0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
Danh mục
LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
avatar
Văn An
138 ngày trước
Bài viết
Thủ tục đề nghị cải tiến và đổi mới sáng tạo cho cán bộ
Chính sách Khuyến Khích Cán Bộ Đổi Mới Sáng Tạo, Dám Nghĩ Dám Làm Theo Điều 10 của Nghị định 73/2023/NĐ-CP, chính sách khuyến khích cán bộ đổi mới sáng tạo, dám nghĩ dám làm được thực hiện qua các hình thức sau:Tuyên Dương và Biểu Dương:Cán bộ có đề xuất đổi mới được tuyên dương và biểu dương trước tập thể cơ quan, đơn vị.Những đề xuất được đánh giá là hoàn thành sẽ nhận được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.Ưu Tiên Trong Công Tác Đánh Giá và Bổ Nhiệm:Các cán bộ có tư duy đổi mới, cách làm sáng tạo và có hiệu quả cao sẽ được ưu tiên xét loại, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, điều động, luân chuyển.Các đề xuất đổi mới được đánh giá là hoàn thành sẽ làm cơ sở đánh giá trước khi thực hiện các quyết định nêu trên.Nâng Ngạch Công Chức và Nâng Bậc Lương:Cán bộ đạt thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ thông qua đề xuất đổi mới, sáng tạo được xem xét nâng ngạch công chức.Xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng cho những đề xuất được đánh giá là hoàn thành theo quy định của pháp luật.Hỗ Trợ Vật Chất và Nhân Sự:Cơ quan sử dụng cán bộ sẽ bố trí kịp thời trang thiết bị, phương tiện làm việc, con người, và kinh phí cần thiết để hỗ trợ thực hiện đề xuất được phê duyệt.Động viên và Khuyến Khích:Cán bộ, cá nhân, tổ chức thực hiện đề xuất sẽ được động viên và khuyến khích bằng các hình thức phù hợp với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.Thủ tục đề xuất đổi mới sáng tạo cho cán bộCăn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 73/2023/NĐ-CP như sau:Trình tự, thủ tục đề xuất đổi mới, sáng tạo1. Cán bộ có ý tưởng đổi mới, sáng tạo phải xây dựng kế hoạch đề xuất đổi mới, sáng tạo theo quy định tại khoản 2 Điều này.2. Kế hoạch đề xuất đổi mới, sáng tạo gồm các nội dung cơ bản sau đây:a) Sự cần thiết, mục đích, yêu cầu của đề xuất đổi mới, sáng tạo, trong đó thể hiện rõ những điểm nghẽn, nút thắt trong cơ chế, chính sách chưa được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương;b) Đề xuất nội dung, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới, sáng tạo; phạm vi, đối tượng thực hiện nhiệm vụ, giải pháp; thời gian thực hiện và nguồn lực bảo đảm; tính khả thi của nội dung đề xuất;c) Đánh giá tác động tích cực, tiêu cực của nội dung đề xuất đổi mới, sáng tạo (nếu có); dự kiến hiệu quả của đề xuất khi triển khai thực hiện trong thực tế.3. Kế hoạch đề xuất đổi mới, sáng tạo của cán bộ được gửi đến người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ để xem xét, quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.4. Kế hoạch đề xuất đổi mới, sáng tạo của người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ được gửi đến người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ cấp trên để xem xét, quyết định.Như vậy, theo quy định nêu trên thì trình tự, thủ tục đề xuất đổi mới sáng tạo cho cán bộ được thực hiện theo các bước sau:Cán bộ có ý tưởng đổi mới, sáng tạo phải xây dựng kế hoạch đề xuất chi tiết theo quy định tại Điều 7, khoản 2 của Nghị định 73/2023/NĐ-CP.Kế hoạch đề xuất đổi mới, sáng tạo bao gồm:Mô tả sự cần thiết, mục đích, và yêu cầu của đề xuất, nhấn mạnh những điểm nghẽn, nút thắt cần giải quyết.Đề xuất nội dung, nhiệm vụ, và giải pháp đổi mới, sáng tạo; phạm vi, đối tượng, thời gian và nguồn lực dự kiến.Đánh giá tác động tích cực và tiêu cực, đồng thời dự kiến hiệu quả trong thực tế.Kế hoạch được gửi đến người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ để quyết định.Nếu cần, kế hoạch đề xuất tiếp tục được gửi đến người đứng đầu cơ quan cấp trên để xem xét, quyết định.Những Hạn Chế Cơ Quan, Tổ Chức, Cán Bộ và Cá Nhân Trong Quá Trình Khuyến Khích và Bảo Vệ Cán Theo Điều 6 của Nghị định 73/2023/NĐ-CP, cơ quan, tổ chức, cán bộ và cá nhân trong quá trình khuyến khích, bảo vệ cán bộ đổi mới sáng tạo, không được thực hiện các hành vi sau:Lợi Dụng Chính Sách Khuyến Khích:Cấm lợi dụng chính sách, biện pháp khuyến khích để thực hiện hoặc che đậy các hành vi tham nhũng, tiêu cực, trục lợi, vi phạm kỷ luật của Đảng và pháp luật của Nhà nước.Cấm làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, gây tác động tiêu cực đến đời sống nhân dân, và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.Gây Khó Khăn và Xúc Phạm:Cấm cản trở, gây khó khăn và xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cán bộ năng động, sáng tạo, cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan trong quá trình đề xuất, thực hiện và hoàn thành các đề xuất vì lợi ích chung.Né Tránh và Đùn Đẩy Trách Nhiệm:Cấm né tránh, đùn đẩy trách nhiệm trong quá trình đề xuất, thực hiện và hoàn thành các đề xuất đổi mới, sáng tạo.Không Chấp Hành Chỉ Đạo:Cấm không chấp hành sự phân công của cơ quan, tổ chức về việc giao thực hiện đề xuất.Cấm lợi dụng việc thực hiện đề xuất để né tránh, đùn đẩy, thiếu trách nhiệm khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ khác được giao.Trách Nhiệm và Xử Lý:Cấm không xử lý trách nhiệm đối với cán bộ năng động, sáng tạo, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình đề xuất, thực hiện và hoàn thành các đề xuất đã được đánh giá là hoàn thành.Câu hỏi liên quan1. Thủ tục đề xuất đổi mới sáng tạo cho cán bộ là gì?Thủ tục đề xuất đổi mới sáng tạo cho cán bộ là quá trình mà tổ chức hoặc cá nhân trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp hoặc tổ chức phi lợi nhuận thực hiện để đề xuất các ý tưởng, giải pháp hoặc phương pháp mới nhằm cải thiện hiệu suất, năng suất hoặc chất lượng công việc. Quy trình này thường bao gồm việc thu thập, đánh giá và lựa chọn các đề xuất, sau đó triển khai và đánh giá kết quả.2. Các bước thực hiện thủ tục đề xuất đổi mới sáng tạo là gì?Các bước thực hiện thủ tục có thể bao gồm:Xác định lĩnh vực cần đổi mới: Xác định rõ ràng lĩnh vực hoặc vấn đề cần cải tiến hoặc đổi mới.Thu thập đề xuất: Mời gọi và thu thập đề xuất từ cán bộ, nhân viên hoặc các chuyên gia bên ngoài.Đánh giá và lựa chọn đề xuất: Đánh giá tính khả thi, tiềm năng và tác động của mỗi đề xuất dựa trên các tiêu chí cụ thể.Phê duyệt và lập kế hoạch triển khai: Sau khi lựa chọn được đề xuất phù hợp, lập kế hoạch chi tiết cho việc triển khai.Triển khai và theo dõi: Thực hiện các đề xuất đã được chấp thuận và theo dõi tiến độ và kết quả.Đánh giá và cung cấp phản hồi: Đánh giá hiệu quả sau khi triển khai và cung cấp phản hồi cho người đề xuất.3. Đề xuất đổi mới sáng tạo cần những yếu tố gì?Đề xuất đổi mới sáng tạo cần có:Mô tả rõ ràng: Giải thích cụ thể vấn đề và giải pháp đề xuất.Cơ sở lý luận và thực tiễn: Cung cấp bằng chứng hoặc kinh nghiệm liên quan để hỗ trợ đề xuất.Phân tích tính khả thi: Đánh giá về nguồn lực, thời gian, và tác động kỳ vọng.Lợi ích và rủi ro: Đề cập đến lợi ích dự kiến và các rủi ro có thể, cũng như cách thức quản lý chúng.Kế hoạch triển khai: Đề xuất chi tiết về cách thức triển khai, bao gồm các bước, thời gian và nguồn lực cần thiết.4. Quy định nào cần lưu ý khi đề xuất đổi mới sáng tạo cho cán bộ?Khi đề xuất đổi mới sáng tạo, cần lưu ý đến các quy định về:Bảo mật và sở hữu trí tuệ: Đảm bảo đề xuất không vi phạm bí mật hoặc quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức hoặc cá nhân khác.Quy định của cơ quan hoặc tổ chức: Tuân thủ các quy định nội bộ về quản lý và phê duyệt đổi mới.Pháp luật liên quan: Đảm bảo đề xuất tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý cán bộ, an toàn lao động, môi trường và các lĩnh vực liên quan khác.5. Thẩm quyền phê duyệt đề xuất đổi mới sáng tạo cho cán bộ thuộc về ai?Thẩm quyền phê duyệt thường thuộc về:Ban lãnh đạo cấp cao: Như giám đốc, ban giám đốc, hoặc hội đồng quản trị của tổ chức.Cơ quan chuyên môn: Như phòng ban nghiên cứu và phát triển, phòng nhân sự hoặc bộ phận quản lý đổi mới.Ủy ban đổi mới sáng tạo: Đôi khi tổ chức sẽ thành lập ủy ban hoặc hội đồng đặc biệt để xem xét và phê duyệt các đề xuất. 
