0888889366
Danh mục
LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Nguyễn Phương Thảo
170 ngày trước
timeline_post_file633b9a560e653-h18.jpg.webp
HỢP ĐỒNG CHO THUÊ BẤT ĐỘNG SẢN
                                                  HỢP ĐỒNG CHO THUÊ BẤT ĐỘNG SẢN Hợp Đồng Cho Thuê Bất Động Sản này (gọi tắt là “Hợp Đồng”) được lập vào ngày __ tháng __ năm __ giữa Các Bên dưới đây:BÊN CHO THUÊ: CÔNG TY ______________Mã số thuế    : ______________Địa chỉ trụ sở: ______________Đại diện bởi : Ông/Bà______________ Chức vụ: Giám đốcĐiện thoại liên hệ: ________________                      Email: _______________VÀBÊN THUÊ: ____________________________ Mã số thuế/Số CMND/CCCD số: ______________________________Địa chỉ : _____________________________________Đại diện bởi : _____________________ Chức vụ: _____________Điện thoại : ____________Bên Cho Thuê và Bên Thuê trong Hợp Đồng này khi gọi riêng là “Bên” và gọi chung là “Các Bên”.Các Bên đồng ý như sau:ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNGBên Thuê đồng ý thuê và Bên Cho Thuê đồng ý cho thuê phòng _____, địa chỉ: Phòng__, Tầng__, Lô__, chung cư/tòa nhà__, số___, đường __, Phường/xã___, quận/huyện___, TP/tỉnh____ (“Phần Diện Tích Thuê”).  Mục đích thuê:_____________________________Bên Cho Thuê sẽ bàn giao cho Bên Thuê toàn quyền sử dụng căn phòng với đồ đạc, trang thiết bị và tình trạng sử dụng được liệt kê tại Phụ lục I đính kèm Hợp Đồng này.THỜI HẠN THUÊ Thời Hạn Thuê đối với Phần Diện Tích Thuê theo Hợp Đồng này là _____________. (“Thời Hạn Thuê”), bắt đầu từ ngày __/__/___ (“Ngày Bắt Đầu”) cho đến hết ngày __/__/___(“Ngày Hết Hạn”), cả Ngày Bắt Đầu và Ngày Hết Hạn đều được tính vào trong Thời Hạn Thuê.Các Bên ký Biên Bản Bàn Giao Phần Diện Tích Thuê được quy định tại Phụ Lục I của Hợp Đồng vào Ngày Bắt Đầu.Bên Thuê được quyền (nhưng không phải nghĩa vụ) ưu tiên gia hạn thêm Thời Hạn Thuê bằng cách gửi thông báo bằng văn bản cho Bên Cho Thuê. Thời hạn báo trước là sáu mưới ngày trước ngày hết hạn. Theo đó, Bên Cho Thuê sẽ xem xét, quyết định và phản hồi lại Bên Thuê trong thời hạn 10 (mười) ngày. Trường hợp, Bên Cho Thuê nhận nhưng không phản hồi lại yêu cầu gia hạn hoặc Bên Cho Thuê không đồng ý gia hạn Hợp Đồng cho Bên Thuê thì Hợp Đồng sẽ chấm dứt vào Ngày Hết Hạn. Trường hợp Bên Cho Thuê đồng ý gia hạn thì các bên lập thành Phụ Lục để ký kết với Giá thuê mới do Các Bên thỏa thuận theo tình hình thực tế của thị trường và Thời Hạn Thuê mới do Các Bên thỏa thuận. Những điều khoản của Phụ lục Hợp Đồng sẽ được căn cứ theo Hợp Đồng, các Phụ lục Hợp Đồng kèm theo với những bổ sung và sửa đổi để phù hợp với tình hình thực tế tại thời điểm ký kết..Nếu Bên Thuê không tiến hành việc thông báo để gia hạn Hợp Đồng trong khoảng thời gian quy định tại Điều này thì Hợp Đồng sẽ chấm dứt vào Ngày Hết Hạn.TIỀN THUÊ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁNTiền Thuê phải trả hàng tháng là: _______________ (Bằng chữ: __________________).Tiền Thuê chưa bao gồm Thuế giá trị gia tăng (nếu có), các khoản phí dịch vụ liên quan đến việc thuê, tiền điện, nước, internet, cáp, chi phí sửa chữa phòng trong quá trình Bên Thuê sử dụng và các loại phí khác. Những phí này do Bên Thuê thanh toán theo hóa đơn của các đơn vị có liên quan.Tiền Thuê sẽ được tính từ Ngày Bắt Đầu, bất kể việc Bên Thuê có thực hiện mục đích thuê của mình tại Phần Diện Tích Thuê hay không.Phương thức thanh toán: Bên Thuê tiến hành thanh toán Tiền Thuê bằng tiền mặt hoặc Chuyển khoản theo thông tin tài khoản nêu tại phần đầu của Hợp Đồng này. Đồng tiền thanh toán là Việt Nam Đồng. Trường hợp thanh toán bằng Tiền mặt, Các Bên tiến hành lập Biên Nhận Thanh Toán theo Phụ lục II đính kèm. Trường hợp thanh toán bằng Chuyển khoản, Bên Thuê có trách nhiệm thông báo đến Bên Cho Thuê. Đồng thời gửi kèm các tài liệu/chứng từ/hình ảnh/giấy nộp tiền/ủy nhiệm chi qua email/zalo/điện thoại v.v đến Bên Cho Thuê.Thời hạn thanh toán: Tiền Thuê được thanh toán trong thời hạn từ ngày 01 đến ngày 05 hàng tháng. Đối với tiền thuê tháng đầu tiên, Bên Thuê tiến hành thanh toán ngay khi ký Biên Bản Bàn Giao Phần Diện Tích Thuê. Trường hợp tháng thuê đầu tiên thời gian không đủ 30 (ba mươi) ngày, tiền thuê của tháng đầu tiên sẽ được tính tương ứng với thời gian thuê thực tế.Trường hợp Bên Thuê chậm thanh toán Tiền Thuê quá 10 ngày khi đến hạn, Bên Cho Thuê có quyền đơn phương chấm dứt Hợp Đồng và không phải hoàn trả tiền đặt cọc.Nếu sau khi hết thời hạn thuê mà Bên B có nhu cầu gia hạn thời hạn thuê thì giá thuê sau khi hết hạn thuê sẽ do Bên A quyết định ĐẶT CỌCBên Thuê tiến hành đặt cọc 03 (ba) tháng Tiền Thuê (chưa bao gồm Thuế giá trị gia tăng (nếu có)), tương đương ________________________ VNĐ (Bằng chữ: _______________________) ngay tại thời điểm ký kết Hợp Đồng. Các Bên tiến hành ký kết Biên Nhận Thanh toán tại Phụ Lục II đính kèm để làm căn cứ ghi nhận sự thanh toán khoản Tiền cọc này.Khi Hợp Đồng thuộc trường hợp được chấm dứt theo quy định tại Hợp Đồng này, trong vòng mười (10) ngày, kể từ (i) ngày Phần Diện Tích Thuê được Bên Thuê bàn giao lại cho Bên Cho Thuê phù hợp với quy định tại Hợp Đồng, hoặc (ii) ngày giải quyết hết những tranh chấp còn tồn đọng giữa Bên Cho Thuê và Bên Thuê, tùy thời điểm nào đến sau, Bên Cho Thuê sẽ hoàn trả cho Bên Thuê số Tiền cọc mà Bên Thuê thực tế chuyển cho Bên Cho Thuê sau khi trừ các khoản phải trả, nghĩa vụ tồn đọng của Bên Thuê đối với Bên Cho Thuê. Các Bên thống nhất rằng Tiền cọc không được tính lãi trong suốt Thời Hạn Thuê. Trường hợp Bên Thuê thay đổi ý định thuê sau khi thanh toán Tiền cọc, Bên Thuê chịu mất số Tiền cọc đã thanh toán.Bên Cho Thuê có quyền khấu trừ từ Tiền cọc để thanh toán cho bất kỳ khoản tiền phải trả nào của Bên Thuê, bao gồm cả tiền lãi phạt vi phạm, tiền bồi thường thiệt hại. Việc khấu trừ Tiền cọc không làm ảnh hưởng đến quyền của Bên Cho Thuê yêu cầu Bên Thuê thanh toán các khoản phải trả đến hạn và Bên Thuê không có quyền sử dụng Tiền cọc này để thanh toán Tiền Thuê. Trường hợp Bên Cho Thuê thực hiện việc khấu trừ Tiền cọc sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bên Thuê thì khi có yêu cầu bằng văn bản của Bên Cho Thuê, Bên Thuê có nghĩa vụ phải bù đắp một khoản tiền tương đương với khoản bị khấu trừ đó trong vòng bảy (07) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bên Cho Thuê để đảm bảo duy trì Tiền cọc luôn tương ứng với ba (03) tháng Tiền Thuê. Việc Bên Thuê không tuân thủ yêu cầu bổ sung Tiền cọc sẽ được coi là một vi phạm đối với Hợp Đồng và Bên Cho Thuê được quyền đơn phương chấm dứt Hợp Đồng này.QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN CHO THUÊ Quyền của Bên Cho Thuê Bên Cho Thuê (của những người kế nhiệm được phép và người kế quyền được phép của Bên Cho Thuê) trong suốt Thời Hạn Thuê có quyền ra vào Phần Diện Tích Thuê để kiểm tra sau khi thông báo bằng văn bản trước ít nhất 05 (năm) ngày kể từ ngày dự kiến đến kiểm tra. Khi thực thi quyền này, Bên Cho Thuê phải có trách nhiệm nỗ lực để tránh gây thiệt hại hoặc gây ra ít thiệt hại nhất có thể hoặc gây ít bất tiện nhất có thể cho Bên Thuê tức là không được làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác bình thường của Phần Diện Tích Thuê và phải bồi thường mọi hư hại gây ra cho Bên Thuê (nếu có). Phối hợp với Bên Thuê để thực hiện các công việc có liên quan nhằm thực hiện được mục đích của Hợp Đồng bao gồm việc ký các văn bản, tài liệu, thực hiện các công việc khác khi Bên Thuê có yêu cầu.Nghĩa vụ của Bên Cho ThuêBên Cho Thuê cam kết mình có quyền cho thuê Phần Diện Tích Thuê một cách hợp pháp. Đồng thời, bảo đảm Phần Diện Tích Thuê không thuộc các trường hợp bị cấm cho thuê theo quy định pháp luật hoặc đang bị tranh chấp, phong tỏa.Bàn giao Phần Diện Tích Thuê và trang thiết bị tiện nghi được liệt kê trong Phụ lục đính kèm Hợp Đồng này trong tình trạng hoạt động tốt cho Bên Thuê vào Ngày Bắt Đầu của Thời Hạn Thuê. Bảo đảm quyền sử dụng trọn vẹn và riêng biệt của Bên Thuê khi sử dụng Phần Diện Tích Thuê.Nhanh chóng sửa chữa các hư hỏng liên quan đến phần xây dựng của căn phòng như: tường, mái, nền móng, rò rỉ, thấm dột v.v được cung cấp bởi Bên Cho Thuê sau khi Bên Thuê thông báo bằng văn bản hay bằng điện thoại ngoại trừ các hư hỏng khác do Bên Thuê gây ra sẽ do Bên Thuê tự sửa chữa. Trường hợp Bên Cho Thuê không phản hồi lại cho Bên Thuê trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày Bên Thuê thông báo, Bên Thuê được quyền tự sửa chữa và Bên Cho Thuê sẽ thanh toán chi phí sửa chữa thực tế cho bên Thuê. Nếu cần thiết cho việc duy tu bảo trì cho mục đích an toàn của căn phòng theo quy định về xây dựng. Bên Cho Thuê phải thông báo trước 05 (năm) ngày cho Bên Thuê bằng văn bản và Bên Thuê cho phép Bên Cho Thuê hay người đại diện hay ủy quyền tiến hành sửa chữa và bảo trì trong thời hạn hợp lí. Nếu Bên Thuê gây cản trở việc sửa chữa, từ đó gây nguy hiểm đến an toàn của căn phòng thì Bên Thuê phải chịu chi phí do hậu quả phát sinh.Bảo đảm Thời Hạn Thuê cho Bên Thuê theo quy định tại Hợp Đồng này. Bên Cho Thuê không được phép chuyển nhượng Hợp Đồng này cho bất kỳ bên thứ ba nào trừ khi bên thứ ba đó đồng ý kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, cam kết của Bên Cho Thuê theo Hợp Đồng này.Trong trường hợp Bên Cho Thuê giao hoặc bán Phần Diện Tích Thuê này trước ngày hết hạn của Hợp Đồng này, Bên Cho Thuê thỏa thuận và cam kết rằng chủ sở hữu mới sẽ bị ràng buộc và tiếp tục các điều khoản và điều kiện của Hợp Đồng thay thế cho Bên Cho Thuê. Đảm bảo các điều kiện thực hiện Hợp Đồng:Ngay khi Bên Thuê thanh toán đầy đủ Tiền thuê và tất cả các khoản tiền phải trả khác, Bên Cho Thuê theo các điều khoản của Hợp Đồng này sẽ nghiêm chỉnh thực hiện đúng mọi thỏa thuận, để cho phép Bên Thuê sử dụng Phần Diện Tích Thuê trong Thời Hạn Thuê mà không bị Bên Cho Thuê làm gián đoạn;Bên Cho Thuê không được gây cản trở hoặc có bất kỳ hành vi gì bất hợp lý nhằm hạn chế việc thực hiện mục đích thuê đúng pháp luật của Bên Thuê và/hoặc khách hàng của Bên Thuê. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN THUÊQuyền của Bên ThuêThuê và sử dụng Phần Diện Tích Thuê theo đúng quy định tại Hợp Đồng Bên Thuê được xây dựng lại, thay đổi kết cấu Phần Diện Tích Thuê, nếu được sự chấp thuận trước bằng văn bản của Bên Cho Thuê.Gia hạn Thời Hạn Thuê sau khi hết Thời hạn theo quy định tại Hợp Đồng. Nghĩa vụ của Bên Thuê Thanh toán Tiền Thuê đúng thời hạn. Khi hết Thời Hạn Thuê (hoặc chấm dứt trước thời hạn), Bên Thuê phải bàn giao lại Phần Diện Tích Thuê cùng toàn bộ đồ đạc, các trang thiết bị, máy móc được Bên Cho Thuê lắp đặt trong Phần Diện Tích Thuê như tại thời điểm ký Hợp Đồng (ngoại trừ các hỏng hóc, hao mòn tự nhiên) và ngoại trừ những sửa đổi với Phần Diện Tích Thuê mà Bên Thuê đã thực hiện theo quyền của mình theo Hợp Đồng này.Bên Thuê bảo trì, khắc phục các hư hỏng đối với phần tài sản, thiết bị do Bên Thuê lắp đặt.Bên Thuê bằng chi phí của mình để sửa chữa, thay mới mọi hư hỏng liên quan đến tài sản, máy móc (Đã được được bàn giao trong tình trạng hoạt động bình thường) trong Thời Hạn Thuê. Thông báo ngay cho Bên Cho Thuê hay đại diện của Bên Cho Thuê về bất kỳ thiệt hại nào đối với Tòa nhà và về bất kỳ hư hỏng nào của các trang thiết bị, các tiện ích do Bên Cho Thuê cung cấp.Luôn luôn giữ cho Phần Diện Tích Thuê sạch sẽ và vệ sinh.Việc bảo quản và bảo vệ tài sản của Bên Thuê sẽ thuộc trách nhiệm riêng của Bên Thuê và Bên Cho Thuê không chịu trách nhiệm về việc trộm, cướp và những tổn thất và thiệt hại khác xảy ra đối với Bên Thuê trong phạm vi Phần Diện Tích Thuê mà không phải do Bên Thuê gây ra hoặc một Bên thứ ba.Bồi thường cho Bên Cho Thuê trường hợp có mất mát, hư hỏng nội thất của Bên Cho Thuê Không được chuyển nhượng hay cho thuê lại với Bên thứ ba mà không được sự đồng ý của Bên Cho Thuê.Bên Thuê chịu trách nhiệm bồi thường những vấn đề sau:Những tổn thất, thiệt hại hay thương tích cho người hoặc tài sản trực tiếp hoặc gián tiếp do lỗi của Bên Thuê trong việc sử dụng hoặc tình trạng không đảm bảo chất lượng hoặc bị hư hỏng một phần nội thất bên trong của Phần Diện Tích Thuê hoặc các máy móc, đồ đạc, thiết bị, dây điện hay đường ống mà Bên Thuê có trách nhiệm sửa chữa hoặc giữ trong tình trạng tốt; và/ hoặc,Những tổn thất, thiệt hại hay thương tích do hoặc vì lửa, khói hay khí lan ra hoặc rò rỉ hay tràn nước từ Phần Diện Tích Thuê gây ra do hành động hoặc sự lơ là của Bên Thuê hoặc nhân viên, đại diện, nhà thầu của Bên ThuêPHẠT VI PHẠM VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠIMột bên sẽ bị coi là vi phạm Hợp Đồng nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng và không đầy đủ hoặc chậm thực hiện bất kỳ nghĩa vụ nào quy định trong Hợp Đồng này.Trong trường hợp một bên không khắc phục vi phạm và/hoặc không hoàn