0888889366
Danh mục
BỘ LUẬT DÂN SỰ
Phạm Diễm Thư
74 ngày trước
Bài viết
Con riêng có được hưởng di sản thừa kế không?
Trong pháp luật dân sự quy định về thừa kế, việc xác định quyền lợi của con riêng đối với di sản thừa kế của cha dượng, mẹ kế không phải điều dễ dàng. Hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu vấn đề này.1. Con riêng có được hưởng di sản thừa kế không?Việc xác định quyền thừa kế của con riêng đối với di sản thừa kế của cha dượng thường đặt ra nhiều thắc mắc và tranh luận. Quy định theo Điều 654 của Bộ luật Dân sự năm 2015 đã đề cập tới quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế, dựa trên khái niệm "quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con". Tuy nhiên, việc định rõ và áp dụng khái niệm này trong thực tế pháp lý lại gây ra nhiều không rõ ràng.Căn cứ theo quy định tại Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:“Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kếCon riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”“Quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con” là một khái niệm không được quy định cụ thể trong bất kỳ chế định nào của pháp luật Việt Nam. Nhưng có thể hiểu là những người có sự yêu thương, quan tâm, chăm sóc và nuôi dưỡng nhau như gia những đình bình thường và như những cha con, mẹ con ruột.Như vậy, con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định về thừa kế thế vị tại Điều 652 và quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ theo Điều 653 Bộ luật dân sự 2015.2. Trường hợp nào thì con riêng không được hưởng di sản thừa kế?Con riêng không được hưởng thừa kế di sản của cha dượng trong những trường hợp sau:- Thừa kế theo di chúc nhưng di chúc không hợp pháp- Con riêng và bố dượng không có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con: một trong những trường hợp chính là khi con riêng và cha dượng không thể chứng minh quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con. Điều này tạo ra một rào cản, khi quan hệ này không được xác định rõ ràng và cụ thể, dẫn đến việc hưởng thừa kế trở nên không khả thi.- Con riêng thuộc vào các trường hợp người không được hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:“Người không được quyền hưởng di sản1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”Tất cả những hành vi này không chỉ ảnh hưởng đến việc hưởng thừa kế mà còn vi phạm trách nhiệm pháp lý và đạo đức trong xã hội.Kết luậnDo đó, quy định pháp luật đã rõ ràng xác định các trường hợp mà con riêng sẽ không được hưởng thừa kế di sản của cha dượng, mẹ kế cung cấp nền tảng để xác định rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm trong việc thừa kế theo quy định pháp luật. 
Phạm Diễm Thư
74 ngày trước
Bài viết
Những trường hợp hưởng thừa kế theo pháp luật
Quy định pháp luật về việc hưởng thừa kế theo pháp luật là quá trình dịch chuyển tài sản và quyền lợi theo trình tự và điều kiện do pháp luật quy định. Điều này giúp xác định rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm của từng người thừa kế, tạo nên sự minh bạch và công bằng trong việc thừa kế tài sản theo quy định pháp luật.1. Thừa kế theo pháp luật là gì?Căn cứ theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.”Như vậy, thừa kế theo pháp luật là quá trình dịch chuyển tài sản và quyền lợi của người đã mất theo các quy định và hướng dẫn cụ thể trong luật pháp về việc xác định người thừa kế, điều kiện, và quy trình diễn ra thừa kế. Điều này đảm bảo sự công bằng, minh bạch và tuân thủ theo quy định pháp luật.2. Những trường hợp thừa kế theo pháp luậtCăn cứ theo quy định tại Điều 650 Bộ Luật dân sự 2015, quy định về Những trường hợp thừa kế theo pháp luật thì những trường hợp sau sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật xác định rõ ràng những tình huống mà việc thừa kế theo quy định pháp luật được áp dụng:- Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:+ Không có di chúc;+ Di chúc không hợp pháp;+ Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;+ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.- Thừa kế theo pháp luật áp dụng đối với các phần di sản sau đây:+ Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;+ Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;+ Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.Việc quy định những trường hợp cụ thể mà thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong Điều 650 Bộ Luật Dân sự 2015 làm rõ ràng và cung cấp hướng dẫn cụ thể về việc thừa kế tài sản. Điều này giúp xác định rõ ràng quyền lợi, trách nhiệm và các tình huống cụ thể mà luật pháp quy định để đảm bảo sự minh bạch, công bằng trong việc thừa kế theo quy định của pháp luật.3. Hàng thừa kế theo pháp luật được quy định như thế nào?Hàng thừa kế theo pháp luật được quy định nhằm thiết lập một hệ thống thứ tự ưu tiên để phân chia di sản của người qua đời cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật. Điều này bao gồm việc xác định hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai và thứ ba, mỗi hàng thừa kế có mức độ ưu tiên và quyền lợi khác nhau. Quy định về hàng thừa kế cũng bao gồm điều kiện và quy trình cụ thể mà pháp luật quy định để xác định xem ai là người được ưu tiên thừa kế và theo thứ tự như thế nào.Theo Điều 651 của Bộ luật Dân sự 2015, các hàng thừa kế được xác định cụ thể như sau:- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Kết luậnQuy định về hàng thừa kế theo pháp luật giúp xác định một cách cụ thể và công bằng những người nào sẽ được ưu tiên thừa kế tài sản của người đã mất, dựa trên mối quan hệ họ có với người kế thừa và theo trình tự ưu tiên được xác định trước. 
Phạm Diễm Thư
74 ngày trước
Bài viết
Ép người khác từ chối nhận di sản thừa kế bị xử lý thế nào?
Quyền từ chối này là quyền của người thừa kế, không ai có thể ép buộc hay ngăn cản. Tuy nhiên, quy định rõ ràng rằng mục đích của việc từ chối không được định hướng để trốn tránh nghĩa vụ tài sản đối với người khác. Hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu vấn đề này.1. Di sản thừa kế là gì?Di sản thừa kế là tài sản, quyền lợi và nghĩa vụ của một người đã qua đời mà được chuyển giao cho người khác, thường là người thừa kế, theo quy định của luật pháp.Di sản thừa kế bao gồm: tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác; quyển sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự và đất đai.Di sản thừa kế còn bao gồm các quyền và nghĩa vụ tài sản của người chết để lại như: quyền đòi nợ, quyền đòi bồi thường thiệt hại; các quyền nhân thân gắn với tài sản như: quyền tác giả, quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp; các khoản nợ, các khoản bồi thường thiệt hại..2. Quyền từ chối nhận di sản thừa kếTheo Bộ luật Dân sự năm 2015, đặt ra quy định về quyền từ chối nhận di sản thừa kế của người thừa kế theo Điều 620. Điều này xác định rằng: người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.Quyền từ chối này là quyền của người thừa kế mà không ai có thể ép buộc hay ngăn cản. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là mục đích của việc từ chối không được định hướng để trốn tránh nghĩa vụ tài sản đối với người khác.Ngoài ra, quy định rõ ràng thời điểm từ chối nhận di sản thừa kế cần diễn ra trước khi di sản được phân chia. Hành động từ chối phải được thực hiện bằng văn bản và gửi đến những bên liên quan như người quản lý di sản, các đồng thừa kế khác, người thực hiện phân chia di sản thừa kế.Như vậy, quyền từ chối di sản quan trọng nhất là mục đích của hành động này không phải là để trốn tránh trách nhiệm tài sản với người khác. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong việc quản lý và chia sẻ di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.3. Ép người khác từ chối nhận di sản thừa kế bị xử lý thế nào?Hành vi ép người khác từ chối nhận di sản thừa kế bị xử lý theo nhiều cấp độ khác nhau, tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi này, các hình thức xử lý như sau:- Không được quyền hưởng di sản: Theo điểm c khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự, người nào bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần/toàn bộ di sản của người đó thì sẽ không được hưởng di sản trừ trường hợp người để lại di sản đã biết nhưng vẫn cho hưởng theo di chúc.Đồng nghĩa, nếu một người thừa kế ép người thừa kế khác từ chối nhận di sản để bản thân được hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản mà người này lẽ ra được hưởng, đã bị kết án về hành vi này thì sẽ không được hưởng thừa kế trừ trường hợp người để lại di sản vẫn cho hưởng theo di chúc.- Bị xử phạt hành chính: Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, nếu người nào dùng thủ đoạn gan dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà chưa đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng.- Chịu trách nhiệm hình sự: Nếu tính chất vụ việc nghiêm trọng hơn, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự với mức phạt tù cao nhất đến 20 năm tù.Kết luậnDo đó, việc xử lý hành vi ép người khác từ chối nhận di sản thừa kế phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tính chất cụ thể của hành vi, sự nghiêm trọng, và mức độ ảnh hưởng đến quyền lợi của người khác, quy định theo luật pháp có thể dẫn đến việc người vi phạm có thể không được hưởng di sản thừa kế, áp dụng khoản phạt hành chính hoặc thậm chí là trách nhiệm hình sự. 
Phạm Diễm Thư
75 ngày trước
Bài viết
Hoa lợi lợi tức phát sinh trong thời kỳ hôn nhân gồm những gì?
