0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
Danh mục
LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM
avatar
Văn An
256 ngày trước
Bài viết
Thủ tục đăng ký tổ chức bảo hiểm tương hỗ một cách đơn giản và hiệu quả
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là gì? Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ Theo Điều 70 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000, tổ chức bảo hiểm tương hỗ được định nghĩa là tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập để kinh doanh bảo hiểm, nhằm tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên. Các thành viên của tổ chức này vừa là chủ sở hữu, vừa là bên mua bảo hiểm.Nghị định 18/2005/NĐ-CP quy định chi tiết về tổ chức bảo hiểm tương hỗ:Tổ chức này là pháp nhân kinh doanh bảo hiểm, hỗ trợ giữa các thành viên trong cùng lĩnh vực, ngành nghề hoặc địa bàn có cùng loại rủi ro.Tên tổ chức phải thể hiện tính chất tương hỗ và bắt buộc có cụm từ "Bảo hiểm tương hỗ" hoặc viết tắt "BHTH".Thành viên vừa là người mua bảo hiểm vừa là chủ sở hữu, có quyền tham gia quản lý và kiểm soát hoạt động của tổ chức.Tổ chức này tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh trong phạm vi vốn và tài sản của mình.Tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải có ít nhất 10 thành viên.Điều kiện thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗĐiều kiện thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ được quy định cụ thể tại Nghị định 18/2005/NĐ-CP. Theo quy định này:Về số lượng thành viên:Trong trường hợp tổ chức này có số lượng thành viên ít hơn quy định, phải báo cáo ngay Bộ Tài chính về tình trạng hiện tại, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.Nếu không thể tăng số lượng thành viên theo kế hoạch đã được Bộ Tài chính phê duyệt, Bộ Tài chính sẽ xem xét căn cứ vào tình hình cụ thể để quyết định chấm dứt hoạt động hoặc chuyển đổi sang hình thức doanh nghiệp bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật.Về Thành Viên Sáng Lập:Thành viên sáng lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ có thể là tổ chức hoặc cá nhân, phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Họ tham gia vào quá trình thành lập tổ chức và cam kết mua bảo hiểm từ tổ chức bảo hiểm tương hỗ ngay sau khi tổ chức này nhận được Giấy phép thành lập và hoạt động.Thành viên sáng lập không được hưởng bất kỳ ưu đãi nào so với các thành viên khác, trừ khi Điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ có quy định khác.Về Thành Viên của Tổ Chức Bảo Hiểm Tương Hỗ:Cả tổ chức và cá nhân đều có thể trở thành thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ, với điều kiện đủ để ký kết hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật.Thành viên này đã giao kết hợp đồng bảo hiểm với tổ chức bảo hiểm tương hỗ và đáp ứng các yêu cầu quy định.Quy định về Góp Vốn và Vốn Pháp Định của Tổ Chức Bảo Hiểm Tương Hỗ: Theo Điều 13 và Điều 32 Nghị định 18/2005/NĐ-CP, về vốn thành lập và điều kiện vốn pháp định của tổ chức bảo hiểm tương hỗ như sau:Vốn Thành Lập:Phong toả tài khoản sẽ chấm dứt ngay sau khi tổ chức này được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.Vốn Pháp Định:Vốn pháp định của tổ chức bảo hiểm tương hỗ không dưới 10 tỷ đồng, trừ khi hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm nông nghiệp, sẽ áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn cụ thể về mức vốn pháp định theo từng lĩnh vực, ngành nghề.Hợp Đồng Trước Cấp Giấy Phép:Hợp đồng phục vụ cho việc thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ có thể được thành viên sáng lập ký kết trước cấp Giấy phép.Nếu tổ chức được thành lập, tổ chức đó sẽ tiếp nhận quyền và nghĩa vụ từ hợp đồng đã ký kết, trừ khi có thoả thuận khác.Trong trường hợp không thành lập tổ chức, các thành viên sáng lập chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.Quy định về Điều Lệ Tổ Chức Bảo Hiểm Tương Hỗ Điều 14 Nghị định 18/2005/NĐ-CP đề cập đến các quy định quan trọng về Điều Lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ, bao gồm:Phù Hợp với Pháp Luật:Xây Dựng và Chữ Ký của Thành Viên Sáng Lập:Điều lệ được xây dựng bởi các thành viên sáng lập khi chuẩn bị thành lập tổ chức, và phải có chữ ký của các thành viên sáng lập.Nội Dung Chính của Điều Lệ:Tên, địa điểm trụ sở, biểu tượng (nếu có) của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.Mục đích thành lập và lĩnh vực, phạm vi, địa bàn hoạt động.Xác định tư cách, quyền và nghĩa vụ của thành viên, cơ chế biểu quyết.Thông tin về vốn thành lập, phương thức đóng góp và hoàn trả vốn.Quy chế tài chính, nguyên tắc giảm phí và phương thức phân chia kết quả kinh doanh.Cơ cấu tổ chức, bộ máy, chế độ làm việc của các cơ quan quản lý.Quy định về huỷ bỏ, thay thế, bổ sung, sửa đổi Điều Lệ.Quy Trình Quyết Định Điều Lệ:Đại hội toàn thể thành viên quyết định về việc huỷ bỏ, thay thế, bổ sung, sửa đổi Điều Lệ.Hồ sơ Thành Lập Tổ Chức Bảo Hiểm Tương Hỗ Hồ sơ Đề Nghị Cấp Giấy Phép:Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu của Bộ Tài chính.Dự thảo Điều lệ công ty theo quy định tại Điều 25 Luật doanh nghiệp.Phương Án Hoạt Động 05 Năm Đầu:Mô tả chi tiết về thị trường, kênh phân phối, phương pháp trích lập dự phòng, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán.Bản Sao Các Giấy Tờ Cá Nhân và Công Ty:Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu.Lý lịch tư pháp, văn bằng, chứng chỉ của người đại diện.Danh Sách Thành Viên Sáng Lập và Giấy Tờ Liên Quan:Danh sách thành viên sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên.Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.Bảo Hiểm Tài Chính và Quản Lý:Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ.Xác nhận của ngân hàng về mức vốn điều lệ.Hợp Đồng Hợp Tác và Quyết Định Đại Hội:Hợp đồng hợp tác theo quy định tại Điều 19 Luật doanh nghiệp.Biên bản họp của các thành viên góp vốn.Xác Nhận Của Cơ Quan Thẩm Quyền:Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của tổ chức nước ngoài.Xác nhận của cơ quan nhà nước về việc tổ chức Việt Nam góp vốn.Cam Kết và Ủy Quyền:Văn bản cam kết của thành viên góp vốn.Văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục.Đối với từng bước trên, cụ thể hóa thông tin, giúp việc xử lý hồ sơ được nhanh chóng và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu pháp luật liên quan.Thủ tục thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗThủ tục Cấp Giấy Phép Thành Lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo Điều 15 Nghị Định 73/2016/NĐ-CPChuẩn Bị Hồ Sơ: Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép được lập thành 03 bộ, bao gồm 01 bản chính và 02 bản sao. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, mỗi bộ phải có 01 bản bằng tiếng Việt và 01 bản bằng tiếng Anh.Các tài liệu cần chữ ký, chức danh, con dấu nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Bản sao tiếng Việt và dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt cần xác nhận của cơ quan công chứng Việt Nam.Thông Báo Bổ Sung và Sửa Đổi: Trong vòng 21 ngày làm việc, Bộ Tài chính sẽ thông báo yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ.Thời hạn bổ sung, sửa đổi là tối đa 06 tháng từ ngày thông báo. Nếu không đáp ứng đúng thời hạn, Bộ Tài chính có thể từ chối xem xét cấp Giấy phép.Cấp Giấy Phép: Trong khoảng 60 ngày từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ cấp Giấy phép cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.Trong trường hợp từ chối, Bộ Tài chính sẽ cung cấp văn bản giải thích rõ lý do từ chối. Việc từ chối chỉ xảy ra khi tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn hoặc doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy phép theo quy định.Thủ Tục Sau Khi Doanh Nghiệp Bảo Hiểm Được Cấp Giấy Phép: Điều 16 Nghị Định 73/2016/NĐ-CPĐăng Báo Thông Tin: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đăng thông tin trong 05 số báo liên tiếp, bao gồm tên, địa chỉ, mục đích, vốn điều lệ, số Giấy phép, người đại diện pháp luật, các nghiệp vụ kinh doanh được phép.Ký Quỹ Tại Ngân Hàng: Trong thời hạn 60 ngày sau khi cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải ký quỹ tại ngân hàng với mức tiền là 2% vốn điều lệ, đảm bảo an toàn tài chính theo quy định.Hoàn Tất Thủ Tục Hoạt Động Chính Thức: Trong 12 tháng kể từ ngày cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục như chuyển số vốn thành vốn điều lệ, đăng ký mã số thuế, mở tài khoản giao dịch, thiết lập hệ thống công nghệ và quy trình quản lý nội bộ.Quy Trình Thay Đổi Trong Quá Trình Hoạt Động: Trong quá trình hoạt động, mọi thay đổi về vốn, quản lý, sản phẩm bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận và công bố theo quy định, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật.Kiểm Soát Thời Hạn 12 Tháng: Nếu doanh nghiệp không hoàn tất các thủ tục trong 12 tháng, Bộ Tài chính có thể thu hồi Giấy phép đã cấp.Tổ chức bảo hiểm tương hỗ, như một pháp nhân kinh doanh bảo hiểm, phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về thông tin công khai và an toàn tài chính, đồng thời đảm bảo tính chính xác và đúng đắn của các thủ tục quản lý và hoạt động kinh doanhCâu hỏi liên quan1. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ ở Việt Nam hoạt động như thế nào?Tại Việt Nam, tổ chức bảo hiểm tương hỗ hoạt động dựa trên nguyên tắc tương trợ và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên. Các thành viên đóng góp một khoản phí nhất định vào quỹ chung và khi có rủi ro hay thiệt hại xảy ra, quỹ này sẽ được sử dụng để bồi thường cho thành viên bị ảnh hưởng. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ ở Việt Nam thường liên quan đến các hợp tác xã, tổ chức nông thôn, hoặc cộng đồng nhỏ, nhằm cung cấp bảo hiểm cho những người có thu nhập thấp hoặc sống ở khu vực khó tiếp cận dịch vụ bảo hiểm truyền thống.2. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là gì?Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là một loại hình tổ chức bảo hiểm không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà hoạt động dựa trên nguyên tắc tương trợ và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên. Thành viên trong tổ chức sẽ đóng góp phí bảo hiểm vào một quỹ chung và quỹ này sẽ được sử dụng để bồi thường cho thành viên gặp rủi ro. Loại hình tổ chức này thường phổ biến trong cộng đồng, hợp tác xã hoặc nhóm người có mối quan hệ gắn bó.3. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô là gì?Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô là loại hình tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ bảo hiểm với quy mô nhỏ, hướng đến đối tượng là những người có thu nhập thấp, không thể tiếp cận với các dịch vụ bảo hiểm truyền thống. Bảo hiểm vi mô thường đề cập đến các sản phẩm bảo hiểm với phí thấp, đơn giản, dễ hiểu và dễ tiếp cận, giúp bảo vệ các hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ trước các rủi ro thông thường.4. Việt Nam đã có công ty bảo hiểm tương hỗ chưa?Đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đã và đang phát triển mô hình bảo hiểm tương hỗ, đặc biệt trong các cộng đồng nông thôn, hợp tác xã. Các mô hình này chưa phải là công ty bảo hiểm theo nghĩa truyền thống nhưng hoạt động dựa trên nguyên tắc tương hỗ và được quản lý, giám sát bởi các cơ quan có thẩm quyền. Sự phát triển của các tổ chức bảo hiểm tương hỗ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy định pháp lý, nhu cầu thị trường và sự hỗ trợ từ chính phủ.5. Hợp tác xã bảo hiểm là gì?Hợp tác xã bảo hiểm là một tổ chức bảo hiểm tương hỗ mà ở đó, các thành viên của hợp tác xã đóng góp vào quỹ chung và quỹ này sẽ được sử dụng để bồi thường cho các thành viên khi có rủi ro xảy ra. Hợp tác xã bảo hiểm hoạt động dựa trên nguyên tắc tự quản, tự chủ và có trách nhiệm giữa các thành viên. Đây là mô hình phổ biến ở các cộng đồng nông thôn hoặc các nhóm người có nhu cầu bảo hiểm nhưng không tiếp cận được với dịch vụ bảo hiểm truyền thống. 
