0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
Danh mục
BỘ LUẬT LAO ĐỘNG
avatar
Phạm Diễm Thư
100 ngày trước
Bài viết
Mức tạm ứng tiền lương của người lao động là bao nhiêu?
Khi xét về mức tạm ứng tiền lương của người lao động, việc hiểu rõ quy định và các trường hợp được đề cập trong Bộ luật Lao động 2019 là vô cùng quan trọng. Việc này không chỉ đảm bảo quyền lợi cho người lao động mà còn tạo ra sự minh bạch và công bằng trong quy trình trả lương. Cùng Thủ tục pháp luật điểm qua các quy định chi tiết về mức tạm ứng tiền lương dựa trên từng trường hợp cụ thể.1. Quy định về trả lương cho người lao độngQuy định về việc trả lương cho người lao động không chỉ là một điều cần thiết để bảo vệ quyền lợi của họ mà còn là nền tảng quan trọng của môi trường lao động công bằng và minh bạch. Căn cứ theo Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trả lương cho người lao động như sau:- Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.- Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.- Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).2. Mức tạm ứng tiền lương - Trường hợp hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán (khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019)+ Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.- Trường hợp thỏa thuận (khoản 1 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019)+ Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.- Trường hợp thực hiện nghĩa vụ công dân (khoản 2 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019)+ Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.+ Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.- Trường hợp nghỉ hằng năm (khoản 5 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019)+ Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.+ Khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này quy định: Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.- Trường hợp bị tạm đình chỉ công việc (khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019)+ Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.+ Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.Kết luậnSự cụ thể và minh bạch trong quy định về tạm ứng tiền lương là yếu tố cơ bản đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Điều này không chỉ đem lại sự an tâm cho người lao động mà còn tạo ra nền tảng vững chắc cho mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Việc áp dụng đúng, minh bạch các quy định này không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là nền tảng của một môi trường làm việc hài hòa, công bằng và tích cực.
avatar
Phạm Diễm Thư
100 ngày trước
Bài viết
Phân biệt giới tính khi tuyển dụng lao động có bị xử phạt không?
Trong môi trường lao động ngày nay, việc xác định và áp dụng nguyên tắc bình đẳng và không phân biệt giới tính trong quá trình tuyển dụng là vô cùng quan trọng. Điều này không chỉ tạo ra một môi trường công bằng mà còn thúc đẩy sự đa dạng và phát triển bền vững. Hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu rõ hơn vấn đề này.1. Phân biệt đối xử trong lao động là gì?Căn cứ Khoản 8 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Phân biệt đối xử trong lao động là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp.”Các hành vi như vậy không chỉ vi phạm nguyên tắc căn bản của công bằng và đạo đức mà còn cản trở sự phát triển bền vững của một môi trường làm việc công bằng và hòa thuận. Để xây dựng một môi trường lao động chân thực và mang tính đa dạng, cần thiết phải loại bỏ mọi hành vi phân biệt và thúc đẩy sự công bằng, tôn trọng và đánh giá người lao động dựa trên năng lực và đóng góp của họ, không phụ thuộc vào bất kỳ điều kiện cá nhân nào khác. Điều này không chỉ tạo điều kiện cho sự phát triển cá nhân mà còn đóng góp vào sự thịnh vượng và tiến bộ của toàn bộ cộng đồng lao động.2. Xử phạt hành vi phân biệt giới tính trong tuyển dụng lao độngHành vi phân biệt giới tính trong quá trình tuyển dụng lao động là một hành vi bị nghiêm cấm, theo quy định của Điều 8 Bộ luật Lao động 2019. Mức độ của vi phạm này trong lĩnh vực lao động và tuyển dụng có thể bị xử lý theo các quy định về xử phạt hành chính liên quan đến bình đẳng giới.Theo đó, hành vi phân biệt giới tính trong tuyển dụng lao động cũng là hành vi phân biệt đối xử trong lao động, do đó hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến lao động sẽ bị xử phạt như sau (căn cứ Điều 8 Nghị định 125/2021/NĐ-CP):- Phạt cảnh cáo đối với hành vi vận động, xúi giục người khác lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp theo định kiến giới.- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:+ Phân biệt đối xử về giới trong bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động;+ Ép buộc hoặc nghiêm cấm người khác lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp vì định kiến giới;+ Phân biệt đối xử về giới trong phân công công việc dẫn đến chênh lệch về thu nhập;+ Từ chối tuyển dụng hoặc tuyển dụng hạn chế người lao động thuộc một giới tính nhất định.- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đặt ra và thực hiện các quy định, quy chế có sự phân biệt đối xử về giới.* Mức phạt tiền quy định đối với hành vi nêu trên được quy định áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (khoản 2 Điều 5 Nghị định 125/2021/NĐ-CP)Kết luậnHành vi phân biệt giới tính trong quá trình tuyển dụng lao động không chỉ vi phạm quy định cơ bản mà còn gây hậu quả nghiêm trọng đến cả môi trường làm việc và cộng đồng lao động. Có thể thấy rõ tầm quan trọng của việc loại bỏ mọi hình thức phân biệt giới trong môi trường lao động, việc này không chỉ là vấn đề của cá nhân hay tổ chức mà là vấn đề về bình đẳng, công bằng và tiến bộ cho toàn bộ cộng đồng lao động. 
avatar
Phạm Diễm Thư
100 ngày trước
Bài viết
Người lao động được đi trễ, về sớm trong trường hợp nào?
Khi tham gia vào quá trình lao động thì thời giờ làm việc đóng vai trò rất quan trọng. Do đó, để hiểu rõ việc người lao động được đi trễ hoặc về sớm trong những trường hợp cụ thể nào, hãy cùng Thủ tục pháp luật xem xét các quy định liên quan đến thời giờ làm việc và các quyền được đề cập trong pháp luật.1. Thời giờ làm việc là gì?"Thời gian làm việc" hoặc "thời gian làm việc" là khoảng thời gian mà một người làm việc hoặc một doanh nghiệp mở cửa để tiếp nhận khách hàng hoặc một tổ chức làm việc trong khoảng thời gian cố định hàng ngày. Thời gian làm việc thường được xác định trong hợp đồng lao động hoặc theo nội quy lao động của người sử dụng lao động.2. Thời giờ làm việc bình thường của người lao độngCăn cứ theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời giờ làm việc bình thường của người lao động như sau:“1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.”Như vậy, việc quy định rõ ràng thời giờ làm việc để người lao động có thể nắm rõ được các quy định này là cực kỳ quan trọng giúp bảo vệ quyền lợi và sức khỏe của người lao động trong quá trình lao động. Những quy định này giúp người lao động hiểu rõ về giới hạn thời gian làm việc và quyền lợi của họ, đồng thời cung cấp một khung hợp lý để quản lý thời gian làm việc.3. Trường hợp người lao động được đi trễ, về sớm* Căn cứ Khoản 3 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định người lao động nữ được nghỉ trong thời gian hành kinh như sau:- Lao động nữ trong thời gian hành kinh có quyền được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào thời giờ làm việc và vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Số ngày có thời gian nghỉ trong thời gian hành kinh do hai bên thỏa thuận phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ nhưng tối thiểu là 03 ngày làm việc trong một tháng; thời điểm nghỉ cụ thể của từng tháng do người lao động thông báo với người sử dụng lao động;- Trường hợp lao động nữ có yêu cầu nghỉ linh hoạt hơn so với quy định tại điểm a khoản này thì hai bên thỏa thuận để được bố trí nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ;- Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định tại điểm a khoản này, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ và thời gian làm việc này không tính vào thời giờ làm thêm của người lao động.Như vậy, quy định này không chỉ đề cập đến việc người lao động nữ được nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh mà còn cho phép thỏa thuận về số ngày nghỉ trong thời gian này, tạo điều kiện linh hoạt và tùy thuộc vào điều kiện cụ thể tại nơi làm việc cũng như nhu cầu riêng của người lao động nữ.* Căn cứ khoản 4 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định người lao động nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi:- Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;- Trường hợp lao động nữ có nhu cầu nghỉ linh hoạt hơn so với quy định tại điểm a khoản này thì người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để được bố trí nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ;- Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định tại điểm a khoản này, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ.Quy định rõ ràng về việc nghỉ cho người lao động nữ trong thời gian hành kinh và thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, thì ngoài ra luật lệ đã cung cấp các điều khoản linh hoạt và bảo vệ quyền lợi của người lao động nữ một cách chi tiết.Kết luậnCó thể thấy rằng quy định không chỉ đề cập đến việc người lao động nữ được nghỉ trong thời gian hành kinh và thời gian nuôi con nhưng còn cho phép thỏa thuận về số ngày nghỉ cũng như việc nghỉ linh hoạt hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể tại nơi làm việc và nhu cầu riêng của người lao động nữ.Tuy nhiên, để áp dụng các quy định này một cách hiệu quả, cần sự cộng tác chặt chẽ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Điều này cũng cần sự linh hoạt và sự hiểu biết từ cả hai bên để tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho cả người lao động và doanh nghiệp. 
