0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
Danh mục
LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
avatar
Bùi Lan
71 ngày trước
Bài viết
Mẫu đơn khởi kiện ly hôn đơn phương
Mẫu đơn khởi kiện ly hôn đơn phươngCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc……(1), ngày….. tháng …… năm……. ĐƠN KHỞI KIỆN                    Kính gửi: Toà án nhân dân (2)……………………………………Người khởi kiện: (3).........................................................................................................................Địa chỉ: (4) .......................................................................................................................................Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)Địa chỉ thư điện tử: ………................................................. (nếu có)Người bị kiện: (5).............................................................................................................................Địa chỉ (6) ........................................................................................................................................Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)Địa chỉ thư điện tử: ………................................................. (nếu có)Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7).............................................................................Địa chỉ: (8)........................................................................................................................................Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………...(nếu có)Địa chỉ thư điện tử : ………………………………............(nếu có)Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9)........................................................................Địa chỉ: (10) ......................................................................................................................................Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)Địa chỉ thư điện tử: ..………………………..……............. (nếu có)Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11)............................................................................................................................................................................................................................Người làm chứng (nếu có) (12)...........................................................................................................Địa chỉ: (13) ......................................................................................................................................Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)Địa chỉ thư điện tử: ………………………...…….…......... (nếu có).Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (14).......................................................1.....................................................................................................................................................2.....................................................................................................................................................(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15) .....................               Người khởi kiện (16)Cách viết đơn xin ly hôn đơn phương năm 2024Cách viết đơn xin ly hôn đơn phương theo mẫu trên được hướng dẫn tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP như sau:Mục (1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).Mục (2) Ghi tên và địa chỉ của Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự:+ Nếu là Toà án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào, ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội.+ Nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào, ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà NộiMục (3) Ghi họ tên người khởi kiện. Đối với trường hợp người khởi kiện là người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó.Mục (4) Ghi đầy đủ nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện, ví dụ thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H.Mục (5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại mục (3).Mục (6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại mục (4).Mục (11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết.Mục (14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự, ví dụ:   1. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của ông Nguyễn Văn A, bà Phạm Thị C;   2. Bản sao Giấy khai sinh của ông Nguyễn Văn C;   3. Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất,...Mục (15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).Mục (16) Người khởi kiện phải ký tên và điểm chỉ vào đơn khởi kiện.Trường hợp người khởi kiện là người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ;Trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự.Điều kiện ly hôn đơn phươngXem thêm: Thủ tục sang tên sổ đỏ sau khi ly hônTrường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:- Hòa giải tại Tòa án không thành;- Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.Lưu ý một số trường hợp đặc biệt:- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn của cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.(Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
avatar
Tạ Văn Minh
122 ngày trước
Hỏi đáp
Cách sử dụng Luật hôn nhân 
avatar
Phạm Diễm Thư
290 ngày trước
Bài viết
Ly hôn khi vợ hoặc chồng đang ở nước ngoài cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Việc ly hôn là một quá trình đầy phức tạp và nhạy cảm, đặc biệt khi một trong hai bên đang ở nước ngoài. Trong trường hợp này, việc chuẩn bị giấy tờ và tuân thủ quy định pháp luật đóng vai trò quan trọng để đảm bảo quy trình diễn ra một cách nhanh chóng. Hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu về những yêu cầu và quy định liên quan đến ly hôn khi một trong hai vợ chồng đang ở nước ngoài.Pháp luật quy định như thế nào về ly hôn?Pháp luật điều chỉnh việc ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Luật này đưa ra định nghĩa về ly hôn như một quá trình chấm dứt mối quan hệ vợ chồng thông qua sự ra quyết định của Tòa án, bản án này có hiệu lực pháp luật.Cụ thể, ly hôn được định nghĩa là sự chấm dứt mối quan hệ hôn nhân khi có sự can thiệp của Tòa án thông qua bản án, quyết định mà Tòa án ban hành. Điều này đồng nghĩa với việc chấm dứt một mối quan hệ vợ chồng trong trường hợp mối bất đồng và mâu thuẫn giữa hai bên đã trở nên nghiêm trọng đến mức không thể tiếp tục duy trì cuộc sống hôn nhân. Việc này thường xảy ra khi mục đích hôn nhân không thể thực hiện hoặc không còn khả năng duy trì.Luật Hôn nhân và Gia đình cũng thiết lập một số nguyên tắc quan trọng cho hôn nhân và gia đình. Trong đó, một trong những nguyên tắc cơ bản là "Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng." Điều này đề cập đến quyền tự do trong việc kết hôn, phải là một quyết định tự nguyện của cả hai bên và hôn nhân phải được xây dựng trên cơ sở sự tiến bộ và bình đẳng giữa vợ và chồng.Ai là người có quyền yêu cầu Tòa án cho ly hôn?gười nào có thẩm quyền đề nghị Tòa án giải quyết việc ly hôn?Theo Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, quyền yêu cầu giải quyết vụ ly hôn được quy định như sau:Vợ, chồng hoặc cả cặp vợ chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn. Điều này bao gồm cả hai người trong cuộc hôn nhân, và bất kỳ bên nào trong số họ đều có thể khởi kiện để yêu cầu ly hôn.Ngoài ra, các người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vụ ly hôn trong một số trường hợp cụ thể. Điều này bao gồm cha, mẹ, và những người thân thích khác của vợ hoặc chồng khi một trong số họ mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà làm cho họ không thể nhận thức hoặc kiểm soát được hành vi của mình. Ngoài ra, người đó cũng phải là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng hoặc vợ gây ra, và bạo lực này phải gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, hoặc tinh thần của họ.Một ngoại lệ quan trọng là chồng không được quyền yêu cầu ly hôn khi vợ đang mang thai, trong giai đoạn sinh con, hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.Tóm lại, theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, trường hợp ly hôn có vợ hoặc chồng đang ở nước ngoài thì người vợ hoặc người chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và những người thân thích khác trong một số tình huống đặc biệt, trừ khi vợ đang mang thai, sinh con, hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.Hồ sơ ly hônTrường hợp thuận tình ly hôn (2 vợ chồng cùng đồng ý ly hôn):- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của Tòa án);- Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính);- Giấy khai sinh của các con (bản sao) nếu có con chung;- CCCD của vợ, chồng (bản sao chứng thực)- Giấy tờ về tài sản chủng, nợ chung trong trường hợp có yêu cầu Tòa án ghi nhận thỏa thuận của vợ, chồng về việc phân chia vào quyết định công nhận thuận tình ly hôn (nếu có).Trường hợp đơn phương ly hôn (1 trong 2 vợ chồng có yêu cầu ly hôn)- Đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn- Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính) - Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (bản sao)- Giấy xác nhận thông tin nơi cư trú của người bị kiện;- Giấy khai sinh của các con (bản sao) nếu có con chung;- Các tài liệu chứng cứ khác về quyền sở hữu tài sản, nợ chung nếu có (bản sao);- Hồ sơ, tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có).