Hoa lợi và lợi tức là những khái niệm phổ biến liên quan đến tài sản và thu nhập. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về chúng, hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu về nguồn gốc và cách hình thành của hoa lợi và lợi tức. Điều này không chỉ quan trọng trong cuộc sống cá nhân mà còn ảnh hưởng đến hệ thống pháp luật, đặc biệt trong thời kỳ hôn nhân.1.Hoa lợi, lợi tức là gì?Căn cứ Điều 109 Bộ luật Dân sự năm 2015 có thể hiểu như sau:Hoa lợi có thể được hiểu như là một loại sản phẩm tự nhiên, phát sinh từ tài sản của cá nhân hoặc tổ chức. Điều quan trọng ở đây là hoa lợi là một phần của sự phát triển tự nhiên hoặc sản xuất của tài sản gốc. Ví dụ, hoa lợi của một cây cối có thể bao gồm hoa và quả mà cây đó sinh ra một cách tự nhiên. Tương tự, trứng gà là một ví dụ khác của hoa lợi, bởi nó là sản phẩm tự nhiên của con gà.Lợi tức, theo ngược lại, liên quan đến lợi ích hoặc thu nhập mà người sở hữu tài sản thu được từ việc tận dụng tài sản gốc. Điều này có nghĩa rằng lợi tức xuất phát từ việc sử dụng hoặc khai thác tài sản mà cá nhân hoặc tổ chức đang sở hữu. Ví dụ, tiền thuê nhà được coi là một dạng lợi tức của căn nhà khi chủ nhà cho thuê tài sản của mình. Tương tự, tiền lãi từ việc gửi tiền vào ngân hàng cũng là một loại lợi tức, vì nó là thu nhập được từ sự sử dụng tài sản là số tiền đó.Tóm lại, sự khác biệt chính giữa hoa lợi và lợi tức nằm ở nguồn gốc và cách hình thành của chúng. Hoa lợi là các sản phẩm tự nhiên phát sinh từ tài sản, trong khi lợi tức là lợi ích hoặc thu nhập thu được từ việc sử dụng hoặc khai thác tài sản gốc.2. Hoa lợi lợi tức phát sinh trong thời kỳ hôn nhân gồm những gì?Để hiểu rõ hơn về khái niệm hoa lợi và lợi tức trong thời kỳ hôn nhân, chúng ta cần xem xét quy định của Điều 109 Bộ luật Dân sự 2015 cùng với quy định về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.Theo quy định của Điều 109 Bộ luật Dân sự 2015, hoa lợi là các sản phẩm tự nhiên phát sinh từ tài sản và lợi tức là thu nhập thu được từ việc khai thác tài sản.Tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quy định về tài sản chung của vợ chồng là tài sản bao gồm tài sản do vợ và chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản chung còn bao gồm tài sản thừa kế chung, được tặng cho chung, và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Bên cạnh đó, Điều 43 của cùng Luật, quy định về tài sản riêng của vợ chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản thừa kế riêng, tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân, và tài sản được chia riêng theo quy định của Luật. Điều này cũng áp dụng cho hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của từng người.Vì vậy, trong thời kỳ hôn nhân, hoa lợi và lợi tức bao gồm:Hoa lợi và lợi tức từ tài sản riêng của mỗi vợ/chồng: Đây là những sản phẩm tự nhiên và thu nhập từ việc khai thác tài sản riêng của từng người trước khi kết hôn.Hoa lợi và lợi tức từ tài sản riêng sau khi phân chia tài sản chung: Sau khi chia tài sản chung, hoa lợi và lợi tức từ tài sản riêng cũng tiếp tục thuộc về người sở hữu tài sản đó.Hoa lợi và lợi tức từ tài sản chung của vợ chồng: Bất kỳ sản phẩm tự nhiên và thu nhập nào phát sinh từ tài sản chung của vợ chồng cũng thuộc về tài sản chung của họ.Tóm lại, hoa lợi và lợi tức trong thời kỳ hôn nhân bao gồm cả tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng, và chúng có thể phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau.3. Vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có thể hoàn toàn tự ý định đoạt hoa lợi lợi tức là tài sản riêng của mình không?    Theo quy định tại khoản 4 của Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về việc chiếm hữu, sử dụng, và định đoạt tài sản riêng, có rất ít quyền và khả năng cho phép vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân tự ý đoạt tài sản riêng của mình mà không cần sự đồng ý của bên kia.Quy định rõ ràng rằng vợ, chồng có quyền sử dụng và chiếm hữu tài sản riêng của mình. Tuy nhiên, nếu tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của bên còn lại. Điều này ngụ ý rằng việc tự ý đoạt tài sản riêng mà đang cung cấp nguồn sống cho gia đình sẽ phải thông qua sự thỏa thuận giữa vợ và chồng.Trong bất kỳ trường hợp nào, quy định này đều nhấn mạnh việc bảo vệ lợi ích của cả hai bên trong hôn nhân và đòi hỏi sự đồng thuận và thỏa thuận trước khi có bất kỳ thay đổi nào về tài sản riêng quan trọng đối với gia đình.Do đó, vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không thể hoàn toàn tự ý định đoạt hoa lợi lợi tức là tài sản riêng của mình vì nếu hoa lợi lợi tức đó là nguồn sống duy nhất của gia đình.Kết luận Như vậy, hoa lợi và lợi tức được định nghĩa và quy định cụ thể trong pháp luật để đảm bảo rõ ràng về quyền và trách nhiệm của vợ chồng trong việc quản lý tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Tuy vậy, việc định đoạt hoa lợi lợi tức của tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không thể hoàn toàn tự ý diễn ra mà cần sự đồng thuận của cả hai bên để đảm bảo lợi ích của gia đình. Điều này là một phần quá trình đảm bảo sự công bằng và rõ ràng trong việc quản lý tài sản và thu nhập gia đình trong hôn nhân.
Phạm Diễm Thư
173 ngày trước
Bài viết
Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra là một khía cạnh quan trọng trong lĩnh vực pháp luật, đảm bảo tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của cả người sở hữu súc vật và những người bị thiệt hại. Trong bài viết này, chúng ta hãy cùng Thủ tục pháp luật xem xét cụ thể về trách nhiệm của các bên liên quan đối với thiệt hại do súc vật gây ra.Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra (1) Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra như sau:Khi súc vật gây thiệt hại cho người khác, chủ sở hữu súc vật phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.Nếu trong thời gian chiếm hữu và sử dụng súc vật, súc vật gây thiệt hại cho người khác, người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ khi có thỏa thuận khác.Các hành vi gây ra thiệt hại bởi súc vật có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm:Chăn thả súc vật tại những nơi cấm như đường phố, công viên, khu công nghiệp, khu dân cư, hoặc trường học.Không thực hiện các biện pháp quản lý và cầm giữ súc vật.Sử dụng không đúng kỹ thuật quản lý và cầm giữ súc vật.Chuyển giao quyền chiếm hữu, quản lý, sử dụng súc vật cho người khác không tuân theo quy định pháp luật.Sử dụng súc vật một cách cố ý để gây thiệt hại cho người khác.(2) Trách nhiệm bồi thường của người thứ ba theo quy định của Điều 603 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:Trong trường hợp súc vật gây thiệt hại cho người khác do người thứ ba gây ra, người thứ ba này phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại hoàn toàn.Nếu chủ sở hữu và người thứ ba cùng gây thiệt hại bởi súc vật, họ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo nguyên tắc liên đới.Như vậy, người thứ ba không phải là chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu, sử dụng súc vật. Thay vào đó, họ thực hiện các hành vi sai trái pháp luật gây ra việc súc vật gây thiệt hại và phải chịu trách nhiệm bồi thường.(3) Trách nhiệm bồi thường do người chiếm hữu, sử dụng súc vật trái pháp luật gây ra theo quy định của Điều 603 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:Người chiếm hữu hoặc sử dụng súc vật trái pháp luật khi súc vật gây thiệt hại cho người khác phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.Nếu cả chủ sở hữu và người chiếm hữu, sử dụng súc vật đều có lỗi gây ra việc súc vật gây thiệt hại, họ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo nguyên tắc liên đới.Hành vi chiếm hữu hoặc sử dụng súc vật của người khác trái pháp luật và dẫn đến việc súc vật gây ra thiệt hại phải được đền bù.(4) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo tập quán do súc vật thả rông gây ra:Chủ sở hữu súc vật thả rông theo tập quán phải chịu trách nhiệm bồi thường theo tập quán, nhưng không được vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội trong trường hợp súc vật gây ra thiệt hại.Để đảm bảo tính đúng luật và xã hội, việc thực hiện tập quán cần tuân theo các nguyên tắc sau:Đảm bảo sự phổ biến của tập quán trong cộng đồng và được chấp nhận và tôn trọng bởi nhiều người dân cùng địa bàn, tôn giáo, và dân tộc.Tuân theo các quy định pháp luật và đạo đức xã hội.Thực hiện tập quán tại các địa bàn có thói quen áp dụng nó, tránh áp dụng tập quán tại địa bàn không phù hợp.Thực hiện tập quán dưới sự thoả thuận của các bên liên quan.Hợp nhất sự hướng dẫn của các lãnh đạo tônNguyên tắc Bồi Thường Thiệt Hại Theo Điều 585 của Bộ luật Dân sự 2015, nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định như sau:Bồi Thường Toàn Bộ và Kịp Thời: Nguyên tắc này đòi hỏi rằng thiệt hại phải được bồi thường một cách đầy đủ và trong khoảng thời gian hợp lý. Bồi thường toàn bộ nghĩa là số tiền bồi thường phải bằng với số thiệt hại thực tế. Đối với trường hợp người gây thiệt hại có lỗi, họ sẽ không được bồi thường phần thiệt hại do họ gây ra.Giảm Mức Bồi Thường: Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu họ không có lỗi hoặc lỗi của họ là vô ý, và nếu thiệt hại lớn hơn khả năng kinh tế của họ. Tuy nhiên, nếu người bị thiệt hại không áp dụng các biện pháp cần thiết và hợp lý để ngăn chặn hoặc giới hạn thiệt hại cho chính họ, họ có thể không được bồi thường.Thỏa Thuận Bồi Thường: Pháp luật cho phép các bên tự thỏa thuận về mức độ và hình thức bồi thường. Các biện pháp bồi thường có thể bao gồm tiền bạc, hiện vật hoặc thực hiện một công việc cụ thể. Bồi thường có thể được thực hiện một lần hoặc nhiều lần. Trong trường hợp mức bồi thường không còn phù hợp hoặc các bên không thể thương lượng được, người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp để thay đổi mức bồi thường.Yếu Tố Quyết Định Bồi Thường Toàn Bộ: Việc xác định xem liệu thiệt hại có được bồi thường toàn bộ hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:Khả năng của người bị thiệt hại đưa ra bằng chứng đầy đủ để chứng minh mức độ thiệt hại của họ.Có lỗi của người bị thiệt hại đối với việc xảy ra thiệt hại không.Như vậy, nguyên tắc bồi thường thiệt hại theo Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 là một hệ thống nguyên tắc quan trọng để đảm bảo rằng thiệt hại sẽ được đền bù một cách hợp lý và công bằng trong hệ thống pháp luật.Mức bồi thường thiệt hạiVề mức bồi thường do các bên thỏa thuận với nhau, trường hợp các bên có tranh chấp thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm được xác định theo quy định tại Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015:Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc hư hỏngLợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sátChi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hạiThiệt hại khác do luật quy địnhKết luậnTrách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra không chỉ đòi hỏi sự tuân thủ của các chủ sở hữu, người chiếm hữu, và người thứ ba, mà còn cần phải xem xét các yếu tố như tính đầy đủ của bằng chứng, sự cố ý hay vô ý, và khả năng kinh tế của các bên liên quan. Điều này giúp đảm bảo rằng nguyên tắc bồi thường thiệt hại là một công cụ công bằng để giải quyết các tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên trong trường hợp súc vật gây ra thiệt hại cho người khác.