avatar
Phạm Diễm Thư
100 ngày trước
Bài viết
XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CƯỠNG BỨC LAO ĐỘNG?
Sự hiểu biết về cưỡng bức lao động, cùng với việc áp dụng các quy định và hình phạt tương ứng, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và sự an toàn của người lao động. Do đó, hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu vấn đề này.I. Cưỡng bức lao động là gì?Căn cứ khoản 7 Điều 3 Bộ luật lao động giải thích về cưỡng bức lao động như sau:Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.Theo đó, cưỡng bức lao động là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác với mục đích của cưỡng bức lao động là ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.Cưỡng bức lao động là một hành vi phức tạp và đáng ngại, có thể xảy ra trong nhiều hình thức khác nhau. Các hình thức cưỡng bức lao động bao gồm:Sử dụng vũ lực: Một góc độ nhận diện hành vi cưỡng bức là việc sử dụng sức mạnh thể chất (bao gồm cả cơ bắp và khả năng sử dụng vật dụng khác) để tấn công hoặc gây thương tích cho người khác. Có quan điểm rằng việc này bao gồm cả việc sử dụng vũ lực về thể chất và về tinh thần. Bất kể cách nào, sử dụng vũ lực đều có thể dẫn đến sự tổn thương và đe dọa đến sức khỏe, tính mạng, danh dự và nhân phẩm của người lao động.Đe dọa sử dụng vũ lực: Đe dọa sử dụng vũ lực là hành vi khiến người lao động cảm thấy rằng họ có thể bị tấn công hoặc sử dụng vũ lực, thậm chí khi họ chưa thực sự bị tấn công. Hành vi này có thể thể hiện qua lời nói, cử chỉ hoặc bất kỳ hành động nào tạo ra sự đe dọa và sợ hãi.Sử dụng các thủ đoạn khác: Có nhiều cách khác để thực hiện hành vi cưỡng bức lao động, mà chưa có quy định rõ ràng trong pháp luật. Các thủ đoạn này có thể bao gồm lừa dối, uy hiếp, giữ giấy tờ cá nhân của người lao động, và nhiều hành vi khác. Cách thực hiện thủ đoạn này phụ thuộc vào trường hợp cụ thể và mục đích của người sử dụng lao động trong việc cưỡng bức người lao động.Cưỡng bức lao động là một vấn đề nghiêm trọng đòi hỏi sự chặt chẽ trong việc xác định và định rõ hành vi vi phạm. Tuy vậy, quy định trong pháp luật cần phải được cập nhật và hoàn thiện để đảm bảo rằng mọi hình thức cưỡng bức lao động đều được ngăn chặn và xử lý một cách hiệu quả.II. Xử phạt hành chính đối với người sử dụng lao động cưỡng bức lao độngTùy theo mức độ khác nhau mà người sử dụng lao động có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị xử lý hình sự.Nếu ở mức độ chưa bị xử lý hình sự, người sử dụng lao động bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020 của Chính phủ:“Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động, ngược đãi người lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.”III. Xử phạt hình sự đối với người sử dụng lao động cưỡng bức lao độngCó phạm tội cưỡng bức lao động hay không? Theo Điều 297 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 99 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), việc xác định xem cưỡng bức lao động có cấu thành tội phạm hay không phụ thuộc vào các điều kiện và tình tiết cụ thể được quy định như sau:1.Xác định tội cưỡng bức lao động: Tội cưỡng bức lao động có thể được xác định nếu người nào thực hiện các hành vi sau đây:a) Sử dụng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác để ép buộc người khác phải lao động.b) Điều này phải xảy ra trong các trường hợp cụ thể, bao gồm việc đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.2. Hình phạt: Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của vi phạm, hình phạt cho tội cưỡng bức lao động có thể bao gồm tiền phạt, hình phạt tù, phạt cải tạo, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong khoảng thời gian cụ thể. Các mức hình phạt được quy định rõ ràng trong Điều 297 của Bộ luật Hình sự 2015.Vì vậy, để xác định xem cưỡng bức lao động có cấu thành tội phạm hay không, cần phải xem xét các điều kiện và tình tiết cụ thể của vụ việc, và nếu vi phạm theo các điều kiện quy định, thì tội cưỡng bức lao động có thể được áp dụng và người phạm tội sẽ phải chịu hình phạt tương ứng.Kết luậnCưỡng bức lao động không chỉ là một hành vi đáng ngại mà còn là một tội phạm được quy định cụ thể trong pháp luật. Việc xác định và xử lý vi phạm cưỡng bức lao động là một phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động, và cần được thực hiện một cách nghiêm túc và công bằng. Đồng thời, cần cập nhật và hoàn thiện các quy định trong pháp luật để đảm bảo rằng mọi hình thức cưỡng bức lao động đều được ngăn chặn và xử lý một cách hiệu quả. 
avatar
Phạm Diễm Thư
101 ngày trước
Bài viết
Quy định về tạm ứng lương cho người lao động?
