×
0888889366
Danh mục
LUẬT KHOÁNG SẢN
1
Văn An
356 ngày trước
Theo dõi
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm những gì?Để xin cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, hồ sơ cần chuẩn bị những tài liệu sau đây, theo quy định tại Mục 1 của Quyết định 2901/QĐ-BTNMT 2023:Đối với Doanh nghiệp mới thành lập:Bản chính Đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sảnBản chính bản đồ khu vực thăm dò khoáng sảnBản chính Đề án thăm dò khoáng sảnBản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử chứng thực từ bản chính của Quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam (nếu là doanh nghiệp nước ngoài); tài liệu chứng minh vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điều 9 Nghị định 158/2016/NĐ-CP, bao gồm:Biên bản góp vốn hoặc điều lệ công tyQuyết định giao vốn của chủ sở hữuĐối với Doanh nghiệp đang hoạt động:Các tài liệu như trênGiấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và báo cáo tài chính gần nhấtĐối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:Các tài liệu giống như trênVốn điều lệ và vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xãĐặc biệt, nếu hồ sơ liên quan đến quặng phóng xạ, cần kèm theo văn bản thẩm định an toàn từ Cục an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ. Hồ sơ cần chuẩn bị đầy đủ và chính xác để đảm bảo quá trình xin cấp Giấy phép diễn ra thuận lợi theo quy định.Thủ tục cấp Giấy phép thăm dò khoáng sảnĐể tiếp tục quá trình thăm dò khoáng sản, thủ tục cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo Quyết định 2901/QĐ-BTNMT 2023 có các bước cụ thể như sau:Bước 1: Nộp hồ sơTổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu thăm dò khoáng sản có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Hà Nội hoặc nộp trực tuyến tại địa chỉ http://dichvucong.monre.gov.vn.Bước 2: Kiểm tra hồ sơTrường hợp hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò ở khu vực không đấu giá quyền khai thác:Khi nhận hồ sơ từ tổ chức hoặc cá nhân đầu tiên quan tâm đến thăm dò khoáng sản, Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố thông tin về họ, loại khoáng sản, và địa điểm đề nghị trên trang thông tin điện tử cùng với hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.Khi lựa chọn hồ sơ để cấp giấy phép thăm dò, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ đưa ra văn bản xác nhận và công bố họ và tổ chức được lựa chọn tại trụ sở của cơ quan và trên trang thông tin điện tử.Cho những tổ chức hoặc cá nhân không được chọn, Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp lý do không được lựa chọn thông qua văn bản.Trường hợp hồ sơ cấp giấy phép thăm dò từ tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác:Cơ quan tiếp nhận sẽ kiểm tra văn bản, tài liệu trong hồ sơ. Nếu đáp ứng đúng quy định, sẽ có phiếu tiếp nhận hồ sơ.Nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc nội dung không tuân thủ quy định pháp luật, cơ quan sẽ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức hoặc cá nhân để bổ sung, hoàn thiện. Hướng dẫn này chỉ thực hiện một lần.Bước 3: Thẩm định hồ sơKiểm tra tọa độ và kích thước khu vực thăm dò.Gửi văn bản đến các cơ quan liên quan nếu cần.Báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ cho Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.Bước 4: Trình hồ sơ đề nghị cấp Giấy phépHoàn chỉnh và trình hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.Bước 5: Trả kết quả giải quyếtBộ Tài nguyên và Môi trường thông báo kết quả (giấy phép) cho tổ chức hoặc cá nhân có yêu cầu và hướng dẫn thực hiện các nghĩa vụ theo quy định.Quá trình này đặt ra nhiều điều kiện và yêu cầu cụ thể để đảm bảo việc thăm dò khoáng sản được thực hiện theo quy định pháp luật và an toàn, đồng thời cung cấp giấy phép cho các tổ chức và cá nhân thực hiện quá trình thăm dò này.Thời hạn giải quyết thủ tục cấp Giấy phép thăm dò khoáng sảnĐể biết thời hạn giải quyết thủ tục cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, dựa theo quy định tại Mục 1 của Quyết định 2901/QĐ-BTNMT 2023, được quy định cụ thể như sau:Trường hợp 1 (Trong thời gian không quá 121 ngày làm việc):Thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân, loại khoáng sản và vị trí khu vực đề nghị thăm dò: 30 ngày.Kiểm tra và lựa chọn tổ chức, cá nhân cấp Giấy phép thăm dò: 05 ngày làm việc.Thời hạn giải quyết hồ sơ: 86 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.Trường hợp 2 (Trong thời gian không quá 89 ngày làm việc):Kiểm tra hồ sơ: 03 ngày làm việc từ ngày nộp hồ sơ.Thời hạn giải quyết hồ sơ: 86 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.Thời gian quy định giúp xác định các giai đoạn và thời hạn cụ thể trong quá trình xử lý hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản. Điều này giúp bảo đảm tính chính xác và thời gian dành cho mỗi bước xử lý hồ sơ theo quy định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành quy trình đúng kỳ hạn.Câu hỏi liên quan1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản là gì?Trả lời:Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản là văn bản đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân.2. Thủ tục xin khai thác đất đồi như thế nào?Trả lời:Thủ tục xin khai thác đất đồi bao gồm các bước sau:Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị xin phép khai thác đất đồi tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Hồ sơ bao gồm:Đơn đề nghị xin phép khai thác đất đồi.Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với tổ chức) hoặc Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (đối với cá nhân).Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án khai thác đất đồi.Phương án bảo vệ môi trường và tài nguyên khoáng sản.Các tài liệu khác theo quy định của pháp luật.Bước 2: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép khai thác đất đồi.3. Thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc về cơ quan nào?Trả lời:Thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc về:Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với khoáng sản thuộc nhóm I, II.Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với khoáng sản thuộc nhóm III, IV.4. Hồ sơ xin cấp Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm những nội dung gì?Trả lời:Hồ sơ xin cấp Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm các nội dung sau:Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án khai thác khoáng sản.Phương án bảo vệ môi trường và tài nguyên khoáng sản.Các tài liệu khác theo quy định của pháp luật.5. Giấy phép khai thác đất san lấp là gì?Trả lời:Giấy phép khai thác đất san lấp là giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân được phép khai thác đất san lấp.