* Trường hợp hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh;* Trường hợp hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Trong trường hợp các bên không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn xin ly hôn phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn.Hướng dẫn thủ tục ly hônBước 1: Người muốn ly hôn trình tự thực hiện bắt đầu bằng việc viết đơn xin ly hôn, sau đó gửi bộ hồ sơ xin ly hôn tới Tòa án có thẩm quyền xem xét và giải quyết.Bước 2: Tòa án sau khi tiếp nhận đơn ly hôn, sẽ xem xét đúng thẩm quyền và tuân theo quy định của pháp luật. Nếu đủ điều kiện, Tòa án sẽ phát ra thông báo yêu cầu người nộp đơn thanh toán tiền tạm ứng án phí. Người nộp đơn sẽ nộp tiền tạm ứng án phí và sau đó gửi biên lai xác nhận việc nộp tiền này lại cho Tòa án. Sau đó, Tòa án sẽ thụ lý vụ án xin ly hôn và thông báo việc này cho Viện kiểm sát cùng cấp và bên đơn (người có quyền và nghĩa vụ liên quan).Bước 3: Người nộp đơn cần nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự và gửi biên lai xác nhận nộp tiền tạm ứng án phí này cho Tòa án.Bước 4: Tòa án sẽ tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục pháp luật được quy định.Lưu ý: Theo quy định pháp luật, không yêu cầu đơn ly hôn phải thông qua quá trình hòa giải tại cơ sở cấp xã, phường hoặc các tổ chức công đoàn cơ quan nào khác. Thực tế, Tòa án sẽ tổ chức phiên hòa giải tại tòa và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa án theo quy trình sơ thẩm.Kết luậnQuy định và thủ tục liên quan đến việc ly hôn khi một trong hai vợ chồng đang ở nước ngoài đòi hỏi sự chú ý đến từng chi tiết và tuân thủ nghiêm ngặt. Sự hiểu biết về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình này, cùng với việc thu thập đầy đủ giấy tờ và tuân thủ quy định của pháp luật, sẽ giúp tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giải quyết vụ ly hôn.  
avatar
Phạm Diễm Thư
292 ngày trước
Bài viết
Khi thực hiện ly hôn có bắt buộc phải hòa giải không?
Trong quá trình ly hôn, hòa giải là một quy trình quan trọng trong giải quyết xung đột, nhằm giúp các bên đạt được thỏa thuận hoặc giải quyết các mâu thuẫn và xung đột. Tuy nhiên, liệu hòa có bắt buộc phải thực hiện trong mọi tình huống ly hôn hay không? Hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu vấn đề này.Hòa giải là gì? Nguyên tắc khi tiến hành hòa giảiHòa giải là một quá trình quan trọng trong giải quyết xung đột, nhằm đảm bảo sự hòa hợp và thỏa thuận giữa các bên. Quá trình này thường do một bên thứ ba thực hiện và bao gồm việc thuyết phục và hỗ trợ các bên trong việc đạt được thỏa thuận hoặc giải quyết một phần hoặc toàn bộ xung đột, tranh chấp hoặc bất đồng giữa họ.Hiện nay, hòa giải có thể được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau, bao gồm cả cơ sở, tòa án và trung tâm trọng tài thương mại. Quá trình hòa giải được áp dụng rộng rãi để giải quyết các vấn đề đa dạng, chẳng hạn như tranh chấp về ly hôn, lao động và thương mại.Trong các trường hợp ly hôn, hòa giải đóng một vai trò quan trọng để tái hợp mối quan hệ bị rạn nứt, giải quyết các mâu thuẫn và xung đột giữa hai vợ chồng một cách hài hòa. Quá trình này cũng đảm bảo bảo vệ quyền lợi của cả vợ chồng và con cái.Để thực hiện hòa giải trong hôn nhân và gia đình, cần tuân theo một số nguyên tắc quan trọng:Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của cả hai bên vợ chồng, đảm bảo rằng quá trình hòa giải dựa trên ý nguyện của họ.Tránh sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực để buộc vợ chồng phải hòa giải, bảo đảm tính tự nguyện và tôn trọng.Thỏa thuận được đạt trong quá trình hòa giải không được vi phạm pháp luật và phải tuân theo các nguyên tắc đạo đức xã hội.Ai có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn?Theo Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn được xác định cụ thể như sau:Vợ hoặc chồng, hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Điều này đặt sự quyết định trong việc khởi đầu quy trình ly hôn vào tay cả hai người trong mối quan hệ hôn nhân.Ngoài ra, cha, mẹ hoặc các người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong những tình huống sau đây:Khi một bên vợ hoặc chồng bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác khiến họ không thể nhận thức hoặc kiểm soát hành vi của mình.Đồng thời, nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng hoặc vợ gây ra đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tinh thần của họ. Trong tình huống này, người thân có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn để bảo vệ nạn nhân và giải quyết tình huống khẩn cấp.Cần lưu ý rằng trong trường hợp vợ đang mang thai, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc đang sinh con, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn theo quy định của Luật. Điều này nhằm đảm bảo sự bảo vệ và quan tâm đặc biệt đối với trẻ em và sức khỏe của mẹ trong gia đình.Ly hôn có bắt buộc phải hòa giải không?Việc hòa giải trong quá trình ly hôn không phải là bắt buộc, như được quy định theo Điều 52 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuy nhiên, nhà nước và xã hội khuyến khích việc này, đặc biệt khi có yêu cầu ly hôn từ một hoặc cả hai bên vợ, chồng. Hòa giải thường được thực hiện tại cơ sở và phải tuân theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.Ngoài ra, theo quy định của Điều 54 trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, sau khi đã tiếp nhận đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Điều này áp dụng trong thời gian chuẩn bị cho quá trình xét xử sơ thẩm của vụ án. Tòa án sẽ thực hiện hòa giải để khuyến khích các bên thỏa thuận về việc giải quyết vụ án. Tuy nhiên, việc này không bắt buộc và không áp dụng cho các vụ án không được hòa giải hoặc không thực hiện hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.Tóm lại, việc hòa giải trong quá trình ly hôn có vai trò quan trọng trong việc khuyến khích hàn gắn mối quan hệ của vợ chồng, tuy nhiên, không bắt buộc và phụ thuộc vào ý nguyện của các bên liên quan và quy định của pháp luật.Những trường hợp vụ án ly hôn không tiến hành hòa giảiTheo quy định tại Điều 207 trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Các trường hợp này bao gồm:Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt. Điều này đề cập đến những trường hợp khi một trong các bên liên quan không tham gia vào quá trình hòa giải mặc dù đã được Tòa án gửi lời triệu tập hợp lệ lần thứ hai.Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng. Trong tình huống này, việc hòa giải không thể tiến hành khi có lý do hợp pháp mà một hoặc cả hai bên không thể tham gia vào quá trình hòa giải.Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự. Trường hợp này đề cập đến những người mất khả năng hành vi dân sự và không thể tham gia vào hòa giải do họ không có khả năng tự quyết định trong các vấn đề pháp lý.Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải. Nếu một trong các bên liên quan đề nghị không tiến hành quá trình hòa giải, thì theo quy định, việc hòa giải không được thực hiện.Tóm lại, những trường hợp này được quy định cụ thể để đảm bảo rằng quá trình hòa giải chỉ diễn ra khi điều kiện thuận lợi và đảm bảo sự công bằng và công lý cho tất cả các bên liên quan trong vụ án ly hôn.Kết luậnNhư vậy, việc hòa giải trong quá trình ly hôn không phải lúc nào cũng bắt buộc và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm ý nguyện của các bên liên quan và quy định của pháp luật. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thuộc về vợ, chồng, cũng như người thân trong một số trường hợp cụ thể. Còn việc tiến hành hòa giải hoặc không thực hiện nó tại Tòa án sẽ tuân theo các điều luật và quy định tố tụng dân sự. Những trường hợp không thể hòa giải được cũng được quy định rõ ràng để đảm bảo tính công bằng và công lý trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn. 
