kết Hợp đồng thế chấp tàu biển hình thành từ vốn vay theo các điều khoản dưới đây:Nghĩa vụ được bảo đảmBên thế chấp đồng ý thế chấp tàu biển được hình thành từ vốn vay NGÂN HÀNG thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ dân sự của mình đối với NGÂN HÀNG, bao gồm nhưng không giới hạn là: Tiền vay (nợ gốc), lãi vay, lãi quá hạn, chi phí xử lý Tài sản, các khoản chi phí khác và tiền bồi thường thiệt hại theo (các) Hợp đồng tín dụng ký với NGÂN HÀNG kể từ ngày các bên ký Hợp đồng này. Nghĩa vụ được bảo đảm đối với các Hợp đồng tín dụng theo thoả thuận tại khoản 1 của Điều này bao gồm cả các nghĩa vụ quy định tại các Phụ lục trong trường hợp Hợp đồng tín dụng được gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc có sự sửa đổi, bổ sung làm thay đổi nghĩa vụ được bảo đảm.Tổng giá trị nghĩa vụ được bảo đảm sẽ giảm theo mức độ giảm giá trị của tài sản thế chấp được xác định lại trong các Biên bản định giá lại hoặc các phụ lục hợp đồng được ký giữa các bên và cũng được sử dụng theo nguyên tắc trên. Tổng mức cho vay trong trường hợp này cũng giảm tương ứng mà không cần có sự đồng ý của Bên thế chấp.Tài sản thế chấpTài sản thế chấp là tàu biển được hình thành từ vốn vay NGÂN HÀNG thuộc quyền sở hữu của Bên thế chấp (dưới đây gọi tắt là “Tài sản”), chi tiết về Tài sản được mô tả đầy đủ theo các văn bản (Hợp đồng, giấy tờ, tài liệu) dưới đây:Tàu biển được hình thành từ vốn vay NGÂN HÀNG theo Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng số ....... do ....... cấp ngày ......., cụ thể như sau:Tên tàu biển: .......Cảng đăng ký:Thời điểm đăng ký:Nơi và năm đóng tàu biển:Các thông số kỹ thuật chính của tàu biển:Hợp đồng đóng tàu hoặc hợp đồng mua bán tàu biển đang đóng:Các khoản tiền bảo hiểm (nếu có) và toàn bộ vật phụ, trang thiết bị kèm theo, phần giá trị công trình, diện tích cải tạo, đầu tư xây dựng thêm gắn liền với Tài sản cũng đều thuộc Tài sản theo Hợp đồng này trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.Giá trị Tài sản thế chấpTổng giá trị Tài sản nêu tại Điều 2 Hợp đồng này khi được hình thành do Bên thế chấp và NGÂN HÀNG thoả thuận xác định tạm thời là ....... đồng theo Biên bản định giá tài sản ngày ........ Mức giá định giá trên chỉ được làm mức giá trị tham chiếu để xác định mức cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng, không sử dụng để áp dụng trong trường hợp xử lý tài sản. Với giá trị tài sản này, NGÂN HÀNG đồng ý cho Bên thế chấp vay tổng số tiền (nợ gốc) cao nhất là ....... đồng.Quyền và nghĩa vụ của Bên thế chấp Bên thế chấp có các quyền sau:Được vay vốn theo các điều kiện tại Hợp đồng tín dụng ký với NGÂN HÀNG và Hợp đồng này.Được khai thác, sử dụng Tài sản, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ Tài sản nếu hoa lợi, lợi tức không thuộc Tài sản.Được đầu tư hoặc cho người thứ ba đầu tư vào Tài sản để làm tăng giá trị của Tài sản nhưng phải thông báo cho NGÂN HÀNG biết trước bằng văn bản và toàn bộ giá trị đầu tư cũng thuộc về tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác bằng văn bản.Được nhận lại bản gốc các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu Tài sản đã giao cho NGÂN HÀNG khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này.Được yêu cầu NGÂN HÀNG bồi thường thiệt hại nếu làm mất, hư hỏng bản gốc các giấy tờ về Tài sản. Được cho thuê, cho mượn Tài sản, nếu có văn bản chấp thuận của NGÂN HÀNG nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn Tài sản biết về việc Tài sản cho thuê, cho mượn đang được thế chấp tại NGÂN HÀNG, đồng thời phải thoả thuận trong hợp đồng cho thuê, cho mượn: “Nếu tài sản cho thuê, cho mượn bị xử lý để thu hồi nợ, bên thuê, bên mượn có trách nhiệm giao tài sản cho NGÂN HÀNG và hợp đồng cho thuê, cho mượn sẽ chấm dứt (kể cả trường hợp hợp đồng thuê tài sản chưa hết hiệu lực)”.Được bổ sung, thay thế Tài sản bằng tài sản bảo đảm khác và được bán, trao đổi, tặng, cho, góp vốn liên doanh bằng Tài sản nếu được NGÂN HÀNG chấp thuận bằng văn bản.Bên thế chấp có các nghĩa vụ sau:Phải thông báo thường xuyên cho NGÂN HÀNG về quá trình hình thành tài sản. Khi tài sản thế chấp hình thành và thuộc sở hữu của mình, thì Bên thế chấp có nghĩa vụ phải giao bản gốc các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho NGÂN HÀNG ngay sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc nhận được từ các tổ chức, cá nhân khác. Chậm nhất là trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được.Phải thực hiện công chứng, chứng thực Hợp đồng thế chấp, đăng ký, xoá đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của NGÂN HÀNG, chịu trách nhiệm thanh toán các chi phí liên quan đến việc đăng ký thế chấp theo quy định của Pháp luật, kể cả trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp này;Phải thông báo bằng văn bản cho NGÂN HÀNG về quyền của Bên thứ ba đối với Tài sản (nếu có). Trong trường hợp không thông báo thì NGÂN HÀNG có quyền huỷ Hợp đồng này và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì Hợp đồng này và chấp nhận quyền của Bên thứ ba đối với Tài sản nếu bên/các bên thứ ba ký xác nhận đồng ý về việc thế chấp Tài sản theo Hợp đồng này.Không được sử dụng Tài sản để thế chấp hoặc bảo đảm cho nghĩa vụ khác; không được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, góp vốn hoặc có bất kỳ hình thức nào chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng Tài sản; không được làm giảm giá trị, thay đổi mục đích sử dụng của Tài sản, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của NGÂN HÀNG.Không được bán các công trình được xây dựng, đầu tư trên Tài sản, trừ trường hợp công trình được xây dựng, đầu tư để bán, thì Bên thế chấp được bán nếu được NGÂN HÀNG chấp thuận bằng văn bản, nhưng phải dùng toàn bộ số tiền và tài sản có được từ việc bán để thay thế cho tài sản bảo đảm đã bán hoặc trả nợ cho NGÂN HÀNG.Mua và chịu chi phí mua bảo hiểm vật chất đối với Tài sản trong suốt thời gian vay vốn theo yêu cầu của NGÂN HÀNG. Hợp đồng bảo hiểm được mua với hình thức có thể chuyển nhượng được và ký hậu theo lệnh/ký hậu đích danh NGÂN HÀNG; hoặc hợp đồng bảo hiểm nêu rõ người thụ hưởng là NGÂN HÀNG; đồng thời lập văn bản ủy quyền cho NGÂN HÀNG được hưởng tiền bảo hiểm; giao bản chính hợp đồng bảo hiểm và văn bản ủy quyền cho NGÂN HÀNG giữ. Trường hợp xảy ra các sự kiện bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đối với Tài sản thì Bên thế chấp phải phối hợp với NGÂN HÀNG để tiến hành các thủ tục nhận tiền bảo hiểm từ tổ chức bảo hiểm để trả nợ cho NGÂN HÀNG. Trường hợp Bên thế chấp không mua, thì NGÂN HÀNG mua bảo hiểm thay cho Bên thế chấp và được tự động khấu trừ vào số tiền trả nợ của Bên thế chấp. Phải giao Tài sản cho NGÂN HÀNG để xử lý nếu không thực hiện đúng hạn và đầy đủ các nghĩa vụ nêu Điều 1 Hợp đồng này. Chịu các chi phí định giá, đánh giá lại Tài sản, các chi phí liên quan đến việc xử lý Tài sản và các chi phí khác phải nộp theo quy định pháp luật.Phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho NGÂN HÀNG kiểm tra định kỳ hoặc bất thường Tài sản; phải thông báo kịp thời cho NGÂN HÀNG những thay đổi đối với Tài sản; phải áp dụng các biện pháp cần thiết kể cả phải ngừng việc khai thác nếu việc tiếp tục khai thác Tài sản có nguy cơ làm mất hoặc giảm giá trị của Tài sản.Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng, huỷ hoại, mất mát, giảm sút giá trị thì Bên thế chấp trong thời hạn 10 ngày hoặc thời hạn khác theo yêu cầu của NGÂN HÀNG, phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, nếu không thực hiện được, thì phải trả nợ NGÂN HÀNG trước hạn.Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Quyền và nghĩa vụ của NGÂN HÀNGNGÂN HÀNG có các quyền sau:Được giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản thế chấp; Được yêu cầu Bên thế chấp cung cấp thông tin về thực trạng Tài sản và giám sát, kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ Tài sản;Lưu giữ bản gốc các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu Tài sản của Bên thế chấp.Được yêu cầu Bên thế chấp, Bên thuê, mượn Tài sản phải ngừng việc cho thuê, cho mượn, khai thác, sử dụng, phải áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác nếu việc khai thác, sử dụng Tài sản có nguy cơ làm huỷ hoại hoặc giảm sút giá trị. Nếu Bên thế chấp, Bên thuê, mượn Tài sản không thực hiện được, thì NGÂN HÀNG có quyền thu nợ trước hạn.Được quyền yêu cầu Bên thế chấp hoặc bên thứ ba giữ Tài sản giao Tài sản cho mình để xử lý thu hồi nợ trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà Bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đủ các nghĩa vụ cam kết.Được quyền chuyển giao quyền thu hồi nợ, uỷ quyền cho bên thứ ba xử lý Tài sản theo quy định của Hợp đồng này hoặc quy định pháp luật có liên quan.Được nhận tiền bảo hiểm trực tiếp từ cơ quan, tổ chức bảo hiểm để thu nợ trong rủi ro xảy ra mà Tài sản đã được bảo hiểm.Được xử lý tài sản theo quy định của Hợp đồng này và các quy định pháp luật liên quan để thu hồi nợ.Các quyền khác theo thoả thuận hoặc quy định của pháp luật.NGÂN HÀNG có các nghĩa vụ sau:Bảo quản an toàn bản gốc các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu Tài sản của Bên thế chấp.Trả lại bản gốc các giấy tờ về Tài sản khi Bên thế chấp đã hoàn thành nghĩa vụ bảo đảm hoặc Tài sản được thay thế bằng tài sản bảo đảm khác hoặc giao cho người mua Tài sản khi Tài sản được xử lý theo quy định của Hợp đồng này và quy định pháp luật liên quan. Trả lại bản gốc các giấy tờ về tài sản (nếu có) tương ứng với số nợ Bên thế chấp đã trả, nếu việc giải chấp một phần tài sản không ảnh hưởng đến tính chất, tính năng sử dụng ban đầu và giá trị của tài sản thế chấp còn lại.Bồi thường thiệt hại nếu làm hư hỏng, mất bản gốc các giấy tờ về Tài sản của Bên thế chấp.Xử lý Tài sảnCác trường hợp xử lý Tài sản:Khi đến thời hạn trả nợ (kể cả trường hợp phải trả nợ trước hạn) theo Hợp đồng tín dụng mà Bên thế chấp không thực hiện, thực hiện không đúng, không đủ hoặc vi phạm nghĩa vụ trả nợ NGÂN HÀNG;Khi tài sản thế chấp hư hỏng, xuống cấp, giảm giá trị theo quy định của Hợp đồng này nhưng Bên thế chấp không khôi phục, bổ sung, thay thế được tài sản khác theo yêu cầu của NGÂN HÀNG hoặc khôi phục, bổ sung, thay thế không đủ giá trị thế chấp ban đầu;Các trường hợp pháp luật quy định Tài sản phải được xử lý để Bên thế chấp thực hiện nghĩa vụ khác đã đến hạn.Bên thế chấp  thực hiện chuyển đổi (cổ phần hoá, chia, tách, sáp nhập, chuyển nhượng hoặc thay đổi loại hình tổ chức hoạt động ) mà:Không trả hết nợ gốc và lãi vay được bảo đảm bằng tài sản cho NGÂN HÀNG trong vòng 30 ngày kể từ khi có quyết định chuyển đổi; hoặcKhông thông báo bằng văn bản cho NGÂN HÀNG về việc chuyển đổi