Phạm Diễm Thư
173 ngày trước
Bài viết
Tài sản hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật
Để tài sản hình thành trong tương lai có thể tham gia vào giao dịch, chúng ta cần xác định rõ các điều kiện cụ thể áp dụng cho từng loại tài sản. Điều này đòi hỏi sự cân nhắc và quyết đoán trong việc xây dựng các quy định và quy tắc liên quan. Hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu vấn đề nàyTài sản hình thành trong tương lai là gì?Tài sản hình thành trong tương lai là tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời điểm xác định nghĩa vụ hoặc ký kết giao dịch bảo đảm. Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm cả tài sản đã được hình thành tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm, nhưng quyền sở hữu của bên bảo đảm mới được xác lập sau thời điểm đó.Điều kiện để tài sản hình thành trong tương lai được giao dịchĐể tài sản hình thành trong tương lai có thể được giao dịch, chúng ta phải xác định các điều kiện cụ thể cho từng loại tài sản. Đầu tiên, có điều kiện chung áp dụng cho tất cả tài sản:Tài sản phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, quản lý và phải có khả năng xác định giá trị và số lượng tài sản của bên bảo đảm.Tài sản phải được cho, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp và tham gia vào các giao dịch khác.Tài sản không được tranh chấp, tức là không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, quản lý của bên bảo đảm. Trong văn bản riêng biệt hoặc trong hợp đồng cầm cố, thế chấp, bên bảo đảm được phép thực hiện giao dịch, và bên nhận bảo đảm phải cam kết tài sản không có tranh chấp và chịu trách nhiệm về cam kết này.Tài sản không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.Nếu pháp luật yêu cầu mua bảo hiểm cho tài sản, bên bảo đảm phải mua bảo hiểm tài sản trong thời hạn bảo đảm tiền vay.Sau đó, điều kiện đối với tài sản hình thành trong tương lai sẽ được phân loại thành hai nhóm chính:Đối với tài sản là đất đai và tài sản gắn liền với đất: Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng có thể bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, hợp đồng góp vốn, quyết định giao thuê đất, và nhiều loại giấy tờ khác theo quy định của pháp luật. Cụm từ "giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng" theo quy định của pháp luật có phạm vi rộng và không chỉ giới hạn trong các giấy tờ "chứng nhận" quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng.Đối với tài sản là vật tư và hàng hóa: Ngoài việc đáp ứng các điều kiện nêu trên, bên đảm bảo cũng phải có khả năng quản lý và giám sát tài sản bảo đảm. Điều này là quan trọng để đảm bảo rằng những tài sản hình thành trong tương lai, như vật tư và hàng hóa, được công nhận là tài sản theo quy định của pháp luật.Phân loại tài sản hình thành trong tương laiTài sản được hình thành từ vốn vay: Đây là tài sản chưa hình thành tại thời điểm giao dịch bảo đảm, và chúng sẽ hình thành trong tương lai dưới tác động của vốn vay.Tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được tạo lập hợp pháp tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm: Đây là những tài sản đang trong quá trình hình thành, bắt đầu được tạo ra hoặc xây dựng một cách hợp pháp tại thời điểm giao dịch bảo đảm.Tài sản đã hình thành và thuộc đối tượng phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng sau thời điểm gia kết giao dịch bảo đảm thì tài sản đó mới được đăng ký theo quy định của pháp luật: Đây là tài sản đã tồn tại và thuộc quyền sở hữu của một đối tượng, tuy nhiên, việc đăng ký quyền sở hữu của nó theo quy định pháp luật chỉ diễn ra sau khi giao dịch bảo đảm đã được ký kết.Các tài sản hình thành trong tương lai không bao gồm quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất không được coi là tài sản hình thành trong tương lai theo các quy định pháp luật. Điều này được quy định trong Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 (Điều 4) và Luật Nhà ở năm 2014 (Khoản 19 Điều 3).Tổng cộng, tài sản được xem là hình thành trong tương lai khi chúng đang trong giai đoạn hình thành, đang được tạo lập hợp pháp, hoặc đã hình thành nhưng quyền sở hữu được xác lập sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm. Nếu tài sản hình thành trong tương lai từ nguồn vốn vay, thì chúng còn được gọi là tài sản hình thành từ vốn vay.Quy định riêng về trình tự, thủ tục áp dụng cho giao dịch bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương laiViệc quy định các quy tắc cụ thể và trình tự thủ tục cho giao dịch bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai là một yêu cầu quan trọng. Cần thiết phải xây dựng một hệ thống quy định riêng, chi tiết và áp dụng cho mọi khía cạnh của quá trình giao dịch bảo đảm. Hệ thống này bao gồm các khía cạnh quan trọng sau:Định nghĩa về tài sản hình thành trong tương lai: Tài sản hình thành trong tương lai là những tài sản chưa hoàn toàn hình thành trong hiện tại, nhưng quyền sở hữu của chúng thuộc về bên thế chấp. Việc xác định loại tài sản này nên được thực hiện một cách cụ thể, không nên áp dụng một cách chung chung để tránh giao dịch giả mạo. Điều này cũng nên loại trừ các tài sản đã có giấy chứng nhận sở hữu và đã được chuyển quyền sở hữu theo hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực, nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.Giao dịch bảo đảm có điều kiện: Giao dịch bảo đảm về tài sản hình thành trong tương lai là loại giao dịch có điều kiện. Điều kiện quan trọng nhất là quyền sở hữu của bên thế chấp phải được xác định đối với toàn bộ tài sản trước khi giao dịch bảo đảm có thể có hiệu lực.Phân biệt các trường hợp khác nhau: Cần phân biệt nhiều trường hợp khác nhau để xử lý tài sản hình thành trong tương lai:Trường hợp bên thế chấp đã thanh toán đủ tiền mua tài sản, tài sản đã hoàn toàn tồn tại, hợp đồng mua bán tài sản đã được thực hiện, và nhà đã được bàn giao, nhưng chưa có giấy chứng nhận sở hữu. Trong trường hợp này, đã có cơ sở để xác nhận quyền sở hữu của bên mua.Nếu tài sản hình thành trong tương lai liên quan đến bất động sản, thì giao dịch bảo đảm phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm liên quan đến bất động sản.Mục đích vay vốn phải phục vụ trực tiếp cho việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản, tức là tài sản hình thành từ vốn vay.Kết luậnPhải nắm vững điều kiện và quy tắc cụ thể để giao dịch tài sản hình thành trong tương lai là một phần quan trọng trong quá trình kinh doanh và tài chính. Từ việc xác định đối tượng quyền sở hữu, quyền sử dụng, quản lý tài sản cho đến việc đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định của pháp luật, tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng giao dịch bảo đảm diễn ra một cách hợp pháp và hiệu quả. Chúng ta cần hiểu rõ từng khía cạnh và chi tiết của quy trình này để đảm bảo rằng tài sản hình thành trong tương lai được giao dịch một cách hợp lý và đáng tin cậy.