avatar
Nguyễn Phương Thảo
292 ngày trước
Bài viết
Có giải quyết ly hôn khi vắng mặt bị đơn tại nơi cư trú không?
Ly hôn là điều không ai trong mỗi gia đình mong muốn, đặc biệt là khi một trong hai người thường xuyên phải đi làm xa nhà. Khi mối liên kết tình cảm bị rạn vỡ mà không thể khắc phục, ly hôn trở thành giải pháp cuối cùng. Trong trường hợp một trong hai bên (vợ hoặc chồng) được yêu cầu đến tòa nhưng vắng mặt, thì Tòa án sẽ xử lý thế nào đối với đơn ly hôn khi bên đó không có mặt tại địa chỉ cư trú? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.1. Những ai có quyền yêu cầu ly hôn?Quyền đề nghị tòa án giải quyết vấn đề ly hôn là một quyền quan trọng trong hôn nhân. Khi mối quan hệ hôn nhân không còn êm đẹp, các bên có quyền đưa ra yêu cầu trước Tòa án. Theo Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014:– Vợ hoặc chồng, hoặc cả hai đều có quyền đề nghị tòa án giải quyết việc ly hôn. – Cha, mẹ, hay người thân khác cũng được quyền đề nghị tòa án xem xét ly hôn trong trường hợp một trong hai bên không còn khả năng nhận thức hay kiểm soát hành vi của mình do bệnh tâm thần hoặc bệnh lý khác, hoặc trở thành nạn nhân của hành vi bạo lực do vợ hoặc chồng của họ gây ra, làm ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe và tinh thần của họ.Chú ý: Trong trường hợp vợ mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, chồng không được phép đề nghị ly hôn.Do đó, không chỉ là vợ và chồng, mà người thân trong gia đình cũng có thể đệ đơn yêu cầu tòa án xem xét việc ly hôn giữa hai bên trong trường hợp đặc biệt.2. Thẩm quyền giải quyết ly hônQuá trình giải quyết ly hôn cần tuân thủ đúng thủ tục và phải do cơ quan có thẩm quyền thụ lý theo quy định của luật tố tụng dân sự. Đối với vụ án ly hôn, nguyên đơn sẽ tuân theo quốc tịch để nộp đơn ly hôn dựa trên hai trường hợp sau:(1) Trường hợp thông thường:Dựa vào điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện được quyền thụ lý và giải quyết vụ án liên quan đến dân sự, hôn nhân và gia đình theo thủ tục sơ thẩm, như đã quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật.(2) Khi không xác định được nơi cư trú:Theo khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong trường hợp không rõ nơi cư trú hoặc khi một bên không có mặt, thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về Tòa án theo lãnh thổ.Cụ thể, Tòa án tại nơi mà bị đơn cư trú hoặc làm việc (nếu là cá nhân), hoặc tại nơi mà bị đơn có trụ sở (nếu là cơ quan, tổ chức) có quyền thụ lý giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân, gia đình và các vụ án khác.Đương sự có quyền thỏa thuận với nhau bằng văn bản để yêu cầu Tòa án tại nơi cư trú hoặc làm việc của nguyên đơn (nếu là cá nhân) hoặc tại nơi có trụ sở của nguyên đơn (nếu là cơ quan, tổ chức) thụ lý giải quyết các tranh chấp liên quan.3. Các tình huống Tòa án trả lại đơn kiệnKhi đơn yêu cầu ly hôn không đạt đủ yêu cầu, Thẩm phán sẽ trả lại đơn kiện dựa trên các điểm quy định tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:– Khi sự việc đã được giải quyết thông qua một bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp lực từ Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ngoại trừ trường hợp bản án đã từ chối đơn yêu cầu ly hôn và theo luật đương sự được quyền tái khởi kiện.– Vụ án không nằm trong phạm vi thẩm quyền của Tòa án.– Đương sự không sửa đổi hoặc bổ sung đơn kiện theo yêu cầu của Thẩm phán.– Khi trong đơn kiện, đương sự ghi rõ và chính xác địa chỉ cư trú của bên bị kiện và các bên liên quan nhưng họ không có địa chỉ cư trú cố định và thường xuyên di chuyển mà không cung cấp địa chỉ mới, điều này khiến người khởi kiện không thể xác định và được coi là cố ý giấu địa chỉ, trốn tránh trách nhiệm. Trong tình huống này, Thẩm phán sẽ tiếp tục xử lý đơn kiện theo quy trình thông thường.– Trong trường hợp đơn kiện không ghi rõ ràng hoặc ghi sai thông tin về bên bị kiện hoặc các bên liên quan và không sửa đổi hoặc bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán, đơn kiện sẽ bị trả lại.Vì vậy, nếu nguyên đơn yêu cầu xử lý đơn kiện ly hôn mà bên bị đơn không có mặt tại Tòa án và cũng không rõ nơi cư trú, Tòa án vẫn tiếp tục xử lý đơn kiện dựa trên quy trình chung.Kết luận Đối với những trường hợp không rõ nơi cư trú hoặc vắng mặt của một trong hai bên, Tòa án đã có các quy định rõ ràng để xử lý, đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên liên quan. Để đảm bảo quá trình ly hôn diễn ra một cách minh bạch và công bằng, mỗi bên nên nắm rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình, cũng như hiểu rõ thủ tục pháp luật liên quan. 
avatar
Phạm Diễm Thư
293 ngày trước
Bài viết
Có được mang thai hộ người khác không?