avatar
Văn An
147 ngày trước
Bài viết
Quy trình và phương pháp đánh giá chất lượng cán bộ
Tiêu chí Đánh Giá và Xếp Loại Chất Lượng Cán BộTiêu chí chung về đánh giá và xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức đang tuân theo Điều 3 của Nghị định 90/2020/NĐ-CP về đánh giá và xếp loại chất lượng cán bộ. Dưới đây là các tiêu chí chính:Chính trị tư tưởng: a) Tuân thủ chủ trương và quy định của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; b) Kiên định với lập trường chính trị, không dao động trước thách thức; c) Ưu tiên lợi ích cộng đồng trên lợi ích cá nhân; d) Nghiên cứu và ứng dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin, và các nguyên tắc Đảng.Đạo đức, lối sống: a) Phòng chống tham nhũng, tham ô, và tiêu cực; b) Sống trung thực, khiêm tốn, và giản dị; c) Xây dựng tinh thần đoàn kết và đội ngũ trong sạch; d) Tránh lợi dụng chức vụ cho lợi ích cá nhân.Tác phong, lề lối làm việc: a) Năng động, sáng tạo, và linh hoạt trong công việc; b) Làm việc theo phương pháp khoa học và dân chủ; c) Phối hợp và có trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ; d) Ứng xử đúng mực và đáp ứng văn hóa công vụ.Ý thức tổ chức kỷ luật: a) Tuân thủ sự phân công của tổ chức; b) Thực hiện quy định và nội quy của cơ quan, tổ chức; c) Công khai tài sản và thu nhập theo quy định; d) Báo cáo trung thực và đầy đủ về hoạt động và nhiệm vụ.Kết quả thực hiện nhiệm vụ: a) Lãnh đạo duy trì kỷ luật và tổ chức kiểm tra theo thẩm quyền; b) Công chức, viên chức tuân theo kế hoạch và nhiệm vụ được giao; c) Phục vụ nhân dân và doanh nghiệp với thái độ tích cực.Thông qua các tiêu chí trên, quy trình đánh giá và xếp loại chất lượng cán bộ đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình đánh giá, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu suất công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.Thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộTheo Điều 16 của Nghị định 90/2020/NĐ-CP, thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo các cấp quản lý cán bộ. Cụ thể:Đối với cán bộ: Các cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ sẽ tiến hành đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.Điều 17 của Nghị định 90/2020/NĐ-CP cung cấp thông tin chi tiết về trình tự và thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ như sau:Trình Tự và Thủ Tục Đánh Giá, Xếp Loại Chất Lượng Cán Bộ:Cán Bộ Tự Đánh Giá:Cán bộ lập báo cáo tự đánh giá và nhận mức xếp loại theo mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định.Nhận Xét và Đánh Giá Cán Bộ: a) Tổ chức cuộc họp lãnh đạo để nhận xét, đánh giá cán bộ. Cán bộ trình bày báo cáo tự đánh giá, và các ý kiến đóng góp phải được ghi vào biên bản.b) Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ quyết định lấy ý kiến nhận xét, đánh giá từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị lãnh đạo, quản lý trực tiếp.Lấy Ý Kiến Cấp Ủy Đảng Cùng Cấp:Xem Xét và Quyết Định Đánh Giá:Cơ quan tham mưu về công tác cán bộ tổng hợp ý kiến và đề xuất nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng.Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại cán bộ.Thông Báo Kết Quả:Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thông báo bằng văn bản và công khai kết quả đánh giá, xếp loại cán bộ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công tác.Qua đó, trình tự và thủ tục này đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình đánh giá và xếp loại chất lượng cán bộ, tạo điều kiện cho việc công bố kết quả theo hình thức trực tuyến, thúc đẩy sự minh bạch và minh chứng độc lập của quy trình này.Thời Điểm Đánh Giá và Xếp Loại Chất Lượng Cán Bộ: Quan Trọng và Linh HoạtTheo Điều 20 của Nghị định 90/2020/NĐ-CP, quy định chi tiết về thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, với mục tiêu tối ưu hóa quy trình và đảm bảo tính minh bạch:Đánh Giá và Xếp Loại Theo Năm Công Tác:Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo từng năm công tác, phản ánh đầy đủ thành tích và đóng góp trong mỗi kỳ làm việc.Đối với những cán bộ chuyển công tác, cơ quan mới chịu trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng. Trong trường hợp công tác từ 6 tháng trở lên tại cơ quan cũ, ý kiến nhận xét của cơ quan cũ cũng được tính đến, trừ khi không còn liên quan đến cơ quan cũ.Thời Điểm Quan Trọng Của Quá Trình Đánh Giá:Đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.Điều này nhằm đảm bảo kết quả có sẵn trước khi tiến hành đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.Linh Hoạt Đối Với Sự Nghiệp Công Lập:Đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong giáo dục, đào tạo và lĩnh vực khác, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp quyết định thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức. Điều này giúp tối ưu hóa quy trình đánh giá theo đặc thù và thời gian hoạt động của đơn vị.Trường Hợp Vắng Mặt Có Lý Do:Tại thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng, nếu cán bộ, công chức, viên chức vắng mặt với lý do chính đáng, nghỉ ốm, hoặc nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật, họ có trách nhiệm tự báo cáo tự đánh giá và nhận mức xếp loại kết quả công tác.Báo cáo này được gửi đến cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác để thực hiện quá trình đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định tại Nghị định.Thống Nhất và Kết Hợp Tổ Chức Đánh Giá:Dựa trên khoản 1 và khoản 2 của Điều này, cùng với đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập thể lãnh đạo thống nhất với cấp ủy cùng cấp về việc kết hợp tổ chức cuộc họp đánh giá, xếp loại trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Mục tiêu là bảo đảm quá trình này diễn ra nghiêm túc, hiệu quả, tránh hình thức và lãng phí.Câu hỏi liên quan1. Báo cáo tự đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị là gì?Báo cáo tự đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị là một báo cáo thường niên hoặc định kỳ mà các đơn vị tổ chức để đánh giá chất lượng công việc, hiệu quả hoạt động, và mức độ hoàn thành mục tiêu của đơn vị đó. Trong báo cáo này, đơn vị sẽ tự đánh giá theo các tiêu chí và quy chuẩn đã được thiết lập, từ đó xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Kết quả đánh giá sẽ được sử dụng để xếp loại và cải thiện chất lượng hoạt động trong tương lai.2. Đánh giá, xếp loại viên chức hàng tháng là gì?Đánh giá, xếp loại viên chức hàng tháng là quá trình đánh giá định kỳ nhằm mục đích theo dõi, đánh giá hiệu suất làm việc, thái độ, và kết quả công việc của viên chức trong một đơn vị, cơ quan hoặc tổ chức. Đánh giá này thường bao gồm việc xem xét các mục tiêu công việc, nhiệm vụ được giao, và mức độ hoàn thành công việc, từ đó xếp loại viên chức vào các hạng mục nhất định. Kết quả đánh giá thường ảnh hưởng đến quyết định về thăng tiến, đào tạo, và phúc lợi của viên chức.3. Đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm là gì?Đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm là quá trình tổng kết và đánh giá toàn diện hiệu suất làm việc, năng lực, đạo đức nghề nghiệp và sự đóng góp của cán bộ, công chức, viên chức trong một năm. Đánh giá này thường dựa trên các tiêu chuẩn và mục tiêu công việc đã được thiết lập, nhận xét từ cấp trên, đồng nghiệp và bản thân người được đánh giá. Kết quả đánh giá là cơ sở quan trọng để xem xét các vấn đề như thăng chức, tăng lương, khen thưởng, hoặc đào tạo bổ sung.4. Phiếu đánh giá cán bộ, công chức năm là gì?Phiếu đánh giá cán bộ, công chức năm là một mẫu phiếu hoặc biểu mẫu được thiết kế để thu thập thông tin đánh giá về hiệu suất làm việc và năng lực của cán bộ, công chức. Phiếu này thường bao gồm các phần như thông tin cá nhân, các tiêu chí đánh giá cụ thể (như kỹ năng chuyên môn, tinh thần làm việc, kết quả công việc, và đạo đức nghề nghiệp), và không gian để ghi chú hoặc nhận xét. Phiếu đánh giá sẽ được sử dụng bởi người quản lý trực tiếp hoặc bộ phận nhân sự để đánh giá và xếp loại cán bộ, công chức.5. Đánh giá cán bộ, công chức hàng tháng là gì?Đánh giá cán bộ, công chức hàng tháng là quá trình kiểm tra và đánh giá định kỳ về hiệu suất làm việc, thái độ, đóng góp và tiến độ thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức trong một tháng. Mục đích của đánh giá này là để nhận diện kịp thời các vấn đề, cần thiết kế kế hoạch phát triển hoặc đào tạo, và nhận ra các cơ hội thăng tiến hoặc cải thiện. Đánh giá thường được thực hiện bởi người quản lý hoặc đánh giá từ đồng nghiệp và có thể kết hợp cả phản hồi tự đánh giá từ chính người được đánh giá. 
avatar
Đặng Kim Nhàn
202 ngày trước
Bài viết
Trường hợp nào tuyển dụng công chức mà không cần thi tuyển?