Văn An
356 ngày trước
Theo dõi
Khai thác khoáng sản: Định nghĩa và Đối tượng thực hiện theo Luật Khoáng sản 2010Khai thác khoáng sản là gì?Theo khoản 7 Điều 2 Luật Khoáng sản 2010, hoạt động khai thác khoáng sản định nghĩa là việc thu hồi khoáng sản, bao gồm quá trình xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các công việc liên quan.Đối tượng nào được thực hiện khai thác khoáng sản theo quy định của Luật?Theo Điều 51 Luật Khoáng sản 2010, các đối tượng được thực hiện hoạt động khai thác khoáng sản bao gồm:Doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp.Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã.Ngoài ra, hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản cũng được thực hiện khai thác, từ việc lấy khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đến khai thác tận thu các loại khoáng sản. Quy định này rõ ràng xác định các đối tượng được phép tham gia hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản năm 2010.Quyền và Nghĩa vụ của Tổ chức Khai thác Khoáng sản Khi thực hiện hoạt động khai thác khoáng sản, tổ chức và cá nhân có quyền và nghĩa vụ nhất định được quy định tại Điều 55 Luật Khoáng sản 2010.Quyền của Tổ chức, Cá nhân Khai thác Khoáng sản:Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động khai thác khoáng sản được hưởng các quyền sau đây:Sử dụng thông tin về khoáng sản cho mục đích khai thác.Thực hiện khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản.Thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong phạm vi được phép.Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu khoáng sản theo quy định.Chuyển nhượng quyền khai thác và quyền khác theo quy định pháp luật.Nghĩa vụ của Tổ chức, Cá nhân Khai thác Khoáng sản:Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:Nộp các khoản phí, lệ phí và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động khai thác.Đăng ký thông tin cơ bản mỏ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Bảo vệ tài nguyên, thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường.Báo cáo kết quả khai thác cho cơ quan quản lý nhà nước.Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác gây ra và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Các quy định này cụ thể hóa quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản năm 2010.Thủ tục chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sảnTrình tự thủ tục chuyển nhượng Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định Điều 65 Nghị định 158/2016/NĐ-CP:Tiếp nhận hồ sơ:Tổ chức hoặc cá nhân yêu cầu chuyển nhượng Giấy phép khai thác khoáng sản cần nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận.Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có 05 ngày để kiểm tra hồ sơ. Hồ sơ đầy đủ sẽ được nhận phiếu tiếp nhận.Thẩm định hồ sơ:Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định tọa độ, diện tích khu vực được đề nghị chuyển nhượng trong 05 ngày kể từ phiếu tiếp nhận.Thẩm định tài liệu, hồ sơ liên quan trong 30 ngày kể từ ngày có phiếu tiếp nhận.Trình hồ sơ cho cơ quan cấp phép:Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoàn chỉnh và trình cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép trong 02 ngày.Cơ quan cấp phép có 05 ngày để quyết định cấp phép chuyển nhượng hoặc không cấp phép. Trong trường hợp không cấp phép, lý do cụ thể sẽ được đưa ra bằng văn bản.Trả kết quả giải quyết hồ sơ:Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo kết quả cho tổ chức hoặc cá nhân đề nghị chuyển nhượng trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận kết quả từ cơ quan cấp phép.Khi khai thác khoáng sản, tổ chức và cá nhân phải tuân theo quy định và khi muốn chuyển nhượng quyền khai thác, họ cần đảm bảo tuân thủ quy trình chuyển nhượng được quy định theo luật. Khai thác khoáng sản được thực hiện bởi một số đối tượng như doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực khai thác khoáng sản.Câu hỏi liên quan5 câu hỏi và trả lời hay về thuế, hợp đồng, ủy quyền và luật khoáng sản1. Thuế chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là gì?Trả lời:Thuế chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là khoản thuế mà cá nhân, tổ chức phải nộp khi chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản cho bên khác. Thuế này được tính theo giá chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản và được quy định trong Luật Thuế.2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản cần đáp ứng những điều kiện gì?Trả lời:Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản cần đáp ứng các điều kiện sau:Hợp đồng phải được lập thành văn bản và có chữ ký của các bên.Các bên tham gia hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự.Quyền khai thác khoáng sản được chuyển nhượng phải là quyền hợp pháp.Hợp đồng phải ghi rõ các nội dung cơ bản như: thông tin về các bên, giá chuyển nhượng, phương thức thanh toán, thời hạn chuyển nhượng,...3. Thủ tục chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản như thế nào?Trả lời:Thủ tục chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản bao gồm các bước sau:Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng lập và ký hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.Nộp hồ sơ đăng ký chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản tại cơ quan đăng ký kinh doanh.Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.4. Ủy quyền khai thác khoáng sản là gì?Trả lời:Ủy quyền khai thác khoáng sản là giao dịch mà chủ sở hữu quyền khai thác khoáng sản ủy quyền cho bên khác thực hiện việc khai thác khoáng sản thay cho mình.5. Luật Khoáng sản quy định những nội dung gì?Trả lời:Luật Khoáng sản quy định các nội dung cơ bản về hoạt động khoáng sản, bao gồm:Quyền sở hữu, quản lý, sử dụng khoáng sản.Hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản.Bảo vệ môi trường và tài nguyên khoáng sản.Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản.
Lã Thị Ái Vi
388 ngày trước
Theo dõi
Khái quát– Khí thiên nhiên nén, còn được biết đến với tên gọi CNG (Compressed Natural Gas), là một loại hydrocabon ở dạng khí được nén dưới áp suất cao (khoảng 200-250 bar). Chủ yếu gồm thành phần Metan (CH4), nó có nguồn gốc từ khí tự nhiên.– Trạm nén CNG chính là nơi trang bị máy nén đặc biệt để nén CNG vào các bình chứa dành riêng cho CNG.– Khi nói đến việc kinh doanh khí, chúng ta đề cập đến quá trình liên tục thực hiện các công việc như: sản xuất, chế biến, xuất nhập khẩu, mua bán, nạp cấp, tạm nhập tái xuất, cho thuê các bình chứa khí, kho chứa, và vận chuyển khí, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.Yêu cầu thực thi thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho trạm nạp khí thiên nhiên– Mọi trạm nén CNG cần thuộc sở hữu của một thương nhân hợp pháp, thành lập theo đúng quy định của pháp luật.– Để hoạt động, trạm nén cần phải có giấy phép đầu tư xây dựng từ cơ quan có thẩm quyền.– Cần tuân thủ đầy đủ các quy định về phòng cháy và chữa cháy theo tiêu chuẩn của pháp luật.Quy trình thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho trạm nạp khí thiên nhiên– Doanh nghiệp cần tuân thủ mọi điều kiện theo Nghị định 87/2018/NĐ-CP và nộp một bộ hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận qua nhiều phương thức: trực tiếp, bưu điện hoặc mạng điện tử đến cơ quan quản lý nhà nước.– Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan quản lý sẽ thông báo và yêu cầu bổ sung.– Kể từ khi nhận hồ sơ đủ điều kiện, trong 15 ngày làm việc, cơ quan quản lý sẽ xem xét và quyết định cấp Giấy chứng nhận cho trạm nạp khí thiên nhiên. Nếu từ chối, sẽ phải gửi văn bản giải thích lý do.– Khi nộp hồ sơ, doanh nghiệp cần thanh toán phí theo quy định pháp luật về các dịch vụ thương mại có điều kiện.– Giấy chứng nhận có hiệu lực 10 năm từ ngày cấp.Yêu cầu hồ sơ– Đơn yêu cầu theo Mẫu số 07 trong Phụ lục của Nghị định 87/2018/NĐ-CP.– Bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.– Tài liệu chứng minh quyền đầu tư xây dựng trạm nạp.– Chứng từ liên quan đến điều kiện phòng cháy và chữa cháy.Quyền giải quyết– Sở Công Thương của tỉnh nơi đặt trạm nạp khí có trách nhiệm giải quyết.– Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ qua ba hình thức: trực tiếp, bưu điện, hoặc mạng điện tử.Thời gian xử lý– Sở Công Thương sẽ xem xét và quyết định trong 15 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ đầy đủ.– Nếu không cấp Giấy chứng nhận, sẽ cần có văn bản giải thích lý do.– Giấy chứng nhận hiệu lực trong 10 năm kể từ ngày cấp.Câu hỏi liên quan1. Các bước thực hiện theo quy trình nào khi doanh nghiệp muốn xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện?Trả lời:Doanh nghiệp cần tuân thủ mọi điều kiện theo Nghị định 87/2018/NĐ-CP và nộp một bộ hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận qua nhiều phương thức: trực tiếp, bưu điện hoặc mạng điện tử đến cơ quan quản lý nhà nước.Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan quản lý sẽ thông báo và yêu cầu bổ sung.Kể từ khi nhận hồ sơ đủ điều kiện, trong 15 ngày làm việc, cơ quan quản lý sẽ xem xét và quyết định cấp Giấy chứng nhận. Nếu từ chối, sẽ phải gửi văn bản giải thích lý do.Khi nộp hồ sơ, doanh nghiệp cần thanh toán phí theo quy định pháp luật về các dịch vụ thương mại có điều kiện.Giấy chứng nhận có hiệu lực 10 năm từ ngày cấp.2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm những gì?Trả lời:Đơn yêu cầu theo Mẫu số 07 trong Phụ lục của Nghị định 87/2018/NĐ-CP.Bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.Tài liệu chứng minh quyền đầu tư xây dựng trạm nạp.Chứng từ liên quan đến điều kiện phòng cháy và chữa cháy.3. Ai có quyền giải quyết việc cấp Giấy chứng nhận?Trả lời: Sở Công Thương của tỉnh nơi đặt trạm nạp khí có trách nhiệm giải quyết.4. Trong bao lâu Sở Công Thương phải phản hồi sau khi nhận hồ sơ đầy đủ?Trả lời: Sở Công Thương sẽ xem xét và quyết định trong 15 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ đầy đủ.5. Giấy chứng nhận đủ điều kiện có hiệu lực trong bao lâu?Trả lời: Giấy chứng nhận có hiệu lực trong 10 năm kể từ ngày cấp.