Có được mang thai hộ không? Đây là một câu hỏi quan trọng và phức tạp, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi công nghệ y tế phát triển mạnh mẽ. Mang thai hộ mang lại nhiều câu hỏi về đạo đức, pháp lý và y tế. Trong bài viết này, chúng ta hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu về quy định và điều kiện liên quan đến việc mang thai hộ và hình phạt cho những vi phạm liên quan đến hành vi này.Mang thai hộ là gì?Theo Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, mang thai hộ được hiểu dưới hai hình thức là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại. Cụ thể khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình giải thích về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh conNhư vậy, Mang thai hộ là khi người phụ nữ mang thai và sinh ra một em bé cho cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ khi họ mong muốn có con nhưng không thể mang thai được. Quá trình này diễn ra bằng cách tạo ra phôi từ trứng và tinh trùng của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ thông qua thụ tinh trong ống nghiệm. Phôi của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ sẽ được chuyển vào trong tử cung của người phụ nữ mang thai hộ.Điều kiện mang thai hộChủ thể là vợ chồng nhờ mang thai hộViệc vợ chồng nhờ mang thai hộ đòi hỏi phải tuân theo một loạt các điều kiện và quy định cụ thể. Dưới đây, chúng ta sẽ tìm hiểu về những điều kiện này:Xác nhận y tế về khả năng mang thai của vợ: Điều quan trọng nhất là vợ chồng cần có xác nhận từ tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Điều này đảm bảo rằng việc nhờ mang thai hộ được thực hiện vì mục đích nhân đạo và trong trường hợp không có cách nào khác để có con.Không có con chung: Vợ chồng nhờ mang thai hộ chỉ được phép nếu họ chưa có con chung. Nếu họ đã có con chung và vẫn mong muốn mở rộng gia đình, họ sẽ không được phép nhờ người khác mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.Tư vấn về y tế, pháp lý, và tâm lý: Vợ chồng nhờ mang thai hộ cần phải tham gia các buổi tư vấn về các khía cạnh y tế, pháp lý, và tâm lý liên quan. Điều này giúp họ hiểu rõ về các khía cạnh của quá trình này và đảm bảo rằng họ đã chuẩn bị đầy đủ mọi mặt và mong muốn thực hiện việc nhờ mang thai hộ, tránh xảy ra trường hợp ngoài ý muốn trong quá trình này.Chủ thể được nhờ mang thai hộNgoài vợ chồng nhờ mang thai hộ, người được nhờ mang thai hộ cũng cần phải đáp ứng một loạt các điều kiện quan trọng:Quan hệ gia đình: Người được nhờ mang thai hộ phải là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ. Điều này đảm bảo tính nhân đạo của quá trình mang thai hộ và loại bỏ mục đích thương mại.Kinh nghiệm sinh con: Người được nhờ mang thai hộ cần đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần. Điều này đảm bảo rằng họ có kinh nghiệm và sẵn sàng về mặt tâm lý, giảm nguy cơ cho cả người được nhờ mang thai hộ và thai nhi.Tuổi tác và xác nhận y tế: Người được nhờ mang thai hộ cần đủ tuổi phù hợp và có xác nhận từ tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ. Điều này giúp đảm bảo sức khỏe và an toàn cho cả người được nhờ mang thai hộ và thai nhi.Sự đồng ý của người chồng: Nếu người phụ nữ mang thai hộ có chồng, người chồng phải đồng ý bằng văn bản về việc nhờ mang thai hộ. Điều này đảm bảo tính hợp pháp và đồng thuận trong quá trình mang thai hộ.Tư vấn đầy đủ: Người được nhờ mang thai hộ cũng cần được tư vấn về y tế, pháp lý, và tâm lý liên quan đến quá trình này. Điều này đảm bảo rằng họ đã hiểu rõ và chấp nhận các khía cạnh của việc mang thai hộ và đưa ra quyết định dựa trên tinh thần nhân đạo Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại Theo quy định tại Điều 60 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP:Người vi phạm hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.Ngoài khoản phạt tiền, người vi phạm cũng có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, bao gồm việc nộp lại số lợi ích bất hợp pháp thu được do thực hiện hành vi vi phạm.Truy cứu trách nhiệm hình sự liên quan đến mang thai hộ vì mục đích thương mại Theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật Hình sự:Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm, hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.Nếu hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây, người phạm có thể bị áp dụng mức phạt tù nặng hơn từ 01 năm đến 05 năm:Thực hiện hành vi này cùng với ít nhất 02 người khác.Phạm tội hành vi này ít nhất 02 lần.Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan hoặc tổ chức để thực hiện hành vi này.Tái phạm nguy hiểm.Ngoài các khoản phạt tù nêu trên, người phạm tội cũng có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung, bao gồm mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm.Kết luậnTrong thế giới hiện đại, việc mang thai hộ đã trở thành một lĩnh vực phức tạp đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng về mặt đạo đức, pháp lý và y tế. Để đảm bảo tính nhân đạo và tránh mục đích thương mại, các quy định và điều kiện đã được thiết lập để quản lý quá trình này. Vi phạm những quy định này có thể dẫn đến hình phạt hành chính hoặc trách nhiệm hình sự nặng nề. Việc thực hiện mang thai hộ cần được tiến hành cẩn thận và theo đúng quy định để đảm bảo an toàn và tránh xảy ra hậu quả không mong muốn cho tất cả các bên liên quan. 
avatar
Phạm Diễm Thư
293 ngày trước
Bài viết
Ngoại tình với người đã có gia đình bị xử phạt thế nào?