Trong quá trình xây dựng bộ máy hành chính của một tổ chức hoặc cơ quan chính phủ, việc tuyển dụng công chức là một phần quan trọng để đảm bảo hoạt động suôn sẻ và hiệu quả. Thông thường, quy trình tuyển dụng công chức đòi hỏi các ứng viên phải tham gia các kỳ thi tuyển để đánh giá năng lực và kỹ năng của họ. Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt mà không cần thi tuyển để tuyển dụng công chức. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về những tình huống khi có thể tuyển dụng công chức mà không cần thi tuyển và những quy định liên quan.1. Trường hợp nào tuyển dụng công chức mà không cần thi tuyển?Nghị định 138/2020/NĐ-CP và các quy định liên quan đã chỉ ra một số trường hợp đặc biệt khi có thể tiếp nhận công chức mà không cần qua quá trình thi tuyển. Dưới đây là các trường hợp cụ thể mà công chức có thể được tuyển dụng mà không phải thi tuyển:Viên Chức Trong Đơn Vị Sự Nghiệp Công LậpCác đơn vị sự nghiệp công lập có thể tiếp nhận viên chức mà không cần thông qua kỳ thi tuyển. Điều này áp dụng cho những người muốn làm việc trong các cơ quan công lập, nơi các quy định về tuyển dụng có thể linh hoạt hơn.Cán Bộ, Công Chức Tại Cấp XãTại cấp xã, cán bộ và công chức có thể được tuyển dụng mà không qua thi tuyển. Điều này giúp đáp ứng nhu cầu nhân sự cơ bản tại cấp xã mà không cần đợi các kỳ thi tuyển lâu dài. Người Hưởng Lương Trong Công An, Quân Đội, Và Cơ Yếu Không Phải Là Công ChứcCác công an viên, quân nhân, và nhân viên làm việc trong các tổ chức cơ yếu có thể được tiếp nhận mà không cần qua thi tuyển. Điều này giúp bảo đảm sự liên tục và chuyên nghiệp trong các lực lượng quân đội và công an.Đối Tượng Trong Doanh Nghiệp Có Vốn Của Nhà NướcCác doanh nghiệp có vốn của Nhà nước có quyền tuyển dụng công chức mà không qua thi tuyển cho một số vị trí quan trọng. Các vị trí này bao gồm Chủ tịch hoặc thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và nhiều vị trí quản lý khác.Cán Bộ, Công Chức Cấp Huyện Trở Lên Được Điều Động Hoặc Luân ChuyểnNhững người từng là cán bộ, công chức cấp huyện trở lên có thể được điều động hoặc luân chuyển đến các vị trí không phải cán bộ, công chức tại các cơ quan hoặc tổ chức khác mà không cần qua thi tuyển.Lưu ý rằng, so với quy định trước đây, những đối tượng đặc biệt như thủ khoa các trường đại học trong nước và người tốt nghiệp đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài không còn được hưởng đặc quyền tuyển dụng trực tiếp mà phải tuân theo quy định chung.Trong tất cả các trường hợp này, việc tuyển dụng công chức mà không qua thi tuyển vẫn phải tuân theo các quy định và quy trình pháp luật, đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong việc lựa chọn nhân sự để đảm bảo hiệu suất và tính chuyên nghiệp trong ngành hành chính công.2. Tiêu chuẩn và điều kiện tuyển dụng công chức mà không thông qua kỳ thi tuyển.Quá trình tuyển dụng công chức có thể không yêu cầu kỳ thi, nhưng đối với các đối tượng được miễn thi hoặc xét tuyển, việc tiếp nhận vào ngành công chức vẫn phải tuân theo một loạt các tiêu chuẩn và điều kiện, theo quy định tại khoản 2 của Điều 18 trong Nghị định 138/2020/NĐ-CP. Dưới đây là một tóm tắt về những điều kiện và tiêu chuẩn này:Đáp ứng Điều Kiện Đăng Ký Dự Tuyển Công Chức theo Luật Cán Bộ, Công Chức: Có quốc tịch Việt Nam; đủ 18 tuổi trở lên; có đơn dự tuyển và có lý lịch rõ ràng; sở hữu các văn bằng và chứng chỉ phù hợp với vị trí công chức; có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ công việc.Không Bị Kỷ Luật Hoặc Trong Thời Gian Thực Hiện Quy Định Liên Quan Đến Kỷ Luật: Điều này đảm bảo rằng người được tuyển dụng không gặp vấn đề kỷ luật nào.Đối Tượng (1), (2), (3): Phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm công tác trở lên, không tính thời gian tập sự hoặc thử việc, và nếu có sự ngắt quãng, thời gian này được tính cộng dồn; phải làm công việc có trình độ đào tạo phù hợp với vị trí công chức mà họ đang xin tuyển dụng.Đối Tượng (4):Chỉ áp dụng tuyển dụng vào công chức không qua kỳ thi cho các vị trí lãnh đạo và quản lý; Phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm công tác trở lên, không tính thời gian tập sự hoặc thử việc, phù hợp với lĩnh vực công việc yêu cầu; Được quy hoạch vào chức vụ bổ nhiệm hoặc tương đương.Đối Tượng (5): Mặc dù không yêu cầu có ít nhất 05 năm kinh nghiệm công tác tại cơ quan được điều động hoặc luân chuyển đến, nhưng phải được luân chuyển, điều động đến cơ quan trong hệ thống chính trị theo yêu cầu nhiệm vụ.Các trường hợp khác có thể yêu cầu thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch tùy thuộc vào quy định cụ thể của từng trường hợp, ngoại trừ đối tượng (4) và (5) mà không yêu cầu quy định này.Nhớ rằng, tiếp nhận vào làm công chức theo các quy định này vẫn phải tuân theo quy trình và luật lệ, đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quy trình tuyển dụng công chức.3. Hồ sơ tuyển dụng công chức mà không thông qua kỳ thi tuyển .Việc tuyển dụng công chức mà không thông qua kỳ thi tuyển đòi hỏi việc chuẩn bị một hồ sơ đầy đủ và theo quy định. Dựa trên khoản 3 của Điều 18 trong Nghị định 138/2020/NĐ-CP, dưới đây là các yêu cầu và quy định liên quan đến hồ sơ cho người đề nghị tiếp nhận vào làm công chức:Sơ Yếu Lý Lịch:Sơ yếu lý lịch công chức theo quy định hiện hành phải được lập và nộp chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận.Hồ sơ này cần có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đề nghị tiếp nhận đang công tác.Bản Sao Các Văn Bằng và Chứng Chỉ:Người đề nghị tiếp nhận cần nộp bản sao của các văn bằng và chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí công chức mà họ đang xin tuyển dụng.Miễn Chứng Chỉ Ngoại Ngữ và Tin Học:Trường hợp người được đề nghị tiếp nhận có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã đạt chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin học theo quy định tương ứng với yêu cầu của vị trí công việc, họ không cần phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ hoặc tin học.Giấy Chứng Nhận Sức Khỏe:Giấy chứng nhận sức khỏe phải được cơ quan y tế có thẩm quyền cấp và nộp chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận.Bản Tự Nhận Xét và Đánh Giá:Người được đề nghị tiếp nhận cần cung cấp bản tự nhận xét và đánh giá về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, và quá trình công tác.Đánh giá này cần có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đề nghị tiếp nhận đang công tác.Tất cả các yêu cầu trên đều phải tuân theo quy định và thời hạn được đề xuất để đảm bảo rằng hồ sơ tuyển dụng công chức không qua thi tuyển được xử lý một cách minh bạch và theo quy trình.Kết luận: Việc không yêu cầu kỳ thi tuyển giúp tạo điều kiện linh hoạt hơn trong việc tuyển dụng và thu hút những ứng viên có kinh nghiệm và năng lực phù hợp với vị trí công chức mà không phụ thuộc vào kết quả một kỳ thi duy nhất.Tuy nhiên, điều quan trọng là đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình này để đảm bảo người được tuyển dụng thực sự đáp ứng được yêu cầu công việc và lợi ích của cộng đồng được bảo vệ. Để tìm hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan truy cập tại thủ tục pháp luật. 
avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
206 ngày trước
Bài viết
Mã số ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định thế nào?
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Điều này liên quan đến Thông tư 06/2023/TT-BNNPTNT, được ban hành để quy định cụ thể về việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách xác định vị trí công chức, mã số ngạch, và các nguyên tắc quan trọng liên quan đến việc làm công chức trong lĩnh vực này.I. Xem Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn ở đâu?Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BNNPTNT.II. Xác định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cần tuân thủ những nguyên tắc nào?Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 06/2023/TT-BNNPTNT, quy định nguyên tắc xác định vị trí việc làm như sau:“Nguyên tắc xác định vị trí việc làm1. Vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được xác định trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức.2. Gắn với tiêu chuẩn ngạch công chức, đảm bảo nguyên tắc một người có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức, một người chủ trì và chịu trách nhiệm chính.3. Mỗi vị trí việc làm có tên gọi, các công việc và tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc, các mối quan hệ trong công việc, phạm vi và quyền hạn, các yêu cầu về phẩm chất cá nhân, trình độ, năng lực.4. Bảo đảm thống nhất, đồng bộ với các quy định của pháp luật chuyên ngành.”Liên hệ tại Điều 3 Nghị định 62/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xác định vị trí việc làm và quản lý biên chế công chức như sau:“Nguyên tắc xác định vị trí việc làm và quản lý biên chế công chức1. Tuân thủ các quy định của Đảng, của pháp luật về vị trí việc làm, quản lý, sử dụng biên chế công chức.2. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức.3. Bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức với sử dụng và quản lý biên chế công chức.4. Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và phù hợp với thực tiễn.5. Gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan, tổ chức.”Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì nguyên tắc xác định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn gồm có như sau:(1) Tuân Thủ Quy Định Đảng và Pháp Luật: Các vị trí công chức phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và hướng dẫn của Đảng và pháp luật liên quan đến việc làm, quản lý, và sử dụng biên chế công chức.(2) Phù Hợp Với Chức Năng, Nhiệm Vụ, Quyền Hạn, Và Cơ Cấu Tổ Chức: Xác định vị trí công chức phải được thực hiện sao cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan hoặc tổ chức tương ứng.(3) Đảm Bảo Thống Nhất và Đồng Bộ: Việc xác định vị trí công chức cần đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ giữa việc xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và việc sử dụng và quản lý biên chế công chức.(4) Tính Khoa Học, Khách Quan, Công Khai, Minh Bạch, Dân Chủ: Quá trình xác định vị trí công chức phải dựa trên tính khoa học, khách quan, và phải được thực hiện một cách công khai, minh bạch và dân chủ, đồng thời phải phù hợp với tình hình thực tế.(5) Gắn Liền Tinh Giản Biên Chế Với Nâng Cao Chất Lượng Công Chức: Quy trình xác định vị trí công chức cần kết hợp với việc tinh giản biên chế và đặc biệt là nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức trong cơ quan hoặc tổ chức tương ứng.(6) Tiêu Chuẩn Ngạch Công Chức: Các vị trí công chức phải gắn với tiêu chuẩn ngạch công chức, đồng thời đảm bảo nguyên tắc rằng một người có thể đảm nhiệm nhiều công việc, nhưng chỉ có một tổ chức hoặc một người chủ trì và chịu trách nhiệm chính.(7) Mô Tả Chi Tiết Về Vị Trí Công Việc: Mỗi vị trí công chức cần có mô tả chi tiết bao gồm tên gọi, nhiệm vụ và công việc cụ thể, tiêu chí để đánh giá hoàn thành công việc, các mối quan hệ trong công việc, phạm vi và quyền hạn, cũng như yêu cầu về phẩm chất cá nhân, trình độ và năng lực.(8) Đảm Bảo Phù Hợp Với Pháp Luật Chuyên Ngành: Việc xác định vị trí công chức cần phải đảm bảo sự phù hợp với các quy định của pháp luật chuyên ngành tương ứng.III. Mã số ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT quy định mã số các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Theo đó, mã số các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định như sau:1. Công Chức Chuyên Ngành Kiểm Dịch Động VậtKiểm Dịch Viên Chính Động Vật (Mã số: 09.315)Kiểm Dịch Viên Động Vật (Mã số: 09.316)Kỹ Thuật Viên Kiểm Dịch Động Vật (Mã số: 09.317)2. Công Chức Chuyên Ngành Kiểm Dịch Thực VậtKiểm Dịch Viên Chính Thực Vật (Mã số: 09.318)Kiểm Dịch Viên Thực Vật (Mã số: 09.319)Kỹ Thuật Viên Kiểm Dịch Thực Vật (Mã số: 09.320)3. Công Chức Chuyên Ngành Kiểm Soát Đê ĐiềuKiểm Soát Viên Chính Đê Điều (Mã số: 11.081)Kiểm Soát Viên Đê Điều (Mã số: 11.082)Kiểm Soát Viên Trung Cấp Đê Điều (Mã số: 11.083)4. Công Chức Chuyên Ngành Kiểm LâmKiểm Lâm Viên Chính (Mã số: 10.225)Kiểm Lâm Viên (Mã số: 10.226)Kiểm Lâm Viên Trung Cấp (Mã số: 10.228)5. Công Chức Chuyên Ngành Kiểm NgưKiểm Ngư Viên Chính (Mã số: 25.309)Kiểm Ngư Viên (Mã số: 25.310)Kiểm Ngư Viên Trung Cấp (Mã số: 25.311)6. Công Chức Chuyên Ngành Thuyền Viên Kiểm NgưThuyền Viên Kiểm Ngư Chính (Mã số: 25.312)Thuyền Viên Kiểm Ngư (Mã số: 25.313)Thuyền Viên Kiểm Ngư Trung Cấp (Mã số: 25.314)
avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
206 ngày trước
Bài viết
Mức lương của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao mới nhất hiện nay là bao nhiêu?