Lã Thị Ái Vi
388 ngày trước
Theo dõi
Chứng nhận trạm nạp khí cho cửa hàng bán LPG chaiKhí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) là một loại sản phẩm hydrocacbon từ dầu mỏ, bao gồm chủ yếu là propan (C3H8) và butan (C4H10) hoặc là sự kết hợp giữa chúng. Trong điều kiện bình thường, LPG là khí, nhưng khi nén hoặc làm lạnh đến một mức nhất định, nó sẽ trở thành lỏng.Hoạt động kinh doanh LPG Đây là việc tiến hành một hoặc nhiều hoạt động liên quan đến LPG, như sản xuất, chế biến, xuất/nhập khẩu, mua bán, nạp/cấp, tạm nhập tái xuất, thuê bình chứa LPG, kho chứa, và vận chuyển với mục đích kinh doanh.Yêu cầu cho việc kinh doanh LPGPhải là một doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật.Cần có hợp đồng bán LPG chai kéo dài ít nhất 1 năm với một thương nhân có giấy chứng nhận hợp lệ, trừ khi là cửa hàng thuộc trực tiếp thương nhân đó.Tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy theo quy định pháp luật.Quy trình Đăng ký Giấy Chứng NhậnThương nhân cần tuân thủ các quy định theo Nghị định 87/2018/NĐ-CP và nộp một bộ hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền, có thể trực tiếp, qua bưu điện hoặc mạng điện tử.Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan sẽ có thông báo yêu cầu bổ sung.Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, trong vòng 15 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền phải xem xét và quyết định việc cấp Giấy chứng nhận. Nếu từ chối, họ phải nêu rõ lý do.Giấy chứng nhận có hiệu lực 10 năm kể từ ngày cấp.Yêu Cầu Hồ Sơ thủ tục cấp giấy chứng nhận trạm nạp khí thiên nhiênĐơn theo Mẫu số 05 theo Nghị định 87/2018/NĐ-CP.Bản sao của hợp đồng bán LPG chai với đối tác đã được chứng nhận.Tài liệu chứng minh việc tuân thủ quy định về phòng cháy chữa cháy.Thẩm Quyền và Trách NhiệmỦy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm:Xem xét và quyết định việc cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 06 theo Nghị định 87/2018/NĐ-CP.Phối hợp giám sát cửa hàng bán LPG chai theo quy định.Thời Gian Xử Lý15 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ hợp lệ.Lưu ÝKhi mở cửa hàng bán LPG chai, cần tuân thủ đầy đủ quyền và nghĩa vụ của cửa hàng bán lẻ LPG chai.Câu hỏi liên quan1. Mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai là gì?Mẫu Giấy chứng nhận trạm nạp khí thiên nhiên đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai là một mẫu giấy tờ chính thức, được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, xác nhận rằng cửa hàng đó đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chí và điều kiện quy định để kinh doanh bán lẻ LPG chai.2. Nghị định 87/2018/NĐ-CP quy định về điều gì?Nghị định 87/2018/NĐ-CP quy định về việc kinh doanh, sản xuất, chế biến, xuất nhập khẩu, bán lẻ, nạp, cấp, vận chuyển và sử dụng an toàn khí dầu mỏ hóa lỏng. Trong đó, nghị định cũng đề cập đến các điều kiện, quy trình, thẩm quyền và trách nhiệm liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho cửa hàng bán lẻ LPG chai.3. LPG chai là sản phẩm nào?LPG chai (Liquefied Petroleum Gas) là một dạng khí dầu mỏ đã được nén hoặc làm lạnh để chuyển sang thể lỏng. Chính xác hơn, LPG là một hỗn hợp hydrocacbon có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc khí tự nhiên, chủ yếu bao gồm propan (C3H8) và butan (C4H10) hoặc sự kết hợp của cả hai. LPG chai thường được bán trong các bình hoặc chai chứa và thường được sử dụng trong các ứng dụng như nấu nướng, sưởi ấm, và nhiều ứng dụng công nghiệp khác.
Lã Thị Ái Vi
396 ngày trước
Theo dõi
Kế hoạch thu dọn công trình dầu khí: Định nghĩa và Hồ sơ trình phê duyệtTheo Khoản 5 Điều 4 của Quyết định 49/2017/QĐ-TTg, "kế hoạch thu dọn công trình dầu khí" được hiểu là một tài liệu chứa các thông tin liên quan tới cách thức thu dọn, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, môi trường, dự toán chi phí và tiến trình dự định cho việc thu dọn các công trình, thiết bị và phương tiện dùng trong ngành dầu khí.Sau 9 tháng khai thác thương mại hoặc trong vòng 1 năm kể từ khi bắt đầu vận hành công trình dầu khí, mọi tổ chức và cá nhân đều cần phải soạn thảo một kế hoạch thu dọn, sau đó trình lên Bộ Công Thương để được xem xét và chấp thuận.Khi trình phê duyệt kế hoạch, theo Khoản 2 Điều 6 của Quyết định trên, hồ sơ yêu cầu gồm:Một đơn đề nghị phê duyệt kế hoạch;Văn bản đồng ý từ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam liên quan tới kế hoạch (điều này chỉ áp dụng cho các nhà thầu dầu khí và các doanh nghiệp là thành viên của Tập đoàn);Một bản chi tiết của kế hoạch thu dọn; và25 bản tóm tắt về kế hoạch thu dọn đó.Quy trình Thẩm định và Phê duyệt Kế hoạch thu dọn công trình dầu khíBước 1: Thẩm định ban đầuTrong vòng 15 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ kế hoạch thu dọn công trình dầu khí theo quy định của Quyết định này, Bộ Công Thương phối hợp với các bộ, ngành có liên quan thẩm định kế hoạch.Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày thẩm định ban đầu, Bộ Công Thương tiến hành xem xét và phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí.Bước 2: Yêu cầu điều chỉnhTrong trường hợp kết quả thẩm định ban đầu cho thấy cần phải sửa đổi hoặc bổ sung kế hoạch thu dọn công trình dầu khí, Bộ Công Thương sẽ cung cấp văn bản yêu cầu cho tổ chức hoặc cá nhân thực hiện điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch.Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày yêu cầu, tổ chức hoặc cá nhân phải chỉnh sửa, hoàn thiện hoặc giải trình ý kiến thẩm định.Bước 3: Phê duyệt cuối cùngTrong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến sửa đổi, bổ sung hoặc giải trình về kế hoạch thu dọn công trình dầu khí từ tổ chức hoặc cá nhân, Bộ Công Thương sẽ tiến hành xem xét và phê duyệt kế hoạch thu dọn cuối cùng.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Kế hoạch thu dọn công trình dầu khí là gì?Trả lời: Kế hoạch thu dọn công trình dầu khí là một tài liệu chứa các thông tin liên quan đến phương án thu dọn, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, môi trường, tổng chi phí, và tiến độ để thu dọn các công trình, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động trong ngành dầu khí. Kế hoạch này được lập bởi tổ chức hoặc cá nhân có liên quan và phải được trình Bộ Công Thương xem xét và phê duyệt.Câu hỏi: Khi nào cần lập kế hoạch thu dọn công trình dầu khí?Trả lời: Theo quy định của Quyết định 49/2017/QĐ-TTg, tổ chức hoặc cá nhân phải lập kế hoạch thu dọn công trình dầu khí trong thời hạn 9 tháng kể từ khi khai thác thương mại hoặc 1 năm kể từ ngày đưa công trình dầu khí vào hoạt động.Câu hỏi: Có những nội dung gì trong hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí?Trả lời: Hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí bao gồm:Văn bản đề nghị phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí.Văn bản chấp thuận của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (nếu áp dụng cho các nhà thầu dầu khí và doanh nghiệp thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam).Một bản kế hoạch thu dọn công trình dầu khí.25 bản tóm tắt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí.Câu hỏi: Quy trình thẩm định và phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí như thế nào?Trả lời: Quy trình thẩm định và phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí gồm các bước chính:Thẩm định ban đầu: Trong vòng 15 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ kế hoạch thu dọn công trình dầu khí, Bộ Công Thương và các bộ, ngành liên quan thẩm định kế hoạch. Sau đó, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày thẩm định ban đầu, Bộ Công Thương xem xét và phê duyệt kế hoạch.Yêu cầu điều chỉnh: Trong trường hợp cần sửa đổi hoặc bổ sung kế hoạch, Bộ Công Thương yêu cầu tổ chức hoặc cá nhân chỉnh sửa hoặc bổ sung trong vòng 5 ngày làm việc.Phê duyệt cuối cùng: Sau khi nhận được ý kiến sửa đổi hoặc bổ sung, Bộ Công Thương xem xét và phê duyệt kế hoạch thu dọn cuối cùng trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến.