avatar
Văn An
290 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Điều kiện nào phải được đáp ứng khi thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm?Điều kiện thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định tại Điều 9 của Nghị định 73/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm e khoản 1 Điều 11 Nghị định 151/2018/NĐ-CP) như sau:Tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân góp vốn để thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 của Nghị định này.Tổ chức nước ngoài góp vốn để thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cần tuân theo các điều kiện quy định tại Điều 6 của Nghị định này và bổ sung một số điều kiện sau đây:Là doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nơi doanh nghiệp có trụ sở chính cho phép hoạt động kinh doanh môi giới bảo hiểm tại Việt Nam.Có ít nhất 7 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực môi giới bảo hiểm.Không vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về hoạt động môi giới bảo hiểm tại quốc gia mà doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời kỳ 03 năm liên tục trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.Quy định về vốn pháp định khi thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm?Vốn pháp định của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định tại khoản 6 của Điều 10 Nghị định 73/2016/NĐ-CP như sau:Khi kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc hoặc môi giới tái bảo hiểm, vốn pháp định cần là 4 tỷ đồng Việt Nam.Khi kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc và môi giới tái bảo hiểm cùng lúc, vốn pháp định cần là 8 tỷ đồng Việt Nam.Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểmThủ tục đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo Điều 14 của Nghị định 73/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm l khoản 1 Điều 11 Nghị định 151/2018/NĐ-CP) như sau:Văn bản đề nghị cấp Giấy phép: Đầu tiên, bạn cần lập văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.Dự thảo Điều lệ công ty: Bạn phải chuẩn bị dự thảo Điều lệ công ty theo quy định tại Điều 25 của Luật doanh nghiệp.Phương án hoạt động 05 năm đầu: Để đảm bảo phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép, bạn cần trình bày phương án hoạt động trong 05 năm đầu. Phương án này nên nêu rõ về hoạt động đầu tư vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.Tài liệu cá nhân và tổ chức: Bạn phải cung cấp bản sao các tài liệu cá nhân và tổ chức, bao gồm:Đối với cá nhân:Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.Lý lịch tư pháp theo mẫu do pháp luật quy định.Xác nhận của ngân hàng về số dư tiền gửi của cá nhân bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi gửi tại ngân hàng.Đối với tổ chức:Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác.Đối với tổ chức góp vốn nước ngoài, bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đã đăng ký không quá 03 tháng trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.Điều lệ công ty.Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của tổ chức góp vốn quyết định việc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam.Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức góp vốn.Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức Việt Nam góp vốn đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được phép góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định pháp luật chuyên ngành.Xác nhận của ngân hàng: Cần có xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.Hợp đồng hợp tác: Nếu có, bạn phải cung cấp hợp đồng hợp tác theo quy định tại Điều 19 của Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài cùng góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên).Biên bản họp và ủy quyền: Bạn cần cung cấp biên bản họp của các thành viên hoặc cổ đông sáng lập về việc nhất trí góp vốn và thông qua dự thảo Điều lệ công ty.Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài: Bạn phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đóng trụ sở chính xác nhận việc được phép thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam.Văn bản cam kết: Cuối cùng, bạn cần cung cấp văn bản cam kết của tổ chức hoặc cá nhân góp vốn đối với việc đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.Quy trình xử lý hồ sơ:Kiểm tra và yêu cầu bổ sung: Bộ Tài chính sẽ kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, họ sẽ yêu cầu bạn bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ. Thời hạn bổ sung, sửa đổi là tối đa 6 tháng.Cấp Giấy phép: Trong thời hạn 60 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ cấp Giấy phép cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, họ sẽ giải thích rõ lý do.Các thủ tục sau khi được cấp Giấy phép: Sau khi nhận được Giấy phép, bạn cần thực hiện các thủ tục như đăng báo hàng ngày, chuyển số vốn gửi tại tài khoản phong tỏa thành vốn điều lệ, đăng ký mã số thuế, và hoàn tất các thủ tục khác để bắt đầu hoạt động môi giới bảo hiểm.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm làm ở đâu?Trả lời: Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ Việt Nam, cụ thể là Bộ Tài chính. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản lý và giám sát hoạt động môi giới bảo hiểm tại Việt Nam và là nơi bạn cần nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.Câu hỏi: Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có tốn phí?Trả lời: Có, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thường đòi hỏi phải nộp các loại phí và lệ phí tương ứng với quá trình xử lý hồ sơ và cấp Giấy phép. Các loại phí này có thể bao gồm phí xem xét hồ sơ, phí cấp Giấy phép, và các khoản phí khác. Số tiền cụ thể của các khoản phí này có thể thay đổi theo quy định tại thời điểm bạn thực hiện thủ tục và phụ thuộc vào quy định của cơ quan có thẩm quyền.Câu hỏi: Thời hạn làm Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là bao lâu?Trả lời: Thời hạn xử lý hồ sơ và cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thường là 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Tuy nhiên, trong trường hợp cần yêu cầu bổ sung thông tin hoặc có các yếu tố đặc biệt, thời gian này có thể kéo dài. Bạn nên liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để biết thêm chi tiết về thời hạn cụ thể trong trường hợp của bạn.Câu hỏi: Hồ sơ làm Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm những gì?Trả lời: Hồ sơ làm thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thường bao gồm các tài liệu và thông tin sau đây:Văn bản đề nghị cấp Giấy phép.Dự thảo Điều lệ công ty.Phương án hoạt động trong 05 năm đầu.Tài liệu cá nhân và tổ chức liên quan.Xác nhận của ngân hàng về số dư tiền gửi.Hợp đồng hợp tác (nếu có).Biên bản họp và ủy quyền (nếu có).Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài (nếu có).Văn bản cam kết đáp ứng điều kiện.Chi tiết về mẫu hồ sơ và các yêu cầu cụ thể có thể được quy định bởi Bộ Tài chính hoặc cơ quan có thẩm quyền và có thể thay đổi theo thời gian.Bạn nên liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để nhận thông tin cụ thể và hướng dẫn về hồ sơ.Câu hỏi: Điều kiện làm Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là gì?Trả lời: Điều kiện làm thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có thể được quy định bởi pháp luật và cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, điều kiện thường bao gồm:Phù hợp về vốn: Đảm bảo có đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.Các yêu cầu cá nhân và tổ chức: Đáp ứng các yêu cầu về tài liệu cá nhân và tổ chức, bao gồm quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh, và các giấy tờ liên quan.Phương án hoạt động: Cung cấp phương án hoạt động chi tiết trong 05 năm đầu, bao gồm các kế hoạch kinh doanh, mô hình hoạt động, và mục tiêu phát triển.Xác nhận tài chính: Cung cấp xác nhận từ ngân hàng về số dư tiền gửi.Khả năng cam kết: Cung cấp văn bản cam kết đáp ứng điều kiện theo quy định.Các yêu cầu khác: Có thể có các yêu cầu khác như hợp đồng hợp tác, biên bản họp, hoặc xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền nước ngoài (nếu liên quan).Câu hỏi: Thẩm quyền làm Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là gì?Trả lời: Thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nằm trong tay cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ Việt Nam, cụ thể là Bộ Tài chính. Bộ Tài chính có vai trò quản lý và giám sát hoạt động môi giới bảo hiểm tại Việt Nam, và họ là cơ quan mà bạn cần liên hệ và nộp hồ sơ để thực hiện các thủ tục cấp Giấy phép. Bộ Tài chính cùng với các cơ quan liên quan sẽ thẩm định hồ sơ của bạn và quyết định việc cấp Giấy phép theo quy định pháp luật. 
