0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
Danh mục
LUẬT ĐẤT ĐAI
avatar
Phạm Diễm Thư
289 ngày trước
Bài viết
Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh có được bồi thường về đất không?
Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo an ninh quốc gia và sự phát triển bền vững. Điều này được quy định rõ trong Luật Đất đai 2013 với nhiều trường hợp cụ thể, tuy nhiên, điều quan trọng là liệu việc này có được bồi thường đầy đủ về đất cho người dân hay không? Hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu về vấn đề này.1. Các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninhTheo Điều 61 Luật Đất đai 2013 quy định nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:- Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;- Xây dựng căn cứ quân sự;- Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;- Xây dựng ga, cảng quân sự;- Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;- Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;- Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;- Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;- Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;- Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.Nhằm bảo đảm an ninh quốc gia và phát triển bền vững, việc thu hồi đất để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh là quyền của Nhà nước. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc này sẽ được thực hiện kèm theo đền bù đầy đủ cho người sở hữu hoặc sử dụng đất. Đồng thời, Nhà nước sẽ hỗ trợ trong việc giải phóng mặt bằng, di dời, tái định cư (nếu cần), và các chi phí phát sinh khác liên quan đến việc thu hồi đất. Chi tiết về quy định đền bù và hỗ trợ giải phóng mặt bằng được quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thực hiện.2. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh có được bồi thường về đất không?Theo Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh như sau:- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013  mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.Kết luậnNhư vậy, cá nhân, tổ chức nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định nêu trên thì được nhà nước bồi thường thu hồi đất. Với những trường hợp được nêu trên, khi đất được thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh, chính sách bồi thường sẽ được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn cụ thể, đảm bảo quyền lợi và hỗ trợ cho những đối tượng chịu ảnh hưởng từ quá trình thu hồi đất này.
avatar
Phạm Diễm Thư
289 ngày trước
Bài viết
Thủ tục thu hồi đất khi chấm dứt hoạt động dự án đầu tư
Trong quá trình kết thúc một dự án đầu tư, việc thu hồi đất đóng vai trò quan trọng để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và xử lý một cách minh bạch và công bằng. Cụ thể, việc này được phân loại và xử lý tùy theo loại hợp đồng cụ thể giữa chủ đầu tư và Nhà nước. Do đó, hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu những quy định này.1. Thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tưTheo Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP  (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP) quy định việc thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:- Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì xử lý thu hồi đất như sau:+ Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;+ Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP  - Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì xử lý thu hồi đất theo quy định sau đây:+ Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;+ Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài sản sử dụng đất thuê.Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất, không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.Như vậy, quy định này giúp tạo điều kiện cho sự minh bạch và công bằng trong quá trình chấm dứt hoạt động dự án đầu tư, đồng thời đặt ra rõ ràng trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc xử lý đất và tài sản gắn liền với đất sau khi kết thúc dự án.2. Thủ tục thu hồi đất khi chấm dứt hoạt động dự án đầu tưTrình tự và thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định trong Nghị định 10/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 20/05/2023), bổ sung cho Nghị định 43/2014/NĐ-CP và điều chỉnh một số khoản quy định. Cụ thể như sau:Bước 1: Gửi văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có sử dụng đấtCơ quan đăng ký đầu tư hoặc nhà đầu tư gửi văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất. Tuy nhiên, có một trường hợp ngoại lệ là khi đất không được đưa vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.Bước 2: Kiểm tra, xác định các dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động mà phải thu hồi đấtSau khi nhận được văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra, xác định các dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động mà phải thu hồi đất. Việc này bao gồm thẩm tra và xác minh thực địa khi cần thiết.Bước 3: Thực hiện thu hồi đất và quyết định thu hồi đất- Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất và có thu tiền sử dụng đất hoặc thu tiền thuê đất hàng năm, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án bị chấm dứt hoạt động theo quy định. Trong thời hạn này, chủ đầu tư có quyền chuyển quyền sử dụng đất hoặc bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất hoặc bán tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 24 tháng, Nhà nước có quyền thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng.- Đối với dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất và thu tiền thuê đất hàng năm, chủ đầu tư cũng được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án bị chấm dứt hoạt động theo quy định. Trong thời hạn này, chủ đầu tư có quyền bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Nhà nước sẽ thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài sản sử dụng đất thuê. Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất trong thời hạn 24 tháng, Nhà nước cũng có quyền thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng.Điều này giúp tạo ra một cơ chế rõ ràng, công bằng và minh bạch trong việc xử lý đất sau khi hoạt động dự án đầu tư kết thúc. Quy định cũng xác định trách nhiệm của chủ đầu tư, đồng thời đưa ra các quy định cụ thể về việc thu hồi đất, đảm bảo tuân thủ pháp luật và sự công bằng cho các bên liên .Kết luậnViệc thực hiện thu hồi đất theo quy định của pháp luật, bao gồm trình tự, thủ tục, và quyền và nghĩa vụ của các bên, đã được điều chỉnh một cách rõ ràng trong Nghị định 10/2023/NĐ-CP, bổ sung cho Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Quy định này đặt ra trách nhiệm của chủ đầu tư và đảm bảo rằng Nhà nước có cơ hội thu hồi đất trong trường hợp chủ đầu tư không thực hiện các nghĩa vụ của mình đúng thời hạn. 
avatar
Phạm Diễm Thư
289 ngày trước
Bài viết
Mua đất sổ chung có tách sổ được không?
Đất sổ chung và việc tách sổ đất là một vấn đề pháp lý phức tạp. Chuyển đổi từ sở hữu chung sang sở hữu riêng với đất sổ chung đòi hỏi tuân theo nhiều quy định cụ thể. Do đó, hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu những quy định này.1. Đất sổ chung là gì?Căn cứ Điều 98 Luật đất đai 2013: Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.Vậy, đất sổ chung là đất có nhiều hơn 2 người cùng sở hữu một bất động sản mà không có quan hệ con cái hay vợ chồng với nhau và đều có quyền định đoạt mua bán sang nhượng, cho thuê…"Đất sổ chung" là một văn bản chứng nhận pháp lý do nhà nước cấp, xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác mà liên quan đến đất. Đặc biệt, loại giấy chứng nhận này được cấp cho ít nhất hai người cùng sở hữu tài sản.2. Mua đất sổ chung có tách sổ được không?Có thể tách đất sổ chung thành đất riêng biệt, nhưng điều này cần tuân theo các quy định cụ thể theo Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan. Cụ thể căn cứ Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai thì để được tách thửa thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.- Đất không có tranh chấp.- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.- Đất còn thời hạn sử dụng.- Thửa đất đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành.Như vậy, mua đất sổ chung có thể tách sổ theo thủ tục tách thửa.3. Thủ tục tách thửa từ sổ có sở hữu chung- Trình tự, thủ tục được quy định tại điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai như sau:"Điều 75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã."- Theo quy định tại khoản 4 điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT thì hồ sơ đề nghị tách thửa bảo gồm:+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;+ Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;+ Hợp đồng chuyển nhượng/ tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.+ Các giấy tờ khác nếu văn phòng đăng ký đất đai yêu cầu.Việc chuyển đổi từ sở hữu chung sang sở hữu riêng biệt với đất sổ chung không chỉ đòi hỏi tuân theo quy định pháp luật mà còn cần sự chính xác và hoàn thiện trong quá trình thực hiện thủ tục pháp lý.Kết luậnTóm lại, để thực hiện việc tách sổ đất từ đất sổ chung, cần phải tìm hiểu và tuân theo đầy đủ các quy định và thủ tục pháp lý. Việc này sẽ đảm bảo quyền sở hữu và sử dụng đất của mỗi người cùng sở hữu tài sản này và giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch liên quan đến bất động sản. 