Lã Thị Ái Vi
396 ngày trước
Theo dõi
Khái niệm về kế hoạch thu dọn công trình dầu khí:Theo Khoản 5 Điều 4 Quyết định 49/2017/QĐ-TTg, kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được định nghĩa là tài liệu chứa các nội dung liên quan tới phương án thu dọn, cách tiếp cận kỹ thuật, công nghệ, môi trường, ước tính tổng chi phí, cũng như tiến độ thu dọn các cơ sở, thiết bị và phương tiện sử dụng trong hoạt động dầu khí.Thời gian lập kế hoạchTổ chức hoặc cá nhân phải lập kế hoạch thu dọn công trình dầu khí trong khoảng 9 tháng từ thời điểm bắt đầu khai thác thương mại hoặc 1 năm kể từ khi công trình dầu khí được đưa vào hoạt động. Kế hoạch sau khi lập xong cần được trình Bộ Công Thương để xem xét và chấp thuận.Các trường hợp cần cập nhật hoặc điều chỉnh kế hoạchDựa trên Khoản 1 Điều 8 Quyết định 49/2017/QĐ-TTg, tổ chức hoặc cá nhân cần phải cập nhật hoặc điều chỉnh kế hoạch thu dọn trong các trường hợp sau:Khi có sự thay đổi 20% trở lên so với tổng chi phí thu dọn công trình dầu khí mà được phê duyệt gần nhất, bởi các yếu tố như: kế hoạch phát triển mỏ, dự án xây dựng đường ống, hoặc khi công trình dầu khí được điều chỉnh, nâng cấp, mở rộng, hoặc có thêm đầu tư vào các hạng mục bổ sung;Trong khoảng thời gian 1 năm trước khi hết hợp đồng dầu khí, kết thúc thời hạn khai thác hoặc khi công trình dầu khí ngừng hoạt động;Trong trường hợp công trình dầu khí không còn đảm bảo tiêu chí an toàn, hoặc gặp sự cố mà không thể sửa chữa và khắc phục.Hướng dẫn về hồ sơ và quy trình cập nhật kế hoạch thu dọn công trình dầu khíHồ sơ cần trình khi cập nhật, điều chỉnh kế hoạch thu dọn công trình dầu khí:Yêu cầu văn bản phê duyệt cho việc điều chỉnh kế hoạch thu dọn;Văn bản chấp thuận từ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đối với kế hoạch điều chỉnh (điều này chỉ áp dụng cho các nhà thầu và doanh nghiệp là thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam);Một bản của kế hoạch thu dọn đã được điều chỉnh;25 bản tóm tắt của kế hoạch thu dọn đã điều chỉnh.Quy trình thẩm định và phê duyệt:Bước 1: Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Công Thương sẽ có 15 ngày làm việc để tiến hành thẩm định kế hoạch thu dọn, phối hợp với các bộ và ngành liên quan. Sau quá trình thẩm định, Bộ Công Thương sẽ có thêm 15 ngày làm việc để xem xét và quyết định việc phê duyệt kế hoạch.Bước 2: Nếu thẩm định chỉ ra rằng kế hoạch cần được sửa đổi hoặc bổ sung, Bộ Công Thương sẽ có 5 ngày làm việc, kể từ ngày thẩm định, để gửi văn bản yêu cầu các tổ chức hoặc cá nhân tiến hành chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch hoặc phản hồi lại các ý kiến từ việc thẩm định. Tổ chức hoặc cá nhân sẽ có 15 ngày làm việc từ khi nhận được yêu cầu để trả lời, và sau đó, Bộ Công Thương tiếp tục xem xét và quyết định việc phê duyệt.Câu hỏi liên quan Câu hỏi: Hồ sơ cập nhật kế hoạch thu dọn công trình dầu khí cần bao gồm những gì?Trả lời: Hồ sơ cần bao gồm:Yêu cầu văn bản phê duyệt cho việc điều chỉnh kế hoạch thu dọn;Văn bản chấp thuận từ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (đối với những nhà thầu và doanh nghiệp là thành viên của Tập đoàn);Một bản của kế hoạch thu dọn đã được điều chỉnh;25 bản tóm tắt của kế hoạch thu dọn đã điều chỉnh.Câu hỏi: Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ, Bộ Công Thương có bao lâu để tiến hành thẩm định kế hoạch thu dọn?Trả lời: Bộ Công Thương có 15 ngày làm việc để tiến hành thẩm định kế hoạch thu dọn sau khi nhận đủ hồ sơ.Câu hỏi: Trong trường hợp kế hoạch thu dọn cần được sửa đổi sau thẩm định, Bộ Công Thương sẽ phản hồi trong bao lâu?Trả lời: Bộ Công Thương sẽ có 5 ngày làm việc để phản hồi và yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung kế hoạch sau khi thẩm định.Câu hỏi: Sau khi nhận được yêu cầu sửa đổi từ Bộ Công Thương, tổ chức hoặc cá nhân có bao lâu để trả lời?Trả lời: Tổ chức hoặc cá nhân sẽ có 15 ngày làm việc từ khi nhận được yêu cầu từ Bộ Công Thương để trả lời hoặc tiến hành sửa đổi, bổ sung.Câu hỏi: Ai cần phải có văn bản chấp thuận từ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi trình kế hoạch thu dọn điều chỉnh?Trả lời: Các nhà thầu dầu khí và doanh nghiệp là thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cần có văn bản chấp thuận từ Tập đoàn khi trình kế hoạch thu dọn điều chỉnh.