avatar
Văn An
291 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Thủ tục hưởng tiền bồi thường bảo hiểm xe máy khi bị tai nạn giao thông đường bộ
Thời hạn thông báo tai nạn để bồi thường bảo hiểm xe máy sau khi bị tai nạn giao thông đường bộThời hạn bồi thường bảo hiểm xe máy sau khi bị tai nạn giao thông đường bộ được quy định cụ thể trong khoản 4 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Dưới đây là các điểm quan trọng về thời hạn trong quy định này:Thông báo tai nạn: Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải gửi thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm. Điều này giúp khởi đầu quá trình xử lý bồi thường một cách nhanh chóng và hiệu quả.Hồ sơ hưởng bảo hiểm xe máy sau khi bị tai nạn giao thông đường bộHồ sơ hưởng bảo hiểm xe máy sau khi bị tai nạn giao thông đường bộ là một phần quan trọng trong quy trình bồi thường. Theo Điều 13 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, hồ sơ này bao gồm các tài liệu và chứng từ sau:Văn bản yêu cầu bồi thườngTài liệu liên quan đến xe, người lái xe (cần bản sao công chứng hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính):Giấy đăng ký xe (hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay thế cho bản chính Giấy đăng ký xe trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe) hoặc chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và chứng từ nguồn gốc xe (trường hợp không có giấy đăng ký xe).Giấy phép lái xe.Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác của người lái xe.Giấy chứng nhận bảo hiểm.Tài liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng (cần bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính):Giấy chứng nhận thương tích.Hồ sơ bệnh án.Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y đối với trường hợp nạn nhân chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn.Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản (cần bản sao các hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra hoặc các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh):Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra (trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập giấy tờ này).Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan Công an trong các vụ tai nạn gây tử vong đối với người thứ ba và hành khách hoặc trường hợp cần xác minh vụ tai nạn có nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của người thứ ba, bao gồm: Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn hoặc Thông báo kết luận điều tra giải quyết vụ tai nạn.Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền.Quyết định của Tòa án (nếu có).Thủ tục hưởng tiền bồi thường bảo hiểm xe máy khi bị tai nạn giao thông đường bộThủ tục hưởng tiền bồi thường bảo hiểm xe máy khi bị tai nạn giao thông đường bộ gồm các bước sau:Bước 1: Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm (khoản 4 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP)Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan), bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm cần gửi thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc qua hình thức điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm.Bước 2: Giám địnhKhi tai nạn xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền phải hợp tác chặt chẽ với chủ xe cơ giới, người lái xe và bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các bên liên quan để thực hiện việc giám định tổn thất, xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất.Kết quả của quá trình giám định phải được lập thành văn bản và có chữ ký của các bên liên quan.Chi phí cho việc giám định thiệt hại sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm chi trả.Bước 3: Nhận tạm ứng bồi thường bảo hiểm (khoản 3 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP)Đối với thiệt hại về sức khỏe và tính mạng, trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe và tính mạng theo các tỷ lệ sau:Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:70% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định cho mỗi người và mỗi vụ đối với trường hợp tử vong.50% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định cho mỗi người và mỗi vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận cần điều trị cấp cứu.Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho mỗi người và mỗi vụ đối với trường hợp tử vong.10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho mỗi người và mỗi vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận cần điều trị cấp cứu.Bước 4: Nộp hồ sơ yêu cầu bồi thườngCâu hỏi liên quanMức bồi thường bảo hiểm tai nạn xe máy là bao nhiêu? Trả lời: Mức bồi thường trong bảo hiểm tai nạn xe máy thường được quy định bởi từng hợp đồng bảo hiểm cụ thể và có thể thay đổi theo từng trường hợp. Cụ thể về các điều khoản và mức bồi thường, bạn cần xem xét từng chính sách bảo hiểm cụ thể và thảo luận với công ty bảo hiểm.Xe máy bị tai nạn có được bảo hành không? Trả lời: Bảo hiểm tai nạn không phải là dạng bảo hành cho xe máy, mà là một hình thức bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất do tai nạn giao thông.Bảo hiểm tai nạn xe máy là gì? Trả lời: Bảo hiểm tai nạn xe máy là một loại bảo hiểm cá nhân dành cho người điều khiển xe máy và người ngồi sau. Nó cung cấp bảo hiểm cho người điều khiển và hành khách trong trường hợp tai nạn giao thông.Các trường hợp bảo hiểm không bồi thường là những trường hợp nào? Trả lời: Có nhiều trường hợp mà bảo hiểm có thể không bồi thường, ví dụ như khi tai nạn xảy ra do vi phạm điều lệ giao thông, người điều khiển xe say rượu, hoặc không có giấy tờ hợp lệ như giấy phép lái xe và giấy đăng ký xe.Mua bảo hiểm tai nạn xe máy ở đâu? Trả lời: Bạn có thể mua bảo hiểm xe máy từ các công ty bảo hiểm hoặc các đại lý bảo hiểm mà bạn tin tưởng. Việc này có thể đa dạng tùy thuộc vào lựa chọn cá nhân và chính sách bảo hiểm mà bạn cần. 
avatar
Văn An
293 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Thủ tục đăng ký kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm
Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được sử dụng với mục đích gì?Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 69/2022/TT-BTC, chứng chỉ đại lý bảo hiểm có 6 loại khác nhau và mỗi loại được sử dụng cho các mục đích khác nhau:Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản: Loại chứng chỉ này được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (trừ sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị) và sản phẩm bảo hiểm sức khỏe.Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị: Được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản: Được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ (trừ sản phẩm bảo hiểm hàng hải, sản phẩm bảo hiểm hàng không), các sản phẩm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống.Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải: Được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm hàng hải.Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không: Được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm hàng không.Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe: Loại chứng chỉ này được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống.Doanh nghiệp bảo hiểm muốn tổ chức thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm thì phải làm thế nào?Theo quy định tại Điều 21 Thông tư 69/2022/TT-BTC, doanh nghiệp bảo hiểm có thể tổ chức thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm bằng cách tuân theo các điều kiện và quy định sau:Địa điểm tổ chức thi:Các kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được tổ chức tại các địa điểm sau:Các địa điểm thi tập trung tại các tỉnh, thành phố do Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo.Các địa điểm thi không thuộc các tỉnh, thành phố quy định tại điểm a do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đăng ký.Các địa điểm thi là trụ sở đặt tại đơn vị hành chính cấp tỉnh của tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm, tổ chức chính trị xã hội có thỏa thuận hợp tác với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô về hoạt động đại lý bảo hiểm.Đối với trường hợp tổ chức thi tại các địa điểm thi quy định tại điểm b khoản 1:Cần đáp ứng các điều kiện sau:Tại mỗi tỉnh, thành phố tổ chức không quá 01 kỳ thi trong 01 tháng, mỗi kỳ thi phải có tối thiểu 10 thí sinh dự thi.Đảm bảo cơ sở vật chất, bố trí phòng thi riêng phục vụ công tác thi. Phòng thi phải có ít nhất 02 thiết bị kỹ thuật để ghi lại toàn bộ hình ảnh (kèm âm thanh) của kỳ thi, đường truyền mạng internet hoạt động tốt để phục vụ công tác giám sát kỳ thi qua các ứng dụng công nghệ. Đối với các kỳ thi trên máy tính, phải đảm bảo máy tính hoạt động tốt và kết nối với Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ, số lượng máy tính tối thiểu bằng 25% số lượng thí sinh dự thi.Cần cử cán bộ coi thi, chấm thi.Chịu trách nhiệm bảo mật đề thi và đáp án kể từ khi nhận được đề thi và đáp án đến khi sử dụng xong cho kỳ thi. Chịu trách nhiệm về việc tuân thủ các quy định trong quá trình tổ chức thi.Báo cáo kết quả chấm thi theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Thông tư này.Lưu giữ bản gốc bài thi trên giấy, hồ sơ kỳ thi tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô trong thời gian tối thiểu 05 năm, lưu giữ bản ghi hình ảnh, âm thanh kỳ thi trong thời gian tối thiểu 03 năm kể từ ngày tổ chức kỳ thi.Trong trường hợp không thực hiện đúng quy định tại điểm b, điểm d, điểm đ, hoặc điểm e, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không được đăng ký kế hoạch tổ chức thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm trong thời gian 01 tháng (đối với vi phạm lần đầu) hoặc 03 tháng (trong trường hợp tái phạm).Vì vậy, để tổ chức thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cần tuân thủ các quy định về địa điểm tổ chức thi, số lượng thí sinh, cơ sở vật chất, và các quy định khác tùy theo địa điểm tổ chức thi cụ thể.Thủ tục đăng ký kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểmĐể đăng ký kế hoạch tổ chức thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cần tuân theo quy định tại Điều 22 của Thông tư 69/2022/TT-BTC. Quy định này liệt kê các bước và thủ tục cụ thể như sau:Bước 1: Đăng ký kế hoạch thi a) Đối với các kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm a, điểm b theo khoản 1 của Điều 21 Thông tư này: trước ngày 25 hàng tháng, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, hoặc tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô cần đăng ký với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm của tháng sau liền kề.b) Đối với các kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm c theo khoản 1 của Điều 21 Thông tư này: tối thiểu trước 15 ngày tính đến ngày kết thúc quý, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, hoặc tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô cần đăng ký kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho quý sau liền kề.Bước 2: Hoàn thiện hồ sơ đăng ký c) Hồ sơ đăng ký cần phải được làm theo mẫu quy định tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm muốn tổ chức thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm cần phải thực hiện đăng ký kế hoạch thi với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm trước ngày 25 hàng tháng (đối với các địa điểm tập trung) hoặc trước 15 ngày tính đến ngày kết thúc quý (đối với các địa điểm không tập trung). Hồ sơ đăng ký cần tuân theo mẫu quy định để đảm bảo tuân thủ quy định và tiến hành tổ chức thi một cách hợp pháp và hiệu quả.Câu hỏi liên quan1. Câu hỏi: Cá nhân được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm ở đâu và như thế nào?Trả lời: Cá nhân muốn được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm cần đăng ký và tham gia các khóa đào tạo, sau đó thi cấp chứng chỉ tại các trung tâm đào tạo bảo hiểm được ủy quyền.2. Câu hỏi: Quy định về tư vấn bảo hiểm như thế nào?Trả lời: Quy định về tư vấn bảo hiểm thường bao gồm các nội dung về nghề nghiệp tư vấn bảo hiểm, quyền hạn, và trách nhiệm của người tư vấn trong việc giới thiệu, tư vấn sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng.3. Câu hỏi: Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do ai cấp?Trả lời: Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp bởi các cơ quan quản lý nhà nước hoặc tổ chức được ủy quyền trong ngành bảo hiểm.4. Câu hỏi: Lệ phí thi chứng chỉ tư vấn bảo hiểm là bao nhiêu và điều kiện để thi?Trả lời: Lệ phí thi chứng chỉ tư vấn bảo hiểm thường phụ thuộc vào từng tổ chức đào tạo. Điều kiện để thi thường bao gồm việc hoàn thành khóa đào tạo và đạt điểm chuẩn trong bài kiểm tra cuối khóa.5. Câu hỏi: Quy định về đại lý bảo hiểm gồm những điều gì?Trả lời: Quy định về đại lý bảo hiểm thường bao gồm các quy định về quyền và trách nhiệm của đại lý, yêu cầu về nghiệp vụ, và các quy tắc hoạt động trong ngành bảo hiểm.6. Câu hỏi: Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm độc lập được cấp như thế nào?Trả lời: Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm độc lập được cấp sau khi cá nhân tham gia khóa đào tạo tư vấn bảo hiểm, đạt kết quả thi theo quy định của cơ quan quản lý hoặc tổ chức đào tạo.7. Câu hỏi: Làm thế nào để học lấy chứng chỉ bảo hiểm?Trả lời: Để học lấy chứng chỉ bảo hiểm, cá nhân cần đăng ký tham gia các khóa đào tạo tư vấn hoặc đại lý bảo hiểm tại các trung tâm đào tạo được ủy quyền trong ngành. Sau khi hoàn thành khóa học, cá nhân cần thi để nhận chứng chỉ tương ứng. 