Tạm ứng tiền lương là một khía cạnh quan trọng trong quản lý công việc và quyền lợi của người lao động. Quy định về việc ứng tiền lương giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc trả lương cho người lao động trong các tình huống đặc biệt. Hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu về điều kiện và thời hạn tối đa cho việc tạm ứng tiền lương của người lao động cũng như hình phạt đối với người sử dụng lao động khi không tuân thủ quy định này.I. Tạm ứng tiền lươngTheo Điều 101 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động được ứng tiền lương trong các trường hợp sau đây:- Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.- Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.- Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.- Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.Như vậy, pháp luật hiện hành chỉ quy định người sử dụng lao động phải tạm ứng lương cho người lao động trong một số trường hợp nhất định. Khi không thuộc các trường hợp theo quy định pháp luật nêu trên thì việc tạm ứng lương sẽ được thực hiện dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, trong trường hợp người sử dụng lao động không cho người lao động tạm ứng lương trước thì đều này cũng không trái với quy định pháp luật.Bên cạnh đó, người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với nhau về điều kiện tạm ứng tiền lương và khi thỏa thuận việc tạm ứng tiền lương này thì người sử dụng lao động không được tính lãi mức tiền tạm ứng lương.II. Người lao động được ứng tiền lương tối đa bao nhiêu tháng?Thời hạn tối đa cho việc ứng tiền lương của người lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố và được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 97, Điều 101 và Khoản 5 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 như sau:Trường hợp ứng lương theo thỏa thuận:Điều kiện ứng lương, mức tiền lương tạm ứng và thời gian tạm ứng lương do người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận với nhau.Người sử dụng lao động không được tính lãi suất đối với số tiền lương mà người lao động tạm ứng theo thỏa thuận.Trường hợp trong thời gian tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên:Pháp luật quy định rằng người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên, nhưng không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Người lao động phải hoàn trả số tiền đã được tạm ứng sau khi quay lại làm việc.Trường hợp ứng lương trong thời gian nghỉ hằng năm:Khi nghỉ phép hằng năm và chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.Trường hợp hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán, nhưng công việc phải làm trong nhiều tháng:Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên. Trong trường hợp công việc phải thực hiện trong nhiều tháng, hằng tháng sẽ được tạm ứng tiền lương dựa trên khối lượng công việc đã hoàn thành trong tháng.Tóm lại, thời hạn tối đa cho việc ứng tiền lương của người lao động sẽ phụ thuộc vào các điều kiện và thoả thuận cụ thể giữa người lao động và người sử dụng lao động, cùng với các quy định quyền lợi trong Bộ luật Lao động 2019.III. Người sử dụng lao động không cho tạm ứng lương trong thời gian tạm đình chỉ công việc bị xử lý thế nào?Khi người sử dụng lao động không thực hiện việc tạm ứng lương trong thời gian người lao động bị tạm đình chỉ công việc, pháp luật có quy định cụ thể về xử lý vi phạm này. Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền theo mức sau:Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.Lưu ý rằng khoản 1 của Điều 6 trong cùng Nghị định quy định mức tiền phạt nêu trên sẽ được áp dụng đối với cá nhân, trong khi mức xử phạt đối với tổ chức sẽ gấp đôi mức xử phạt đối với cá nhân. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo tạm ứng lương cho người lao động trong trường hợp bị tạm đình chỉ công việc, và người sử dụng lao động cần tuân thủ quy định của pháp luật để tránh bị xử phạt.Kết luậnTạm ứng tiền lương là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật lao động để bảo vệ quyền lợi của người lao động trong các tình huống đặc biệt. Quy định cụ thể về điều kiện và thời hạn tối đa cho việc tạm ứng lương đã được Bộ luật Lao động 2019 đề cập một cách chi tiết và rõ ràng. Người sử dụng lao động cần tuân thủ những quy định này để tránh bị xử phạt và đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quản lý công việc và trả lương cho người lao động.
avatar
Phạm Diễm Thư
101 ngày trước
Bài viết
Giải quyết tranh chấp lao động như thế nào?
Trong môi trường lao động, tranh chấp là một phần không thể tránh khỏi. Tranh chấp lao động xuất hiện khi các bên liên quan không đồng tình về quyền, nghĩa vụ và lợi ích trong quá trình xây dựng, thực hiện hoặc kết thúc quan hệ lao động. Vì vậy, để hiểu rõ hơn về cách giải quyết tranh chấp lao động, hãy cùng Thủ tục pháp luật đi sâu hơn vào khái niệm và nguyên tắc cơ bản của nó.I. Tranh chấp lao động là gì?"Tranh chấp lao động" được xác định cụ thể trong Bộ luật Lao động 2019, theo khoản 1 của Điều 179. Tranh chấp lao động bao gồm các tình huống sau:Tranh chấp lao động cá nhân:Giữa người lao động và người sử dụng lao động.Giữa người lao động và doanh nghiệp hoặc tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.Giữa người lao động thuê lại và người sử dụng lao động thuê lại.Tranh chấp lao động tập thể:Về quyền hoặc lợi ích giữa một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động.Về quyền hoặc lợi ích giữa một hoặc nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.Tóm lại, tranh chấp lao động là một tình huống mà các bên liên quan tranh cãi, không đồng ý về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh trong quá trình thiết lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động. Điều này có thể xảy ra ở cả mức cá nhân và tập thể và bao gồm nhiều loại tình huống khác nhau liên quan đến quan hệ lao động.II. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao độngTheo Điều 180 của Bộ luật Lao động 2019, việc giải quyết tranh chấp lao động dựa trên năm nguyên tắc quan trọng sau đây:Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên: Trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động, các bên vẫn có quyền tự thương lượng và đạt được thỏa thuận với nhau. Nếu việc tự thương lượng này thành công, không cần phải sử dụng hòa giải viên, hội đồng trọng tài hoặc tòa án. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho các bên. Quyền tự định đoạt thông qua thương lượng này cũng áp dụng trước khi tranh chấp nảy sinh.Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải: Hòa giải được ưu tiên hơn so với trọng tài hoặc tòa án, do đây là phương pháp giải quyết tranh chấp dựa trên thỏa thuận và thương lượng của các bên. Hòa giải cũng hiệu quả hơn vì nó giúp tiết kiệm chi phí và thời gian. Tuyệt đối không được vi phạm pháp luật và phải đảm bảo lợi ích chung của xã hội.Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật: Việc giải quyết tranh chấp lao động phải tuân theo các quy định về quy trình và thời hạn trong pháp luật. Quá trình này phải diễn ra một cách công khai, minh bạch, khách quan và kịp thời, đảm bảo đúng pháp luật. Tất cả chứng cứ, văn bản liên quan và quan điểm của các bên phải được tiết lộ và xem xét.Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên: Các bên tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp lao động cần được đại diện bởi người ủy quyền hoặc đại diện của tổ chức đại diện người lao động hoặc người sử dụng lao động. Điều này đảm bảo tính bình đẳng và tôn trọng đối với các bên cũng như đảm bảo rằng quyết định của hòa giải viên, hội đồng trọng tài hoặc tòa án nhân dân được thực thi một cách đúng pháp.Yêu cầu giải quyết tranh chấp theo đề nghị của các bên tranh chấp hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền: Việc giải quyết tranh chấp lao động chỉ được tiến hành khi có yêu cầu từ bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý. Quy định thời hiệu phải được tuân theo và không được vi phạm pháp luật.Như vậy, Bộ luật Lao động 2019 đã đưa ra các nguyên tắc quan trọng để giải quyết tranh chấp lao động một cách hiệu quả, bảo đảm tính công bằng và tôn trọng quyền của các bên tranh chấp, đồng thời thúc đẩy việc sử dụng phương pháp hòa giải. Điều này giúp giảm thiểu thời gian và chi phí cho cả các bên liên quan và hỗ trợ quyền lợi chung của xã hội.III. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhânThời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là khoảng thời gian mà pháp luật quy định để các bên tranh chấp có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp, nhằm bảo vệ quyền lợi của họ. Sau khi thời hiệu này kết thúc, các bên không còn quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động, và các cơ quan, tổ chức, cá nhân này cũng không thể tiến hành giải quyết khi thời hiệu yêu cầu đã hết.Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được xác định tùy theo từng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Cụ thể, thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp qua hòa giải viên lao động là sáu tháng, thời hiệu yêu cầu giải quyết qua hội đồng trọng tài lao động là chín tháng, và thời hiệu yêu cầu giải quyết qua tòa án là một năm tính từ ngày phát hiện hành vi mà bên tranh chấp cho rằng đã xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.Khoảng thời gian này được thiết lập vừa phải và hợp lý, tùy thuộc vào cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền giải quyết. Nó không quá dài cũng không quá ngắn, nhằm đảm bảo rằng các bên có đủ thời gian để phát hiện hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích của họ và chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để yêu cầu giải quyết tranh chấp.Kết luận Như vậy, việc giải quyết tranh chấp lao động không chỉ là vấn đề của các bên tranh chấp mà còn là trách nhiệm của xã hội và hệ thống pháp luật. Việc tuân thủ những nguyên tắc này không chỉ giúp giảm thiểu thời gian và chi phí cho các bên liên quan mà còn góp phần thúc đẩy hòa bình và sự hài hòa trong môi trường lao động.
avatar
Phạm Diễm Thư
101 ngày trước
Bài viết
Cách tính tiền lương làm việc vào ban đêm như thế nào?