Ngoại tình, một khía cạnh đặc biệt của cuộc sống tình cảm và hôn nhân, đã và đang thu hút sự chú ý và tranh cãi của nhiều người. Điều này không chỉ xuất phát từ sự phức tạp của tình yêu và quan hệ gia đình mà còn xuất phát từ việc liên quan đến quy định pháp luật. Trong bài viết này, chúng ta hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu về hậu quả pháp lý mà người tham gia vào hành vi này có thể phải đối mặt.Ngoại tình là gì?Ngoại tình là một khái niệm mà chúng ta sử dụng để mô tả tình huống khi một người đã kết hôn tham gia vào các hành vi tình dục hoặc tình cảm với một người khác ngoài người phối ngẫu hợp pháp của họ. Hành vi này thường được xem là vi phạm nghĩa vụ chung thủy của người kết hôn.Ngoài ra, theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 5 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cấm "một người đã kết hôn hoặc sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa lập gia đình hoặc chưa lập gia đình nhưng kết hôn hoặc sống thử như vợ chồng với người đã kết hôn." Điều này nhằm bảo vệ và duy trì tính chất chung thủy và pháp lý của hôn nhân và quan hệ gia đình.Đối tượng vi phạm trong tình huống ngoại tình Người đã kết hôn hoặc đang sống chung như vợ chồng với người khác, dù họ đã có vợ hoặc chồng.Người chưa kết hôn hoặc đang sống chung như vợ chồng với người mà họ biết rõ đã có vợ hoặc chồng.Trước đây, Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã định nghĩa "chung sống như vợ chồng" như sau: đó là việc người đã kết hôn hoặc có vợ/chồng chung sống với người khác, hoặc người chưa kết hôn hoặc có vợ/chồng lại chung sống như vợ chồng với người mà họ biết rõ đã có vợ hoặc chồng, một cách công khai hoặc không công khai, nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình.Các dấu hiệu thường được sử dụng để chứng minh việc chung sống như vợ chồng bao gồm việc có con chung, sự nhận biết của hàng xóm và xã hội xung quanh, tài sản chung đã được sáp nhập vào gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục, và việc duy trì quan hệ này một cách liên tục và ổn định.Ngoại tình với người đã có gia đình có vi phạm pháp luật không?Điều này được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, mà nghiêm cấm hành vi sau đây:Người đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người khác.Người chưa có vợ hoặc chồng mà kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người đang có vợ hoặc chồng.Ở đây, "sống chung như vợ chồng" được hiểu là việc nam và nữ tổ chức cuộc sống chung và xem nhau như vợ chồng, như được định rõ tại Khoản 7 Điều 3 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Do đó, hành vi ngoại tình trong trường hợp này là vi phạm pháp luật và có thể bị xem xét xử lý theo quy định của luật.Xử phạt hành chính đối với người ngoại tình với người đã có gia đình Cụ thể, như đã trình bày ở các quy định trước đó, hành vi chung sống như vợ chồng hoặc kết hôn với người đã có vợ hoặc chồng là vi phạm quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.Theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Các hành vi vi phạm bao gồm:Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác.Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.Do đó, việc áp dụng biện pháp xử phạt hành chính nhằm giám sát và kiểm soát hành vi này nhằm duy trì quyền và lợi ích của hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.Ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị xử lý hình sựNgoại tình với người đã có gia đình có thể dẫn đến trách nhiệm hình sự, phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của vi phạm.Cụ thể, người thực hiện hành vi ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội vi phạm chế độ một vợ một chồng, theo quy định tại Điều 182 của Bộ luật Hình sự. Mức hình phạt tù cao nhất có thể lên đến 03 năm. Chi tiết như sau:Người nào đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn.Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà vẫn tiếp tục vi phạm.Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát.Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.Vì vậy, hành vi ngoại tình với người đã có gia đình là một vi phạm pháp luật, và tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của vi phạm mà có thể bị xử lý hình sự với các hình phạt tù khác nhau.Kết luậnCuộc sống tình cảm và hôn nhân không ngừng thay đổi và phát triển, và ngoại tình là một phần của sự phức tạp đó. Tuy nhiên, pháp luật đã đặt ra những quy định rõ ràng để bảo vệ tính chất chung thủy và quan trọng của hôn nhân và gia đình. Người tham gia vào ngoại tình, đặc biệt là khi liên quan đến người đã có gia đình, sẽ phải đối mặt với hậu quả pháp lý, từ xử phạt hành chính đến trách nhiệm hình sự, tùy thuộc vào mức độ vi phạm. Việc tuân thủ quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình là quan trọng để duy trì tính chất và giá trị của các mối quan hệ tình cảm này trong xã hội hiện đại.Trên cùng của Biểu mẫu 
avatar
Phạm Diễm Thư
293 ngày trước
Bài viết
Cản trở người khác kết hôn bị xử phạt như thế nào?
Cản trở kết bao gồm những hành vi nghiêm trọng như đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải, hoặc các hành động khác nhằm ngăn cản hoặc buộc người khác vào một mối quan hệ hôn nhân mà họ không mong muốn. Chúng ta cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu chi tiết về khái niệm quan trọng này và cách xử lý các hành vi liên quan.Cản trở kết hôn là gì?Cản trở kết hôn là một khái niệm quan trọng được định nghĩa dựa trên Khoản 10 Điều 3 của Luật Hôn nhân và gia đình. Theo quy định này:"Cản trở kết hôn, ly hôn là việc thực hiện các hành động như đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc các hành vi khác nhằm ngăn cản quá trình kết hôn hoặc ly hôn của người có đủ điều kiện tham gia vào hôn nhân, theo những quy định của Luật này. Đồng thời, cản trở kết hôn còn bao gồm việc buộc người khác phải duy trì một mối quan hệ hôn nhân mà họ không mong muốn."Cần lưu ý rằng cản trở kết hôn là hành vi thực hiện bởi người thứ ba, không phải là hành động của người tham gia vào quá trình kết hôn. Bản chất của cản trở kết hôn là ngăn chặn hoặc buộc người khác vào một mối quan hệ hôn nhân mà họ không mong muốn, ngay cả khi họ có đủ điều kiện tham gia vào hôn nhân theo quy định của pháp luật.Xử lý hành vi Cản trở kết hônHành vi cản trở kết hôn có thể bị xử lý tùy theo tính chất và mức độ của vi phạm. Dưới đây là cách xử lý phù hợp cho các hành vi này:1. Mức phạt hành chính:Theo quy định của Điều 59 trong Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, các hành vi cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong quá trình kết hôn hoặc cản trở ly hôn có thể bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.Do đó, hành vi cản trở kết hôn có thể bị xử lý hành chính và bị phạt mức tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.2. Xử lý hình sự:Căn cứ vào Điều 181 của Bộ luật Hình sự năm 2015, về tội "Cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ," quy định rằng:Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, sẽ bị xử lý hình sự.Nếu người vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này và tiếp tục vi phạm, họ có thể bị xử lý hình sự với các hình phạt như cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.Vì vậy, hành vi cản trở kết hôn có thể dẫn đến xử lý hành chính với mức phạt tiền hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù lên đến 03 năm.Các dấu hiệu của tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện và tiến bộTội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện và tiến bộ có những đặc điểm nhận dạng như sau:Khách Thể của Tội Phạm: Tội phạm này dẫn đến xâm phạm đến quyền tự nguyện và tiến bộ trong hôn nhân.Mặt Khách Quan của Tội Phạm: Tội này có thể xuất hiện thông qua một trong ba loại hành vi sau đây:Hành Vi Cưỡng Ép Kết Hôn: Đây là hành vi mà người thực hiện sử dụng mọi biện pháp để ép bên nam hoặc bên nữ hoặc cả hai phải kết hôn mà không tuân thủ sự tự nguyện của họ.Hành Vi Cản Trở Hôn Nhân Tự Nguyện và Tiến Bộ: Hành vi này bao gồm việc sử dụng mọi thủ đoạn để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật hoặc buộc họ phải chấm dứt một mối quan hệ hôn nhân tự nguyện và tiến bộ. Ví dụ, việc không cho phép kết hôn với người thuộc đạo đức khác.Hành Vi Cản Trở Việc Duy Trì Mối Quan Hệ Hôn Nhân Tự Nguyện và Tiến Bộ: Các hành vi này nhằm gây trở ngại cho việc duy trì một mối quan hệ hôn nhân tự nguyện và tiến bộ của người khác.Tất cả các hành vi trên phải được thực hiện thông qua một trong các thủ đoạn sau:Hành Hạ và Đối Xử Tàn Ác: Điều này bao gồm các hành vi như hành hạ, ngược đãi và đối xử tàn ác, tồi tệ với người khác.Uy hiếp về tinh thần như: doạ sẽ gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, tài sản của người bị đe doạ.