Đặng Kim Nhàn
173 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn chi tiết thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan cho tổ chức và cá nhân
Giấy chứng nhận quyền liên quan là một tài liệu quan trọng cho phép bạn thực hiện các quyền và trách nhiệm liên quan đến việc sở hữu, sử dụng, hoặc vận hành một thứ gì đó. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp những quy định và cho bạn một hướng dẫn chi tiết về thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan cho cả tổ chức và cá nhân. 1. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan được quy định như thế nào?Theo tiết 2 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan được quy định như sau:Phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn được định hình trên Bản ghi âm: 200.000 đồng/Giấy chứng nhận.Phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn được định hình trên Bản ghi hình: 300.000 đồng/Giấy chứng nhận.Phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn được định hình trên Chương trình phát sóng: 500.000 đồng/Giấy chứng nhận.Phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan đối với Bản ghi âm: 200.000 đồng/Giấy chứng nhận.Phí cấp giấy chứng nhận quyền liên quan đối với Bản ghi hình: 300.000 đồng/Giấy chứng nhận.Phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan đối với Chương trình phát sóng: 500.000 đồng/Giấy chứng nhận.   Vui lòng lưu ý rằng lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan có thể thay đổi theo thời gian và quy định của cơ quan quản lý, do đó, bạn nên kiểm tra thông tin cụ thể và mới nhất từ cơ quan có thẩm quyền trước khi tiến hành đăng ký.2.  Tài liệu cần chuẩn bị khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan cho tổ chức hoặc cá nhân bao gồm những gì?Dựa trên tiết 2 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022, dưới đây là danh sách tài liệu cần chuẩn bị khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan cho tổ chức hoặc cá nhân:Tờ khai đăng ký quyền liên quan: Tờ khai này cần được lập bằng tiếng Việt và phải được ký bởi chính chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn. Tờ khai nên ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, chủ sở hữu quyền liên quan, tóm tắt nội dung cuộc biểu diễn hoặc chương trình, thời gian, địa điểm, hình thức công bố và cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.Hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan: Đây là hình ảnh hoặc đối tượng mà bạn muốn đăng ký quyền liên quan.Giấy uỷ quyền: Nếu người nộp đơn không phải là chủ sở hữu quyền liên quan mà là người được uỷ quyền, bạn cần cung cấp tài liệu giấy uỷ quyền.Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn : Trong trường hợp người nộp đơn không phải là chủ sở hữu quyền liên quan mà là người thừa kế, chuyển giao, hoặc kế thừa quyền đó từ người khác, bạn cần cung cấp tài liệu chứng minh quyền nộp đơn.Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu : Nếu quyền liên quan thuộc sở hữu chung, bạn cần có văn bản đồng ý từ các đồng chủ sở hữu khác.   Lưu ý rằng tất cả các tài liệu quy định trên phải được lập bằng tiếng Việt, trừ Tờ khai đăng ký quyền liên quan. Trong trường hợp các tài liệu được lập bằng tiếng nước ngoài, chúng phải được dịch ra tiếng Việt. Đảm bảo rằng bạn tuân theo đầy đủ các quy định này để đảm bảo quá trình đăng ký quyền liên quan của bạn diễn ra một cách trơn tru.3. Trình tự thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan được quy định như thế nào?Theo tiết 2 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022 quy định về thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan được thực hiện theo các trình tự sau:Chuẩn bị hồ sơ: Chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền chuẩn bị hồ sơ đăng ký quyền liên quan. Hồ sơ này bao gồm Tờ khai đăng ký quyền liên quan, bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan, giấy uỷ quyền (nếu cần), tài liệu chứng minh quyền nộp đơn (nếu cần), và văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu (nếu cần).Nộp hồ sơ: Chủ sở hữu quyền liên quan có thể tự nộp hồ sơ tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc ở Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh hoặc thành phố Đà Nẵng. Hoặc họ có thể uỷ quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác để nộp hồ sơ này.Xem xét và cấp Giấy chứng nhận: Cục Bản quyền tác giả sẽ xem xét hồ sơ trong thời hạn mười lăm ngày làm việc từ ngày nhận đơn hợp lệ. Trong trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan sẽ được cấp. Nếu có từ chối cấp Giấy chứng nhận, Cục Bản quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn, và người nộp đơn sẽ biết lý do từ chối.   Lưu ý rằng thời hạn xem xét và cấp Giấy chứng nhận là mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn hợp lệ. Điều này đảm bảo quy trình đăng ký quyền liên quan diễn ra trong khoảng thời gian tương đối ngắn.Kết luận: Trong bài viết này, chúng tôi đã cung cấp một hướng dẫn chi tiết về thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan cho cả tổ chức và cá nhân. Với sự hiểu biết về quy trình này, tổ chức và cá nhân có thể thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan một cách hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp luật. Việc này sẽ giúp bảo vệ quyền liên quan và đảm bảo tính hợp pháp trong việc sở hữu và sử dụng tài sản hoặc trí tuệ liên quan của họ. Để tìm hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan truy cập tại thủ tục pháp luật. 
Phạm Diễm Thư
173 ngày trước
Bài viết
Di chúc chung của vợ chồng
Bài viết này sẽ giải đáp câu hỏi: "Vợ chồng có được lập di chúc chung không?" và cung cấp thông tin về quy định liên quan trong pháp luật Việt Nam. Trước đây, Bộ luật Dân sự năm 2005 đã có quy định cụ thể về di chúc chung của vợ chồng, nhưng sau đó, với Bộ luật Dân sự năm 2015, không còn sự đề cập đến quy định này. Tuy nhiên, vẫn còn quyền lập di chúc chung của vợ chồng và quyền này xuất phát từ quyền bình đẳng của họ đối với tài sản chung. Hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu chi tiết về quyền lập di chúc chung của vợ chồng và các điều kiện liên quan.Vợ chồng có được lập di chúc chung không?Trước đây, Bộ luật Dân sự năm 2005 đã cung cấp quy định cụ thể về việc này tại Điều 663 và Điều 668, như sau:Điều 663: Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để quyết định về tài sản chung của họ.Điều 668: Di chúc chung của vợ, chồng có giá trị pháp luật từ thời điểm người sau cùng trong vợ, chồng qua đời hoặc tại thời điểm cả hai vợ, chồng qua đời.Tuy nhiên, với Bộ luật Dân sự năm 2015, không còn sự đề cập đến quy định về lập di chúc chung của vợ chồng. Thay vào đó, quy định về lập di chúc được xác định rõ tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015:"Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết."Hiện nay, không có quy định nào trong pháp luật về dân sự của Việt Nam cấm vợ chồng lập di chúc chung. Do đó, quyết định về việc lập di chúc chung hoặc riêng lẻ của vợ và chồng phụ thuộc vào ý chí cá nhân của họ.Để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của bất kỳ di chúc nào, cần tuân theo các điều kiện tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm điều kiện về tính minh mẫn, nội dung không vi phạm luật và có sự đồng ý của người lập di chúc trong các trường hợp cụ thể.Thời điểm và các điều kiện quy định sự có hiệu lực của di chúc chung của vợ chồngHiệu lực của di chúc chung của vợ chồng xảy ra khi một trong hai người trong vợ chồng qua đời. Tuy nhiên, để di chúc chung của vợ và chồng được coi là hợp pháp và có thể thực thi, cần phải tuân thủ các điều kiện sau đây, theo quy định tại Điều 630 của Bộ luật Dân sự 2015:Vợ và chồng phải đảm bảo tính minh mẫn và sáng suốt khi lập di chúc chung.Việc lập di chúc chung không được thực hiện dưới tình trạng bị lừa dối, đe dọa, hoặc cưỡng ép.Nội dung của di chúc chung không được vi phạm các quy định cấm của luật, và không được trái đạo đức xã hội.Hình thức lập di chúc chung phải tuân theo quy định của pháp luật và không vi phạm các quy định về hình thức di chúc.Mặc dù Bộ luật Dân sự năm 2015 không cung cấp quy định cụ thể về việc lập di chúc chung của vợ chồng, vẫn không có quy định cấm vợ chồng lập di chúc chung. Tuy nhiên, để tránh những tranh chấp tiềm tàng và đảm bảo rõ ràng, việc lập di chúc riêng của mỗi người trong vợ chồng được khuyến nghị.Quyền lập di chúc chung của vợ chồngTheo quy định tại Điều 29 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, quyền lập di chúc chung của vợ và chồng là một quyền bình đẳng giữa họ khi thảo luận và quyết định về tài sản chung. Luật này xác định rằng tài sản chung của vợ và chồng bao gồm:Tài sản được tạo ra hoặc thu nhập được từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của cả hai vợ chồng.Hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi người trong thời kỳ hôn nhân.Tài sản được thừa kế hoặc tặng cho cả hai vợ chồng.Các tài sản khác mà vợ chồng đã thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn cũng được xem xét là tài sản chung, trừ khi có các căn cứ chứng minh rõ ràng rằng đất đó thuộc về vợ riêng hoặc chồng riêng, hoặc nó được sở hữu thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Trong tình huống không thể xác định được một cách rõ ràng xem tài sản nào là tài sản riêng của mỗi người trong vợ chồng, thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.Từ đó, quyền lập di chúc chung của vợ và chồng xuất phát từ quyền bình đẳng của họ đối với tài sản chung, cho phép họ thảo luận và quyết định việc định đoạt tài sản chung bằng cách lập di chúc chung.Hướng dẫn viết di chúc chung của vợ chồngĐể lập di chúc chung của vợ chồng một cách đầy đủ và hợp pháp, bạn cần tuân theo các bước sau:Thông tin người lập di chúc: Hãy điền đầy đủ thông tin của cả vợ và chồng, bao gồm họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú, và các loại giấy tờ tùy thân như CMND hoặc hộ chiếu.Thông tin tài sản trong di chúc: Đặc tả chi tiết về tài sản chung mà vợ và chồng muốn chia thừa kế trong di chúc. Nếu tài sản là bất động sản như đất đai hoặc nhà ở, hãy cung cấp thông tin về vị trí thửa đất, diện tích, số tờ bản đồ, nguồn gốc sử dụng đất, diện tích sàn, thời gian hoàn thành, số tầng, và các chi tiết liên quan. Nếu tài sản là xe máy hoặc ô tô, hãy ghi rõ thông tin về biển số xe, ngày tháng năm đăng ký xe, số giấy đăng ký ô tô, chủ sở hữu xe, nhãn hiệu, loại xe, màu sơn, số loại, số khung, số máy, và các thông tin liên quan. Nếu tài sản là thẻ tiết kiệm, hãy cung cấp thông tin về ngân hàng lập thẻ sổ kiệm, tổng số tiền tiết kiệm, lãi suất, kỳ hạn gửi tiết kiệm, và thông tin khác.Thông tin của người được hưởng di sản và phần tài sản: Ghi rõ thông tin về người thừa kế, bao gồm tên, ngày tháng năm sinh, và quan hệ gia đình với người để lại di sản. Kèm theo đó, đính kèm các loại giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa họ, như giấy khai sinh hoặc hộ chiếu.Chữ ký và xác nhận: Người lập di chúc cần ký và ghi rõ họ tên của họ ở cuối bản di chúc. Người làm chứng cũng cần ký và ghi rõ họ tên để xác nhận rằng di chúc đã được lập đúng theo ý muốn của vợ chồng.Tuân theo các bước này sẽ giúp bạn lập di chúc chung của vợ chồng một cách chính xác và hợp pháp.Kết luậnTrong bài viết này, chúng ta đã thảo luận về quyền lập di chúc chung của vợ chồng và quy định liên quan trong pháp luật Việt Nam. Mặc dù Bộ luật Dân sự năm 2015 không còn quy định cụ thể về di chúc chung của vợ chồng, quyền này vẫn tồn tại và dựa trên quyền bình đẳng của họ đối với tài sản chung. Việc lập di chúc chung hay riêng lẻ là quyết định của mỗi vợ chồng, nhưng cần tuân theo các quy định về tính hợp pháp và hiệu quả của di chúc. 