Đặng Kim Nhàn
403 ngày trước
Theo dõi
Trong ngành công nghiệp dầu khí đầy cạnh tranh và kỹ thuật cao, việc lựa chọn nhà thầu đúng không chỉ đảm bảo tính hợp pháp và chất lượng của dự án, mà còn đảm bảo rằng nó sẽ hoàn thành đúng thời hạn và trong ngân sách. Tuy nhiên, việc chọn một nhà thầu phù hợp không phải lúc nào cũng dễ dàng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá các tiêu chí quan trọng cần xem xét khi lựa chọn nhà thầu ký hợp đồng dầu khí để đảm bảo một quá trình dự án suôn sẻ và thành công. 1.Tiêu chí chọn nhà thầu ký hợp đồng dầu khí là gì?Nghị định 45/2023/NĐ-CP đã quy định một loạt tiêu chí chọn nhà thầu ký hợp đồng dầu khí, bao gồm:Tiêu chí về Năng Lực và Kinh Nghiệm của Nhà Thầu:Mô tả các yếu tố quyết định về năng lực kỹ thuật và tài chính của nhà thầu.Giải thích tại sao kinh nghiệm trong các hoạt động dầu khí và hợp đồng dầu khí quan trọng.Thảo luận về các loại hợp đồng và thỏa thuận đã và đang thực hiện và tầm quan trọng của chúng.Tiêu Chí về Điều Kiện Kỹ Thuật:Đánh giá các cam kết công việc tối thiểu và công việc phát triển mỏ, khai thác.Xem xét phương án triển khai và công nghệ tối ưu để đảm bảo bảo vệ môi trường và giảm thiểu phát thải khí carbon dioxide. Tiêu Chí về Điều Kiện Kinh Tế:Thảo luận về các mức thuế và phụ thu phù hợp với pháp luật về thuế và giá dầu.Nêu rõ tỷ lệ chia lãi, khi lãi cho nước chủ nhà và quyền lợi tham gia của nước chủ nhà.Đánh giá tối ưu hóa tỷ lệ thu hồi chi phí và các cam kết tài chính khác. Việc tuân thủ các tiêu chí quy định trong Nghị định 45/2023/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu ký hợp đồng dầu khí là một phần quan trọng trong việc đảm bảo sự thành công của các dự án trong ngành dầu khí. Điều này đòi hỏi sự kỷ luật, năng lực, và tầm nhìn dài hạn của cả nhà thầu và các tổ chức quản lý. Việc thực hiện đúng các tiêu chí này có thể đảm bảo tính hợp pháp, chất lượng và bảo vệ môi trường cho các dự án dầu khí trong tương lai.2. Liệu khi xem xét tiêu chí nhà thầu ký hợp đồng dầu khí nên xét năng lực từng thành viên liên doanh hay tổng hợp ?Việc xác định năng lực của nhà thầu liên doanh trong ngành dầu khí là một phần quan trọng trong quá trình lựa chọn đối tác cho các dự án. Đặc biệt, có một câu hỏi quan trọng mà các nhà quản lý dự án thường đặt ra: liệu họ nên xét năng lực từng thành viên liên doanh hay tổng hợp năng lực của cả đội ngũ? Xét Năng Lực Từng Thành Viên Liên Doanh:Mô tả cách mà năng lực của từng thành viên trong liên doanh có thể ảnh hưởng đến quá trình lựa chọn.Làm thế nào để đảm bảo rằng mỗi thành viên đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật và tài chính cần thiết. Tổng Hợp Năng Lực Của Liên Doanh:Giải thích việc tổng hợp năng lực của tất cả các thành viên trong liên doanh và tầm quan trọng của việc này.Lợi ích của việc tổng hợp năng lực để đảm bảo sự đồng nhất và mạnh mẽ của toàn đội ngũ.Như vậy, quyết định xét năng lực từng thành viên hay tổng hợp cần dựa trên mục tiêu cụ thể của dự án và đội ngũ quản lý dự án cần xem xét ưu nhược điểm của cả hai phương pháp. Tuy nhiên, theo các tiêu chí được đề cập trong quá trình lựa chọn nhà thầu, có thể nhận thấy rằng đối với nhà thầu liên doanh, năng lực và kinh nghiệm của họ được đánh giá dựa trên tổng hợp của năng lực và kinh nghiệm của từng thành viên trong liên doanh.3. Quy trình và thủ tục liên quan đến việc lựa chọn nhà thầu để ký hợp đồng dầu khí được quy định như thế nào? Theo Nghị định 45/2023/NĐ-CP, quy trình và thủ tục liên quan đến việc lựa chọn nhà thầu để ký hợp đồng dầu khí được mô tả như sau:Hồ sơ bao gồm:Dựa trên quy định tại điểm a khoản 1 của Điều 24 trong Luật Dầu khí 2022, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sẽ thực hiện việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu để ký hợp đồng dầu khí và sau đó trình Bộ Công Thương một bộ hồ sơ gồm 02 bản (bao gồm 01 bản gốc và 01 bản sao, có thể gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính) để tiến hành thẩm định. Hồ sơ này sẽ bao gồm:Tờ trình đề nghị phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu để ký hợp đồng dầu khí;Kế hoạch lựa chọn nhà thầu để ký hợp đồng dầu khí, bao gồm các yếu tố quan trọng được quy định tại khoản 2 của Điều 17 trong Luật Dầu khí và lý do đề xuất hình thức lựa chọn nhà thầu phù hợp với từng lô dầu khí mở; danh sách nhà thầu đề xuất mời tham dự thầu cho trường hợp đấu thầu hạn chế hoặc chào thầu cạnh tranh; loại hợp đồng dầu khí áp dụng và lý do đề xuất việc chọn loại hợp đồng dầu khí đó; điều kiện về năng lực tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm cần thiết cho việc tham dự thầu; dự thảo hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời chào thầu cạnh tranh, và hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu theo quy định tại các điểm a và b của khoản 1 Điều 21 trong Luật Dầu khí 2022;Các tài liệu và văn bản khác liên quan.Quy trình thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu:Quy trình thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu sẽ bao gồm việc kiểm tra và đánh giá các yếu tố chính của kế hoạch lựa chọn nhà thầu, như đã quy định tại khoản 2 của Điều 17 trong Luật Dầu khí 2022.Trong vòng 05 ngày làm việc tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương sẽ gửi hồ sơ để lấy ý kiến từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và các bộ và cơ quan có liên quan khác.Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, các bộ và cơ quan liên quan sẽ đưa ra ý kiến bằng văn bản về các phần thuộc phạm vi quản lý của họ và gửi về Bộ Công Thương.Trong vòng 45 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương sẽ hoàn thành quá trình thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu để ký hợp đồng dầu khí và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và phê duyệt. Hồ sơ này sẽ bao gồm: Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về kết quả thẩm định và đề nghị phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu để ký hợp đồng dầu khí; Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 của Điều này; Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các bộ và cơ quan liên quan và bản sao các văn bản góp ý của các bộ và cơ quan đó.Lưu ý rằng quy định này không áp dụng đối với trường hợp chỉ định thầu theo quy định tại khoản 2 của Điều 40 trong Luật Dầu khí 2022.Kết Luận: Tóm lại, việc lựa chọn nhà thầu ký hợp đồng dầu khí đúng là bước quyết định quan trọng cho mọi dự án trong ngành dầu khí. Không chỉ đảm bảo tính hợp pháp và chất lượng, mà còn ảnh hưởng đến hiệu suất, thời gian, và ngân sách của dự án.Đừng ngần ngại đầu tư thời gian và công sức vào việc lựa chọn nhà thầu phù hợp - điều này có thể làm cho sự khác biệt quyết định giữa một dự án thành công và thất bại trong ngành dầu khí đầy cạnh tranh. Để tìm hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan truy cập tại thủ tục pháp luật.
Nguyễn Thị Ngọc Lan
412 ngày trước
Theo dõi