Cách tính tiền lương cho công nhân làm việc vào ban đêm là một quy trình phức tạp và quan trọng đối với nhiều người lao động và doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về cách tính này, hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu cách tính tiền lương làm việc vào ban đêm theo quy định của Bộ luật Lao động.1.Tiền lương là gì?Tiền lương được định nghĩa trong Khoản 1 của Điều 90 trong Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:Tiền lương là tổng số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc. Nó bao gồm mức lương dựa trên công việc thực hiện hoặc chức danh, cùng với phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.Tóm lại, tiền lương là tổng số tiền mà người lao động nhận được theo thoả thuận giữa họ và người sử dụng lao động, bao gồm mức lương dựa trên công việc hoặc chức danh, cùng với phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.2. Hình thức trả tiền lương theo bộ luật Lao độngCó một số hình thức trả tiền lương theo quy định của Bộ luật Lao động. Ban đầu, việc trả công lao động có nhiều hình thức khác nhau. Theo quy định dân sự, người trả công có thể sử dụng hiện vật, đổi công, hoặc trả bằng tiền mặt. Tuy nhiên, đối với người sử dụng lao động, việc trả công chỉ được thực hiện bằng tiền lương và dưới hình thức tiền mặt. Điều này được quy định rõ trong Điều 95 của Bộ luật Lao động năm 2019, trong đó tiền lương được xác định bằng Việt Nam Đồng, và chỉ trong trường hợp người lao động là người nước ngoài thì tiền lương có thể được trả bằng ngoại tệ. Do đó, đối với công dân Việt Nam, tiền lương không thể là ngoại tệ.Trước đây, khi công nghệ thanh toán chưa phát triển, hình thức thanh toán duy nhất là tiền mặt. Tuy nhiên, ngày nay, khi các dịch vụ thanh toán trực tuyến trở nên phổ biến, có hai hình thức thanh toán chính được quy định, đó là tiền mặt và qua tài khoản cá nhân. Điều này đã được đề cập và quy định trong cả Bộ luật Lao động năm 2012 và Bộ luật Lao động năm 2019.3. Thời gian làm ca đêm được tính từ mấy giờ?Thời gian làm ca đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau (theo quy định của Điều 106 trong Bộ luật Lao động 2019). Tuy nhiên, khi doanh nghiệp phân ca làm việc cho người lao động, thường được chia thành hai loại là ca ngày và ca đêm. Thời gian của mỗi ca sẽ thay đổi tùy thuộc vào nhu cầu của doanh nghiệp.Thông thường, ca làm việc ban ngày kéo dài từ 06 giờ sáng đến 18 giờ, trong khi ca làm việc ban đêm kéo dài từ 18 giờ hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau. Điều này có thể tạo sự hiểu lầm cho nhiều người lao động, nghĩ rằng nếu làm việc sau 6 giờ tối thì sẽ được tính làm ca đêm.Tuy nhiên, quyền lợi về làm ca đêm chỉ áp dụng cho thời gian làm việc từ 22 giờ trở đi đến 06 giờ sáng hôm sau, theo quy định của Bộ luật Lao động.4. Cách tính lương cho người lao động làm ca đêm được quy định như sau:Người lao động làm ca đêm sẽ được hưởng mức lương cao hơn so với ca làm việc ban ngày, bởi vì tính chất công việc vào ban đêm có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của họ. Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều 98 trong Bộ luật Lao động 2019, được hướng dẫn bởi Điều 55, Điều 56, Điều 57 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP về tiền lương làm việc vào ban đêm, có các quy định sau đây:- Người lao động làm việc vào ban đêm sẽ được trả thêm ít nhất 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.- Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm, họ sẽ nhận thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc làm vào ban ngày, tùy theo ngày làm việc bình thường, ngày nghỉ hằng tuần hoặc ngày nghỉ lễ, tết.Dựa vào các quy định trên, lương cho người lao động làm ca đêm có thể tính như sau:- Làm ca đêm trong ngày làm việc bình thường: Lương ca đêm = Lương thực trả của ngày làm việc bình thường x 130%- Làm thêm giờ trong ca đêm của ngày làm việc bình thường:+ Trường hợp không làm thêm giờ vào ban ngày: Lương làm thêm = Lương thực trả của ngày làm việc bình thường x 200%+ Trường hợp có làm thêm giờ vào ban ngày: Lương làm thêm = Lương thực trả của ngày làm việc bình thường x 210%- Làm thêm giờ trong ca đêm của ngày nghỉ hằng tuần: Lương làm thêm = Lương thực trả của ngày làm việc bình thường x 270%- Làm thêm giờ trong ca đêm của ngày nghỉ lễ, tết hoặc ngày nghỉ có hưởng lương:+ Lương làm thêm = Lương thực trả của ngày làm việc bình thường x 390%+ Lương làm thêm ca đêm = 100% lương thực trả ngày làm việc bình thường+(Lương thực trả của ngày làm việc bình thường x 390%)Tổng cộng, lương cho người lao động làm ca đêm sẽ bao gồm 100% lương thực trả của ngày làm việc bình thường cộng thêm mức lương thêm giờ tương ứng với loại ca đêm mà họ làm.Kết luậnNhư vậy, cách tính tiền lương cho công nhân làm việc vào ban đêm đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định của Bộ luật Lao động. Tiền lương là một phần quan trọng của cuộc sống công việc, và việc áp dụng các quy tắc rõ ràng và công bằng trong tính toán tiền lương là cần thiết để đảm bảo quyền lợi của người lao động được bảo vệ.   