Nguyễn Trung Dũng
173 ngày trước
Bài viết
Quy Trình Thủ Tục Sang Tên Hợp Đồng Mua Bán Chung Cư
Khi bạn quyết định mua một căn hộ chung cư, quá trình mua bán không chỉ dừng lại ở việc chọn lựa căn hộ phù hợp với nhu cầu và túi tiền của bạn. Sau khi đã chọn được căn hộ ưng ý, thủ tục sang tên hợp đồng mua bán chung cư sẽ là bước tiếp theo quan trọng trong quá trình giao dịch bất động sản này.Thủ tục này không chỉ đảm bảo quyền sở hữu của bạn đối với căn hộ mà còn giúp bạn tránh được những rắc rối pháp lý trong tương lai. Tuy nhiên, quy trình sang tên hợp đồng mua bán chung cư có thể khá phức tạp và đòi hỏi sự nắm vững về các quy định pháp luật liên quan.Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về quy trình và thủ tục cụ thể khi sang tên hợp đồng mua bán chung cư. Điều này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các bước cần thực hiện và điều cần chú ý khi bạn đang trong quá trình mua sắm và chuyển nhượng căn hộ chung cư.Điều kiện cần thiết để sang tên hợp đồng mua bán chung cưĐiều kiện cần thiết để sang tên hợp đồng mua bán chung cư là như sau:Sổ đỏ hoặc sổ hồng: Căn hộ chung cư cần phải có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ hoặc Sổ hồng) để tiến hành thủ tục sang tên. Điều này đảm bảo tính pháp lý của giao dịch và quyền sở hữu căn hộ.Nếu chưa có Giấy chứng nhận: Trong trường hợp căn hộ chung cư chưa có Giấy chứng nhận, bạn vẫn có thể chuyển nhượng thông qua hình thức chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại. Điều này được quy định rõ trong Luật Nhà ở 2014.Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ: Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư.Thủ tục chuyển nhượng: Quy trình và thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng và phải tuân thủ các điều kiện và quy định về thuế và lệ phí.Điều này đảm bảo tính hợp pháp của giao dịch và đồng thời giúp bạn tránh được các vấn đề pháp lý sau này.Thủ tục sang tên hợp đồng mua bán chung cưThủ tục sang tên hợp đồng mua bán chung cư dành cho hộ gia đình và cá nhân bao gồm các bước sau:Bước 1: Lập hợp đồng sang tên (văn bản chuyển nhượng)Nội dung hợp đồng: Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở cần bao gồm thông tin về bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng, số hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư, giá chuyển nhượng, thời hạn và phương thức thanh toán, quyền và nghĩa vụ của các bên, giải quyết tranh chấp, và các thỏa thuận khác.Mẫu hợp đồng tham khảo: Có thể sử dụng mẫu hợp đồng tham khảo theo Phụ lục số 24 ban hành kèm theo Thông tư 19/2016/TT-BXD. Các bên có thể điều chỉnh các điều khoản trong mẫu hợp đồng để phù hợp, nhưng phải đảm bảo tuân theo quy định của pháp luật về dân sự và nhà ở.Số lượng hợp đồng: Lập 07 bản hợp đồng (03 bản để gửi cho chủ đầu tư, 01 bản gửi cho cơ quan thuế, 01 bản cho bên chuyển nhượng lưu, 01 bản cho bên nhận chuyển nhượng lưu, 01 bản để lưu tại cơ quan công chứng hoặc chứng thực).Bước 2: Công chứng hoặc chứng thựcCông chứng hoặc chứng thực hợp đồng: Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở cần phải được công chứng hoặc chứng thực, đặc biệt khi bên chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân, hoặc tổ chức không hoạt động trong lĩnh vực bất động sản theo quy định của pháp luật.Thành phần hồ sơ đề nghị công chứng hoặc chứng thực: Hồ sơ đề nghị công chứng hoặc chứng thực bao gồm các giấy tờ như hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng mua bán nhà ở ký với chủ đầu tư, giấy tờ cá nhân hoặc tổ chức, và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.Bước 3: Kê khai thuế, phí, lệ phíBước 4: Nộp hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhậnThành phần hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận: Hồ sơ này bao gồm các giấy tờ như bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, bản chính hợp đồng mua bán nhà ở ký với chủ đầu tư, biên lai nộp thuế hoặc giấy tờ chứng minh việc được miễn thuế theo quy định.Xác nhận từ chủ đầu tư: Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận hồ sơ này trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ.Sau khi hoàn thành các bước này, người mua sẽ nhận được Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.Câu hỏi liên quanCâu hỏi 1: Quy trình sang tên hợp đồng mua bán chung cư bao gồm những bước nào?Trả lời: Theo luật nhà ở 2014 và thông tư 19/2016/TT-BXD, bạn có thể sang tên hợp đồng mua bán chung cư khi chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp sổ hồng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quy trình sang tên gồm 3 bước chính sau đây:Bước 1: Lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán chung cư, bao gồm các nội dung như thông tin của các bên, giá chuyển nhượng, quyền và nghĩa vụ, giải quyết tranh chấp, v.v.Bước 2: Công chứng hoặc chứng thực văn bản chuyển nhượng tại cơ quan công chứng, chứng thực.Bước 3: Nộp hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận văn bản chuyển nhượng và bàn giao nhà ở cho bên nhận chuyển nhượng.Ngoài ra, bạn cũng phải khai và nộp thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng căn hộ theo quy định của pháp luật về thuế. Câu hỏi 2: Tôi có thể chuyển nhượng hợp đồng mua bán chung cư khi nào?Trả lời: Bạn có thể chuyển nhượng hợp đồng mua bán chung cư khi bạn chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp sổ hồng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này được quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Nhà ở 2014. Bạn cần lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng có xác nhận của chủ đầu tư và thực hiện các thủ tục liên quan như công chứng, nộp thuế, bàn giao nhàCâu hỏi 3: Hồ sơ đề nghị công chứng hoặc chứng thực hợp đồng bao gồm những giấy tờ gì?Trả lời: Để thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng mua bán chung cư, bạn cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;Dự thảo hợp đồng mua bán chung cư;Bản sao CMND hoặc CCCD hoặc hộ khẩu của các bên;Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà;Các giấy tờ khác có liên quan như tờ khai thuế trước bạ; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; bản vẽ hiện trạng căn hộ chung cư (nếu có),…Câu hỏi 4: Phải trả những loại thuế, phí, và lệ phí nào khi thực hiện thủ tục sang tên hợp đồng mua bán chung cư?Trả lời: Khi thực hiện thủ tục sang tên hợp đồng mua bán chung cư, bạn phải trả các loại thuế, phí, và lệ phí sau đây:Thuế thu nhập cá nhân: 2% trên giá trị chuyển nhượng tài sản (do bên bán nộp, hoặc trường hợp có thỏa thuận khác);Lệ phí trước bạ: 0,5% giá trị chuyển nhượng tài sản (do bên mua nộp, hoặc trường hợp có thỏa thuận khác);Lệ phí cấp sổ: Từ 50.000 – 100.000 đồng;Một số lệ phí khác: Như thẩm định, địa chính,… từ phía cơ quan chức năng quy định, phát sinh thêm trong quá trình 2 bên làm thủ tục.Câu hỏi 5: Sau khi hoàn thành thủ tục sang tên hợp đồng mua bán chung cư, người mua sẽ nhận được giấy tờ gì?Trả lời: Sau khi hoàn thành thủ tục sang tên hợp đồng mua bán chung cư, người mua sẽ nhận được các giấy tờ sau đây:Bản gốc hợp đồng mua bán chung cư của chủ đầu tư và chủ sở hữu.Bản gốc văn bản chuyển nhượng đã công chứng hoặc chứng thực.Biên bản bàn giao của chủ đầu tư.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và những tài sản gắn liền với đất (nếu đã được cấp).Các giấy tờ khác có liên quan như tờ khai thuế, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, bản vẽ kỹ thuật căn hộ chung cư (nếu có),… 
Nguyễn Trung Dũng
173 ngày trước
Bài viết
Quy Trình và Thủ Tục Sang Tên Nhà Đất Đồng Sở Hữu