Trong bối cảnh tài nguyên khoáng sản ngày càng trở nên quý giá và giới hạn, việc khai thác, sử dụng và quản lý khoáng sản trở thành một vấn đề đặc biệt quan trọng. Một khía cạnh quan trọng của vấn đề này là việc định rõ quyền lợi và trách nhiệm trong việc sử dụng đất dành cho các hoạt động liên quan đến khoáng sản. Điều này đòi hỏi một bộ quy định pháp luật rõ ràng, công bằng và hiệu quả. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải thích các quy định pháp luật về đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản (SKS) tại Việt Nam.1.Đất SKS là gì?Theo Luật Đất đai 2013, đất SKS (đất hoạt động khoáng sản) là những khu vực dùng cho việc thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản.Có các khu vực hỗ trợ giúp việc khai thác được thực hiện một cách an toàn và tuân thủ nguyên tắc.Nhà nước đã cho phép tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thuê mảnh đất này. Những tổ chức này đã đầu tư vốn cho việc thăm dò và khai thác các tài nguyên.Mục tiêu sử dụng đất này chủ yếu là chế biến và kinh doanh các khoáng sản không phải nông nghiệp theo quyết định của Nhà nước.Nhóm đất này đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng sâu rộng tới nền kinh tế và xã hội, cũng như địa vị của Việt Nam. Do đó, việc quản lý và giám sát cần phải được thực hiện nghiêm ngặt, tránh tình trạng sử dụng sai mục đích hay khai thác không hợp pháp.Đất SKS được sử dụng theo hướng dẫn của pháp luật, và mọi vấn đề về nó được xử lý giống như đất tự nhiên hay đất dùng cho sinh hoạt hàng ngày.2. Đất SKS bao gồm những loại nào?Theo Điều 152 của Luật Đất đai 2013, các loại đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản (SKS) gồm:2.1. Đất thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản Khoáng sản là một nguồn tài nguyên thiên nhiên quý báu, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế. Vì không phải là nguồn tài nguyên vô hạn, việc khai thác cần phải tuân theo các quy định pháp lý, đảm bảo sử dụng hiệu quả, không lãng phí. Ngoài ra, nghiên cứu công nghệ và kỹ thuật tiên tiến trong chế biến khoáng sản cũng cần được tập trung, nhằm bảo vệ môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế.2.2. Khu đất cho các công trình phụ trợ khoáng sản Ngoài việc khai thác, các công trình phụ trợ giúp chế biến khoáng sản, biến chúng thành sản phẩm thô hoặc sản phẩm hoàn thiện. Các tác động môi trường từ việc khai thác và chế biến như bụi, tiếng ồn, chất thải cũng được xử lý tại đây.2.3. Hành lang an toàn trong lĩnh vực khoáng sản Với sự yêu cầu về kỹ thuật và công nghệ cao cùng việc sử dụng nhiều máy móc lớn, hoạt động khai thác khoáng sản cần phạm vi rộng lớn. Hành lang an toàn đảm bảo sự an toàn trong quá trình này.2.4. Đất do Nhà nước cho thuê thăm dò và khai thác khoáng sản Vì khoáng sản là tài nguyên do Nhà nước quản lý, nên mọi hoạt động khai thác cần phải tuân thủ quy định pháp lý. Nhà nước cho phép các tổ chức, cá nhân, cả những người Việt Nam ở nước ngoài, và doanh nghiệp nước ngoài thuê đất để thăm dò và khai thác.2.5. Đất dành cho mặt bằng chế biến khoáng sản Theo Luật Đất đai 2013, mặt bằng chế biến khoáng sản thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh không phải nông nghiệp và có cùng chế độ sử dụng với đất thương mại-dịch vụ, đất sản xuất không thuộc lĩnh vực nông nghiệp như quy định tại Điều 153 của Luật này.3. Đối tượng nào được sử dụng đất SKS?Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân, cả những người Việt Nam cư trú ở nước ngoài, cùng với doanh nghiệp có vốn từ nước ngoài thuê đất để thực hiện việc thăm dò và khai thác khoáng sản.Để tận dụng tài nguyên thiên nhiên của quốc gia, Nhà nước ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và cá nhân đủ năng lực tham gia vào lĩnh vực thăm dò, khai thác khoáng sản, hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.Tất cả các hoạt động liên quan đến việc sử dụng đất khoáng sản cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Bất kỳ vi phạm nào cũng sẽ được xử lý theo pháp luật, và người vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.4. Hình thức sử dụng đất SKS như thế nào?Những đối tượng đã nêu trước đây có quyền sử dụng đất dành cho việc thăm dò và khai thác khoáng sản dưới hình thức thuê, sau khi đã có quyết định thuê đất từ Nhà nước.Theo pháp luật Việt Nam, đất khoáng sản SKS thuộc sở hữu của Nhà nước. Các tổ chức và cá nhân đáp ứng đủ điều kiện được phép thuê đất này để mở rộng hoạt động kinh doanh, tạo thêm việc làm, gia tăng thu nhập cho cộng đồng và người dân, đồng thời góp phần vào việc duy trì ổn định xã hội, nâng cao trình độ văn hóa và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.5. Quyền hạn và trách nhiệm trong việc sử dụng đất khoáng sản SKS5.1. Yêu cầu pháp lý cho hoạt động trên đất SKS Theo Luật Khoáng sản 2010, hoạt động liên quan đến đất khoáng sản SKS đều phải có giấy phép thích hợp. Tất cả các hoạt động cần tuân thủ theo quy định pháp luật đã đề ra. Nhà nước xác định và thực hiện chiến lược, kế hoạch khoáng sản, nhằm đảm bảo việc sử dụng khoáng sản một cách hiệu quả và hợp lý. Nhà nước cũng tham gia và đầu tư vào nghiên cứu khoáng sản, đồng thời khích lệ sự hợp tác giữa các tổ chức và cá nhân với các cơ quan chuyên môn của Nhà nước trong lĩnh vực khoáng sản.5.2. Ưu tiên bảo vệ môi trường Mọi cá nhân và tổ chức khi khai thác khoáng sản phải coi trọng việc bảo vệ môi trường. Lượng chất thải từ hoạt động thăm dò và khai thác có thể gây ra ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến khu vực lân cận. Nhà nước nhấn mạnh sự cần thiết của việc phát triển một cách bền vững, không đánh đổi môi trường vì lợi ích kinh tế.5.3. Trách nhiệm của người khai thác Nhà nước tạo cơ hội cho cá nhân và tổ chức để khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản. Tuy nhiên, những người tham gia hoạt động này phải:Nộp thuế cho hoạt động khai thác theo quy định.Hỗ trợ việc phát triển cơ sở hạ tầng và các dự án phúc lợi tại khu vực có khoáng sản.Kết hợp việc khai thác với việc bảo vệ và phục hồi môi trường.Chịu trách nhiệm sửa chữa hoặc bồi thường nếu gây thiệt hại cho cơ sở hạ tầng hoặc các công trình khác.Ưu tiên tuyển dụng lao động từ khu vực địa phương và hỗ trợ việc chuyển đổi nghề nghiệp cho những người bị ảnh hưởng bởi hoạt động khai thác.6. Thời hạn khai thác đất SKS là bao lâu?Khoáng sản, do là tài nguyên giới hạn và thời gian hình thành kéo dài hàng triệu năm, đòi hỏi quá trình khai thác cần phải tuân thủ quy định của pháp luật. Một số cá nhân và tổ chức khi thuê đất khoáng sản SKS đã không tuân thủ, khai thác vượt quá giới hạn cho phép. Điều này dẫn đến nguy cơ làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, gây ra mất cân bằng trong môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe và cuộc sống của cư dân trong khu vực.Tất cả các hành vi vi phạm này đều cần được xử lý nghiêm túc. Theo Điều 54 của Luật khoáng sản 2010, giấy phép khai thác chỉ có thời hạn tối đa là 30 năm và có thể được gia hạn thêm, nhưng tổng thời gian gia hạn không được vượt quá 20 năm. Nếu việc thăm dò, khai thác không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc sử dụng mặt đất, thì không được coi là việc thuê đất mặt.Kết luận:Quy định pháp luật về việc sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản (SKS) không chỉ đảm bảo quyền lợi của những cá nhân, tổ chức tham gia khai thác mà còn giữ vững lợi ích quốc gia, bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá và đảm bảo sự phát triển bền vững của môi trường và xã hội. Như đã phân tích, một bộ quy định pháp luật rõ ràng và hiệu quả sẽ tạo ra một khuôn khổ lành mạnh cho việc khai thác, quản lý và sử dụng tài nguyên khoáng sản một cách tối ưu. Cần có sự nhận thức rõ ràng và trách nhiệm cao đối với việc tuân thủ và thực thi những quy định này, đảm bảo một tương lai phát triển hài hòa và bền vững cho Việt Nam.