thành việc khắc phục vi phạm trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản thông báo về vi phạm của Bên kia; hoặc vi phạm đó là không thể khắc phục được; hoặc vi phạm đó vẫn tái diễn, Bên bị vi phạm sẽ được quyền:Buộc Bên vi phạm khắc phục vi phạm hoặc tự mình/ thuê đơn vị khác khắc phục vi phạm. Bên vi phạm có nghĩa vụ bồi hoàn cho Bên bị vi phạm toàn bộ các chi phí sửa chữa, khắc phục trên cơ sở chứng từ hợp lệ; và/hoặc,Đơn phương chấm dứt thực hiện Hợp Đồng; và/hoặc Thực hiện việc phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại theo quy định của luật pháp Việt Nam; Mức phạt vi phạm tại Hợp Đồng này không vượt quá 8% giá trị Hợp Đồng bị vi phạm.SỰ KIỆN BẤT KHẢ KHÁNGTrong bất kỳ trường hợp nào ngoài sự kiểm soát của mỗi bên, làm ảnh hưởng đến nghĩa vụ thực hiện tất cả hoặc một phần Hợp Đồng của mỗi bên thì thời gian quy định thực hiện nghĩa vụ này sẽ được gia hạn dài ra bằng với khoảng thời gian do hậu quả của trường hợp bất khả kháng gây ra. Những sự kiện mà (sau đây gọi là “Bất Khả Kháng”) bao gồm nhưng không giới hạn bởi: Thiên tai, bão, động đất, lũ lụt, chiến tranh, đình công hay bất kỳ hình thức nào khác không thể lường trước hoặc chống lại được, quyết định của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà dẫn đến Phần Diện Tích Thuê không được quyền cho thuê một phần/toàn bộ với điều kiện quyết định này được ban hành nằm ngoài ý chí chủ quan và không phải do lỗi của Bên Cho Thuê.Khi sự kiện Bất Khả Kháng xảy ra, Các Bên sẽ thông báo cho nhau về các sự kiện Bất Khả Kháng này, những hậu quả có thể xảy ra cho việc thực hiện Hợp Đồng này và đề xuất biện pháp khắc phục trong vòng 20 (hai mươi) ngày kể từ khi xảy ra sự kiện Bất Khả Kháng. Các Bên được miễn thực hiện nghĩa vụ cho những ngày bị ảnh hưởng bởi sự kiện Bất Khả Kháng. Cho mục đích này, việc miễn thực hiện nghĩa vụ được hiểu là trong thời gian diễn ra sự kiện Bất Khả Kháng, các nghĩa vụ của Bên Thuê và Bên Cho Thuê sẽ được miễn trừ và không phải thực hiện. Khi hết sự kiện Bất Khả Kháng, các Bên chỉ thực hiện các nghĩa vụ cho những thời gian thuê tiếp theo.CHẤM DỨT HỢP ĐỒNGHợp Đồng này sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:Hết Thời Hạn mà không được gia hạn;Một bên bị giải thể hoặc phá sản; Các Bên thỏa thuận chấm dứt Hợp Đồng; Phần Diện Tích Thuê bị hỏng đến mức không thể sử dụng được; Nếu xảy ra Sự Kiện Bất Khả Kháng theo Hợp Đồng;Trường hợp Hợp Đồng chấm dứt theo Điểm i Khoản 9.1 nêu trên, Bên Thuê có nghĩa vụ bàn giao lại Phần Diện Tích Thuê cho Bên Cho Thuê như tình trạng ban đầu sau khi trừ đi hao mòn tự nhiên trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày chấm dứt Hợp Đồng. Trường hợp Bên Thuê không bàn giao theo quy định tại Điều này, Bên Thuê phải trả tiền thuê gấp đôi Tiền Thuê cho những ngày chưa thực hiện bàn giao Phần Diện Tích Thuê.Một trong Các Bên có quyền đơn phương chấm dứt Hợp Đồng, yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm theo quy định tại Điều 7 của Hợp Đồng.ĐIỀU KHOẢN CHUNGMọi sửa đổi, bổ sung các điều khoản và/hoặc vấn đề nào trong Hợp Đồng này đều phải lập thành Phụ lục Hợp Đồng và phải được sự đồng ý của Các Bên. Phụ lục Hợp Đồng phải có chữ ký hợp pháp của Các Bên và là một phần có hiệu lực của Hợp Đồng này.Trường hợp mỗi Bên có sự chia, tách, sáp nhập, thay đổi tính chất, loại hình hay bất kỳ thay đổi nào khác có liên quan đến quyền sở hữu, quản lý, điều hành của mỗi Bên thì các điều khoản thỏa thuận theo Hợp Đồng này không bị chi phối, Hợp Đồng này vẫn có giá trị thực hiện cho (các) Bên kế thừa. Pháp luật Việt Nam sẽ được áp dụng để xử lý các tranh chấp phát sinh từ Hợp Đồng này.Nếu bất kỳ quy định nào của Hợp Đồng này trở nên vô hiệu, trái luật hoặc không có khả năng thi hành, thì những điều khoản vô hiệu, trái luật hoặc không có khả năng thi hành đó sẽ không ảnh hưởng đến các điều khoản còn lại của Hợp Đồng này. Khi có tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến Hợp Đồng này, Các Bên sẽ nỗ lực thực hiện việc thương lượng, hòa giải để giải quyết. Nếu không thể tự giải quyết thì Các Bên sẽ tiến hành giải quyết tranh chấp tại Tòa án có thẩm quyền.Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký.Hợp Đồng này đã được lập thành 02 (hai) bản chính bằng Tiếng Việt, mỗi Bên giữ một (01) bản có giá trị pháp lý như nhau.Các bên đã đọc, hiểu rõ nội dung Hợp Đồng và tự nguyện ký tên dưới đây.ĐẠI DIỆN BÊN CHO THUÊ(Ký tên, đóng dấu) __________________________ĐẠI DIỆN BÊN THUÊ(Ký, ghi họ tên, đóng dấu (nếu có)) ____________________Leal Form hiện đang có các khóa đào tạo online về kỹ năng soạn thảo, review Hợp Đồng.Khi tham gia khóa học, học viên sẽ nhận được:Tiếp cận tập bài giảng được biên soạn đầy đủ kỹ năng liên quan trong quá trình soạn thảo, review Hợp đồng;Được rèn luyện trực tiếp trên các dạng/loại Hợp đồng khác nhau;Học viên được rèn luyện kỹ năng kiểm tra, hiệu chỉnh Hợp đồng đầy đủ và chuyên nghiệp;Được cung cấp hơn 20 mẫu hợp đồng thông dụng cất làm bí kíp sử dụng sau này;Được hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm.Khóa học chỉ có từ 5-6 học viên nhằm đảm bảo tương tác và kết quả đào tạo.Học phí chỉ 699.000 đồng/8 buổi.ĐĂNG KÝ HỌC: 086 578 6009 hoặc ib cho Fanpage: Legal Forum PHỤ LỤC I  BIÊN BẢN BÀN GIAOHôm nay, ngày __ tháng __ năm _____ Chúng tôi gồm: BÊN GIAO: CÔNG TY VÀBÊN NHẬN: ____________________________ Mã số thuế/ Số CMND: ______________________________Địa chỉ : _____________________________________Đại diện bởi : _____________________ Chức vụ: _____________Bên Giao đã giao và Bên Nhận đã nhận Phần Diện Tích Thuê với các trang thiết bị dưới đây trong tình trạng sử dụng tốt: STTTrang thiết bịSố lượngGhi chú                        ĐẠI DIỆN BÊN GIAO(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có)) __________________________ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN(Ký, ghi họ tên, đóng dấu (nếu có)) ____________________PHỤ LỤC II BIÊN NHẬN THANH TOÁNHôm nay, ngày __ tháng __ năm _____ Chúng tôi gồm: BÊN NHẬN: VÀBÊN GIAO: ____________________________ Mã số thuế/ Số CMND: ______________________________Địa chỉ : _____________________________________Đại diện bởi : _____________________ Chức vụ: _____________Theo Biên nhận này, Bên giao đã bàn giao và Bên nhận đã nhận đủ số tiền là _______________ VNĐ (Bằng chữ: _______________________________ đồng).Mục đích thanh toán: _________________________________________ĐẠI DIỆN BÊN GIAO(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có)) __________________________ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN(Ký, ghi họ tên, đóng dấu (nếu có)) ____________________   Tải xuống HỢP ĐỒNG CHO THUÊ BẤT ĐỘNG SẢN  
Nguyễn Phương Thảo
177 ngày trước
timeline_post_file63325c8e0e30c-cd.jpg.webp
HẠ TẦNG TĂNG TỐC, PHÍA ĐÔNG HÀ NỘI SẼ LÀ “TÂM CHẤN” CỦA KINH TẾ VÙNG
Với hàng loạt đại công trình nhanh chóng thành hình, phía Đông Hà Nội sẽ là tâm điểm kết nối, giao thương của không chỉ Thủ đô mà cả vùng kinh tế trọng điểm quốc gia.Tâm điểm siêu kết nốiPhía Đông Hà Nội trong quy hoạch Thủ đô Hà Nội tới năm 2030 và tầm nhìn 2050 có vai trò trung tâm. Gia Lâm và Đông Anh, hai huyện thuộc khu vực này theo kế hoạch tới năm 2025 sẽ chính thức lên quận. Tới hiện tại, khả năng cán đích ngay trong năm 2023 của cả hai địa phương này gần như là chắc chắn bởi Gia Lâm và Đông Anh đã hoàn thành 25-26 trên tổng số 27 tiêu chí.Vượt khỏi ranh giới hành chính, sự thay đổi lớn nhất tại phía Đông đến từ cơ sở hạ tầng với những cây cầu nghìn tỷ đang được đẩy nhanh tiến độ. Sau Đông Trù, Nhật Tân, Vĩnh Tuy, cầu Vĩnh Tuy giai đoạn 2 đang bước vào những gói thầu cuối cùng. Theo ghi nhận mới nhất, các trụ cầu giữa lòng sông đã được đổ bê tông cốt thép. Đơn vị thi công cũng đã hợp long nhịp cuối cùng đoạn cầu dẫn từ ngã tư giao cắt đường Cổ Linh (Long Biên, Hà Nội) đến sát đê sông Hồng. Với tiến độ này, cây cầu có vốn đầu tư 2.500 tỷ đồng dự kiến có thể về đích vào cuối quý 2/2023, sớm hơn 6 tháng so với kế hoạch ban đầu.Nối đôi bờ sông Hồng còn là rất nhiều cây cầu lớn đang được triển khai. Được chú ý nhất là cây cầu “siêu kết nối” Trần Hưng Đạo. UBND TP. Hà Nội mới đây đã giao Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội đẩy nhanh tiến độ để triển khai dự án cầu có chiều dài 5,5km với 6 làn xe cơ giới này. Cùng với cầu Trần Hưng Đạo là dày dặc mạng lưới cầu lớn đang trong quy hoạch như cầu Tứ Liên, cầu Mễ Sở, Hồng Hà, cầu Ngọc Hồi, cầu Thượng Cát…Cùng với mạng lưới cầu, phía Đông Hà Nội cũng là nơi có hệ thống đường bộ đồng bộ và hiện đại bậc nhất Thủ đô. Dễ thấy nhất là những công trình lớn như nút giao Cổ Linh. Từ khi chính thức đi vào hoạt động đầu năm 2021, công trình giao thông hiện đại bậc nhất Hà Nội với 6 đường dẫn này đã giúp kết nối loạt tuyến huyết mạch như Vành đai 3, Cổ Linh, cầu Thanh Trì, cao tốc Hà Nội - Hải Phòng…Đặc biệt, theo giới chuyên gia, khả năng kết nối vùng của phía Đông đang rộng mở hơn bao giờ hết với sự xuất hiện của các dự án lớn như đường liên tỉnh nối Hà Nội – Hưng Yên; Vành đai 3,5; Vành đai 4. Riêng với vành đai 3,5 - dự án hiện đã đầu tư theo quy hoạch được 9,5 km. Các đoạn còn lại đang bước vào giai đoạn chuẩn bị và triển khai đầu tư.Trong khi ấy, tuyến vành đai 4 dài hơn 112 km đi qua 3 tỉnh Hà Nội - Hưng Yên - Bắc Ninh đã chính thức thông qua nghị quyết về chủ trương đầu tư. Mới đây nhất, ngày 18/8, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành đã kí Nghị quyết yêu cầu các địa phương đảm bảo tiến độ hoàn thiện dự án vào năm 2026.“Sau hơn 10 năm, phía Đông Hà Nội từ khu vực hạ tầng nghèo nàn, giao thông khó khăn đã hoàn toàn lột xác, thậm chí là đi nhanh hơn tất cả các khu vực khác”, chuyên gia quy hoạch Bùi Đình Trường nói.“Phía Đông sẽ là lõi nội đô thứ 2 của Hà Nội”Nhìn vào quy hoạch vùng Thủ đô, KTS Nguyễn Xuân Anh (Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn quốc gia) khẳng định, phía Đông sẽ là nơi có động lực phát triển kinh tế nổi trội trong tương lai gần, với hệ thống hạ tầng đầy đủ và cấu trúc hạ tầng hướng tâm mạnh mẽ.“Địa lợi” tại khu vực này theo ông là ở vị trí cửa trước của Thành phố, từ đó mở rộng ra toàn bộ tam giác châu thổ sông Hồng - nơi có dư địa lớn cho công nghiệp hóa. Tam giác này bao gồm các tỉnh phát triển và nhiều có thế mạnh như Hải Phòng, Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh…Về phát triển kinh tế đi cùng quy hoạch tổng thể, KTS Xuân Anh nhận định, phía Đông Hà Nội có ưu thế khi chiếm lĩnh cả 3 mũi hành lang kinh tế Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Lạng Sơn và Hà Nội đi các tỉnh phía Nam. “Đây là nơi tạo sự lan tỏa và có tương lai rực rỡ”, vị KTS nói.Ở góc độ rộng hơn, theo các chuyên gia kinh tế, những tuyến đường lớn như Vành đai 4 đang hình thành không chỉ giải quyết bài toán giao thông, mà còn giúp kết nối, phát triển các hành lang kinh tế khác, trong đó có hành lang kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Côn Minh (Trung Quốc).Với KTS Nguyễn Xuân Anh, ông nhìn thấy tương lai của “Lõi nội đô 2” ngay tại phía Đông Hà Nội khi ngày càng có nhiều cây cầu lớn nối hai bờ sông Hồng cùng các tuyến vành đai, bao gồm cả tuyến Vành đai 5 theo kế hoạch. Hiện tượng nhân đôi lõi nội đô đã từng xuất hiện tại nhiều nơi trên thế giới như New Delhi (Ấn Độ), La Defense (Paris). Tuy nhiên, khác với khu vực “nội đô lịch sử”, lõi phía Đông sẽ mang vóc dáng một trung tâm Thủ đô mới của thế kỉ 21-22 hiện đại, năng động, khả năng kết nối tốt.Vị chuyên gia dự đoán, phía Đông Hà Nội có thể trở thành trung tâm hoạt động của doanh nghiệp, trung tâm thương mại, tài chính lớn cấp vùng, quốc gia và quốc tế, với sự hội tụ của giới tri thức, các tập đoàn kinh tế, tài chính lớn. Từ đây, sức lan tỏa của khu vực lõi nội đô thứ 2 này sẽ tạo thành tâm chấn, lan tỏa ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế tới các địa phương lân cận.Đồng tình, chuyên gia quy hoạch Bùi Đình Trường cho rằng, thực tế cũng đang phát triển theo hướng này khi không chỉ hạ tầng, nhiều đô thị lớn cũng đã dịch chuyển về phía Đông Hà Nội, kéo theo là dòng chảy kinh tế xã hội.“Trong quy hoạch tới năm 2030, tầm nhìn 2050, Hà Nội và 9 tỉnh, thành phố sẽ được liên kết, trở thành một vùng siêu đô thị của cả nước và phía Đông sẽ là điểm giao thoa sầm uất bậc nhất cả khu vực. Nơi đây sẽ chứng kiến những cuộc đại dịch chuyển cả về dân số lẫn kinh tế quy mô chưa từng có”, ông Trường nói.  Trên đây là bài viết của chúng tôi về tin tức pháp luật mới nhất.Công ty Luật Legalzone Hotline tư vấn: 088.888.9366 Email: Support@legalzone.vn Website: https://legalzone.vn/  Hệ thống: Thủ tục pháp luật Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội 
PHAN THỊ GIANG UYÊN
219 ngày trước
timeline_post_file62fb26581789d-istockphoto-1009871522-612x612--1-.jpg.webp
Ai hưởng lợi từ việc công bố dữ liệu bất động sản?