Khi bạn đối diện với việc sang tên đồng sở hữu, có lẽ đầu óc bạn đang đầy ắp câu hỏi và lo ngại về quy trình phức tạp và các yêu cầu pháp lý liên quan. Việc này thường xảy ra khi bạn mua, bán, hoặc chuyển nhượng tài sản. Thủ tục sang tên đồng sở hữu có thể là một thách thức, nhưng với kiến thức và hướng dẫn thích hợp, nó có thể dễ dàng hơn bạn tưởng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về quy trình và những điều cần biết về thủ tục sang tên đồng sở hữu, giúp bạn hiểu rõ hơn và làm việc này một cách hiệu quả. Hãy cùng khám phá!Quá trình sang tên nhà đất là gì?"Sang tên nhà đất" là một thuật ngữ phổ biến trong lĩnh vực bất động sản, và nó thể hiện việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ một bên sang bên khác thông qua các phương thức như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Điều này tuân theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Thủ tục thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất thường tương tự như các giao dịch mua bán bất động sản thông thường hoặc theo quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng quyền sử dụng đất của người sử đất.Quy định của pháp luật liên quan đến sở hữu chung và quản lý tài sản đất đaiTheo Khoản 2 Điều 98 của Luật Đất đai, quy định về trường hợp đồng sở hữu nhà đất được thể hiện như sau:"Khi có nhiều người chia sẻ quyền sử dụng đất trên một thửa đất, và họ cùng sở hữu một ngôi nhà hoặc tài sản khác gắn liền với đất, thông tin về tên của những người này, bao gồm quyền sử dụng đất và sở hữu ngôi nhà hoặc tài sản liên quan đều phải được ghi rõ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Đồng thời, mỗi người chia sẻ quyền này sẽ được cấp một Giấy chứng nhận riêng biệt. Tuy nhiên, trong trường hợp có sự yêu cầu của các chủ sở hữu chung, Giấy chứng nhận có thể được cấp chung và ủy quyền cho một người đại diện thực hiện."Cách Sang Tên Nhà Đất Đồng Sở HữuTheo quy định tại Khoản 2 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục sang tên nhà đất đồng sở hữu cần tuân theo các quy định sau:Hợp đồng hoặc văn bản giao dịch: Mọi giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất hoặc nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có hợp đồng hoặc văn bản giao dịch. Tất cả thành viên trong nhóm phải ký tên hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.Sự đồng thuận của tất cả thành viên: Mọi thay đổi liên quan đến quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đòi hỏi sự đồng thuận của tất cả các thành viên trong nhóm người đồng sở hữu nhà đất.Trường hợp tách thửa: Nếu mỗi thành viên trong nhóm muốn quản lý, sử dụng riêng phần đất của mình, cần thực hiện thủ tục tách thửa. Quy trình này bao gồm việc tách thửa, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Mỗi thành viên sau đó sẽ có quyền và nghĩa vụ riêng theo quy định của luật.Ủy quyền người đại diện: Trong trường hợp nhóm người đồng sở hữu đất không thể đồng thuận hoặc không muốn tách thửa, cần ủy quyền cho một người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.Các Bước Thực Hiện Thủ Tục Sang Tên Nhà Đất Đồng Chủ Sở HữuBước 1: Làm Hợp Đồng Chuyển NhượngBên bán và bên mua tự thỏa thuận với nhau để lập hợp đồng chuyển nhượng. Khi đạt được thỏa thuận, cả hai bên đến văn phòng công chứng tại địa phương có đất cần giao dịch để tiến hành công chứng.Các giấy tờ cần thiết để công chứng bao gồm:Đối với bên mua (bên nhận chuyển nhượng): CMND/CCCD/Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu (của tất cả những người đồng sở hữu).Đối với bên bán (bên chuyển nhượng): Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, CMND/CCCD/Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu, Giấy đăng ký kết hôn (nếu có), Giấy xác minh tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn).Bước 2: Làm Thủ Tục Sang Tên Sổ Đỏ Đồng Sở HữuLàm thủ tục sang tên sổ đỏ đồng sở hữu tại văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất cần giao dịch.Hồ sơ gồm có:Các giấy tờ nêu tại bước 1 (mỗi loại giấy tờ sao y bản chính thành 2 bản).2 hợp đồng chuyển nhượng.2 tờ khai lệ phí trước bạ.2 tờ khai thuế thu nhập cá nhân.1 đơn xin đăng ký biến động đất đai.2 giấy ủy quyền (nếu bạn ủy quyền cho người khác làm thủ tục sang tên).2 sơ đồ vị trí nhà đất.Bước 3: Chờ Kết QuảThời gian cần chờ là 15 ngày làm việc đối với thủ tục sang tên sổ đỏ. Thời gian này không bao gồm các ngày nghỉ và ngày lễ theo quy định. Sau khi hoàn tất thủ tục, bạn sẽ nhận được sổ đỏ mới đã được cập nhật với tên của chủ mới.Câu hỏi liên quanCâu hỏi 1: Quy trình sang tên nhà đất đồng sở hữu bao gồm những bước chính?Trả lời: Theo Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bạn cần thực hiện các bước sau:Bước 1: Lập, công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hợp đồng này phải được tất cả các thành viên trong nhóm đồng sở hữu ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.Bước 2: Sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn cần nộp các giấy tờ sau tại cơ quan đăng ký đất đai có thẩm quyền:Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước công dân;Sổ hộ khẩu (của tất cả những người đồng sở hữu);Giấy đăng ký kết hôn (nếu có);Giấy xác minh tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn);Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;2 Hợp đồng chuyển nhượng;2 Tờ khai lệ phí trước bạ;2 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;1 Đơn xin đăng ký biến động đất đai.Lưu ý: Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là:Thửa đất không đủ điều kiện tách thửa theo quy định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;Thửa đất đang trong quá trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;Thửa đất đang bị thu hồi, tạm dừng cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.Câu hỏi 2: Cần những giấy tờ gì để thực hiện thủ tục sang tên nhà đất đồng sở hữu?Trả lời: Để thực hiện thủ tục sang tên nhà đất đồng sở hữu, bạn cần có các giấy tờ sau:Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước công dân;Sổ hộ khẩu (của tất cả những người đồng sở hữu);Giấy đăng ký kết hôn (nếu có);Giấy xác minh tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn);Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng;Tờ khai lệ phí trước bạ;Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;Đơn xin đăng ký biến động đất đai.Câu hỏi 3: Có cần công chứng cho các văn bản liên quan đến thủ tục sang tên nhà đất đồng sở hữu không?Trả lời: Có, bạn cần công chứng cho hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi thực hiện thủ tục sang tên nhà đất đồng sở hữu. Hợp đồng này phải được tất cả các thành viên trong nhóm đồng sở hữu ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự. Bạn cần nộp hồ sơ công chứng (1 bộ) bao gồm:Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng (theo mẫu);Dự thảo hợp đồng (nếu có);Bản sao chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng;Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;Bản sao các tài liệu khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định.Câu hỏi 4: Thời gian cần thiết để hoàn thành thủ tục sang tên nhà đất đồng sở hữu là bao lâu?Trả lời: Theo quy định của pháp luật, thời gian cần thiết để hoàn thành thủ tục sang tên nhà đất đồng sở hữu là không quá 15 ngày kể từ khi cơ quan tiếp nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đất nằm ở các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, thời gian có thể kéo dài lên không quá 20 ngày. Bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết và nộp tại cơ quan đăng ký đất đai có thẩm quyền để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới. Câu hỏi 5: Có quy định cụ thể nào về việc đồng sở hữu nhà đất phải đồng ý trong quy trình sang tên không?Trả lời: Có, theo quy định của pháp luật, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng sở hữu, phải có sự đồng ý của tất cả các thành viên trong nhóm đồng sở hữu. Trường hợp chỉ một số thành viên muốn chuyển nhượng, thì phải thực hiện thủ tục tách thửa đất theo quy định, rồi mới có thể chuyển nhượng riêng phần quyền sử dụng đất của mình.  
