0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
Danh mục
LUẬT DƯỢC
avatar
Văn An
385 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Thủ tục thay đổi người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của công ty dược
Kinh doanh dược theo quy định của pháp luật diễn ra như thế nào?Theo khoản 43 Điều 2 của Luật Dược 2016, kinh doanh dược là hoạt động bao gồm một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng các dịch vụ liên quan đến thuốc và nguyên liệu làm thuốc trên thị trường, với mục đích chính là tạo ra lợi nhuận. Điều này bao gồm các hoạt động như sản xuất thuốc, phân phối, bán lẻ thuốc, và cung cấp các dịch vụ liên quan đến ngành dược phẩm.Tất cả các hoạt động này phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và quy chuẩn về chất lượng, an toàn, và hiệu quả của thuốc và nguyên liệu làm thuốc được đặt ra bởi cơ quan quản lý dược phẩm. Mục tiêu chính của kinh doanh dược là để đảm bảo rằng các sản phẩm và dịch vụ liên quan đến ngành dược phẩm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng một cách an toàn và hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động một cách hợp pháp và có lợi nhuận trong lĩnh vực này.Vị trí công việc đòi hỏi Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định pháp luậtTheo Điều 11 của Luật Dược 2016, quy định rõ về việc vị trí công việc nào mà người làm phải có Chứng chỉ hành nghề dược. Cụ thể, các vị trí sau đây yêu cầu có Chứng chỉ hành nghề dược:Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dược: Đây là người đảm bảo kiểm soát chất lượng và an toàn của các sản phẩm dược phẩm trong cơ sở kinh doanh dược.Người phụ trách về bảo đảm chất lượng của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc: Đây là người có trách nhiệm đảm bảo rằng sản xuất thuốc và nguyên liệu làm thuốc đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn.Người phụ trách công tác dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Đây là người tham gia vào quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bằng cách sử dụng thuốc, đảm bảo rằng việc sử dụng thuốc được thực hiện đúng cách và hiệu quả.Việc yêu cầu Chứng chỉ hành nghề dược cho các vị trí này nhằm đảm bảo rằng người làm có đủ kiến thức, kỹ năng và năng lực để thực hiện công việc một cách an toàn và đáng tin cậy trong lĩnh vực dược phẩm.Thủ tục thay đổi người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của công ty dượcThủ tục thay đổi người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của công ty dược (kinh doanh dược) được pháp luật quy định như sau:Theo khoản 3 Điều 36 Luật Dược 2016: Trong trường hợp có sự thay đổi về tên cơ sở, địa chỉ kinh doanh, người quản lý chuyên môn, thay đổi phạm vi kinh doanh dược mà không thay đổi điều kiện kinh doanh dược thì cơ sở kinh doanh dược làm thủ tục Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược.Cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược trong các trường hợp sau đây:a) Cơ sở đề nghị cấp lần đầu;b) Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược, nhưng thay đổi loại hình cơ sở kinh doanh dược hoặc thay đổi phạm vi kinh doanh dược dẫn đến việc thay đổi Điều kiện kinh doanh; thay đổi địa điểm kinh doanh dược;c) Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược, nhưng bị thu hồi theo quy định tại Điều 40 của Luật này.Cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược trong các trường hợp sau đây:a) Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược bị mất hoặc hư hỏng;b) Thông tin ghi trên Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược.Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược trong trường hợp có sự thay đổi về tên cơ sở, địa chỉ kinh doanh, người quản lý chuyên môn hoặc thay đổi phạm vi kinh doanh dược mà không làm thay đổi Điều kiện kinh doanh dược.Quy trình thay đổi người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của công ty dược được quản lý và thực hiện theo các quy định của Luật Dược và phải được tuân thủ chặt chẽ để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh dược.Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược ra sao?Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược:Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.Tài liệu kỹ thuật phù hợp với cơ sở kinh doanh dược, theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 của Luật Dược.Bản sao có chứng thực của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu pháp lý chứng minh việc thành lập cơ sở.Bản sao có chứng thực Chứng chỉ hành nghề dược.Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược:Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp.Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược:Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.Bản sao có chứng thực Chứng chỉ hành nghề dược đối với các trường hợp thay đổi vị trí công việc yêu cầu phải có Chứng chỉ hành nghề dược.Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu pháp lý chứng minh việc thay đổi tên hoặc địa chỉ của cơ sở.Câu hỏi liên quanThủ tục thay đổi người phụ trách chuyên môn nhà thuốc là gì?Thủ tục này đề cập đến quá trình thay đổi người đảm nhận trách nhiệm chuyên môn tại nhà thuốc, bao gồm việc nộp đơn đề nghị thay đổi người phụ trách chuyên môn, cung cấp thông tin cần thiết và tuân theo quy định pháp luật.Đơn đề nghị thay đổi người phụ trách chuyên môn của cơ sở hành nghề (mẫu 4) là gì?Đây là một loại biểu mẫu chuẩn mà cơ sở hành nghề phải điền đầy đủ thông tin khi có ý định thay đổi người phụ trách chuyên môn, điều này giúp quản lý đối với các vấn đề liên quan đến nhà thuốc.Thay đổi dược sĩ phụ trách chuyên môn nhà thuốc như thế nào?Thay đổi dược sĩ phụ trách chuyên môn tại nhà thuốc đòi hỏi quá trình nộp hồ sơ và yêu cầu pháp lý cụ thể theo quy định, bao gồm thông tin về người thay thế và các bước cần thiết để đảm bảo tuân thủ quy định.Thủ tục ngừng đứng tên nhà thuốc là gì?Thủ tục ngừng đứng tên nhà thuốc là quá trình chấm dứt hoạt động kinh doanh của một nhà thuốc, bao gồm việc nộp các hồ sơ, thông báo và tuân thủ quy định của cơ quan chức năng.Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược là gì?Đây là một yêu cầu chính thức đối với việc thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, bao gồm việc điều chỉnh thông tin người phụ trách chuyên môn hoặc người quản lý nhà thuốc hoặc phòng khám. 
avatar
Văn An
387 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Thủ tục mở quầy thuốc
Hồ sơ làm Thủ tục mở quầy thuốcCăn cứ vào Luật Dược 2016 quy định, thực hiện thủ tục mở quầy thuốc đòi hỏi việc chuẩn bị hồ sơ một cách cụ thể.Cấp, cấp lại, Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dượcTheo quy định của Luật Dược 2016, việc mở quầy thuốc yêu cầu cơ sở phải tuân thủ các quy định về cấp, cấp lại và điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược. Cụ thể, việc này áp dụng trong các trường hợp sau:Cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược lần đầu:Trường hợp cơ sở y tế đề nghị mở quầy thuốc lần đầu, họ phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận này.Hồ sơ này gồm:Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược.Tài liệu kỹ thuật phù hợp với loại hình quầy thuốc và quy định tại Luật Dược.Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu pháp lý chứng minh việc thành lập cơ sở.Bản sao chứng thực Chứng chỉ hành nghề dược.Cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược:Trường hợp Giấy chứng nhận bị mất hoặc hỏng, hoặc thông tin trên Giấy chứng nhận ghi sai do lỗi của cơ quan cấp, cơ sở phải chuẩn bị hồ sơ để yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược. Thành phần hồ sơ gồm:Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược.Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược:Trường hợp cơ sở thay đổi tên, địa chỉ kinh doanh, người quản lý chuyên môn, hoặc thay đổi phạm vi kinh doanh dược mà không ảnh hưởng đến Điều kiện kinh doanh dược, họ phải thực hiện thủ tục điều chỉnh. Hồ sơ điều chỉnh bao gồm:Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược.Thủ tục mở quầy thuốcTrình tự thực hiện thủ tục mở quầy thuốc và cơ quan có thẩm quyền xử lý theo Điều 33 Nghị định 54/2017/NĐ-CPKhi bạn muốn mở một quầy thuốc, trình tự thực hiện thủ tục là điều quan trọng để tuân thủ quy định. Theo quy định của Điều 33 Nghị định 54/2017/NĐ-CP, trình tự này diễn ra như sau:Gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược:Cơ sở đề nghị mở quầy thuốc cần nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền.Cơ quan cấp giấy chứng nhận phụ thuộc vào trường hợp cụ thể:Nếu cơ sở đề nghị thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g và h khoản 2 Điều 32 của Luật Dược, hồ sơ được gửi đến Bộ Y tế.Trong trường hợp cơ sở thuộc các điểm d và đ khoản 2 Điều 32 của Luật Dược, hồ sơ gửi tới Sở Y tế nơi cơ sở đặt trụ sở.Thời gian xử lý hồ sơ:Cơ quan cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược sẽ xử lý hồ sơ theo quy định sau:Đối với các quầy thuốc đã đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự, và đã được kiểm tra, đánh giá đáp ứng thực hành tốt phù hợp với phạm vi kinh doanh, cơ quan cấp giấy chứng nhận sẽ cấp trong vòng 30 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ.Trường hợp tổ chức đánh giá thực tế tại cơ sở, thời gian xử lý sẽ là 20 ngày.Sửa đổi, bổ sung hồ sơ:Trong trường hợp cần sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ gửi văn bản yêu cầu cụ thể các tài liệu, nội dung cần điều chỉnh trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ.Nhớ rằng, cơ quan có thẩm quyền xử lý thủ tục mở quầy thuốc phụ thuộc vào trường hợp cụ thể của cơ sở, và trình tự thực hiện thủ tục cần được tuân thủ đúng quy định.Những trường hợp có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dượcTheo Điều 40 của Luật Dược 2016, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược có thể bị thu hồi trong các trường hợp sau:Chấm dứt hoạt động kinh doanh dược: Trường hợp cơ sở kinh doanh quầy thuốc dược quyết định chấm dứt hoạt động kinh doanh, giấy chứng nhận sẽ bị thu hồi.Không đáp ứng Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược: Nếu quầy thuốc không tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật Dược, giấy chứng nhận có thể bị thu hồi.Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật: Trong trường hợp giấy chứng nhận được cấp mà không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung vi phạm pháp luật, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thu hồi.Không hoạt động trong thời gian 12 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về dược: Nếu quầy thuốc không hoạt động trong 12 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về dược, giấy chứng nhận có thể bị thu hồi.Những trường hợp này đều được quy định cụ thể trong Điều 40 của Luật Dược 2016 và cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện việc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong các tình huống nêu trên.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Thủ tục cụ thể để mở quầy thuốc tây là gì?Trả lời: Thủ tục mở quầy thuốc tây bao gồm việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, bao gồm giấy tờ cá nhân, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ đủ điều kiện kinh doanh dược phẩm.Câu hỏi: Kinh nghiệm mở quầy thuốc có gì cần biết?Trả lời: Kinh nghiệm mở quầy thuốc bao gồm nắm vững quy định pháp luật về kinh doanh dược phẩm, hiểu rõ về quy trình, quy định an toàn và chất lượng sản phẩm, cũng như quản lý kinh doanh hiệu quả.Câu hỏi: Dịch vụ mở quầy thuốc cung cấp những gì?Trả lời: Dịch vụ mở quầy thuốc thường bao gồm tư vấn sức khỏe, cung cấp dược phẩm chất lượng, hỗ trợ kiến thức về thuốc cho khách hàng, và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.Câu hỏi: Hồ sơ nhân viên nhà thuốc cần bao gồm những gì?Trả lời: Hồ sơ nhân viên nhà thuốc thường bao gồm các giấy tờ cá nhân, bằng cấp liên quan đến ngành y tế, chứng chỉ nghề và các tài liệu liên quan đến quy trình làm việc tại nhà thuốc.Câu hỏi: Thủ tục mở quầy thuốc tư nhân như thế nào?Trả lời: Thủ tục mở quầy thuốc tư nhân bao gồm chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, đăng ký kinh doanh với cơ quan quản lý theo quy định của pháp luật.Câu hỏi: Thủ tục đăng ký kinh doanh nhà thuốc cụ thể là gì?Trả lời: Thủ tục đăng ký kinh doanh nhà thuốc thường bao gồm việc chuẩn bị hồ sơ, đăng ký kinh doanh tại cơ quan quản lý cấp phép kinh doanh dược phẩm. 