và đề nghị cho chuyển nghĩa vụ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp sang tổ chức mới trong trường hợp không thể trả hết nợ theo quy định trên; hoặcKhông có văn bản đồng ý nhận nợ của doanh nghiệp hình thành từ chuyển đổi hoặc văn bản đồng ý nhận nợ trên không được NGÂN HÀNG chấp thuận;Bên thế chấp bị phá sản, giải thể trước khi đến hạn trả nợ hoặc không còn khả năng thanh toán nợ.Bên thế chấp bị tuyên bố hạn chế, mất năng lực hành vi và năng lực pháp luật theo quy định của pháp luật, bị chết hoặc bị tuyên bố chết, bị mất tích hoặc bị tuyên bố mất tích, bị khởi tố, ly hôn hoặc liên quan đến các vụ kiện làm ảnh hưởng đến Tài sản.Các trường hợp mà NGÂN HÀNG đơn phương xét thấy cần thiết phải xử lý Tài sản để thu hồi nợ vay trước hạn.Các trường hợp khác do các bên thoả thuận hoặc theo quy định pháp luật.Trong các trường hợp trên, mọi khoản nợ của Bên thế chấp tại NGÂN HÀNG chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn và Tài sản đã thế chấp sẽ được xử lý để thu nợ.Các phương thức xử lý Tài sản:Bán Tài sản để thu hồi nợ: Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày đến hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ, Bên thế chấp phải chủ động phối hợp với NGÂN HÀNG để trực tiếp bán Tài sản cho người mua hoặc uỷ quyền cho bên thứ ba (có thể là Trung tâm bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản hoặc tổ chức có chức năng được mua tài sản để bán) bán Tài sản cho người mua để thu hồi nợ.NGÂN HÀNG trực tiếp nhận các khoản tiền, tài sản từ bên thứ ba trong trường hợp bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền hoặc giao tài sản cho Bên thế chấp. NGÂN HÀNG nhận chính Tài sản để thay thế cho việc thanh toán một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ được bảo đảm. Giá nhận Tài sản do hai bên thoả thuận trên cơ sở tham khảo giá thị trường và quy định có liên quan của NGÂN HÀNG về xử lý tài sản bảo đảm.Trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày đến hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ, mà các bên không thực hiện được việc xử lý nợ theo các phương thức nêu tại Khoản 2 Điều này thì Bên thế chấp bằng Hợp đồng này uỷ quyền không huỷ ngang, vô điều kiện và không hạn chế thời gian cho NGÂN HÀNG đại diện Bên thế chấp để:Lựa chọn phương thức bán Tài sản là đưa ra bán trực tiếp hoặc đấu giá. Nếu NGÂN HÀNG trực tiếp bán Tài sản thì phải báo trước cho Bên thế chấp về địa điểm, thời gian ít nhất 15 ngày để Bên thế chấp tham gia, trừ trường hợp đối với những tài sản mà pháp luật quy định NGÂN HÀNG có quyền xử lý ngay. Sự vắng mặt của Bên thế chấp không ảnh hưởng đến việc bán Tài sản.Bán Tài sản với giá khởi điểm do NGÂN HÀNG xác định căn cứ vào Biên bản định giá, Biên bản định giá lại Tài sản của NGÂN HÀNG tại thời điểm gần nhất hoặc theo giá của các cơ quan, tổ chức có chức năng định giá tài sản. Quyết định giảm 5% đến 10% giá bán Tài sản so với giá bán lần trước liền kề, sau mỗi lần thực hiện bán tài sản thế chấp không thành.Thay mặt Bên thế chấp lập, ký tên trên các văn bản, giấy tờ, tài liệu, hợp đồng liên quan tới Tài sản và việc bán Tài sản với các cá nhân, tổ chức liên quan..Trường hợp Tài sản bao gồm nhiều vật, NGÂN HÀNG được chọn tài sản cụ thể để xử lý, đảm bảo thu hồi đủ số nợ, bao gồm nhưng không giới hạn là nợ gốc, nợ lãi (trong hạn, quá hạn), các khoản phí và chi phí phát sinh khác liên quan (nếu có ).Trong thời gian chờ bán Tài sản, NGÂN HÀNG được quyền khai thác, sử dụng và thu hoa lợi, lợi tức từ Tài sản để thu hồi nợ.       Số tiền thu được từ việc xử lý Tài sản, sẽ được NGÂN HÀNG tự động trích để thanh toán các khoản nợ mà Bên thế chấp phải trả cho NGÂN HÀNG bao gồm nhưng không giới hạn theo thứ tự ưu tiên như sau: Chi phí bảo quản, bán tài sản và các chi phí phát sinh khác có liên quan;Nợ lãi quá hạn;Nợ lãi trong hạn;Nợ gốc;Số tiền còn dư sẽ trả lại cho Bên thế chấp, nếu số tiền thu được từ việc xử lý tài sản không đủ để trả nợ thì Bên thế chấp phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho NGÂN HÀNG.Bên thế chấp tự nguyện từ bỏ mọi quyền khiếu nại, khiếu kiện NGÂN HÀNG đối với việc NGÂN HÀNG thực hiện xử lý Tài sản theo các nội dung quy định tại Điều này. NGÂN HÀNG có toàn quyền thực hiện xử lý Tài sản như nêu trên mà không cần kiện ra Toà án hay cơ quan có thẩm quyền khác. Mọi vấn đề khác có liên quan đến việc xử lý tài sản thế chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật. Tranh chấp và giải quyết tranh chấpTrong trường hợp phát sinh tranh chấp từ hoặc liên quan đến Hợp đồng này, trước hết sẽ được các bên trực tiếp thương lượng để giải quyết trên tinh thần thiện chí, tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của nhau. Trường hợp thương lượng không thành thì các bên có quyền yêu cầu Toà án nhân dân có thẩm quyền nơi có trụ sở của NGÂN HÀNG hoặc Toà án nhân dân nơi có Tài sản để giải quyết. Quyết định của Toà án có hiệu lực bắt buộc đối với các bên theo quy định của pháp luật.Hợp đồng này được xác lập, điều chỉnh và giải thích theo pháp luật Việt Nam. Cam kết của các bênBên thế chấp cam kết những thông tin về nhân thân và Tài sản đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật và tại thời điểm ký Hợp đồng này, Tài sản nói trên:Được phép thế chấp theo quy định của Pháp luật;Tài sản do mình đầu tư, không có bất kỳ sự tranh chấp nào về quyền tài sản tại thời điểm ký kết Hợp đồng này và sẽ thuộc quyền sở hữu của mình khi tài sản được hình thành;Chưa được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng dưới mọi hình thức hoặc dùng để bảo đảm cho bất kỳ nghĩa vụ dân sự nào; Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc có bất kỳ quyết định nào của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hạn chế quyền sở hữu, quyền sử dụng ngoài những hạn chế đã được nêu tại Hợp đồng này; Không có giấy tờ nào khác ngoài giấy tờ nêu tại Điều 2 của Hợp đồng này.Các bên cam kết:Việc giao kết Hợp đồng này là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, không bị lừa dối và cam kết thực hiện đúng, đầy đủ các thoả thuận trong Hợp đồng này;Sau khi Tài sản được hình thành xong, NGÂN HÀNG sẽ quyết định việc ký lại Hợp đồng hoặc Phụ lục Hợp đồng thế chấp và đăng ký thế chấp trừ trường hợp  phải thực hiện theo quy định của Pháp luật. Trường hợp Bên thế chấp vì bất kỳ lý do gì từ chối ký lại Hợp đồng hoặc Phụ lục Hợp đồng thế chấp và đăng ký thế chấp theo quy định của Pháp luật thì Hợp đồng này vẫn đương nhiên giữ nguyên hiệu lực và có giá trị pháp lý ràng buộc giữa các bên. Bên thế chấp phải chịu mọi trách nhiệm trước Pháp luật và NGÂN HÀNG về việc từ chối thực hiện nghĩa vụ nói trên .Đã tự đọc hoặc được nghe đọc đúng, hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của mình và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này. Hiệu lực của Hợp đồngTrường hợp (các) Hợp đồng tín dụng đã ký giữa Bên vay vốn với NGÂN HÀNG được chuyển giao từ đơn vị kinh doanh (Bên nhận thế chấp) cho bất kỳ đơn vị kinh doanh nào khác trong hệ thống NGÂN HÀNG hoặc đơn vị kinh doanh có sự thay đổi về tên gọi, mô hình tổ chức, hoạt động thì các bên không phải ký lại Hợp đồng thế chấp, chỉ cần lập văn bản ghi nhận về việc thay đổi Bên nhận thế chấp và phải đăng ký lại giao dịch bảo đảm theo quy định pháp luật (nếu có).Trường hợp Bên thế chấp tổ chức lại pháp nhân (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) khi Hợp đồng này vẫn còn thời hạn thực hiện thì các bên không phải ký kết lại Hợp đồng, chỉ cần lập văn bản ghi nhận về việc thay đổi Bên thế chấp và phải đăng ký lại giao dịch bảo đảm theo quy định pháp luật (nếu có).Hợp đồng này có hiệu lực kể từ khi tất cả các bên ký vào Hợp đồng và được công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật (nếu có). Các Hợp đồng, phụ lục hợp đồng hoặc văn bản, tài liệu, giấy tờ được các bên thống nhất sửa đổi, bổ sung, thay thế một phần hoặc toàn bộ Hợp đồng này hoặc liên quan đến Hợp đồng này là bộ phận kèm theo và có giá trị pháp lý theo Hợp đồng.Các Hợp đồng được bảo đảm bằng Tài sản theo Hợp đồng thế chấp này nếu vô hiệu không làm Hợp đồng này vô hiệu. Trong trường hợp do có sự thay đổi về luật pháp, quy định hiện hành làm cho việc thế chấp tài sản đối với một hoặc một số tài sản nêu tại Điều 2 Hợp đồng này hoặc bất kỳ điều khoản nào trong Hợp đồng này vô hiệu, thì Hợp đồng này vẫn có hiệu lực với những tài sản, điều khoản còn lại. Trường hợp Bản án, quyết định của tổ chức, cơ quan có Nhà nước có thẩm quyền khẳng định Hợp đồng này bị vô hiệu về hình thức, thủ tục thực hiện thì các nội dung đã được thoả thuận thống nhất theo Hợp đồng này vẫn có hiệu lực giữa các bên.Hợp đồng này chỉ chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:Bên thế chấp đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm của Hợp đồng thế chấp này;Các bên thoả thuận nghĩa vụ được bảo đảm theo Hợp đồng này được bảo đảm bằng biện pháp khác;Tài sản thế chấp được xử lý để thu hồi nợ theo quy định của Hợp đồng này hoặc theo quy định pháp luật.Các trường hợp khác do các bên thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.Điều khoản thi hànhNhững vấn đề chưa được thoả thuận trong Hợp đồng này sẽ được thực hiện theo quy định của Pháp luật.Hợp đồng này được lập thành 05 bản chính, có giá trị pháp lý như nhau: NGÂN HÀNG giữ 02 bản, Bên thế chấp giữ 01 bản, gửi Phòng công chứng 01 bản (nếu có), gửi cơ quan đăng ký bảo đảm 01 bản (nếu có).BÊN THẾ CHẤP(Ký tên, đóng dấu) BÊN NHẬN THẾ CHẤP(Ký tên, đóng dấu)  Tải xuống HỢP ĐỒNG HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP TÀU BIỂN HÌNH THÀNH TỪ VỐN VAY  
Nguyễn Phương Thảo
178 ngày trước
timeline_post_file6336e24085029-India-Briefing-India-s-Export-and-Import-Trends-2018-19--2-.jpg.webp
HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP TÀU BIỂN