Ai hưởng lợi từ việc công bố dữ liệu bất động sản? Nghị định 44/2022 thể hiện tín hiệu tích cực nhằm minh bạch hóa thị trường vốn còn nhiều bất ổn.Theo Nghị định (NĐ) 44/2022 có hiệu lực từ ngày 15-8 quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản (BĐS), các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin phải nộp kinh phí khai thác, sử dụng thông tin về nhà ở và thị trường BĐS theo quy định.Sẵn sàng trả phí để có thông tinCụ thể, theo NĐ 44, tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường BĐS sẽ phải gửi phiếu yêu cầu cho cơ quan, đơn vị quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu trực tiếp theo hình thức văn bản cho bên cung cấp (gửi qua đường công văn, fax, bưu điện) hoặc đăng ký trực tuyến trên trang thông tin điện tử của bên cung cấp.“Tôi mới biết thông tin này, đây là điều khá mới lạ. Tuy nhiên, theo tôi, cần có thời gian xem việc thực thi như thế nào, tính phí ra sao cho thông tin…?” - anh Vũ Nguyễn, một nhà đầu tư BĐS từ tỉnh Lâm Đồng, cho hay.Theo anh Vũ Nguyễn, thông tin BĐS là cực kỳ cần thiết cho nhà đầu tư nói riêng và mọi người dân nói chung. Lâu nay, các thông tin như quy hoạch, pháp lý dự án… đều khá mù mờ với người dân. “Nếu trả phí để có được thông tin hữu ích thì tôi sẵn sàng trả” - anh Vũ Nguyễn khẳng định.Việc thu phí để có thông tin sẽ dễ dàng được chấp nhận, bởi giá trị BĐS lớn và tôi tin rằng mọi người sẽ đồng ý trả phí cho các thông tin có giá trị.Về phía doanh nghiệp, ông Nguyễn Hoàng Việt, Chủ tịch HĐQT Son Viet Property JSC (SVP) - một đơn vị phát triển và phân phối BĐS, cho rằng giá trị BĐS được tạo ra từ giá trị sử dụng của BĐS.“Giá trị sử dụng này gia tăng mỗi khi có sự thay đổi, nâng cấp cơ sở hạ tầng, mật độ dân số hay đơn giản nhất là thay đổi mục đích sử dụng đất... Vì vậy, cần công bố cho người dân mọi thông tin cần thiết có liên quan đến quy hoạch sử dụng đất hiện tại và trong tương lai, giúp người dân an tâm mua bán” - ông Việt nói.Theo ông Việt, một phần bất cập hiện tại đến từ việc công bố thông tin quy hoạch chưa rõ ràng, người dân chưa biết tiếp cận thông tin này từ đâu, ngoại trừ một nhóm nhỏ các nhà đầu tư chuyên nghiệp. Chính vì vậy, nhiều vụ lừa đảo vẫn diễn ra và Nhà nước mất rất nhiều thời gian, chi phí để phát hiện, xử lý.   “Việc thu phí để có thông tin sẽ dễ dàng được chấp nhận, bởi giá trị BĐS lớn và tôi tin rằng mọi người sẽ đồng ý trả phí cho các thông tin có giá trị, giúp mình tránh mọi rủi ro trong giao dịch BĐS cũng như tìm thấy các BĐS phù hợp với nhu cầu, tài chính của mình” - ông Việt đánh giá. NĐ 44 quy định các hình thức khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường BĐS gồm:- Qua cổng thông tin của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường http://www.batdongsan.xaydung.gov.vn; cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng;- Thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu;- Bằng hợp đồng giữa cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường với bên khai thác, sử dụng dữ liệu về nhà ở và thị trường theo quy định.Cộng đồng doanh nghiệp BĐS rất hoan nghênh “Hội nghị về phát triển thị trường BĐS an toàn, lành mạnh, bền vững” do Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì tổ chức vào ngày 14-7. Có thể nói đây là lần đầu tiên thị trường BĐS được Thủ tướng chỉ rõ mục tiêu phát triển “an toàn, lành mạnh, bền vững” với tầm nhìn thị trường BĐS là “hệ sinh thái BĐS” có mối liên hệ hữu cơ với các loại thị trường khác.Để thị trường phát triển đạt được mục tiêu “an toàn, lành mạnh, bền vững” thì Nhà nước cần phải kiến tạo môi trường đầu tư kinh doanh minh bạch, công bằng, cạnh tranh lành mạnh thông qua công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất bao gồm các luật, văn bản dưới luật (có NĐ). Cùng đó là nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thực thi pháp luật của các bộ, ngành, địa phương.Bốn vấn đề cần lưu ý khi triển khaiChuyên gia pháp lý Nguyễn Tấn Đạt, Giám đốc Công ty Tư vấn NTD Law Việt Nam, giải thích: “Sau bảy năm có hiệu lực thì NĐ 117/2015 đã không còn phù hợp và cần được thay thế. NĐ 44/2022 đã xây dựng được hệ thống thông tin gồm cơ sở dữ liệu, hệ thống phần mềm và hạ tầng công nghệ thông tin được xây dựng, sẽ thực hiện quản lý đồng bộ, thống nhất từ trung ương đến các địa phương.Các thông tin, số liệu, dữ liệu chuyên ngành về nhà ở, thị trường BĐS thường xuyên được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu chung, trên cơ sở đó, cơ quan quản lý chuyên môn đã nghiên cứu, phân tích, đánh giá, đưa ra các nhận định, dự báo về thị trường. Việc này tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường được tiếp cận thông tin phục vụ việc quản lý, hoạch định chính sách, hoạt động đầu tư, kinh doanh BĐS một cách dễ dàng”.Tuy nhiên, ông Đạt cho rằng vấn đề liên quan đến nhân sự quản lý, vận hành hệ thống thông tin là một trong những vướng mắc khi thực hiện NĐ 117 từng được Bộ Xây dựng nhắc tới.“Để khắc phục bất cập này, trong NĐ 44 kiến nghị nêu rõ hơn và chi tiết giải pháp khắc phục một phần vướng mắc, có thể theo hướng quy định cụ thể Bộ Xây dựng có trách nhiệm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ được phân công thực hiện việc quản lý, vận hành hệ thống tại trung ương và địa phương theo định kỳ hằng năm” - ông Đạt góp ý.Ngoài ra, giải pháp để NĐ này đi vào thực tế một cách nhanh nhất, hiệu quả, ông Đạt lưu ý bốn yếu tố. Thứ nhất, NĐ cần được xây dựng theo hướng công khai, minh bạch và rộng rãi, các thông tin về nhà ở và thị trường, chỉ tiêu thống kê về nhà ở theo hướng đơn giản, dễ dàng thu thập, đảm bảo mục tiêu quản lý nhà nước của các bộ, ngành, địa phương có liên quan.Thứ hai, cần đẩy nhanh số hóa công tác hành chính tại các cơ quan nhà nước để những thủ tục trên người dân dễ tiếp cận, dễ hiểu, giảm bớt thủ tục hành chính, văn bản rườm rà không đáng có.Thứ ba, cần thực hiện nghiêm công tác minh bạch thông tin, cập nhật thường xuyên thông tin và dữ liệu để đáp ứng nhu cầu của cá nhân/tổ chức. Vấn đề này thật sự rất quan trọng và cấp thiết.Thứ tư, tăng cường công tác phổ cập đến người dân, để khi người dân tham gia vào các quan hệ mua bán sẽ nắm rõ thông tin mình giao dịch, từ đó hạn chế tranh chấp, khiếu kiện không đáng có. Trên đây là bài viết của chúng tôi về tin tức pháp luật mới nhất. Nếu muốn biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Công ty Luật Legalzone Hotline tư vấn: 088.888.9366 Email: Support@legalzone.vn Website: https://legalzone.vn/  Hệ thống: Thủ tục pháp luật Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội  
Đỗ Thị Hà Vi
288 ngày trước
timeline_post_file62a06aa7b3b81-20201223095123-0cf1.jpg.webp
Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư
Nội dung vụ ánNgày 27/5/2015, ông Nguyễn Ngọc H và Công ty V đã ký Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư tại Dự án Goldmark City. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông H đã thanh toán cho Công ty V số tiền  3.085.178.851 đồng. Ngày 22/5/2017, Công ty V đã thông báo cho ông H về việc bàn giao căn hộ. Ông H đã đến kiểm tra căn hộ và từ chối nhận bàn giao vì lý do cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện, chất lượng công trình không đúng, chưa được cung cấp bản vẽ thiết kế mặt bằng, … Ngày 07/8/2017, ông H đã khởi kiện ra Tòa án quận Bắc Từ Liêm, yêu cầu giải quyết buộc Công ty V phải thanh toán trả khoản tiền phạt và bồi thường hợp đồng là 118.618.398 đồng.Nhận định của Toà ánHội đồng xét xử xét thấy tại thời điểm kiểm tra công trình còn một số khiếm khuyết liên quan đến công tác trát tường, trần thạch cao, nứt tại vị trí giao giữa vách bêtông và tường xây chưa được khắc phục triệt để nhưng công trình đã đủ điều kiện để đưa vào sử dụng. Công ty V đã thực hiện đầy đủ và đảm bảo đúng các điều khoản tại Hợp đồng mua bán căn hộ giữa ông H và Công ty V. Việc ông H đưa ra các lý do cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện, chất lượng công trình không đảm bảo để đơn phương chấm dứt Hợp đồng mua bán căn hộ là không có căn cứ để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông H.Luận cứ vụ án Căn cứ Điều 13 và Điều 16 Luật Kinh doanh Bất động sản xác định Công ty V đã hoàn thành xong việc xây dựng theo tiến độ đã được phê duyệt và đảm bảo các nhu cầu thiết yếu của toàn bộ cư dân trong dự án Goldmark City. Trên đây là thông tin của chúng tôi về bản án 06/2019/DSST, nếu muốn biết thêm thông tin chi tiết về bản án và để được hướng dẫn thực hiện vui lòng liên hệ:LEGALZONE COMPANYHotline tư vấn: 088.888.9366Email: Support@legalzone.vn
Nguyễn Thị Thanh Huế
320 ngày trước
timeline_post_file6275d2d9b6575-SGD-1.jpg.webp
Những quy định pháp luật về sàn giao dịch bất động sản; thực trạng của thị trường bất động sản hiện nay
 Legalzone xin gửi đến bạn đọc giải đáp thắc mắc về vấn đề Pháp luật về sàn giao dịch bất động sản và thực trạng thị trường bất động sản.Sàn giao dịch bất động sảnNhững quy định của pháp luật quản lí sàn giao dịch bất động sảnVì BĐS tham gia vào hầu hết các quan hệ kinh tế – xã hội và đóng vai trò to lớn trong nền kinh tế quốc dân nên có rất nhiều văn bản pháp luật quy định trực tiếp hoặc chi phối đến hoạt động của TT BĐS như: Luật đất đai; Luật xây dựng; Luật nhà ở; Bộ luật dân sự cùng với hệ thông văn bản dưới luật (nghị định; thông tư…).Còn đối với SGD BĐS thì có các văn bản pháp luật điều chỉnh đó là: Luật kinh doanh BĐS; Nghị định; Thông tư quy định về chế tài xử phạt đối với các sàn giao dịch; đối với các chủ thể vi phạm quy định pháp luật khi giao dịch trên sàn. Các văn bản pháp luật này là cơ sở pháp lý cho sự ra đời; tồn tại và phát triển của SGD BĐS. Nó quy định các vấn đề về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của SGD BĐS; Điều kiện thành lập sàn; nội dung hoạt động của sàn; quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia SGD BĐS; Mô hình và quy chế hoạt động của sàn…Xem thêm: Quyết định 39/2021/QĐ-UBND Bạc Liêu Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng CSDL về thông tin ngăn chặn và giao dịch tài sản đã công chứngNhững điều kiện thành lập sàn giao dịch bất động sảnDoanh nghiệp muốn thành lập SGD BĐS trước tiên phải đáp ứng đủ điều kiện của Điều 8 là: phải thành lập doanh nghiệp; phải có vốn pháp định và đăng ký kinh doanh BĐS theo quy định của pháp luật và sau đó là những điều kiện của Điều 57 là: SGD BĐS phải có kế hoạch hoạt động của SGD BĐS; phải có cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với nội dung hoạt động của SGD BĐS; có người quản lý; điều hành SGD BĐS đáp ứng đầy đủ các điều kiện do chính phủ quy định.Những quy định và điều kiện thành lập về SGD BĐS ở trên là khá đơn giản; rõ ràng và không yêu cầu cao để tránh hiện tượng độc quyền của một số doanh nghiệp địa ốc đã có sẵn tiềm lực.Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của sàn giao dịchSàn giao dịch bất động sảnCác SGD phải được tổ chức và hoạt động theo một khuôn khổ pháp lý nhất định. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động bao gồm: Tổ chức; cá nhân kinh doanh BĐS; Tổ chức; cá nhân kinh doanh dịch vụ BĐS được thành lập SGD BĐS hoặc thuê SGD BĐS của tổ chức cá nhân khác để phục vụ cho hoạt động kinh doanh BĐS; SGD BĐS phải có tư cách pháp nhân; hoạt động của sàn phải công khai; minh bạch và tuân thủ pháp luật; SGD BĐS phải chịu trách nhiệm về hoạt động của mình; SGD phải có tên; địa chỉ; biển hiệu và phải thông báo về việc thành lập trên phương tiện thông tin đại chúng; trước khi hoạt động phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương.Những quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động này là khung pháp lý bảo đảm cho sự ra đời và hoạt động của các sàn. Đây là những tiêu chí để nhà nước quản lý hoạt động của các sàn cũng như quản lý TT BĐS.Mô hình tổ chức hoạt động của sànCơ cấu tổ chức của SGD BĐS bao gồm Giám đốc; các phó Giám đốc và các bộ phận chuyên môn; nghiệp vụ phù hợp với nội dung hoạt động của SGD.– SGD BĐS phải có tối thiểu 2 nhân viên làm công việc môi giới BĐS. Nếu có dịch vụ định giá BĐS phải có tối thiểu 2 nhân viên làm công việc này; có chứng chỉ giá BĐS do cơ quan có thẩm quyền cấp.– SGD BĐS phải có diện tích sử dụng để giao dịch tối thiểu 50m2 phục vụ cho hoạt động môi giới và thêm 20m2 cho mỗi hoạt động dịch vụ bổ sung; đồng thời bảo đảm có trang thiết bị phù hợp với nội dung.Với những quy định trên thì tuỳ thuộc vào khả năng; năng lực của mỗi doanh nghiệp để thành lập các sàn có quy mô lớn hoặc nhỏ; tuy nhiên; vẫn phải bảo đảm tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.Quy chế hoạt động của sàn– Những quy định về chức năng; nhiệm vụ; quyền hạn của SGD BĐS– Quy định về tổ chức bộ máy và hoạt động của các bộ phận của SGD BĐS– Quy định về chế độ quản lý tài chính của SGD BĐS– Quy định về quan hệ với khách hàng trong khi giao dịch– Quy định về thông tin BĐS đưa vào GD; chế độ quản lý; cung cấp thông tin về BĐS; giao dịch tại sàn giao dịch BĐS.Xem thêm: Giao dịch bất động sản có phải qua sàn giao dịch bất động sản không?Nội dung hoạt động của sàn giao dịch bất động sảnNội dung hoạt động của các sàn giao dịch bầt động sản bao gồm:– Giao dịch mua bán; chuyển nhượng; thuê; thuê mua bất động sản.– Môi giới bất động sản.– Định giá bất động sản– Tư vấn bất động sản.– Quảng cáo bất động sản.– Đấu giá bất động sản.– Quản lí bất động sản.Quyền và nghĩa vụ của người quản lý sàn.Sàn giao dịch bất động sảnQuyền của người quản lý; điều hành sàn giao dịch bất động sản.Người quản lí; điều hành hoạt động của sàn giao dịch có các quyền sau:– Quản lí; điều hành hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.– Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thông tin có liên quan đến bất động sản theo quy định của pháp luật .– Yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin; tài liệu về bất động sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản.– Từ chối đưa lên sàn giao dịch bất động sản các bất động sản không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh.– Thu tiền dịch vụ của khách hàng có bất động sản đưa lên sàn giao dịch bất động sản.– Yêu cầu khách hàng bồi thường thiệt hại do lỗi của khách hàng gây ra.– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.Nghĩa vụ của người quản lí; điều hành sàn giao dịch bất động sảnNgười quản lí; điều hành sàn giao dịch bất động sản có các nghĩa vụ sau:– Bảo đảm bất động sản được đưa lên sàn giao dịch phải có đủ điều kiện để đưa vào kinh doanh.– Cung cấp đầy đủ; trung thực thông tin; tài liệu liên quan đến bất động sản và chịu trách nhiệm về thông tin; tài liệu do mình cung cấp.– Cung cấp các dịch vụ về bất động sản tại các sàn giao dịch bất động sản.– Bảo đảm cơ sở vật chật; kĩ thuật và điều kiện hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.– Bảo đảm để sàn giao dịch bất động sản hoạt động đúng nội dung đã đăng kí; thực hiện chế độ báo cáo theo qui định của pháp luật và chịu sự kiểm tra; thanh tra của cơ quan nàh nước có thẩm quyền; thực hiện nghĩa vụ về thuế; các nghĩa vụ tài chính khác theo qui định của pháp luật.– Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.– Các nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật.Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức; cá nhân tham gia giao dịch trên sànQuyền của các tổ chức; cá nhân tham gia giao dịch trên sàn giao dịch bất động sản được thể hiện như sau:– Yêu cầu cung cấp thông tin; tài liệu có liên quan đến bất động sản– Yêu cầu cung cấp các dịch vụ về bất động sản.– Yêu cầu sàn giao dịch bất động sản bồi thường thiệt hại do lỗi của sàn giao dịch bất động sản gây ra.– Các quyền khác theo qui định của pháp luậtNghĩa vụ của các tổ chức; cá nhân tham gia giao dịch trên sàn– Thực hiện quy chế hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.