avatar
Lã Thị Ái Vi
389 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn chi tiết thủ tục điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược tại Việt Nam
Hồ sơ yêu cầu chỉnh sửa Chứng chỉ hành nghề dượcNhững người đã nhận Chứng chỉ hành nghề dược cần lập một bộ hồ sơ theo Điều 26 của Luật Dược năm 2016, bao gồm:Đơn yêu cầu chỉnh sửa Chứng chỉ hành nghề dược dựa trên mẫu đã quy định. Kèm theo 02 tấm ảnh 4x6 cm của người xin cấp chứng chỉ, chụp trên nền trắng trong vòng 06 tháng gần nhất.Sao y các tài liệu chứng thực sự thay đổi:Khi cần chỉnh sửa thông tin cá nhân của người hành nghề, yêu cầu một trong các loại tài liệu sau: Chứng minh thư, hộ chiếu, sổ hộ khẩu, thẻ căn cước hoặc các tài liệu pháp lý khác liên quan đến sự thay đổi do cơ quan thẩm quyền ban hành.Trong trường hợp điều chỉnh phạm vi chuyên môn, cần các tài liệu sau: Bằng cấp chuyên môn phù hợp và giấy xác nhận thực hành chuyên môn tại nơi làm việc phù hợp với lĩnh vực dược.Bản sao của Chứng chỉ hành nghề dược đã được cấp.Quy trình thủ tục điều chỉnh Chứng chỉ hành nghề dượcDựa trên Điều 27 của Luật Dược năm 2016, việc chỉnh sửa nội dung trên Chứng chỉ hành nghề dược diễn ra như sau:Người mong muốn chỉnh sửa nội dung trên Chứng chỉ hành nghề dược cần nộp bộ hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ.Sau khi nhận đủ hồ sơ yêu cầu điều chỉnh nội dung chứng chỉ hành nghề dược trong vòng 10 ngày, lãnh đạo cơ quan cấp chứng chỉ sẽ tiến hành cấp Chứng chỉ đã điều chỉnh.Nếu từ chối cấp chứng chỉ sau khi điều chỉnh, cơ quan này phải giải thích lý do thông qua một văn bản chính thức.Câu hỏi liên quan1. Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược là gì?Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược là một văn bản mà người hành nghề dược sử dụng để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cập nhật hoặc sửa đổi các thông tin trên Chứng chỉ hành nghề dược đã được cấp.2. Phạm vi hành nghề dược bao gồm những gì?Phạm vi hành nghề dược bao gồm việc thực hành, tư vấn, cung cấp dịch vụ liên quan đến thuốc và các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực dược sĩ. Điều này có thể bao gồm việc kê đơn thuốc, tư vấn về cách sử dụng thuốc, cũng như việc giám sát và quản lý các hoạt động trong hiệu thuốc.3. Mẫu số 05 phụ lục I của Nghị định 54/2017/NĐ-CP liên quan đến điều gì?Mẫu số 05 phụ lục I của Nghị định 54/2017/NĐ-CP là một biểu mẫu chuẩn được quy định trong Nghị định để hỗ trợ các thủ tục liên quan đến lĩnh vực dược. Tùy vào nội dung cụ thể của biểu mẫu, nó có thể liên quan đến việc đăng ký, cấp, gia hạn, hoặc điều chỉnh thông tin trên Chứng chỉ hành nghề dược.4. Giấy xác nhận thời gian thực hành tại cơ sở thực hành chuyên môn về dược dùng để làm gì?Giấy xác nhận thời gian thực hành tại cơ sở thực hành chuyên môn về dược chứng minh rằng người hành nghề dược đã thực hiện thực hành chuyên môn tại một cơ sở được công nhận trong một khoảng thời gian cụ thể. Điều này giúp đảm bảo rằng người đó có đủ kinh nghiệm và kiến thức cần thiết để hành nghề một cách an toàn và hiệu quả.5. Trong trường hợp nào cần trả lại Chứng chỉ hành nghề dược?Chứng chỉ hành nghề dược cần được trả lại trong các trường hợp sau:Khi người hành nghề dược không muốn tiếp tục hành nghề.Khi Chứng chỉ hành nghề dược bị thu hồi do vi phạm quy định.Trong trường hợp Chứng chỉ bị mất hoặc hỏng và cần được cấp lại.Khi có sự thay đổi về thông tin cá nhân hoặc phạm vi hoạt động mà Chứng chỉ hiện tại không còn phản ánh chính xác. 
avatar
Lã Thị Ái Vi
389 ngày trước
Bài viết
Bí quyết và chi tiết thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề dược tại Việt Nam
Những trường hợp dẫn đến việc thu hồi chứng chỉ hành nghề dượcDựa vào Điều 28 của Luật dược năm 2016, chứng chỉ hành nghề dược sẽ bị thu hồi trong các tình huống sau:Việc cấp chứng chỉ không tuân thủ quyền hạn quy định.Chủ nhân của chứng chỉ yêu cầu thu hồi chứng chỉ của mình.Lỗi sai trong việc ghi chứng chỉ do phía cơ quan cấp phát.Sử dụng giấy tờ giả khi đăng ký xin chứng chỉ.Một cá nhân sở hữu hơn một chứng chỉ hành nghề dược.Việc cho thuê, mượn hoặc sử dụng chứng chỉ của người khác.Không đáp ứng các yêu cầu khi được cấp chứng chỉ hành nghề dược.Không thực hiện nghề dược trong khoảng thời gian 12 tháng liền kề.Không có giấy chứng nhận hoàn tất chương trình đào tạo và nâng cao kiến thức chuyên môn về dược sau 03 năm từ ngày cấp chứng chỉ hoặc từ lần cập nhật kiến thức gần nhất.Vi phạm chuẩn mực đạo đức trong lĩnh vực dược, dẫn đến tác động tiêu cực đối với sức khỏe hoặc cuộc sống của người khác.Phạm pháp và bị xử phạt bằng biện pháp tước chứng chỉ từ hai lần trở lên cho cùng một hành vi.Quy trình thu hồi chứng chỉ hành nghề dượcCơ quan quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề dược tuân theo Điều 7 của Nghị định 54/2017/NĐ-CP. Chi tiết thực hiện như sau:Với các tình huống 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 đã nêu:Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi có kết luận thanh tra, kiểm tra chứa đề xuất thu hồi chứng chỉ hoặc khi phát hiện ra tình huống trên, cơ quan cấp phép sẽ thu hồi chứng chỉ hành nghề dược mà mình quản lý.Nếu quyết định không thu hồi, cơ quan cấp phép cần phải có văn bản giải thích và đưa ra lý do cho cơ quan đề xuất thu hồi.Với tình huống 2 và 3 đã nêu:Trong vòng 05 ngày làm việc từ khi phát hiện ra chứng chỉ bị sai lệch hoặc nhận yêu cầu thu hồi từ chủ sở hữu chứng chỉ, cơ quan cấp phép sẽ thu hồi chứng chỉ hành nghề dược mình quản lý.Nếu quyết định không thu hồi, cơ quan cấp phép cần phải gửi văn bản giải thích và cung cấp lý do cho tổ chức hoặc cá nhân yêu cầu thu hồi.Câu hỏi liên quan1. Chứng chỉ hành nghề dược bị thu hồi xin cấp lại thế nào? Trả lời: Khi Chứng chỉ hành nghề dược bị thu hồi, người sở hữu chứng chỉ muốn xin cấp lại cần thực hiện các thủ tục sau:Gửi đơn xin cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược.Chứng minh rằng mình đã khắc phục những sai sót hoặc vi phạm dẫn đến việc thu hồi trước đó.Nộp hồ sơ cần thiết theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.Thực hiện lại quá trình thẩm định hồ sơ và chờ quyết định của cơ quan có thẩm quyền.2. Mẫu đơn xin thu hồi chứng chỉ hành nghề dược là gì? Trả lời: Mẫu đơn xin thu hồi chứng chỉ hành nghề dược là mẫu biểu chuẩn do cơ quan quản lý y tế ban hành, trong đó người đề nghị điền đầy đủ thông tin cá nhân, lý do xin thu hồi chứng chỉ, và các chứng từ liên quan.3. Người đã được cấp chứng chỉ hành nghề dược mà không hành nghề trong thời gian 12 tháng liên tục sẽ ra sao? Trả lời: Theo quy định, người đã được cấp chứng chỉ hành nghề dược nhưng không hành nghề trong vòng 12 tháng liên tục có thể bị thu hồi chứng chỉ.4. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược là gì? Trả lời: Thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược là hành động thu hồi quyền hành nghề dược của cá nhân đã vi phạm các quy định, điều kiện hoặc không còn đủ năng lực thực hiện nghề dược.5. Mẫu đơn xin thu hồi chứng chỉ hành nghề y là như thế nào? Trả lời: Mẫu đơn xin thu hồi chứng chỉ hành nghề y là biểu mẫu chuẩn được ban hành bởi cơ quan quản lý y tế, yêu cầu người đề nghị cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân, lý do xin thu hồi và các chứng từ, bằng chứng kèm theo.6. Chứng chỉ hành nghề dược bị thu hồi khi nào? Trả lời: Chứng chỉ hành nghề dược sẽ bị thu hồi trong trường hợp người sở hữu vi phạm các quy định về hành nghề, không đáp ứng điều kiện hành nghề, giả mạo thông tin, hoặc không hành nghề trong vòng 12 tháng liên tục.7. Chứng chỉ hành nghề bị thu hồi trong trường hợp nào? Trả lời: Chứng chỉ hành nghề có thể bị thu hồi trong các trường hợp như: vi phạm quy định và điều kiện hành nghề, giả mạo thông tin, không đáp ứng năng lực chuyên môn hoặc đạo đức nghề nghiệp.8. Thu hồi chứng chỉ hành nghề y là gì? Trả lời: Thu hồi chứng chỉ hành nghề y là việc thu hồi quyền hành nghề trong lĩnh vực y từ cá nhân đã vi phạm quy định, điều kiện hoặc không còn đủ năng lực hành nghề. 