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao là một trong những vị trí quan trọng nhất trong hệ thống quản lý nhà nước của một quốc gia. Vị trí này chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến ngoại giao, đối ngoại và quan hệ quốc tế của quốc gia. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tìm hiểu về quyền và trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, cũng như thông tin về mức lương của họ và các tổ chức hỗ trợ quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ của họ.I. Việc bổ nhiệm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thuộc thẩm quyền của ai?Căn cứ Điều 98 Hiến pháp 2013 quy định như sau:“Điều 98.Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật;2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia;3. Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thành viên khác của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;…”Đồng thời, căn cứ Điều 70 Hiến pháp 2013 quy định như sau:“Điều 70.Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:...7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp;…”Bên cạnh đó, căn cứ Điều 88 Hiến pháp 2013 quy định như sau:“Điều 88.Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:...2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;”Theo đó, thủ tục bổ nhiệm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao khá phức tạp. Đầu tiên, Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao. Sau khi phê chuẩn, Quốc hội sẽ ra nghị quyết và trình Chủ tịch nước để Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm Bộ trưởng Bộ Ngoại Giao. Như vậy, thẩm quyền bổ nhiệm cuối cùng thuộc về Chủ tịch nước.II. Mức lương của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao mới nhất hiện nay là bao nhiêu?Mức lương của chức danh Bộ trưởng Bộ Ngoại giao được căn cứ theo STT 9 Mục II Bảng lương chức danh lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 973/2015/UBTVQH13). Theo đó thì Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có 2 bậc lương là 9,70 và 10,30.Hiện nay, theo Nghị quyết 69/2022/QH15, từ ngày 01/7/2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng.Như vậy, mức lương của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao được xác định tùy theo bậc lương cụ thể. Cụ thể, mức lương dao động từ 17.460.000 đồng đến 18.540.000 đồng, tùy thuộc vào bậc lương. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mức lương này chưa bao gồm các khoản phụ cấp và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến thu nhập của họ.III. Quyền và trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao?Bộ trưởng Bộ Ngoại giao là một trong những vị trí lãnh đạo quan trọng nhất của chính phủ. Vị trí này có quyền lãnh đạo công tác của Bộ Ngoại giao và đóng vai trò chủ chốt trong việc xây dựng chính sách ngoại giao của quốc gia. Dưới đây là một số quyền và trách nhiệm quan trọng của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao:Lãnh đạo công tác ngoại giao: Bộ trưởng Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm lãnh đạo toàn bộ hoạt động ngoại giao của quốc gia. Điều này bao gồm việc đại diện quốc gia tại các tổ chức quốc tế, thương lượng và ký kết các hiệp định quốc tế, và thúc đẩy quan hệ ngoại giao với các quốc gia khác.Xây dựng chính sách ngoại giao: Bộ trưởng Bộ Ngoại giao đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chính sách ngoại giao của quốc gia. Họ cung cấp thông tin và đề xuất các quyết định quan trọng về ngoại giao cho Thủ tướng Chính phủ và Quốc hội.Bảo đảm tính thống nhất và thông suốt: Bộ trưởng Bộ Ngoại giao phải đảm bảo tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia trong lĩnh vực ngoại giao. Điều này đòi hỏi họ phối hợp với các cơ quan và bộ phận khác của chính phủ để đảm bảo rằng quốc gia hoạt động một cách đồng nhất trên trường quốc tế.Tham gia vào quá trình quyết định quốc gia: Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thường tham gia vào các quá trình quyết định quốc gia quan trọng, như việc bổ nhiệm các vị trí chính phủ khác và việc thúc đẩy các vấn đề ngoại giao quan trọng trước Quốc hội.Kết luậnBộ trưởng Bộ Ngoại giao đóng vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý nhà nước của một quốc gia, và vị trí này có quyền và trách nhiệm quan trọng liên quan đến ngoại giao và đối ngoại. Mức lương của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và sự hỗ trợ từ các tổ chức trong bộ máy Bộ Ngoại giao đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quốc gia có một vai trò mạnh mẽ và hiệu quả trong cộng đồng quốc tế.
avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
207 ngày trước
Bài viết
Các tiêu chuẩn chung về phẩm chất mà công chức giữ ngạch kế toán viên chính cần đáp ứng là gì?
Ngày nay, công chức giữ ngạch kế toán viên chính đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý tài chính và kế toán của cơ quan nhà nước. Để đảm bảo tính chất chính trị, năng lực chuyên môn và đạo đức trong công việc, họ phải tuân thủ các tiêu chuẩn chung về phẩm chất cũng như nắm vững các quy định pháp luật và thủ tục. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào những yêu cầu cụ thể mà kế toán viên chính phải tuân thủ, bao gồm cả việc sử dụng chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số và trách nhiệm của họ trong các cơ quan nhà nước.I. Các tiêu chuẩn chung về phẩm chất mà công chức giữ ngạch kế toán viên chính cần đáp ứng là gì?“Điều 4. Tiêu chuẩn chung về phẩm chất1. Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng; trung thành với Tổ quốc, Đảng và Nhà nước; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.2. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan.3. Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm; có thái độ đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân;4. Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.5. Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.”Theo đó, kế toán viên chính phải tuân thủ những tiêu chuẩn chung về phẩm chất sau đây:- Nắm vững Chủ Trương và Đường Lối: Họ cần nắm rõ chủ trương và đường lối của Đảng, đồng thời trung thành với Tổ quốc, Đảng và Nhà nước.- Thực Hiện Nghĩa Vụ Công Chức: Kế toán viên chính phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công chức theo quy định của pháp luật. Họ cũng cần nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên và tuân thủ pháp luật, kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính.- Tận Tụy và Trách Nhiệm: Tính tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm là điểm mạnh của kế toán viên chính. Họ cũng cần có thái độ đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.- Lối Sống và Sinh Hoạt Lành Mạnh: Kế toán viên chính cần duy trì lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết và không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân. Họ cũng phải tránh quan liêu, tham nhũng, lãng phí và tiêu cực.- Tính Học Hỏi và Nâng Cao Năng Lực: Kế toán viên chính cần luôn có ý thức học tập, rèn luyện và nâng cao phẩm chất, trình độ và năng lực của mình.II. Kế toán viên có thể sử dụng chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số thay thế cho chứng chỉ ngoại ngữ khi dự thi nâng ngạch kế toán viên chính không?Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với kế toán viên chính được quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 29/2022/TT-BTC như sau:“Kế toán viên chính (mã số 06.030)...3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụa) Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nắm vững quản lý hành chính, cải cách hành chính và phương hướng chủ trương, chính sách của ngành, của đơn vị về lĩnh vực kế toán; công tác kế toán của đơn vị và các quy định của pháp luật về kế toán;b) Hiểu rõ và tuân thủ Luật Kế toán, các chuẩn mực kế toán, các quy định của pháp luật khác về kế toán, nguyên lý kế toán, các chế độ tài chính, thống kê và thông tin kinh tế có liên quan;c) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng hoàn thiện thể chế; chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện trong lĩnh vực kế toán; các chế độ kế toán áp dụng trong ngành, lĩnh vực kế toán nhà nước;d) Nắm vững hệ thống kế toán ngành, lĩnh vực khác; quy trình tổ chức công tác kế toán; có khả năng quản lý và tổ chức điều hành tốt công tác kế toán ở đơn vị, ngành, lĩnh vực; nắm được những vấn đề cơ bản về khoa học quản lý, am hiểu thực tiễn sản xuất, dịch vụ, kinh doanh, tình hình kinh tế - xã hội, hoạt động quản lý đối với lĩnh vực kế toán, kiểm toán;đ) Tổ chức triển khai các quy trình nghiệp vụ, quy trình luân chuyển chứng từ, phương pháp quản lý và điều hành đối với nhiệm vụ kế toán trong đơn vị, ngành, lĩnh vực;e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.…”Theo quy định, công chức cần có khả năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và có kỹ năng trong việc sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số tùy thuộc vào yêu cầu của vị trí công việc.Như vậy, công chức giữ ngạch kế toán viên đang công tác tại các khu vực dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí công việc có thể sử dụng chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số để thay thế cho chứng chỉ ngoại ngữ khi tham gia kỳ thi nâng ngạch lên trình độ kế toán viên chính.III. Kế toán viên chính sẽ làm việc tại các cơ quan nhà nước từ cấp nào trở lên?Chức trách của kế toán viên chính được quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 29/2022/TT-BTC như sau:“Kế toán viên chính (mã số 06.030)1. Chức tráchKế toán viên chính là công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao về kế toán tại các cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở lên, thực hiện chức năng quản lý về công tác kế toán, giúp lãnh đạo đơn vị chỉ đạo, điều hành và quản lý nghiệp vụ kế toán ở đơn vị hoặc tổ chức thực hiện công tác kế toán tại đơn vị.…”Theo quy định, kế toán viên chính là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao trong lĩnh vực kế toán và hoạt động tại các cơ quan nhà nước cấp huyện trở lên.Nhiệm vụ chính của kế toán viên chính là thực hiện vai trò quản lý về công tác kế toán, họ phải hỗ trợ lãnh đạo đơn vị trong việc chỉ đạo, điều hành và quản lý nghiệp vụ kế toán tại đơn vị hoặc tổ chức thực hiện công việc kế toán cho đơn vị.Kết LuậnKế toán viên chính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và kế toán của cơ quan nhà nước. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, họ phải tuân thủ tiêu chuẩn chung về phẩm chất và nắm vững pháp luật cũng như thủ tục công chức. Điều này đảm bảo tính chính xác, minh bạch và đạo đức trong công tác kế toán của họ, giúp cơ quan nhà nước hoạt động hiệu quả và trong sạch.