avatar
Văn An
293 ngày trước
Bài viết
Chấm dứt hoạt động Văn phòng Đại diện Nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm: Thủ tục
Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm chấm dứt hoạt động trong các trường hợp nào?Theo quy định tại Điều 60 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm có thể chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:Theo đề nghị của doanh nghiệp nước ngoài: Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài có quyền tự nguyện đề nghị chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam.Khi doanh nghiệp nước ngoài chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi giấy phép: Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài dừng hoạt động, giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi giấy phép kinh doanh tại nước mình, điều này cũng đồng nghĩa với việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam.Hết thời hạn hoạt động mà không đề nghị gia hạn hoặc không được Bộ Tài chính chấp thuận gia hạn: Nếu văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam đã đạt hạn sử dụng và không có đề nghị gia hạn từ doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài hoặc đề nghị gia hạn không được chấp thuận bởi Bộ Tài chính, thì hoạt động của văn phòng đại diện sẽ chấm dứt.Những trường hợp này đều tuân theo quy định của pháp luật và quyết định của Bộ Tài chính của Việt Nam về văn phòng đại diện nước ngoài tại đất nước này.Hồ sơ chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm như thế nào?Theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, để thực hiện chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm, bạn cần chuẩn bị hồ sơ sau:Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam: Bạn cần viết văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài và gửi nó đến cơ quan có thẩm quyền.Các bằng chứng chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ với người lao động và các nghĩa vụ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam: Điều này đảm bảo rằng bạn đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và cam kết với người lao động và các bên liên quan trong quá trình hoạt động.Bản gốc giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các quyết định gia hạn giấy phép (nếu có): Bạn cần cung cấp bản gốc của giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam cũng như bất kỳ quyết định gia hạn giấy phép nào liên quan.Bản gốc các giấy phép, quyết định khác có liên quan trong quá trình hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam: Điều này bao gồm các giấy phép và quyết định mà văn phòng đại diện đã cần thiết để hoạt động trong thời gian hoạt động tại Việt Nam.Văn bản ủy quyền cho một tổ chức tại Việt Nam thay mặt cho doanh nghiệp nước ngoài thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan (nếu có): Nếu bạn ủy quyền một tổ chức tại Việt Nam để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến chấm dứt hoạt động, bạn cần cung cấp văn bản ủy quyền.Thủ tục chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểmTheo quy định tại Điều 60 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, thủ tục chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện như sau:Trường hợp chấm dứt theo đề nghị của doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp nước ngoài chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi giấy phép:Bước 1: Doanh nghiệp nước ngoài nộp trực tiếp, qua đường bưu điện, hoặc trực tuyến (nếu có điều kiện) 01 bộ hồ sơ.Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài.Trường hợp văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động khi hết thời hạn hoạt động mà không đề nghị gia hạn hoặc không được Bộ Tài chính chấp thuận gia hạn:Bước 1: Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hết thời hạn hoạt động mà không đề nghị gia hạn hoặc không được Bộ Tài chính chấp thuận gia hạn, Bộ Tài chính sẽ gửi văn bản thông báo cho văn phòng đại diện nước ngoài cùng các cơ quan quản lý nhà nước liên quan về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện.Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo từ Bộ Tài chính, doanh nghiệp nước ngoài phải nộp trực tiếp, qua đường bưu điện, hoặc trực tuyến (nếu có điều kiện) 01 bộ hồ sơ.Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài.Bước 4: Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Bộ Tài chính thông báo về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền phải báo cáo Bộ Tài chính về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam, đồng thời kèm theo các tài liệu chứng minh.Bước 5: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn 01 năm như quy định ở bước 4, nếu doanh nghiệp nước ngoài chưa hoàn thành các nghĩa vụ với người lao động và tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam, họ phải có văn bản báo cáo Bộ Tài chính lý do.Bước 6: Nếu sau thời hạn 05 ngày làm việc không nhận được văn bản báo cáo từ doanh nghiệp nước ngoài, Bộ Tài chính sẽ thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nơi doanh nghiệp nước ngoài đặt trụ sở chính về việc chưa hoàn thành các nghĩa vụ với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.Lưu ý: Khi chấm dứt hoạt động, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện đầy đủ thủ tục và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.Câu hỏi liên quan1. Thủ tục đăng ký hoạt động của Văn phòng đại diện nước ngoài là gì?Trả lời: Để thành lập Văn phòng đại diện nước ngoài, thông thường cần phải xin phép và đáp ứng các điều kiện, thủ tục quy định tại pháp luật Việt Nam về đầu tư nước ngoài.2. Thủ tục chấm dứt Văn phòng đại diện nước ngoài làm thế nào?Trả lời: Để chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện nước ngoài, thường cần phải thực hiện các thủ tục theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm thông báo chấm dứt và nộp các tài liệu, biên bản kết thúc hoạt động.3. Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện: Cần tuân theo quy định nào?Trả lời: Thông báo chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện nước ngoài thường cần tuân theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm thông báo về quyết định chấm dứt và thời gian thực hiện.4. Lý do chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện thường là gì?Trả lời: Lý do chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện nước ngoài có thể bao gồm việc hoàn thành mục tiêu kinh doanh, quyết định của doanh nghiệp hoặc vì các lý do pháp lý hoặc kinh doanh.5. Giải thể văn phòng đại diện nước ngoài mất bao lâu?Trả lời: Thời gian giải thể Văn phòng đại diện nước ngoài có thể thay đổi tùy thuộc vào quy trình và thủ tục cụ thể, thông thường có thể mất vài tháng tới một năm để hoàn thành.6. Nghị định 07/2016/NĐ-CP: Liên quan đến thủ tục chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện?Trả lời: Nghị định 07/2016/NĐ-CP liên quan đến việc xử lý việc chấm dứt hoạt động kinh doanh, bao gồm cả việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện nước ngoài.7. Niêm yết công khai về việc chấm dứt hoạt động tại trụ sở của Văn phòng đại diện: Cần thực hiện như thế nào?Trả lời: Niêm yết công khai thông tin về việc chấm dứt hoạt động tại trụ sở Văn phòng đại diện thường cần thực hiện theo yêu cầu cụ thể của cơ quan quản lý, thông qua việc thông báo công khai tại trụ sở.8. Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, chi nhánh theo mẫu của bộ: Mẫu số nào?Trả lời: Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện thường cần tuân thủ các mẫu thông báo theo quy định của cơ quan quản lý, có thể là các mẫu thông báo chuẩn của bộ hoặc cơ quan liên quan. 