                                                               HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP TÀU BIỂN                                                                              Số: ......./......./BĐHôm nay, ngày ....... tháng ....... năm 200......., tại Ngân hàng …………………………. chúng tôi gồm:Bên thế chấp:.......  Địa chỉ : .......Điện thoại : ....... Fax : .......ĐKKD số : ....... Nơi cấp : ....... ngày: ....... Người đại diện:....... Chức vụ : .......CMND số : ....... Nơi cấp : ....... ngày: .......Số tài khoản tiền gửi đồng VN: ....... Tại Ngân hàng Số tài khoản tiền gửi ngoại tệ: ....... Tại Ngân hàng Giấy uỷ quyền số: ....... ngày : ....... của  : .......Bên nhận thế chấp: Ngân hàng ……………..  Địa chỉ : .......Điện thoại : ....... Fax : .......ĐKKD số : ....... Nơi cấp : ....... ngày: ....... Đại diện : ....... Chức vụ : .......Giấy uỷ quyền số: ....... ngày : ....... của :.......(Dưới đây, Bên nhận thế chấp được gọi tắt là “NGÂN HÀNG”)Đã thoả thuận và ký kết Hợp đồng thế chấp tàu biển theo các điều khoản dưới đây:Nghĩa vụ được bảo đảmBên thế chấp đồng ý thế chấp tàu biển thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ dân sự của mình đối với NGÂN HÀNG, bao gồm nhưng không giới hạn là: Tiền vay (nợ gốc), lãi vay, lãi quá hạn, chi phí xử lý Tài sản, các khoản chi phí khác và tiền bồi thường thiệt hại theo (các) Hợp đồng tín dụng ký với NGÂN HÀNG kể từ ngày các bên ký Hợp đồng này . Nghĩa vụ được bảo đảm đối với các Hợp đồng tín dụng theo thoả thuận tại khoản 1 của Điều này bao gồm cả các nghĩa vụ quy định tại các Phụ lục trong trường hợp Hợp đồng tín dụng được gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc có sự sửa đổi, bổ sung làm thay đổi nghĩa vụ được bảo đảm.Tổng giá trị nghĩa vụ được bảo đảm sẽ giảm theo mức độ giảm giá trị của tài sản thế chấp được xác định lại trong các Biên bản định giá lại hoặc các phụ lục hợp đồng được ký giữa các bên và cũng được sử dụng theo nguyên tắc trên. Tổng mức cho vay trong trường hợp này cũng giảm tương ứng mà không cần có sự đồng ý của Bên thế chấp.Tàì sản thế chấpTài sản thế chấp là tàu biển thuộc quyền sở hữu của Bên thế chấp (dưới đây gọi tắt là “Tài sản”), chi tiết về Tài sản được mô tả đầy đủ theo các văn bản (Hợp đồng, giấy tờ, tài liệu) dưới đây:Tàu biển thuộc quyền sở hữu của Bên thế chấp theo Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển số ....... do ....... cấp ngày ......., cụ thể như sauTên tàu biển: .......Cảng đăng ký:Thời điểm đăng ký:Nơi và năm đóng tàu biển:Các thông số kỹ thuật chính của tàu biển:Các khoản tiền bảo hiểm (nếu có) và toàn bộ vật phụ, trang thiết bị kèm theo, phần giá trị công trình, diện tích cải tạo, đầu tư xây dựng thêm gắn liền với Tài sản cũng đều thuộc Tài sản theo Hợp đồng này trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.Giá trị Tài sản thế chấpTổng giá trị Tài sản nêu tại Điều 2 Hợp đồng này do Bên thế chấp và NGÂN HÀNG thoả thuận xác định là ....... đồng theo Biên bản định giá tài sản ngày ........ Mức giá định giá trên chỉ được làm mức giá trị tham chiếu để xác định mức cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng, không sử dụng để áp dụng trong trường hợp xử lý tài sản. Với giá trị tài sản này, NGÂN HÀNG đồng ý cho Bên thế chấp vay tổng số tiền (nợ gốc) cao nhất là ....... đồng.Quyền và nghĩa vụ của Bên thế chấpBên thế chấp có các quyền sau:Được vay vốn theo các điều kiện tại Hợp đồng tín dụng ký với NGÂN HÀNG và Hợp đồng nàyĐược khai thác, sử dụng Tài sản, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ Tài sản nếu hoa lợi, lợi tức không thuộc Tài sản.Được đầu tư hoặc cho người thứ ba đầu tư vào Tài sản để làm tăng giá trị của Tài sản nhưng phải thông báo cho NGÂN HÀNG biết trước bằng văn bản và toàn bộ giá trị đầu tư cũng thuộc về tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác bằng văn bản.Được nhận lại bản gốc các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu Tài sản đã giao cho NGÂN HÀNG khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này.Được yêu cầu NGÂN HÀNG bồi thường thiệt hại nếu làm mất, hư hỏng bản gốc các giấy tờ về Tài sản. Được cho thuê, cho mượn Tài sản, nếu có văn bản chấp thuận của NGÂN HÀNG nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn Tài sản biết về việc Tài sản cho thuê, cho mượn đang được thế chấp tại NGÂN HÀNG, đồng thời phải thoả thuận trong hợp đồng cho thuê, cho mượn: “Nếu tài sản cho thuê, cho mượn bị xử lý để thu hồi nợ, bên thuê, bên mượn có trách nhiệm giao tài sản cho NGÂN HÀNG và hợp đồng cho thuê, cho mượn sẽ chấm dứt (kể cả trường hợp hợp đồng thuê tài sản chưa hết hiệu lực)”.Được bổ sung, thay thế Tài sản bằng tài sản bảo đảm khác và được bán, trao đổi, tặng, cho, góp vốn liên doanh bằng Tài sản nếu được NGÂN HÀNG chấp thuận bằng văn bản.Bên thế chấp có các nghĩa vụ sau:Phải giao bản gốc các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hợp pháp Tài sản cho NGÂN HÀNG trước hoặc ngay khi ký Hợp đồng này.Phải thực hiện công chứng, chứng thực Hợp đồng thế chấp, đăng ký, xoá đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của NGÂN HÀNG, chịu trách nhiệm thanh toán các chi phí liên quan đến việc đăng ký thế chấp theo quy định của Pháp luật, kể cả trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp này;Phải thông báo bằng văn bản cho NGÂN HÀNG về quyền của Bên thứ ba đối với Tài sản (nếu có). Trong trường hợp không thông báo thì NGÂN HÀNG có quyền huỷ Hợp đồng này và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì Hợp đồng này và chấp nhận quyền của Bên thứ ba đối với Tài sản nếu bên/các bên thứ ba ký xác nhận đồng ý về việc thế chấp Tài sản theo Hợp đồng này.Không được sử dụng Tài sản để thế chấp hoặc bảo đảm cho nghĩa vụ khác; không được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, góp vốn hoặc có bất kỳ hình thức nào chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng Tài sản; không được làm giảm giá trị, thay đổi mục đích sử dụng của Tài sản, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của NGÂN HÀNG.Mua và chịu chi phí mua bảo hiểm vật chất đối với Tài sản trong suốt thời gian vay vốn theo yêu cầu của NGÂN HÀNG. Hợp đồng bảo hiểm được mua với hình thức có thể chuyển nhượng được và ký hậu theo lệnh/ký hậu đích danh NGÂN HÀNG; hoặc hợp đồng bảo hiểm nêu rõ người thụ hưởng là NGÂN HÀNG; đồng thời lập văn bản ủy quyền cho NGÂN HÀNG được hưởng tiền bảo hiểm; giao bản chính hợp đồng bảo hiểm và văn bản ủy quyền cho NGÂN HÀNG giữ. Trường hợp xảy ra các sự kiện bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đối với Tài sản thì Bên thế chấp phải phối hợp với NGÂN HÀNG để tiến hành các thủ tục nhận tiền bảo hiểm từ tổ chức bảo hiểm để trả nợ cho NGÂN HÀNG. Trường hợp Bên thế chấp không mua, thì NGÂN HÀNG mua bảo hiểm thay cho Bên thế chấp và được tự động khấu trừ vào số tiền trả nợ của Bên thế chấp. Phải giao Tài sản cho NGÂN HÀNG để xử lý nếu không thực hiện đúng hạn và đầy đủ các nghĩa vụ nêu Điều 1 Hợp đồng này. Chịu các chi phí định giá, đánh giá lại Tài sản, các chi phí liên quan đến việc xử lý Tài sản và các chi phí khác phải nộp theo quy định pháp luật.Phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho NGÂN HÀNG kiểm tra định kỳ hoặc bất thường Tài sản; phải thông báo kịp thời cho NGÂN HÀNG những thay đổi đối với Tài sản; phải áp dụng các biện pháp cần thiết kể cả phải ngừng việc khai thác nếu việc tiếp tục khai thác Tài sản có nguy cơ làm mất hoặc giảm giá trị của Tài sản.Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng, huỷ hoại, mất mát, giảm sút giá trị thì Bên thế chấp trong thời hạn 10 ngày hoặc thời hạn khác theo yêu cầu của NGÂN HÀNG, phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, nếu không thực hiện được, thì phải trả nợ NGÂN HÀNG trước hạn.Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Quyền và nghĩa vụ của NGÂN HÀNGNGÂN HÀNG có các quyền sau:Được yêu cầu Bên thế chấp cung cấp thông tin về thực trạng Tài sản và giám sát, kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ Tài sản;Lưu giữ bản gốc các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu Tài sản của Bên thế chấp.Được yêu cầu Bên thế chấp, bên thuê, mượn Tài sản phải ngừng việc cho thuê, cho mượn, khai thác, sử dụng, phải áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác nếu việc khai thác, sử dụng Tài sản có nguy cơ làm huỷ hoại hoặc giảm sút giá trị. Nếu Bên thế chấp, bên thuê, mượn Tài sản không thực hiện được, thì NGÂN HÀNG có quyền thu nợ trước hạn.Được quyền yêu cầu Bên thế chấp hoặc bên thứ ba giữ Tài sản giao Tài sản cho mình để xử lý thu hồi nợ trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà Bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đủ các nghĩa vụ cam kết.Được quyền chuyển giao quyền thu hồi nợ, uỷ quyền cho bên thứ ba xử lý Tài sản theo quy định của Hợp đồng này hoặc quy định pháp luật có liên quan.Được nhận tiền bảo hiểm trực tiếp từ cơ quan, tổ chức bảo hiểm để thu nợ trong rủi ro xảy ra mà Tài sản đã được bảo hiểm.Được xử lý tài sản theo quy định của Hợp đồng này và các quy định pháp luật liên quan để thu hồi nợ.Các quyền khác theo thoả thuận hoặc quy định của pháp luật.NGÂN HÀNG có các nghĩa vụ sau:Bảo quản an toàn bản gốc các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu Tài sản của Bên thế chấp.Trả lại bản gốc các giấy tờ về Tài sản khi Bên thế chấp đã hoàn thành nghĩa vụ bảo đảm hoặc Tài sản được thay thế bằng tài sản bảo đảm khác hoặc giao cho người mua Tài sản khi Tài sản được xử lý theo quy định của Hợp đồng này và quy định pháp luật liên quan. Trả lại bản gốc các giấy tờ về tài sản (nếu có) tương ứng với số nợ Bên thế chấp đã trả, nếu việc giải chấp một phần tài sản không ảnh hưởng đến tính chất, tính năng sử dụng ban đầu và giá trị của tài sản thế chấp còn lại.Bồi thường thiệt hại nếu làm hư hỏng, mất bản gốc các giấy tờ về Tài sản của Bên thế chấp.Xử lý Tài sảnCác trường hợp xử lý Tài sản:Khi đến thời hạn trả nợ (kể cả trường hợp phải trả nợ trước hạn) theo Hợp đồng tín dụng mà Bên thế chấp không thực hiện, thực hiện không đúng, không đủ hoặc vi phạm nghĩa vụ trả nợ NGÂN HÀNG;Khi tài sản thế chấp hư hỏng, xuống cấp, giảm giá trị theo quy định của Hợp đồng này nhưng Bên thế chấp không khôi phục, bổ sung, thay thế được tài sản khác theo yêu cầu của NGÂN HÀNG hoặc khôi phục, bổ sung, thay thế không đủ giá trị thế chấp ban đầu;Các trường hợp pháp luật quy định Tài sản phải được xử lý để Bên thế chấp thực hiện nghĩa vụ khác đã đến hạn.Bên thế chấp  thực hiện chuyển đổi (cổ phần hoá, chia, tách, sáp nhập, chuyển nhượng hoặc thay đổi loại hình tổ chức hoạt động ) mà:Không trả hết nợ gốc và lãi vay được bảo đảm bằng tài sản cho NGÂN HÀNG trong vòng 30 ngày kể từ khi có quyết định chuyển đổi; hoặcKhông thông báo bằng văn bản cho NGÂN HÀNG về việc chuyển đổi và đề nghị cho chuyển nghĩa vụ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp sang tổ chức mới trong trường hợp không thể trả hết nợ theo quy định trên; hoặcKhông có văn bản đồng ý nhận nợ của doanh nghiệp hình thành từ chuyển đổi hoặc văn bản đồng ý nhận nợ trên không được NGÂN HÀNG chấp thuận;Bên thế chấp bị phá sản, giải thể trước khi đến hạn trả nợ hoặc không còn khả năng thanh toán nợ.Bên thế chấp bị tuyên bố hạn chế, mất năng lực hành vi và năng lực pháp luật theo quy định của pháp luật, bị chết hoặc bị tuyên bố chết, bị mất tích hoặc bị tuyên bố mất tích, bị khởi tố, ly hôn hoặc liên quan đến các vụ kiện làm ảnh hưởng đến Tài sản.Các trường hợp mà NGÂN HÀNG đơn phương xét thấy cần thiết phải xử lý Tài sản để thu hồi nợ vay