avatar
Văn An
208 ngày trước
Bài viết
Chi tiết Thủ tục Cử công chức viên chức Bộ Tư pháp đi đào tạo bồi dưỡng
Hồ sơ đăng ký dự tuyển đi đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tư phápTheo quy định tại khoản 1, Điều 9 của Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tư pháp, được ban hành kèm theo Quyết định 1318/QĐ-BTP năm 2022, hồ sơ đăng ký dự tuyển đi đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tư pháp cần bao gồm các thông tin sau đây:Đơn xin dự tuyển: Đơn này cần nêu rõ các thông tin cơ bản như họ tên, năm sinh, chức vụ, ngạch công chức, viên chức, thời gian công tác, nhiệm vụ đang đảm nhiệm, chuyên ngành đã tốt nghiệp, chuyên ngành đăng ký dự thi, tên đề tài nghiên cứu (nếu có). Đối với trường hợp tự liên hệ các khóa đào tạo và bồi dưỡng, đơn xin dự tuyển cần đề nghị trình bày rõ chuyên ngành dự tuyển, cũng như dự kiến về các cơ sở đào tạo dự tuyển, nước đến và khoảng thời gian dự tuyển (có thể trên 01 năm).Văn bản cử công chức, viên chức dự tuyển: Đây là văn bản được Thủ trưởng quản lý trực tiếp của ứng viên cử để tham gia dự tuyển.Thông báo tuyển sinh của cơ sở đào tạo: Trường hợp ứng viên tự liên hệ các khóa đào tạo và bồi dưỡng, cần bao gồm thông báo tuyển sinh từ cơ sở đào tạo (nếu có).Các tài liệu khác theo yêu cầu của khóa học: Hồ sơ cần bổ sung thêm các tài liệu khác theo yêu cầu cụ thể của khóa học mà ứng viên đăng ký.Hồ sơ trúng tuyển đi đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tư phápTheo quy định tại khoản 2, Điều 9 của Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tư pháp, được ban hành kèm theo Quyết định 1318/QĐ-BTP năm 2022, hồ sơ trúng tuyển đi đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tư pháp sẽ bao gồm các thành phần sau đây:Văn bản cử công chức, viên chức đi học: Đây là tài liệu cần thiết và được cấp bởi Thủ trưởng quản lý trực tiếp của ứng viên, chứng nhận việc cử họ đi học.Thông báo trúng tuyển của cơ sở đào tạo: Đây là thông báo chính thức từ cơ sở đào tạo xác nhận rằng ứng viên đã trúng tuyển vào chương trình đào tạo.Bản cam kết thực hiện nhiệm vụ sau đào tạo: Đối với những người tham gia chương trình đào tạo sau đại học, hồ sơ cần bao gồm mẫu cam kết (mẫu số 01/ĐTBD) về việc thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan hoặc đơn vị công tác sau khi hoàn thành chương trình đào tạo.Các tài liệu khác theo yêu cầu của khóa học: Ngoài các tài liệu cơ bản đã nêu, hồ sơ cũng có thể phải bổ sung thêm các tài liệu khác theo yêu cầu cụ thể của khóa học mà ứng viên đã trúng tuyển.Thủ tục cử công chức, viên chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡngCăn cứ Điều 8 Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1318/QĐ-BTP năm 2022 quy định về trình tự thủ tục cử công chức, viên chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng như sau:“Trình tự thủ tục cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡngĐối với các trường hợp cử đi đào tạo, bồi dưỡng thuộc thẩm quyền của Lãnh đạo Bộ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ:Đối với trường hợp cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước:Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và thông báo của các của cơ sở đào tạo về khóa đào tạo, bồi dưỡng, Vụ Tổ chức cán bộ thông báo công khai bằng văn bản về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, chỉ tiêu tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng tới các đơn vị thuộc Bộ. Các đơn vị tiến hành xem xét, đề xuất danh sách, hồ sơ theo quy định tại Điều 9 và gửi về Vụ Tổ chức cán bộ. Vụ Tổ chức cán bộ quyết định hoặc tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định cử công chức, viên chức dự tuyển/đi học theo quy định.Trường hợp công chức, viên chức tự liên hệ các khóa đào tạo, bồi dưỡng thì phải gửi hồ sơ theo quy định tại điểm a, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 9 Quy chế này về đơn vị quản lý trực tiếp công chức, viên chức. Các đơn vị quản lý trực tiếp công chức, viên chức tiến hành xem xét, đề xuất danh sách, hồ sơ đăng ký dự tuyển/đi học và gửi về Vụ Tổ chức cán bộ. Vụ Tổ chức cán bộ quyết định hoặc tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định cử công chức, viên chức dự tuyển/đi học theo quy định.Đối với trường hợp cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và thông báo của các cơ quan có liên quan về khóa đào tạo, bồi dưỡng, Vụ Tổ chức cán bộ thông báo công khai bằng văn bản về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, chỉ tiêu tham gia khóa học tới đơn vị liên quan. Các đơn vị tiến hành xem xét, đề xuất danh sách, hồ sơ đăng ký dự tuyển/đi học theo quy định tại Điều 9 Quy chế này và gửi về Vụ Tổ chức cán bộ. Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu, lấy ý kiến của Vụ Hợp tác quốc tế, Lãnh đạo Bộ được phân công phụ trách lĩnh vực hợp tác quốc tế và Lãnh đạo Bộ được phân công phụ trách lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định cử công chức, viên chức dự tuyển/đi học theo quy định.Trường hợp công chức, viên chức tự liên hệ các khóa đào tạo, bồi dưỡng (trừ trường hợp công chức, viên chức tự liên hệ các khóa đào tạo, bồi dưỡng có thời gian dưới 03 tháng mà không sử dụng kinh phí từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Bộ Tư pháp) thì phải gửi hồ sơ theo quy định tại điểm a, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 9 Quy chế này về đơn vị quản lý trực tiếp công chức, viên chức. Các đơn vị quản lý trực tiếp công chức, viên chức tiến hành xem xét, đề xuất danh sách, hồ sơ đăng ký dự tuyển/đi học theo quy định tại Điều 9 Quy chế này và gửi về Vụ Tổ chức cán bộ. Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu, lấy ý kiến của Vụ Hợp tác quốc tế, Thứ trưởng được phân công phụ trách lĩnh vực hợp tác quốc tế và Thứ trưởng được phân công phụ trách lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định cử công chức, viên chức dự tuyển/đi học theo quy định.Trường hợp công chức, viên chức tự liên hệ các khóa đào tạo, bồi dưỡng có thời gian dưới 03 tháng mà không sử dụng kinh phí từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Bộ Tư pháp thì Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp công chức, viên chức tiến hành xem xét, cho phép công chức, viên chức dự tuyển và gửi kết quả trúng tuyển và hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Quy chế này về Vụ Tổ chức cán bộ. Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu, lấy ý kiến của Vụ Hợp tác quốc tế, Thứ trưởng được phân công phụ trách lĩnh vực hợp tác quốc tế và Thứ trưởng được phân công phụ trách lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định cử công chức, viên chức đi học theo quy định.Trường hợp đặc biệt do yêu cầu của khóa học hoặc theo yêu cầu của các quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Bộ Tư pháp cần cử đích danh công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng, Vụ Tổ chức cán bộ trao đổi với Thủ trưởng đơn vị có liên quan, sau đó Vụ Tổ chức cán bộ quyết định hoặc tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định theo quy định.Đối với các trường hợp cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước thuộc thẩm quyền của thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Công tác phía Nam và Thủ trưởng đơn vị có đơn vị sự nghiệp: Căn cứ thông báo bằng văn bản của Vụ Tổ chức cán bộ về nội dung, chỉ tiêu, đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, Thủ trưởng đơn vị thông báo công khai nội dung, chỉ tiêu của khóa học và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị; xem xét, quyết định cử viên chức dự tuyển/đi học theo quy định đồng thời gửi văn bản cử viên chức dự tuyển/đi học về Bộ Tư pháp (Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, quản lý.Trường hợp công chức, viên chức tự liên hệ các khóa đào tạo, bồi dưỡng, thì phải gửi hồ sơ theo quy định tại điểm a, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 9 Quy chế về đơn vị quản lý trực tiếp viên chức. Các đơn vị quản lý trực tiếp viên chức xem xét, quyết định cử viên chức dự tuyển/đi học theo quy định đồng thời gửi văn bản cử viên chức dự tuyển/đi học về Bộ Tư pháp (Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, quản lý.Đối với trường hợp cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thuộc thẩm quyền của Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội và Giám đốc Học viện Tư pháp: Căn cứ thông báo bằng văn bản của Vụ Tổ chức cán bộ về nội dung, chỉ tiêu, đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội và Giám đốc Học viện Tư pháp thông báo công khai nội dung, chỉ tiêu của khóa học và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị; lấy ý kiến của Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ Tổ chức cán bộ trước khi quyết định cử viên chức dự tuyển/đi học theo quy định đồng thời gửi văn bản cử viên chức dự tuyển/đi học về Bộ Tư pháp (Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, quản lý; Trường hợp nội dung liên quan đến chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng, dân tộc, tôn giáo, quyền con người thì phải xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách đơn vị trước khi quyết định cử.Trường hợp viên chức tự liên hệ các khóa đào tạo, bồi dưỡng, thì phải gửi hồ sơ theo quy định tại điểm a, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 9 Quy chế này về đơn vị quản lý trực tiếp viên chức. Các đơn vị quản lý trực tiếp viên chức lấy ý kiến của Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ Tổ chức cán bộ trước khi xem xét, quyết định cử viên chức dự tuyển/đi học theo quy định đồng thời gửi văn bản cử viên chức dự tuyển/đi học về Bộ Tư pháp (Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, quản lý.”Trong quá trình đảm bảo chất lượng và nâng cao năng lực của các công chức và viên chức thuộc Bộ Tư pháp, việc cử họ đi đào tạo và bồi dưỡng là một quá trình quan trọng. Dưới đây là trình tự thủ tục chi tiết cho việc này:Cử Đi Đào Tạo, Bồi Dưỡng Trong Nước:Thông Báo Công Khai: Vụ Tổ chức cán bộ thông báo công khai bằng văn bản về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, và chỉ tiêu tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng đến các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.Xem Xét và Đề Xuất: Các đơn vị quản lý trực tiếp công chức, viên chức tiến hành xem xét và đề xuất danh sách cùng với hồ sơ đăng ký dự tuyển/đi học, sau đó gửi về Vụ Tổ chức cán bộ.Quyết Định Cử: Vụ Tổ chức cán bộ quyết định hoặc tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định cử công chức, viên chức dự tuyển/đi học theo quy định.Tự Liên Hệ Các Khóa Đào Tạo: Trường hợp công chức, viên chức tự liên hệ các khóa đào tạo, bồi dưỡng, họ cần gửi hồ sơ về đơn vị quản lý trực tiếp công chức, viên chức.Xem Xét và Đề Xuất (Tự Liên Hệ): Các đơn vị quản lý trực tiếp công chức, viên chức xem xét và đề xuất danh sách cùng với hồ sơ đăng ký dự tuyển/đi học và gửi về Vụ Tổ chức cán bộ.Quyết Định Cử (Tự Liên Hệ): Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu, lấy ý kiến từ Vụ Hợp tác quốc tế và Lãnh đạo Bộ trước khi trình Bộ trưởng xem xét và quyết định cử công chức, viên chức đi học.Cử Đi Đào Tạo, Bồi