avatar
Lã Thị Ái Vi
389 ngày trước
Bài viết
Tổng hợp quy trình và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề dược cho người nước ngoài tại Việt Nam
Điều kiện để người nước ngoài nhận chứng chỉ hành nghề dượcYêu cầu về trình độ và chứng chỉNhững người muốn nhận chứng chỉ hành nghề dược từ nước ngoài phải có các văn bằng chuyên môn được cấp hoặc được công nhận tại Việt Nam, phù hợp với vị trí công việc và cơ sở kinh doanh dược theo Điều 13 của Luật dược năm 2016. Cụ thể, họ cần có:Bằng dược sỹ;Bằng ngành y đa khoa;Bằng ngành y học cổ truyền hoặc ngành dược cổ truyền;Bằng ngành sinh học;Bằng ngành hóa học;Bằng cao đẳng hoặc trung cấp ngành dược;Bằng cao đẳng hoặc trung cấp ngành y;Bằng trung cấp y học cổ truyền hoặc dược cổ truyền;Chứng chỉ sơ cấp dược;Chứng nhận lương y, lương dược, bài thuốc gia truyền, hoặc các văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận khác về y dược cổ truyền được cấp trước khi Luật này có hiệu lực.Điều chỉnh và quy địnhBộ Y tế sẽ điều chỉnh và quy định việc áp dụng các yêu cầu trên dựa trên tình hình phát triển kinh tế-xã hội và nhu cầu khám và chữa bệnh của người dân ở các địa phương và trong các giai đoạn khác nhau.Yêu cầu về thời gian thực hành:Người muốn nhận chứng chỉ hành nghề dược cần có kinh nghiệm thực hành tại các cơ sở như cơ sở kinh doanh dược, bộ phận dược của bệnh viện, trường học chuyên ngành dược, viện nghiên cứu dược, cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu dược, cơ quan quản lý dược hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài trong lĩnh vực dược tại Việt Nam.Người mà chứng chỉ của họ đã bị thu hồi không cần kinh nghiệm thực hành, nhưng cần cập nhật kiến thức chuyên môn.Người có trình độ sau đại học phù hợp với hành nghề có thể được giảm thời gian thực hành theo quy định.Thời gian thực hành cho những người có văn bằng chuyên môn sẽ được quy định bởi Bộ trưởng Bộ Y tế.Yêu cầu về sức khỏe:Để hành nghề dược, người yêu cầu phải có sức khỏe tốt và phù hợp với công việc. Họ cần phải có giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp, xác nhận họ có đủ sức khỏe để thực hiện công việc trong lĩnh vực dược.Điều kiện về ngôn ngữ khi thực hiện hành nghề dượcDựa trên Thông tư 07/2018/TT-BYT, việc sử dụng ngôn ngữ trong lĩnh vực dược đặc biệt quan trọng:Chuyên gia dược có trách nhiệm tại các cơ sở bán lẻ thuốc và nhân viên phụ trách dược lâm sàng tại cơ sở y tế, nếu là người nước ngoài hoặc người Việt Nam sống ở nước ngoài, cần phải có khả năng sử dụng tiếng Việt một cách thành thạo. Nếu không, họ cần đăng ký ngôn ngữ họ sử dụng và phải có phiên dịch viên hỗ trợ.Những người không thành thạo tiếng Việt khi hành nghề dược cần phải ghi chú “cần phiên dịch” trên Chứng chỉ hành nghề dược của họ.Điều kiện về tình trạng pháp lý khi đăng ký hành nghềNgười muốn nhận chứng chỉ hành nghề dược cần đảm bảo không rơi vào các tình huống sau:Đang trong quá trình bị truy tố, chấp hành án phạt hoặc quyết định của Tòa án. Không được làm công việc liên quan đến dược trong thời gian bị cấm theo quyết định của Tòa án.Có hạn chế về khả năng hành vi dân sự.Quy trình cấp chứng chỉ hành nghềBước 1: Nộp hồ sơ đến Bộ Y tế.Bước 2: Bộ Y tế nhận hồ sơ và cung cấp Phiếu tiếp nhận cho người nộp.Bước 3: Trong vòng 20 ngày từ ngày phiếu tiếp nhận được ghi, Bộ Y tế sẽ kiểm tra và thẩm định hồ sơ:Nếu hồ sơ đạt yêu cầu, trong 10 ngày làm việc kể từ khi hoàn thành biên bản thẩm định, chứng chỉ hành nghề sẽ được cấp.Nếu hồ sơ cần chỉnh sửa, Bộ Y tế sẽ gửi thông báo trong vòng 05 ngày làm việc sau khi biên bản thẩm định được hoàn thành, chi tiết về những điểm cần chỉnh sửa hoặc tài liệu cần bổ sung.Nếu không đạt yêu cầu, Bộ Y tế sẽ gửi văn bản phản hồi, giải thích lý do từ chối.Bước 4: Phát chứng chỉ hành nghề dược cho người nộp hồ sơ.Câu hỏi liên quan1. Làm thế nào để nộp hồ sơ làm chứng chỉ hành nghề dược online?Để nộp hồ sơ làm chứng chỉ hành nghề dược online, bạn cần truy cập trang web chính thức của Bộ Y tế hoặc cơ quan y tế địa phương, sau đó điền đầy đủ thông tin và tải lên các tài liệu cần thiết theo hướng dẫn trên website.2. Mẫu hồ sơ cần chuẩn bị để làm Chứng chỉ hành nghề dược là gì?Mẫu hồ sơ thường bao gồm: Đơn đề nghị cấp chứng chỉ, bản sao các văn bằng, chứng chỉ liên quan, giấy chứng nhận thực hành và các tài liệu khác theo quy định.3. Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề dược tại TPHCM thế nào?Thủ tục cấp chứng chỉ tại TPHCM bao gồm việc nộp hồ sơ tại cơ quan y tế thành phố, hoặc nộp online thông qua hệ thống điện tử của thành phố. Hồ sơ sẽ được xem xét và thẩm định trước khi cấp chứng chỉ.4. Cần chuẩn bị những gì cho hồ sơ làm chứng chỉ hành nghề dược năm 2023?Cho năm 2023, hồ sơ cần bao gồm những tài liệu cơ bản như mẫu đơn đề nghị, văn bằng chuyên môn, giấy chứng nhận thực hành và có thể có một số thay đổi hoặc bổ sung tuỳ theo quy định mới của Bộ Y tế.5. Ở đâu có dịch vụ hỗ trợ làm chứng chỉ hành nghề dược?Có nhiều dịch vụ và công ty chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ làm chứng chỉ hành nghề dược. Bạn có thể tìm kiếm trên mạng hoặc tham khảo từ bạn bè, đồng nghiệp.6. Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dược cần những thông tin gì?Đơn đề nghị thường cần thông tin cá nhân của người đề nghị, lý do đề nghị, chi tiết về văn bằng chuyên môn, và các thông tin khác theo quy định của cơ quan y tế.7. Làm sao để có chứng chỉ hành nghề dược từ một tỉnh khác?Để làm chứng chỉ từ một tỉnh khác, bạn cần nộp hồ sơ tại cơ quan y tế của tỉnh đó và tuân thủ quy định cụ thể của tỉnh đó. Sau khi được cấp chứng chỉ, bạn có thể sử dụng nó trên phạm vi cả nước.8. Thời gian thực hành cần thiết để cấp chứng chỉ hành nghề dược cao là bao lâu?Thời gian thực hành cần thiết thường được quy định trong các điều lệ hoặc thông tư của Bộ Y tế. Tùy vào trình độ chuyên môn và chứng chỉ mà bạn muốn đạt được, thời gian này có thể thay đổi. 