Đưa ra yêu sách về của cải như: thách cưới cao để bên kia không đáp ứng được phải bỏ nhau.Hành vi trên chỉ cấu thành tội phạm nếu đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. Tức là người đó đã bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt hành chính về hành vi này, trong vòng một năm người đó lại tái phạmChủ thể của tội phạm: là bất kỳ ai. Thông thường là người có ảnh hưởng về vật chất, tinh thần hoặc quan hệ tôn giáo, tín ngưỡngKết LuậnCản trở kết hôn là một vấn đề trong xã hội và được định rõ trong pháp luật để bảo vệ quyền tự do và tự quyết của mọi người trong việc chọn lựa đối tác cuộc sống. Điều quan trọng là các hành vi cản trở này sẽ không được thừa nhận và sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính hoặc thậm chí hình sự, tùy theo tính chất và mức độ của hành vi. Sự tuân thủ và thực thi của các quy định này là cơ sở để bảo vệ quyền của những người tham gia vào hôn nhân và gia đình, đồng thời củng cố sự tôn trọng và tự do cá nhân trong xã hội. 
avatar
Phạm Diễm Thư
293 ngày trước
Bài viết
Những trường hợp không được đăng ký kết hôn
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định một số điều kiện cần thiết để kết hôn, nhằm bảo đảm tính hợp pháp và đạo đức của việc hình thành một mối quan hệ hôn nhân. Hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu về những điều kiện này và cách xử lý việc kết hôn trong trường hợp bị cấm.Điều kiện kết hônCác điều kiện cần thiết để kết hôn được quy định trong Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:Nam phải đủ 20 tuổi trở lên, nữ phải đủ 18 tuổi trở lên;Kết hôn phải là quyết định tự nguyện của cả nam và nữ;Cả hai phải đảm bảo không bị mất năng lực hành vi dân sự;Kết hôn không được phép trong bất kỳ trường hợp cấm kết hôn sau đây:Kết hôn giả tạo hoặc ly hôn giả tạo;Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, hoặc cản trở kết hôn;Người đã có vợ hoặc chồng mà kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người khác, hoặc ngược lại, người chưa từng kết hôn mà kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người đã có vợ hoặc chồng;Kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu trong dòng họ, giữa những người có quan hệ họ hàng trong ba đời, cha mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.Các trường hợp cấm kết hônCác điều kiện và trường hợp cấm kết hôn, theo Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, bao gồm:1. Kết hôn giả tạo: Kết hôn giả tạo là việc nam và nữ kết hôn dựa trên một thỏa thuận hoặc hợp đồng với mục đích khác lớn hơn là xây dựng gia đình. Ví dụ, việc sử dụng kết hôn để lợi dụng các quyền nhập cảnh, quốc tịch, hoặc chế độ ưu đãi mà Nhà nước cung cấp, hoặc để đạt được mục đích khác mà không phải là việc xây dựng gia đình. Tuy kết hôn giả tạo vẫn phải tuân theo nguyên tắc một vợ, một chồng, nhưng mục đích của việc kết hôn là xây dựng gia đình không được đảm bảo.2. Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn:Tảo hôn xảy ra khi nam chưa đủ 20 tuổi và nữ chưa đủ 18 tuổi theo ngày, tháng, năm sinh.Cưỡng ép kết hôn là việc một người dùng các hành vi đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.Lừa dối kết hôn là việc cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.3. Kết hôn với người đã có vợ, chồng hoặc chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc bị tuyên bố là đã chết.4. Kết hôn giữa những người có quan hệ thân thích:Những người có quan hệ thân thích bị cấm kết hôn với nhau bao gồm:Những người cùng dòng máu về trực hệ.Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi.Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.5. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa người cùng giới tính.Các quy định này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của công dân, thể hiện ý chí tự nguyện trong việc kết hôn, và bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình theo đạo đức và truyền thống văn hóa của người Việt Nam.Phương thức xử lý việc kết hôn thuộc trường hợp bị cấmCách xử lý việc kết hôn trong trường hợp bị cấm được quy định rõ trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, và có thể được thực hiện qua một số biện pháp như sau:1. Hủy kết hôn trái pháp luật: Khi việc kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể xem xét và quyết định hủy kết hôn đó. Điều này áp dụng đặc biệt cho các trường hợp cấm kết hôn.2. Xử lý vi phạm hành chính: Việc kết hôn trong các trường hợp bị cấm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc hình sự tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm. Dưới đây là một số ví dụ về mức phạt hành chính:Kết hôn giả tạo: Theo khoản 4 Điều 28 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, hành vi này có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ: Theo Điều 55 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, vi phạm này có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.Kết hôn với người đã có vợ, chồng hoặc chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc bị tuyên bố là đã chết: Theo Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, hành vi này có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.3. Xử lý hình sự: Ngoài việc xử lý vi phạm hành chính, việc kết hôn trong các trường hợp bị cấm có thể bị xem xét để xử lý theo hình sự. Mức độ và tính chất của vi phạm sẽ quyết định mức xử phạt. Dưới đây là một số ví dụ về mức xử phạt hình sự:Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ: Nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính và vi phạm tiếp tục, có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.Hành vi tổ chức việc kết hôn cho người chưa đủ tuổi kết hôn: Nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính và vi phạm tiếp tục, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.Hành vi kết hôn giữa người đã có vợ, có chồng hoặc chưa có vợ, chưa có chồng với người đang có vợ, có chồng: Có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.Hành vi kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc cùng họ trong phạm vi ba đời: Có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.Các biện pháp xử lý này nhằm đảm bảo tính hợp pháp và đạo đức của việc kết hôn, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia.Kết luậnViệc quy định các điều kiện và trường hợp cấm kết hôn trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là một biện pháp quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người dân và duy trì tính hợp pháp và đạo đức của hôn nhân. Các quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định và công bằng trong xã hội và trong việc bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình của đất nước. 