avatar
Phạm Diễm Thư
290 ngày trước
Bài viết
Sổ đỏ bị thu hồi trong trường hợp nào?
Quá trình thu hồi sổ đỏ đòi hỏi sự minh bạch, cẩn trọng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật đất đai. Bên cạnh đó, việc xác định các trường hợp cụ thể mà Sổ đỏ có thể bị thu hồi là quan trọng để đảm bảo rằng quy trình này diễn ra một cách công bằng và đúng quy định. Dưới đây, hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu chi tiết về các trường hợp cụ thể và quy trình thu hồi Sổ đỏ.1. Những trường hợp sổ đỏ bị thu hồi?Theo khoản 2, Điều 106 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp trong các trường hợp sau:– Trường hợp 1. Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên GCNQSDĐ đã cấp;– Trường hợp 2. Cấp đổi GCNQSDĐ đã cấp;– Trường hợp 3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới GCNQSDĐ;– Trường hợp 4. GCNQSDĐ đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai, cụ thể: Cấp không đúng thẩm quyền; Không đúng đối tượng sử dụng đất; Không đúng diện tích đất; Không đủ điều kiện được cấp; Không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp GCNQSDĐ đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.Ngoài các trường hợp trên thì việc thu hồi GCNQSDĐ đã cấp chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành (khoản 6 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).Trong tất cả các trường hợp nêu trên, việc thu hồi Sổ đỏ là một quy trình quan trọng và phức tạp, nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật đất đai. Những trường hợp thu hồi GCNQSDĐ, từ việc thu hồi toàn bộ diện tích đất đến việc thu hồi GCNQSDĐ đã cấp không đúng quy định, đều cần phải đi kèm với quá trình xem xét, kiểm tra, và xác minh kỹ lưỡng. Quyết định thu hồi Sổ đỏ chỉ được thực hiện khi có sự đảm bảo rằng việc này là cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước cũng như đảm bảo tuân thủ quy định về đất đai.2. Thủ tục thu hồi Sổ đỏ thực hiện thế nào?Theo điều 87 nghị định 43 năm 2014 của chính phủ thì thủ tục tiến hành thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện như sau: 2.1 Thu hồi Sổ đỏ khi thu hồi toàn bộ diện tích đất- Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Sổ đỏ đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Sổ đỏ đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.- Trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai và thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì người sử dụng đất nộp Sổ đỏ đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Sổ đỏ đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý, trừ trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.2.2 Thu hồi Sổ đỏ khi đổi Sổ đỏ, đăng ký biến độngTrường hợp cấp đổi Sổ đỏ đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Sổ đỏ mới thì người sử dụng đất nộp Sổ đỏ đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Sổ đỏ, hồ sơ đăng ký biến động.2.3 Thu hồi Sổ đỏ trong trường hợp đã cấp không đúng quy địnhTheo khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP), thủ tục thu hồi Sổ đỏ đã cấp không đúng quy định của pháp luật được quy định như sau:- Trường hợp Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo bản án, quyết định đó;- Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định:+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;+ Trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra.- Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định:+ Kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do;+ Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định.Kết luậnTóm lại, quá trình thu hồi Sổ đỏ là một phần quan trọng của quản lý và quy hoạch đất đai, đặc biệt là trong bối cảnh phát triển kinh tế và xã hội đang diễn ra nhanh chóng. Nó đòi hỏi sự cẩn trọng, sự minh bạch và sự tuân thủ đúng quy định pháp luật để đảm bảo rằng quyền lợi của tất cả các bên liên quan được bảo vệ và thúc đẩy tính công bằng và tốt lành trong việc quản lý tài sản đất đai của cả nước.