avatar
Nguyễn Phương Thảo
401 ngày trước
Bài viết
Điều kiện để cơ sở kinh doanh nhập khẩu và bán buôn thuốc tây
Kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm, cụ thể là thuốc tây, luôn đặc thù và yêu cầu tuân thủ nhiều quy định và điều kiện chuyên ngành về dược học và cơ sở vật chất. Vậy, để mở một cơ sở kinh doanh thuốc tây hiện nay, bạn cần phải đảm bảo đủ các điều kiện gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.1. Những loại hình hoạt động kinh doanh dượcTheo Điều 32 Luật Dược 2016, các hoạt động kinh doanh dược và các loại cơ sở kinh doanh dược được quy định như sau:Hoạt động kinh doanh dược bao gồm:Kinh doanh thuốc và nguyên liệu sản xuất thuốc.Kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc và nguyên liệu làm thuốc.Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc và nguyên liệu làm thuốc.Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm thuốc trên lâm sàng.Kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc.Các loại cơ sở kinh doanh dược bao gồm:Cơ sở sản xuất thuốc và nguyên liệu sản xuất thuốc.Cơ sở xuất khẩu và nhập khẩu thuốc cũng như nguyên liệu làm thuốc.Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc và nguyên liệu làm thuốc.Cơ sở bán buôn thuốc và nguyên liệu làm thuốc.Cơ sở bán lẻ thuốc, bao gồm các nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, và thuốc cổ truyền.Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc và nguyên liệu làm thuốc.Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử nghiệm thuốc trên lâm sàng.Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc.2.  Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dượcTheo Điều 33 Luật Dược 2016, để đáp ứng điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm, các cơ sở dược cần phải thỏa mãn những quy định sau:1. Điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự: Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, nhà xưởng sản xuất, phòng kiểm nghiệm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, hệ thống phụ trợ, trang thiết bị, máy móc sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản thuốc, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc;Cơ sở nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, kho bảo quản thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc;Cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, kho bảo quản thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc;Cơ sở bán lẻ thuốc phải có địa điểm, khu vực bảo quản, trang thiết bị bảo quản, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc; đối với cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 69 của Luật này;Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, phòng kiểm nghiệm hóa học, vi sinh hoặc sinh học, hệ thống phụ trợ, trang thiết bị kiểm nghiệm, hóa chất, thuốc thử, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với kiểm tra chất lượng thuốc;Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng phải có địa điểm, phòng thử nghiệm lâm sàng, phòng xét nghiệm, thiết bị xét nghiệm sinh hóa, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng;Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc phải có địa điểm, phòng thí nghiệm phân tích dịch sinh học, trang thiết bị thí nghiệm dùng trong phân tích dịch sinh học, khu vực lưu trú và theo dõi người sử dụng thuốc phục vụ cho việc đánh giá tương đương sinh học, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với giai đoạn phân tích dịch sinh học và Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng đối với giai đoạn nghiên cứu trên lâm sàng.Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc chỉ đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với phân tích dịch sinh học thì phải ký hợp đồng hoặc liên kết với cơ sở thử thuốc trên lâm sàng đáp ứng Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng để thực hiện giai đoạn nghiên cứu trên lâm sàng trong thử tương đương sinh học của thuốc.2. Chứng chỉ hành nghề dược: Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược và vị trí công việc quy định tại Điều 11 Luật Dược 2016 cần phải có Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp với loại cơ sở dược mà họ đang làm việc.3. Đánh giá đủ điều kiện: Việc đánh giá về cơ sở vật chất, kỹ thuật, và nhân sự quy định tại Điều 33 được thực hiện định kỳ, mỗi 03 năm một lần, hoặc đột xuất theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Điều này giúp đảm bảo rằng các cơ sở kinh doanh dược đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn, chất lượng và quản lý chất lượng đối với dược phẩm và nguyên liệu làm thuốc.3. Những trường hợp được bán thuốc tây không cần Giấy chứng nhậnTheo khoản 1 Điều 35 Luật Dược 2016, cơ sở có hoạt động trong lĩnh vực dược nhưng không nằm trong diện phải được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược gồm:- Cơ sở có hoạt động dược nhưng không vì mục đích thương mại: Điều này áp dụng cho các tổ chức hoặc cá nhân thực hiện các hoạt động dược mà không có mục tiêu thu lợi nhuận hoặc mục đích kinh doanh.- Cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc: Các cơ sở này chủ yếu làm nhiệm vụ bán lẻ thuốc và có tổ chức kệ thuốc để cung cấp dịch vụ cho người dân.- Cơ sở nuôi trồng, thu hái dược liệu: Đây là những cơ sở tham gia vào việc trồng và thu hái các loại dược liệu, có thể là nguồn nguyên liệu cho việc sản xuất thuốc.- Cơ sở y tế thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hoạt động cung ứng thuốc tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: Đây là các cơ sở y tế thuộc quân đội hoặc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia cung ứng thuốc cho các vùng đặc biệt khó khăn, như vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.Tóm lại, để hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dược, đặc biệt là kinh doanh thuốc tây, cơ sở cần phải tuân thủ các quy định về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự. Các điều kiện này đảm bảo rằng hoạt động kinh doanh dược được thực hiện đúng quy trình và đảm bảo chất lượng, an toàn cho người sử dụng. Để biết thêm chi tiết về các quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến nhập khẩu và buôn bán thuốc tây, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết.
avatar
Văn An
409 ngày trước
Bài viết
Cách thêm thông tin vào Giấy Đăng Ký Lưu Hành Dược Liệu Hướng dẫn thủ tục và chỉ dẫn
Một số lưu ý quan trọng khi đăng ký xin giấy đăng ký lưu hành sản phẩm dược liệuVăn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận: Trong đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành sản phẩm dược liệu, cần phải cung cấp thông tin chi tiết và chính xác về sản phẩm. Điều này bao gồm tên sản phẩm, mã HS (Hệ thống Mã HS - Harmonized System) của sản phẩm, số chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm hoặc số đăng ký (nếu có), số hiệu tiêu chuẩn (nếu có), thành phần và hàm lượng của các hợp chất (nếu có), cũng như thông tin về nước nhập khẩu của hàng hóa. Tài liệu này cần được lập thành 1 bản chính và phải bao gồm thông tin tiếng Việt và tiếng Anh.Nội dung của giấy chứng nhận lưu hành sản phẩm: Giấy chứng nhận lưu hành sản phẩm dược liệu cần phải đảm bảo chứa đầy đủ các thông tin quan trọng sau:Tên của cơ quan hoặc tổ chức cấp giấy phép lưu hành sản phẩm cho doanh nghiệp.Số và ngày cấp giấy chứng nhận lưu hành sản phẩm của dược liệu đó.Tên cụ thể của sản phẩm dược liệu được cấp giấy chứng nhận.Loại hoặc nhóm sản phẩm, hàng hóa được cấp giấy chứng nhận.Tên và địa chỉ của nhà sản xuất sản phẩm.Trên giấy chứng nhận lưu hành sản phẩm cần ghi rõ ràng là sản phẩm dược liệu được sản xuất và được phép bán tự do tại thị trường của nước sản xuất hoặc nước cấp giấy chứng nhận lưu hành sản phẩm.Họ tên và chữ ký của người ký CFS (Certificate for Free Sale - Giấy chứng nhận bán tự do) và dấu của cơ quan hoặc tổ chức cấp giấy chứng nhận lưu hành sản phẩm.Thủ tục thay đổi và bổ sung giấy đăng ký lưu hành dược liệu theo quy địnhTheo Thông tư 21/2018/TT-BYT với các sửa đổi và bổ sung từ Thông tư 39/2021/TT-BYT, các cơ sở đề nghị thay đổi hoặc bổ sung giấy đăng ký lưu hành sản phẩm dược liệu cần tuân theo các quy định sau đây:Nộp hồ sơ đề nghị: Cơ sở đăng ký phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị thay đổi hoặc bổ sung giấy đăng ký lưu hành sản phẩm dược liệu đến Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền - Bộ Y tế (đơn vị tiếp nhận hồ sơ). Hồ sơ có thể được nộp trực tiếp, qua bưu điện hoặc trực tuyến thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Y tế.Tiếp nhận và xem xét hồ sơ: Đơn vị tiếp nhận hồ sơ sẽ xem xét hồ sơ gia hạn để đảm bảo đầy đủ các thành phần và tuân theo quy định. Trong trường hợp hồ sơ không đủ theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ yêu cầu cơ sở đăng ký bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định.Xem xét thay đổi lớn và nhỏ: Đối với hồ sơ đăng ký lưu hành sản phẩm dược liệu có thay đổi lớn và nhỏ theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ thực hiện các bước sau:Chuyển hồ sơ đến chuyên gia thẩm định trong vòng 5 ngày kể từ khi nhận hồ sơ.Trong vòng 15 ngày kể từ ngày chuyên gia đưa ra ý kiến, Bộ trưởng Bộ Y tế sẽ ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền để ban hành văn bản đồng ý hoặc không đồng ý với các nội dung thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành dược liệu cho các hồ sơ đạt yêu cầu.Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung: Trong trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, cơ quan tiếp nhận phải hướng dẫn cụ thể cho cơ sở đăng ký sửa đổi, bổ sung hồ sơ cho đến khi hồ sơ đáp ứng yêu cầu. Thời gian và số lần cơ sở đăng ký sửa đổi, bổ sung hồ sơ được quy định trong Điều 4 Thông tư này.Trả lời văn bản và thời hạn: Trường hợp không cho phép thay đổi hoặc bổ sung hồ sơ đăng ký lưu hành, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Thời hạn thực hiện: Thời hạn thực hiện đối với các nội dung thay đổi và bổ sung giấy đăng ký lưu hành dược liệu không quá 06 tháng kể từ ngày Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền ký ban hành công văn phê duyệt đối với các trường hợp thay đổi, bổ sung, trừ trường hợp có yêu cầu khác của Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền.Trường hợp nào không yêu cầu cơ sở đăng ký nộp hồ sơ cho Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền?Theo Khoản 8 Điều 31 của Thông tư 21/2018/TT-BYT và bổ sung bởi Khoản 30 Điều 1 của Thông tư 39/2021/TT-BYT, có một số trường hợp thay đổi hoặc bổ sung thông tin về cơ sở đăng ký và cơ sở sản xuất dược liệu không yêu cầu phải nộp hồ sơ hoặc thông báo cho Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền. Các trường hợp này bao gồm:Ghi nhãn dược liệu theo quy định: Trường hợp cơ sở thực hiện việc ghi nhãn dược liệu theo quy định tại khoản 2 của Điều 35 Thông tư số 01/2018/TT-BYT ngày 18 tháng 01 năm 2018 của Bộ Y tế, trong đó quy định về việc ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.Thay đổi hoặc bổ sung nội dung nhãn dược liệu: Trường hợp cơ sở thực hiện việc thay đổi hoặc bổ sung nội dung nhãn dược liệu theo đúng nội dung trong văn bản yêu cầu của Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền.Các nội dung khác: Các trường hợp khác bao gồm:Thay đổi thông tin cơ sở nhập khẩu dược liệu ghi trên nhãn.Sửa lỗi chính tả trên nhãn.Bổ sung thông tin về tiêu chuẩn chất lượng trên nhãn theo hồ sơ đã được Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền phê duyệt.Các nội dung thay đổi và bổ sung theo đúng văn bản của Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền liên quan đến việc thông báo kết quả thẩm định hồ sơ đăng ký thuốc và nguyên liệu làm thuốc.Trường hợp nào ưu tiên xem xét rút ngắn thời gian cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu?Theo Điều 32 của Thông tư 21/2018/TT-BYT và bổ sung bởi Khoản 31 và Khoản 32 của Điều 1 Thông tư 39/2021/TT-BYT, có các trường hợp ưu tiên xem xét rút ngắn thời gian cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu như sau:a) Dược liệu tuân thủ tiêu chuẩn Thực hành tốt: Dược liệu được nuôi trồng hoặc khai thác trong nước phải tuân thủ tiêu chuẩn Thực hành tốt nuôi trồng, thu hái, khai thác dược liệu theo nguyên tắc và tiêu chuẩn GACP (Good Agricultural and Collection Practices).b) Dược liệu mới với cơ sở khoa học công nghệ: Dược liệu mới, được di thực về Việt Nam và nuôi trồng dựa trên các nghiên cứu khoa học công nghệ chứng minh năng suất và chất lượng trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày có kết quả nghiệm thu của nghiên cứu khoa học.c) Dược liệu đáp ứng nhu cầu cấp bách: Dược liệu dùng để sản xuất thuốc đáp ứng nhu cầu cấp bách cho quốc phòng, an ninh, phòng chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, nhu cầu điều trị đặc biệt.Đối với các trường hợp trên, thời gian xem xét và cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu được rút ngắn như sau:a) Dược liệu tuân thủ tiêu chuẩn GACP: Trong vòng 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận thực hiện các thủ tục theo quy định để cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu.b) Dược liệu mới với cơ sở khoa học công nghệ: Trong vòng 01 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận thực hiện các thủ tục theo quy định để cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu.c) Dược liệu đáp ứng nhu cầu cấp bách: Trong vòng 01 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận thực hiện các thủ tục theo quy định để cấp giấy đăng ký lưu hành dược liệu.Câu hỏi liên quan1. Các Tiêu Chí Lựa Chọn Danh Mục Dược Liệu Đăng Ký Lưu Hành?Các tiêu chí để lựa chọn dược liệu và đưa chúng vào Danh mục dược liệu phải đăng ký lưu hành tại Việt Nam được quy định như sau:Dược Liệu Sử Dụng làm Thuốc Được Lựa Chọn Vào Danh Mục Dược Liệu Độc Làm Thuốc: Các dược liệu được sử dụng như một thành phần chính để sản xuất thuốc và đã được lựa chọn để đưa vào danh mục dược liệu độc làm thuốc theo quy định.Dược Liệu Có Thể Gây Ra Phản Ứng Có Hại Nghiêm Trọng: Các dược liệu trong quá trình sử dụng có khả năng gây ra các phản ứng có hại nghiêm trọng đã được biết hoặc đã được các tổ chức y tế thế giới, các cơ quan quản lý có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài khuyến cáo là có thể gây ra các phản ứng có hại nghiêm trọng.Dược Liệu Có Đặc Điểm Hình Thái Tương Đồng với Loài Dược Liệu Khác: Các dược liệu có đặc điểm hình thái giống hoặc gần giống với loài dược liệu khác, dẫn đến sự nhầm lẫn trong quá trình cung cấp và sử dụng dược liệu.Dược Liệu Chứa Các Hoạt Chất Dễ Thay Đổi Về Hàm Lượng: Các dược liệu chứa các hoạt chất dễ thay đổi về hàm lượng bằng các biện pháp chế biến, chiết xuất hoặc có giá trị kinh tế cao.2. Quy Định Về Nhãn Nhãn Thuốc và Tờ Hướng Dẫn Sử Dụng như thế nào?Việc đăng ký và sản xuất các loại thuốc cổ truyền đòi hỏi tuân thủ các quy định về nhãn và hướng dẫn sử dụng như sau:Chuẩn Bị Hồ Sơ Đăng Ký: Hồ sơ đăng ký phải được chuẩn bị trên giấy A4 và đóng gói chắc chắn. Hồ sơ phải có trang bìa, tờ thông tin sản phẩm, sắp xếp theo đúng trình tự của mục lục, có phân cách giữa các phần và phải được đánh số thứ tự và có dấu xác nhận của cơ sở đăng ký hoặc cơ sở sản xuất.Hồ Sơ Đăng Ký Trực Tuyến: Hồ sơ đăng ký trực tuyến phải được chuẩn bị dưới dạng file Word hoặc PDF, đánh số trang từng phần và được sắp xếp theo đúng trình tự của mục lục.Nhãn Thuốc và Dược Liệu: Mỗi sản phẩm thuốc cổ truyền hoặc dược liệu phải có ít nhất 02 bộ mẫu thiết kế nhãn. Các nhãn này được gắn trên giấy A4 có đóng dấu giáp lai của cơ sở đăng ký hoặc cơ sở sản xuất. Khi tiếp nhận hồ sơ gia hạn giấy đăng ký lưu hành, chỉ cần nộp bản sao mẫu nhãn nếu không có thay đổi so với lần đăng ký ban đầu.3. Quy Định Về Giấy Tờ Pháp Lý Của Cơ Sở Sản Xuất Tá Dược, Vỏ Nang, Bán Thành Phẩm Dược Liệu và Dược Liệu để Sản Xuất Thuốc Cổ Truyền như thế nào?Giấy tờ pháp lý của cơ sở sản xuất tá dược, vỏ nang, bán thành phẩm dược liệu và dược liệu để sản xuất thuốc cổ truyền có thể là một trong các loại giấy tờ sau:Giấy Chứng Nhận GMP: Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc.Giấy Phép Sản Xuất Có Xác Nhận Nội Dung Cơ Sở Sản Xuất Đáp Ứng GMP: Giấy phép sản xuất với xác nhận nội dung về cơ sở sản xuất đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc.Chứng Nhận Phù Hợp Chuyên Luận Dược Điển Châu Âu (CEP): Chứng nhận phù hợp với chuyên luận dược điển Châu Âu.CPP của Tá Dược, Vỏ Nang, Bán Thành Phẩm Dược Liệu: Chứng nhận của tác dụng phụ có thông tin về thực hành tốt sản xuất.Nếu không thể cung cấp các giấy tờ quy định tại các điểm trên, cơ sở sản xuất có thể tự đánh giá và cam kết tuân thủ thực hành tốt sản xuất theo quy định của pháp luật.4. Giấy đăng ký lưu hành dược liệu là gì?Trả lời: Giấy đăng ký lưu hành dược liệu là một văn bản pháp lý cấp bởi cơ quan quản lý y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền tại một quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Giấy này cho phép một sản phẩm dược liệu cụ thể được phép lưu hành và sử dụng trong lĩnh vực y tế.5. Danh mục dược liệu phải đăng ký lưu hành như thế nào?Trả lời: Danh mục dược liệu phải đăng ký lưu hành thường bao gồm tất cả các loại sản phẩm dược liệu mà một công ty hoặc tổ chức sản xuất và muốn phân phối trên thị trường. Để đăng ký lưu hành dược liệu, người đăng ký thường cần cung cấp thông tin về sản phẩm, thành phần, cách sử dụng, hiệu quả, và các tài liệu khoa học hỗ trợ liên quan đến sản phẩm.6. Thông tư số 21/2018/TT-BYT liên quan đến vấn đề gì?Trả lời: Thông tư số 21/2018/TT-BYT là một văn bản hướng dẫn cụ thể và quy định về việc đăng ký và lưu hành dược liệu tại Việt Nam. Thông tư này cung cấp hướng dẫn về quy trình, yêu cầu, và các điều kiện cần thiết cho việc đăng ký và quản lý dược liệu trong lĩnh vực y tế tại Việt Nam. 