– Trả tiền dịch vụ cho sàn giao dịch bất động sản.– Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.– Các nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luậtChế tài xử phạt đối với các sàn giao dịch bất động sản.Chế tài xử phạt được quy định bao gồm các hành vi vi phạm cá quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.Hình thức xử phạt: hình thức nhẹ nhất là xử phạt hành chính với mức phạt từ 50.000.000 đến 60.000.000 và hình thức nặng nhất là tước quyền xử dụng giấy phép kinh doanh.* Đánh giá chung: Các quy định của pháp luật được ban hành đã tạo cơ sở và hành lang pháp lí cho sự ra đời và phát triển của các SGD BĐS; tạo ra một bộ phận kinh doanh dịch thúc đẩy thị trường BĐS phát triển mạnh mẽ; ổn định; minh bạch và lành mạnh hơn. Tuy nhiên; các quy định của pháp luật vẫn còn nhiều vấn đề cần phải sửa đổi; bổ sung.Các nguyên tắc và điều kiện thành lập còn khá dễ dàng tạo điều kiện cho các trung tâm GD BĐS thành lập sàn vì mục đích đối phó. Việc quy định cho sự ra đời của SGD ở Luật kinh doanh bất động sản đã có từ năm 2006 nhưng các chế tài xử phạt thì đến năm 2009 mới được ban hành. Các quy định trong chế tài xử phạt còn rất chung chung; chưa cụ thể rõ ràng; mức xử phạt còn khá nhẹ và chưa hợp lí.Xem thêm: Điều kiện thành lập sàn giao dịch bất động sảnThực trạng của thị trường bất động sảnThị trường bất động sảnTT BĐS của Việt Nam được manh nha hình thành được khoảng 1 thời gian dài cùng với thời gian tiến hành công cuộc đổi mới của đất nước. Căn cứ vào các biến động kinh tế; xã hội; chính sách pháp luật có thể chia TT BĐS từ khi hình thành và phát triển cho đến nay thành 7 giai đoạn. Qua sự phân tích; tìm hiểu cũng như khảo sát thực tiễn; tôi thấy rằng TT BĐS Việt Nam trong thời gian vừa qua đã có những bước tăng trưởng và phát triển nhanh chóng về quy mô; phạm vi; số lượng và chất lượng; nhất là ở những thành phố; đô thị lớn như Hà Nội; Tp Hồ Chí Minh.Bên cạnh đó; TT BĐS của Việt Nam vẫn còn có quy mô nhỏ lẻ; chưa hội tụ đầy đủ các thành phần; bộ phận của một TT hoàn chỉnh có tính chuyên môn hoá và có chất lượng cao; số lượng các giao dịch chưa nhiều; chưa tạo nên được một thị trường nhộn nhịp. Hơn nữa; có nhiều loại sản phẩm hàng hoá BĐS chưa hoàn chỉnh; chưa được xem là HH vẫn được giao dịch trên thị trường. Xét các cấp độ phát triển của TT BĐS gồm có: cấp độ sơ khai; cấp độ tập trung hoá; cấp độ tiền tệ hoá; cấp độ tổ chức hoá và cấp độ phức hợp thì TT BĐS của Việt Nam đang từ cấp độ sơ khai chuyển mình sang cấp độ tập trung hoá.Xét về hiện trạng của TT BĐS Việt Nam cho thấy TT BĐS đang ở giai đoạn phát triển mạnh mẽ. Khi nhu cầu về HH BĐS ngày càng tăng lên thì nguồn cung sẽ rơi vào tình trạng khan hiếm. Tuy nhiên vấn đề sử dụng đất đai của nhà nước cũng như của các cơ quan hành chính sự nghiệp không mang lại hiệu quả cao. Điều này đã gây khó khăn trực tiếp cho các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực BĐS; đặc biệt là khi Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sau khi trở thành thành viên của WTO.Thị trường nhà đất đang diễn ra các giao dịch rất nhỏ giọt. Bởi; mặc dù là nhu cầu về HH vượt xa so với nguồn cung nhưng vì sau cơn “sốt nóng”; giá nhà đất vọt quá cao. ở đây sẽ đặt ra một câu hỏi là: Việt Nam là một nước nghèo; có thu nhập thuộc loại thấp của thế giới nhưng tại sao giá HH BĐS lại cao nhất; nhì thế giới?Mặc dù các SGD BĐS đã ra đời nhưng các giao dịch BĐS vẫn được thực hiện chủ yếu thông qua các trung tâm GD BĐS. Vì vậy mà phần lớn các giao dịch BĐS này là phi chính thức. Theo ước tính của các chuyên gia; loại giao dịch này đang chiếm khoảng 60% tổng số lượng giao dịch BĐS. Đây chính là môi trường nuôi dưỡng các nhà đầu cơ trốn thuế ở tất cả các vùng; phát triển nhất là ở các đô thị lớn.Trên đây là một số thông tin Legalzone muốn chia sẻ tới bạn đọc về Những quy định pháp luật về sàn giao dịch bất động sản và thực trạng của thị trường bất động sản hiện nayNếu muốn biết thêm thông tin chi tiết và để được hướng dẫn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được kịp thời tư vấn.Xin cảm ơn!
Nguyễn Thị Thanh Huế
321 ngày trước
timeline_post_file6274a0926b662-SH6.jpg.webp
Sang tên sổ hổng sở hữu chung
Sang tên sổ hồng sở hữu chungLegalzone xin gửi đến bạn đọc giải đáp thắc mắc về vấn đề Sang tên sổ hồng sở hữu chung và các vấn đề lưu ý.Sang tên sổ hồng sở hữu chungTư vấn sang tên sổ hồng chung cư Chung cư sở hữu chungTư vấn sang tên sổ hồng chung cư Khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định về việc đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sỡ hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình (gọi chung là Giấy chứng nhận) đã cấp như sau:“Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:a) Có sai sót thông tin về tên gọi; giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân; địa chỉ của người sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;b) Có sai sót thông tin về thửa đất; tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai; tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận”.Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp: Khoản 1 Điều 86 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013:“Người sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính”.Đồng thời; theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường; khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; bạn phải chuẩn bị những hồ sơ sau:– Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.Như vậy; khi phát hiện phần địa chỉ thường trú ghi trên bìa sổ hồng của anh chồng có sai sót; bạn có thể yêu cầu anh chồng đó làm đơn đề nghị đính chính gửi tới Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; kèm theo đơn là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy tờ khác chứng minh thông tin có sai lệch (như trong trường hợp của bạn bị sai tên thì cần nộp Giấy khai sinh; CMND; hộ khẩu) để đề nghị giải quyết.Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính; cơ sở dữ liệu đất đai.Sau khi việc đính chính thành công; vợ chồng bạn có thể thực hiện việc sang tên sổ hồng theo thủ tục pháp luật hiện hành.Xem thêm: Ranh giới giữa các bất động sản là gì? Sử dụng bất động sản thế nào để không xâm phạm quyền sở hữu của người khác?Những lưu ý khi mua chung cư?Sổ hồngThời đại “tấc đất tấc vàng” ngày nay; căn hộ chung cư đang là lựa chọn của nhiều người dân ở các thành phố lớn. Tuy nhiên; gần đây đã xuất hiên nhiều tranh cãi; mâu thuẫn giữa các chủ hộ và ban quản lý khi công trình đã được bàn giao.Để tránh những rắc rối sau này; trước khi mua người dân nên lưu ý một số vấn đề sau:Nhà chung cư khi bàn giao cho người sử dụng phải có đầy đủ hạ tầng kỹ thuật; hạ tầng xã hội đối với những dự án lớn. Do vậy; nếu bàn giao nhà chung cư mà không có điện; nước là không đúng; người mua có thể yêu cầu chủ đầu tư hoàn thiện.Đối với khu vực điện lưới quốc gia chưa đến được công trình; chủ đầu tư phải tự thực hiện bằng nguồn điện thông qua máy phát. Ngoài ra phải có trách nhiệm khai thác và xử lý nguồn nước ngầm; đảm bảo cho các hộ dân sử dụng sinh hoạt lâu dài.Trường hợp các chung cư xây dựng đã đưa vào sử dụng; dù trước hay sau thời hạn Luật Nhà ở có hiệu lực; chủ đầu tư và các chủ hộ phải họp bầu ra ban quản trị nhà chung cư. Đây là bộ phận có vai trò xử lý các việc xảy ra tiếp theo trong quá trình sử dụng chung cư.Khi mua căn hộ chung cư; phần nào thuộc sở hữu chung; bao gồm giá giữ xe; các chi phí bảo trì; dịch vụ… trong những năm đầu cần phải được thống nhất và ghi thẳng trong hợp đồng. Đó chính là cơ sở pháp lý bảo vệ quyền lợi của các hộ dân ở nhà chung cư khi xảy ra các mâu thuẫn về sau.Việc này thường được các hộ dân xem là chuyện nhỏ; nhưng ít ai biết được đây lại là vấn đề gây nhiều tranh cãi giữa ban quản lý và các chủ hộ sau một thời gian sử dụng.Nếu chung cư là một cao ốc đa năng; gồm có tầng thương mại; dịch vụ; văn phòng; còn các tầng trên là căn hộ chung cư; thì tầng hầm sẽ được sử dụng chung. Người dân ở chung cư có quyền sử dụng tầng hầm và chỉ mất phí bảo vệ.Các công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình phụ trợ của dự án; thường được nghiệm thu đưa vào sử dụng cùng lúc với chung cư. Chủ đầu tư không có quyền bàn giao căn hộ chung cư khi hạ tầng chưa xong.Các chung cư đã hết bảo hành mà muốn bảo trì; ban quản trị phải vận động để chủ các căn hộ bàn bạc; tính toán phương án sửa lại theo quy định hiện hành. Ban quản trị nhà chung cư có quyền đòi hỏi chủ đầu tư phải cung cấp thông tin về các công việc đang tiến hành; thời gian hoàn thành.Đối với những chung cư bị xuống cấp phức tạp trầm trọng; mặc dù đã qua thời gian bảo hành; các hộ dân vẫn có quyền thuê đơn vị tư vấn chuyên ngành để khảo sát; đánh giá xác định nguyên nhân. Dựa trên các kết quả kiểm định đó; các chủ hộ được quyền yêu cầu bộ phận thi công thiết kế trước đây phải bỏ kinh phí khắc phục lại. .Những chủ đầu tư không hoàn thành nghĩa vụ với khách hàng; ngoài việc bị phạt nặng; có thể bị xem xét không giao tiếp các dự án bất động sản khác trong tương lai.Ngoài ra; trước khi bàn giao; người mua nên yêu cầu bên bán cung cấp những thông tin chi tiết về pháp lý. Đồng thời tự tìm hiểu thực tế môi trường sống chung cư qua các cơ quan chức năng địa phương; đơn vị tư vấn và các phương tiện truyền thông báo chí.Tư vấn thủ tục mua căn hộ chung cưSở hữu chung căn hộĐể có thể chuyển nhượng; căn nhà chung cư phải đáp ứng được những điều kiện theo Điều 118 Luật Nhà ở 2014.Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng phải ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu căn hộ chung cư tại văn phòng công chứng. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký xong hợp đồng chuyển nhượng tại văn phòng công chứng; các bên chuẩn bị hồ sơ chuyển nhượng để đến liên hệ với Văn phòng Đăng ký đất và nhà cấp Huyện để nộp và làm thủ tục kê khai nộp thuế;Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà chung cư gồm có:– Bản chính và bản công chứng giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư.(nếu có)– Bản gốc và bản phô tô hợp đồng chuyển nhượng;– Chứng minh thư; hộ khẩu của bên chuyển nhượng;– Chứng minh thư; hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng;Xem thêm: Thủ tục sang tên Sổ đỏ mới nhất hiện nayThủ tục và các bước chuyển nhượng; sang nhượng; mua bán nhà đấtChuyển nhượng; sang nhượng; mua bán nhà đấtTheo quy định của Luật Đất đai 2013 thì hình thức của hợp đồng mua bán; chuyển nhượng đất và tài sản ngắn liền với đất phải được xác lập tại văn phòng công chứng mới có giá trị pháp lý. Cụ thể theo điểm a Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định công chứng hợp đồng như sau:Điều 167. Quyền chuyển đổi; chuyển nhượng; cho thuê; cho thuê lại; thừa kế; tặng cho; thế chấp; góp vốn quyền sử dụng đất1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi; chuyển nhượng; cho thuê; cho thuê lại; thừa kế; tặng cho; thế chấp; góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình; cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình; cá nhân theo quy định của Luật này.Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm; nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định; làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.3. Việc công chứng; chứng thực hợp đồng; văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:a) Hợp đồng chuyển nhượng; tặng cho; thế chấp; góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực; trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;b) Hợp đồng cho thuê; cho thuê lại quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.Khi sang nhượng mua bán toàn bộ nhà đấtMua bán nhà đấtTiến hành công chứng hợp đồng mua bán nhà đất có chữ ký của người mua bán; người bán và người làm chứngHai bên mua bán nhà đất đến phòng công chứng; UBND phường; UBND xã lập hợp đồng mua bán; chuyển nhượng nhà đất và bất động sản khác.a. Chuẩn bị các khoản phí khi làm thủ tụcCác chi phí bao gồm lệ phí như: làm hợp đồng (nếu nhờ); photo các loại giấy tờ; chi phí công chứng.b. Các loại giấy tờ cần chuẩn bị khi tiến hành làm thủ tụcBên bán nhà đất – bên chuyển nhượng nhà đất:– Sổ hộ khẩu (bản gốc); hộ chiều (đối với người quốc tịch nước ngoài) CMND của cả hai vợ chồng.– Giấy chứng nhận kết hôn bản gốc (nếu đã kết hôn) hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu đang độc thân).– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính); quyển sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất (Sổ hồng; sổ đỏ).Lưu ý: Trường hợp tài sản của riêng vợ hoặc chồng có được trước thời kỳ hôn nhân thì chỉ cần một người đứng tên ký nhưng phải có giấy tờ chứng minh.Bên mua nhà đất – bên nhận chuyển nhượng nhà đất:– Sổ hộ khẩu (bản gốc); hộ chiều (đối với người quốc tịch nước ngoài) CMND của cả hai vợ chồng.– Giấy chứng nhận kết hôn bản gốc (nếu đã kết hôn) hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu đang độc thân).Lưu ý: Trường hợp tài sản của riêng vợ hoặc chồng có được trước thời kỳ hôn nhân thì chỉ cần một người đứng tên ký nhưng phải có giấy tờ chứng minh.c. Thực hiện lập và ký hợp đồngHai bên chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ như giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất; sổ hộ khẩu; CMND tới phòng công chứng; UBND phường; UBND xã. Tại đây người có tránh nhiệm sẽ soạn thảo hợp đồng và công chứng theo luật định; sau đó sẽ xuất ra 4 bản chính hợp đồng:– Một bản cấp cho bên chuyển nhượng (Bên bán).– Một bản cấp cho bên nhận chuyển nhượng (Bên mua).– Một bản lưu tại cơ quan thuế.– Một bản lưu tại cơ quan trước bạ nhà đất.Lưu ý: Luật công chứng có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 qui định tổ chức công chứng; phòng công chứng được quyền sao y bản chính các giấy tờ và có giá trị pháp lý như thực hiện tại UBND phường; UBND xã. Do vậy; các bên chỉ cần xuất trình bản chính để đối chiếu và photo; nếu cần sao y bản chính thì yêu cầu phòng công chứng sao y bản chính; số lượng bản sao không giới hạn.Tiến hành làm thủ tục mua bán nhà đất tại cơ quan tài nguyên môi trường.– Gồm 2 hạng mục là kê khai nộp thuế và đăng ký sang tên sổ đỏ.– Thời gian làm thủ tục đăng ký: 45-60 ngày. Thời gian nhận thông báo nộp thuế: 15-20 ngày làm việc; thời hạn nhận kết quả: 15-20 ngày làm việca. Là thủ tục kê khai và nộp thuế– Cơ quan nhận hồ sơ: Nộp tại bộ phận một cửa của Văn phòng đăng ký đất đai các quận; UBND xã (hoặc tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai).– Chi phí thuế và các phí khác gồm:– Thuế thu nhập cá nhân: 2 % tổng giá trị tài sản nhà đất và các tài sản gắn liền;– Thuế trước bạ: 0.5% tổng giá trị tài sản nhà đất và các tài sản gắn liền;– Lệ phí địa chính– Phí thẩm định hồ sơHồ sơ bao gồm:– Tờ khai lệ phí trước bạ (2 bản do bên mua ký)– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (2 bản do bên bán ký; trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay).– Đơn đề nghị đăng ký biến động (1 bản chính).– Hợp đồng công chứng đã lập (2 bản chính)– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (2 bản sao có chứng thực)– 2 bản sao các giấy tờ đã xuất trình khi ký hợp đồng công chứng (CMND; hộ khẩu; chứng nhận kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân).b. Quy trình các bước thực hiện thủ tục mua bán sang nhượng nhà đất– Sau khi tiếp nhận một nửa hồ sơ trên; bộ phận một cửa sẽ có giấy hẹn người làm thủ tục để nhận thông báo nộp thuế.– Sau khi có thông báo thuế; người đi làm thủ tục có trách nhiệm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo qui định.– Sau khi nộp thuế xong; cầm biên lai nộp thuế tới bộ phận một cửa của cơ quan tài nguyên môi trường để gửi nốt một nửa hồ sơ còn lại và biên lai đã nộp thuế.