avatar
Phạm Diễm Thư
290 ngày trước
Bài viết
Những điều cần biết khi chuyển nhượng đất
Việc chuyển nhượng đất đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt đối với các quy định của pháp luật và một hiểu biết sâu rộng về những điều cần biết khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Để giúp bạn làm rõ điều này, hãy cùng Thủ tục pháp  bắt đầu với những quy định cụ thể để thực hiện việc chuyển nhượng một cách hợp pháp và minh bạch.1. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đấtĐiều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định rõ ràng theo Điều 188 của Luật đất đai năm 2013. Theo quy định này, việc thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, và góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải tuân theo các điều kiện sau đây:- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này.- Đất không có tranh chấp.- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.- Trong thời hạn sử dụng đất.Ngoài những điều kiện cơ bản ở trên, người sử dụng đất còn phải tuân theo các quy định chi tiết tại các Điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật đất đai.Cuối cùng, việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, và góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký này được ghi vào sổ địa chính.2. Trường hợp cấm nhận chuyển nhượngCăn cứ vào Điều 191 Luật Đất đai 2013, những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm:- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất.- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.Những hạn chế này đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong quản lý tài sản đất đai, bảo vệ môi trường, và duy trì sự ổn định trong sử dụng đất. Việc không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở những trường hợp cụ thể, như đất rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, là để đảm bảo sự bảo vệ và bảo tồn môi trường, cũng như để thúc đẩy sự phát triển bền vững.Việc quản lý tài sản đất đai phải dựa trên quy định rõ ràng và chặt chẽ của pháp luật, và quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng đất đai được sử dụng một cách hợp pháp và bền vững. Điều này là cơ sở để xây dựng và phát triển cộng đồng, đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan, và bảo vệ môi trường tự nhiên.3. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đấtTrình tự và thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định rõ ràng và cụ thể theo Điều 79 của Nghị định 43/2014 NĐ–CP, quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai. Quy trình này đảm bảo tính minh bạch, đúng quy định và công bằng, đồng thời giúp cơ quan quản lý đất đai xác định và cập nhật thông tin liên quan đến đất đai và các giao dịch liên quan.Bước 1: Công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, một bước quan trọng để xác nhận sự thỏa thuận giữa người chuyển nhượng và người nhận.Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất. Điều này giúp cơ quan quản lý đất đai xác định rõ thông tin về người mới sử dụng đất.Bước 3: Cơ quan quản lý đất đai kiểm tra và xác định vị trí thửa đất, sau đó gửi thông tin đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính, nếu có.Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính sau khi đã có thông báo của cơ quan thuế. Người chuyển nhượng phải nộp thuế và lệ phí tại cơ quan thuế, đảm bảo việc chuyển nhượng được thực hiện đúng quy định về nghĩa vụ tài chính.Bước 5: Nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau khi đã nộp thuế và lệ phí. Giấy chứng nhận này chính thức xác nhận quyền sử dụng đất đã được chuyển nhượng và mang giá trị pháp lý.Tất cả các bước trên giúp đảm bảo rằng quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện đúng quy định, đồng thời cung cấp cho cơ quan quản lý đất đai thông tin cần thiết để cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai.Kết luậnViệc chuyển nhượng đất là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt đối với các quy định của pháp luật và hiểu biết sâu rộng về các điều cần biết trong quá trình giao dịch này. Các điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các trường hợp cấm nhận chuyển nhượng, và quy trình thủ tục chuyển nhượng đều được quy định rõ ràng để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong quản lý tài sản đất đai. 
avatar
Phạm Diễm Thư
290 ngày trước
Bài viết
Có được xây nhà trên đất trồng cây lâu năm không?
Có được xây nhà trên đất trồng cây lâu năm hay không là một vấn đề quan trọng trong việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp. Để hiểu rõ vấn đề này, hãy cùng Thủ tục pháp luật cần bắt đầu tìm hiểu quy định vê đất trồng cây lâu năm theo Luật đất đai.1. Đất trồng cây lâu năm là gì?Theo Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất trồng cây lâu năm là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp.2. Có được xây nhà trên đất trồng cây lâu năm không?Việc xác định khả năng xây nhà trên đất trồng cây lâu năm là một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực quản lý đất đai và sử dụng đất tại nhiều quốc gia. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 và Khoản 1 Điều 170 của Luật đất đai, người sử dụng đất nông nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt một loạt các quy định về việc sử dụng đất. Cụ thể, họ phải:- Sử dụng đất đúng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất: Điều này đảm bảo rằng đất được sử dụng theo hướng dẫn và mục tiêu được đặt ra cho khu vực đó.- Sử dụng đất đúng mục đích: Tức là sử dụng đất theo mục đích nông nghiệp, và không xây dựng các công trình phi nông nghiệp trên đất này.- Tuân theo ranh giới thửa đất: Điều này đảm bảo rằng mọi giao dịch liên quan đến đất đai sẽ được thực hiện dựa trên ranh giới xác định cho từng thửa đất cụ thể.- Tuân theo quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không: Điều này có thể bao gồm việc giới hạn đào đất, san lấp, hoặc xây dựng các công trình phía dưới mặt đất và trên không.- Bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất: Điều này đảm bảo an toàn và bền vững của cơ sở hạ tầng và các công trình quan trọng.Như vậy, theo quy định này, không phải lúc nào cũng được phép xây nhà trên đất trồng cây lâu năm. Để có thể xây dựng nhà trên đất nông nghiệp, người sử dụng đất phải thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Quy trình này thường cần được thực hiện thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và đảm bảo rằng việc xây dựng sẽ tuân theo quy định và mục tiêu phát triển của khu vực cụ thể.3. Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở có phải xin phép?Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 thì các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất sau đây phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.Vì vậy, việc muốn chuyển đất trồng cây lâu năm sang mục đích sử dụng đất ở đòi hỏi bạn phải xin phép từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này đảm bảo tính hợp pháp và tuân thủ các quy định về quản lý sử dụng đất và phát triển đất đai.Kết luận  
avatar
Văn An
326 ngày trước
Bài viết
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển giao đất sau đấu giá
Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất được quy định thế nào?Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất theo Điều 8 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP được xác định như sau để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Theo đó:(1) Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện dựa trên hồ sơ thửa đất đấu giá, kèm theo ý kiến thẩm định của cơ quan tài nguyên và môi trường. Quyết định này được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền đưa ra sau khi kiểm tra và xác nhận thông tin từ hồ sơ, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.(2) Văn bản quyết định đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung chính sau:a) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định, đảm bảo sự rõ ràng và hợp pháp của quyết định;b) Danh mục, vị trí, diện tích thửa đất, thông tin về hạ tầng kỹ thuật, tài sản liên quan (nếu có), mục đích, hình thức và thời hạn sử dụng đất được quyết định đấu giá, nhằm cung cấp thông tin chi tiết về đối tượng quyền sử dụng đất;c) Thông tin liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cùng các quy định khác liên quan đến quản lý và sử dụng đất;d) Thông tin về đơn vị được giao tổ chức đấu giá quyền sử dụng thửa đất, bao gồm tên và địa chỉ, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên lạc và truy cập thông tin.Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đấtTheo Điều 13 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP, quy định về việc nộp tiền sử dụng đất và tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất như sau:(1) Trong khoảng thời gian không quá 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá từ Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan thuế sẽ gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bằng văn bản đến người đã trúng đấu giá.(2) Thông báo này sẽ chứa các thông tin quan trọng như:a) Số tiền cần nộp cho sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và cách thức, địa điểm, thời gian nộp theo kết quả trúng đấu giá được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận;b) Thông tin chi tiết về tên, địa chỉ và số tài khoản tại Kho bạc nhà nước để tiến hành nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá;c) Thời hạn cụ thể để yêu cầu nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo kết quả trúng đấu giá;d) Hạn chót chuyển giao chứng từ đã nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường.(3) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất chịu trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc nhà nước và chuyển chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên và môi trường. Điều này là cần thiết để tiến hành các thủ tục như ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan theo quy định.Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giáTiếp theo, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá là một quy trình quan trọng, được chi tiết hóa tại Điều 14 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP. (1) Sau khi nhận được chứng từ chứng minh đã nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất từ người trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ đề xuất Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đồng thời, họ sẽ ký hợp đồng thuê đất, đặc biệt đối với trường hợp thuê đất theo quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.(2) Trong khoảng thời gian không quá 05 ngày làm việc tính từ ngày Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức đấu giá và Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu giá. Họ sẽ tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Đồng thời, họ sẽ chỉ đạo đơn vị liên quan thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính và hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành.Vì vậy, bên cạnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, việc lập hợp đồng thuê đất và bàn giao đất trên thực địa là quan trọng, và thực tế yêu cầu có biên bản với chữ ký của các bên tham gia.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Làm thế nào quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá được thực hiện theo quy định của thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP?Trả lời: Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP được thực hiện theo các bước chính. Đầu tiên, sau khi nhận được chứng từ xác nhận đã nộp đủ tiền trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ đề xuất Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đồng thời, ký hợp đồng thuê đất nếu áp dụng theo quy định của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.Sau đó, trong khoảng thời gian không quá 05 ngày làm việc tính từ ngày có Giấy chứng nhận, cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ phối hợp với đơn vị tổ chức đấu giá và Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu giá. Họ sẽ tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất.Câu hỏi: Quy trình thực hiện thủ tục sau khi trúng đấu giá biển số xe như thế nào, và có những bước chính nào cần được thực hiện?Trả lời: Sau khi trúng đấu giá biển số xe, quy trình thủ tục sẽ bao gồm một số bước quan trọng. Đầu tiên, người trúng đấu giá sẽ cần thanh toán đủ số tiền đã đặt trúng giá. Tiếp theo, họ sẽ cung cấp các giấy tờ liên quan, như giấy chứng minh nhân dân, chứng minh thu nhập, và các thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý.Sau đó, cơ quan quản lý sẽ kiểm tra và xác nhận thông tin, đồng thời cung cấp biển số xe cho người trúng đấu giá. Quy trình này thường đi kèm với việc lập các văn bản liên quan, như hợp đồng mua bán hoặc biên bản giao nhận. Cuối cùng, họ sẽ thông báo cho cơ quan đăng ký xe để cập nhật thông tin về biển số mới và chủ sở hữu mới của xe.Câu hỏi: Giấy xác nhận trúng đấu giá đất có vai trò gì trong quy trình đấu giá và quyền của người trúng đấu giá đất sau khi có giấy xác nhận?Trả lời: Giấy xác nhận trúng đấu giá đất có vai trò quan trọng trong quy trình đấu giá. Sau khi có giấy xác nhận, người trúng đấu giá sẽ sử dụng nó để chứng minh quyền sở hữu đất và các tài sản liên quan. Giấy xác nhận này thường đi kèm với các thông tin chi tiết về mảnh đất, giá trúng đấu, và các điều kiện liên quan. Người trúng đấu giá có quyền sử dụng giấy xác nhận này để tiếp cận và thực hiện các thủ tục tiếp theo, như cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Câu hỏi: Người trúng đấu giá đất có những quyền gì sau khi trúng đấu giá và cách họ có thể thực hiện quyền này?Trả lời: Người trúng đấu giá đất có quyền sử dụng và quản lý mảnh đất mà họ đã trúng giá. Quyền này bao gồm việc xây dựng, chuyển nhượng, cho thuê, và sử dụng đất theo các quy định pháp luật. Họ cũng có quyền yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để chứng minh quyền sở hữu đất và các tài sản liên quan. Để thực hiện quyền này, họ cần tuân thủ các quy trình và thủ tục quy định, bao gồm cả việc nộp đủ tiền và cung cấp các giấy tờ liên quan.Câu hỏi: Hồ sơ trúng đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm những thông tin và giấy tờ nào, và cần được chuẩn bị như thế nào để đảm bảo quy trình đấu giá diễn ra thuận lợi?Trả lời: Hồ sơ trúng đấu giá quyền sử dụng đất là bộ tài liệu quan trọng chứa đựng thông tin chi tiết về mảnh đất và người trúng đấu giá. Điều quan trọng là hồ sơ này cần bao gồm chứng minh nhân dân, chứng minh thu nhập, thông tin về tài sản và các giấy tờ liên quan khác. Để đảm bảo quy trình đấu giá diễn ra thuận lợi, người tham gia cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và chính xác theo yêu cầu của cơ quan quản lý địa phương và quy định của thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP. 
avatar
Văn An