avatar
Văn An
140 ngày trước
Bài viết
Thủ tục tiến hành điều tra về tai nạn lao động tại cấp cơ sở
Đoàn Điều Tra Lao Động Cấp Cơ Sở: Thành Phần và Cuộc Họp Công Bố Tai Nạn Lao ĐộngTheo quy định tại Nghị định 39/2016/NĐ-CP, Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở được thành lập khi có thông tin về tai nạn lao động nhẹ hoặc làm bị thương nặng 01 người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của người sử dụng lao động.Thành Phần Đoàn Điều Tra Tai Nạn Lao Động Cấp Cơ Sở:Trưởng đoàn: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật.Thành viên:Người đại diện của Ban chấp hành Công đoàn tại doanh nghiệp hoặc người đại diện tập thể người lao động khi chưa thành lập Công đoàn.Người làm công tác an toàn lao động và người làm công tác y tế tại doanh nghiệp.Một số thành viên khác.Cuộc Họp Công Bố Tai Nạn Lao Động Cấp Cơ Thị Cần Phải Mời Những Thành Phần Nào?Người Đại Diện Công Đoàn: Trong trường hợp chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, cần mời người đại diện tập thể người lao động.Người Làm Công Tác An Toàn Lao Động và Y Tế: Để cung cấp thông tin và đánh giá về tình hình an toàn lao động và y tế tại doanh nghiệp.Một Số Thành Viên Khác: Có thể mời thêm một số thành viên khác có liên quan đến vụ tai nạn.Điều này giúp đảm bảo sự đa dạng và đầy đủ thông tin cần thiết để điều tra và công bố tai nạn lao động. Quá trình này không chỉ giúp xác định nguyên nhân mà còn tạo điều kiện cho việc đề xuất các biện pháp cải thiện an toàn lao động trong tương lai.Thủ tục điều tra tai nạn lao động cấp cơ sởTheo Điều 13 của Nghị định 39/2016/NĐ-CP, quy định về trình tự và thủ tục điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở bao gồm các bước chính sau đây:Thu Thập Dấu Vết và Chứng Cứ:Tiến hành thu thập dấu vết, chứng cứ, và tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động. Điều này bao gồm việc lấy mẫu, ghi chú và xác minh thông tin liên quan.Lấy Lời Khai:Thu thập lời khai từ nạn nhân, người biết sự việc, hoặc những người có liên quan đến vụ tai nạn lao động. Các lời khai được lấy theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII của Nghị định này.Đề Nghị Giám Định Kỹ Thuật và Pháp Y:Nếu cần thiết, đề nghị tiến hành giám định kỹ thuật hoặc giám định pháp y để có cái nhìn chính xác về các khía cạnh liên quan đến tai nạn lao động.Phân Tích và Lập Kết Luận:Thực hiện phân tích kết luận về diễn biến sự kiện, nguyên nhân gây ra tai nạn lao động, đánh giá mức độ vi phạm. Đề xuất hình thức xử lý đối với người có lỗi, đồng thời đề xuất các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tai nạn lao động tương tự hoặc tái diễn.Lập Biên Bản Điều Tra Tai Nạn Lao Động:Lập Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục IX của Nghị định.Tổ Chức Cuộc Họp và Lập Biên Bản Công Bố:Tổ chức cuộc họp để công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động. Lập Biên bản cuộc họp công bố theo mẫu quy định tại Phụ lục XI của Nghị định.Qua các bước trên, quy trình điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở không chỉ tạo ra bản kết luận chi tiết mà còn đặt nền móng cho các biện pháp cải thiện an toàn lao động trong tương lai.Thành Phần Cuộc Họp Công Bố Biên Bản Điều Tra Tai Nạn Lao ĐộngTheo quy định tại khoản 7 Điều 13 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, thành phần cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động bao gồm:Trưởng Đoàn Điều Tra Tai Nạn Lao Động:Người đứng đầu đoàn, có trách nhiệm chịu trách nhiệm về nội dung và kết luận của Biên bản Điều tra.Người Sử Dụng Lao Động hoặc Người Được Ủy Quyền:Người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền bằng văn bản tham gia để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình công bố.Thành Viên Đoàn Điều Tra Tai Nạn Lao Động:Các thành viên của đoàn, đại diện cho các tổ chức và cơ quan có liên quan, tham gia vào việc công bố và giải thích nội dung Biên bản Điều tra.Người Bị Nạn hoặc Đại Diện Thân Nhân:Người bị nạn hoặc đại diện thân nhân của người bị nạn có quyền tham gia để hiểu rõ về kết quả của cuộc điều tra.Đại Diện Ban Chấp Hành Công Đoàn Cơ Sở hoặc Cấp Trên:Đại diện của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở, đảm bảo quyền lợi của người lao động.Cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc từ ngày họp. Đồng thời, trong khoản thời gian này, Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở cần gửi Biên bản Điều tra và Biên bản cuộc họp công bố tới người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân của họ, cũng như Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để đảm bảo quyền lợi và minh bạch thông tin (theo khoản 9 Điều 13 Nghị định 39/2016/NĐ-CP).Câu hỏi liên quan1. Quy trình điều tra tai nạn lao động là gì?Quy trình điều tra tai nạn lao động thường bao gồm các bước sau:Bảo vệ hiện trường và cứu chữa người bị nạn: Ngay sau khi tai nạn xảy ra, cần bảo vệ hiện trường và cung cấp sự cứu chữa kịp thời cho người bị nạn.Thông báo tai nạn: Thông báo ngay lập tức về tai nạn đến cơ quan quản lý lao động cấp liên quan và các bên liên quan khác.Thành lập đoàn điều tra: Gồm các chuyên gia, đại diện quản lý, đại diện người lao động và cơ quan chức năng liên quan.Thu thập thông tin và chứng cứ: Gồm lời khai nhân chứng, hình ảnh, video, hồ sơ liên quan đến hiện trường và người bị nạn.Phân tích nguyên nhân: Xác định nguyên nhân chính của tai nạn và các yếu tố góp phần.Lập báo cáo và đề xuất biện pháp: Soạn báo cáo điều tra chi tiết và đề xuất các biện pháp ngăn chặn tai nạn tương tự trong tương lai.Theo dõi và đánh giá: Theo dõi việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa và đánh giá hiệu quả.2. Mẫu quy trình điều tra tai nạn lao động là gì?Mẫu quy trình điều tra tai nạn lao động thường là một tài liệu hướng dẫn cụ thể, bao gồm các mẫu biểu, checklist, và hướng dẫn chi tiết về cách thức thực hiện từng bước trong quy trình điều tra. Mẫu quy trình này giúp đơn vị và cá nhân liên quan thực hiện một cách bài bản, chính xác và đầy đủ các bước cần thiết, từ khi nhận thông tin tai nạn đến khi hoàn thành báo cáo điều tra và đề xuất biện pháp phòng ngừa.3. Mục đích của việc điều tra tai nạn lao động là gì?Mục đích của việc điều tra tai nạn lao động bao gồm:Xác định nguyên nhân: Hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến tai nạn để có biện pháp phòng ngừa hiệu quả.Phòng ngừa tai nạn tương tự: Dựa trên nguyên nhân và yếu tố góp phần, đề xuất biện pháp ngăn chặn tai nạn tương tự trong tương lai.Nâng cao nhận thức và trách nhiệm: Tạo điều kiện để cải thiện nhận thức và trách nhiệm về an toàn lao động trong tổ chức.Đảm bảo tuân thủ pháp luật: Thực hiện các yêu cầu pháp lý liên quan đến việc báo cáo và xử lý tai nạn lao động.4. Biên bản điều tra tai nạn lao động là gì?Biên bản điều tra tai nạn lao động là tài liệu được lập sau khi điều tra tai nạn, mô tả chi tiết về vụ tai nạn, bao gồm thông tin về thời gian, địa điểm, người bị nạn, mô tả sự việc, nguyên nhân và yếu tố liên quan, cũng như các lời khai nhân chứng và kết quả phân tích nguyên nhân. Biên bản còn đề xuất các biện pháp cần thiết để ngăn chặn sự cố tương tự xảy ra và được dùng làm cơ sở cho các quyết định sau này liên quan đến chính sách an toàn lao động.5. Doanh nghiệp được phép điều tra loại tai nạn lao động nào?Doanh nghiệp thường được phép và cần thực hiện điều tra đối với hầu hết các loại tai nạn lao động xảy ra trong phạm vi quản lý của mình, bao gồm:Tai nạn gây chấn thương: Các vụ tai nạn dẫn đến chấn thương cho người lao động.Tai nạn gây tử vong: Các vụ tai nạn dẫn đến cái chết của người lao động.Tai nạn không gây thương tích nghiêm trọng nhưng có khả năng lặp lại: Các sự cố nhỏ nhưng có tiềm năng gây ra hậu quả nghiêm trọng nếu không được khắc phục.6. Thời hạn điều tra tai nạn lao động là bao lâu?Thời hạn điều tra tai nạn lao động thường được quy định cụ thể trong pháp luật lao động hoặc an toàn lao động của từng quốc gia. Thời hạn này có thể khác nhau tùy theo mức độ nghiêm trọng của tai nạn và yêu cầu của cơ quan quản lý. Thông thường, điều tra cần được bắt đầu ngay lập tức sau khi tai nạn xảy ra và kết thúc trong một khoảng thời gian hợp lý để có thể nhanh chóng xác định nguyên nhân và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hiệu quả. 