– Sau khi tiếp nhận hồ sơ; bộ phận một cửa sẽ có giấy hẹn để nhận sổ.Lưu ý: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng; các bên phải kê khai lệ phí trước bạ; thuế thu nhập cá nhân; nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt thuế theo quy định. Trong trường hợp có vấn đề phát sinh; đến ngày nhận trả kết quả; cơ quan tài nguyên môi trường sẽ có trả lời bằng văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc yêu cầu khắc phục sai sót. Trường hợp không thể bổ sung hoặc có vướng mắc.Trong trường hợp mua bán – chuyển nhượng một phần nhà đất bất động sảnMua bán nhà đất1. Điều kiện để được chia tách thửa đấtĐiều kiện chia tách thửa; ví dụ:– Có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu từ 3m trở lên.– Có diện tích không nhỏ hơn 30m2 mỗi. Đất đã được cấp sổ đỏ; không nằm trong quy hoạch.Khi đủ điều kiện chia tách thì thực hiện tiếp thủ tục mua bán như sau: Thuê một công ty có chức năng đo đạc để đo vẽ trích lục thửa đất; hiện trạng nhàQuy trình các bước thực hiện thủ tục mua bán –sang nhượng nhà đất– Bước 1: Bên bán (chuyển nhượng) xin công văn chia tách tại cơ quan tài nguyên môi trường.Thời gian thực hiện: 15-21 ngày. Việc xin công văn này là để cơ quan tài nguyên môi trường xác định lại một lần nữa thửa đất có đủ điều kiện để chia tách theo quy định của pháp luật và quy hoạch của vùng hiện hữu hay không.Bên chuyển dịch gửi hồ sơ xin tách thửa nhà đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; hồ sơ gồm:Đơn xin tách thửa kê khai theo mẫu có sẵn.Bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thêm 1 bản chính + 1 bản sao.Hồ sơ kỹ thuật thửa đất thể hiện phần diện tích chuyển dịch (yêu cầu ít nhất 3 bản chính).Biên bản hiện trạng nhà (yêu cầu ít nhất 3 bản chính nếu diện tích đất chuyển dịch có cả nhà trên đất).Nộp 2 bản sao CMND + sổ hộ khẩu của Bên chuyển dịch và bên nhận chuyển dịch.Các giấy tờ liên quan khác phần này theo yêu cầu của từng tỉnh.Lưu ý: Tại một số quận; huyện sẽ giữ sổ đỏ bản chính của người yêu cầu chia tách và đưa lại bản sao có đóng dấu của tài nguyên môi trường.– Bước 2: Làm giấy công chứng và làm thủ tục mua bán nhà đất tại cơ quan tài nguyên và môi trườngĐiểm khác biệt là hồ sơ làm thủ tục sẽ có thêm:Bộ hồ sơ kỹ thuật thửa đất.Bản biên bản hiện trạng nhà (nếu có).Trên đây là một số thông tin Legalzone muốn chia sẻ tới bạn đọc về Sang tên sổ hồng sở hữu chung và các vấn đề cần lưu ý.Nếu muốn biết thêm thông tin chi tiết và để được hướng dẫn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được kịp thời tư vấn.Xin cảm ơn!
Nguyễn Thị Thanh Huế
322 ngày trước
timeline_post_file62732d29042e5-05-05-4.jpg.webp
Xác định giá đất trong thị trường bất động sản
 Giá đấtKhái niệmTrong nền kinh tế thị trường; giá đất được hiểu là biểu hiện về mặt giá trị của quyền sử dụng đất đai. Theo quy định tại Khoản 19 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 định nghĩa giá đất; cụ thể như sau: "Giá đất là giá trị quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất". Giá đất theo khung Nhà nước ban hành là cơ sở pháp lý; tạo điều kiện về sở hữu toàn dân về đất đai được vận động theo cơ chế thị trường. Sự cần thiết ban hành giá đất trong lĩnh vực các hoạt độn quản lý của Nhà nước:Giá đất là công cụ kinh tế để người quản lý và sử dụng đất tiếp cận với cơ chế thị trường.Giá đất là công cụ để người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình đối với Nhà nước.Nhà nước sử dụng giá đất để điều chỉnh các quan hệ đất đai theo quy định của pháp luật.Giá đất cũng là phương tiện để thể hiện nội dung kinh tế của các quan hệ chuyển sử dụng đất trong chuyển đổi; chuyển nhượng; cho thuê; thừa kế; thế chấp;...Do đó phải xác định giá đất chính xác; hợp lý để đảm bảo tính công bằng; giải quyết hài hòa lợi ích của các bên tham gia nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; người mua bất động - người bán bất động sản; người bị thu hồi đất và Nhà nước;...Bản chất của giá đấtGiá đất trong thị trường bất động sảnGiá đất mang những bản chất như sau:- Không thể tính đúng; tính đủ; tính hết được giá trị vốn có của đất đai (được hiểu theo nghĩa rộng) và giá của bất động sản vì còn giá trị hữu hình và giá trị vô hình.- Giá đất chứa đựng yếu tố địa phương; yếu tố vùng; mang tính cục bộ. Giá đất luôn biến động và phụ thuộc nhiều vào yếu tố tâm lý; xã hội; kinh tế trong từng giai đoạn lịch sử của thể.- Về lâu dàu; giá đất thường bị cán cân quan hệ cung cầu với xu thế cung có hạn nhưng cầu luôn luôn tăng do sức ép của gia tăng dân số; nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh và xây mới;...- Đất đai chứa đựng các yếu tố xã hội; đặc biệt trong các lĩnh vực tạo ra môi trường sinh thái; người sử dụng đất phải có trách nhiệm đối với xã hội khi sử dụng nó làm tư liệu sản xuất trong nông nghiệp; lâm nghiệp.- Giá đất bị chi phối bởi mục đích và hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng đất qua quá trình khai thác các lợi ích có được từ đất.- Giá đất bị các yếu tố pháp lý tác động; người nhận chuyển nhượng có thể chấp nhận giá cao hơn giá thị trường nếu đất đó có đầy đủ giấy tờ hợp pháp.Các nhân tố ảnh hưởng đến giá đấtGiá đất trong thị trường bất động sản- Yếu tố cung cầu trên thị trường:+ Cung- cầu là quy luật tác động vào thị trường quyền sử dụng đất và mang đậm tính dấu ấn của quy luật kinh tế thị trường “có cun thì ắt có cầu” nhưng sự đáp ứng của cung cầu không phải lúc nào cũng cũng tương thích với nhau. Một khi giá đất ngày càng tăng; có sự chênh lệch lớn với thu nhập bình quân của người dân lao động thì quy luật này càng trở nên khắc nhiệt hơn.+ Quy luật cung cầu phụ thuộc vào tổng quỹ đất; quy hoạch phát triển đô thị và tổng quỹ đất được chuyển đổi mục đích sử dụng. Các luồng dịch chuyển sản xuất; nhà máy; khu đô thị mới sẽ quyết định mức độ gia tăng số cầu của bất động sản. Giá cả của đất đai là sự thể hiện chính xác nhất những ảnh hưởng của quy luật cung cầu.Trong nền kinh tế thị trường; giá cả được cho là yếu tố điều tiết quan hệ cung cầu đối về đất đai. Mối quan hệ cung cầu sẽ tác động trực tiếp đối với giá đất.- Yếu tố kinh tế: + Giá đất phụ thuộc vào sự ổn định của đồng tiền; nếu sức mua của đồng tiền tăng; giá đất giảm; ngược lại sức mua của đồng tiền giảm; giá đất tăng. Khi sức mua của đồng tiền tăng tức là cùng một lượng tiền mua được một lượng hàng hóa lớn hơn; trong xu hướng giá đồng tiền đang tăng các giao dịch liên quan đến đất đai sẽ chững lại vì người có ý định bán sẽ có tâm lý chờ giá vì cho rằng giá có thể tiếp tục tăng.Như vậy yếu tố tiền tệ có vai trò vô cùng quan trọng và có sức ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh bất động sản.+ Yếu tố kinh tế có tác động lớn đến thị trường quyền sử dụng đất; khi tiềm lực kinh tế mạnh sẽ khiến cho thị trường quyền sử dụng đất sôi động khác thường nhưng khi tiềm lực ấy chỉ ở mức hạn chế thì thị trường quyền sử dụng đất chỉ ở mức cầm chừng và không thể phát triển mạnh; điều này đồng nghĩa với tính thanh khoản của bất động sản thấp (giá đất không cao; chỉ dừng lại ở mức độ nhất định).- Yếu tố không gian và thời gian:+ Yếu tố không gian và thời gian tác động không nhỏ tới việc hình thành giá đất. Có thể tại thời điểm này; đất đai là “vàng” là “kho báu”hứa hẹn nhiều tiềm năng cho tương lai nếu được đầu tư; khai thác. Tuy nhiên cùng với thời gian và sự biến động của thị trường; sự tác động của các yếu tố khác; giá đất sẽ không còn cao như ban đầu.+ Cũng giống như thời gian; không gian cũng ảnh hưởng lớn tới giá đất. Cùng một khu vực địa lý nhưng vị trí trong ngõ hay ngoài mặt đường đã vạch ra ranh giới cho sự khác nhau của giá đất. Bên cạnh đó một bất động sản có vị trí đẹp; tọa lạc ở nơi có cơ sở hạ tầng phát triển gần chợ; trung tâm thương mại;...cũng có giá cao hơn những bất động sản ở vị trí hẻo lánh; xa khu dân cư;....Như vậy yếu tố vị trí không gian và thời gian là vô cùng quan trọng. Khi xác định giá đất chúng ta cần nhìn nhận và có những hiểu biết nhất định; chính xác các thông tin về vị trí không gian của khu đất; thời gian để có thể xác định đúng giá đất.- Yếu tố tâm lý: + Có thời điểm người dân không ai chuyển nhượng; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; nhưng có khi lại thấy họ đổ xô đi tìm; mua nguyên nhân chính là tâm lý “thấy một người mua là kéo nhau cùng đi mua; nhưng khi thị trường có biến động thì thấy có một người bán thì kéo nhau đi bán. Đó là trào lưu mà không ít người mắc phải.+ Các yếu tố mang tính tâm linh; phong thủy cũng quyết định trực tiếp đến giá đất. Người mua có thể chấp nhận mức giá cao hơn so với giá thị trường nếu tìm được mảnh đất có hướng hợp tuổi; hợp mệnh; ngược lại chắc chắn sẽ không ai bỏ tiền ra để xác lập một quyền sử dụng đất đối với mảnh đất không phù hợp với mình mặc dù giá nó rất rẻ.- Yếu tố pháp lý:+ Đất đai là tài sản quý giá; ở Việt Nam đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu.  Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật; đảm bảo việc sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc đầy đủ; tiết kiệm; hợp lý và có hiệu quả nhất. Nhà nước là chủ thể duy nhất có đầy đủ ba quyền năng đối với đất đai gồm chiếm hữu; quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với đất đai.+ Sự đảm bảo của Nhà nước thì quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất cũng là một yếu tố có sức ảnh hưởng mạnh đến giá đất. Quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất chính là những giải pháp cho sự phát triển cũng như tránh được việc sử dụng đất một cách lãng phí và bừa bãi. Việc lập quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất trên sự nghiên cứu; tìm hiểu về thực trạng quyền sử dụng đất từ đó đưa ra những phương hướng sử dụng đất khả thi.Như vậy có thể khẳng định rằng các yếu tố pháp lý; cụ thể là chủ trương; chính sách; pháp luật của Đảng và Nhà nước có ảnh hưởng không nhỏ tới việc hình thành giá đất. Chính vì vậy; khi xác định giá đất cần có một sự hiểu biết nhất định về mảnh đất cần định giá và các yếu tố pháp lý có liên quan đến mảnh đất đó.Nguyên tắc và phương pháp định giá đấtGiá đất trong thị trường bất động sảnĐiều này được quy định tại Điều 112 Luật Đất đai năm 2013; việc định giá đất bảo đảm các nguyên tắc sau:- Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá.- Theo thời hạn sử dụng đất.- Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng; giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất.- Cùng một thời điểm; các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng; khả năng sinh lợi; thu thập từ việc sử dụng đất tương tự nhau thì có mức giá như nhau.- Chính phủ quy định phương pháp định giá đất.Xem thêm: Bảng giá đất Thành phố Hà Nội giai đoạn 2020-2024Định giá đấtĐịnh giá đất- Định giá là sự ước tính giá trị tài sản tại thời điểm đánh giá; giá trị tài sản được tính bằng tiền; xác định tạ một thời điểm cụ thể; xác định cho một mục đích nhất định; dữ liệu sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến thị trường.- Định giá là việc ước tính bằng tiền đối với độ tin cậy cao nhất về lợi ích mà tài sản mang lại cho chủ thể nào đó tại một thời điểm nhất định vì một mục đích nhất định ;trong một thời gian nhất định.- Định giá đất là hoạt động chuyên môn mang bản chất kinh tế và kĩ thuật. Nó mang tính pháp luật; tính xã hội và thể hiện ở trình độ cao là nghệ thuật định giá đất. Định giá đất có mối quan hệ mật thiết với sự hình thành và phát triển của thị trường bất động sản. Định giá đất được phân tích và ứng dụng trong hoạt động kinh doanh; thương mại và là căn cứ để tính tiền dịch vụ trong kinh doanh bất động sản.Các hình thức định giá đấtĐịnh giá đất trong thị trường bất động sảnĐịnh giá đất hàng loạt- Là biện pháp định giá đất cho một khu vực đất bằng cách lựa chọn một số địa điểm điển hình để định giá rồi từ đó suy ra giá đất của tất cả các vị trí khác nhau trên khu đất. Việc định giá tại một mảnh đất đã lựa chọn được thực hiện theo nguyên tắc và phương pháp định giá do pháp luật quy định.- Kết quả định giá đất hàng loạt chỉ có độ chính xác tương đối vì đây là kết quả của bài toán suy luận giá mà các nút suy luận là các địa điểm đã lựa chọn để định giá. Độ chính xác của kết quả suy luận phụ thuộc chủ yếu vào việc lựa chọn các nút suy luận và phương pháp suy luận. Trong bài toán định giá đất hàng loạt phương pháp suy luận chủ yếu là phương pháp tuyến tính tức là dựa trên tỷ lệ của khoảng cách tới các điểm đã biết giá; vấn đề còn lại là lựa chọn các địa điểm định giá sao cho ở những vị trí điển hình về giá và đảm bảo đủ mật độ.- Hình thức định giá đất hàng loạt có thể dựa trên phương pháp định giá đất CAMA (computer assisted mass appraisal)- là phương thức đánh giá hàng loạt căn cứ vào kỹ thuật của máy tính. Có thể phân thành ba loại sau.Định giá đất thực hiện mô hình hóa các yếu tố và tìm thuật giảiĐịnh giá đất thực hiện khi xâ dựng cơ sở dữ liệu và dựa vào sự trợ giúp của hệ thống GIS.Định giá đất thực hiện phối hợp; kết hợp của cả hai loại nêu trên. Định giá theo phương hướng kết hợp này sẽ linh hoạt hơn; phát huy trong việc định giá đất có quy mô; diện tích đất rộng; địa hình đa dạng. Đồng thời sẽ phụ thuộc nhiều vào hệ thống dữ liệu số của đại địa bàn; là cơ sở cung cấp cho người định giá đất.Xem thêm: Giá đất theo mục đích sử dụng đấtĐịnh giá đất cá biệt- Là việc thực hiện định giá đất cho một hoặc một thửa đất cụ thể theo nguyên tắc và phương pháp định giá đất do pháp luật quy định. Do định giá đất là một hoạt động kỹ thuật đòi hỏi tính chuyên môn nghiệp vụ cao nên định giá cho một thửa đất phải do các định giá viên được cấp phép hành nghề thực hiện.- Pháp luật về đất đai quy định về việc tư vấn xác định giá đất tạ Điều 115 Luật Đất đai năm 2013; cụ thể như sau:"Điều 115. Tư vấn xác định giá đất1. Tư vấn xác định giá đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:a) Khi xây dựng; điều chỉnh khung giá đất; xây dựng; điều chỉnh bảng giá đất và định giá đất cụ thể mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu;b) Khi giải quyết khiếu nại về giá đất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các bên có liên quan;c) Khi thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến giá đất cụ thể mà các bên có yêu cầu.2. Điều kiện hoạt động của tư vấn xác định giá đất; hành nghề tư vấn xác định giá đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.3. Việc xác định giá đất của tư vấn xác định giá đất phải độc lập; khách quan; trung thực và tuân theo nguyên tắc; phương pháp định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật này.4. Giá đất do tư vấn xác định là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; quyết định giá đất".Ý nghĩa của việc định giá đất- Đất đai trở thành bất động sản có giá trị và được giá trị thành tiền đem trao đổi trên thị trường hay được sử dụng làm tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự trong quan hệ tín dụng giữa người sử dụng đất với ngân hàng; tổ chức tín dụng hoặc đem góp vốn.- Làm cho người sử dụng đất ngày càng nhận thức được đầy đủ giá trị của đất đai; quan tâm đến hiệu quả sử dụng đất; trên cơ sở đó họ có ý thức đúng mục đích; hợp lý; tiết kiệm; đạt hiệu quả kinh tế cao.- Khi đảm bảo giá đất của Nhà nước không thấp hơn giá đất thực tế trên thị trường giúp ngăn chặn có hiệu quả tình trạng đầu cơ đất đai nhằm mục đích kiếm lời gây tác động xấu đến môi trường đầu tư của nước ta.- Đảm bảo nguyên tắc bình đẳng; công bằng trong sử dụng đất; việc xác định mức giá đất như nhau đối với các thửa đất liền kề nhau hoặc đất tại khu vực có điều kiện tự nhiên như nhau.- Đảm bảo tính công khai; minh bạch về giá đất do Nhà nước xác định luôn được điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.- Giá đất là một trong các công cụ pháp lý quan trọng để Nhà nước quản lý đất đai; đồng thời điều chỉnh mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước; người sử dụng đất và các chủ thể khác sử dụng đất trong quá trình quản lý đất đai.- Giá đất ra đời góp phần tạo điều kiện hỗ trợ; thúc đẩy việc xác lập các giao dịch về quyền sử dụng đất nói riêng và thị trường bất động sản nói chung hình thành và phát triển ở nước ta.Trên đây là một số thông tin Legalzone muốn chia sẻ tới bạn đọc về Xác định giá đất trong thị trường bất động sảnNếu muốn biết thêm thông tin chi tiết và để được hướng dẫn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được kịp thời tư vấn.Xin cảm ơn!