trước hạn.Các trường hợp khác do các bên thoả thuận hoặc theo quy định pháp luật.Trong các trường hợp trên, mọi khoản nợ của Bên thế chấp tại NGÂN HÀNG chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn và Tài sản đã thế chấp sẽ được xử lý để thu nợ.Các phương thức xử lý Tài sản:Bán Tài sản để thu hồi nợ: Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày đến hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ, Bên thế chấp phải chủ động phối hợp với NGÂN HÀNG để trực tiếp bán Tài sản cho người mua hoặc uỷ quyền cho bên thứ ba (có thể là Trung tâm bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản hoặc tổ chức có chức năng được mua tài sản để bán) bán Tài sản cho người mua để thu hồi nợ.NGÂN HÀNG trực tiếp nhận các khoản tiền, tài sản từ bên thứ ba trong trường hợp bên thứ ba đồng ý trả thay cho Bên thế chấp. NGÂN HÀNG nhận chính Tài sản để thay thế cho việc thanh toán một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ được bảo đảm. Giá nhận Tài sản do hai bên thoả thuận trên cơ sở tham khảo giá thị trường và quy định có liên quan của NGÂN HÀNG về xử lý tài sản bảo đảm.Trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày đến hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ, mà các bên không thực hiện được việc xử lý nợ theo các phương thức nêu tại Khoản 2 Điều này thì Bên thế chấp bằng Hợp đồng này uỷ quyền không huỷ ngang, vô điều kiện và không hạn chế thời gian cho NGÂN HÀNG đại diện Bên thế chấp để:Lựa chọn phương thức bán Tài sản là đưa ra bán trực tiếp hoặc đấu giá. Nếu NGÂN HÀNG trực tiếp bán Tài sản thì phải báo trước cho Bên thế chấp về địa điểm, thời gian ít nhất 15 ngày để Bên thế chấp tham gia, trừ trường hợp đối với những tài sản mà pháp luật quy định NGÂN HÀNG có quyền xử lý ngay. Sự vắng mặt của Bên thế chấp không ảnh hưởng đến việc bán Tài sản.Bán Tài sản với giá khởi điểm do NGÂN HÀNG xác định căn cứ vào Biên bản định giá, Biên bản định giá lại Tài sản của NGÂN HÀNG tại thời điểm gần nhất hoặc theo giá của các cơ quan, tổ chức có chức năng định giá tài sản. Quyết định giảm 5% đến 10% giá bán Tài sản so với giá bán lần trước liền kề, sau mỗi lần thực hiện bán tài sản thế chấp không thành.Thay mặt Bên thế chấp lập, ký tên trên các văn bản, giấy tờ, tài liệu, hợp đồng liên quan tới Tài sản và việc bán Tài sản với các cá nhân, tổ chức liên quan..Trường hợp Tài sản bao gồm nhiều vật, NGÂN HÀNG được chọn tài sản cụ thể để xử lý, đảm bảo thu hồi đủ số nợ, bao gồm nhưng không giới hạn là nợ gốc, nợ lãi (trong hạn, quá hạn), các khoản phí và chi phí phát sinh khác liên quan (nếu có ).Trong thời gian chờ bán Tài sản, NGÂN HÀNG được quyền khai thác, sử dụng và thu hoa lợi, lợi tức từ Tài sản để thu hồi nợ.       Số tiền thu được từ việc xử lý Tài sản, sẽ được NGÂN HÀNG tự động trích để thanh toán các khoản nợ mà Bên thế chấp phải trả cho NGÂN HÀNG bao gồm nhưng không giới hạn theo thứ tự ưu tiên như sau: Chi phí bảo quản, bán tài sản và các chi phí phát sinh khác có liên quan;Nợ lãi quá hạn;Nợ lãi trong hạn;Nợ gốc;Số tiền còn dư sẽ trả lại cho Bên thế chấp, nếu số tiền thu được từ việc xử lý tài sản không đủ để trả nợ thì Bên thế chấp phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho NGÂN HÀNG.Bên thế chấp tự nguyện từ bỏ mọi quyền khiếu nại, khiếu kiện NGÂN HÀNG đối với việc NGÂN HÀNG thực hiện xử lý Tài sản theo các nội dung quy định tại Điều này. NGÂN HÀNG có toàn quyền thực hiện xử lý Tài sản như nêu trên mà không cần kiện ra Toà án hay cơ quan có thẩm quyền khác. Mọi vấn đề khác có liên quan đến việc xử lý tài sản thế chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật. Tranh chấp và giải quyết tranh chấpTrong trường hợp phát sinh tranh chấp từ hoặc liên quan đến Hợp đồng này, trước hết sẽ được các bên trực tiếp thương lượng để giải quyết trên tinh thần thiện chí, tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của nhau. Trường hợp thương lượng không thành thì các bên có quyền yêu cầu Toà án nhân dân có thẩm quyền nơi có trụ sở của NGÂN HÀNG hoặc Toà án nhân dân nơi có Tài sản để giải quyết. Quyết định của Toà án có hiệu lực bắt buộc đối với các bên theo quy định của pháp luật.Hợp đồng này được xác lập, điều chỉnh và giải thích theo pháp luật Việt Nam. Cam kết của các bênBên thế chấp cam kết những thông tin về nhân thân và Tài sản đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật và tại thời điểm ký Hợp đồng này, Tài sản nói trên:Được phép thế chấp theo quy định của Pháp luật;Hoàn toàn thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của Bên thế chấp và không có bất kỳ sự tranh chấp nào;Chưa được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng dưới mọi hình thức hoặc dùng để bảo đảm cho bất kỳ nghĩa vụ dân sự nào; Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc có bất kỳ quyết định nào của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hạn chế quyền sở hữu, quyền sử dụng ngoài những hạn chế đã được nêu tại Hợp đồng này; Không có giấy tờ nào khác ngoài giấy tờ nêu tại Điều 2 của Hợp đồng này.Các bên cam kết:Việc giao kết Hợp đồng này là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, không bị lừa dối và cam kết thực hiện đúng và đầy đủ các thoả thuận trong Hợp đồng này;Đã tự đọc hoặc được nghe đọc đúng, hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của mình và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này. Hiệu lực của Hợp đồngTrường hợp (các) Hợp đồng tín dụng đã ký giữa Bên vay vốn với NGÂN HÀNG được chuyển giao từ đơn vị kinh doanh (Bên nhận thế chấp) cho bất kỳ đơn vị kinh doanh nào khác trong hệ thống NGÂN HÀNG hoặc đơn vị kinh doanh có sự thay đổi về tên gọi, mô hình tổ chức, hoạt động thì các bên không phải ký lại Hợp đồng thế chấp, chỉ cần lập văn bản ghi nhận về việc thay đổi Bên nhận thế chấp và phải đăng ký lại giao dịch bảo đảm theo quy định pháp luật (nếu có).Trường hợp Bên thế chấp tổ chức lại pháp nhân (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) khi Hợp đồng này vẫn còn thời hạn thực hiện thì các bên không phải ký kết lại Hợp đồng, chỉ cần lập văn bản ghi nhận về việc thay đổi Bên thế chấp và phải đăng ký lại giao dịch bảo đảm theo quy định pháp luật (nếu có).Hợp đồng này có hiệu lực kể từ khi tất cả các bên ký vào Hợp đồng và được công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật (nếu có). Các Hợp đồng, phụ lục hợp đồng hoặc văn bản, tài liệu, giấy tờ được các bên thống nhất sửa đổi, bổ sung, thay thế một phần hoặc toàn bộ Hợp đồng này hoặc liên quan đến Hợp đồng này là bộ phận kèm theo và có giá trị pháp lý theo Hợp đồng.Các Hợp đồng được bảo đảm bằng Tài sản theo Hợp đồng thế chấp này nếu vô hiệu không làm Hợp đồng này vô hiệu. Trong trường hợp do có sự thay đổi về luật pháp, quy định hiện hành làm cho việc thế chấp tài sản đối với một hoặc một số tài sản nêu tại Điều 2 Hợp đồng này hoặc bất kỳ điều khoản nào trong Hợp đồng này vô hiệu, thì Hợp đồng này vẫn có hiệu lực với những tài sản, điều khoản còn lại. Trường hợp Bản án, quyết định của tổ chức, cơ quan có Nhà nước có thẩm quyền khẳng định Hợp đồng này bị vô hiệu về hình thức, thủ tục thực hiện thì các nội dung đã được thoả thuận thống nhất theo Hợp đồng này vẫn có hiệu lực giữa các bên.Hợp đồng này chỉ chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:Bên thế chấp đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm của Hợp đồng thế chấp này;Các bên thoả thuận nghĩa vụ được bảo đảm theo Hợp đồng này được bảo đảm bằng biện pháp khác;Tài sản thế chấp được xử lý để thu hồi nợ theo quy định của Hợp đồng này hoặc theo quy định pháp luật.Các trường hợp khác do các bên thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.Điều khoản thi hànhNhững vấn đề chưa được thoả thuận trong Hợp đồng này sẽ được thực hiện theo quy định của Pháp luật.Hợp đồng này được lập thành 05 bản chính, có giá trị pháp lý như nhau: NGÂN HÀNG giữ 02 bản, Bên thế chấp giữ 01 bản, gửi Phòng công chứng 01 bản (nếu có), gửi cơ quan đăng ký bảo đảm 01 bản (nếu có).BÊN THẾ CHẤP(Ký tên, đóng dấu) BÊN NHẬN THẾ CHẤP(Ký tên, đóng dấu)  Tải xuống HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP TÀU BIỂN  
Nguyễn Phương Thảo
181 ngày trước
timeline_post_file6332b31a687f5-India-Briefing-India-s-Export-and-Import-Trends-2018-19--1-.jpg.webp
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TỔN THẤT KHI VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH VÀ HÀNH LÝ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
Căn cứ quy định tại Điều 200 Bộ Luật hàng hải Việt Nam năm 2015 quy định:"Điều 200. Vận chuyển hành khách và hành lý1. Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển là hợp đồng được giao kết giữa người vận chuyển và hành khách, theo đó người vận chuyển dùng tàu biển vận chuyển hành khách, hành lý từ cảng nhận khách đến cảng trả khách và thu tiền công vận chuyển hành khách, giá dịch vụ vận chuyển hành lý do hành khách trả."=>> Như vậy vận chuyển hành khách và hàng lý được hiểu theo quy định trên, là một hợp đồng dịch vụ ký kết giữa người vận chuyển và hành khách để thực hiện vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển. Theo đó khi có những tổn thất, thiệt hại trong quá trình thực hiện hợp đồng thì người vận chuyển phải có trách nhiệm bồi thường theo Điều 207 Bộ Luật hàng hải Việt Nam 2015 như sau:- Người vận chuyển phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại do hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe và mất mát, hư hỏng hành lý, nếu sự cố gây thiệt hại xảy ra trong quá trình vận chuyển do lỗi của người vận chuyển, người làm công, đại lý của người vận chuyển gây ra trong phạm vi công việc được giao.Lỗi của người vận chuyển, người làm công, đại lý của người vận chuyển được coi là đương nhiên, trừ trường hợp chứng minh được rằng hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe và mất mát, hư hỏng hành lý xách tay xảy ra do sự cố đâm va, chìm đắm, phá hủy, mắc cạn, nổ, cháy, khuyết tật hoặc khuyết tật ẩn tỳ của tàu biển.Lỗi của người vận chuyển, người làm công, đại lý của người vận chuyển được coi là đương nhiên, trừ trường hợp chứng minh được rằng mất mát, hư hỏng các loại hành lý khác không phụ thuộc nguyên nhân gây ra mất mát, hư hỏng đó.Trong các trường hợp khác, trách nhiệm chứng minh lỗi thuộc về người khiếu nại.- Trách nhiệm chứng minh thiệt hại và mức độ tổn thất, thiệt hại xảy ra do sự cố đâm va, chìm đắm, phá huỷ, mắc cạn, nổ, cháy hoặc khuyết tật của tàu biển trong quá trình vận chuyển thuộc về người khiếu nại.=>> Theo đó người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo từng trường hợp cụ thể được quy định nêu trên trong trường hợp có thiệt hại, tổn thất với hành khách và hành lý. 