avatar
Văn An
144 ngày trước
Bài viết
Thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam bao gồm những nội dung gì theo quy định của Nghị định 152/2020/NĐ-CP?Theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam cần bao gồm các nội dung sau:Văn Bản Đề Nghị:Do người sử dụng lao động lập theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.Giấy Chứng Nhận Sức Khỏe:Có giá trị trong thời hạn 12 tháng, từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ.Phiếu Lý Lịch Tư Pháp hoặc Văn Bản Xác Nhận:Xác nhận người lao động không phải là người đang chấp hành hình phạt, không có án tích hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Có giá trị không quá 6 tháng.Giấy Tờ Chứng Minh Chuyên Gia, Lao Động Kỹ Thuật:Gồm văn bằng, chứng chỉ, và văn bản xác nhận kinh nghiệm của chuyên gia, lao động kỹ thuật.02 Ảnh Màu:Kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu. Ảnh chụp không quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.Văn Bản Chấp Thuận Nhu Cầu Sử Dụng Lao Động:Trừ trường hợp không cần xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.Bản Sao Có Chứng Thực Hộ Chiếu:Còn giá trị theo quy định của pháp luật.Các Giấy Tờ Liên Quan:Bao gồm văn bản của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nước ngoài cử người lao động sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí dự kiến làm việc.Lưu Ý Quan Trọng về Giấy Tờ:Các giấy tờ quy định tại các mục 2, 3, 4, 6 và 8 như đã nêu trên phải có 01 bản gốc hoặc bản sao được chứng thực. Trong trường hợp giấy tờ của nước ngoài, chúng phải được hợp pháp hóa lãnh sự.Miễn hợp pháp hóa lãnh sự chỉ áp dụng khi có điều ước quốc tế mà cả Việt Nam và nước ngoài đều là thành viên, hoặc theo nguyên tắc có đi có lại, hoặc theo quy định của pháp luật.Giấy tờ cần được dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam, đảm bảo tính pháp lý và hiệu quả trong quá trình xử lý thủ tục. Điều này đặt ra yêu cầu cao về sự chính xác và đúng đắn trong quá trình xử lý hồ sơ.Thủ tục xin cấp giấy phép lao độngCăn cứ Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, quy định về trình tự cấp giấy phép lao động như sau:Bước 1: Gửi Hồ Sơ Đề Nghị Cấp Giấy Phép Lao Động Trước ít nhất 15 ngày trước ngày bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người lao động nước ngoài cần gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương dự kiến làm việc.Bước 2: Cấp Giấy Phép Lao Động Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I. Mẫu giấy phép lao động được in và phát hành thống nhất. Trong trường hợp không cấp giấy phép lao động, văn bản trả lời sẽ nêu rõ lý do từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.Thời Hạn Của Giấy Phép Lao Động Cho Người Lao Động Nước Ngoài tại Việt NamTheo Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, thì thời hạn của giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được xác định theo một trong các trường hợp sau đây, nhưng không quá 02 năm:Thời hạn Hợp Đồng Lao Động:Thời hạn của giấy phép sẽ tuân theo thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.Thời Hạn Của Bên Nước Ngoài Cử Người Lao Động:Thời hạn giấy phép sẽ phản ánh thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.Thời Hạn Hợp Đồng hoặc Thỏa Thuận Ký Kết:Giấy phép lao động sẽ có thời hạn tương ứng với thời hạn của hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.Thời Hạn Hợp Đồng hoặc Thỏa Thuận Cung Cấp Dịch Vụ:Thời hạn giấy phép sẽ phụ thuộc vào thời hạn của hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.Thời Hạn Nêu Trong Văn Bản:Thời hạn giấy phép sẽ dựa trên thông tin trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam.Thời Hạn Xác Định Trong Giấy Phép Hoạt Động:Giấy phép lao động sẽ tuân theo thời hạn đã xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.Thời Hạn Theo Văn Bản Chứng Minh:Thời hạn giấy phép lao động sẽ phản ánh thông tin trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.Thời Hạn Trong Văn Bản Chấp Thuận Sử Dụng:Thời hạn giấy phép lao động sẽ được quy định trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài, trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.Câu hỏi liên quan1. Dịch vụ xin giấy phép lao động cho người nước ngoài là gì?Dịch vụ xin giấy phép lao động cho người nước ngoài là dịch vụ được cung cấp bởi các công ty chuyên nghiệp hỗ trợ các doanh nghiệp hoặc cá nhân trong việc chuẩn bị và nộp hồ sơ cần thiết để xin cấp giấy phép lao động tại quốc gia sở tại. Dịch vụ này bao gồm tư vấn về các yêu cầu và quy trình pháp lý, hỗ trợ trong việc chuẩn bị tài liệu, nộp hồ sơ và theo dõi tiến trình xin cấp giấy phép cho đến khi nhận được giấy phép. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và đảm bảo quá trình diễn ra suôn sẻ, đặc biệt quan trọng cho những người không quen thuộc với hệ thống pháp luật lao động cụ thể của quốc gia đó.2. Thủ tục làm giấy phép lao động cho người nước ngoài là gì?Thủ tục làm giấy phép lap động cho người nước ngoài thường bao gồm các bước sau:Xác định nhu cầu và loại giấy phép: Đánh giá nhu cầu và loại giấy phép phù hợp với vị trí và đối tượng người lao động.Thu thập tài liệu: Chuẩn bị các tài liệu cần thiết như hộ chiếu, ảnh, bằng cấp, chứng chỉ nghề nghiệp, sơ yếu lý lịch, và các giấy tờ khác theo yêu cầu.Nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ tại cơ quan lao động có thẩm quyền tại quốc gia người lao động sẽ làm việc.Chờ đợi xét duyệt: Quá trình xét duyệt có thể mất một thời gian nhất định.Nhận kết quả: Nhận giấy phép lao động sau khi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.3. Thủ tục cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là gì?Đối với người nước ngoài muốn làm việc tại Việt Nam, thủ tục thường bao gồm:Xác định vị trí và nhu cầu tuyển dụng: Doanh nghiệp cần xác định vị trí và lý do tuyển dụng người nước ngoài.Xin cấp giấy phép lao động: Chuẩn bị và nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.Visa và cư trú: Người lao động cần xin visa phù hợp và thẻ cư trú nếu cần thiết.Đăng ký với cơ quan lao động địa phương: Thông báo về việc sử dụng lao động nước ngoài tại địa phương.4. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động là gì?Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động là một tài liệu do doanh nghiệp hoặc người sử dụng lao động soạn thảo để nộp lên cơ quan có thẩm quyền, trong đó mô tả thông tin về người lao động nước ngoài, vị trí làm việc, và các thông tin liên quan khác. Văn bản này thường bao gồm đầy đủ thông tin cá nhân của người lao động, bằng cấp, kinh nghiệm làm việc, và lý do cần cấp giấy phép, cùng với các tài liệu hỗ trợ khác.5. Hồ sơ gia hạn giấy phép lao động gồm những gì?Hồ sơ gia hạn giấy phép lao động thường bao gồm:Giấy phép lao động hiện tại: Bản sao của giấy phép lao động đang sử dụng.Đơn xin gia hạn: Mẫu đơn hoặc thư xin gia hạn giấy phép lao động.Hợp đồng lao động: Bản sao hợp đồng lao động đã được ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động.Chứng từ y tế: Bản sao chứng nhận sức khỏe nếu cần thiết.Tài liệu cá nhân khác: Bao gồm hộ chiếu, ảnh mới và các giấy tờ khác tùy theo quy định cụ thể của cơ quan có thẩm quyền. 