Văn An
414 ngày trước
Theo dõi
Điều kiện gia hạn giấy phép khảo sát khoáng sảnKhi đến gần hạn gia hạn giấy phép khảo sát khoáng sản tại Việt Nam, các tổ chức và doanh nghiệp cần nắm rõ các điều kiện quan trọng liên quan đến việc gia hạn. Điều này đảm bảo quá trình gia hạn diễn ra một cách suôn sẻ và đúng quy định. Hãy cùng tìm hiểu về những thay đổi và điều kiện mới nhất áp dụng cho việc gia hạn giấy phép khảo sát khoáng sản.Theo quy định tại Điều 39 Nghị định 158/2016/NĐ-CP quy định về việc gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản như sau:Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 45 ngày và khi Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 15 ngày; trong đó giải trình rõ lý do đề nghị gia hạn;Có báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn, trong đó chứng minh rõ đến thời điểm đề nghị gia hạn chưa khai thác hết trữ lượng khoáng sản trong khu vực khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản;Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác đã hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản đối với Giấy phép khai thác khoáng sản; các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 55, điểm a khoản 2 Điều 69 Luật khoáng sản đối với Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng đất, nước, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật có liên quan;Tại thời điểm đề nghị gia hạn, kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo phải phù hợp với quy hoạch khoáng sản đã phê duyệt theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 1 Điều 10 Luật khoáng sản.Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sảnHồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản hiện nay khá đơn giản, bạn chỉ cần chỉ bị một mẫu đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, kèm theo báo cáo về việc khảo sát khoáng sản của bạn tại Việt Nam nói chung hoặc một tỉnh thành nào đó nói riêng và bản chính và bản sao y giấy chứng nhận khai thác khoáng sản đã được cấp trước đó tại Việt Nam. Sau đó tiến hành nộp tại cơ quan đã cấp giấy phép khai thác khoáng sản mà bạn đã được cấp phép trước đó.Theo quy định tại khoản 11 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP quy định như sau:Văn bản trong hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn; báo cáo kết quả hoạt động khai thác tính đến thời điểm đề nghị gia hạn;Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.”Thủ tục gia hạn giấy phép khảo sát khoáng sảnTheo quy định tại Điều 65 Nghị định 158/2016/NĐ-CP đã sửa đổi bổ sung tại khoản 11 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP, quy trình này bao gồm các bước cơ bản sau:Bước 1: Tiếp Nhận Hồ SơCác tổ chức và cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích hoặc trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản và Giấy phép khai thác khoáng sản sẽ nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra văn bản và tài liệu trong hồ sơ trong thời gian không quá 03 ngày làm việc. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan này sẽ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không đáp ứng đúng quy định của pháp luật, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ hướng dẫn tổ chức hoặc cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Quá trình này chỉ thực hiện một lần.Bước 2: Thẩm Định Hồ SơCơ quan tiếp nhận hồ sơ tiến hành thẩm định trong thời gian không quá 05 ngày kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ.Thẩm định bao gồm việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản và Giấy phép khai thác khoáng sản. Đối với các trường hợp gia hạn hoặc trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, thời gian thẩm định không quá 03 ngày làm việc.Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và nội dung liên quan đến gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản và Giấy phép khai thác khoáng sản.Bước 3: Gửi Hồ Sơ và Đợi Quyết Định Gia HạnChuyển tiếp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép: Trong vòng không quá 02 ngày sau khi hoàn tất các thủ tục tại khoản 2, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ tiến hành hoàn chỉnh hồ sơ và gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.Quyết định gia hạn, chuyển nhượng hoặc trả lại diện tích và giấy phép: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép sẽ quyết định việc gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản trong vòng không quá 05 ngày sau khi nhận được hồ sơ từ cơ quan tiếp nhận. Đối với các trường hợp gia hạn hoặc trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, quyết định sẽ được đưa ra trong vòng không quá 03 ngày. Trong trường hợp không được phép gia hạn, cơ quan sẽ phải cung cấp lý do bằng văn bản.Bước 4: Nhận Kết QuảThông báo kết quả: Trong vòng không quá 03 ngày sau khi nhận được kết quả từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo kết quả cho tổ chức hoặc cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản. Đối với các trường hợp gia hạn hoặc trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, thông báo kết quả sẽ được gửi trong vòng không quá 02 ngày.Thẩm Quyền Cấp Giấy Phép Thăm Dò Khoáng Sản tại Việt NamThẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản chính hiện nay tại Việt Nam nằm trong tay hai cơ quan chủ chốt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Điều này áp dụng cho tất cả tổ chức và cá nhân muốn được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản. Đây cũng là hai cơ quan có thẩm quyền quản lý việc khai thác trong toàn bộ quá trình được cấp phép.Câu hỏi liên quan1. Hành Vi Nghiêm Cấm trong Khoáng Sản Khai ThácXâm phạm Lợi Ích Của Nhà Nước, Tổ Chức, Cá Nhân: Hành vi tận dụng hoạt động khai thác khoáng sản để vi phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.Lợi Dụng Thăm Dò để Khai Thác Khoáng Sản: Sử dụng hoạt động thăm dò với mục tiêu khai thác khoáng sản, vi phạm quy định.Hoạt Động Khoáng Sản Trái Phép: Thực hiện khai thác hoạt động khoáng sản khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.Cản Trở Hoạt Động Điều Tra Địa Chất và Khoáng Sản: Gây trở ngại, can thiệp vào hoạt động điều tra địa chất và khai thác khoáng sản trái với quy định pháp luật.Vi Phạm Bí Mật Nhà Nước Khoáng Sản: Cung cấp thông tin về khoáng sản thuộc bí mật nhà nước một cách trái phép và trái với quy định của pháp luật.Hủy Hoại Mẫu Vật Địa Chất và Khoáng Sản: Tiến hành cố ý phá hủy các mẫu vật địa chất và khoáng sản có giá trị hoặc quý hiếm.Các Hành Vi Khác theo Quy Định của Pháp Luật: Bất kỳ hành vi nào khác vi phạm quy định pháp luật liên quan đến khai thác khoáng sản.2. Trách Nhiệm Chung về Bảo Vệ Khoáng Sản Chưa Khai ThácBảo Vệ Khoáng Sản Chưa Khai Thác: Khoáng sản chưa khai thác, bao gồm cả khoáng sản ở bãi thải của mỏ đã đóng cửa, được bảo vệ theo quy định của Luật Khoáng sản.Trách Nhiệm Cơ Quan, Tổ Chức, Cá Nhân: Các cơ quan, tổ chức, và cá nhân đều chịu trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.Trách Nhiệm Của Ủy Ban Nhân Dân Cấp Tỉnh: Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.3. Phân Loại Khu Vực Khoáng Sản tại Việt NamKhu Vực Hoạt Động Khoáng Sản: Bao gồm cả khu vực có khoáng sản phân tán và nhỏ lẻ, nơi hoạt động khai thác diễn ra.Khu Vực Cấm Hoạt Động Khoáng Sản: Là những khu vực mà hoạt động khai thác khoáng sản hoàn toàn bị cấm.Khu Vực Tạm Thời Cấm Hoạt Động Khoáng Sản: Những khu vực mà hoạt động khai thác khoáng sản bị cấm tạm thời, có thể liên quan đến bảo vệ môi trường hoặc quy hoạch phát triển.Khu Vực Dự Trữ Khoáng Sản Quốc Gia: Là các khu vực có nguồn khoáng sản quan trọng, được quốc gia dự trữ để sử dụng trong tương lai và đảm bảo an ninh khoáng sản của đất nước.4. Công suất khai thác khoáng sản được xác định như thế nào?Công suất khai thác khoáng sản thường được xác định dựa trên năng lực sản xuất của mỏ hoặc khu vực khai thác. Công suất này có thể biến đổi tùy theo quy mô của hoạt động khai thác và khả năng của thiết bị và công nghệ sử dụng. Để xác định công suất, cần thực hiện đánh giá kỹ thuật và kinh tế của dự án khai thác, đồng thời tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.5. Quy định về thời gian khai thác khoáng sản là gì?Quy định về thời gian khai thác khoáng sản thường được quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản và các quy định pháp luật liên quan. Thời gian này có thể khác nhau tùy theo loại khoáng sản và điều kiện cụ thể của dự án khai thác. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thường đánh giá và xác định thời gian khai thác dựa trên năng lực của mỏ, quy hoạch sử dụng đất, và bảo vệ môi trường. Để khai thác khoáng sản hợp pháp, các doanh nghiệp phải tuân thủ chặt chẽ quy định về thời gian trong giấy phép và luôn tuân thủ các quy định liên quan của cơ quan quản lý nhà nước.
Nguyễn Minh Tiến
1089 ngày trước
Theo dõi
Bộ Tài chính đã có Thông tư 91/2021/TT-BTC, trong đó sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.Theo đó, Thông tư 91 sửa đổi một số nội dung liên quan đến quản lý và sử dụng phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.Cụ thể, tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí và nộp 30% vào ngân sách nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Quy định mới về sử dụng phí cấp phép hoạt động khoáng sản (Ảnh minh họa)Tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP, trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, bao gồm cả:- Chi phí cho hoạt động kiểm tra thực địa khu vực thăm dò khoáng sản, kiểm tra, đánh giá;- Tổ chức họp thẩm định, họp hội đồng thẩm định, đánh giá trữ lượng khoáng sản (chi nhận xét, báo cáo thẩm định).Trong khi đó, theo quy định hiện hành tại Thông tư 191/2016, tổ chức thu phí được để lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí và nộp 10% vào ngân sách nhà nước.Thông tư này được ban hành ngày 21/10/2021 và có hiệu lực từ 15/12/2021.
Bài viết được xem nhiều nhất
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.- Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ XÃ .......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm... T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi.