Nguyễn Phương Thảo
183 ngày trước
timeline_post_file6330589de00da-đánh.jpg.webp
VIỆT NAM TĂNG CƯỜNG SIẾT CHẶT VIỆC ĐÁNH BẮT CÁ TRÁI PHÉP
Việt Nam sẽ mở đợt cao điểm kiểm tra, xử lý nghiêm mọi vi phạm về khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.Gỡ cảnh báo “thẻ vàng” của Ủy ban châu Âu (EC) đối với thủy sản Việt Nam (VN) là một trong những nhiệm vụ cấp bách và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với đời sống của ngư dân, ngành xuất khẩu thủy sản, cũng như uy tín, thương hiệu quốc gia trên trường quốc tế.Để làm được điều này thì việc triển khai các quy định về phòng chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (gọi tắt là khai thác IUU) cần được thực hiện một cách nghiêm túc, quyết liệt.Mở đợt cao điểm kiểm tra, xử lý vi phạmVừa qua, Ban chỉ đạo Quốc gia về phòng chống khai thác IUU đã tổ chức cuộc họp lần thứ VI, dưới sự chủ trì của Phó Thủ tướng Lê Văn Thành - Trưởng Ban chỉ đạo. Cuộc họp được kết nối trực tuyến đến cấp xã của 28 tỉnh, TP ven biển.Tại cuộc họp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản Trần Đình Luân cho biết các lực lượng thực thi pháp luật trên biển đã triển khai nhiều giải pháp như sử dụng máy bay không người lái để tuần tra, kiểm soát; lập danh sách tàu cá có nguy cơ cao vi phạm để theo dõi, giám sát… Các địa phương như Quảng Ngãi, Tiền Giang, Khánh Hòa đã làm tốt, giảm đáng kể các vụ việc tàu cá vi phạm; đặc biệt là Phú Yên từ năm 2021 đến nay chưa phát hiện vụ việc vi phạm.Cho biết thời gian qua tỉnh không có tàu nào bị nước ngoài bắt giữ, ông Lê Đức Giang, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, chia sẻ kinh nghiệm tỉnh đã ra yêu cầu các tàu cá lắp thiết bị hành trình và hỗ trợ thuê bao viễn thông trong ba năm. Hiện 100% tàu cá đã lắp thiết bị.Tỉnh Thanh Hóa cũng phân loại để rà soát, các tàu có nguy cơ vi phạm thì yêu cầu ký cam kết, cương quyết không cho tàu cá không bảo đảm lắp đặt thiết bị ra khơi…Bên cạnh những kết quả đạt được, phó chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa cho rằng còn có một số hạn chế. Mặc dù lắp thiết bị nhưng vẫn còn tình trạng tàu cá ngắt thiết bị hoặc lắp sang tàu khác. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng cảng cá hiện còn vướng mắc. Bên cạnh đó là vướng mắc về xác định ranh giới trên biển đối với việc xử phạt tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài.Cùng quan điểm này, để giảm thiểu tình trạng ngư dân vi phạm, đại diện tỉnh Phú Yên cho rằng trung ương và các địa phương cần đẩy mạnh các chính sách, giải pháp chuyển nghề cho ngư dân, hướng đến phát triển mô hình “nuôi biển”, “nuôi bờ”…Kết luận cuộc họp, Phó Thủ tướng Lê Văn Thành yêu cầu thành lập ngay các đoàn liên ngành, ở trung ương do lãnh đạo Bộ NN&PTNT chủ trì, ở địa phương do lãnh đạo UBND tỉnh phụ trách đi kiểm tra cụ thể, kịp thời phát hiện, xử lý thật nghiêm những hành vi vi phạm các quy định về chống khai thác IUU.Các lực lượng cảnh sát biển, biên phòng, kiểm ngư, công an các địa phương đẩy mạnh tuần tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trên biển và tại các cảng cá. Đồng thời đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền để ngư dân hiểu rõ rủi ro, tác hại, từ đó nâng cao ý thức trong chống khai thác IUU.Phó Thủ tướng Lê Văn Thành khẳng định VN không cho phép và sẽ mở đợt cao điểm kiểm tra, xử lý nghiêm mọi vi phạm về khai thác IUU.Các tỉnh, TP ven biển tăng cường điều tra, giám sátĐể EC sớm gỡ "thẻ vàng" IUU đối với hàng thủy sản VN, các tỉnh, TP ven biển đã có những chỉ đạo về việc tăng cường chặt công tác giám sát, điều tra hoạt động đánh bắt của người dân.Đầu tháng 9-2022, UBND tỉnh Bình Thuận ban hành công văn hỏa tốc gửi các cơ quan chức năng của tỉnh về tăng cường công tác phòng chống tàu cá khai thác IUU.Theo đó, yêu cầu Sở NN&PTNT chủ trì triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ lắp đặt thiết bị VMS trên tàu cá ngư dân; các ban quản lý cảng cá thực hiện nghiêm túc việc giám sát tàu cá ra vào cảng, nhật ký khai thác, xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác. Đồng thời theo dõi chặt số lao động đi trên tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài bị bắt giữ khi về lại địa phương để xử lý, quản lý, có biện pháp giáo dục, răn đe, không để tái phạm.Trước đó, UBND các tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Bến Tre… cũng chỉ đạo các sở, ngành, đơn vị liên quan tăng cường công tác nắm thông tin, phối hợp chặt chẽ trong công tác tuần tra, kiểm soát để kịp thời ngăn chặn, tuyên truyền, nhắc nhở thuyền trưởng, ngư dân không vi phạm vùng biển nước ngoài khai thác hải sản trái phép; kiểm tra thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá và các hành vi vi phạm IUU, lập biên bản, xử lý các trường hợp vi phạm…Ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác IUUTrước đó, tại Đề án “Phòng, chống khai thác hải sản bất hợp pháp không báo cáo và không theo quy định đến năm 2025” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 14-9, mục tiêu chung được đặt ra là tập trung triển khai các quy định về phòng chống khai thác IUU; ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác IUU, gỡ cảnh báo “thẻ vàng” của EC…Trong đó, đến năm 2025 ngăn chặn, chấm dứt tình trạng tàu cá, ngư dân VN vi phạm khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài và không để tái diễn ở các năm tiếp theo; ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác IUU, gỡ cảnh báo “thẻ vàng” của EC…Để làm được điều này, đề án đặt ra tám nhóm nhiệm vụ, giải pháp về thông tin truyền thông, tuyên truyền; hoàn thiện khung pháp lý và cơ chế, chính sách; đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng nghề cá và kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ sung nguồn lực, trang thiết bị tại cảng cá…Trong nước, phải thực hiện các chương trình truyền thông về tác hại của khai thác IUU đối với sự phát triển bền vững của hoạt động khai thác hải sản… Ở ngoài nước, đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại, tổ chức các cuộc họp, hội thảo, họp báo để trao đổi, khẳng định các cam kết, nỗ lực của VN trong phòng chống khai thác IUU, phát triển nghề cá bền vững.Đặc biệt, muốn giảm khai thác IUU thì phải hoàn thiện khung pháp lý đảm bảo phát triển nghề cá bền vững; xây dựng, triển khai một số chính sách về phát triển thủy sản bền vững; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và sinh kế của cộng đồng ngư dân…Trao đổi về việc phòng chống khai thác IUU, ông Trần Văn Lĩnh, Chủ tịch Hội Nghề cá TP Đà Nẵng, cho hay: “Nhà nước tạo điều kiện cho ngư dân rất nhiều, trang bị cho ngư dân thiết bị GPS để có thể biết mình đang ở đâu, tọa độ nào trên biển. Nhà nước cũng cung cấp phần mềm để khi tàu cá ra khỏi vùng biển VN thì đều có cảnh báo ngay lập tức”. “Ngư dân tại Đà Nẵng từ sau khi có thiết bị GPS thì hầu như không có vi phạm nào lớn” - ông Lĩnh khẳng định.Cũng theo ông Lĩnh, Hội Nghề cá TP Đà Nẵng thường xuyên phối hợp với Sở NN&PTNT tuyên truyền rất mạnh mẽ cho ngư dân về các quy định pháp luật trong đánh bắt cá.Về mục tiêu để EC gỡ “thẻ vàng” IUU đối với thủy sản VN, ông Lĩnh cho rằng cần phát triển một nghề cá có trách nhiệm và bền vững. Vì ngoài quy định không xâm phạm vùng biển các nước khác còn phải làm sao bảo vệ được nguồn tài nguyên cá của VN, hướng đến phát triển bền vững nghề cá.•Chế tài đối với hành vi IUU tại một số nướcỞ một số nước trên thế giới, mức phạt đối với hành vi IUU là rất cao. Cụ thể, ở Thái Lan là gần 6,4 triệu USD, Indonesia khoảng 1,5 triệu USD, Philippines khoảng 1 triệu USD…Trong khi đó, một số quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực và thế giới đã xử hình sự các cá nhân, tổ chức vi phạm IUU. Điển hình, Indonesia sẽ áp dụng hình phạt tù cao nhất đối với hành vi IUU là bảy năm cùng với biện pháp đốt, đánh đắm tàu; Thái Lan phạt tù cao nhất ba năm; Malaysia phạt tù cao nhất hai năm; Philippines phạt tù cao nhất 10 năm… Trên đây là bài viết của chúng tôi về tin tức pháp luật mới nhất.Công ty Luật Legalzone Hotline tư vấn: 088.888.9366 Email: Support@legalzone.vn Website: https://legalzone.vn/  Hệ thống: Thủ tục pháp luật Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội 
PHAN THỊ GIANG UYÊN
189 ngày trước
timeline_post_file6328516ec5470-UBH.jpg.webp
NGƯ DÂN TRÌNH BÁO BỊ CA NÔ LẠ CƯỚP, NỔ SÚNG KHI ĐÁNH BẮT TRÊN BIỂN
Tàu cá Quảng Ngãi đang hoạt động ở khu vực gần quần đảoTrường Sa của Việt Nam thì bị một ca nô lạ áp sát cướp, bắn làm một ngư dân bị thương.Ngày 18-9, ông Phùng Bá Vương, Phó Chủ tịch UBND xã Bình Châu (huyện Bình Sơn, Quảng Ngãi) cho biết, tàu cá QNg 90962TS chở ngư dân Võ Minh Quân (52 tuổi, ngụ xã Bình Châu) bị tàu nước ngoài bắn bị thương đã vào bờ.Sau khi cập bến, cơ quan chức năng đã tiếp cận các thuyền viên lấy lời khai, điều tra thông tin vụ việc. Ban đầu, UBND xã Bình Châu đã có báo cáo sơ bộ vụ việc.Theo báo cáo, khoảng 22 giờ ngày 9-9, tàu cá QNg 90962 do ông Bùi Duy Tân (ngụ xã Bình Châu) làm thuyền trưởng đang đánh bắt ở khu vực phía Đông Nam đảo Tiên Nữ (thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam) bất ngờ bị một nhóm người đi trên ca nô (chưa xác định) áp sát.Tiếp theo, người trên ca nô lạ khống chế ngư dân trên tàu, lục lấy tài sản gồm bốn vợt cá, bốn đèn pin.Sau khi cướp xong, nhóm người trên ca nô tiếp tục dùng súng bắn vào một ca nô (ngư dân mang theo ca nô trên tàu cá QNg 90962TS để tiện di chuyển) làm ngư dân Quân bị thương nặng ở chân.Ngay sau đó, thuyền trưởng đã đưa ngư dân Quân về đảo Tiên Nữ sơ cứu và đưa về đảo Phan Vinh để cứu chữa.Đến ngày 17-9, tàu QNg 90962TS vào đất liền trình báo vụ việc với cơ quan chức năng, ngư dân Quân được chuyển đến bệnh viện tiếp tục điều trị. Trên đây là bài viết của chúng tôi về tin tức pháp luật mới nhất. Nếu muốn biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Công ty Luật Legalzone Hotline tư vấn: 088.888.9366 Email: Support@legalzone.vn Website: https://legalzone.vn/  Hệ thống: Thủ tục pháp luật Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội 
Bài viết được xem nhiều nhất
timeline_post_file60a3359ec0ab2-ban-tu-kiem-diem.jpg.webp
Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của LegalzoneMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânHỆ THỐNG HỖ TRỢ PHÁP LÝ MIỄN PHÍ <Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoIV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: bản tự kiểm điểm của đảng viênVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi.