avatar
Văn An
417 ngày trước
Bài viết
Thủ Tục Đăng Ký và Làm Chứng Chỉ Hành Nghề Dược Hướng Dẫn Chi Tiết
Vị trí công việc phải có chứng chỉ hành nghề dượcVị trí công việc phải có chứng chỉ hành nghề dược bao gồm:Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dược.Người phụ trách về bảo đảm chất lượng của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc.Người phụ trách công tác dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.(Điều 11 Luật Dược 2016)Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dược Để được cấp chứng chỉ hành nghề dược tại Việt Nam, bạn cần đáp ứng một số điều kiện quan trọng sau:Văn Bằng Chuyên Môn:Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (gọi là Bằng dược sỹ).Bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa.Bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền hoặc đại học ngành dược cổ truyền.Bằng tốt nghiệp đại học ngành sinh học.Bằng tốt nghiệp đại học ngành hóa học.Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược.Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược.Bằng tốt nghiệp cao đẳng hoặc trung cấp ngành y.Bằng tốt nghiệp trung cấp y học cổ truyền hoặc dược cổ truyền.Văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược.Giấy chứng nhận về lương y, giấy chứng nhận về lương dược, giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận khác về y dược cổ truyền được cấp trước ngày Luật Dược 2016 có hiệu lực (ngày 01/01/2017)Dưới đây là phiên bản nội dung đã được tối ưu SEO về việc áp dụng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dược:Thời Gian Thực Hành:Đối với người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược, không yêu cầu thời gian thực hành cụ thể, tuy nhiên, họ phải cập nhật kiến thức chuyên môn về dược.Đối với những người có trình độ chuyên khoa sau đại học phù hợp với phạm vi hành nghề, thời gian thực hành sẽ được giảm theo quy định của Chính phủ.Đối với người có văn bằng chuyên môn được quy định tại Điều 13 Luật Dược 2016, thời gian thực hành sẽ tuân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.Giấy Chứng Nhận Sức Khỏe:Để hành nghề dược, bạn cần có giấy chứng nhận đủ sức khỏe được cấp bởi cơ sở y tế có thẩm quyền.Trường Hợp Đặc Biệt:Không được hạn chế năng lực hành vi dân sự.Không thuộc một trong các trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, hoặc đang trong thời gian bị cấm hành nghề và cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo quyết định của Tòa án.Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề dược Hồ Sơ Đề Nghị Cấp Chứng Chỉ Hành Nghề Dược: Việc xin cấp Chứng chỉ hành nghề dược đòi hỏi việc chuẩn bị một hồ sơ đầy đủ và chính xác. Dưới đây là chi tiết về hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược:Đơn Đề Nghị Cấp Chứng Chỉ Hành Nghề Dược: Đơn này phải được hoàn thành theo Mẫu số 02.Bản Sao Văn Bằng Chuyên Môn: Đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, bạn cần kèm theo bản sao có chứng thực giấy công nhận tương đương từ cơ quan có thẩm quyền về công nhận tương đương theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 54/2017/NĐ-CP.Giấy Xác Nhận Thời Gian Thực Hành: Đây là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của Giấy xác nhận thời gian thực hành, theo quy định tại Mẫu số 03.Trong trường hợp bạn thực hành tại nhiều cơ sở khác nhau, thời gian thực hành sẽ được tính tổng cộng từ các cơ sở này, nhưng bạn phải có Giấy xác nhận thời gian thực hành từng cơ sở.Đối với trường hợp xin cấp Chứng chỉ hành nghề dược với phạm vi hoạt động và yêu cầu thời gian thực hành khác nhau, hồ sơ phải bao gồm Giấy xác nhận thời gian thực hành chuyên môn và nội dung thực hành chuyên môn từ các cơ sở đáp ứng yêu cầu của từng phạm vi và vị trí hành nghề.Nếu các phạm vi hoạt động chuyên môn có cùng yêu cầu về thời gian thực hành và cơ sở thực hành chuyên môn, thì không yêu cầu phải có Giấy xác nhận riêng cho từng phạm vi.Giấy Xác Nhận Kết Quả Thi: Đây là bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy xác nhận kết quả thi do cơ sở tổ chức thi quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 54/2017/NĐ-CP, đối với trường hợp Chứng chỉ hành nghề dược cấp theo hình thức thi.Lưu Ý Quan Trọng: Đối với các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, chúng phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định. Các giấy tờ này cần được dịch sang tiếng Việt và được công chứng theo quy định.(Khoản 1 Điều 3 Nghị định 54/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 4, khoản 2 Điều 5 Nghị định 155/2018/NĐ-CP)Trình tự cấp chứng chỉ hành nghề dượcHướng Dẫn Thủ Tục Cấp Chứng Chỉ Hành Nghề Dược: Cấp Chứng chỉ hành nghề dược là một quá trình có các bước cụ thể để đảm bảo tính hợp pháp và chất lượng. Dưới đây là hướng dẫn từ Bước 1 đến Bước 3 để bạn hiểu rõ hơn về thủ tục này:Bước 1: Gửi Hồ SơNộp Hồ Sơ Trực Tiếp Hoặc Gửi Bưu Điện: Người đề nghị cấp, cấp lại, hoặc điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược có thể gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến địa chỉ sau:Bộ Y Tế: Đối với trường hợp đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi.Sở Y Tế: Đối với trường hợp đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét hồ sơ.Bước 2: Trả Phiếu Tiếp Nhận Hồ SơSau Khi Nhận Hồ Sơ: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ trả cho người đề nghị cấp, cấp lại, hoặc điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược một Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01.Bước 3: Giải Quyết Hồ SơTrường Hợp Không Có Yêu Cầu Sửa Đổi, Bổ Sung Hồ Sơ:Cơ Quan Cấp Chứng Chỉ Hành Nghề Dược Có Trách Nhiệm:Cấp Chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trong trường hợp không cấp Chứng chỉ hành nghề dược, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.Cấp Chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp Chứng chỉ hành nghề dược bị thu hồi theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật dược. Trong trường hợp không cấp Chứng chỉ hành nghề dược, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.Trường Hợp Có Yêu Cầu Sửa Đổi, Bổ Sung Hồ Sơ:Cơ Quan Tiếp Nhận Hồ Sơ Có Văn Bản Thông Báo: Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ có văn bản thông báo nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung và gửi cho người đề nghị trong thời hạn sau:10 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược.05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược.Lưu Ý Quan Trọng: Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, nếu không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu, thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.Bước 4: Công Bố và Cập Nhật trên Cổng Thông Tin Điện TửSau khi Chứng chỉ hành nghề dược được cấp, việc công bố và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị là một bước quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và công khai. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về bước này:Thời Hạn Công Bố và Cập Nhật: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Chứng chỉ hành nghề dược, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm công bố và cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị các thông tin sau:Họ, Tên, Ngày Tháng Năm Sinh của Người Được Cấp Chứng Chỉ Hành Nghề Dược: Đây là thông tin cá nhân của người được cấp Chứng chỉ, giúp công chúng xác định rõ danh tính của họ.Số Chứng Chỉ Hành Nghề Dược: Đây là số hiệu định danh duy nhất cho Chứng chỉ, quan trọng để theo dõi và xác minh tính hợp pháp của người hành nghề dược.Phạm Vi Hoạt Động Chuyên Môn: Thông tin này chỉ rõ lĩnh vực chuyên môn mà người được cấp Chứng chỉ có thẩm quyền thực hiện.Việc công bố và cập nhật trên Cổng thông tin điện tử giúp đảm bảo rằng thông tin liên quan đến Chứng chỉ hành nghề dược là thông thoáng và dễ dàng truy cập cho công chúng và các bên liên quan. Điều này cũng là một phần quan trọng của quá trình quản lý và theo dõi các người hành nghề dược.Câu hỏi liên quan1.  Cần chuẩn bị những tài liệu gì để nộp hồ sơ làm chứng chỉ hành nghề dược?Để nộp hồ sơ làm chứng chỉ hành nghề dược năm 2023, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ như bằng tốt nghiệp, giấy khai sinh, ảnh hồ sơ, và các tài liệu liên quan khác. Hãy liên hệ với cơ quan chức năng hoặc trường dược học để biết chi tiết về hồ sơ cụ thể.2. Làm thế nào để nộp hồ sơ làm chứng chỉ hành nghề dược trực tuyến?Để nộp hồ sơ làm chứng chỉ hành nghề dược trực tuyến, bạn cần truy cập trang web của cơ quan quản lý ngành dược hoặc trường dược học. Theo dõi hướng dẫn và điền thông tin theo yêu cầu để hoàn thành quá trình nộp hồ sơ trực tuyến.3. Có mẫu hồ sơ cụ thể nào để làm Chứng chỉ hành nghề dược?Mẫu hồ sơ làm Chứng chỉ hành nghề dược có thể được cung cấp bởi cơ quan quản lý hoặc trường dược học. Bạn nên liên hệ với họ để yêu cầu mẫu hồ sơ chính thức và hướng dẫn cụ thể.4. Tôi muốn xin cấp chứng chỉ hành nghề dược, tôi cần đến đâu để làm thủ tục?Để xin cấp chứng chỉ hành nghề dược, bạn nên đến cơ quan quản lý ngành dược tại địa phương hoặc tại trường dược học gần bạn. Họ sẽ hướng dẫn bạn về quy trình và địa điểm cụ thể.5. Bao lâu tôi cần thực hành để có được chứng chỉ hành nghề dược?Thời gian thực hành cấp chứng chỉ hành nghề dược có thể thay đổi tùy theo quy định của cơ quan quản lý và trường dược học. Thông thường, thời gian này kéo dài từ một đến hai năm, tùy theo loại chứng chỉ và quy định cụ thể.6. Tôi có thể làm chứng chỉ hành nghề dược tại một tỉnh khác không?Có, bạn có thể làm chứng chỉ hành nghề dược tại một tỉnh khác nếu bạn đáp ứng các yêu cầu và điều kiện của tỉnh đó. Hãy liên hệ với cơ quan quản lý ngành dược của tỉnh bạn muốn làm chứng chỉ để biết thêm chi tiết.7. Có dịch vụ nào tại TPHCM giúp làm thủ tục xin chứng chỉ hành nghề dược?Có, có nhiều dịch vụ chuyên nghiệp ở TPHCM hỗ trợ làm thủ tục xin chứng chỉ hành nghề dược. Bạn có thể tìm kiếm thông tin về các dịch vụ này trực tuyến hoặc qua các nguồn thông tin địa phương. 