avatar
Văn An
183 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Thủ tục đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập nước ngoài dưới 90 ngày
Thành phần hồ sơ đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập nước ngoài dưới 90 ngày gồm những gì?Để đáp ứng yêu cầu về thành phần hồ sơ đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập nước ngoài dưới 90 ngày, dựa trên tiểu mục 10 Mục 1 Phần 2 của Quyết định 58/QĐ-LĐTBXH năm 2022, bạn cần chuẩn bị các tài liệu sau:Văn bản đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập: Đây là văn bản quan trọng để thể hiện ý định của doanh nghiệp đăng ký hợp đồng.Bản sao hợp đồng nhận lao động thực tập kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực: Hợp đồng cần được lập bằng tiếng nước ngoài, và bản dịch tiếng Việt phải được chứng thực để có giá trị pháp lý.Tài liệu chứng minh việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận lao động. Điều này bao gồm một trong các tài liệu sau:Bản sao văn bản cho phép cơ sở tiếp nhận lao động thực tập được tiếp nhận lao động nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp.Giấy tờ khác thể hiện cơ sở tiếp nhận lao động thực tập được phép tiếp nhận người lao động theo quy định của nước sở tại.Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Đây là tài liệu chứng minh tính hợp pháp của doanh nghiệp.Giấy tờ chứng minh việc ký quỹ của doanh nghiệp: Điều này liên quan đến việc doanh nghiệp đã thực hiện việc ký quỹ theo quy định.Số lượng hồ sơ đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập nước ngoài dưới 90 ngày cần chuẩn bị là 01 bộ.Thủ tục đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập nước ngoài dưới 90 ngàyĐể thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập nước ngoài dưới 90 ngày theo quy định tiểu mục 10 Mục 1 Phần 2 của Quyết định 58/QĐ-LĐTBXH năm 2022, bạn cần tuân theo các bước sau đây:Bước 1: Doanh nghiệp cần nộp một bộ hồ sơ đăng ký trực tiếp hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính để gửi đến Cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại nơi trụ sở chính của doanh nghiệp.Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại nơi trụ sở chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp phản hồi bằng văn bản cho doanh nghiệp. Trong trường hợp không đồng ý, cơ quan này phải nêu rõ lý do từ chối.Cách thức thực hiện thủ tục có thể là trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hình thức trực tuyến.Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Đối tượng thực hiện thủ tục này là các doanh nghiệp có ý định đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức đào tạo, nâng cao trình độ và kỹ năng nghề.Cơ quan giải quyết: Cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.Để thực hiện quy trình này, doanh nghiệp cần tuân theo các hướng dẫn và yêu cầu cụ thể được quy định trong Quyết định 58/QĐ-LĐTBXH năm 2022 và liên hệ trực tiếp với cơ quan chuyên môn về lao động tại tỉnh để biết thêm chi tiết và hỗ trợ khi cần thiết.Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập nước ngoài dưới 90 ngày là gì?Để thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập nước ngoài dưới 90 ngày, dựa trên tiểu mục 10 Mục 1 Phần 2 của Quyết định 58/QĐ-LĐTBXH năm 2022, đối với doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức đào tạo, nâng cao trình độ và kỹ năng nghề, các yêu cầu và điều kiện cụ thể cần tuân theo bao gồm:Hợp đồng nhận lao động thực tập: Doanh nghiệp cần có hợp đồng nhận lao động thực tập với cơ sở tiếp nhận thực tập ở nước ngoài để đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức đào tạo, nâng cao trình độ và kỹ năng nghề.Hợp đồng này cần phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.Tiền ký quỹ:Doanh nghiệp cần có đủ tiền ký quỹ để thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập theo quy định của Chính phủ. Điều này đảm bảo tính hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của người lao động thực tập.Chỉ đưa người lao động có hợp đồng lao động và hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài: Người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề tại cơ sở tiếp nhận thực tập ở nước ngoài theo hợp đồng nhận lao động thực tập cần phải có hợp đồng lao động và hợp đồng đào tạo nghề liên quan.Phù hợp về ngành, nghề và công việc: Ngành, nghề và công việc cụ thể mà người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức đào tạo, nâng cao trình độ và kỹ năng nghề phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.Điều này đảm bảo rằng người lao động sẽ được đào tạo và làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.Các yêu cầu và điều kiện này cần phải tuân theo chặt chẽ để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của quá trình đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập nâng cao kỹ năng.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Quy định về hợp đồng thực tập sinh là gì?Trả lời: Hợp đồng thực tập sinh là một loại hợp đồng giữa một người thực tập và một tổ chức hoặc doanh nghiệp mà người thực tập sẽ làm việc tại đó trong một khoảng thời gian nhất định để học hỏi kỹ năng và kiến thức. Quy định về hợp đồng thực tập sinh thường bao gồm thông tin về thời hạn của hợp đồng, nhiệm vụ và mục tiêu thực tập, điều kiện làm việc, lương thực tập (nếu có), quyền và trách nhiệm của cả hai bên, và các điều khoản pháp lý liên quan khác. Hợp đồng thực tập sinh thường nhằm cung cấp cơ hội cho người thực tập phát triển kỹ năng và kinh nghiệm trong môi trường thực tế.Câu hỏi: Mẫu hợp đồng tập nghề có gì quan trọng?Trả lời: Mẫu hợp đồng tập nghề là một tài liệu quan trọng trong quá trình tuyển dụng và hướng dẫn người mới tham gia làm việc trong một ngành hoặc vị trí cụ thể. Một mẫu hợp đồng tập nghề thường chứa các thông tin sau:Thông tin cá nhân của người được tuyển dụng.Thông tin về doanh nghiệp hoặc tổ chức.Thời hạn của hợp đồng.Nhiệm vụ và trách nhiệm của người được tuyển dụng.Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp hoặc tổ chức.Thông tin về lương hoặc bất kỳ phúc lợi nào được cung cấp.Các điều khoản pháp lý và quy định liên quan đến tập nghề.Chữ ký của cả hai bên.Mẫu hợp đồng tập nghề đặc thù cho từng ngành và vị trí công việc, và nó cần tuân thủ các quy định pháp lý liên quan. Một hợp đồng tập nghề tốt có thể giúp đảm bảo hiểu biết rõ ràng và tính minh bạch giữa cả hai bên.Câu hỏi: Hợp đồng học việc là gì?Trả lời: Hợp đồng học việc là một thỏa thuận hợp pháp giữa một người học việc (thường là người mới) và một tổ chức hoặc doanh nghiệp. Mục tiêu của hợp đồng học việc là cung cấp cho người học việc cơ hội học hỏi và phát triển kỹ năng trong một môi trường làm việc thực tế. Thông thường, hợp đồng học việc bao gồm các yếu tố sau:Thời hạn hợp đồng: Đây là thời gian người học việc sẽ làm việc trong tổ chức hoặc doanh nghiệp.Nhiệm vụ và mục tiêu học việc: Các công việc và nhiệm vụ mà người học việc sẽ thực hiện, cùng với mục tiêu học tập liên quan.