timeline_post_file635fa19b08087-VISA-2.png.webp
 Nên chọn loại visa như thế nào để đạt được hiệu quả tối đa về chi phí thực hiện, thuận tiện về thủ tục xin và chuyển đổi loại visa khi có nhu cầu, hạn chế về phát sinh rủi ro, thời gian thực hiện nhanh chóng, phù hợp đó là những vấn đề mà các cá nhân tìm kiếm visa các bạn luôn đặt ra.Để giải đáp những phân vân về hồ sơ, quy trình thủ tục xin cấp visa tại Việt Nam cho người nước ngoài. Bằng bài viết dưới đây, Công ty luật Legalzone xin gửi tới quý khách hàng những tư vấn hữu ích nhất dựa trên căn cứ pháp luật hiện hành, cũng như thực tiễn thực hiện thủ tục xin Visa, Giấy phép lao động cho Quý khách hàng 10 năm qua của đội ngũ Luật sư của công ty.Visa (Thị thực) là gì?Theo quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, thị thực là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần; tuy nhiên thị thực điện tử chỉ có giá trị một lần.Thị thực khi dịch sang tiếng anh là “visa”. “Visa” là từ được dùng nhiều hơn và được nhiều người biết đến hơn so với thuật ngữ thị thực quy định trong Luật.Hiện nay, thị thực không được chuyển đổi mục đích, trừ các trường hợp sau đây:– Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;– Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh;– Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động;– Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.Các loại VisaTheo Điều 8 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi 2019), Việt Nam hiện nay có 27 loại thị thực. Trong đó, các thị thực được người nước ngoài sử dụng một cách thông dụng và rộng rãi hơn, bao gồm:– ĐT1 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định. (thời hạn không quá 05 năm)– ĐT2 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định. (thời hạn không quá 05 năm)– ĐT3 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng. (thời hạn không quá 03 năm)– ĐT4 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ đồng. (thời hạn không quá 12 tháng)– DN1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc với doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam. (thời hạn không quá 12 tháng)– DN2 – Cấp cho người nước ngoài vào chào bán dịch vụ, thành lập hiện diện thương mại, thực hiện các hoạt động khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. (thời hạn không quá 12 tháng)– DH – Cấp cho người vào thực tập, học tập. (thời hạn không quá 12 tháng)– HN – Cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo. (thời hạn không quá 03 tháng)– LĐ1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. (thời hạn không quá 02 năm)– LĐ2 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động. (thời hạn không quá 02 năm)– DL – Cấp cho người vào du lịch. (thời hạn không quá 03 tháng)– TT – Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam. (thời hạn không quá 12 tháng)– EV – Thị thực điện tử. (thời hạn không quá 30 ngày)Việc lựa chọn loại Visa nào phụ thuộc vào mục đích, nhu cầu và giấy tờ tài liệu của người nhập cảnh. Để lựa chọn loại Visa thích hợp với mình, Quý khách hàng nên liên hệ với Legalzone để được hỗ trợ tư vấn và hướng dẫn hoàn thiện các thủ tục trong quá trình chuẩn bị hồ sơ.Điều kiện được cấp thị thực Việt NamCăn cứ Điều 10 Luật Xuất nhập cảnh của người nước ngoài (sửa đổi 2019), điều kiện được cấp thị thực (visa) Việt Nam gồm:– Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.– Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 16a, Điều 16b và khoản 3 Điều 17 của Luật này.– Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều  21 của Luật này.– Các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:+ Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư;+ Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư;+ Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;+ Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.Dịch vụ xin visaHiện nay có rất nhiều công ty cung cấp dịch vụ xin cấp visa cho người nước ngoài nên để tìm một tổ chức cung cấp dịch vụ nhanh nhất, chính xác nhất mà giá cả hợp lý là một điều mà khách hàng luôn băn khoăn. Đến với Legalzone chúng tôi chuyên cung cấp các dịch vụ cấp visa cho người nước ngoài với giá cả hợp lý, tư vấn chăm sóc khách hàng tận tình, quan trọng là thủ tục nhanh chóng đảm bảo nhập cảnh cho những vị khách quốc tế vào Việt Nam đúng thời hạn.Tại LegalZone, chúng tôi cung cấp các dịch vụ về visa (thị thực) cho người nước ngoài như sau:Dịch vụ xin cấp visaDịch vụ gia hạn visaDịch vụ chuyển đổi loại visaQuy trình thực hiện dịch vụ xin cấp visa cho người nước ngoài như sau:Bước 1: Tư vấn miễn phí cho khách hàng các vấn đề liên quan đến dịch vụ về visa, bao gồm tư vấn những quy định pháp lý mới nhất; tư vấn loại visa phù hợp nhu cầu, điều kiện thực tế, hiệu quả; tư vấn hồ sơ, trình tự  thủ tục; tư vấn những vấn đề liên quan khác.Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ Gửi phiếu cung cấp thông tin, tài liệu và danh mục thông tin, tài liệu cần cung cấp;Kiểm  tra, đánh giá giấy tờ của khách hàng: Kiểm tra tài liệu của khách hàng phù hợp với yêu cầu thực hiện công việc và tư vấn, đưa ra giải pháp phù hợp với các quy định pháp lý, hồ sơ khách có thể cung cấp. Dịch thuật các giấy tờ cần thiết.Hướng dẫn và Soạn thảo bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định pháp luật hiện hành.Bước 3: Thực hiện thủ tục xin visa: –  Tiến hành nộp hồ sơ hoặc cùng khách hàng nộp bộ hồ sơ đầy đủ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền– Nộp phí, lệ phí Nhà nước– Thay mặt bên A nộp hồ sơ, làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có)–  Nhận kết quả hoặc cử chuyên viên cùng khách hàng đi nhận kết quả ( visa)Bước 4: Bàn giao các giấy tờ tài liệu và kết quả (visa) cho Khách hàng Phí dịch vụ về visa tại LegalZone Phí dịch vụ visa phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng dịch vụ mà Quý khách hàng mong muốn. Hiện nay, LegalZone đang áp dụng ưu đãi giảm 45% giá dịch vụ xin cấp visa cho khách hàng như sau:Dịch vụGiá dịch vụGiá ưu đãi 45%Loại 01- 03 tháng nhiều lần420$290$03 – 06 tháng nhiều lần480$330$06- 12 tháng nhiều lần520$360$Đặc biệt, nếu quý khách hàng có nhu cầu thuê dịch vụ trọn gói (công ty chúng tôi thực hiện đi nộp và nhận kết quả thay khách hàng) và làm trong thời gian gấp có thể tham khảo gói dịch vụ visa vip của chúng tôi với giá chỉ từ 610$ (giảm 04 – 06 ngày so với bình thường).Lưu ý: Giá trên đây là phí dịch vụ trung bình khi sử dụng dịch vụ, chi tiết báo giá có thể thay đổi tùy vào loại visa và tình hình thực tế, cũng như giấy tờ khách hàng cung cấp.Thủ tục này không bao gồm chi phí và thời gian xin giấy phép lao động.Phí trên đã bao gồm phí và lệ phí nhà nước từ: 95$ đến 145$.Cam kếtvới phương châm “Uy tín tạo chất lượng" Legalzone cam kết với Quý khách hàng:Cam kết chi phí hợp lý, tiết kiệm nhất trên thị trường.Cam kết thời gian hoàn thành công việc nhanh nhất.Cam kết thực hiện thủ tục đúng quy định pháp luậtCông ty Luật Legalzone đang mở chương tình giảm giá lớn nhất năm cho khách hàng thực hiện DỊCH VỤ CẤP VISA CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI Liên hệ ngay với chúng tôi Công ty Luật LegalzoneHotline tư vấn:  088.888.9366Email: Support@legalzone.vnWebsite: https://legalzone.vn/ Hệ thống: Thủ tục pháp luậtĐịa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội 
timeline_post_file60b5ae152557b-z2525705382890_4823d01a4c2e2134a94faa33ef20bc2f.jpg.webp
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bở vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Khủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Theo các giáo trình, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thôngNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn. Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra. Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả. Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại. Dưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông: Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
timeline_post_file61dd529d379fb-Thiết-kế-không-tên--18-.png.webp
Nguồn vốn xã hội hóa là gì? Đặc điểm của nguồn vốn xã hội hóa như thế nào? Cùng Legalzone tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Khái nhiệm nguồn vốn xã hội hóaNguồn vốn xã hội hóa là gì?Nguồn vốn xã hội hóa được hiểu là những qui định phi chính thức, những chuẩn mực và các mối quan hệ lâu dài giúp thúc đẩy các hành động tập thể và cho phép mọi người thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh cùng có lợi.Đặc điểm nguồn vốn xã hội hóaĐây là một loại hình vốn vậy nên có các đặc tính như:Tính sinh lợiThuộc tính sinh lợi cho biết vốn xã hội phải có khả năng sinh ra một nguồn lợi nào đó cả về mặt vật chất và tinh thần.Tính có thể hao mònTính hao mòn là thuộc tính hệ quả của tính sinh lợi, một điểm khác biệt quan trọng của vốn xã hội với các loại vốn khác là ngày càng sử dụng càng tăng.Cũng chính vì vậy mà vốn xã hội có thể bị suy giảm và triệt tiêu nếu không được sử dụng có thể bi phá hoại một cách vô tình hay cố ý khi vi phạm qui luật tồn tại và phát triển của loại hình vốn này.Tính sở hữuLà loại hình vốn nên vốn xã hội cũng sẽ thuộc sở hữu của một cộng đồng xã hội nào đó. Là một loại hình vốn nên nó có thể được đo lường, tích lũy và chuyển giao.Tính có thể đo lường tích lũy, chuyển giao.Một đặc điểm khác nữa của vốn xã hội là nó được làm tăng lên trong quá trình chuyển giao.Vốn xã hội có tính hai mặt:Nó có thể hướng đến sự phát triểnThiên về tính bảo tồn, kìm hãm sự phát triển.Vốn xã hội phải thuộc về một cộng đồng nhất định. Và là sự chia sẻ những giá trị chung, những qui tắc và ràng buộc chung của cộng đồng đó.Vai trò của vốn xã hội đối với tăng trưởng kinh tếNguồn vốn xã hội hoánguon von xa hoiNhững tác động của vốn xã hội đến tăng trưởng kinh tế cũng được xem xét từ nhiều khía cạnh.Vốn xã hội có thể tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh trực tiếp và gián tiếp khác nhau.– Kênh 1: vốn xã hội có thể thay thế các thể chế chính thức một cách hiệu quả.Vốn xã hội cho dù đó là vốn xã hội co cụm vào nhau hay vốn xã hội vươn ra ngoài bao hành sự tin tưởng lẫn nhau và các chuẩn mực phi chính thức có thể thay thế cho các thể chế chính thức để điều chỉnh các giao dịch kinh tế và do vậy giảm thiểu các chi phí -Kênh 2: vốn xã hội tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa mọi người thúc đẩy sự lưu chuyển, lan tỏa của các nguồn lực, thông tin, các ý tưởng và công nghệ.