avatar
Văn An
418 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn chi tiết Thủ tục Mở Kinh Doanh Nhà Thuốc
Điều kiện mở nhà thuốc, quầy thuốcTheo quy định của Luật Dược 2016, việc mở cơ sở kinh doanh nhà thuốc, quầy thuốc (cơ sở bán lẻ thuốc) đòi hỏi tuân theo những điều kiện cụ thể và phải hoàn thành các thủ tục theo quy định. Dưới đây, chúng ta sẽ đi vào chi tiết về những Điều kiện Mở Nhà Thuốc và Quầy Thuốc cũng như các thủ tục cần thiết.Điều kiện Mở Nhà Thuốc, Quầy Thuốc:Đăng ký hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp: Để bắt đầu kinh doanh nhà thuốc hoặc quầy thuốc, bạn cần phải đăng ký hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Quá trình này sẽ xác định phân loại kinh doanh của bạn và cung cấp cho bạn mã số thuế cần thiết.Xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược: Để có thể bán thuốc và sản phẩm dược phẩm, bạn cần phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định. Điều này bao gồm việc kiểm tra cơ sở của bạn và đảm bảo rằng bạn đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn và chất lượng.Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược của nhà thuốc, quầy thuốcBước 1: Nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dượcĐể mở nhà thuốc hoặc quầy thuốc, cơ sở kinh doanh cần chuẩn bị một bộ hồ sơ và tiến hành nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Y tế tại địa phương nơi cơ sở kinh doanh đặt trụ sở.Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược bao gồm các tài liệu sau đây:Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược theo mẫu;Tài liệu về địa điểm, khu vực bảo quản, trang thiết bị bảo quản, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc;Bản sao có công chứng, chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu pháp lý chứng minh việc thành lập cơ sở;Bản sao có công chứng, chứng thực Chứng chỉ hành nghề dược.Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dượcSau khi nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ trả cho cơ sở kinh doanh một Phiếu tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược.Bước 3: Thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dượcTrường hợp không có yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược sẽ thực hiện cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Điều này áp dụng cho các cơ sở mà cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự đã được kiểm tra và đánh giá đáp ứng Thực hành tốt phù hợp với phạm vi kinh doanh, không cần tổ chức đánh giá thực tế tại cơ sở.Trường hợp có yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ gửi văn bản yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung cụ thể cho cơ sở đề nghị trong thời hạn 10 ngày làm việc, tính từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ trả cho cơ sở đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ đã được sửa đổi, bổ sung.Trong trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo cho cơ sở theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Nghị định 54/2017/NĐ-CP.Đối với hồ sơ sửa đổi, bổ sung mà không có yêu cầu cụ thể, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định 54/2017/NĐ-CP.Bước 4: Thẩm định thực tế và cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dượcSau khi hoàn tất việc đánh giá thực tế tại cơ sở, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược có các trách nhiệm sau:Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, tính từ ngày hoàn thành việc đánh giá thực tế đối với các trường hợp không yêu cầu khắc phục hoặc sửa chữa.Ban hành văn bản thông báo yêu cầu khắc phục, sửa chữa: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ ngày hoàn thành việc đánh giá thực tế đối với các trường hợp yêu cầu khắc phục hoặc sửa chữa.Trong thời hạn 20 ngày, tính từ ngày nhận được thông báo và tài liệu chứng minh đã hoàn thành việc khắc phục hoặc sửa chữa từ cơ sở đề nghị, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược sẽ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc trả lời lý do chưa cấp.Bước 5: Cập nhật thông tinTrong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ thực hiện công bố và cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị các thông tin sau:Tên và địa chỉ của cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.Họ tên của người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược và số Chứng chỉ hành nghề dược.Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.Theo quy định, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược sẽ được lập thành 02 bản: 01 bản được cấp cho cơ sở đề nghị cấp Giấy chứng nhận và 01 bản được lưu trữ tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cho nhà thuốc và quầy thuốcĐiều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự: Cơ sở phải có địa điểm, khu vực bảo quản, trang thiết bị bảo quản, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc. Đối với cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền thì phải tuân theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 69 Luật Dược 2016.Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của nhà thuốc, quầy thuốc: Phải có Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp theo quy định.Lưu ý: Việc đánh giá đủ điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự được thực hiện 03 năm một lần hoặc đột xuất theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Câu hỏi liên quan1. Thủ tục mở nhà thuốc GPP như thế nào?Trả lời: Để mở một nhà thuốc GPP, bạn cần thực hiện các bước sau: - Đăng ký kinh doanh hoặc doanh nghiệp tại cơ quan quản lý địa phương. - Chuẩn bị hồ sơ và xin giấy phép kinh doanh nhà thuốc từ Sở Y tế hoặc cơ quan y tế cấp tỉnh. - Tuân thủ các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, và nhân sự theo quy định.2. Làm thế nào để xin giấy phép kinh doanh quầy thuốc?Trả lời: Để xin giấy phép kinh doanh quầy thuốc, bạn cần thực hiện các bước sau: - Đăng ký kinh doanh hoặc doanh nghiệp tại cơ quan quản lý địa phương. - Chuẩn bị hồ sơ và xin giấy phép kinh doanh quầy thuốc từ Sở Y tế hoặc cơ quan y tế cấp tỉnh. - Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, và nhân sự đáp ứng các yêu cầu cần thiết.3. Tôi có thể tìm mẫu giấy phép kinh doanh nhà thuốc ở đâu?Trả lời: Mẫu giấy phép kinh doanh nhà thuốc thường được cung cấp và quản lý bởi cơ quan y tế cấp tỉnh hoặc Sở Y tế. Bạn có thể tìm thấy mẫu này trên trang web của cơ quan đó hoặc liên hệ trực tiếp với họ để được hỗ trợ.4. Để đăng ký kinh doanh nhà thuốc, tôi cần phải thực hiện những thủ tục gì?Trả lời: Thủ tục đăng ký kinh doanh nhà thuốc bao gồm việc đăng ký kinh doanh tại cơ quan quản lý địa phương, chuẩn bị hồ sơ và xin giấy phép kinh doanh nhà thuốc từ Sở Y tế hoặc cơ quan y tế cấp tỉnh, và tuân thủ các yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị, và nhân sự.5. Quy trình mở quầy thuốc năm 2023 có điểm gì đặc biệt?Trả lời: Quy trình mở quầy thuốc năm 2023 không thay đổi đáng kể so với quy định trước đó. Bạn cần thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh, xin giấy phép từ cơ quan y tế, và tuân thủ các quy định về cơ sở vật chất và nhân sự.6. Điều kiện cần thiết để mở quầy thuốc ở một xã nhỏ là gì?Trả lời: Điều kiện để mở quầy thuốc ở xã nhỏ cũng giống như ở các địa phương khác. Bạn cần đăng ký kinh doanh, xin giấy phép từ cơ quan y tế cấp tỉnh, và đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, và nhân sự đáp ứng các yêu cầu cần thiết. 
avatar
Đoàn Trà My
429 ngày trước
Bài viết
PHÁP LUẬT CÓ CHO PHÉP THUÊ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ DƯỢC?
Việc cho thuê chứng chỉ hành nghề là một vấn đề gây tranh cãi trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề. Trong một số trường hợp, việc cho thuê chứng chỉ hành nghề có thể được thực hiện theo quy định và thủ tục quy định, nhưng trong một số trường hợp khác, nó có thể vi phạm các quy tắc và yêu cầu chuyên nghiệp.Khả Năng Cho Thuê Chứng Chỉ Hành Nghề:Ngành Nghề Thể Thao: Một số ngành nghề, như huấn luyện viên thể thao hay hướng dẫn viên yoga, cho phép việc cho thuê chứng chỉ hành nghề để tiện lợi cho người sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên, việc này cần tuân thủ các quy định về phép cho thuê và đảm bảo rằng người cho thuê vẫn đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chuyên môn.Lĩnh Vực Tư Vấn: Trong một số ngành như tư vấn tài chính hoặc tư vấn pháp luật, việc cho thuê chứng chỉ hành nghề có thể không phù hợp do tính phức tạp và đáng tin cậy của thông tin cung cấp. Người sử dụng dịch vụ tư vấn cần được đảm bảo rằng người cung cấp tư vấn có đủ kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn.Quy Định Và Thủ Tục Cho Thuê Chứng Chỉ Hành Nghề:Về văn bằng, giấy chứng nhận chuyên mônTại khoản 1 Điều 13 Luật Dược 2016 có quy định về điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược như sau:Có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn (sau đây gọi chung là văn bằng chuyên môn) được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam phù hợp với vị trí công việc và cơ sở kinh doanh dược bao gồm:- Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sĩ);- Bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa;- Bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền hoặc đại học ngành dược cổ truyền;- Bằng tốt nghiệp đại học ngành sinh học;- Bằng tốt nghiệp đại học ngành hóa học;- Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược;- Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược;- Bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành y;- Bằng tốt nghiệp trung cấp y học cổ truyền hoặc dược cổ truyền;- Văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược;- Giấy chứng nhận về lương y, giấy chứng nhận về lương dược, giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận khác về y dược cổ truyền được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực.Việc áp dụng Điều kiện về văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận quy định tại Điểm l Khoản này do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phù hợp với Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của Nhân dân ở từng địa phương trong từng thời kỳ.Về thời gian thực hành công tác, làm việcTại khoản 2 Điều 13 Luật Dược 2016 có quy định về điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược như sau:Có thời gian thực hành tại cơ sở kinh doanh dược, bộ phận dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trường đào tạo chuyên ngành dược, cơ sở nghiên cứu dược, cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ quan quản lý về dược hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ sở dược); cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn của người hành nghề theo quy định sau đây:- Đối với người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại Khoản 9 Điều 28 của Luật này thì không yêu cầu thời gian thực hành nhưng phải cập nhật kiến thức chuyên môn về dược;- Đối với người có trình độ chuyên khoa sau đại học phù hợp với phạm vi hành nghề thì được giảm thời gian thực hành theo quy định của Chính phủ;- Đối với người có văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm l Khoản 1 Điều 13 của Luật này thì thời gian thực hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.Chứng nhận đủ sức khỏe hành nghề dượcTại khoản 3 Điều 13 cLuật Dược 2016 có quy định về điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược, cụ thể là quy định về sức khỏe hành nghề dược như sau:Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề dược do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.Những quy định khác có liên quanTại khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Luật Dược 2016 có quy định về điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược, cụ thể là người hành nghề không thuộc một trong những trường hợp dưới đây thì mới được phép cấp Chứng chỉ hành nghề dược. Các trường hợp bao gồm:Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án; trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án;- Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.Đối với người tự nguyện xin cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi, phải đáp ứng đủ Điều kiện theo quy định tại Điều này.Có được cho thuê chứng chỉ hành nghề dược?Căn cứ tại khoản 9 Điều 6 Luật Dược 2016 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực y tế, cụ thể có đưa ra hành vi sau đây:Những hành vi bị nghiêm cấm...9. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn hoặc cho người khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề dược, Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược để hành nghề hoặc kinh doanh dược....Như vậy, theo pháp luật hiện nay, việc cho thuê chứng chỉ hành nghề dược hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực y tế.Mức xử phạt đối với hành vi cho thuê chứng chỉ hành nghề dược là bao nhiêu?Theo quy định tại Điều 52 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có nêu:Vi phạm các quy định về hành nghề dược…2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:…g) Cho thuê, cho mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề dược để hành nghề dược.Biện pháp khắc phục- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cho thuê chứng chỉ hành nghề dược- Buộc thu lại chứng chỉ hành nghề dượcMặt khác, căn cứ tại khoản 6 Điều 28 Luật Dược 2016 còn quy định:Các trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược...6. Người có chứng chỉ hành nghề cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề dược.Như vậy, người có hành vi cho thuê chứng chỉ hành nghề dược sẽ bị phạt lên đến 10.000.000 và bị thu hồi chứng chỉ hành nghềThủ Tục Pháp Luật: Thông tin chi tiết về quy định và thủ tục cho thuê chứng chỉ hành nghề có thể được tìm thấy tại Thủ Tục Pháp Luật. Trang web này cung cấp hướng dẫn về quy trình và yêu cầu để cho thuê chứng chỉ hành nghề trong các lĩnh vực khác nhau, cùng với những quy định cụ thể.Hậu Quả Và Tác Động:Nguy Cơ Vi Phạm Quy Định: Việc cho thuê chứng chỉ hành nghề mà không tuân thủ các quy định và yêu cầu có thể dẫn đến vi phạm pháp luật và ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của cả người cho thuê và người sử dụng dịch vụ.Tạo Sự Tin Cậy: Trong trường hợp người cho thuê chứng chỉ hành nghề thực sự đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn và tuân thủ quy định, việc cho thuê có thể mang lại sự tin cậy và thuận lợi cho cả hai bên. Người sử dụng dịch vụ có thể tin tưởng vào sự am hiểu và kinh nghiệm chuyên môn của người cho thuê.Kết LuậnViệc cho thuê chứng chỉ hành nghề có thể mang lại lợi ích trong một số tình huống nhất định, nhưng cần phải tuân thủ các quy định và thực hiện thủ tục đúng quy định. Thủ Tục Pháp Luật cung cấp thông tin chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về quy định và thủ tục liên quan đến việc cho thuê chứng chỉ hành nghề và tác động của việc này đối với cả người cho thuê và người sử dụng dịch vụ.