avatar
Phạm Diễm Thư
293 ngày trước
Bài viết
Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
Trong lĩnh vực pháp lý gia đình và hôn nhân, việc hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên là một vấn đề quan trọng và phức tạp. Quyết định này có thể được Tòa án đưa ra dựa trên từng trường hợp cụ thể, nhằm đảm bảo quyền lợi và sự phát triển của trẻ em. Trong bài viết này, chúng ta hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu về phạm vi hạn chế quyền này, những trường hợp mà cha mẹ có thể bị hạn chế quyền, thời hạn áp dụng, và hậu quả pháp lý của quyết định này.Phạm vi hạn chế quyềnTùy theo từng tình huống cụ thể, Tòa án có thể, dưới sự tự quyết hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền, ra quyết định hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên. Hạn chế này có thể bao gồm việc không cho cha mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, hoặc quản lý tài sản riêng của con, hoặc đại diện theo pháp luật cho con.Những trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền đối với conTheo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cha mẹ có thể bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các tình huống sau đây:Cha mẹ bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự của con được coi là hành vi nghiêm trọng nhất trong các hành vi mà cha mẹ có thể bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. Hiến pháp năm 2013 cũng bảo vệ quyền không bị xâm phạm về thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của mỗi cá nhân.Cha mẹ phá tán tài sản của con. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định rõ về quyền sở hữu của con, bao gồm cả tài sản riêng. Cha mẹ không được phép can thiệp vào tài sản riêng của con. Hành vi phá tán tài sản của con có thể bao gồm việc sử dụng tài sản của con cho mục đích cá nhân của cha mẹ, sử dụng tài sản của con cho kinh doanh bất hợp pháp, hoặc gây hậu quả nghiêm trọng cho tài sản riêng của con.Cha mẹ có lối sống đồi trụy. Lối sống đồi trụy của cha mẹ có thể bao gồm việc cha mẹ thường xuyên tham gia vào các hoạt động không lành mạnh hoặc có liên quan đến việc sử dụng chất kích thích, cờ bạc, rượu chè, hoặc tham gia vào các hoạt động đồi trụy. Lối sống đồi trụy này có thể tác động tiêu cực đến con cái và gây áp lực tâm lý lên họ.Cha mẹ xúi giục, ép buộc con thực hiện các hành vi trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định rõ nghĩa vụ của cha mẹ đối với con, trong đó có không được xúi giục hoặc ép buộc con thực hiện các hành vi trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội. Các hành vi này có thể bao gồm dụ dỗ trẻ em điều tra, buôn bán ma túy, tham gia vào hoạt động mại dâm, hoặc tham gia vào các hoạt động có hại cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ em.Thời hạn hạn chế quyềnTòa án quyết định hạn chế một hoặc một số quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm, với khả năng xem xét việc rút ngắn thời hạn này.Hậu quả pháp lý của việc cha mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niênKhi một trong hai phụ huynh bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên, quyền và trách nhiệm trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, và quản lý tài sản riêng của con đều được ủy nhiệm cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật này. Điều này xảy ra trong các trường hợp sau:Cả cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.Một trong hai phụ huynh không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên, nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền và trách nhiệm đối với con.Một trong hai phụ huynh bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và vẫn chưa có sự xác định về người phụ huynh còn lại của con chưa thành niên.Cả cha và mẹ, dù đã bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên, vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ cung cấp chi phí cho con, bao gồm cả chi phí nuôi dưỡng.Người có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niênTheo quy định tại Điều 86 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, những cá nhân và tổ chức sau đây có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên:Cha, mẹ hoặc người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, đều có quyền yêu cầu Tòa án xem xét và hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.Các đối tượng sau đây cũng được quyền yêu cầu Tòa án xem xét và hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự:Người thân thích;Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;Hội liên hiệp phụ nữ.Ngoài ra, bất kỳ cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức nào phát hiện cha mẹ có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều 85 trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đều có quyền đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em và Hội liên hiệp phụ nữ để yêu cầu Tòa án xem xét và hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên.Kết luận Như vậy, việc hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên là một biện pháp pháp lý quan trọng để bảo vệ quyền và lợi ích của trẻ em trong các trường hợp đặc biệt. Tuy theo từng tình huống cụ thể, Tòa án có thể quyết định hạn chế quyền này và ủy nhiệm cho người giám hộ trách nhiệm trông nom và chăm sóc con. Điều này đồng nghĩa với việc cha mẹ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cung cấp chi phí cho con, bất kể tình huống họ đang đối mặt.  