Lê Quỳnh Trang LGZ
322 ngày trước
timeline_post_file627326686e000-đihj-giá.jpg.webp
Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
Quy định về chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản theo Luật KDBĐSNguyên tắc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sảnĐiều 48 Luật kinh doanh bất động sản 2014 & Điều 9 Nghị định 02/2022/NĐ-CP- Việc chuyển nhượng thực hiện khi có đủ điều kiện tại Điều 49 của Luật Kinh doanh bất động sản và được áp dụng trong TH dự án đang triển khai thực hiện theo tiến độ; nội dung dự án đã được phê duyệt.Đối với dự án B quy định dưới đây thì thực hiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đầu tư:+ Dự án BĐS được chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020;+ Dự án BĐS đc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2020.Đối với dự án BĐS khác thì thực hiện chuyển nhượng theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản và Nghị định 02/2022/NĐ-CP- Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải bảo đảm yêu cầu sau đây:+ Không làm thay đổi mục tiêu của dự án;+ Không làm thay đổi nội dung của dự án;+ Bảo đảm quyền lợi của khách hàng và các bên có liên quan.- Việc chuyển nhượng này phải được CQNN quyết định việc đầu tư đồng ý bằng văn bản.Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng được cấp GCNQSDĐ; QSH nhà ở & tài sản khác gắn liền với đất; hoặc được đăng ký biến động vào GCN đã cấp cho chủ đầu tư chuyển nhượng.- Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng không phải làm lại hồ sơ dự án, quy hoạch xây dựng và Giấy phép xây dựng của dự án nếu không có thay đổi về nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư; quyết định đầu tư của dự án.Quy định về chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản theo Luật KDBĐSĐiều kiện để chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sảnĐiều 49 Luật kinh doanh bất động sản 20141. Dự án đó phải có các điều kiện sau đây:+ Dự án đã được CQNN phê duyệt, đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt;+ Dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành xong việc bồi thường; giải phóng mặt bằng.Đối với TH chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt.+ Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụng đất; không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.+ Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; TH có vi phạm trong quá trình triển khai dự án thì chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt.2. Chủ đầu tư chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với toàn bộ/phần dự án chuyển nhượng.3. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản; có đủ năng lực tài chính và cam kết tiếp tục việc triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh; bảo đảm tiến độ; nội dung dự ánHồ sơ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sảnĐiều 10. Nghị định 02/2022/NĐ-CP Chủ đầu tư đề nghị chuyển nhượng chuẩn bị hồ sơ gồm:Đơn đề nghị chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án BĐS theo Mẫu số 10Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án BĐS tại Điều 6Các giấy tờ (bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có công chứng, chứng thực khi nộp hồ sơ) gồm:Quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;Quyết định phê duyệt dự án;Quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc bản vẽ tổng mặt bằng;Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc giải phóng mặt bằng của dự án;Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án (TH chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng);Giấy chứng nhận đối với dự án;Báo cáo quá trình thực hiện dự án bất động sản tính đến thời điểm chuyển nhượng theo Mẫu số 12.Bên nhận chuyển nhượng chuẩn bị hồ sơ gồm:Đơn đề nghị được nhận chuyển nhượng toàn bộ/ 1 phần dự án theo Mẫu số 11Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Giấy tờ chứng minh việc thành lập tổ chứcbản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu/ bản sao có công chứng/chứng thực khi nộp hồ sơ.Giấy tờ chứng minh năng lực tài chính; chứng minh các nguồn vốn huy động (nếu có)để đảm bảo việc tiếp tục triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được chấp thuận;đối với doanh nghiệp KD BĐS nhận chuyển nhượng thì phải có giấy tờ chứng minh năng lực tài chính quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.Thủ tục chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sảnDự án bất động sản do UBND cấp tỉnh quyết định việc đầu tư1. Chủ đầu tư dự án nộp 01 bộ hồ sơ đến UBND cấp tỉnh nơi có dự án/ cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.2. Cơ quan được giao chủ trì thẩm định tổ chức lấy ý kiến thẩm định và thực hiện thẩm định; trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng; mẫu quyết định cho phép chuyển nhượng là Mẫu số 13 Phụ lục kèm theo Nghị định.Thời gian lấy ý kiến thẩm định, thực hiện thẩm định và quyết định cho phép chuyển nhượng tối đa là 30 ngày. Nếu hồ sơ chưa đủ giấy tờ thì chủ đầu tư phải bổ sung theo quy định; thời gian bổ sung giấy tờ không tính vào thời gian giải quyết.Nếu dự án; phần dự án đó không đủ điều kiện chuyển nhượng thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư dự án.3. Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày có quyết định cho phép chuyển nhượng dự án; phần dự án bất động sản; bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng phải hoàn thành việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng theo mẫu quy định tại Mẫu số 08 & hoàn thành việc bàn giao dự án, phần dự án chuyển nhượng.Hợp đồng chuyển nhượng dự án, phần dự án đồng thời là hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất của dự án, phần dự án chuyển nhượng; trừ trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.4. Sau khi ký kết Hợp đồng trên, các bên có trách nhiệm nộp thuế, phí.Bên chuyển nhượng có trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ dự án; phần dự án chuyển nhượng cho bên nhận chuyển nhượng; việc bàn giao được lập thành văn bản có chữ ký của các bên.Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thu; phí và nhận bàn giao dự án, phần dự án thì Bên nhận chuyển nhượng được tiếp tục triển khai dự án; phần dự án.5. Trước khi làm thủ tục bàn giao ít nhất 15 ngày, bên chuyển nhượng phải thông báo VB cho tất cả khách hàng, bên liên quan. đăng ít nhất 3 lần liên tiếp trên 1 tờ báo /trên đài truyền hình địa phương/ đài truyền hình trung ương.Nếu có ý kiến thì bên chuyển nhượng có trách nhiệm giải quyết trước khi làm thủ tục bàn giao.6. Sau khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng; đối với TH chuyển nhượng có gắn với quyền sử dụng đất thì các bên phải làm thủ tục đăng ký biến động về đất đai.TH chuyển nhượng gắn với đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm; thì 1 trong các bên đề nghị CQNN thực hiện thu hồi đất để cho thuê đất.7. UBND tỉnh công bố quyết định cho phép chuyển nhượng trên Cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh; cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có dự án và gửi quyết định này về Bộ Xây dựng;2 bên phải công bố công khai quyết định trên trang thông tin điện tử doanh nghiệp.Dự án bất động sản do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư1. Chủ đầu tư dự án BĐS nộp trực tiếp/ qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 10 của Nghị định này đến UBND tỉnh nơi có dự án.2. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; UBND tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định của các bộ, ngành liên quan theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét; quyết định cho phép chuyển nhượng;TH không đủ điều kiện chuyển nhượng thì UBND tỉnh có VB thông báo cho chủ đầu tư dự án.2. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; UBND tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định của các bộ, ngành liên quan theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét; quyết định cho phép chuyển nhượng;TH không đủ điều kiện chuyển nhượng thì UBND tỉnh có VB thông báo cho chủ đầu tư dự án.Lấy ý kiến và thẩm định hồ sơ chuyển nhượngChuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sảnThủ tục để lấy ý kiến và thẩm định hồ sơ theo Điều 13 Nghị định 02/2022/NĐ-CP:Đối với Dự án bất động sản do UBND cấp tỉnh quyết định việc đầu tư:cơ quan được giao chủ trì thẩm định phải gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 10Tổng thời gian là 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệĐối với Dự án bất động sản do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư:UBND tỉnh phải lấy ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng và các bộ; ngành có liên quan bằng cách gửi trực tiếp/qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 10Thời gian gửi hồ sơ và có ý kiến thẩm định của các bộ, ngành là 25 ngày.TH bên nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà dự án/ phần dự án tại khu vực xã; phường; thị trấn biên giới; ven biển; hải đảo:cơ quan chủ trì thẩm định phải lấy thêm ý kiến thẩm định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công anNội dung thẩm định hồ sơ:Việc tuân thủ nguyên tắc kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản, dự án bất động sản và các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 4, Điều 8, Điều 48 của Luật Kinh doanh bất động sản và quy định của Nghị định này;Các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị chuyển nhượng quy định tại Điều 10 của Nghị định này;Điều kiện của dự án hoặc phần dự án bất động sản chuyển nhượng theo quy định tại Khoản 1 Điều 49 Luật Kinh doanh bất động sản;TH bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng dự án là DNNN; thì phải xác định thêm điều kiện theo pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước.Điều kiện của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 49 Luật Kinh doanh bất động sản và quy định tại Điều 4 của Nghị định này;Quyền, nghĩa vụ của bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng theo quy định tại Điều 52 của Luật Kinh doanh bất động sản và các quyền, lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan (nếu có).Trên cơ sở ý kiến thẩm định và ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (nếu có); cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét; Quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án. Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệLEGALZONE COMPANYHotline tư vấn:  088.888.9366Email: Support@legalzone.vnWebsite: https://legalzone.vn/https://thutucphapluat.com/Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội———————————-Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcyTư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcyTư vấn pháp lý/ Legal consultantcyFb Legalzone: https://www.facebook.com/luatlegalzone.ltd
Lê Quỳnh Trang LGZ
323 ngày trước
timeline_post_file62725dcd8b1d6-đihj-giá.jpg.webp
Quy định về chuyển nhượng bất động sản là nhà ở duy nhất
Quy định pháp luật về quyền của người sử dụng đấtCăn cứ Điều 166-167 Luật đất đai 2013 : Quyền chung của người sử dụng đấtĐược cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất (NSDĐ)Nhượng; cho thuê; cho thuê lại; tặng cho; thế chấp; góp vốn quyền sử dụng đất (QSDĐ) khi có Giấy chứng nhận.TH chuyển đổi QSDĐ đất nông nghiệp thì NSDĐ thực hiện quyền sau khi có Quyết định giao đất, cho thuê đất.QSDĐ thì NSDĐ được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận / đủ đk cấp Giấy chứng nhận QSDĐ; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấtTH NSDĐ được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính/ được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.QSDĐ trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng QSDĐ đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với Dự án sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện tại Điều 194.Thu nhập được miễn thuế theo quy địnhĐiều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân & Nghị định số 65/2013/NĐ-CP : Thu nhập từ các hoạt động sau thì đc miễn thuế TNCNChuyển nhượng BĐS/ Nhận thừa kế, quà tặng là BĐS: giữa vợ chồng; cha mẹ - con đẻ/ con nuôi; cha mẹ chồng - con dâu; cha mẹ vợ - con rể; ông bà nội - cháu nội; ông bà ngoại - cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.Chuyển nhượng nhà ở; QSDĐ ở & TS gắn liền với đất của cá nhân mà chỉ có 1 nhà ở, đất ở duy nhất.Giá trị QSDĐ của cá nhân được Nhà nước giao đất.Hộ gia đình; cá nhân trực tiếp sx nông; lâm; làm muối; nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác/chỉ qua sơ chế thông thường.Chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.Lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.Kiều hối.Phần tiền lương làm việc ban đêm, thêm giờ, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.Học bổng.Bồi thường Hợp Đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định PL.Nhận được từ quỹ từ thiện được CQNN cho phép thành lập/ công nhận, hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận.Viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo hình thức chính phủ & phi chính phủ được CQNN phê duyệt.Chuyển nhượng nhà ở, QSDĐ ở và TS gắn liền với đất ở của cá nhân trong TH người chuyển nhượng chỉ có duy nhất 1 nhà ở, QSDĐ ở.Quy định về chuyển nhượng bất động sản là nhà ở duy nhấtQuy định miễn thuế khi chuyển nhượng nhà đất duy nhấtCăn cứ điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC & Khoản 1 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC- Chỉ có duy nhất quyền sở hữu 1 nhà ở / quyền sử dụng 1 thửa đất ở (bao gồm TH có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng cụ thể:TH chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu; đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở; QSDĐ ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở; quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở; quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.TH vợ chồng chung quyền sở hữu nhà ở; QSDĐ ở và duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ/chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở chung thì vợ/chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; vợ/chồng có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.- Quyền sở hữu nhà ở; QSDĐ quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.- Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.Quy định về hình thức chuyển nhượng bất động sảnĐiều 11. Luật kinh doanh bất động sản 2014Tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh BĐS dưới hình thức:+ Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;+ Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;+ Đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê,; chuyển nhượng QSDĐ dưới hình thức phân lô, bán nền; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng kỹ thuật đó;+ Đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;+ Đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;+ Đất nhận chuyển nhượng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;+ Đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng mục đích sử dụng đất;+ Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;+ Nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để chuyển nhượng, cho thuê đất đã có hạ tầng kỹ thuật đó.Pháp luật về hình thức chuyển nhượng bất động sảnNgười Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh BĐS dưới hình thức:+ Các hình thức quy định tại các điểm b, d, g và h khoản 1 Điều này;+ Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;+ Đối với đất thuê, đất nhận chuyển nhượng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh BĐS dưới hình thức:+ Các hình thức quy định tại các điểm b, d, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;+ Đối với đất thuê trong khu công nghiệp; cụm công nghiệp; khu chế xuất; khu công nghệ cao; khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà;mcông trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệLEGALZONE COMPANYHotline tư vấn:  088.888.9366Email: Support@legalzone.vnWebsite: https://legalzone.vn/https://thutucphapluat.com/Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội———————————-Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcyTư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcyTư vấn pháp lý/ Legal consultantcyFb Legalzone: https://www.facebook.com/luatlegalzone.ltd