Dưỡng Ở Nước Ngoài:Thông Báo Công Khai: Vụ Tổ chức cán bộ thông báo công khai bằng văn bản về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, và chỉ tiêu tham gia khóa học tới đơn vị liên quan.Xem Xét và Đề Xuất: Các đơn vị quản lý trực tiếp công chức, viên chức tiến hành xem xét và đề xuất danh sách cùng với hồ sơ đăng ký dự tuyển, gửi về Vụ Tổ chức cán bộ.Tham Mưu và Quyết Định: Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu và lấy ý kiến từ Vụ Hợp tác quốc tế. Lãnh đạo Bộ, được phân công phụ trách lĩnh vực hợp tác quốc tế và lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, trước khi trình Bộ trưởng xem xét và quyết định cử công chức, viên chức đi học.Trường Hợp Đặc Biệt: Trong trường hợp đặc biệt, khi yêu cầu của khóa học hoặc các quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp cần cử đích danh công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng, Vụ Tổ chức cán bộ sẽ thực hiện quyết định sau cuộc trao đổi với Thủ trưởng đơn vị có liên quan.Từng bước thủ tục này đảm bảo quá trình cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện một cách minh bạch, công bằng, và đáp ứng mục tiêu đào tạo và phát triển năng lực của Bộ Tư phápCâu hỏi liên quanCâu hỏi 1: Thủ tục cử công chức, viên chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng làm ở đâu?Trả lời: Thủ tục cử công chức, viên chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng thường bắt đầu tại nơi làm việc của họ, tức là các đơn vị và cơ quan thuộc Bộ Tư pháp. Đây là nơi công chức, viên chức được thông báo về các khóa đào tạo, bồi dưỡng có sẵn và yêu cầu tham gia. Tùy thuộc vào loại hình đào tạo và bồi dưỡng, họ có thể được cử đi học ở trong nước hoặc nước ngoài.Câu hỏi 2: Thủ tục cử công chức, viên chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng có tốn phí không?Trả lời: Thường thì việc cử công chức, viên chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng sẽ tùy thuộc vào từng chương trình và quy định cụ thể của Bộ. Một số khóa đào tạo, bồi dưỡng có thể hoàn toàn miễn phí, trong khi một số khác có thể đòi hỏi đơn vị quản lý trực tiếp công chức, viên chức đóng phí hoặc sử dụng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp. Thông tin chi tiết về việc cử công chức đi đào tạo và chi phí liên quan thường được công bố trong thông báo và quy định của từng khóa đào tạo cụ thể.Câu hỏi 3: Thủ tục cử công chức, viên chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng làm bao lâu?Trả lời: Thời gian của quá trình đào tạo và bồi dưỡng có thể thay đổi tùy theo loại hình và mục tiêu của từng khóa học. Thông thường, thời gian đào tạo và bồi dưỡng trong nước có thể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng, trong khi đào tạo ở nước ngoài có thể kéo dài từ vài tháng đến vài năm tùy theo chương trình. Thời gian cụ thể sẽ được quy định và thông báo trong kế hoạch đào tạo của từng khóa học.Câu hỏi 4: Thủ tục cử công chức, viên chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng có điều kiện gì?Trả lời: Thủ tục cử công chức, viên chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng thường có các điều kiện và quy định cụ thể. Thông thường, công chức, viên chức cần đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm, và nhiệm vụ công việc tương ứng với khóa đào tạo hoặc bồi dưỡng.Câu hỏi 5: Thẩm quyền làm Thủ tục cử công chức, viên chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng?Trả lời: Thẩm quyền thực hiện thủ tục cử thường thuộc về Vụ Tổ chức cán bộ và Lãnh đạo Bộ Tư pháp, và đôi khi còn phụ thuộc vào Vụ Hợp tác quốc tế trong trường hợp đào tạo ở nước ngoài
avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
209 ngày trước
Bài viết
Những loại tài sản, thu nhập nào mà kiểm tra viên cao cấp hải quan phải có nghĩa vụ kê khai?
Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào nghĩa vụ kê khai tài sản và thu nhập của Kiểm tra viên cao cấp hải quan, một vị trí quan trọng trong hệ thống hải quan. Chúng ta sẽ xem xét rõ ràng những loại tài sản và thu nhập mà họ phải kê khai theo quy định của pháp luật. Bài viết cũng sẽ đề cập đến việc Kiểm tra viên cao cấp hải quan có nghĩa vụ kê khai tài sản và thu nhập của ai khác và vai trò quan trọng của họ trong hệ thống hải quan.I. Những loại tài sản, thu nhập nào mà Kiểm tra viên cao cấp hải quan phải có nghĩa vụ kê khai?Theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định Kiểm tra viên cao cấp hải quan có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập hằng năm.Theo khoản 1 Điều 35 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định tài sản, thu nhập phải kê khai như sau:“Tài sản, thu nhập phải kê khai1. Tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm:a) Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;b) Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;c) Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;d) Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.2. Chính phủ quy định mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập quy định tại Điều này.”Theo đó, Kiểm tra viên cao cấp hải quan có nghĩa vụ kê khai tài sản và thu nhập hằng năm. Loại tài sản và thu nhập mà họ phải kê khai bao gồm:Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng: Điều này đảm bảo rằng các Kiểm tra viên cao cấp hải quan không sở hữu bất kỳ tài sản nào liên quan đến đất đai hoặc nhà ở mà không được ghi nhận.Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên: Điều này đảm bảo rằng các tài sản có giá trị cao như kim khí quý, đá quý và tiền bạc được kê khai một cách minh bạch.Tài sản, tài khoản ở nước ngoài: Việc kê khai tài sản và tài khoản ở nước ngoài đảm bảo tính minh bạch của quá trình tài chính và tránh tiềm năng cho việc tài sản bị ẩn danh hoặc trốn thuế.Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai: Điều này đảm bảo rằng các Kiểm tra viên cao cấp hải quan phải kê khai toàn bộ thu nhập của họ, bao gồm cả thu nhập từ các nguồn khác nhau.II. Kiểm tra viên cấp cao có phải kê khai tài sản, thu nhập của người thân mình không?Theo quy định tại Điều 33 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 về nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập như sau:“Nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập1. Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai tài sản, thu nhập và biến động về tài sản, thu nhập của mình, của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên theo quy định của Luật này.2. Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai trung thực về tài sản, thu nhập, giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập.”Theo đó, Kiểm tra viên cao cấp hải quan cũng có nghĩa vụ kê khai tài sản và thu nhập của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo rằng không có việc ẩn giấu tài sản hoặc thu nhập bằng cách đưa vào tên của người thân.III. Nhiệm vụ của Kiểm tra viên cao cấp hải quan là gì?Theo khoản 2 Điều 14 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định như sau:“Kiểm tra viên cao cấp hải quan (mã số 08.049)1. Chức tráchKiểm tra viên cao cấp hải quan là công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhất trong lĩnh vực hải quan, bố trí đối với các chức danh lãnh đạo cấp Tổng cục, cấp Vụ, Cục và tương đương, lãnh đạo Cục hải quan tỉnh, thành phố giúp lãnh đạo thực hiện chỉ đạo, tổ chức triển khai và trực tiếp thực thi pháp luật về hải quan theo quy định của Luật Hải quan với quy mô lớn, độ phức tạp cao, tiến hành trong phạm vi liên tỉnh hoặc toàn quốc.2. Nhiệm vụa) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan đối với đối tượng có phức tạp về quy mô và tính chất, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực về kinh tế, xã hội, an ninh và đối ngoại;b) Chủ trì đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh các chế độ, chính sách, các quy định trong quản lý nhà nước về hải quan;c) Tổng hợp, phân tích, đánh giá hoạt động nghiệp vụ hải quan và các hoạt động khác có liên quan đến nghiệp vụ hải quan;d) Chủ trì chuẩn bị nội dung tổng kết về nghiệp vụ hải quan ở trong nước và trao đổi nghiệp vụ hải quan với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực có quan hệ hợp tác về hải quan với Việt Nam;đ) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan; tổ chức xây dựng, bổ sung, sửa đổi quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ hải quan; biên soạn tài liệu, giáo trình nghiệp vụ về hải quan và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức hải quan.…”Vai trò của Kiểm tra viên cao cấp hải quan không thể xem nhẹ, bởi họ đóng góp đáng kể vào sự hoạt động trơn tru của hệ thống hải quan. Với trình độ chuyên môn cực kỳ cao trong lĩnh vực này, họ đảm bảo rằng toàn bộ quá trình nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa được thực hiện một cách công bằng, minh bạch và theo đúng pháp luật. Theo quy định trên, nhiệm vụ của Kiểm tra viên cao cấp hải quan bao gồm:Quản lý nhà nước về hải quan: Họ chịu trách nhiệm lãnh đạo và thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan đối với các đối tượng có tính phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế và xã hội. Sự tỉ mỉ và hiểu biết sâu về quy trình hải quan của họ giúp đảm bảo rằng việc thông quan hàng hóa được tiến hành một cách hiệu quả và công bằng.Chỉ đạo cải cách và phát triển chính sách: Kiểm tra viên cao cấp hải quan thường chủ trì đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh các chế độ và chính sách liên quan đến hải quan. Điều này giúp nâng cao hiệu suất và tính hiệu quả của hệ thống hải quan, đồng thời đảm bảo rằng quá trình nhập khẩu và xuất khẩu luôn tuân thủ quy định của pháp luật.Phân tích và đánh giá hoạt động hải quan: Kiểm tra viên cao cấp hải quan đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích và đánh giá hoạt động nghiệp vụ hải quan. Nhờ sự hiểu biết sâu về ngành này, họ có khả năng xác định các vấn đề tiềm ẩn và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu suất và đảm bảo tính minh bạch.Hợp tác quốc tế và khu vực: Chức vụ này yêu cầu Kiểm tra viên cao cấp hải quan thực hiện trao đổi với các tổ chức và quốc gia khác về nghiệp vụ hải quan. Điều này làm tăng cường quan hệ quốc tế và đảm bảo sự hợp tác trong việc quản lý biên giới và giao thương quốc tế.Nghiên cứu và phát triển luật pháp: Họ có nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng và cập nhật luật pháp về hải quan. Điều này đảm bảo rằng hệ thống hải quan luôn thích ứng với sự thay đổi trong thương mại quốc tế và đáp ứng được các thách thức mới.Kết luậnTrong bài viết này, chúng ta đã tìm hiểu về nghĩa vụ kê khai tài sản và thu nhập của Kiểm tra viên cao cấp hải quan, bao gồm loại tài sản và thu nhập mà họ phải kê khai theo quy định của pháp luật. Chúng ta cũng đã xem xét vai trò quan trọng của họ trong hệ thống hải quan và nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan. Việc tuân thủ nghĩa vụ kê khai tài sản và thu nhập đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý hải quan.
avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
210 ngày trước
Bài viết
Việc xây dựng kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn dựa vào những căn cứ nào?