avatar
Văn An
293 ngày trước
Bài viết
Thủ tục xin giấy phép văn phòng đại diện nước ngoài cho Doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài gồm những gìHồ sơ đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam cho Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài bao gồm các thành phần sau đây, theo quy định tại Điều 56, Khoản 1 của Nghị định 46/2023/NĐ-CP:Văn bản đề nghị cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam: Đây là bản đề nghị chính từ Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài yêu cầu cấp Giấy phép.Bản sao Giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của doanh nghiệp nước ngoài: Để chứng minh sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài.Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập của doanh nghiệp nước ngoài trong 3 năm tài chính liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam: Để đảm bảo sự ổn định và đáng tin cậy của doanh nghiệp.Sơ yếu lý lịch, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người dự kiến giữ chức danh Trưởng văn phòng đại diện: Để xác minh danh tính của người đại diện.Bản giới thiệu về doanh nghiệp nước ngoài: Đây là tài liệu giới thiệu về lĩnh vực hoạt động, quy mô, và mục tiêu của doanh nghiệp nước ngoài.Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nơi doanh nghiệp nước ngoài đặt trụ sở chính cho phép doanh nghiệp nước ngoài đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam: Trong trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp có trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận, cần có văn bản xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền theo quy định.Thủ tục cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoàiThủ tục cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam cho Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài là một quy trình quan trọng theo quy định tại Điều 56 của Nghị định 46/2023/NĐ-CP. Dưới đây là các bước thực hiện quy trình này:Bước 1: Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài cần nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép trực tiếp tại Bộ Tài chính, hoặc có thể thực hiện qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng). Hồ sơ này cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định.Bước 2: Trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ.Thời hạn để bổ sung và sửa đổi hồ sơ của chủ đầu tư là tối đa 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo. Nếu chủ đầu tư không thực hiện đúng thời hạn này, Bộ Tài chính sẽ từ chối xem xét cấp Giấy phép.Tổng thời gian để tổ chức hoặc cá nhân bổ sung, sửa đổi hồ sơ là tối đa 12 tháng kể từ ngày Bộ Tài chính thông báo lần đầu. Sau thời hạn này, nếu không hoàn thiện hồ sơ và tài liệu, Bộ Tài chính có quyền từ chối cấp Giấy phép.Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ cấp Giấy phép cho việc thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.Trong trường hợp Bộ Tài chính từ chối cấp Giấy phép, họ sẽ cung cấp văn bản giải thích rõ lý do. Bộ Tài chính chỉ có thể từ chối cấp Giấy phép khi doanh nghiệp bảo hiểm không đáp ứng đủ điều kiện hoặc hồ sơ không đáp ứng quy định tại Nghị định hoặc nếu phát hiện gian lận hoặc giả mạo giấy tờ và tài liệu.Tiêu chuẩn hồ sơ, tài liệu nộp Bộ Tài chính để đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam là gìTiêu chuẩn hồ sơ và tài liệu cần nộp cho Bộ Tài chính để đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định 46/2023/NĐ-CP. Theo quy định này, các yêu cầu cụ thể bao gồm:Hợp pháp hóa lãnh sự của các tài liệu nước ngoài: Tất cả tài liệu phải có chữ ký, chức danh và con dấu nước ngoài của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài tại hồ sơ đề nghị, và phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trong thời hạn 12 tháng tính từ ngày nộp hồ sơ đề nghị. (Ngoại trừ một số tài liệu cụ thể như Văn bản đề nghị cấp Giấy phép, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, văn bản của cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp, văn bản ủy quyền, và văn bản cam kết).Bản sao của tài liệu: Đối với hồ sơ, nếu tài liệu là bản sao, phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực.Bản tiếng Việt và tiếng Anh: Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, mỗi bộ phải gồm 01 bản bằng tiếng Việt và 01 bản bằng tiếng Anh, trừ các văn bản tiếng Việt là bản gốc (hoặc sao từ bản gốc tiếng Việt) được lập tại Việt Nam.Bản dịch chứng thực: Tài liệu được lập bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm bản dịch chứng thực sang tiếng Việt bởi cơ quan có thẩm quyền. Bản dịch các báo cáo tài chính phải được xác nhận của tổ chức, cá nhân được phép hành nghề dịch thuật theo quy định của pháp luật.Phiếu lý lịch tư pháp: Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu hoặc giấy tờ tương đương của người nước ngoài do pháp luật nước ngoài quy định được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày nộp hồ sơ đề nghị không quá 12 tháng. Phiếu lý lịch này phải chứa đầy đủ thông tin về tình trạng án tích và việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.Sơ yếu lý lịch: Sơ yếu lý lịch phải được lập trước ngày nộp hồ sơ đề nghị không quá 06 tháng.Danh mục tài liệu: Trong mỗi bộ hồ sơ, phải có danh mục tài liệu để hỗ trợ việc xem xétCâu hỏi liên quan1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam: Thủ tục và vai trò là gì?Trả lời: Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam thường cần có giấy phép hoạt động và đóng vai trò là nơi đại diện cho doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài thực hiện các hoạt động theo quy định tại Việt Nam.2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trực tiếp bán: Có phù hợp theo quy định không?Trả lời: Theo quy định, các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ trực tiếp bán có thể hoạt động theo điều kiện và thủ tục quy định tại luật bảo hiểm Việt Nam.3. Các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm: Nêu một số loại hình phổ biến?Trả lời: Các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm thường bao gồm: Công ty bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm, chi nhánh bảo hiểm nước ngoài, và doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.4. Giấy phép đại lý bảo hiểm: Quy trình cấp và vai trò của giấy phép này là gì?Trả lời: Giấy phép đại lý bảo hiểm thường được cấp theo quy định của cơ quan quản lý, cho phép cá nhân hoặc tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm dưới sự giám sát của doanh nghiệp bảo hiểm.5. Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm không được thực hiện những hoạt động nào?Trả lời: Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm không được thực hiện các hoạt động vi phạm quy định, bao gồm hoạt động kinh doanh không đúng quy định pháp luật, chiếm dụng hoặc lạm dụng quyền lợi khách hàng.6. Doanh nghiệp bảo hiểm: Định nghĩa và hoạt động chính của họ là gì?Trả lời: Doanh nghiệp bảo hiểm là các tổ chức kinh doanh có chức năng cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho cá nhân hoặc tổ chức, bao gồm bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ.7. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phép kinh doanh theo quy định nào?Trả lời: Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thường được phép kinh doanh dựa trên các quy định cụ thể của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm, theo quy định tại luật bảo hiểm Việt Nam. 
avatar
Văn An
294 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn chi tiết Thủ tục chấm dứt việc hưởng hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp và hoàn phí bảo hiểm nông nghiệp
Yêu cầu và điều kiện để thực hiện thủ tục chấm dứt việc hưởng hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp và hoàn trả phí bảo hiểm nông nghiệpYêu cầu và điều kiện để thực hiện thủ tục chấm dứt việc hưởng hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp và hoàn trả phí bảo hiểm nông nghiệp được quy định tại Điều 27 của Nghị định 58/2018/NĐ-CP như sau:Theo quy định của Điều 27 Nghị định 58/2018/NĐ-CP, tổ chức và cá nhân sản xuất nông nghiệp có thể chấm dứt việc hưởng hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp và hoàn trả lại ngân sách nhà nước số phí bảo hiểm nông nghiệp đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ trong các trường hợp sau đây:Không đáp ứng đủ điều kiện: Tổ chức và cá nhân sản xuất nông nghiệp không còn đáp ứng đủ điều kiện để được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp theo quy định hiện hành.Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trước thời hạn: Tổ chức và cá nhân sản xuất nông nghiệp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp trước thời hạn hiệu lực của hợp đồng.Trong trường hợp này, tổ chức và cá nhân sản xuất nông nghiệp cần hoàn trả lại số phí bảo hiểm nông nghiệp đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ thông qua doanh nghiệp bảo hiểm. Việc thực hiện chấm dứt và hoàn trả phí bảo hiểm nông nghiệp sẽ tuân theo quy định cụ thể tại Nghị định 58/2018/NĐ-CP và các quy định hướng dẫn liên quan.Hồ sơ để chấm dứt việc hưởng hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp và hoàn phí bảo hiểm nông nghiệpĐể chấm dứt việc hưởng hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp và hoàn phí bảo hiểm nông nghiệp, bạn cần chuẩn bị một hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 58/2018/NĐ-CP. Hồ sơ này bao gồm:Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:Văn bản thông báo các trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp chấm dứt việc hưởng hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp.Đối với cá nhân sản xuất nông nghiệp:Thông báo bằng văn bản theo mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 58/2018/NĐ-CP.Số lượng hồ sơ cần chuẩn bị là 01 bộ.Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính bao gồm tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp và Doanh nghiệp bảo hiểm.Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính bao gồm quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển trả cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm chuyển trả lại ngân sách nhà nước phí bảo hiểm. Lệnh chi tiền cho doanh nghiệp bảo hiểm qua Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh thực hiện chuyển tiền về tài khoản của doanh nghiệp bảo hiểm tại các ngân hàng thương mại hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đến trực tiếp Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh để thực hiện thủ tục hoàn trả lại ngân sách nhà nước.Thủ tục chấm dứt việc hưởng hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp và hoàn phí bảo hiểm nông nghiệpThủ tục chấm dứt việc hưởng hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp và hoàn phí bảo hiểm nông nghiệp bao gồm các bước sau:Bước 1: Trường hợp không còn đáp ứng đủ điều kiện để được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân sản xuất nông nghiệp phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ thời điểm không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp. Thông báo này cần ghi rõ thời điểm không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ.Bước 2: Doanh nghiệp bảo hiểm phải tổng hợp lại các trường hợp tổ chức hoặc cá nhân sản xuất nông nghiệp chấm dứt việc hưởng hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp trong thời hạn 10 ngày, tính từ ngày kết thúc tháng. Sau đó, doanh nghiệp gửi văn bản thông báo (trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện) đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm nông nghiệp.Bước 3: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phối hợp với Sở Tài chính và doanh nghiệp bảo hiểm, thực hiện thẩm định các trường hợp. Điều này bao gồm việc tính toán số phí bảo hiểm cần hoàn trả cho ngân sách nhà nước tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý liên quan đến hợp đồng bảo hiểm. Kết quả thẩm định được lập thành văn bản và lưu giữ tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.Bước 4: Dựa trên kết quả thẩm định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập báo cáo trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và quyết định chuyển trả cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm chuyển trả lại ngân sách nhà nước số phí bảo hiểm theo quy định.Bước 5: Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được gửi cho các cơ quan liên quan, bao gồm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đối tượng được hỗ trợ và doanh nghiệp bảo hiểm liên quan.Bước 6: Căn cứ vào quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính lập lệnh chi tiền cho doanh nghiệp bảo hiểm qua Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh. Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện chuyển tiền về tài khoản của doanh nghiệp bảo hiểm mở tại các ngân hàng thương mại hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đến trực tiếp Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh để thực hiện thủ tục hoàn trả lại ngân sách nhà nước.Câu hỏi liên quan1. Bảo hiểm nông nghiệp là khái niệm như thế nào và vai trò của nó là gì trong ngành nông nghiệp?Trả lời:Bảo hiểm nông nghiệp là dịch vụ bảo hiểm được cung cấp để bảo vệ người nông dân, người làm nông, và ngành nông nghiệp trước rủi ro từ thiên tai, thảm họa tự nhiên, hoặc những rủi ro khác có thể ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Vai trò của bảo hiểm nông nghiệp giúp giảm thiểu rủi ro, bảo vệ thu nhập cho người nông dân khi gặp sự cố.2. Bảo hiểm nông nghiệp (ABIC) là gì và cung cấp những dịch vụ nào trong lĩnh vực này?Trả lời:ABIC (Agricultural Bank Insurance Corporation) là một tổ chức cung cấp dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp, tập trung vào cung cấp bảo hiểm cho ngành nông nghiệp với các gói sản phẩm bảo hiểm như bảo hiểm cây trồng, gia súc, bảo hiểm từ thiên tai và các rủi ro khác liên quan đến sản xuất nông nghiệp.3. Mức phí bảo hiểm nông nghiệp thường được xác định như thế nào và tại sao nó quan trọng trong quá trình đầu tư bảo hiểm?Trả lời:Mức phí bảo hiểm nông nghiệp thường được xác định dựa trên rủi ro tiềm ẩn, diễn biến thời tiết, và giá trị của tài sản nông nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng khi đầu tư bảo hiểm, vì mức phí cần phù hợp để đảm bảo bảo hiểm đủ sức chịu đựng các rủi ro mà không tạo gánh nặng quá lớn cho người nông dân.4. Bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam phát triển như thế nào và có những chính sách, chương trình hỗ trợ nào quan trọng?Trả lời:Bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam đang phát triển với sự quan tâm từ chính phủ thông qua việc xây dựng các chính sách hỗ trợ như bảo hiểm cho các mô hình nông nghiệp hiện đại, cải thiện chất lượng sản phẩm nông nghiệp, và tạo ra các gói bảo hiểm phù hợp với nhu cầu của người nông dân.5. Bảo hiểm cây trồng là gì và vai trò của nó trong bảo vệ sản xuất nông nghiệp là gì?Trả lời:Bảo hiểm cây trồng là loại bảo hiểm bảo vệ cây trồng của người nông dân khỏi rủi ro như thiên tai, hạn hán, mưa lớn, và sâu bệnh. Vai trò của nó là giúp bảo vệ thu nhập của người nông dân khi mất mát vụ mùa, giúp duy trì sản xuất ổn định.6. Bảo hiểm cây lúa đóng vai trò quan trọng như thế nào trong ngành nông nghiệp?Trả lời:Bảo hiểm cây lúa là một dạng bảo hiểm quan trọng trong ngành nông nghiệp, đặc biệt ở các khu vực sản xuất lúa chính. Nó giúp bảo vệ người nông dân khỏi rủi ro mất mùa lúa, giúp duy trì thu nhập ổn định và ổn định nguồn cung lúa cho thị trường.7. Chính sách mới nhất về nông nghiệp tại Việt Nam liên quan đến bảo hiểm như thế nào và có ảnh hưởng như thế nào đến ngành nông nghiệp?Trả lời:Chính sách mới nhất về nông nghiệp thường liên quan đến việc thúc đẩy và phát triển bảo hiểm nông nghiệp, cung cấp hỗ trợ, khuyến khích sử dụng các sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp, và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người nông dân trong quá trình bảo vệ sản xuất. Những chính sách này ảnh hưởng tích cực đến sự ổn định của ngành nông nghiệp trong nước. 
avatar
Nguyễn Phương Thảo
294 ngày trước
Bài viết
Hành vi nào bị cấm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm?
Ngày nay, nhiều người dân đã bày tỏ sự lo ngại và bức xúc về việc khi họ đến ngân hàng để thực hiện thủ tục vay vốn, các cán bộ tín dụng của ngân hàng thường có xu hướng "gợi ý" hoặc đề xuất mua gói bảo hiểm nhân thọ như một phần quan trọng của quá trình vay vốn. Bức xúc xung quanh vấn đề này thường xuất phát từ sự thiếu hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm của nhiều người dân. Vậy hành vi ép buộc khách hàng mua bảo hiểm sẽ bị xử phạt như thế nào?Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong kinh doanh bảo hiểm?Căn cứ vào Điều 9 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, có tổng cộng 05 hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, bao gồm:1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm khi không có giấy phép thành lập và hoạt động.2. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm không đúng phạm vi được cấp phép.3. Hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động dịch vụ phụ trợ bảo hiểm khi không đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.4. Thực hiện các hành vi gian lận bao gồm:  - Thông đồng với người thụ hưởng để giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật.  - Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm.  - Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra.  - Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm.5. Đe dọa, cưỡng ép giao kết hợp đồng bảo hiểm.Quy định về cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạngQuy định về cung cấp dịch vụ và sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng được quy định bởi Điều 14 của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, với các điểm quan trọng sau đây:1. Tổ chức và cá nhân được phép cung cấp dịch vụ và sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng, bao gồm các thực thể sau:  - Doanh nghiệp bảo hiểm.  - Chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.  - Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.  - Đại lý bảo hiểm.  - Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.2. Tổ chức và cá nhân cung cấp dịch vụ và sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng phải tuân theo các quy định sau đây:  - Các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có quyền tự quyết định về hình thức cung cấp dịch vụ và sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng.  - Đại lý bảo hiểm chỉ được cung cấp dịch vụ và sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng theo phạm vi được quy định trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.  - Các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải chịu trách nhiệm trước bên mua bảo hiểm nếu các hoạt động cung cấp dịch vụ và sản phẩm bảo hiểm của họ gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm.  - Tổ chức và cá nhân ký hợp đồng bảo hiểm trên môi trường mạng phải cung cấp thông tin trung thực và chính xác, tuân thủ quy định tại Điều 22 của Luật này.Xử phạt hành chính việc ép buộc khách hàng mua bảo hiểmNhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và ngăn chặn các hành vi áp đặt bảo hiểm, các tổ chức và chi nhánh bảo hiểm có hành vi cưỡng ép người khác mua bảo hiểm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 98/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 48/2018/NĐ-CP) như sau:- Phạt tiền từ 80 triệu đến 100 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: 1. Không cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm và không giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm trong quá trình ký hợp đồng bảo hiểm. 2. Không tuân thủ quy định của pháp luật về việc thông báo tình trạng hợp đồng bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. 3. Ép buộc bên mua bảo hiểm ký hợp đồng bảo hiểm bổ trợ cùng với hợp đồng bảo hiểm chính. 4. Tiến hành cung cấp các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí, hoặc bảo hiểm sức khỏe mà không tuân theo quy định của pháp luật.Ngoài ra, có thể có biện pháp đình chỉ hoạt động trong khoảng thời gian từ 2 đến 3 tháng đối với một phần nội dung và phạm vi liên quan trực tiếp đến việc vi phạm hành chính theo giấy phép hoạt động của tổ chức hoặc chi nhánh đó. Tổ chức cần phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với trường hợp vi phạm.Lưu ý: Đối với cá nhân có các hành vi vi phạm tương tự, mức phạt sẽ bằng 1/2 mức phạt của tổ chức.Như vậy, các tổ chức ngân hàng khi thực hiện hoạt động môi giới hoặc liên kết kinh doanh bảo hiểm chỉ được khuyến khích khách hàng tham gia dựa trên tinh thần tự nguyện. Các hành vi lợi dụng chức vụ của ngân hàng để cưỡng ép người dân mua bảo hiểm là nghiêm cấm và có thể bị phạt tiền lên đến 100 triệu đồng, đồng thời có thể đình chỉ hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong khoảng thời gian từ 2 đến 3 tháng. Để biết thêm chi tiết về các quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
avatar
Lã Thị Ái Vi
302 ngày trước
Bài viết
Thủ tục thành lập chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam
Điều kiện để thành lập một chi nhánh nước ngoài của một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài Cần tuân theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 73/2016/NĐ-CP, được điều chỉnh bởi Điểm c, Khoản 2 của Điều 1, và Điểm đ, Khoản 1 của Điều 11 của Nghị định 151/2018/NĐ-CP. Chi tiết như sau:Chi nhánh nước ngoài là một đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. Chi nhánh không có tư cách pháp nhân và phải được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đảm bảo chịu trách nhiệm đầy đủ về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.Để thành lập chi nhánh tại Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau đây:Tuân thủ các điều kiện quy định tại điểm a của Khoản 1 của Điều 7 của Nghị định này.Có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các thỏa thuận quốc tế về thương mại, bao gồm thỏa thuận về việc thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam.Cơ quan quản lý bảo hiểm nước ngoài ở nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trụ sở chính đã ký kết Biên bản thỏa thuận hợp tác với Bộ Tài chính Việt Nam về việc quản lý và giám sát hoạt động của chi nhánh nước ngoài.Có văn bản cam kết chịu trách nhiệm đầy đủ về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.Nguồn vốn sử dụng để thành lập chi nhánh nước ngoài phải là nguồn hợp pháp và không được tài trợ hoặc đầu tư từ bất kỳ nguồn tài trợ hoặc đầu tư nào dưới mọi hình thức.Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải có lãi trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không được có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.Theo Điều 10, Khoản 4 của Nghị định 73/2016/NĐ-CP, quy định về mức vốn pháp định của chi nhánh nước ngoài như sau:Đối với kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này) và bảo hiểm sức khỏe: 200 tỷ đồng Việt Nam.Đối với kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại Điểm a của Khoản này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 250 tỷ đồng Việt Nam.Đối với kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại Điểm a của Khoản này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 300 tỷ đồng Việt Nam.Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh nước ngoài Được quy định theo Điều 13 của Nghị định 73/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điểm d, Khoản 2 của Điều 1, Điểm i, và Điểm k, Khoản 1 của Điều 11 của Nghị định 151/2018/NĐ-CP, bao gồm các tài liệu sau:Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh nước ngoài đã được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phê chuẩn.Phương án hoạt động trong vòng 05 năm đầu, phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép. Phương án này cần mô tả cụ thể về trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, và khả năng thanh toán của chi nhánh nước ngoài.Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc các tài liệu cá nhân hợp pháp khác của người được dự kiến bổ nhiệm làm Giám đốc, chuyên gia tính toán dự phòng, và kế toán trưởng của chi nhánh nước ngoài.Tài liệu về doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bao gồm:Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác có chứng thực từ cơ quan đăng ký không quá 03 tháng trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.Điều lệ công ty.Văn bản của cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài xác nhận việc thành lập chi nhánh tại Việt Nam.Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc các tài liệu cá nhân hợp pháp khác của người đại diện được ủy quyền bởi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.Quy tắc, điều khoản, và biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai.Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn được cấp gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trụ sở chính, xác nhận:Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực dự kiến triển khai tại Việt Nam.Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại quốc gia nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.Văn bản cam kết của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đáp ứng quy định tại Khoản 2 của Điều 8 của Nghị định này.Quy trình thành lập và đăng ký hoạt động của chi nhánh nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép:Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phải được lập thành 03 bộ, gồm 01 bản chính và 02 bản sao. Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, mỗi bộ bao gồm 01 bản bằng tiếng Việt và 01 bản bằng tiếng Anh.Các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phải mang chữ ký, chức danh và con dấu của người nước ngoài, và phải được hợp pháp hóa tại lãnh sự quán. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt phải được xác nhận bởi cơ quan công chứng Việt Nam theo quy định pháp luật về công chứng.Tổ chức hoặc cá nhân đề nghị cấp Giấy phép phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.Xem xét hồ sơ:Trong vòng 21 ngày làm việc từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ thông báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ. Thời hạn cho việc bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ của chủ đầu tư tối đa là 06 tháng tính từ ngày nhận thông báo.Trong trường hợp chủ đầu tư không thực hiện việc bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ đúng theo thời hạn quy định, Bộ Tài chính có thể từ chối xem xét cấp Giấy phép.Cấp Giấy phép:Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ cấp Giấy phép cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, hoặc doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tài chính sẽ cung cấp văn bản giải thích rõ lý do từ chối.Bộ Tài chính chỉ được từ chối cấp Giấy phép khi tổ chức hoặc cá nhân tham gia góp vốn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, hoặc doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến thành lập không đáp ứng đủ các điều kiện cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định này.Về quy trình sau khi chi nhánh nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã được cấp Giấy phép thành lập và hoạt độngĐăng báo:Trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, chi nhánh nước ngoài phải đăng thông tin trên 05 số báo hàng ngày liên tiếp về các nội dung quan trọng sau:Tên và địa chỉ của chi nhánh nước ngoài.Mục đích, phạm vi và thời hạn hoạt động.Mức vốn được cấp cho chi nhánh nước ngoài.Tên, họ của người đại diện theo quy định của chi nhánh nước ngoài.Số và ngày cấp Giấy phép.Các loại nghiệp vụ bảo hiểm, cũng như nghiệp vụ môi giới bảo hiểm được phép kinh doanh.Ký quỹ tại ngân hàng:Trong vòng 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, chi nhánh nước ngoài phải sử dụng một phần vốn điều lệ đã góp hoặc vốn được cấp để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam. Số tiền ký quỹ tương đương 2% vốn pháp định được quy định tại Điều 10 của Nghị định này.Hoàn tất các thủ tục để hoạt động chính thức:Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện các thủ tục sau để bắt đầu hoạt động chính thức:Chuyển số vốn gửi tại tài khoản phong tỏa thành vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp).Đăng ký mẫu dấu, đăng ký mã số thuế, mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định pháp luật.Thiết lập hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp và quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.Thực hiện các thủ tục liên quan đến việc phê chuẩn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm, quản lý chương trình tái bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm và chi nhánh nước ngoài), và các quy trình khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư.Thu hồi Giấy phép:Trường hợp sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, chi nhánh nước ngoài không thực hiện đầy đủ các thủ tục quy định để bắt đầu hoạt động, Bộ Tài chính có thể thu hồi Giấy phép đã cấp.Thông báo thay đổi:Trong quá trình hoạt động, nếu có bất kỳ thay đổi nào, chi nhánh nước ngoài phải xin chấp thuận từ Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 1 của Điều 69 Luật kinh doanh bảo hiểm và khoản 9 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung Luật kinh doanh bảo hiểm.Câu hỏi liên quan 1. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài là gì?Trả lời: Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài là một đơn vị phụ thuộc của một tổ chức bảo hiểm phi nhân thọ đến từ nước ngoài, hoạt động tại Việt Nam để cung cấp dịch vụ bảo hiểm và tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam.2. Tổ chức hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam như thế nào?Trả lời: Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam hoạt động như một đơn vị phụ thuộc của công ty mẹ nước ngoài. Chi nhánh này không có tư cách pháp nhân và phải tuân thủ mọi quy định và cam kết của mình tại Việt Nam.3. Vốn được cấp của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài là bao nhiêu?Trả lời: Mức vốn được cấp cho chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam phụ thuộc vào loại hình kinh doanh. Ví dụ, đối với kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, mức vốn pháp định là 200 tỷ đồng Việt Nam.4. Khi nào doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thể trực tiếp bán bảo hiểm tại Việt Nam?Trả lời: Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thể trực tiếp bán bảo hiểm tại Việt Nam sau khi được cấp Giấy phép và tuân thủ các quy định về hoạt động bảo hiểm tại Việt Nam.5. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nước ngoài có được phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam không?Trả lời: Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nước ngoài có thể thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định pháp luật, nhưng văn phòng đại diện này không được thực hiện kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam.6. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam hoạt động như thế nào?Trả lời: Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ quy định pháp luật và cam kết của họ tại Việt Nam. Họ cung cấp các dịch vụ bảo hiểm và thực hiện các thủ tục cần thiết để hoạt động hợp pháp tại quốc gia này.7. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe là bao nhiêu?Trả lời: Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe là 200 tỷ đồng Việt Nam. 
avatar
Văn An
304 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Thủ tục Chuyển Giao Danh Mục Hợp Đồng Bảo Hiểm cho Doanh Nghiệp
Tài chính, Hạch toán Kế toán và Báo cáo Tài chính trong Doanh Nghiệp Bảo Hiểm: Quy Định Về VốnTheo Điều 94 của Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2022, việc quản lý tài chính, hạch toán kế toán và báo cáo tài chính trong doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh một cách cụ thể về vốn. Dưới đây là các điểm quan trọng:Vốn Điều Lệ:Vốn điều lệ là tổng số tiền mà các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập doanh nghiệp bảo hiểm.Đây cũng bao gồm giá trị mệnh giá của các cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.Số tiền này phải được ghi chính xác trong điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc doanh nghiệp tái bảo hiểm.Vốn Được Cấp Cho Chi Nhánh Nước Ngoài:Chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam cũng có mức vốn được cấp riêng.Đây là số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoặc doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài cấp cho chi nhánh của họ tại Việt Nam.Vốn Chủ Sở Hữu:Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ đã góp, vốn được cấp cho chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, các quỹ dự trữ, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, và các quỹ khác liên quan đến chủ sở hữu.Tổng số này thể hiện mức vốn sẵn có trong doanh nghiệp bảo hiểm.Vốn Thực Có:Vốn thực có là tổng hợp của vốn chủ sở hữu và các nguồn khác được phép ghi nhận hoặc giảm trừ theo quy định của Bộ Tài chính.Điều này đánh giá mức vốn hiện có trong doanh nghiệp, bao gồm cả những nguồn tài chính khác ngoài vốn chủ sở hữu.Vốn Trên Cơ Sở Rủi Ro:Mức vốn này được xác định dựa trên quy mô và tác động của các rủi ro đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm.Bao gồm rủi ro bảo hiểm, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động và các rủi ro khác.Quy Định Chi Tiết:Chi tiết về mức vốn điều lệ tối thiểu và vốn được cấp tối thiểu cho từng loại hình doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam sẽ được Chính phủ quy định.Về vấn đề tài chính, hạch toán kế toán và báo cáo tài chính, các quy định về vốn trong lĩnh vực bảo hiểm đóng vai trò quan trọng để đảm bảo tính ổn định và an toàn trong hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm.Thủ tục doanh nghiệp bảo hiểm chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểmDoanh nghiệp bảo hiểm có thủ tục chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm như sau, theo Điều 93 của Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2022:Đề nghị chuyển giao và xin phê duyệt:Doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cần lập văn bản đề nghị chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm.Trong văn bản này, họ phải rõ ràng nêu lý do chuyển giao, kèm theo kế hoạch và hợp đồng chuyển giao.Chấp thuận từ Bộ Tài chính:Việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm chỉ được tiến hành sau khi Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.Bộ Tài chính sẽ xem xét và đánh giá đề nghị chuyển giao trước khi ra quyết định.Công bố và thông báo:Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải công bố thông tin về việc chuyển giao trên trang thông tin điện tử của họ.Họ cũng cần thông báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản về quyết định chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm.Quy định chi tiết:Chi tiết hơn về hồ sơ, trình tự, và thủ tục chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm sẽ được Chính phủ quy định.Câu hỏi liên quanCâu hỏi 1: Thủ tục doanh nghiệp bảo hiểm chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm làm ở đâu?Trả lời: Doanh nghiệp bảo hiểm cần thực hiện thủ tục chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm tại Bộ Tài chính. Đây là cơ quan có thẩm quyền trong việc quản lý và giám sát lĩnh vực bảo hiểm tại Việt Nam.Câu hỏi 2: Thủ tục doanh nghiệp bảo hiểm chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm có tốn phí không?Trả lời: Thường thì việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm có thể liên quan đến việc chấp thuận từ phía Bộ Tài chính và các thủ tục hành chính. Do đó, có thể có một số phí liên quan đến việc này, tuy nhiên, các khoản phí cụ thể sẽ được quy định trong quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính. Doanh nghiệp cần tham khảo và tuân thủ các quy định này.Câu hỏi 3: Thủ tục doanh nghiệp bảo hiểm chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm làm bao lâu?Trả lời: Thời gian thực hiện thủ tục chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm có thể thay đổi tùy theo quy định và quy trình cụ thể tại thời điểm đó. Thường thì thủ tục này có thể mất một thời gian để được xem xét và xử lý, thông thường trong khoảng từ vài tuần đến vài tháng.Câu hỏi 4: Điều kiện làm Thủ tục doanh nghiệp bảo hiểm chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm là gì?Trả lời: Điều kiện cụ thể để thực hiện thủ tục chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm có thể thay đổi theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định liên quan khác. Thông thường, doanh nghiệp cần phải có lý do chuyển giao rõ ràng và phải tuân thủ các quy định về tài chính và quản lý rủi ro.Câu hỏi 5: Thẩm quyền làm Thủ tục doanh nghiệp bảo hiểm chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm thuộc về đâu?Trả lời: Thẩm quyền trong việc thực hiện thủ tục chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm thuộc về Bộ Tài chính. Đây là cơ quan có thẩm quyền quản lý và giám sát lĩnh vực bảo hiểm tại Việt Nam.Câu hỏi 6:Hồ sơ làm Thủ tục doanh nghiệp bảo hiểm chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm bao gồm những gì?Trả lời: Hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm thường bao gồm các tài liệu sau:Văn bản đề nghị chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm.Kế hoạch và hợp đồng chuyển giao.Các giấy tờ và thông tin liên quan đến danh mục hợp đồng bảo hiểm cần chuyển giao.Các giấy tờ xác nhận và phê duyệt từ Bộ Tài chính.Bất kỳ giấy tờ bổ sung hoặc yêu cầu khác theo quy định cụ thể tại thời điểm thực hiện thủ tục.Lưu ý rằng các yêu cầu về hồ sơ có thể thay đổi theo quy định hiện hành và quy trình cụ thể tại thời điểm thực hiện thủ tục. 