Bài viết được xem nhiều nhất
Bài viết
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
Bài viết
[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện.  Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết
Trong hệ thống doanh nghiệp nhà nước, Hội đồng thành viên đóng vai trò quan trọng, tham gia vào việc quản lý và định hình chiến lược của các tổ chức này. Hội đồng này thường bao gồm Chủ tịch và các thành viên khác, và quyền lực của họ thường được cơ quan đại diện chủ sở hữu kiểm soát thông qua việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng và kỷ luật. Những quyết định của Hội đồng thành viên có thể có tác động sâu rộng đến hoạt động kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp nhà nước.Tuy nhiên, một vấn đề nổi lên trong quá trình xem xét tiêu chuẩn và điều kiện để trở thành thành viên Hội đồng thành viên là khả năng của những người đã từng bị kỷ luật bởi Đảng. Chúng ta hãy tìm hiểu những quy định  liên quan vấn đề này.1. Điều kiện để trở thành thành viên Hội đồng thành viên doanh nghiệp nhà nước là gì?Theo Điều 93 của Luật doanh nghiệp 2020, tiêu chuẩn và điều kiện để trở thành thành viên Hội đồng thành viên được quy định như sau:Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 của Điều 17 của Luật doanh nghiệp 2020.Phải có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của doanh nghiệp.Không được phép có quan hệ gia đình với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.Không được phép là người quản lý của doanh nghiệp thành viên.Trừ Chủ tịch Hội đồng thành viên, các thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể kiêm nhiệm vị trí Giám đốc, Tổng giám đốc của công ty đó hoặc công ty khác mà không phải là doanh nghiệp thành viên, theo quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.Không được cách chức từ vị trí Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.Các tiêu chuẩn và điều kiện khác có thể được quy định bởi Điều lệ công ty.    Như vậy, những quy định này nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp, tính minh bạch, và tính hiệu quả trong quản lý và điều hành của doanh nghiệp. Điều quan trọng là, việc đảm bảo không có quan hệ gia đình và không từng bị cách chức từ các vị trí quan trọng trong doanh nghiệp nhà nước giúp bảo vệ tính độc lập và khách quan của quyết định của Hội đồng thành viên. Tuy nhiên, ngoài những điều kiện cơ bản này, Điều lệ công ty cũng có thể quy định thêm các tiêu chuẩn và điều kiện khác để phù hợp với đặc thù cụ thể của từng doanh nghiệp.2. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên doanh nghiệp nhà nước bao gồm những gì?Dựa vào Điều 92 của Luật doanh nghiệp 2020, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên được phân rõ như sau:Hội đồng thành viên, thay mặt cho công ty, thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, cổ đông, và thành viên đối với công ty, đặc biệt khi công ty đóng vai trò làm chủ sở hữu hoặc sở hữu cổ phần, phần vốn góp.Hội đồng thành viên được ủy quyền với các quyền và nghĩa vụ cụ thể sau đây:Quyết định về các vấn đề liên quan đến việc sử dụng vốn nhà nước theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước để đầu tư vào hoạt động sản xuất và kinh doanh tại công ty.Quyết định về việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty.Đưa ra quyết định về kế hoạch sản xuất và kinh doanh hàng năm, xác định chủ trương phát triển thị trường, tiếp thị, và công nghệ của công ty.Tổ chức và quản lý hoạt động kiểm toán nội bộ và quyết định về việc thành lập đơn vị kiểm toán nội bộ cho công ty.Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật doanh nghiệp, và các quy định pháp luật khác có liên quan. Với vai trò đại diện cho công ty và các nhóm lợi ích khác nhau như chủ sở hữu, cổ đông, và thành viên, Hội đồng thành viên đảm bảo tính hiệu quả và quản lý đúng đắn của doanh nghiệp.Hội đồng thành viên được trao quyền quyết định quan trọng về việc sử dụng vốn nhà nước, tổ chức và phát triển công ty, kế hoạch sản xuất và kinh doanh, và cả việc kiểm toán nội bộ. Điều này đòi hỏi sự chuyên nghiệp, kiến thức, và sự thận trọng trong việc ra quyết định để đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty và sự vững mạnh của hệ thống kinh tế. Các quyền và nghĩa vụ này cũng phải tuân theo Điều lệ của công ty và các quy định pháp luật liên quan khác để đảm bảo tính phù hợp và tuân thủ của mọi hoạt động doanh nghiệp.3. Có được làm thành viên hội đồng quản trị doanh nghiệp nhà nước khi từng bị kỷ luật đảng không?Dựa trên Điều 94 của Luật doanh nghiệp 2020, các quy định về miễn nhiệm và cách chức thành viên Hội đồng thành viên được quy định như sau:Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:Không còn đáp ứng đủ tiêu chuẩn và điều kiện được quy định tại Điều 93 của Luật doanh nghiệp 2020.Đã nộp đơn xin từ chức và được chấp thuận bằng văn bản từ cơ quan đại diện chủ sở hữu.Có quyết định về việc điều chuyển, bố trí công việc khác hoặc giải ngũ.Không đủ khả năng, trình độ để tiếp tục đảm nhận các nhiệm vụ được giao.Không đủ sức khỏe hoặc không còn đủ uy tín để giữ chức vụ thành viên Hội đồng thành viên.Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể bị cách chức trong các tình huống sau:Công ty không hoàn thành các mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, không duy trì và phát triển vốn đầu tư theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu mà không có khả năng giải trình được nguyên nhân khách quan, hoặc nếu có giải trình, nhưng không được chấp thuận bởi cơ quan đại diện chủ sở hữu.Chịu án phạt từ Tòa án và bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.Thực hiện không trung thực quyền và nghĩa vụ hoặc lạm dụng địa vị và chức vụ của họ, sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức hoặc cá nhân khác, hoặc cung cấp thông tin không trung thực về tình hình tài chính và kết quả sản xuất, kinh doanh của công ty.    Do đó, theo quy định, không có hạn chế cụ thể đối với việc trở thành thành viên Hội đồng thành viên đối với những người đã từng bị kỷ luật đảng. Tuy nhiên, cần xem xét lại Điều lệ của công ty để kiểm tra xem liệu có sự hạn chế cụ thể nào liên quan đến trường hợp này hay không. Cần lưu ý thêm rằng trong trường hợp này, những người có quá khứ kỷ luật đảng phải đáp ứng yêu cầu không từng bị cách chức từ các vị trí quan trọng như Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.Kết luận:  Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020, không có hạn chế cụ thể đối với việc trở thành thành viên Hội đồng quản trị doanh nghiệp nhà nước đối với những người đã từng bị kỷ luật đảng. Tuy nhiên, điều này có thể phụ thuộc vào Điều lệ cụ thể của công ty và yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp. Điều quan trọng là đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định của pháp luật trong quá trình tuyển dụng và bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị để đảm bảo quản lý hiệu quả và bền vững của doanh nghiệp nhà nước. Để tìm hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan truy cập tại thủ tục pháp luật.    
Bài viết
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
Bài viết
Đăng ký bằng cách đi tới Link TTPL.VNNhấp vào tài khoản chọn đăng kýChọn Doanh nghiệpNếu bạn là Doanh nghiệp thường Hãy chọn Doanh nghiệpNếu bạn là công ty luật hãy chọn Công ty LuậtLưu ý: khi bạn chọn sẽ xuất hiện vành vàng ở loại hình bạn chọn, nếu không chọn sẽ gây lỗiĐiền thông tin theo hướng dẫnLưu ý: Email và số điện thoại phải có thực, tránh trường hợp mất tài khoản sau nàyĐăng nhập bằng tài khoản và mật khẩu đã dùngLưu ý: bạn cũng có thể dùng Số điện thoại và mật khẩu để đăng nhậpĐăng nhập vào sử dụng phần mềm quản lý công việcBạn có thể đăng nhập ngay bằng phần Dashboard tuy nhiên nếu muốn dùng tài khoản Pro (đầy đủ quyền) Hãy sử dụng nút mua ( Miễn phí)Hãy mua gói LGZ DIAMOND - Hiện tại đang miễn phí trọn đờiNhư vậy bạn đã tạo được một công ty hoàn chỉnh cho mình, Hãy thêm nhân viên và tiếp tục hoạt động miễn phí.Hotline:Hướng dẫn kỹ thuật: 0888889225Hướng dẫn chung: 0888889366  
Bài viết
Phương pháp thực hiện việc thông báo về việc cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpCó thể thực hiện thông qua hình thức trực tiếp, online hoặc sử dụng dịch vụ bưu điện.Thành phần và số lượng của hồ sơ:Tài liệu thông báo về việc cập nhật thông tin hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp, chi tiết về các thay đổi;Một bản cập nhật của danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp. Tổng số hồ sơ cần nộp: Một bộ.Thời gian xử lý: Khi đã nhận hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có 15 ngày làm việc để giải quyết, trừ khi họ yêu cầu sửa chữa hoặc bổ sung thêm.Đối tượng cần thực hiện thủ tục này: Các doanh nghiệp muốn cập nhật thông tin trong danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp.Cơ quan chịu trách nhiệm xử lý thủ tục: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan phụ trách việc này.Quy trình thực hiện thủ tục thông báo cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpNộp văn bản thông báo: Doanh nghiệp phải tự nộp văn bản thông báo thay đổi thông tin danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp. Trong văn bản này, doanh nghiệp cần rõ ràng nêu rõ các nội dung thay đổi và kèm theo một bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp đã thay đổi. Văn bản này phải được nộp tại Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, địa chỉ tầng 5, 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ: Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ tiếp nhận văn bản thông báo thay đổi và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.Sửa đổi và bổ sung: Trong trường hợp cần cung cấp thêm thông tin hoặc sửa đổi, bổ sung đối với văn bản thông báo của doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thời hạn để sửa đổi và bổ sung là 10 ngày làm việc.Trả lại hồ sơ: Trong trường hợp doanh nghiệp không cung cấp thông tin, sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ không đáp ứng quy định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do trả lại.Áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp: Doanh nghiệp được phép áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp nếu Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia không yêu cầu điều gì đối với văn bản thông báo trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.Thông báo cho Sở Công Thương: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc về việc doanh nghiệp đã thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp thông qua một trong các hình thức sau đây: gửi qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử hoặc sử dụng hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật, điều gì có thể xảy ra cho doanh nghiệp trong tình huống này?Trả lời: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến xử phạt hành chính hoặc các hậu quả pháp lý khác, bao gồm cả giới hạn quyền hoạt động kinh doanh hoặc hủy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.Câu hỏi: Thủ tục giải Thể công ty với cơ quan thuế bao gồm những bước chính gì và yêu cầu cụ thể nào?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty với cơ quan thuế bao gồm các bước như thông báo giải thể, thanh toán các khoản thuế còn nợ, nộp hồ sơ giải thể và các văn bản liên quan. Yêu cầu cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia hoặc khu vực.Câu hỏi: Làm thế nào để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng và quy trình như thế nào?Trả lời: Để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng, doanh nghiệp cần truy cập vào hệ thống trực tuyến của cơ quan thuế hoặc cơ quan chức năng tương ứng và tuân theo hướng dẫn trên trang web. Quy trình cụ thể có thể khác nhau tùy theo địa phương và quy định pháp luật.Câu hỏi: Nơi nào có sẵn mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp và doanh nghiệp cần tuân theo quy định gì khi sử dụng mẫu này?Trả lời: Mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp thường được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế trong quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Doanh nghiệp cần tìm kiếm mẫu này trên trang web của cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế và điền đầy đủ thông tin theo quy định của mẫu. Thông thường, mẫu này sẽ yêu cầu cung cấp thông tin về tên công ty, địa chỉ, lý do giải thể, và các thông tin liên quan khác.Câu hỏi: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm những bước cụ thể nào và có quyền và nghĩa vụ gì đối với doanh nghiệp?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm các bước như thông báo giải thể cho cơ quan chức năng, nộp hồ sơ giải thể, thanh toán các khoản nợ còn lại, và tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ phải tuân theo quy định của pháp luật trong việc giải thể và đảm bảo rằng tất cả các bước được thực hiện đúng quy trình.Câu hỏi: Làm thế nào để tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể và có sẵn thông tin trực tuyến cho mục đích này không?Trả lời: Tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể thường có sẵn trên trang web của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan chức năng tương ứng. Doanh nghiệp có thể truy cập trang web này, nhập thông tin cần tra cứu như tên công ty hoặc mã số doanh nghiệp để tìm kiếm thông tin liên quan đến giải thể của công ty đó. 