Pháp luật và thủ tục xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn là một phần quan trọng của hệ thống kiểm soát tham nhũng và đảm bảo tính minh bạch trong quản lý tài sản, thu nhập của các quan chức. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về kế hoạch xác minh, thời gian thực hiện, và quyền hạn của các cơ quan trong việc xác minh tài sản và thu nhập theo quy định của Nghị định 130/2020/NĐ-CP.I. Quá trình phê duyệt và thực hiện kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn như thế nào?Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 130/2020/NĐ-CP, có quy định về xây kế hoạch xác minh hằng năm như sau:“Phê duyệt và thực hiện kế hoạch xác minh1. Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 30 của Luật Phòng, chống tham nhũng phê duyệt nội dung và ban hành kế hoạch xác minh hằng năm; Chánh thanh tra tỉnh ban hành kế hoạch xác minh hằng năm sau khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch.2. Kế hoạch xác minh hằng năm của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập phải bảo đảm số cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiến hành xác minh tối thiểu bằng 20% số cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền kiểm soát của mình; riêng đối với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính phải bảo đảm tối thiểu bằng 10%.3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kế hoạch xác minh được ban hành, Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập tổ chức lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh. Việc lựa chọn được thực hiện công khai bằng hình thức bốc thăm hoặc sử dụng phần mềm máy tính.Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập mời đại diện Ủy ban kiểm tra Đảng và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp dự và chứng kiến việc lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh.Số lượng người được lựa chọn để xác minh ngẫu nhiên phải bảo đảm tối thiểu 10% số người có nghĩa vụ kê khai hằng năm tại mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị được xác minh, trong đó có ít nhất 01 người là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.”Theo đó, quá trình phê duyệt và thực hiện kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn được thực hiện như sau:1.1. Phê Duyệt và Thực Hiện Kế Hoạch:Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập phê duyệt nội dung và ban hành kế hoạch xác minh hằng năm.Chánh thanh tra tỉnh ban hành kế hoạch xác minh hằng năm sau khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch.1.2. Mục Tiêu Xác Minh:Kế hoạch xác minh hằng năm cần bảo đảm số cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiến hành xác minh tối thiểu bằng 20% số cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền kiểm soát của mình.Riêng đối với các Bộ như Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, tỉ lệ tối thiểu là 10%.1.3. Lựa Chọn Người Được Xác Minh:Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kế hoạch xác minh được ban hành, Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập tổ chức lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh, công khai bằng hình thức bốc thăm hoặc sử dụng phần mềm máy tính.Số lượng người được lựa chọn để xác minh ngẫu nhiên phải bảo đảm tối thiểu 10% số người có nghĩa vụ kê khai hằng năm tại mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị được xác minh.II. Việc xây dựng kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn dựa vào những căn cứ nào?Căn cứ tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 130/2020/NĐ-CP, có quy định về xây dựng kế hoạch xác minh hằng năm như sau:“Xây dựng kế hoạch xác minh hằng năm1. Căn cứ xây dựng kế hoạch:a) Tình hình tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng ở các ngành, lĩnh vực và địa phương;b) Các yêu cầu, chỉ đạo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong công tác phòng, chống tham nhũng;c) Định hướng xây dựng kế hoạch xác minh do Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước ngày 31 tháng 10 hằng năm;d) Khả năng, điều kiện thực hiện các mục tiêu xác minh quy định tại Điều 15 của Nghị định này.”Theo quy định trên, việc xây dựng kế hoạch xác minh tài sản và thu nhập của người có chức vụ quyền hạn phải dựa trên các yếu tố sau đây:- Tình Hình Tham Nhũng và Công Tác Phòng, Chống Tham Nhũng Ở Các Ngành, Lĩnh Vực và Địa Phương: Kế hoạch xác minh cần được xây dựng dựa trên việc đánh giá tình hình tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng tại các ngành, lĩnh vực, và địa phương.- Các Yêu Cầu và Chỉ Đạo Của Cơ Quan, Tổ Chức Có Thẩm Quyền Trong Công Tác Phòng, Chống Tham Nhũng: Kế hoạch xác minh cần phải tuân thủ các yêu cầu và chỉ đạo của các cơ quan và tổ chức có thẩm quyền trong việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng.- Định Hướng Xây Dựng Kế Hoạch Xác Minh Do Thanh Tra Chính Phủ Chủ Trì, Phối Hợp Với Các Cơ Quan Có Liên Quan Xây Dựng Và Trình Thủ Tướng Chính Phủ Phê Duyệt Trước Ngày 31 Tháng 10 Hằng Năm: Kế hoạch xác minh cần căn cứ vào định hướng được xây dựng bởi Thanh tra Chính phủ, được thực hiện với sự phối hợp của các cơ quan liên quan và được trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.- Khả Năng và Điều Kiện Thực Hiện Các Mục Tiêu Xác Minh Quy Định Tại Điều 15 Của Nghị Định Này: Kế hoạch xác minh cần được thiết kế sao cho khả năng thực hiện các mục tiêu xác minh quy định tại Điều 15 của Nghị định này được xem xét và đảm bảo.Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác minh tài sản và thu nhập, đảm bảo sự minh bạch và tính hiệu quả của quá trình kiểm soát tham nhũng.III. Ai có thẩm quyền chỉ đạo thanh tra xây dựng kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn hàng năm?Căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 130/2020/NĐ-CP, có quy định về xây dựng kế hoạch xác minh hằng năm như sau:“Xây dựng kế hoạch xác minh hằng năm…2. Căn cứ vào khoản 1 Điều này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chỉ đạo cơ quan thanh tra xây dựng kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm; nơi không có cơ quan thanh tra thì chỉ đạo đơn vị phụ trách công tác tổ chức cán bộ thực hiện.…”Theo quy định trên, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch xác minh tài sản và thu nhập của người có chức vụ quyền hạn hàng năm.Trong trường hợp không có cơ quan thanh tra, trách nhiệm hướng dẫn và xây dựng kế hoạch xác minh thuộc về đơn vị phụ trách công tác tổ chức cán bộ thực hiện.Kết luậnViệc xác minh tài sản và thu nhập của người có chức vụ quyền hạn đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch, giám sát tham nhũng và duy trì sự công bằng trong quản lý tài sản công và quyền lợi cá nhân. Quy định trong Nghị định 130/2020/NĐ-CP đã thiết lập một quy trình rõ ràng và tiêu chuẩn chặt chẽ cho việc này.Việc tuân thủ quy định về xác minh tài sản và thu nhập là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật, đóng góp vào việc bảo vệ lợi ích của nhân dân và đảm bảo sự công bằng trong quản lý tài sản công và cá nhân. Quy trình này đòi hỏi sự hợp tác và tuân thủ từ tất cả các bên liên quan, nhằm đảm bảo rằng các tiêu chuẩn minh bạch và trung thực được thực hiện một cách hiệu quả, góp phần vào sự phát triển và thịnh vượng của đất nước.