Điều kiện làm việc: Thông tin về giờ làm việc, lương (nếu có), và các điều kiện làm việc khác.Quyền và trách nhiệm của cả hai bên.Các điều khoản pháp lý liên quan đến hợp đồng.Chữ ký của người học việc và đại diện của tổ chức hoặc doanh nghiệp.Hợp đồng học việc có thể giúp người học việc nắm bắt cơ hội học tập và phát triển kỹ năng trong thực tế, cũng như giúp tổ chức hoặc doanh nghiệp đào tạo và đào tạo nhân viên mới một cách hiệu quả.Câu hỏi: Hồ sơ làm Thủ tục đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập nước ngoài dưới 90 ngày bao gồm những gì?Trả lời: Hồ sơ đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập nước ngoài dưới 90 ngày bao gồm các tài liệu sau:Văn bản đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập: Đây là văn bản quan trọng để thể hiện ý định của doanh nghiệp đăng ký hợp đồng.Bản sao hợp đồng nhận lao động thực tập kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực: Hợp đồng cần được lập bằng tiếng nước ngoài, và bản dịch tiếng Việt phải được chứng thực để có giá trị pháp lý.Tài liệu chứng minh việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận lao động. Điều này bao gồm một trong các tài liệu sau:Bản sao văn bản cho phép cơ sở tiếp nhận lao động thực tập được tiếp nhận lao động nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp.Giấy tờ khác thể hiện cơ sở tiếp nhận lao động thực tập được phép tiếp nhận người lao động theo quy định của nước sở tại.Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Đây là tài liệu chứng minh tính hợp pháp của doanh nghiệp.Giấy tờ chứng minh việc ký quỹ của doanh nghiệp: Điều này liên quan đến việc doanh nghiệp đã thực hiện việc ký quỹ theo quy định.Câu hỏi: Điều kiện làm Thủ tục đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập nước ngoài dưới 90 ngày là gì?Trả lời: Để thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập nước ngoài dưới 90 ngày, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:Có hợp đồng nhận lao động thực tập với cơ sở tiếp nhận thực tập ở nước ngoài để đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề phù hợp với quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Có tiền ký quỹ thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập theo quy định của Chính phủ.Chỉ được đưa người lao động có hợp đồng lao động và hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài đi thực tập nâng cao tay nghề tại cơ sở tiếp nhận thực tập ở nước ngoài theo hợp đồng nhận lao động thực tập.Ngành, nghề, công việc cụ thể người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. 
Bài viết được xem nhiều nhất
Bài viết
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
Bài viết
[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện.  Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn. 
Bài viết
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
Bài viết
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
Bài viết
Thủ tướng Phạm Minh Chính quyết định nới hạn thực hiện Chỉ thị 16Thủ tướng Phạm Minh Chính quyết định nới hạn thực hiện Chỉ thị 16 ở 19 tỉnh thành phía Nam thêm 14 ngày, yêu cầu "ai ở đâu ở đấy", tuyệt đối không để người dân rời khỏi nơi cư trú sau ngày 31/7...Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, hôm nay, 31/7, Thủ tướng Phạm Minh Chính vừa có Công điện số 1063 chỉ đạo hoạt động chống dịch.Thủ tướng yêu cầu Chủ tịch UBND tỉnh, thành, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tập trung chỉ đạo thực hiện mạnh mẽ, quyết liệt, thực chất, hiệu quả các biện pháp cụ thể phòng, chống dịch theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng, Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19 đã ban hành trong thời gian qua.Thủ tướng quán triệt, các địa phương đang thực hiện giãn cách theo Chỉ thị số 16 phải thực hiện nghiêm, nhất quán theo phương châm chỉ có thể thực hiện cao hơn, sớm hơn phù hợp theo tình hình thực tiễn tại địa phương.Người dân không rời nơi cư trú sau ngày 31/7Các cơ quan tổ chức tuyên truyền rộng rãi, kiểm soát nghiêm ngặt và thực hiện ngay các biện pháp hỗ trợ cần thiết về đời sống, y tế để người dân an tâm "ai ở đâu ở đấy"; tuyệt đối không để người dân di chuyển khỏi nơi cư trú từ sau ngày 31/7/2021 tới khi hết giãn cách (trừ những người được chính quyền cho phép).Thủ tướng nêu rõ, lãnh đạo các tỉnh, thành chịu trách nhiệm trước Thủ tướng nếu để người dân tự ý di chuyển ra khỏi địa phương mình. Đối với người dân đã rời khỏi tỉnh xuất phát đến địa bàn tỉnh khác thì các tỉnh liên quan phải tổ chức đón, đưa về địa phương đích đến bảo đảm an toàn.Chính quyền tổ chức xét nghiệm, vận chuyển bằng xe ca (có thể bố trí xe tải chở theo xe gắn máy của người dân nếu người dân di chuyển bằng xe gắn máy), thực hiện bàn giao đầy đủ, tổ chức cách ly, giám sát y tế theo đúng quy định, không để dịch bệnh lây lan.Bộ Công an chỉ đạo Công an tỉnh, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh và tổ chức đưa đón người dân.Tổ chức tốt hệ thống, mạng lưới chăm sóc, điều trị người bị nhiễm vi rút SARS-CoV-2 theo các tầng điều trị; tập trung và ưu tiên năng lực, nâng cao chất lượng điều trị, đặc biệt là đối với các bệnh nhân diễn tiến nặng, hạn chế tối đa các trường hợp tử vong.Thủ tướng quyết định tiếp tục áp dụng biện pháp giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 thêm 14 ngày (kể từ ngày kết thúc giãn cách xã hội theo Công văn số 969/TTg-KGVX) đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện giãn cách xã hội theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 969 ngày 17/7/2021.Những tỉnh sau một thời gian thực hiện giãn cách xã hội, nếu đã kiểm soát được dịch bệnh có thể nới lỏng giãn cách theo từng khu vực trong nội bộ tỉnh. Đối với khu vực liên tỉnh thì phải có thỏa thuận, thống nhất với các tỉnh liên quan và phải báo cáo Tổ công tác đặc biệt của Chính phủ, Trưởng ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19 trước khi quyết định.
Bài viết
Đăng ký bằng cách đi tới Link TTPL.VNNhấp vào tài khoản chọn đăng kýChọn Doanh nghiệpNếu bạn là Doanh nghiệp thường Hãy chọn Doanh nghiệpNếu bạn là công ty luật hãy chọn Công ty LuậtLưu ý: khi bạn chọn sẽ xuất hiện vành vàng ở loại hình bạn chọn, nếu không chọn sẽ gây lỗiĐiền thông tin theo hướng dẫnLưu ý: Email và số điện thoại phải có thực, tránh trường hợp mất tài khoản sau nàyĐăng nhập bằng tài khoản và mật khẩu đã dùngLưu ý: bạn cũng có thể dùng Số điện thoại và mật khẩu để đăng nhậpĐăng nhập vào sử dụng phần mềm quản lý công việcBạn có thể đăng nhập ngay bằng phần Dashboard tuy nhiên nếu muốn dùng tài khoản Pro (đầy đủ quyền) Hãy sử dụng nút mua ( Miễn phí)Hãy mua gói LGZ DIAMOND - Hiện tại đang miễn phí trọn đờiNhư vậy bạn đã tạo được một công ty hoàn chỉnh cho mình, Hãy thêm nhân viên và tiếp tục hoạt động miễn phí.Hotline:Hướng dẫn kỹ thuật: 0888889225Hướng dẫn chung: 0888889366