Bài viết
Hồ sơ Đề Nghị Thay Đổi Đăng Ký Giao Dịch Cổ Phiếu trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán: Quy Định và Thành PhầnTheo quy định tại khoản 2 Điều 136 của Nghị định 155/2020/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị thay đổi đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán bao gồm một loạt các giấy tờ quan trọng. Dưới đây là chi tiết về thành phần cụ thể của hồ sơ này:Giấy Đề Nghị Thay Đổi Đăng Ký Giao Dịch (Mẫu số 37):Là một phần quan trọng của hồ sơ, giấy đề nghị này cần được điền đầy đủ thông tin theo mẫu số 37 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP. Đây là văn bản chính thức mà tổ chức đăng ký giao dịch sử dụng để thông báo về thay đổi số lượng cổ phiếu được đưa vào đăng ký giao dịch.Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Chứng Khoán Đã Được Điều Chỉnh:Giấy chứng nhận này là kết quả của quá trình điều chỉnh số liệu đăng ký chứng khoán và do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp. Trong trường hợp giảm vốn, giấy chứng nhận này sẽ phản ánh các thay đổi liên quan.Các Tài Liệu Liên Quan:Bao gồm các tài liệu chứng minh và liên quan đến việc thay đổi số lượng cổ phiếu đăng ký giao dịch. Các thông tin chi tiết và minh chứng sẽ hỗ trợ quá trình xác nhận và xử lý thay đổi đăng ký giao dịch.Thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoánTheo quy định tại khoản 3 của Nghị định 155/2020/NĐ-CP, thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán được thực hiện theo các bước sau:Bước 1: Nộp Hồ Sơ Thay Đổi Đăng Ký Giao DịchTrong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sửa đổi, hoặc từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành cổ phiếu, hoặc từ ngày thay đổi số lượng cổ phiếu đăng ký giao dịch, tổ chức đăng ký giao dịch phải nộp hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch.Bước 2: Xác Nhận và Công Bố Thông TinTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Giao Dịch Chứng Khoán sẽ có quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch và thông báo ra thị trường. Trong trường hợp từ chối, Sở sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.Bước 3: Đăng Ký Ngày Giao Dịch Cho Cổ Phiếu MớiTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấp thuận, tổ chức đăng ký giao dịch phải đăng ký ngày giao dịch cho số lượng cổ phiếu mới. Ngày giao dịch này phải sau ít nhất 06 ngày làm việc từ ngày Sở Giao Dịch Chứng Khoán nhận được văn bản đề nghị, nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày cấp quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch.Lưu ý rằng thủ tục này còn yêu cầu hoàn tất các thủ tục để đưa cổ phiếu mới vào giao dịch, đặc biệt là trong trường hợp có cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng. Tổ chức đăng ký giao dịch cũng cần đăng ký ngày giao dịch cho cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng tại một thời điểm xác định.Tóm lại, thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán gồm 03 bước quan trọng như trên, đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ theo quy định của pháp luật chứng khoán.Câu hỏi liên quan1. Đăng Ký Giao Dịch Chứng Khoán: Khái Niệm và Quy Trình?Đăng ký giao dịch chứng khoán là một quy trình pháp lý và quản lý mà mọi cá nhân hoặc tổ chức mong muốn trở thành nhà đầu tư chính thức trong thị trường chứng khoán cần thực hiện. Quy trình này bắt đầu bằng việc mở tài khoản chứng khoán tại một công ty môi giới chứng khoán có uy tín. Sau đó, người đăng ký cần cung cấp thông tin cá nhân hoặc pháp lý cụ thể, bao gồm cả tài liệu xác minh danh tính và tài chính. Họ cũng cần ký kết các thỏa thuận và cam kết về việc tuân thủ các quy tắc, điều lệ của sàn giao dịch và luật pháp liên quan. Quy trình này nhằm mục đích xác minh và đảm bảo tính minh bạch, an toàn cho cả nhà đầu tư và thị trường.2. Lợi Ích của Việc Niêm Yết Chứng Khoán Trên Sàn Giao Dịch?Khi một loại chứng khoán được niêm yết trên sàn giao dịch, nó mang lại hàng loạt lợi ích quan trọng cho cả công ty phát hành và nhà đầu tư. Đầu tiên, việc niêm yết tạo cơ hội tăng khả năng tiếp cận vốn đầu tư từ một lượng lớn nhà đầu tư cá nhân và tổ chức. Thứ hai, niêm yết giúp tăng tính thanh khoản của chứng khoán, làm cho việc mua bán trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn. Thêm vào đó, niêm yết còn tăng cường uy tín và hình ảnh của công ty, mở rộng cơ hội huy động vốn, và cuối cùng là cải thiện giá trị thị trường tổng thể của công ty.3. Điều Kiện Để Niêm Yết Chứng Khoán Trên Sàn Giao Dịch?Để chứng khoán được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, công ty phát hành cần đáp ứng một loạt điều kiện nghiêm ngặt. Các điều kiện này thường bao gồm việc duy trì lịch sử kinh doanh ổn định, báo cáo tài chính minh bạch và được kiểm toán đúng quy định, và sở hữu một lượng cổ phiếu niêm yết đủ lớn để đảm bảo thanh khoản trên thị trường. Ngoài ra, công ty cần tuân thủ các quy tắc và điều kiện do sàn giao dịch chứng khoán đặt ra, bao gồm nhưng không giới hạn ở quy định về công bố thông tin, quản trị công ty, và các yêu cầu pháp lý khác.4. HNX và Vai Trò Của Nó Trong Hệ Thống Sàn Giao Dịch Chứng Khoán Ở Việt Nam?Sàn Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội (HNX) là một trong những trung tâm chính của thị trường chứng khoán Việt Nam, cùng với Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.Hồ Chí Minh (HOSE). HNX đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và phát triển thị trường chứng khoán bằng cách cung cấp một nền tảng giao dịch an toàn và hiệu quả cho các loại chứng khoán khác nhau, từ cổ phiếu, trái phiếu đến các sản phẩm phái sinh. HNX cũng nỗ lực trong việc đổi mới và cải thiện liên tục để tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và công bằng cho tất cả các nhà đầu tư.5. Kích Hoạt VSD và Tầm Quan Trọng Của Nó?Kích hoạt VSD, hay Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, là một bước quan trọng trong quá trình chuyển đổi chứng khoán từ hình thức giấy sang hình thức điện tử. Quá trình này không chỉ giúp tăng cường tính minh bạch và hiệu quả của giao dịch mà còn tạo điều kiện cho việc quản lý, lưu trữ và tra cứu thông tin chứng khoán được dễ dàng và nhanh chóng. Việc kích hoạt VSD cần thiết cho bất kỳ nhà đầu tư nào muốn tham gia vào thị trường chứng khoán, giúp họ dễ dàng giao dịch và theo dõi danh mục đầu tư của mình.