avatar
Văn An
210 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Thủ tục Kê khai Tài sản và Thu nhập Hàng năm của Cán bộ Công chức Quy trình chi tiết
Thời điểm hoàn thành việc kê khai hàng năm cho công chức là khi nào?Theo Quyết định 70/QĐ-TTCP năm 2021 về thời gian thực hiện thủ tục kê khai tài sản và thu nhập hàng năm của công chức, thời điểm hoàn thành việc kê khai tài sản và thu nhập hàng năm cho các công chức được quy định như sau:Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên.Người làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ.Các cá nhân thuộc các danh mục nêu trên phải hoàn thành việc kê khai tài sản và thu nhập hàng năm trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.Điều này có nghĩa là họ cần nộp bản kê khai tài sản và thu nhập hàng năm của mình cho cơ quan có thẩm quyền trước thời hạn này để tuân thủ quy định của pháp luật.Quy định về thành phần và số lượng hồ sơ kê khai tài sản, thu nhập hàng năm của cán bộ công chứcTheo Quyết định 70/QĐ-TTCP năm 2021, quy định về thành phần và số lượng hồ sơ kê khai tài sản, thu nhập hàng năm của cán bộ công chức như sau:Thành phần hồ sơ kê khai tài sản, thu nhập hàng năm của cán bộ công chức gồm:Các văn bản chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện việc kê khai.Danh sách đối tượng phải kê khai theo quy định.Bản kê khai tài sản, thu nhập của các đối tượng thuộc diện phải kê khai (cần chuẩn bị 02 bản).Sổ theo dõi việc giao, nhận Bản kê khai.Số lượng hồ sơ:Cán bộ công chức cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ kê khai tài sản, thu nhập hàng năm.Điều này đảm bảo việc thực hiện thủ tục kê khai tài sản và thu nhập hàng năm được tiến hành theo quy định của pháp luật một cách đầy đủ và chính xác.Thủ tục kê khai tài sản, thu nhập hàng năm của cán bộ công chứcThủ tục kê khai tài sản và thu nhập hàng năm của cán bộ công chức theo Quyết định 70/QĐ-TTCP năm 2021 được quy định chi tiết như sau:Bước 1: Lập danh sách và hướng dẫn kê khaiCơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ công chức (gọi tắt là người có nghĩa vụ kê khai) phải lập danh sách các người có nghĩa vụ kê khai theo quy định của Luật Phòng chống tham nhũng 2018 và Nghị định 130/2020/NĐ-CP.Cơ quan, tổ chức sẽ gửi mẫu Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định tại Nghị định 130/2020/NĐ-CP (sau đây gọi là Bản kê khai), hướng dẫn và yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản và thu nhập.Bước 2: Thực hiện việc kê khaiNgười có nghĩa vụ kê khai phải lập Bản kê khai theo mẫu (cần chuẩn bị 02 bản kê khai) và gửi về cơ quan, tổ chức nơi mình làm việc. Tài sản và thu nhập phải kê khai bao gồm:Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá trị và động sản khác có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;Tài sản và tài khoản ở nước ngoài;Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.Trường hợp Bản kê khai không đúng mẫu hoặc không đầy đủ về nội dung, cơ quan, tổ chức sẽ yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai bổ sung hoặc kê khai lại. Thời hạn cho việc bổ sung hoặc kê khai lại là 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.Bước 3: Tiếp nhận, quản lý, bàn giao Bản kê khaiTrong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được Bản kê khai, cơ quan, tổ chức nơi người có nghĩa vụ kê khai làm việc sẽ tiến hành rà soát, kiểm tra Bản kê khai và bàn giao 01 bản cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền theo quy định của Luật Phòng chống tham nhũng 2018.Bước 4: Công khai Bản kê khaiBản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi họ làm việc.Các trường hợp khác như người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, ứng cử đại biểu Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân, đề cử giữ chức vụ lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước cũng phải công khai Bản kê khai theo quy định của pháp luật.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Mẫu kê khai tài sản năm 2023 ở đâu có thể tìm thấy?Trả lời: Mẫu kê khai tài sản năm 2023 có thể được tìm thấy trên trang web của các cơ quan và tổ chức chính phủ, cụ thể là trang web của Ủy ban Kiểm tra Trung ương (https://ubkt-ctt.gov.vn/) hoặc các cơ quan quản lý tài sản công. Ngoài ra, cũng có thể yêu cầu mẫu kê khai tài sản tại các cơ quan chức năng hoặc các văn phòng hành chính cấp dưới.Câu hỏi: Nghị định 130 về kê khai tài sản là gì?Trả lời: Nghị định số 130/2016/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam, ban hành ngày 29 tháng 9 năm 2016, quy định về việc kê khai tài sản và thu nhập của các cán bộ, công chức, viên chức, và người lao động làm việc tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định này nhấn mạnh việc đảm bảo minh bạch và xử lý đúng pháp luật trong việc kê khai tài sản và thu nhập của các cá nhân, đặc biệt là những người đảm nhận vai trò quản lý, điều hành, và quyết định trong cơ quan, tổ chức công quyền. Nghị định 130 cũng quy định về việc thực hiện kiểm tra, giám sát, và xử lý vi phạm trong quá trình kê khai tài sản và thu nhập.Câu hỏi: Quy trình kê khai tài sản và thu nhập như thế nào?Trả lời: Quy trình kê khai tài sản và thu nhập bao gồm các bước cơ bản sau:Thu thập thông tin: Tập hợp thông tin liên quan đến tài sản và thu nhập của bạn, bao gồm tài sản động (ví dụ: tiền mặt, tài khoản ngân hàng, ôtô) và tài sản bất động (như nhà cửa, đất đai), thu nhập hàng tháng, và các nguồn thu khác.Điền mẫu kê khai: Sử dụng mẫu kê khai tài sản được cung cấp bởi cơ quan quản lý hoặc theo quy định của Nghị định 130/2016/NĐ-CP để điền đầy thông tin tài sản và thu nhập của bạn.Ký kết và nộp hồ sơ: Sau khi điền đầy mẫu kê khai, bạn cần ký kết hồ sơ và nộp nó tới cơ quan quản lý tài sản công quyền của bạn. Hồ sơ này thường bao gồm mẫu kê khai đã điền, bản sao các tài liệu chứng minh tài sản và thu nhập, và các giấy tờ liên quan khác.Kiểm tra và xét duyệt: Cơ quan quản lý sẽ kiểm tra và xét duyệt hồ sơ kê khai tài sản và thu nhập của bạn.Bổ sung thông tin: Nếu có yêu cầu, bạn có thể phải bổ sung thông tin hoặc giấy tờ khác theo hướng dẫn của cơ quan quản lý.Phản hồi và sửa đổi (nếu cần): Bạn sẽ nhận được phản hồi từ cơ quan quản lý về kê khai của bạn. Nếu cần, bạn phải sửa đổi hoặc điều chỉnh hồ sơ.Hoàn thành và duyệt hồ sơ: Khi hồ sơ của bạn được hoàn chỉnh và chấp nhận, cơ quan quản lý sẽ xác nhận đăng ký kê khai tài sản và thu nhập của bạn.Báo cáo và kiểm tra định kỳ: Bạn sẽ phải thực hiện báo cáo và kiểm tra định kỳ về tình hình tài sản và thu nhập của mình theo quy định của cơ quan quản lý.Câu hỏi: Thẩm quyền làm Thủ tục kê khai tài sản, thu nhập hàng năm của cán bộ công chức?Trả lời: Thẩm quyền thực hiện thủ tục kê khai tài sản, thu nhập hàng năm của cán bộ công chức thường thuộc về cơ quan, tổ chức, hoặc đơn vị mà cán bộ công chức đó làm việc. Thường thì cơ quan này sẽ có một phòng ban hoặc bộ phận cụ thể chịu trách nhiệm trong việc thu thập, xử lý, và kiểm tra thông tin kê khai.Câu hỏi: Điều kiện làm Thủ tục kê khai tài sản, thu nhập hàng năm của cán bộ công chức?Trả lời: Để thực hiện thủ tục kê khai tài sản, thu nhập hàng năm, cán bộ công chức cần phải tuân theo quy định của pháp luật và các hướng dẫn cụ thể do cơ quan, tổ chức, đơn vị mà họ làm việc ban hành. Điều này bao gồm việc cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ về tài sản và thu nhập của họ trong khoảng thời gian quy định. 
Bài viết được xem nhiều nhất
Bài viết
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
Bài viết
[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện.  Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn. 
Bài viết
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
Bài viết
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
Bài viết
Thủ tướng Phạm Minh Chính quyết định nới hạn thực hiện Chỉ thị 16Thủ tướng Phạm Minh Chính quyết định nới hạn thực hiện Chỉ thị 16 ở 19 tỉnh thành phía Nam thêm 14 ngày, yêu cầu "ai ở đâu ở đấy", tuyệt đối không để người dân rời khỏi nơi cư trú sau ngày 31/7...Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, hôm nay, 31/7, Thủ tướng Phạm Minh Chính vừa có Công điện số 1063 chỉ đạo hoạt động chống dịch.Thủ tướng yêu cầu Chủ tịch UBND tỉnh, thành, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tập trung chỉ đạo thực hiện mạnh mẽ, quyết liệt, thực chất, hiệu quả các biện pháp cụ thể phòng, chống dịch theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng, Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19 đã ban hành trong thời gian qua.Thủ tướng quán triệt, các địa phương đang thực hiện giãn cách theo Chỉ thị số 16 phải thực hiện nghiêm, nhất quán theo phương châm chỉ có thể thực hiện cao hơn, sớm hơn phù hợp theo tình hình thực tiễn tại địa phương.Người dân không rời nơi cư trú sau ngày 31/7Các cơ quan tổ chức tuyên truyền rộng rãi, kiểm soát nghiêm ngặt và thực hiện ngay các biện pháp hỗ trợ cần thiết về đời sống, y tế để người dân an tâm "ai ở đâu ở đấy"; tuyệt đối không để người dân di chuyển khỏi nơi cư trú từ sau ngày 31/7/2021 tới khi hết giãn cách (trừ những người được chính quyền cho phép).Thủ tướng nêu rõ, lãnh đạo các tỉnh, thành chịu trách nhiệm trước Thủ tướng nếu để người dân tự ý di chuyển ra khỏi địa phương mình. Đối với người dân đã rời khỏi tỉnh xuất phát đến địa bàn tỉnh khác thì các tỉnh liên quan phải tổ chức đón, đưa về địa phương đích đến bảo đảm an toàn.Chính quyền tổ chức xét nghiệm, vận chuyển bằng xe ca (có thể bố trí xe tải chở theo xe gắn máy của người dân nếu người dân di chuyển bằng xe gắn máy), thực hiện bàn giao đầy đủ, tổ chức cách ly, giám sát y tế theo đúng quy định, không để dịch bệnh lây lan.Bộ Công an chỉ đạo Công an tỉnh, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh và tổ chức đưa đón người dân.Tổ chức tốt hệ thống, mạng lưới chăm sóc, điều trị người bị nhiễm vi rút SARS-CoV-2 theo các tầng điều trị; tập trung và ưu tiên năng lực, nâng cao chất lượng điều trị, đặc biệt là đối với các bệnh nhân diễn tiến nặng, hạn chế tối đa các trường hợp tử vong.Thủ tướng quyết định tiếp tục áp dụng biện pháp giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 thêm 14 ngày (kể từ ngày kết thúc giãn cách xã hội theo Công văn số 969/TTg-KGVX) đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện giãn cách xã hội theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 969 ngày 17/7/2021.Những tỉnh sau một thời gian thực hiện giãn cách xã hội, nếu đã kiểm soát được dịch bệnh có thể nới lỏng giãn cách theo từng khu vực trong nội bộ tỉnh. Đối với khu vực liên tỉnh thì phải có thỏa thuận, thống nhất với các tỉnh liên quan và phải báo cáo Tổ công tác đặc biệt của Chính phủ, Trưởng ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19 trước khi quyết định.
Bài viết
Đăng ký bằng cách đi tới Link TTPL.VNNhấp vào tài khoản chọn đăng kýChọn Doanh nghiệpNếu bạn là Doanh nghiệp thường Hãy chọn Doanh nghiệpNếu bạn là công ty luật hãy chọn Công ty LuậtLưu ý: khi bạn chọn sẽ xuất hiện vành vàng ở loại hình bạn chọn, nếu không chọn sẽ gây lỗiĐiền thông tin theo hướng dẫnLưu ý: Email và số điện thoại phải có thực, tránh trường hợp mất tài khoản sau nàyĐăng nhập bằng tài khoản và mật khẩu đã dùngLưu ý: bạn cũng có thể dùng Số điện thoại và mật khẩu để đăng nhậpĐăng nhập vào sử dụng phần mềm quản lý công việcBạn có thể đăng nhập ngay bằng phần Dashboard tuy nhiên nếu muốn dùng tài khoản Pro (đầy đủ quyền) Hãy sử dụng nút mua ( Miễn phí)Hãy mua gói LGZ DIAMOND - Hiện tại đang miễn phí trọn đờiNhư vậy bạn đã tạo được một công ty hoàn chỉnh cho mình, Hãy thêm nhân viên và tiếp tục hoạt động miễn phí.Hotline:Hướng dẫn kỹ thuật: 0888889225Hướng dẫn chung: 0888889366