– Kênh 3: vốn xã hội tạo điều kiện cho sự phát triển của các hoạt động đổi mới, sáng tạo.– Kênh 4: vốn xã hội có tác động tích cực làm gia tăng vốn con người.Tuy nhiên, không phải vốn xã hội luôn có vai trò tích cực đối với tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh những lợi ích mà vốn xã hội đem lại, sự tồn tại của vốn xã hội luôn kèm theo những chi phí mà các cá nhân và xã hội phải chi trả.Không phải trong mọi trường hợp vốn xã hội luôn ưu việt hơn các thể chế chính thức. Khi mà tiến bộ công nghệ có thể giúp giảm chi phí thiết lập, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thể chế chính thức.Sự phát triển kinh tế thường đi song song với sự cải thiện đời sống về mặt vật chất. Nhưng một vùng đất nào đó rất giàu có về vật chất thuần túy mà thiếu vắng vốn xã hội. Các nhà nghiên cứu về nguồn vốn xã hội trong tương quan kinh tế đều đồng ý với nhau rằng:Một nền kinh tế lành mạnh trong một đất nước có kỷ cương và văn hiến không thể nào thiếu vắng nguồn vốn xã hội. Kẻ thù dai dẳng nhất của quá trình tích lũy, phát triển nguồn vốn xã hội là tham nhũng. Bởi vậy, vốn xã hội và tham nhũng có mối quan hệ nghịch chiều với nhau. Nạn tham nhũng càng bành trướng, vốn xã hội càng co lại. Khi tham nhũng trở thành “đạo hành xử” hàng ngày thì cũng là lúc vốn xã hội đang trên đà phá sản.Nếu chỉ có ánh sáng mới có khả năng quét sạch hay đuổi dần bóng tối. Tương tự như thế, vốn xã hội được tích lũy càng cao, nạn tham nhũng càng có hy vọng bị đẩy lùi dần vào quá khứ.Giống và khác giữa XHH và PPPMột số điểm tương đồng Chủ trương thu hútXuất phát từ việc nguồn vốn nhà nước hạn hẹp, không bảo đảm các công trình, dịch vụ cơ bản.Về lĩnh vực:XHH bắt nguồn từ lĩnh vực y tế. Đến nay đã điều chỉnh cả lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, thể dục thể thao, văn hoá, môi trường.Một số mô hình PPP xuất phát từ lĩnh vực kết cấu hạ tầng như nhà máy điện, cấp nước. Đến nay đã bao gồm lĩnh vực như y tế, giáo dục, thể thao, văn hoá… theo thông lệ quốc tế.Về chủ thểBên cạnh các cơ sở ngoài công lập, chủ trương XHH còn điều chỉnh mối quan hệ giữa cơ sở sự nghiệp công lập với đối tác liên doanh, liên kết.Hình thức đầu tư PPP cũng có chủ thể là khu vực công và khu vực tư, thực hiện hợp đồng đối tác trong thời gian dài.       Sự tương đồng giữa 2 hình thức dẫn đến sự lúng túng khi lựa chọn giữa đầu tư XHH và đầu tư PPP.Một số điểm khác biệtnguồn vốn đầu tư công chưa xử lý quan ngại về rủi ro có thể xảy ra trong triển khai dự án. Đầu tư PPP có cơ sở là hợp đồng, xác định rõ cơ chế xử lý và giảm thiểu rủi ro. Nhưng thiếu nguồn lực nhà nước tham gia nên chưa hấp dẫn nhà đầu tư.Về mức độ cam kết, chia sẻ rủi ro giữa Nhà nước và nhà đầu tư:Chính sách XHH chỉ đề cập về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư. Không quy định một cách chính thức về việc chia sẻ trách nhiệm với nhà đầu tư.PPP yêu cầu sự cam kết của Nhà nước ở mức độ cao hơn. Ngoài các ưu đãi, hỗ trợ, cơ chế bảo đảm đầu tư cũng được quy định trong hợp đồng để giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư.Về minh bạch hoá:Hoạt động liên doanh liên kết, các dự án, đề án liên doanh, liên kết được minh bạch hoá theo quy chế nội bộ, chưa thực sự hướng tới sự giám sát rộng rãi và độc lập.Điều này xuất phát từ thực trạng chung là thiếu cơ chế khuyến khích sự tham gia giám sát, đánh giá của các đơn vị độc lập, người sử dụng dịch vụ.Dự án PPP được công khai hoá, minh bạch hoá từ danh mục dự án đến các bước lựa chọn nhà đầu tư tại Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trang web của các bộ, địa phương.Về quy trình lựa chọn nhà đầu tư, đối tác tư nhân, giữa hai hình thức cũng có những khác biệt nhất định. Trên đây là một số thông tin giải đáp thắc mắc nguồn vốn xã hội hóa là gì. Hãy liên hệ với chúng tôi khi bạn cần hỗ trợ. Bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 0888889366. Hoặc fanpage Công ty Luật Legalzone.
timeline_post_file63512ceeaa9c3-Dịch-vụ-làm-thẻ-tạm-trú.png.webp
Thẻ tạm trú được coi là một tấm thẻ quyền lực cho người nước ngoài tại Việt Nam, với tấm thẻ này, người nước ngoài có thể lưu trú tại Việt Nam từ 01 đến 10 năm liên tục.Tuy nhiên, nhiều người khi thực hiện thủ tục xin cấp thẻ tạm trú lại gặp nhiều khó khăn, bởi vì các quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục này còn mơ hồ dẫn đến quá trình thực hiện trở nên rườm rà, phức tạp và thường xuyên thay đổi. Vậy làm thế nào để có thể giải quyết được vấn đề này? Sử dụng dịch vụ làm thẻ tạm trú là cách nhanh nhất giúp bạn loại bỏ được vấn đề này. Legalzone là đơn vị chuyên dịch vụ thị thực xuất nhập cảnh, làm thẻ tạm trú cho người nước ngoài,… Với trên 10 năm kinh nghiệm, Legalzone vinh dự trở thành địa chỉ nhận được sự tin cậy của đông đảo khách hàng, đồng thời được đánh giá cao về cung cách làm việc chuyên nghiệp cũng như chất lượng dịch vụ hoàn hảo.Đăng ký dịch vụ xin cấp lại thẻ tạm trú tại Legalzone, bạn được:✓ Miễn phí tư vấn và hỗ trợ các thủ tục xin cấp mới thẻ tạm trú✓ Không cần lộ diện. Chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách nộp hồ sơ và nhận thẻ tạm trú✓ Tiết kiệm tối đa thời gian, công sức của quý khách✓ Xử lý nhanh các trường hợp khó, khẩn, không cần xuất cảnh khỏi Việt Nam✓ Làm việc với đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình và thân thiệnNgoài ra, Legalzone đang có chương trình ưu đãi lớn nhất trong năm => giảm giá đến 50% cho Qúy khách hàng lần đầu tiên sử dụng dịch vụ của Legalzone.Bằng bài viết dưới đây, Công ty luật Legalzone xin gửi tới quý khách hàng những tư vấn hữu ích nhất dựa trên căn cứ pháp luật hiện hành, cũng như thực tiễn thực hiện thủ tục xin Thẻ tạm trú Thẻ tạm trú là gì?Thẻ tạm trú (temporary residence card) là loại giấy tờ do Cục quản lý xuất nhập cảnh hoặc Cơ quan thẩm quyền của Bộ ngoại giao cấp cho người nước ngoài. Người có thẻ tạm trú được phép cư trú dài hạn tại Việt Nam từ 01 đến 05 năm. Thẻ tạm trú có giá trị thay thế visa (thị thực). Người sở hữu thẻ tạm trú được miễn visa khi xuất nhập cảnh Việt Nam trong thời hạn của thẻ tạm trú.Nếu visa giới hạn về số lần nhập cảnh cũng như thời hạn lưu trú thì thẻ tạm trú cho phép người nước ngoài cư trú dài hơn. Như vậy, so với visa, thẻ tạm trú có lợi hơn rất nhiều và có thể khắc phục những bất tiện của visa.Quy định về đối tượng làm thẻ tạm trúLàm thẻ tạm trú cho người nước ngoài được áp dụng cho cả 2 đối tượng: người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Việt kiều) mang hộ chiếu nước ngoài.Người nước ngoài thuộc diện làm thẻ tạm trú phải có ký hiệu thị thực sau: NG3, LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT.Các trường hợp không được cấp thẻ tạm trúĐang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang là bị đơn trong các vụ tranh chấp dân sựĐang có nghĩa vụ thi hành án hình sựĐang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự, kinh tếĐang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt phạm vi hành chính, nghĩa vụ nộp thuế hoặc các nghĩa vụ về tài chính khác.Điều kiện và thời hạn của thẻ tạm trú chung và cho từng trường hợp cụ thểĐối tượng được cấp thẻ tạm trú Việt NamKý hiệu thẻ tạm trúThời hạn thẻ tạm trúNgười nước ngoài là thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc đi cùng theo nhiệm kỳ.NG3Tối đa 5 nămNgười nước ngoài vào làm việc với các cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.LV1Tối đa 5 nămNgười nước ngoài vào làm việc với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam.LV2Tối đa 5 nămNhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.ĐTTối đa 5 nămNgười nước ngoài vào học tập, thực tập tại Việt NamDHTối đa 5 nămNgười nước ngoài là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.NN1Tối đa 3 nămNgười nước ngoài là người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.NN2Tối đa 3 nămPhóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.PV1Tối đa 2 nămNgười nước ngoài đến lao động tại Việt Nam, có giấy phép lao động đang làm việc tại các loại hình doanh nghiệp, văn phòng đại diện các công ty nước ngoài.LĐTối đa 2 nămNgười nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ hoặc người nước ngoài là bố, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.TTTối đa 3 năm*Lưu ý:​Thẻ tạm trú được cấp có giá trị ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.Người có thẻ tạm trú sau khi hết hạn sẽ được xem xét cấp lại thẻ mới.Căn cứ pháp lýLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 51/2019/QH14) được ban hành ngày 25/11/2019.Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13) được ban hành ngày 16/06/2014.Thông tư 04/2015/TT-BCA quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam của Bộ Công An được ban hành ngày 05/01/2015.Thông tư số 219/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.Dịch vụ trọn gói cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại  Legalzone:Tại LegalZone, chúng tôi cung cấp các dịch vụ về thẻ tạm trú cho người nước ngoài như sau:Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trúDịch vụ gia hạn thẻ tạm trúQuy trình thực hiện dịch vụ xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài:Bước 1: Tư vấn trực tuyến cho khách hàng các vấn đề liên quan đến hoạt động xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú, bao gồm tư vấn những quy định pháp lý liên quan, tư vấn các thủ tục xin cấp thẻ tạm trú, tư vấn chuẩn bị hồ sơ cần thiết, và tư vấn những vấn đề liên quan.Bước 2: Kiểm tra, đánh giá giấy tờ của khách hàng– Kiểm tra tài liệu của khách hàng phù hợp với yêu cầu thực hiện công việc và phù hợp với các quy định pháp lý để có những điều chỉnh phù hợp.