Bài viết được xem nhiều nhất
Bài viết
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
Bài viết
Khi nào người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi ?Quy định về việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được xác định trong các trường hợp sau đây:Người tiến hành tố tụng là người cùng là bị hại, đương sự, người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo: Trong tình huống này, người tiến hành tố tụng cần từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi để đảm bảo tính công bằng và tránh xung đột lợi ích.Người tiến hành tố tụng đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó: Nếu người tiến hành tố tụng đã có sự tham gia khác trong vụ án, quy định này yêu cầu họ từ chối hoặc bị thay đổi để tránh xung đột và đảm bảo tính khách quan.Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ: Nếu có bất kỳ căn cứ nào cho việc người tiến hành tố tụng có thể không thực hiện nhiệm vụ một cách vô tư và công bằng, họ cũng cần từ chối hoặc bị thay đổi.Quy định này nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình tố tụng dân sự.(Điều 49, 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Người tiến hành tố tụng dân sự có vai trò gì?Người tiến hành tố tụng dân sự đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và công lý trong hệ thống pháp luật. Trách nhiệm của họ được quy định trong Điều 13 của Bộ luật Tố tụng dân sự và bao gồm các điểm sau:Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân: Người tiến hành tố tụng phải đảm bảo tính tôn trọng và công bằng đối với tất cả các cá nhân, không phân biệt địa vị xã hội hay tài sản, và phải chấp nhận sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của họ.Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định của pháp luật và đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của họ. Trong trường hợp vi phạm pháp luật, họ có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác, và bí mật đời tư của các đương sự: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định về bảo mật thông tin nhà nước, công tác, và đời tư của các đương sự theo quy định của pháp luật.Bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức: Trường hợp người tiến hành tố tụng dân sự có hành vi vi phạm pháp luật và gây thiệt hại cho người khác, họ phải bồi thường cho người bị thiệt hại và có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.Những trách nhiệm này nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong hệ thống pháp luật công bằng và công lý.(Điều 13 Bộ luật Tố tụng dân sự)Thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng dân sựQuá trình thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự trong hệ thống pháp luật được quy định cụ thể bởi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và bao gồm các quy định sau:Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự: Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Trường hợp thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.Trường hợp thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.(Điều 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Ai có thẩm quyền thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Trong quá trình tố tụng, việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được quy định cụ thể về thẩm quyền của các cơ quan và tổ chức như sau:Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra: Điều tra viên và Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật Tố tụng hình sự.Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.Quyết định thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.Thay đổi Kiểm sát viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định. Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.(Điều 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Câu hỏi thường gặpAi được coi là người tiến hành tố tụng?Người tiến hành tố tụng dân sự là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự, hoặc kiểm sát việc tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Phải là công chức mới có thể trở thành người tiến hành tố tụng hay không?Phần lớn người tiến hành tố tụng là các công chức nhà nước. Tuy nhiên, hội thẩm nhân dân có thể không phải là công chức nhà nước. Các công chức này đại diện cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ giải quyết vụ việc dân sự và đảm bảo tính công bằng trong quá trình tố tụng.Nhiệm vụ và quyền hạn của thẩm tra viên là gì?Thẩm tra viên có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự sau khi bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Việc này thường được tiến hành theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.Kết luận và báo cáo kết quả thẩm tra, đồng thời đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự cho chánh án của tòa án.Thu thập tài liệu và chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự.Hỗ trợ thẩm phán trong việc thực hiện các hoạt động tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.Thông qua việc thẩm tra, thẩm tra viên đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Trường hợp nào phải thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không đảm bảo tính vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Thời điểm thay đổi người tiến hành tố tụng ?Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra ở hai thời điểm chính:Trước phiên tòa: Thay đổi người tiến hành tố tụng thường được quyết định và thực hiện trước khi diễn ra phiên tòa.Tại phiên tòa: Có trường hợp việc thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra tại phiên tòa do các vấn đề mới nảy sinh hoặc yêu cầu của các bên tham gia vụ án.Viện trưởng Viện kiểm sát bị thay đổi thì ai có quyền quyết định ?Nếu người bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát, thì quyền quyết định việc thay đổi này thuộc về Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên, người đứng đầu cấp trên của Viện kiểm sát bị thay đổi. Việc này đảm bảo tính độc lập và công bằng trong việc xem xét và thực hiện thay đổi người tiến hành tố tụng
Bài viết
[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện.  Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
Bài viết
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn. 
Bài viết
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
Bài viết
Phương pháp thực hiện việc thông báo về việc cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpCó thể thực hiện thông qua hình thức trực tiếp, online hoặc sử dụng dịch vụ bưu điện.Thành phần và số lượng của hồ sơ:Tài liệu thông báo về việc cập nhật thông tin hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp, chi tiết về các thay đổi;Một bản cập nhật của danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp. Tổng số hồ sơ cần nộp: Một bộ.Thời gian xử lý: Khi đã nhận hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có 15 ngày làm việc để giải quyết, trừ khi họ yêu cầu sửa chữa hoặc bổ sung thêm.Đối tượng cần thực hiện thủ tục này: Các doanh nghiệp muốn cập nhật thông tin trong danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp.Cơ quan chịu trách nhiệm xử lý thủ tục: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan phụ trách việc này.Quy trình thực hiện thủ tục thông báo cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpNộp văn bản thông báo: Doanh nghiệp phải tự nộp văn bản thông báo thay đổi thông tin danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp. Trong văn bản này, doanh nghiệp cần rõ ràng nêu rõ các nội dung thay đổi và kèm theo một bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp đã thay đổi. Văn bản này phải được nộp tại Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, địa chỉ tầng 5, 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ: Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ tiếp nhận văn bản thông báo thay đổi và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.Sửa đổi và bổ sung: Trong trường hợp cần cung cấp thêm thông tin hoặc sửa đổi, bổ sung đối với văn bản thông báo của doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thời hạn để sửa đổi và bổ sung là 10 ngày làm việc.Trả lại hồ sơ: Trong trường hợp doanh nghiệp không cung cấp thông tin, sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ không đáp ứng quy định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do trả lại.Áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp: Doanh nghiệp được phép áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp nếu Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia không yêu cầu điều gì đối với văn bản thông báo trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.Thông báo cho Sở Công Thương: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc về việc doanh nghiệp đã thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp thông qua một trong các hình thức sau đây: gửi qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử hoặc sử dụng hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật, điều gì có thể xảy ra cho doanh nghiệp trong tình huống này?Trả lời: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến xử phạt hành chính hoặc các hậu quả pháp lý khác, bao gồm cả giới hạn quyền hoạt động kinh doanh hoặc hủy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.Câu hỏi: Thủ tục giải Thể công ty với cơ quan thuế bao gồm những bước chính gì và yêu cầu cụ thể nào?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty với cơ quan thuế bao gồm các bước như thông báo giải thể, thanh toán các khoản thuế còn nợ, nộp hồ sơ giải thể và các văn bản liên quan. Yêu cầu cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia hoặc khu vực.Câu hỏi: Làm thế nào để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng và quy trình như thế nào?Trả lời: Để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng, doanh nghiệp cần truy cập vào hệ thống trực tuyến của cơ quan thuế hoặc cơ quan chức năng tương ứng và tuân theo hướng dẫn trên trang web. Quy trình cụ thể có thể khác nhau tùy theo địa phương và quy định pháp luật.Câu hỏi: Nơi nào có sẵn mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp và doanh nghiệp cần tuân theo quy định gì khi sử dụng mẫu này?Trả lời: Mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp thường được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế trong quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Doanh nghiệp cần tìm kiếm mẫu này trên trang web của cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế và điền đầy đủ thông tin theo quy định của mẫu. Thông thường, mẫu này sẽ yêu cầu cung cấp thông tin về tên công ty, địa chỉ, lý do giải thể, và các thông tin liên quan khác.Câu hỏi: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm những bước cụ thể nào và có quyền và nghĩa vụ gì đối với doanh nghiệp?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm các bước như thông báo giải thể cho cơ quan chức năng, nộp hồ sơ giải thể, thanh toán các khoản nợ còn lại, và tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ phải tuân theo quy định của pháp luật trong việc giải thể và đảm bảo rằng tất cả các bước được thực hiện đúng quy trình.Câu hỏi: Làm thế nào để tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể và có sẵn thông tin trực tuyến cho mục đích này không?Trả lời: Tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể thường có sẵn trên trang web của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan chức năng tương ứng. Doanh nghiệp có thể truy cập trang web này, nhập thông tin cần tra cứu như tên công ty hoặc mã số doanh nghiệp để tìm kiếm thông tin liên quan đến giải thể của công ty đó.