344 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn chi tiết về thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thu hồi trong những trường hợp nào?Căn cứ vào quy định của Điều 106 Luật Đất đai 2013, việc đính chính và thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo các trường hợp sau đây:Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp.Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp.Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận.Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.Quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai nêu rõ rằng việc thu hồi giấy chứng nhận đối với các trường hợp nêu trên được quyết định sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp và văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.Tuy nhiên, nếu chủ sử dụng đất đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và người nhận chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên mình, thì giấy chứng nhận không tiến hành thu hồi.Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?Theo quy định tại Điều 105 Luật Đất đai 2013, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phụ thuộc vào đối tượng và cấp hành chính cụ thể như sau:Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Ủy ban nhân dân cấp huyện:Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.Cơ quan tài nguyên và môi trường:Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.Vậy, quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ do các cơ quan nói trên quyết định tùy thuộc vào đối tượng và cấp hành chính cụ thể.Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtTheo quy định tại khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, trình tự thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo các bước chi tiết sau đây:Trường Hợp Có Bản Án, Quyết Định của Tòa Án:a) Nếu Tòa án nhân dân có thẩm quyền đã có bản án, quyết định có hiệu lực với kết luận về việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp, quyết định thu hồi sẽ được thực hiện theo nội dung của bản án, quyết định đó.Kết Luận Của Cơ Quan Thanh Tra:b) Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận không đúng quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét và nếu đúng, quyết định thu hồi giấy chứng nhận.Phát Hiện của Cơ Quan Nhà Nước Cấp Giấy Chứng Nhận:c) Nếu cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận phát hiện không đúng quy định, sẽ thông báo cho người sử dụng đất rõ lý do và quyết định thu hồi giấy chứng nhận.Kiến Nghị Từ Người Sử Dụng Đất hoặc Chủ Sở Hữu:d) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện không đúng quy định có thể gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận. Cơ quan này sẽ kiểm tra, xem xét, và quyết định thu hồi nếu đúng quy định.Quyết Định Thu Hồi:e) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận theo các quyết định của mình và là cơ quan cấp giấy chứng nhận tại thời điểm thu hồi.Văn Phòng Đăng Ký Đất Đai:g) Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện quyết định thu hồi và quản lý giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Quyền Khiếu Nại:h) Nếu người sử dụng đất, chủ sở hữu không đồng ý, họ có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.Hồ Sơ Thu Hồi Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất: Quy Trình và Yêu CầuTheo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xây dựng theo quy trình và yêu cầu cụ thể như sau, nhằm đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật đất đai:Đối Với Người Sử Dụng Đất hoặc Chủ Sở Hữu:a) Nếu người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện nội dung Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định, họ cần nộp hồ sơ gồm:Đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định.Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.Đối Với Cơ Quan Nhà Nước:b) Trong trường hợp cơ quan nhà nước phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định, người được cấp Giấy chứng nhận cần nộp lại Giấy chứng nhận đã cấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Lưu ý:Hồ sơ thu hồi cần được chuẩn bị một cách cẩn thận và đầy đủ.Đơn phản ánh nên nêu rõ chi tiết về việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định để cơ quan nhà nước có thể xem xét chính xác.Mọi hồ sơ và văn bản liên quan cần được nộp theo quy định và đúng hạn chót.Câu hỏi liên quan1. Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai là gì?Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai là quá trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận đã cấp nếu phát hiện có sai sót về mặt pháp lý, lỗi trong quá trình cấp phát, hoặc việc cấp đất không tuân thủ quy định pháp luật hiện hành. Điều này nhằm đảm bảo sự công bằng và tuân thủ đúng pháp luật trong việc quản lý, sử dụng đất đai.2. Kiện cấp sai Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?Kiện cấp sai Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hành động của cá nhân hoặc tổ chức nộp đơn kiện đến tòa án để yêu cầu xem xét và giải quyết vấn đề liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà họ cho là sai sót, không công bằng hoặc vi phạm quyền lợi hợp pháp của họ. Việc này thường liên quan đến quá trình pháp lý để đòi lại quyền lợi hoặc sửa chữa sai sót.3. Mẫu thông báo thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?Mẫu thông báo thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một biểu mẫu chính thức được cơ quan nhà nước sử dụng để thông báo cho chủ sở hữu đất về quyết định thu hồi Giấy chứng nhận. Thông báo này bao gồm lý do thu hồi, cơ sở pháp lý, quy trình và thời hạn liên quan đến việc thu hồi, cũng như hướng dẫn cho chủ sở hữu về các bước tiếp theo.4. Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị định 01 là gì?Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị định 01 liên quan đến việc áp dụng các quy định cụ thể trong Nghị định số 01 của chính phủ về quản lý đất đai cho việc thu hồi Giấy chứng nhận. Nghị định này cung cấp cơ sở pháp lý, trình tự, thủ tục và biện pháp xử lý trong trường hợp cần thu hồi giấy chứng nhận vì các lý do như quy hoạch, an ninh, quốc phòng, hoặc lý do công ích khác.5. Thông báo thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?Thông báo thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là văn bản pháp lý được cơ quan có thẩm quyền gửi đến chủ sở hữu đất để thông báo về quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của họ. Thông báo này thường xác định rõ ràng lý do, cơ sở pháp lý của việc thu hồi, cũng như các quy định về thời hạn và quyền lợi liên quan của chủ sở hữu đất. Thông báo này cũng hướng dẫn về việc kháng cáo hoặc thực hiện các thủ tục pháp lý khác nếu chủ sở hữu không đồng ý với quyết định thu hồi. 
avatar
Văn An
367 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn thủ tục đăng ký tài sản lần đầu trên đất kinh doanh
Hồ sơ nộp đăng ký tài sản lần đầu trên đất sản xuất kinh doanhTheo quy định của Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, việc đăng ký tài sản lần đầu trên đất sản xuất kinh doanh đòi hỏi chuẩn bị một loạt các giấy tờ cần thiết. Quy trình này đề cập đến việc nộp hồ sơ đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất. Dưới đây là danh sách các giấy tờ cần thiết để thực hiện thủ tục đăng ký tài sản lần đầu:Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở: Đây là một yêu cầu bắt buộc. Đơn này phải tuân thủ theo Mẫu số 04a/ĐK quy định.Giấy phép xây dựng: Nếu tài sản liên quan đến việc xây dựng, việc có giấy phép xây dựng là bắt buộc.Sơ đồ tài sản gắn liền với đất: Bản vẽ này cần phản ánh đầy đủ tài sản gắn liền với đất.Chứng từ về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính: Nếu có, đây là các văn bản liên quan đến nghĩa vụ tài chính của tài sản gắn liền với đất.Việc chuẩn bị đầy đủ và chính xác các giấy tờ này là rất quan trọng để đảm bảo thủ tục đăng ký tài sản lần đầu được thực hiện một cách hiệu quả và theo đúng quy định pháp luật.Thời hạn bao nhiêu lâu thì hồ sơ được giải quyết xong?Để giải quyết hồ sơ liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền với đất theo quy định của Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian cụ thể sẽ được quy định theo từng loại thủ tục:Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu: Trong vòng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng: Trong vòng không quá 15 ngày.Thay đổi tài sản gắn liền với đất: Trong vòng không quá 15 ngày.Các thủ tục khác như trúng đấu giá, xử lý hợp đồng thế chấp, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức: Trong vòng không quá 10 ngày.Thời gian quy định được tính từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, không bao gồm các ngày nghỉ, ngày lễ, thời gian nghĩ làm việc tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, và các trường hợp xử lý vi phạm pháp luật.Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh trong thời gian không quá 03 ngày làm việc.Ngoài ra, đối với các vùng miền núi, hải đảo, vùng sâu, xa, hoặc điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, thời gian thực hiện có thể được kéo dài thêm 10 ngày. Tuy nhiên, thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục không được vượt quá quy định tại Nghị định.Thủ tục đăng ký tài sản lần đầu trên đất sản xuất kinh doanhThủ tục đăng ký tài sản lần đầu trên đất sản xuất kinh doanh thường bao gồm việc chuẩn bị và nộp hồ sơ theo các yêu cầu cụ thể từ cơ quan chức năng. Thủ tục này có thể khác nhau tùy theo quy định pháp luật địa phương cũng như loại tài sản muốn đăng ký. Tuy nhiên, một số thông tin và bước thường gặp trong quá trình này có thể gồm:Chuẩn bị hồ sơ: Thu thập và chuẩn bị các tài liệu cần thiết, chẳng hạn như giấy tờ xác nhận quyền sở hữu, thông tin về tài sản cần đăng ký, v.v.Hoàn tất mẫu đơn đăng ký: Điền đầy đủ thông tin theo mẫu đơn đăng ký cung cấp bởi cơ quan quản lý.Nộp hồ sơ: Gửi hồ sơ và các giấy tờ liên quan tới cơ quan chức năng, thường là văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND xã, theo quy định của luật pháp địa phương.Xác minh và kiểm tra hồ sơ: Cơ quan chức năng thực hiện xác minh thông tin và giấy tờ trong hồ sơ nộp, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của thông tin.Cấp giấy chứng nhận: Nếu hồ sơ đầy đủ và đáp ứng yêu cầu, cơ quan chức năng sẽ cấp Giấy chứng nhận xác nhận quyền sử dụng tài sản lần đầu, chứng nhận quyền sở hữu hoặc tài liệu tương tự.Lưu ý: Quy trình cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định pháp luật cụ thể ở từng địa phương và loại tài sản. Để đảm bảo việc đăng ký diễn ra thuận lợi, việc tra cứu thông tin và tìm hiểu quy trình tại cơ quan chức năng địa phương là quan trọng.Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết đăng ký tài sản lần đầu trên đất sản xuất kinh doanh Theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP, theo đó:Theo khoản 2 Điều 60 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết thủ tục đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh sẽ tiếp nhận hồ sơ cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các trường hợp cụ thể khác. Cơ quan cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã cũng được quy định tiếp nhận hồ sơ tùy theo loại hồ sơ và tình hình cụ thể ở từng địa phương.Do đó, bạn có thể nộp hồ sơ đăng ký tài sản lần đầu trên đất sản xuất kinh doanh tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc tại UBND xã, tùy thuộc vào việc nơi bạn định nộp hồ sơ có cơ quan thẩm quyền như quy định.Câu hỏi liên quan1. Trách nhiệm của UBND xã trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là gì?UBND xã có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Thời hạn giải quyết thủ tục cần được thực hiện trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.2. Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu cần tuân theo quy định nào?Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu thường yêu cầu người đăng ký nộp hồ sơ đầy đủ và đúng quy định theo luật đất đai. Điều này bao gồm chuẩn bị các giấy tờ, thông tin cần thiết để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.3. Hồ sơ cần thiết cho việc đăng ký đất đai lần đầu bao gồm những gì?Hồ sơ đăng ký đất đai lần đầu cần bao gồm các giấy tờ như đơn đăng ký, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sơ đồ về tài sản gắn liền với đất, chứng từ về nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến miễn giảm nghĩa vụ tài chính (nếu có).4. Quy trình đăng ký tài sản trên đất thuê bao gồm những bước nào?Việc đăng ký tài sản trên đất thuê yêu cầu người đăng ký cung cấp các văn bản pháp lý liên quan, thông tin xác minh, và các chứng từ cần thiết để được công nhận quyền sử dụng hoặc sở hữu tài sản trên đất đã thuê.5. Làm thế nào để đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp?Để đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp, người sở hữu cần nộp hồ sơ và các giấy tờ cần thiết liên quan đến việc bổ sung, cập nhật thông tin về tài sản đó.6. Trình tự và thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu bao gồm những gì?Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu bao gồm việc nộp hồ sơ theo quy định và tuân theo quy trình xác minh, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.7. Làm thế nào để đăng ký tài sản gắn liền với đất?Để đăng ký tài sản gắn liền với đất, người đăng ký cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và thực hiện theo quy định của pháp luật, bao gồm các giấy tờ cần thiết và các bước xác minh cần thiết để có thể đăng ký tài sản này.8. Việc đăng ký tài sản trên đất có bắt buộc không?Theo quy định pháp luật, việc đăng ký tài sản trên đất có thể là bắt buộc hoặc không bắt buộc tùy thuộc vào loại tài sản, quy định cụ thể của khu vực, và mục đích sử dụng tài sản đó. 
avatar
Văn An
369 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn thủ tục chuyển từ đất nông nghiệp sang đất thương mại dịch vụ
Đất thương mại dịch vụ thuộc nhóm đất nào theo quy định về phân loại đất?Đất thương mại dịch vụ thuộc một phân nhóm đất quan trọng theo quy định về phân loại đất theo Luật Đất đai 2013. Theo Điều 10 của Luật Đất đai 2013, đất đai được phân loại dựa trên mục đích sử dụng cụ thể. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc xác định loại đất và quyền sử dụng đất.Theo khoản 2 Điều 10 của Luật Đất đai 2013, nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất khác nhau, và trong số đó, chúng ta có đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Nhóm đất này bao gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; và nhiều loại đất khác.Như vậy, căn cứ vào quy định rõ ràng của Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất thương mại dịch vụ thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Điều này có ý nghĩa quan trọng khi bạn cần xác định mục đích sử dụng và quyền sử dụng đất cho các dự án kinh doanh hoặc dịch vụ, và cần tuân theo các quy định và hướng dẫn liên quan đến loại đất này. Để đảm bảo tuân thủ pháp luật và thực hiện các dự án đúng cách, bạn nên tìm hiểu kỹ về quy định về đất đai và phân loại đất theo Luật Đất đai 2013.Để chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất thương mại dịch vụ, có phải xin phép cơ quan có thẩm quyền? Quy định tại Điều 57 của Luật Đất đai 2013 giải đáp điều này một cách rõ ràng.Theo Điều 57 của Luật Đất đai 2013, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp sang đất thương mại dịch vụ (thuộc nhóm đất phi nông nghiệp), điều này đặc biệt quan trọng. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có nhiệm vụ xem xét và quyết định về việc chuyển mục đích sử dụng đất dựa trên các quy định và điều kiện cụ thể.Điều 52 của Luật Đất đai 2013 cung cấp hướng dẫn về quy trình xin phép chuyển mục đích sử dụng đất. Để được cơ quan có thẩm quyền xem xét cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, bạn cần tuân theo các yếu tố sau:Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.Do đó, để thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang thương mại dịch vụ, bạn cần tuân theo quy định tại Luật Đất đai 2013 và nộp đầy đủ hồ sơ và yêu cầu xin phép cơ quan có thẩm quyền.Thủ tục xin chuyển từ đất nông nghiệp sang đất thương mại dịch vụĐể hiểu rõ về hồ sơ và thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất thương mại dịch vụ, chúng ta cần xem xét quy định cụ thể tại Điều 69 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và hướng dẫn từ Điều 6 của Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất cần bao gồm các thành phần sau:Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất: Thực hiện theo Mẫu số 01 đi kèm với Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:Điều này có thể bao gồm tất cả các tài liệu chứng minh quyền sử dụng hoặc sở hữu đất, tùy theo tình hình cụ thể của tài sản.Chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên): Điều này đòi hỏi việc thu thập và cung cấp văn bản chấp thuận từ cơ quan có thẩm quyền ở cấp tỉnh.Quá trình thực hiện thủ tục bao gồm các bước sau đây:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo các yêu cầu nêu trên.Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất để được giải quyết theo thẩm quyền.Bước 3: Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ, và nếu hồ sơ cần bổ sung hoặc không đầy đủ, người nộp hồ sơ sẽ được hướng dẫn và thông báo trong vòng 03 ngày làm việc.Bước 4: Người nộp hồ sơ phải nộp tiền sử dụng đất theo thông báo cụ thể.Bước 5: Sau khi xem xét hồ sơ và nghĩa vụ tài chính được hoàn thành, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sẽ được nhận tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi đã nộp hồ sơ.Thời hạn để hoàn tất quy trình cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất thương mại dịch vụ là không quá 15 ngày (không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất) hoặc không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Phí chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thương mại, dịch vụ là bao nhiêu?Trả lời: Phí chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thương mại, dịch vụ được xác định dựa trên quy định của cơ quan quản lý địa phương và pháp luật liên quan. Phí này có thể thay đổi theo vùng, mục đích sử dụng, và diện tích đất. Để biết chi tiết về phí chuyển đổi đất, bạn nên liên hệ với cơ quan chức năng tại địa phương hoặc tổ chức quản lý đất đai để được tư vấn và cung cấp thông tin cụ thể.Câu hỏi: Chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp có yêu cầu thời hạn dụng đất được xác định như thế nào?Trả lời: Thời hạn dụng đất sau khi chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp thường được xác định theo quy định của pháp luật và quyền sử dụng đất. Quyết định về thời hạn dụng đất sẽ phụ thuộc vào mục đích sử dụng mới, diện tích đất, và quy định của cơ quan quản lý đất đai tại địa phương. Để biết chi tiết về thời hạn dụng đất sau chuyển đổi, bạn nên tham khảo thông tin tại cơ quan quản lý đất đai hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền.Câu hỏi: Chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang đất thương mại, dịch vụ có những quy định cụ thể nào?Trả lời: Quá trình chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang đất thương mại, dịch vụ thường phải tuân theo quy định của cơ quan quản lý đất đai tại địa phương. Điều này bao gồm việc xin phép, thủ tục, và phí chuyển đổi. Thông tin chi tiết về quy định cụ thể và hướng dẫn về chuyển đổi đất trồng cây lâu năm có thể được tìm thấy tại cơ quan quản lý đất đai hoặc cơ quan chức năng liên quan.Câu hỏi: Bảng giá chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư năm 2023 là gì?Trả lời: Bảng giá chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư năm 2023 thường được công bố và quy định bởi cơ quan quản lý đất đai tại từng địa phương. Giá chuyển đổi này có thể thay đổi tùy theo vùng, diện tích đất, và các yếu tố khác. Để biết thông tin chi tiết về bảng giá chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư năm 2023, bạn nên liên hệ với cơ quan chức năng tại địa phương của bạn.Câu hỏi: Chi phí chuyển đổi đất sản xuất kinh doanh sang đất ở là bao nhiêu?Trả lời: Chi phí chuyển đổi đất sản xuất kinh doanh sang đất ở phụ thuộc vào nhiều yếu tố như diện tích đất, vùng địa lý, và quy định của cơ quan quản lý đất đai tại địa phương. Để biết chi tiết về chi phí chuyển đổi đất sản xuất kinh doanh sang đất ở, bạn cần tham khảo thông tin tại cơ quan quản lý đất đai tại địa phương hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền.Câu hỏi: Chuyển đất thương mại dịch vụ sang đất ở có những quy định cụ thể nào?Trả lời: Quy định về chuyển đất thương mại dịch vụ sang đất ở thường do cơ quan quản lý đất đai tại địa phương đặt ra. Quá trình này yêu cầu xin phép và tuân theo các quy định, thủ tục, và điều kiện cụ thể, bao gồm cả chi phí liên quan. Để biết chi tiết về quy định cụ thể và hướng dẫn về chuyển đất thương mại dịch vụ sang đất ở, bạn nên tham khảo thông tin tại cơ quan quản lý đất đai hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền tại địa phương của bạn. 
Bài viết được xem nhiều nhất
Bài viết
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
Bài viết
Khi nào người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi ?Quy định về việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được xác định trong các trường hợp sau đây:Người tiến hành tố tụng là người cùng là bị hại, đương sự, người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo: Trong tình huống này, người tiến hành tố tụng cần từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi để đảm bảo tính công bằng và tránh xung đột lợi ích.Người tiến hành tố tụng đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó: Nếu người tiến hành tố tụng đã có sự tham gia khác trong vụ án, quy định này yêu cầu họ từ chối hoặc bị thay đổi để tránh xung đột và đảm bảo tính khách quan.Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ: Nếu có bất kỳ căn cứ nào cho việc người tiến hành tố tụng có thể không thực hiện nhiệm vụ một cách vô tư và công bằng, họ cũng cần từ chối hoặc bị thay đổi.Quy định này nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình tố tụng dân sự.(Điều 49, 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Người tiến hành tố tụng dân sự có vai trò gì?Người tiến hành tố tụng dân sự đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và công lý trong hệ thống pháp luật. Trách nhiệm của họ được quy định trong Điều 13 của Bộ luật Tố tụng dân sự và bao gồm các điểm sau:Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân: Người tiến hành tố tụng phải đảm bảo tính tôn trọng và công bằng đối với tất cả các cá nhân, không phân biệt địa vị xã hội hay tài sản, và phải chấp nhận sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của họ.Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định của pháp luật và đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của họ. Trong trường hợp vi phạm pháp luật, họ có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác, và bí mật đời tư của các đương sự: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định về bảo mật thông tin nhà nước, công tác, và đời tư của các đương sự theo quy định của pháp luật.Bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức: Trường hợp người tiến hành tố tụng dân sự có hành vi vi phạm pháp luật và gây thiệt hại cho người khác, họ phải bồi thường cho người bị thiệt hại và có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.Những trách nhiệm này nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong hệ thống pháp luật công bằng và công lý.(Điều 13 Bộ luật Tố tụng dân sự)Thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng dân sựQuá trình thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự trong hệ thống pháp luật được quy định cụ thể bởi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và bao gồm các quy định sau:Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự: Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Trường hợp thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.Trường hợp thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.(Điều 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Ai có thẩm quyền thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Trong quá trình tố tụng, việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được quy định cụ thể về thẩm quyền của các cơ quan và tổ chức như sau:Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra: Điều tra viên và Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật Tố tụng hình sự.Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.Quyết định thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.Thay đổi Kiểm sát viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định. Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.(Điều 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Câu hỏi thường gặpAi được coi là người tiến hành tố tụng?Người tiến hành tố tụng dân sự là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự, hoặc kiểm sát việc tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Phải là công chức mới có thể trở thành người tiến hành tố tụng hay không?Phần lớn người tiến hành tố tụng là các công chức nhà nước. Tuy nhiên, hội thẩm nhân dân có thể không phải là công chức nhà nước. Các công chức này đại diện cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ giải quyết vụ việc dân sự và đảm bảo tính công bằng trong quá trình tố tụng.Nhiệm vụ và quyền hạn của thẩm tra viên là gì?Thẩm tra viên có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự sau khi bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Việc này thường được tiến hành theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.Kết luận và báo cáo kết quả thẩm tra, đồng thời đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự cho chánh án của tòa án.Thu thập tài liệu và chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự.Hỗ trợ thẩm phán trong việc thực hiện các hoạt động tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.Thông qua việc thẩm tra, thẩm tra viên đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Trường hợp nào phải thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không đảm bảo tính vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Thời điểm thay đổi người tiến hành tố tụng ?Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra ở hai thời điểm chính:Trước phiên tòa: Thay đổi người tiến hành tố tụng thường được quyết định và thực hiện trước khi diễn ra phiên tòa.Tại phiên tòa: Có trường hợp việc thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra tại phiên tòa do các vấn đề mới nảy sinh hoặc yêu cầu của các bên tham gia vụ án.Viện trưởng Viện kiểm sát bị thay đổi thì ai có quyền quyết định ?Nếu người bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát, thì quyền quyết định việc thay đổi này thuộc về Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên, người đứng đầu cấp trên của Viện kiểm sát bị thay đổi. Việc này đảm bảo tính độc lập và công bằng trong việc xem xét và thực hiện thay đổi người tiến hành tố tụng
Bài viết
[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện.  Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
Bài viết
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn. 
Bài viết
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
Bài viết
Phương pháp thực hiện việc thông báo về việc cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpCó thể thực hiện thông qua hình thức trực tiếp, online hoặc sử dụng dịch vụ bưu điện.Thành phần và số lượng của hồ sơ:Tài liệu thông báo về việc cập nhật thông tin hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp, chi tiết về các thay đổi;Một bản cập nhật của danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp. Tổng số hồ sơ cần nộp: Một bộ.Thời gian xử lý: Khi đã nhận hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có 15 ngày làm việc để giải quyết, trừ khi họ yêu cầu sửa chữa hoặc bổ sung thêm.Đối tượng cần thực hiện thủ tục này: Các doanh nghiệp muốn cập nhật thông tin trong danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp.Cơ quan chịu trách nhiệm xử lý thủ tục: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan phụ trách việc này.Quy trình thực hiện thủ tục thông báo cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpNộp văn bản thông báo: Doanh nghiệp phải tự nộp văn bản thông báo thay đổi thông tin danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp. Trong văn bản này, doanh nghiệp cần rõ ràng nêu rõ các nội dung thay đổi và kèm theo một bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp đã thay đổi. Văn bản này phải được nộp tại Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, địa chỉ tầng 5, 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ: Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ tiếp nhận văn bản thông báo thay đổi và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.Sửa đổi và bổ sung: Trong trường hợp cần cung cấp thêm thông tin hoặc sửa đổi, bổ sung đối với văn bản thông báo của doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thời hạn để sửa đổi và bổ sung là 10 ngày làm việc.Trả lại hồ sơ: Trong trường hợp doanh nghiệp không cung cấp thông tin, sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ không đáp ứng quy định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do trả lại.Áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp: Doanh nghiệp được phép áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp nếu Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia không yêu cầu điều gì đối với văn bản thông báo trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.Thông báo cho Sở Công Thương: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc về việc doanh nghiệp đã thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp thông qua một trong các hình thức sau đây: gửi qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử hoặc sử dụng hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật, điều gì có thể xảy ra cho doanh nghiệp trong tình huống này?Trả lời: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến xử phạt hành chính hoặc các hậu quả pháp lý khác, bao gồm cả giới hạn quyền hoạt động kinh doanh hoặc hủy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.Câu hỏi: Thủ tục giải Thể công ty với cơ quan thuế bao gồm những bước chính gì và yêu cầu cụ thể nào?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty với cơ quan thuế bao gồm các bước như thông báo giải thể, thanh toán các khoản thuế còn nợ, nộp hồ sơ giải thể và các văn bản liên quan. Yêu cầu cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia hoặc khu vực.Câu hỏi: Làm thế nào để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng và quy trình như thế nào?Trả lời: Để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng, doanh nghiệp cần truy cập vào hệ thống trực tuyến của cơ quan thuế hoặc cơ quan chức năng tương ứng và tuân theo hướng dẫn trên trang web. Quy trình cụ thể có thể khác nhau tùy theo địa phương và quy định pháp luật.Câu hỏi: Nơi nào có sẵn mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp và doanh nghiệp cần tuân theo quy định gì khi sử dụng mẫu này?Trả lời: Mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp thường được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế trong quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Doanh nghiệp cần tìm kiếm mẫu này trên trang web của cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế và điền đầy đủ thông tin theo quy định của mẫu. Thông thường, mẫu này sẽ yêu cầu cung cấp thông tin về tên công ty, địa chỉ, lý do giải thể, và các thông tin liên quan khác.Câu hỏi: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm những bước cụ thể nào và có quyền và nghĩa vụ gì đối với doanh nghiệp?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm các bước như thông báo giải thể cho cơ quan chức năng, nộp hồ sơ giải thể, thanh toán các khoản nợ còn lại, và tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ phải tuân theo quy định của pháp luật trong việc giải thể và đảm bảo rằng tất cả các bước được thực hiện đúng quy trình.Câu hỏi: Làm thế nào để tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể và có sẵn thông tin trực tuyến cho mục đích này không?Trả lời: Tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể thường có sẵn trên trang web của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan chức năng tương ứng. Doanh nghiệp có thể truy cập trang web này, nhập thông tin cần tra cứu như tên công ty hoặc mã số doanh nghiệp để tìm kiếm thông tin liên quan đến giải thể của công ty đó.