– Dịch thuật các giấy tờ cần thiết.Bước 3: Hoàn tất các thủ tục xin cấp thẻ tạm trú– Hoàn thiện hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú– Đại diện công ty nộp hồ sơ lên Cục quản lý xuất nhập cảnhBước 4: Theo dõi và báo kết quả cho khách hàngPhí dịch vụ xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú tại LegalZonePhí dịch vụ xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú sẽ thay đổi tùy thuộc vào mức độ sử dụng dịch vụ mà quý khách hàng mong muốn.Hiện nay, LegalZone đang áp dụng ưu đãi giảm 45% giá dịch vụ xin cấp visa cho khách hàng như sau:Dịch vụGiá dịch vụGiá ưu đãi 45%Tạm trú thời hạn 02 năm507$350$Tạm trú thời hạn 03 năm551$380$Tạm trú thời hạn trên 05 năm652$450$Đặc biệt, nếu quý khách hàng có nhu cầu thuê dịch vụ trọn gói ( công ty chúng tôi thực hiện đi nộp và nhận kết quả thay khách hàng) và làm trong thời gian gấp có thể tham khảo gói dịch vụ xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú vip của chúng tôi với giá chỉ từ 610$ (giảm 04- 06 ngày so với bình thường).Lưu ý: Giá trên đây là chi phí trung bình khi sử dụng dịch vụ, chi tiết báo giá có thể thay đổi tùy vào tình hình, loại thẻ tạm trú và giấy tờ khách hàng cung cấp.Thủ tục này không bao gồm chi phí và thời gian xin giấy phép lao động.Phí trên đã bao gồm phí và lệ phí nhà nước từ: 145$ đến 155$.Để tránh việc mất thời gian không cần thiết vì không hiểu rõ quy định pháp luật hoặc chưa có kinh nghiệm nhiều trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến visa, thẻ tạm cho người nước ngoài, quý khách hãy liên hệ với Legalzone để được hỗ trợ tư vấn và hướng dẫn hoàn thiện các thủ tục trong quá trình chuẩn bị hồ sơ. Ngoài ra với dịch vụ của Legalzone, các trường hợp khó, chưa phù hợp với quy định hoặc cần gia hạn gấp chúng tôi đều có thể xử lý giúp quý khách.Cam kết Legalzone cam kết với Quý khách hàng:Cam kết chi phí hợp lý, tiết kiệm nhất trên thị trường.Cam kết thời gian hoàn thành công việc nhanh nhất.Cam kết thực hiện thủ tục đúng quy định pháp luậtCông ty Luật LegalzoneHotline tư vấn:  088.888.9366Email: Support@legalzone.vnWebsite: https://legalzone.vn/Hệ thống: Thủ tục pháp luậtĐịa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội   
timeline_post_file63512cb8e189f-Thủ-tục-cấp,-gia-hạn-giấy-phép-lao-động--1-.png.webp
Có phải mọi trường hợp lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam đều cần xin Giấy phép lao động?Hiện nay thủ tục xin giấy phép lao động đang trở nên ngày càng phức tạp, khiến nhiều doanh nghiệp Việt Nam muốn sử dụng lao động nước ngoài trở nên do dự. Vậy làm thế nào để có thể xin giấy phép lao động một cách nhanh chóng nhất mà không trái quy định pháp luật?Để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của nhiều doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam, Legalzone là đơn vị uy tín chuyên dịch vụ giấy phép lao động, thị thực xuất nhập cảnh, làm thẻ tạm trú cho người nước ngoài,… Với trên 10 năm kinh nghiệm, Legalzone vinh dự trở thành địa chỉ nhận được sự tin cậy của đông đảo khách hàng, đồng thời được đánh giá cao về cung cách làm việc chuyên nghiệp cũng như chất lượng dịch vụ hoàn hảo.Bất cứ lúc nào, khách hàng cũng có thể liên hệ với Legalzone qua số điện thoại hotline 088.888.9366 để nhận được tư vấn tốt nhất về dịch vụ xin giấy phép lao động. Đặc biệt, trong tuần này Legalzone đang có chương trình ưu đãi lớn nhất năm, giảm giá đến 50% cho bất kỳ khách hàng nào lần đầu tiên sử dụng dịch vụ của LegalzoneBằng bài viết dưới đây, Công ty luật Legalzone xin gửi tới quý khách hàng những tư vấn hữu ích nhất dựa trên căn cứ pháp luật hiện hành, cũng như thực tiễn thực hiện thủ tục xin Giấy phép lao động cho Quý khách hàng 10 năm qua của đội ngũ Luật sư của công ty. Văn bản pháp luật hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép lao độngBộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021;Nghị định 152/2020 NĐ-CP ngày 30/12/2020 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.Điều kiện người nước ngoài làm việc tại Việt NamĐủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Điều 154 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020 NĐ-CP ngày 30/12/2020.Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.       2. Dịch vụ về giấy phép lao độngTại LegalZone, chúng tôi cung cấp các dịch vụ về giấy phép lao động như sau:Dịch vụ xin cấp giấy phép lao độngDịch vụ điều cấp lại, điều chỉnh giấy phép lao động cho người nước ngoàiDịch vụ xin chấp thuận sử dụng lao độngDịch vụ gia hạn giấy phép lao độngTư vấn và có các dịch vụ hỗ trợ Quý khách hàng, trong trường hợp người lao động không đủ điều kiện, giấy tờ tài liệu thực hiện như “Xác nhận kinh nghiệm” và Công ty bảo lãnh…Quy trình thực hiện dịch vụ về giấy phép lao động cho người nước ngoài như sau:Bước 1:  Tư vấn miễn phí cho khách hàng các vấn đề liên quan đến giấy phép lao động cho người nước ngoài, bao gồm tư vấn những quy định pháp lý liên quan, tư vấn các thủ tục, tư vấn chuẩn bị hồ sơ cần thiết, và tư vấn những vấn đề liên quan.Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ Gửi phiếu cung cấp thông tin, tài liệu và danh mục thông tin, tài liệu cần cung cấp;Kiểm  tra, đánh giá giấy tờ của khách hàng: Kiểm tra tài liệu của khách hàng phù hợp với yêu cầu thực hiện công việc và tư vấn, đưa ra giải pháp phù hợp với các quy định pháp lý, hồ sơ khách có thể cung cấp. Dịch thuật các giấy tờ cần thiết.Hướng dẫn và Soạn thảo bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định pháp luật hiện hành.Bước 3: Thực hiện thủ tục theo pháp luậtThay mặt bên A nộp bộ hồ sơ đầy đủ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyềnTheo dõi quá trình xem xét và thẩm định hồ sơ tại các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.Sửa đổi, bổ sung, giải trình hồ sơ theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có).Nộp phí, lệ phí Nhà nướcBước 4: Khách hàng nhận kết quả theo dịch vụ và thanh toán.Bước 5: Tư vấn, hỗ trợ người lao động, cũng như công ty, đơn vị bảo lãnh trong suốt quá trình người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam: khi gặp vướng mắc pháp lý, khi sắp hết hạn giấy phép, tư vấn về làm visa, xin chấp thuận, về chuyển đổi loại visa, giấy phép lao động…Phí dịch vụ giấy phép lao động tại LegalZone:Hiện nay, LegalZone đang áp dụng ưu đãi giảm 45% giá dịch vụ xin cấp visa cho khách hàng như sau:Dịch vụGiá dịch vụGiá ưu đãi 45%Dưới 01 năm510$350$Hạn 01 năm550$380$Hạn 02 năm580$400$Lưu ý: Thời gian thực hiện dịch vụ dao động từ 07-20 ngày làm việc tùy thuộc vào từng dịch vụ cụ thểGiá trên đây là chi phí trung bình khi sử dụng dịch vụ, chi tiết báo giá có thể thay đổi tùy vào tình hình, loại giấy phép lao động và giấy tờ khách hàng cung cấp.Thủ tục này không bao gồm chi phí và thời gian điều chỉnh giấy chấp thuận sử dụng lao động.Phí trên đã bao gồm phí và lệ phí nhà nước từ.Cam kếtLegalzone cam kết với Quý khách hàng:Cam kết chi phí hợp lý, tiết kiệm nhất trên thị trường.Cam kết thời gian hoàn thành công việc nhanh nhất.Cam kết thực hiện thủ tục đúng quy định pháp luậtCông ty Luật LegalzoneHotline tư vấn:  088.888.9366Email: Support@legalzone.vnWebsite: https://legalzone.vn/Hệ thống: Thủ tục pháp luậtĐịa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội   
timeline_post_file60ef9501df581-Barry-Callebaut-Offices-Chocolate-Academy-Istanbul-_-Office-Snapshots-570x570.jpg.webp
Đây là những thông tin về cơ bản nhưng hầu như không nhiều người hiểu rõ được. Dù hàng ngày đang ngồi làm những công việc tại văn phòng của mình. Điều này cũng dễ vì cơ bản thì kiến thức này cũng không có gì gọi là quan trọng lắm đối với mọi người.Tuy nhiên, Công ty Luật Legalzone cũng vẫn sẽ chia sẻ đến bạn những thông tin chi tiết nhất về khái niệm chức năng để bạn tham khảo qua và hiểu rõ hơn về hình thức này để bạn có thêm nguồn kiến thức hữu ích cho mình nhé.Khái niệm văn phòng là gì?Khái niệm văn phòng đó là được xem như một thuật ngữ để chỉ về một khu vực hoặc vị trí trong một tòa nhà gần giống vậy, đây sẽ là nơi mà mọi người sẽ cùng ngồi làm việc với nhau. Đồng thời đây cũng là một những phần quan trọng của mỗi doanh nghiệp với các loại hình văn phòng được nhắc đến như: văn phòng diện hoặc văn phòng chi nhánh của doanh nghiệp đó.Ngoài ra thì nếu chúng ta hiểu theo một nghĩa khác thì đó là một nơi làm việc của một cá nhân hoặc tập thể và được cung cấp đầy đủ các vật dụng cần thiết để nhằm đáp ứng cho nhu cầu tất yếu của công việc khi thực hiện. Đó là một trong những thông tin để giải đáp cho câu hỏi văn phòng là gì? mà bạn có thể tham khảo qua.Những chức năng chính của văn phòngVăn phòng được hình thành đối với cá nhân thì đó là lúc thực hiện trang trí, bổ sung các vật dụng cần thiết đáp ứng nhu cầu của mình. Đối với doanh nghiệp thì thực hiện những hình thức đăng ký kinh doanh và có địa chỉ cụ thể cho nơi đó.Chức năng chính của văn phòng khi nhắc đến sẽ là:+ Nơi để mọi người có thể thực hiện toàn quyền hoạt động và sử dụng để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của công việc và duy trì hoạt động tại đây.+ Nơi thực hiện các hoạt động cần thiết như: hội họp, gặp khách hàng….+ Tiếp nhận thông tin, lưu trữ hồ sơ, tiếp nhận thư từ văn bản….Đó là những chức năng mà hình thức văn phòng thường được sử dụng để đáp ứng một cách trọn vẹn nhất đến cá nhân, doanh nghiệp khi sử dụng.Có những loại hình văn phòng nào?Tuỳ vào mục đích sử dụng mà thị trường hiện tại đang có những hình thức và loại hình văn phòng như sau:+ Văn phòng làm việc truyền thốngĐổi mới loại hình văn phòng này thì có lẽ cũng đã không còn xa lạ gì đối với mọi người nữa rồi. Bạn có thể thoải mái hoạt động và phát triển tại đây và có đầy đủ cơ sở vật chất sử dụng cần thiết mà mình muốn.+ Loại hình văn phòng ảoĐối với hình thức này thì sẽ dành cho các doanh nghiệp dùng để đăng ký kinh doanh, tất cả các hoạt động nhận và gửi thư đều sẽ được thực hiện tại đây. Hoặc những vấn đề liên quan mà khi hoạt động sẽ không có sự khác biệt quá về lợi ích so với văn phòng truyền thống.+ Văn phòng chia sẻHình thức này tương tự với văn phòng ảo, tuy nhiên điểm khác ở đây là nhiều doanh nghiệp sẽ cùng sử dụng chung một văn phòng và tất nhiên là các nhân viên làm việc tại đây đều làm chung với nhau. Hình thức này giúp tiết kiệm chi phí đáng kể, nhất là đối với những doanh nghiệp mới hoạt động.Trên đây là bài viết của Công ty Luật Legalzone. Liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0888889366 hoặc Fanpage để được tư vấn và hỗ trợ. Bạn có thể tham khảo các thủ tục pháp luật khác trên trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi hoàn toàn miễn phí.