Bài viết được xem nhiều nhất
Bài viết
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
Bài viết
Khi nào người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi ?Quy định về việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được xác định trong các trường hợp sau đây:Người tiến hành tố tụng là người cùng là bị hại, đương sự, người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo: Trong tình huống này, người tiến hành tố tụng cần từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi để đảm bảo tính công bằng và tránh xung đột lợi ích.Người tiến hành tố tụng đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó: Nếu người tiến hành tố tụng đã có sự tham gia khác trong vụ án, quy định này yêu cầu họ từ chối hoặc bị thay đổi để tránh xung đột và đảm bảo tính khách quan.Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ: Nếu có bất kỳ căn cứ nào cho việc người tiến hành tố tụng có thể không thực hiện nhiệm vụ một cách vô tư và công bằng, họ cũng cần từ chối hoặc bị thay đổi.Quy định này nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình tố tụng dân sự.(Điều 49, 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Người tiến hành tố tụng dân sự có vai trò gì?Người tiến hành tố tụng dân sự đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và công lý trong hệ thống pháp luật. Trách nhiệm của họ được quy định trong Điều 13 của Bộ luật Tố tụng dân sự và bao gồm các điểm sau:Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân: Người tiến hành tố tụng phải đảm bảo tính tôn trọng và công bằng đối với tất cả các cá nhân, không phân biệt địa vị xã hội hay tài sản, và phải chấp nhận sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của họ.Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định của pháp luật và đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của họ. Trong trường hợp vi phạm pháp luật, họ có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác, và bí mật đời tư của các đương sự: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định về bảo mật thông tin nhà nước, công tác, và đời tư của các đương sự theo quy định của pháp luật.Bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức: Trường hợp người tiến hành tố tụng dân sự có hành vi vi phạm pháp luật và gây thiệt hại cho người khác, họ phải bồi thường cho người bị thiệt hại và có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.Những trách nhiệm này nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong hệ thống pháp luật công bằng và công lý.(Điều 13 Bộ luật Tố tụng dân sự)Thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng dân sựQuá trình thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự trong hệ thống pháp luật được quy định cụ thể bởi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và bao gồm các quy định sau:Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự: Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Trường hợp thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.Trường hợp thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.(Điều 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Ai có thẩm quyền thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Trong quá trình tố tụng, việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được quy định cụ thể về thẩm quyền của các cơ quan và tổ chức như sau:Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra: Điều tra viên và Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật Tố tụng hình sự.Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.Quyết định thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.Thay đổi Kiểm sát viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định. Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.(Điều 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Câu hỏi thường gặpAi được coi là người tiến hành tố tụng?Người tiến hành tố tụng dân sự là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự, hoặc kiểm sát việc tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Phải là công chức mới có thể trở thành người tiến hành tố tụng hay không?Phần lớn người tiến hành tố tụng là các công chức nhà nước. Tuy nhiên, hội thẩm nhân dân có thể không phải là công chức nhà nước. Các công chức này đại diện cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ giải quyết vụ việc dân sự và đảm bảo tính công bằng trong quá trình tố tụng.Nhiệm vụ và quyền hạn của thẩm tra viên là gì?Thẩm tra viên có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự sau khi bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Việc này thường được tiến hành theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.Kết luận và báo cáo kết quả thẩm tra, đồng thời đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự cho chánh án của tòa án.Thu thập tài liệu và chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự.Hỗ trợ thẩm phán trong việc thực hiện các hoạt động tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.Thông qua việc thẩm tra, thẩm tra viên đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Trường hợp nào phải thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không đảm bảo tính vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Thời điểm thay đổi người tiến hành tố tụng ?Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra ở hai thời điểm chính:Trước phiên tòa: Thay đổi người tiến hành tố tụng thường được quyết định và thực hiện trước khi diễn ra phiên tòa.Tại phiên tòa: Có trường hợp việc thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra tại phiên tòa do các vấn đề mới nảy sinh hoặc yêu cầu của các bên tham gia vụ án.Viện trưởng Viện kiểm sát bị thay đổi thì ai có quyền quyết định ?Nếu người bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát, thì quyền quyết định việc thay đổi này thuộc về Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên, người đứng đầu cấp trên của Viện kiểm sát bị thay đổi. Việc này đảm bảo tính độc lập và công bằng trong việc xem xét và thực hiện thay đổi người tiến hành tố tụng
Bài viết
[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện.  Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
Bài viết
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn. 
Bài viết
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
Bài viết
Phương pháp thực hiện việc thông báo về việc cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpCó thể thực hiện thông qua hình thức trực tiếp, online hoặc sử dụng dịch vụ bưu điện.Thành phần và số lượng của hồ sơ:Tài liệu thông báo về việc cập nhật thông tin hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp, chi tiết về các thay đổi;Một bản cập nhật của danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp. Tổng số hồ sơ cần nộp: Một bộ.Thời gian xử lý: Khi đã nhận hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có 15 ngày làm việc để giải quyết, trừ khi họ yêu cầu sửa chữa hoặc bổ sung thêm.Đối tượng cần thực hiện thủ tục này: Các doanh nghiệp muốn cập nhật thông tin trong danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp.Cơ quan chịu trách nhiệm xử lý thủ tục: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan phụ trách việc này.Quy trình thực hiện thủ tục thông báo cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpNộp văn bản thông báo: Doanh nghiệp phải tự nộp văn bản thông báo thay đổi thông tin danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp. Trong văn bản này, doanh nghiệp cần rõ ràng nêu rõ các nội dung thay đổi và kèm theo một bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp đã thay đổi. Văn bản này phải được nộp tại Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, địa chỉ tầng 5, 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ: Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ tiếp nhận văn bản thông báo thay đổi và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.Sửa đổi và bổ sung: Trong trường hợp cần cung cấp thêm thông tin hoặc sửa đổi, bổ sung đối với văn bản thông báo của doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thời hạn để sửa đổi và bổ sung là 10 ngày làm việc.Trả lại hồ sơ: Trong trường hợp doanh nghiệp không cung cấp thông tin, sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ không đáp ứng quy định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do trả lại.Áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp: Doanh nghiệp được phép áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp nếu Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia không yêu cầu điều gì đối với văn bản thông báo trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.Thông báo cho Sở Công Thương: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc về việc doanh nghiệp đã thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp thông qua một trong các hình thức sau đây: gửi qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử hoặc sử dụng hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật, điều gì có thể xảy ra cho doanh nghiệp trong tình huống này?Trả lời: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến xử phạt hành chính hoặc các hậu quả pháp lý khác, bao gồm cả giới hạn quyền hoạt động kinh doanh hoặc hủy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.Câu hỏi: Thủ tục giải Thể công ty với cơ quan thuế bao gồm những bước chính gì và yêu cầu cụ thể nào?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty với cơ quan thuế bao gồm các bước như thông báo giải thể, thanh toán các khoản thuế còn nợ, nộp hồ sơ giải thể và các văn bản liên quan. Yêu cầu cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia hoặc khu vực.Câu hỏi: Làm thế nào để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng và quy trình như thế nào?Trả lời: Để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng, doanh nghiệp cần truy cập vào hệ thống trực tuyến của cơ quan thuế hoặc cơ quan chức năng tương ứng và tuân theo hướng dẫn trên trang web. Quy trình cụ thể có thể khác nhau tùy theo địa phương và quy định pháp luật.Câu hỏi: Nơi nào có sẵn mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp và doanh nghiệp cần tuân theo quy định gì khi sử dụng mẫu này?Trả lời: Mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp thường được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế trong quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Doanh nghiệp cần tìm kiếm mẫu này trên trang web của cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế và điền đầy đủ thông tin theo quy định của mẫu. Thông thường, mẫu này sẽ yêu cầu cung cấp thông tin về tên công ty, địa chỉ, lý do giải thể, và các thông tin liên quan khác.Câu hỏi: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm những bước cụ thể nào và có quyền và nghĩa vụ gì đối với doanh nghiệp?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm các bước như thông báo giải thể cho cơ quan chức năng, nộp hồ sơ giải thể, thanh toán các khoản nợ còn lại, và tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ phải tuân theo quy định của pháp luật trong việc giải thể và đảm bảo rằng tất cả các bước được thực hiện đúng quy trình.Câu hỏi: Làm thế nào để tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể và có sẵn thông tin trực tuyến cho mục đích này không?Trả lời: Tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể thường có sẵn trên trang web của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan chức năng tương ứng. Doanh nghiệp có thể truy cập trang web này, nhập thông tin cần tra cứu như tên công ty hoặc mã số doanh nghiệp để tìm kiếm thông tin liên quan đến giải thể của công ty đó.