Khi nào người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi ?Quy định về việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được xác định trong các trường hợp sau đây:Người tiến hành tố tụng là người cùng là bị hại, đương sự, người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo: Trong tình huống này, người tiến hành tố tụng cần từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi để đảm bảo tính công bằng và tránh xung đột lợi ích.Người tiến hành tố tụng đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó: Nếu người tiến hành tố tụng đã có sự tham gia khác trong vụ án, quy định này yêu cầu họ từ chối hoặc bị thay đổi để tránh xung đột và đảm bảo tính khách quan.Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ: Nếu có bất kỳ căn cứ nào cho việc người tiến hành tố tụng có thể không thực hiện nhiệm vụ một cách vô tư và công bằng, họ cũng cần từ chối hoặc bị thay đổi.Quy định này nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình tố tụng dân sự.(Điều 49, 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Người tiến hành tố tụng dân sự có vai trò gì?Người tiến hành tố tụng dân sự đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và công lý trong hệ thống pháp luật. Trách nhiệm của họ được quy định trong Điều 13 của Bộ luật Tố tụng dân sự và bao gồm các điểm sau:Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân: Người tiến hành tố tụng phải đảm bảo tính tôn trọng và công bằng đối với tất cả các cá nhân, không phân biệt địa vị xã hội hay tài sản, và phải chấp nhận sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của họ.Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định của pháp luật và đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của họ. Trong trường hợp vi phạm pháp luật, họ có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác, và bí mật đời tư của các đương sự: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định về bảo mật thông tin nhà nước, công tác, và đời tư của các đương sự theo quy định của pháp luật.Bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức: Trường hợp người tiến hành tố tụng dân sự có hành vi vi phạm pháp luật và gây thiệt hại cho người khác, họ phải bồi thường cho người bị thiệt hại và có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.Những trách nhiệm này nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong hệ thống pháp luật công bằng và công lý.(Điều 13 Bộ luật Tố tụng dân sự)Thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng dân sựQuá trình thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự trong hệ thống pháp luật được quy định cụ thể bởi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và bao gồm các quy định sau:Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự: Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Trường hợp thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.Trường hợp thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.(Điều 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Ai có thẩm quyền thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Trong quá trình tố tụng, việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được quy định cụ thể về thẩm quyền của các cơ quan và tổ chức như sau:Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra: Điều tra viên và Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật Tố tụng hình sự.Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.Quyết định thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.Thay đổi Kiểm sát viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định. Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.(Điều 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Câu hỏi thường gặpAi được coi là người tiến hành tố tụng?Người tiến hành tố tụng dân sự là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự, hoặc kiểm sát việc tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Phải là công chức mới có thể trở thành người tiến hành tố tụng hay không?Phần lớn người tiến hành tố tụng là các công chức nhà nước. Tuy nhiên, hội thẩm nhân dân có thể không phải là công chức nhà nước. Các công chức này đại diện cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ giải quyết vụ việc dân sự và đảm bảo tính công bằng trong quá trình tố tụng.Nhiệm vụ và quyền hạn của thẩm tra viên là gì?Thẩm tra viên có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự sau khi bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Việc này thường được tiến hành theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.Kết luận và báo cáo kết quả thẩm tra, đồng thời đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự cho chánh án của tòa án.Thu thập tài liệu và chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự.Hỗ trợ thẩm phán trong việc thực hiện các hoạt động tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.Thông qua việc thẩm tra, thẩm tra viên đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Trường hợp nào phải thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không đảm bảo tính vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Thời điểm thay đổi người tiến hành tố tụng ?Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra ở hai thời điểm chính:Trước phiên tòa: Thay đổi người tiến hành tố tụng thường được quyết định và thực hiện trước khi diễn ra phiên tòa.Tại phiên tòa: Có trường hợp việc thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra tại phiên tòa do các vấn đề mới nảy sinh hoặc yêu cầu của các bên tham gia vụ án.Viện trưởng Viện kiểm sát bị thay đổi thì ai có quyền quyết định ?Nếu người bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát, thì quyền quyết định việc thay đổi này thuộc về Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên, người đứng đầu cấp trên của Viện kiểm sát bị thay đổi. Việc này đảm bảo tính độc lập và công bằng trong việc xem xét và thực hiện thay đổi người tiến hành tố tụng
[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực. Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn.
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết.
Phương pháp thực hiện việc thông báo về việc cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpCó thể thực hiện thông qua hình thức trực tiếp, online hoặc sử dụng dịch vụ bưu điện.Thành phần và số lượng của hồ sơ:Tài liệu thông báo về việc cập nhật thông tin hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp, chi tiết về các thay đổi;Một bản cập nhật của danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp. Tổng số hồ sơ cần nộp: Một bộ.Thời gian xử lý: Khi đã nhận hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có 15 ngày làm việc để giải quyết, trừ khi họ yêu cầu sửa chữa hoặc bổ sung thêm.Đối tượng cần thực hiện thủ tục này: Các doanh nghiệp muốn cập nhật thông tin trong danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp.Cơ quan chịu trách nhiệm xử lý thủ tục: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan phụ trách việc này.Quy trình thực hiện thủ tục thông báo cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpNộp văn bản thông báo: Doanh nghiệp phải tự nộp văn bản thông báo thay đổi thông tin danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp. Trong văn bản này, doanh nghiệp cần rõ ràng nêu rõ các nội dung thay đổi và kèm theo một bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp đã thay đổi. Văn bản này phải được nộp tại Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, địa chỉ tầng 5, 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ: Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ tiếp nhận văn bản thông báo thay đổi và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.Sửa đổi và bổ sung: Trong trường hợp cần cung cấp thêm thông tin hoặc sửa đổi, bổ sung đối với văn bản thông báo của doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thời hạn để sửa đổi và bổ sung là 10 ngày làm việc.Trả lại hồ sơ: Trong trường hợp doanh nghiệp không cung cấp thông tin, sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ không đáp ứng quy định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do trả lại.Áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp: Doanh nghiệp được phép áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp nếu Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia không yêu cầu điều gì đối với văn bản thông báo trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.Thông báo cho Sở Công Thương: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc về việc doanh nghiệp đã thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp thông qua một trong các hình thức sau đây: gửi qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử hoặc sử dụng hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật, điều gì có thể xảy ra cho doanh nghiệp trong tình huống này?Trả lời: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến xử phạt hành chính hoặc các hậu quả pháp lý khác, bao gồm cả giới hạn quyền hoạt động kinh doanh hoặc hủy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.Câu hỏi: Thủ tục giải Thể công ty với cơ quan thuế bao gồm những bước chính gì và yêu cầu cụ thể nào?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty với cơ quan thuế bao gồm các bước như thông báo giải thể, thanh toán các khoản thuế còn nợ, nộp hồ sơ giải thể và các văn bản liên quan. Yêu cầu cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia hoặc khu vực.Câu hỏi: Làm thế nào để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng và quy trình như thế nào?Trả lời: Để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng, doanh nghiệp cần truy cập vào hệ thống trực tuyến của cơ quan thuế hoặc cơ quan chức năng tương ứng và tuân theo hướng dẫn trên trang web. Quy trình cụ thể có thể khác nhau tùy theo địa phương và quy định pháp luật.Câu hỏi: Nơi nào có sẵn mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp và doanh nghiệp cần tuân theo quy định gì khi sử dụng mẫu này?Trả lời: Mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp thường được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế trong quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Doanh nghiệp cần tìm kiếm mẫu này trên trang web của cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế và điền đầy đủ thông tin theo quy định của mẫu. Thông thường, mẫu này sẽ yêu cầu cung cấp thông tin về tên công ty, địa chỉ, lý do giải thể, và các thông tin liên quan khác.Câu hỏi: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm những bước cụ thể nào và có quyền và nghĩa vụ gì đối với doanh nghiệp?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm các bước như thông báo giải thể cho cơ quan chức năng, nộp hồ sơ giải thể, thanh toán các khoản nợ còn lại, và tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ phải tuân theo quy định của pháp luật trong việc giải thể và đảm bảo rằng tất cả các bước được thực hiện đúng quy trình.Câu hỏi: Làm thế nào để tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể và có sẵn thông tin trực tuyến cho mục đích này không?Trả lời: Tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể thường có sẵn trên trang web của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan chức năng tương ứng. Doanh nghiệp có thể truy cập trang web này, nhập thông tin cần tra cứu như tên công ty hoặc mã số doanh nghiệp để tìm kiếm thông tin liên quan đến giải thể của công ty đó.