Bài viết được xem nhiều nhất
Bài viết
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
Bài viết
Khi nào người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi ?Quy định về việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được xác định trong các trường hợp sau đây:Người tiến hành tố tụng là người cùng là bị hại, đương sự, người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo: Trong tình huống này, người tiến hành tố tụng cần từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi để đảm bảo tính công bằng và tránh xung đột lợi ích.Người tiến hành tố tụng đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó: Nếu người tiến hành tố tụng đã có sự tham gia khác trong vụ án, quy định này yêu cầu họ từ chối hoặc bị thay đổi để tránh xung đột và đảm bảo tính khách quan.Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ: Nếu có bất kỳ căn cứ nào cho việc người tiến hành tố tụng có thể không thực hiện nhiệm vụ một cách vô tư và công bằng, họ cũng cần từ chối hoặc bị thay đổi.Quy định này nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình tố tụng dân sự.(Điều 49, 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Người tiến hành tố tụng dân sự có vai trò gì?Người tiến hành tố tụng dân sự đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và công lý trong hệ thống pháp luật. Trách nhiệm của họ được quy định trong Điều 13 của Bộ luật Tố tụng dân sự và bao gồm các điểm sau:Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân: Người tiến hành tố tụng phải đảm bảo tính tôn trọng và công bằng đối với tất cả các cá nhân, không phân biệt địa vị xã hội hay tài sản, và phải chấp nhận sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của họ.Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định của pháp luật và đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của họ. Trong trường hợp vi phạm pháp luật, họ có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác, và bí mật đời tư của các đương sự: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định về bảo mật thông tin nhà nước, công tác, và đời tư của các đương sự theo quy định của pháp luật.Bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức: Trường hợp người tiến hành tố tụng dân sự có hành vi vi phạm pháp luật và gây thiệt hại cho người khác, họ phải bồi thường cho người bị thiệt hại và có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.Những trách nhiệm này nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong hệ thống pháp luật công bằng và công lý.(Điều 13 Bộ luật Tố tụng dân sự)Thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng dân sựQuá trình thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự trong hệ thống pháp luật được quy định cụ thể bởi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và bao gồm các quy định sau:Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự: Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Trường hợp thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.Trường hợp thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.(Điều 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Ai có thẩm quyền thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Trong quá trình tố tụng, việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được quy định cụ thể về thẩm quyền của các cơ quan và tổ chức như sau:Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra: Điều tra viên và Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật Tố tụng hình sự.Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.Quyết định thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.Thay đổi Kiểm sát viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định. Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.(Điều 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Câu hỏi thường gặpAi được coi là người tiến hành tố tụng?Người tiến hành tố tụng dân sự là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự, hoặc kiểm sát việc tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Phải là công chức mới có thể trở thành người tiến hành tố tụng hay không?Phần lớn người tiến hành tố tụng là các công chức nhà nước. Tuy nhiên, hội thẩm nhân dân có thể không phải là công chức nhà nước. Các công chức này đại diện cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ giải quyết vụ việc dân sự và đảm bảo tính công bằng trong quá trình tố tụng.Nhiệm vụ và quyền hạn của thẩm tra viên là gì?Thẩm tra viên có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự sau khi bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Việc này thường được tiến hành theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.Kết luận và báo cáo kết quả thẩm tra, đồng thời đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự cho chánh án của tòa án.Thu thập tài liệu và chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự.Hỗ trợ thẩm phán trong việc thực hiện các hoạt động tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.Thông qua việc thẩm tra, thẩm tra viên đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Trường hợp nào phải thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không đảm bảo tính vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Thời điểm thay đổi người tiến hành tố tụng ?Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra ở hai thời điểm chính:Trước phiên tòa: Thay đổi người tiến hành tố tụng thường được quyết định và thực hiện trước khi diễn ra phiên tòa.Tại phiên tòa: Có trường hợp việc thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra tại phiên tòa do các vấn đề mới nảy sinh hoặc yêu cầu của các bên tham gia vụ án.Viện trưởng Viện kiểm sát bị thay đổi thì ai có quyền quyết định ?Nếu người bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát, thì quyền quyết định việc thay đổi này thuộc về Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên, người đứng đầu cấp trên của Viện kiểm sát bị thay đổi. Việc này đảm bảo tính độc lập và công bằng trong việc xem xét và thực hiện thay đổi người tiến hành tố tụng
Bài viết
[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện.  Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
Bài viết
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn. 
Bài viết
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
Bài viết
Phương pháp thực hiện việc thông báo về việc cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpCó thể thực hiện thông qua hình thức trực tiếp, online hoặc sử dụng dịch vụ bưu điện.Thành phần và số lượng của hồ sơ:Tài liệu thông báo về việc cập nhật thông tin hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp, chi tiết về các thay đổi;Một bản cập nhật của danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp. Tổng số hồ sơ cần nộp: Một bộ.Thời gian xử lý: Khi đã nhận hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có 15 ngày làm việc để giải quyết, trừ khi họ yêu cầu sửa chữa hoặc bổ sung thêm.Đối tượng cần thực hiện thủ tục này: Các doanh nghiệp muốn cập nhật thông tin trong danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp.Cơ quan chịu trách nhiệm xử lý thủ tục: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan phụ trách việc này.Quy trình thực hiện thủ tục thông báo cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpNộp văn bản thông báo: Doanh nghiệp phải tự nộp văn bản thông báo thay đổi thông tin danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp. Trong văn bản này, doanh nghiệp cần rõ ràng nêu rõ các nội dung thay đổi và kèm theo một bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp đã thay đổi. Văn bản này phải được nộp tại Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, địa chỉ tầng 5, 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ: Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ tiếp nhận văn bản thông báo thay đổi và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.Sửa đổi và bổ sung: Trong trường hợp cần cung cấp thêm thông tin hoặc sửa đổi, bổ sung đối với văn bản thông báo của doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thời hạn để sửa đổi và bổ sung là 10 ngày làm việc.Trả lại hồ sơ: Trong trường hợp doanh nghiệp không cung cấp thông tin, sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ không đáp ứng quy định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do trả lại.Áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp: Doanh nghiệp được phép áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp nếu Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia không yêu cầu điều gì đối với văn bản thông báo trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.Thông báo cho Sở Công Thương: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc về việc doanh nghiệp đã thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp thông qua một trong các hình thức sau đây: gửi qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử hoặc sử dụng hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật, điều gì có thể xảy ra cho doanh nghiệp trong tình huống này?Trả lời: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến xử phạt hành chính hoặc các hậu quả pháp lý khác, bao gồm cả giới hạn quyền hoạt động kinh doanh hoặc hủy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.Câu hỏi: Thủ tục giải Thể công ty với cơ quan thuế bao gồm những bước chính gì và yêu cầu cụ thể nào?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty với cơ quan thuế bao gồm các bước như thông báo giải thể, thanh toán các khoản thuế còn nợ, nộp hồ sơ giải thể và các văn bản liên quan. Yêu cầu cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia hoặc khu vực.Câu hỏi: Làm thế nào để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng và quy trình như thế nào?Trả lời: Để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng, doanh nghiệp cần truy cập vào hệ thống trực tuyến của cơ quan thuế hoặc cơ quan chức năng tương ứng và tuân theo hướng dẫn trên trang web. Quy trình cụ thể có thể khác nhau tùy theo địa phương và quy định pháp luật.Câu hỏi: Nơi nào có sẵn mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp và doanh nghiệp cần tuân theo quy định gì khi sử dụng mẫu này?Trả lời: Mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp thường được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế trong quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Doanh nghiệp cần tìm kiếm mẫu này trên trang web của cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế và điền đầy đủ thông tin theo quy định của mẫu. Thông thường, mẫu này sẽ yêu cầu cung cấp thông tin về tên công ty, địa chỉ, lý do giải thể, và các thông tin liên quan khác.Câu hỏi: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm những bước cụ thể nào và có quyền và nghĩa vụ gì đối với doanh nghiệp?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm các bước như thông báo giải thể cho cơ quan chức năng, nộp hồ sơ giải thể, thanh toán các khoản nợ còn lại, và tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ phải tuân theo quy định của pháp luật trong việc giải thể và đảm bảo rằng tất cả các bước được thực hiện đúng quy trình.Câu hỏi: Làm thế nào để tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể và có sẵn thông tin trực tuyến cho mục đích này không?Trả lời: Tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể thường có sẵn trên trang web của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan chức năng tương ứng. Doanh nghiệp có thể truy cập trang web này, nhập thông tin cần tra cứu như tên công ty hoặc mã số doanh nghiệp để tìm kiếm thông tin liên quan đến giải thể của công ty đó.