Nguyễn Thị Thanh Huế
323 ngày trước
timeline_post_file6272571155c37-KD2.jpg.webp
Doanh nghiệp có vốn nước ngoài kinh doanh bất động sản
Doanh nghiệp có vốn nước ngoài kinh doanh bất động sản Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh bất động sảnCơ sở pháp lý- Luật Đầu tư 2020;- Luật Kinh doanh bất động sản 2014;- Nghị định 76/2015/NĐ-CP;- Nghị định 78/2015/NĐ-CP;- Luật Doanh nghiệp 2020;Nội dung tư vấnĐiều kiện kinh doanh bất động sản.Điều kiện kinh doanh bất động sản được quy định tại Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014; cụ thể như sau:"Điều 10. Điều kiện của tổ chức; cá nhân kinh doanh bất động sản1. Tổ chức; cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Tổ chức; hộ gia đình; cá nhân bán; chuyển nhượng; cho thuê; cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ; không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."Điều này được hướng dẫn; giải thích cụ thể tại Điều 3; 4 Nghị định 76/2015/NĐ-CP: "Điều 3. Điều kiện của tổ chức; cá nhân kinh doanh bất động sản1. Tổ chức; cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng; trừ các trường hợp sau:a) Tổ chức; hộ gia đình; cá nhân bán; chuyển nhượng; cho thuê; cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ; không thường xuyên quy định tại Điều 5 Nghị định này;b) Tổ chức; cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản quy định tại Chương IV Luật Kinh doanh bất động sản.2. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thuộc diện có vốn pháp định quy định tại Khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính trung thực; chính xác của số vốn pháp định.Điều 4. Căn cứ xác định mức vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh bất động sảnMức vốn pháp định quy định tại Điều 3 Nghị định này được xác định căn cứ vào số vốn điều lệ của doanh nghiệp; hợp tác xã theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp; pháp luật về hợp tác xã. Doanh nghiệp; hợp tác xã không phải làm thủ tục đăng ký xác nhận về mức vốn pháp định."Như vậy; điều kiện để tổ chức kinh doanh bất động sản là phải thành lập doanh nghiệp theo đúng quy định pháp luật doanh nghiệp; đồng thời Công ty của bạn phải bổ sung ngành nghề có mã ngành 6810 - Kinh doanh bất động sản; quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu; chủ sử dụng hoặc đi thuê và phải đảm bảo vốn điều lệ của doanh nghiệp tối thiểu là 20 tỷ đồng.Nếu doanh nghiệp của bạn chưa đảm bảo được mức vốn điều lệ tối thiểu thì công ty cần làm thủ tục tăng vốn điều lệ để đảm bảo mức vốn theo quy định pháp luật.Xem thêm: Chuẩn mực kế toán bất động sản đầu tư của doanh nghiệpDoanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh bất động sảnCông ty sau khi được đầu tư có trở thành công ty nước ngoài không?Căn cứ Khoản 32 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020:"Điều 4. Giải thích từ ngữTrong Luật này; các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...32. Tổ chức nước ngoài là tổ chức thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài...."Theo đó; sau khi được một nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào doanh nghiệp thì công ty của bạn cũng không phải là công ty nước ngoài theo định nghĩa trên. Công ty nước ngoài phải là công ty được thành lập ở nước ngoài và theo pháp luật nước ngoài. Đối trường hợp của bạn; sau khi được nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào; công ty của bạn sẽ trở thành công ty có vốn nước ngoài hay còn gọi là tổ chức kinh tế có vốn nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư 2020:"Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Luật này; các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...22. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông...."Về thủ tục để nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào Công ty; nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư 2020:Thủ tục để nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào doanh nghiệp kinh doanh bất động sản"Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn; mua cổ phần; phần vốn góp1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn; mua cổ phần; phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau đây:a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn; mua cổ phần; phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành; nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;b) Việc góp vốn; mua cổ phần; phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài; tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế.2. Hồ sơ đăng ký góp vốn; mua cổ phần; phần vốn góp:a) Văn bản đăng ký góp vốn; mua cổ phần; phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn; mua cổ phần; phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn; mua cổ phần; phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;b) Bản sao chứng minh nhân dân; thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.3. Thủ tục đăng ký góp vốn; mua cổ phần; phần vốn góp:a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính;b) Trường hợp việc góp vốn; mua cổ phần; phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này; Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông; thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện; Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.4. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông; thành viên theo quy định của pháp luật khi góp vốn; mua cổ phần; phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn; mua cổ phần; phần vốn góp của tổ chức kinh tế; nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này."Do kinh doanh bất động sản là ngành nghề kinh doanh có điều kiện nên nhà đầu tư nước ngoài trước phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn theo hồ sơ và thủ tục trên trước khi tiến hành góp vốn vào Công ty tại Việt Nam.Ngoài việc xem xét điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh bất động sản; Sở Kế hoạch và đầu tư cũng sẽ xem xét tới các ngành nghề kinh doanh khác của doanh nghiệp để đánh giá điều kiện đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài đối với từng ngành nghề kinh doanh có điều kiện của Công ty. Nếu đáp ứng được những điều kiện theo quy định pháp luật; nhà đầu tư nước ngoài sẽ được Sở Kế hoạch và đầu tư cấp văn bản thông báo về đáp ứng điều kiện góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài.Sau khi hoàn tất thủ tục này; Công ty sẽ tiền hành thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Do Công ty đang hoạt động với loại hình công ty TNHH một thành viên; nay có thêm một thành viên góp vốn vào doanh nghiệp nên số lượng thành viên sẽ phải tăng lên và không thể duy trình loại hình công ty THNN một thành viên được nữa (theo quy định tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 thay vào đó; công ty phải chuyển đổi thành loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên (theo quy định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020.Xem thêm: Các hình thức cấm huy động vốn bất động sảnThủ tục chuyển đổi từ công ty TNHH một thành viên thành công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định 78/2015/NĐ-CP.Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh bất động sản"Điều 25. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp1. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;c) Danh sách thành viên và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của các thành viên công ty đối với trường hợp thành viên là cá nhân và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành viên công ty là tổ chức;d) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho đối với trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng; tặng cho một phần vốn điều lệ cho cá nhân hoặc tổ chức khác; Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp đối với trường hợp công ty huy động thêm vốn góp từ cá nhân hoặc tổ chức khác...."Ngoài ra; Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 cũng quy định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được thực hiện một số hoạt động kinh doanh bất động sản nhất định; bao gồm:"Điều 11. Phạm vi kinh doanh bất động sản của tổ chức; cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài1. Tổ chức; cá nhân trong nước được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:...b) Thuê nhà; công trình xây dựng để cho thuê lại;...d) Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà; công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán; cho thuê; cho thuê mua;...h) Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà; công trình xây dựng để bán; cho thuê; cho thuê mua;...2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:...b) Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán; cho thuê; cho thuê mua;...3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:a) Các hình thức quy định tại các điểm b; d; h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;b) Đối với đất thuê trong khu công nghiệp; cụm công nghiệp; khu chế xuất; khu công nghệ cao; khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà; công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.Trên đây là một số thông tin Legalzone muốn chiasẻ tới bạn đọc về Doanh nghiệp có vốn nước ngoài kinh doanh bất động sản. Nếu muốn biết thêm thông tin chi tiết và để được hướng dẫn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được kịp thời tư vấn.Xin cảm ơn! 
Bài viết được xem nhiều nhất
timeline_post_file60a3359ec0ab2-ban-tu-kiem-diem.jpg.webp
Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của LegalzoneMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânHỆ THỐNG HỖ TRỢ PHÁP LÝ MIỄN PHÍ <Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoIV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: bản tự kiểm điểm của đảng viênVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi.
timeline_post_file635fa19b08087-VISA-2.png.webp
 Nên chọn loại visa như thế nào để đạt được hiệu quả tối đa về chi phí thực hiện, thuận tiện về thủ tục xin và chuyển đổi loại visa khi có nhu cầu, hạn chế về phát sinh rủi ro, thời gian thực hiện nhanh chóng, phù hợp đó là những vấn đề mà các cá nhân tìm kiếm visa các bạn luôn đặt ra.Để giải đáp những phân vân về hồ sơ, quy trình thủ tục xin cấp visa tại Việt Nam cho người nước ngoài. Bằng bài viết dưới đây, Công ty luật Legalzone xin gửi tới quý khách hàng những tư vấn hữu ích nhất dựa trên căn cứ pháp luật hiện hành, cũng như thực tiễn thực hiện thủ tục xin Visa, Giấy phép lao động cho Quý khách hàng 10 năm qua của đội ngũ Luật sư của công ty.Visa (Thị thực) là gì?Theo quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, thị thực là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần; tuy nhiên thị thực điện tử chỉ có giá trị một lần.Thị thực khi dịch sang tiếng anh là “visa”. “Visa” là từ được dùng nhiều hơn và được nhiều người biết đến hơn so với thuật ngữ thị thực quy định trong Luật.Hiện nay, thị thực không được chuyển đổi mục đích, trừ các trường hợp sau đây:– Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;– Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh;– Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động;– Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.Các loại VisaTheo Điều 8 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi 2019), Việt Nam hiện nay có 27 loại thị thực. Trong đó, các thị thực được người nước ngoài sử dụng một cách thông dụng và rộng rãi hơn, bao gồm:– ĐT1 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định. (thời hạn không quá 05 năm)– ĐT2 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định. (thời hạn không quá 05 năm)– ĐT3 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng. (thời hạn không quá 03 năm)– ĐT4 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ đồng. (thời hạn không quá 12 tháng)– DN1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc với doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam. (thời hạn không quá 12 tháng)– DN2 – Cấp cho người nước ngoài vào chào bán dịch vụ, thành lập hiện diện thương mại, thực hiện các hoạt động khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. (thời hạn không quá 12 tháng)– DH – Cấp cho người vào thực tập, học tập. (thời hạn không quá 12 tháng)– HN – Cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo. (thời hạn không quá 03 tháng)– LĐ1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. (thời hạn không quá 02 năm)– LĐ2 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động. (thời hạn không quá 02 năm)– DL – Cấp cho người vào du lịch. (thời hạn không quá 03 tháng)– TT – Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam. (thời hạn không quá 12 tháng)– EV – Thị thực điện tử. (thời hạn không quá 30 ngày)Việc lựa chọn loại Visa nào phụ thuộc vào mục đích, nhu cầu và giấy tờ tài liệu của người nhập cảnh. Để lựa chọn loại Visa thích hợp với mình, Quý khách hàng nên liên hệ với Legalzone để được hỗ trợ tư vấn và hướng dẫn hoàn thiện các thủ tục trong quá trình chuẩn bị hồ sơ.Điều kiện được cấp thị thực Việt NamCăn cứ Điều 10 Luật Xuất nhập cảnh của người nước ngoài (sửa đổi 2019), điều kiện được cấp thị thực (visa) Việt Nam gồm:– Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.– Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 16a, Điều 16b và khoản 3 Điều 17 của Luật này.– Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều  21 của Luật này.– Các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:+ Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư;+ Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư;+ Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;+ Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.Dịch vụ xin visaHiện nay có rất nhiều công ty cung cấp dịch vụ xin cấp visa cho người nước ngoài nên để tìm một tổ chức cung cấp dịch vụ nhanh nhất, chính xác nhất mà giá cả hợp lý là một điều mà khách hàng luôn băn khoăn. Đến với Legalzone chúng tôi chuyên cung cấp các dịch vụ cấp visa cho người nước ngoài với giá cả hợp lý, tư vấn chăm sóc khách hàng tận tình, quan trọng là thủ tục nhanh chóng đảm bảo nhập cảnh cho những vị khách quốc tế vào Việt Nam đúng thời hạn.Tại LegalZone, chúng tôi cung cấp các dịch vụ về visa (thị thực) cho người nước ngoài như sau:Dịch vụ xin cấp visaDịch vụ gia hạn visaDịch vụ chuyển đổi loại visaQuy trình thực hiện dịch vụ xin cấp visa cho người nước ngoài như sau:Bước 1: Tư vấn miễn phí cho khách hàng các vấn đề liên quan đến dịch vụ về visa, bao gồm tư vấn những quy định pháp lý mới nhất; tư vấn loại visa phù hợp nhu cầu, điều kiện thực tế, hiệu quả; tư vấn hồ sơ, trình tự  thủ tục; tư vấn những vấn đề liên quan khác.Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ Gửi phiếu cung cấp thông tin, tài liệu và danh mục thông tin, tài liệu cần cung cấp;Kiểm  tra, đánh giá giấy tờ của khách hàng: Kiểm tra tài liệu của khách hàng phù hợp với yêu cầu thực hiện công việc và tư vấn, đưa ra giải pháp phù hợp với các quy định pháp lý, hồ sơ khách có thể cung cấp. Dịch thuật các giấy tờ cần thiết.Hướng dẫn và Soạn thảo bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định pháp luật hiện hành.Bước 3: Thực hiện thủ tục xin visa: –  Tiến hành nộp hồ sơ hoặc cùng khách hàng nộp bộ hồ sơ đầy đủ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền– Nộp phí, lệ phí Nhà nước– Thay mặt bên A nộp hồ sơ, làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có)–  Nhận kết quả hoặc cử chuyên viên cùng khách hàng đi nhận kết quả ( visa)Bước 4: Bàn giao các giấy tờ tài liệu và kết quả (visa) cho Khách hàng Phí dịch vụ về visa tại LegalZone Phí dịch vụ visa phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng dịch vụ mà Quý khách hàng mong muốn. Hiện nay, LegalZone đang áp dụng ưu đãi giảm 45% giá dịch vụ xin cấp visa cho khách hàng như sau:Dịch vụGiá dịch vụGiá ưu đãi 45%Loại 01- 03 tháng nhiều lần420$290$03 – 06 tháng nhiều lần480$330$06- 12 tháng nhiều lần520$360$Đặc biệt, nếu quý khách hàng có nhu cầu thuê dịch vụ trọn gói (công ty chúng tôi thực hiện đi nộp và nhận kết quả thay khách hàng) và làm trong thời gian gấp có thể tham khảo gói dịch vụ visa vip của chúng tôi với giá chỉ từ 610$ (giảm 04 – 06 ngày so với bình thường).Lưu ý: Giá trên đây là phí dịch vụ trung bình khi sử dụng dịch vụ, chi tiết báo giá có thể thay đổi tùy vào loại visa và tình hình thực tế, cũng như giấy tờ khách hàng cung cấp.Thủ tục này không bao gồm chi phí và thời gian xin giấy phép lao động.Phí trên đã bao gồm phí và lệ phí nhà nước từ: 95$ đến 145$.Cam kếtvới phương châm “Uy tín tạo chất lượng" Legalzone cam kết với Quý khách hàng:Cam kết chi phí hợp lý, tiết kiệm nhất trên thị trường.Cam kết thời gian hoàn thành công việc nhanh nhất.Cam kết thực hiện thủ tục đúng quy định pháp luậtCông ty Luật Legalzone đang mở chương tình giảm giá lớn nhất năm cho khách hàng thực hiện DỊCH VỤ CẤP VISA CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI Liên hệ ngay với chúng tôi Công ty Luật LegalzoneHotline tư vấn:  088.888.9366Email: Support@legalzone.vnWebsite: https://legalzone.vn/ Hệ thống: Thủ tục pháp luậtĐịa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội 
timeline_post_file60b5ae152557b-z2525705382890_4823d01a4c2e2134a94faa33ef20bc2f.jpg.webp
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bở vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Khủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Theo các giáo trình, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thôngNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn. Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra. Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả. Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại. Dưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông: Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
timeline_post_file61dd529d379fb-Thiết-kế-không-tên--18-.png.webp
Nguồn vốn xã hội hóa là gì? Đặc điểm của nguồn vốn xã hội hóa như thế nào? Cùng Legalzone tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Khái nhiệm nguồn vốn xã hội hóaNguồn vốn xã hội hóa là gì?Nguồn vốn xã hội hóa được hiểu là những qui định phi chính thức, những chuẩn mực và các mối quan hệ lâu dài giúp thúc đẩy các hành động tập thể và cho phép mọi người thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh cùng có lợi.Đặc điểm nguồn vốn xã hội hóaĐây là một loại hình vốn vậy nên có các đặc tính như:Tính sinh lợiThuộc tính sinh lợi cho biết vốn xã hội phải có khả năng sinh ra một nguồn lợi nào đó cả về mặt vật chất và tinh thần.Tính có thể hao mònTính hao mòn là thuộc tính hệ quả của tính sinh lợi, một điểm khác biệt quan trọng của vốn xã hội với các loại vốn khác là ngày càng sử dụng càng tăng.Cũng chính vì vậy mà vốn xã hội có thể bị suy giảm và triệt tiêu nếu không được sử dụng có thể bi phá hoại một cách vô tình hay cố ý khi vi phạm qui luật tồn tại và phát triển của loại hình vốn này.Tính sở hữuLà loại hình vốn nên vốn xã hội cũng sẽ thuộc sở hữu của một cộng đồng xã hội nào đó. Là một loại hình vốn nên nó có thể được đo lường, tích lũy và chuyển giao.Tính có thể đo lường tích lũy, chuyển giao.Một đặc điểm khác nữa của vốn xã hội là nó được làm tăng lên trong quá trình chuyển giao.Vốn xã hội có tính hai mặt:Nó có thể hướng đến sự phát triểnThiên về tính bảo tồn, kìm hãm sự phát triển.Vốn xã hội phải thuộc về một cộng đồng nhất định. Và là sự chia sẻ những giá trị chung, những qui tắc và ràng buộc chung của cộng đồng đó.Vai trò của vốn xã hội đối với tăng trưởng kinh tếNguồn vốn xã hội hoánguon von xa hoiNhững tác động của vốn xã hội đến tăng trưởng kinh tế cũng được xem xét từ nhiều khía cạnh.Vốn xã hội có thể tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh trực tiếp và gián tiếp khác nhau.– Kênh 1: vốn xã hội có thể thay thế các thể chế chính thức một cách hiệu quả.Vốn xã hội cho dù đó là vốn xã hội co cụm vào nhau hay vốn xã hội vươn ra ngoài bao hành sự tin tưởng lẫn nhau và các chuẩn mực phi chính thức có thể thay thế cho các thể chế chính thức để điều chỉnh các giao dịch kinh tế và do vậy giảm thiểu các chi phí -Kênh 2: vốn xã hội tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa mọi người thúc đẩy sự lưu chuyển, lan tỏa của các nguồn lực, thông tin, các ý tưởng và công nghệ.– Kênh 3: vốn xã hội tạo điều kiện cho sự phát triển của các hoạt động đổi mới, sáng tạo.– Kênh 4: vốn xã hội có tác động tích cực làm gia tăng vốn con người.Tuy nhiên, không phải vốn xã hội luôn có vai trò tích cực đối với tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh những lợi ích mà vốn xã hội đem lại, sự tồn tại của vốn xã hội luôn kèm theo những chi phí mà các cá nhân và xã hội phải chi trả.Không phải trong mọi trường hợp vốn xã hội luôn ưu việt hơn các thể chế chính thức. Khi mà tiến bộ công nghệ có thể giúp giảm chi phí thiết lập, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thể chế chính thức.Sự phát triển kinh tế thường đi song song với sự cải thiện đời sống về mặt vật chất. Nhưng một vùng đất nào đó rất giàu có về vật chất thuần túy mà thiếu vắng vốn xã hội. Các nhà nghiên cứu về nguồn vốn xã hội trong tương quan kinh tế đều đồng ý với nhau rằng:Một nền kinh tế lành mạnh trong một đất nước có kỷ cương và văn hiến không thể nào thiếu vắng nguồn vốn xã hội. Kẻ thù dai dẳng nhất của quá trình tích lũy, phát triển nguồn vốn xã hội là tham nhũng. Bởi vậy, vốn xã hội và tham nhũng có mối quan hệ nghịch chiều với nhau. Nạn tham nhũng càng bành trướng, vốn xã hội càng co lại. Khi tham nhũng trở thành “đạo hành xử” hàng ngày thì cũng là lúc vốn xã hội đang trên đà phá sản.Nếu chỉ có ánh sáng mới có khả năng quét sạch hay đuổi dần bóng tối. Tương tự như thế, vốn xã hội được tích lũy càng cao, nạn tham nhũng càng có hy vọng bị đẩy lùi dần vào quá khứ.Giống và khác giữa XHH và PPPMột số điểm tương đồng Chủ trương thu hútXuất phát từ việc nguồn vốn nhà nước hạn hẹp, không bảo đảm các công trình, dịch vụ cơ bản.Về lĩnh vực:XHH bắt nguồn từ lĩnh vực y tế. Đến nay đã điều chỉnh cả lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, thể dục thể thao, văn hoá, môi trường.Một số mô hình PPP xuất phát từ lĩnh vực kết cấu hạ tầng như nhà máy điện, cấp nước. Đến nay đã bao gồm lĩnh vực như y tế, giáo dục, thể thao, văn hoá… theo thông lệ quốc tế.Về chủ thểBên cạnh các cơ sở ngoài công lập, chủ trương XHH còn điều chỉnh mối quan hệ giữa cơ sở sự nghiệp công lập với đối tác liên doanh, liên kết.Hình thức đầu tư PPP cũng có chủ thể là khu vực công và khu vực tư, thực hiện hợp đồng đối tác trong thời gian dài.       Sự tương đồng giữa 2 hình thức dẫn đến sự lúng túng khi lựa chọn giữa đầu tư XHH và đầu tư PPP.Một số điểm khác biệtnguồn vốn đầu tư công chưa xử lý quan ngại về rủi ro có thể xảy ra trong triển khai dự án. Đầu tư PPP có cơ sở là hợp đồng, xác định rõ cơ chế xử lý và giảm thiểu rủi ro. Nhưng thiếu nguồn lực nhà nước tham gia nên chưa hấp dẫn nhà đầu tư.Về mức độ cam kết, chia sẻ rủi ro giữa Nhà nước và nhà đầu tư:Chính sách XHH chỉ đề cập về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư. Không quy định một cách chính thức về việc chia sẻ trách nhiệm với nhà đầu tư.PPP yêu cầu sự cam kết của Nhà nước ở mức độ cao hơn. Ngoài các ưu đãi, hỗ trợ, cơ chế bảo đảm đầu tư cũng được quy định trong hợp đồng để giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư.Về minh bạch hoá:Hoạt động liên doanh liên kết, các dự án, đề án liên doanh, liên kết được minh bạch hoá theo quy chế nội bộ, chưa thực sự hướng tới sự giám sát rộng rãi và độc lập.Điều này xuất phát từ thực trạng chung là thiếu cơ chế khuyến khích sự tham gia giám sát, đánh giá của các đơn vị độc lập, người sử dụng dịch vụ.Dự án PPP được công khai hoá, minh bạch hoá từ danh mục dự án đến các bước lựa chọn nhà đầu tư tại Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trang web của các bộ, địa phương.Về quy trình lựa chọn nhà đầu tư, đối tác tư nhân, giữa hai hình thức cũng có những khác biệt nhất định. Trên đây là một số thông tin giải đáp thắc mắc nguồn vốn xã hội hóa là gì. Hãy liên hệ với chúng tôi khi bạn cần hỗ trợ. Bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 0888889366. Hoặc fanpage Công ty Luật Legalzone.
timeline_post_file63512ceeaa9c3-Dịch-vụ-làm-thẻ-tạm-trú.png.webp
Thẻ tạm trú được coi là một tấm thẻ quyền lực cho người nước ngoài tại Việt Nam, với tấm thẻ này, người nước ngoài có thể lưu trú tại Việt Nam từ 01 đến 10 năm liên tục.Tuy nhiên, nhiều người khi thực hiện thủ tục xin cấp thẻ tạm trú lại gặp nhiều khó khăn, bởi vì các quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục này còn mơ hồ dẫn đến quá trình thực hiện trở nên rườm rà, phức tạp và thường xuyên thay đổi. Vậy làm thế nào để có thể giải quyết được vấn đề này? Sử dụng dịch vụ làm thẻ tạm trú là cách nhanh nhất giúp bạn loại bỏ được vấn đề này. Legalzone là đơn vị chuyên dịch vụ thị thực xuất nhập cảnh, làm thẻ tạm trú cho người nước ngoài,… Với trên 10 năm kinh nghiệm, Legalzone vinh dự trở thành địa chỉ nhận được sự tin cậy của đông đảo khách hàng, đồng thời được đánh giá cao về cung cách làm việc chuyên nghiệp cũng như chất lượng dịch vụ hoàn hảo.Đăng ký dịch vụ xin cấp lại thẻ tạm trú tại Legalzone, bạn được:✓ Miễn phí tư vấn và hỗ trợ các thủ tục xin cấp mới thẻ tạm trú✓ Không cần lộ diện. Chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách nộp hồ sơ và nhận thẻ tạm trú✓ Tiết kiệm tối đa thời gian, công sức của quý khách✓ Xử lý nhanh các trường hợp khó, khẩn, không cần xuất cảnh khỏi Việt Nam✓ Làm việc với đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình và thân thiệnNgoài ra, Legalzone đang có chương trình ưu đãi lớn nhất trong năm => giảm giá đến 50% cho Qúy khách hàng lần đầu tiên sử dụng dịch vụ của Legalzone.Bằng bài viết dưới đây, Công ty luật Legalzone xin gửi tới quý khách hàng những tư vấn hữu ích nhất dựa trên căn cứ pháp luật hiện hành, cũng như thực tiễn thực hiện thủ tục xin Thẻ tạm trú Thẻ tạm trú là gì?Thẻ tạm trú (temporary residence card) là loại giấy tờ do Cục quản lý xuất nhập cảnh hoặc Cơ quan thẩm quyền của Bộ ngoại giao cấp cho người nước ngoài. Người có thẻ tạm trú được phép cư trú dài hạn tại Việt Nam từ 01 đến 05 năm. Thẻ tạm trú có giá trị thay thế visa (thị thực). Người sở hữu thẻ tạm trú được miễn visa khi xuất nhập cảnh Việt Nam trong thời hạn của thẻ tạm trú.Nếu visa giới hạn về số lần nhập cảnh cũng như thời hạn lưu trú thì thẻ tạm trú cho phép người nước ngoài cư trú dài hơn. Như vậy, so với visa, thẻ tạm trú có lợi hơn rất nhiều và có thể khắc phục những bất tiện của visa.Quy định về đối tượng làm thẻ tạm trúLàm thẻ tạm trú cho người nước ngoài được áp dụng cho cả 2 đối tượng: người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Việt kiều) mang hộ chiếu nước ngoài.Người nước ngoài thuộc diện làm thẻ tạm trú phải có ký hiệu thị thực sau: NG3, LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT.Các trường hợp không được cấp thẻ tạm trúĐang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang là bị đơn trong các vụ tranh chấp dân sựĐang có nghĩa vụ thi hành án hình sựĐang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự, kinh tếĐang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt phạm vi hành chính, nghĩa vụ nộp thuế hoặc các nghĩa vụ về tài chính khác.Điều kiện và thời hạn của thẻ tạm trú chung và cho từng trường hợp cụ thểĐối tượng được cấp thẻ tạm trú Việt NamKý hiệu thẻ tạm trúThời hạn thẻ tạm trúNgười nước ngoài là thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc đi cùng theo nhiệm kỳ.NG3Tối đa 5 nămNgười nước ngoài vào làm việc với các cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.LV1Tối đa 5 nămNgười nước ngoài vào làm việc với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam.LV2Tối đa 5 nămNhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.ĐTTối đa 5 nămNgười nước ngoài vào học tập, thực tập tại Việt NamDHTối đa 5 nămNgười nước ngoài là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.NN1Tối đa 3 nămNgười nước ngoài là người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.NN2Tối đa 3 nămPhóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.PV1Tối đa 2 nămNgười nước ngoài đến lao động tại Việt Nam, có giấy phép lao động đang làm việc tại các loại hình doanh nghiệp, văn phòng đại diện các công ty nước ngoài.LĐTối đa 2 nămNgười nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ hoặc người nước ngoài là bố, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.TTTối đa 3 năm*Lưu ý:​Thẻ tạm trú được cấp có giá trị ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.Người có thẻ tạm trú sau khi hết hạn sẽ được xem xét cấp lại thẻ mới.Căn cứ pháp lýLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 51/2019/QH14) được ban hành ngày 25/11/2019.Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13) được ban hành ngày 16/06/2014.Thông tư 04/2015/TT-BCA quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam của Bộ Công An được ban hành ngày 05/01/2015.Thông tư số 219/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.Dịch vụ trọn gói cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại  Legalzone:Tại LegalZone, chúng tôi cung cấp các dịch vụ về thẻ tạm trú cho người nước ngoài như sau:Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trúDịch vụ gia hạn thẻ tạm trúQuy trình thực hiện dịch vụ xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài:Bước 1: Tư vấn trực tuyến cho khách hàng các vấn đề liên quan đến hoạt động xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú, bao gồm tư vấn những quy định pháp lý liên quan, tư vấn các thủ tục xin cấp thẻ tạm trú, tư vấn chuẩn bị hồ sơ cần thiết, và tư vấn những vấn đề liên quan.Bước 2: Kiểm tra, đánh giá giấy tờ của khách hàng– Kiểm tra tài liệu của khách hàng phù hợp với yêu cầu thực hiện công việc và phù hợp với các quy định pháp lý để có những điều chỉnh phù hợp.– Dịch thuật các giấy tờ cần thiết.Bước 3: Hoàn tất các thủ tục xin cấp thẻ tạm trú– Hoàn thiện hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú– Đại diện công ty nộp hồ sơ lên Cục quản lý xuất nhập cảnhBước 4: Theo dõi và báo kết quả cho khách hàngPhí dịch vụ xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú tại LegalZonePhí dịch vụ xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú sẽ thay đổi tùy thuộc vào mức độ sử dụng dịch vụ mà quý khách hàng mong muốn.Hiện nay, LegalZone đang áp dụng ưu đãi giảm 45% giá dịch vụ xin cấp visa cho khách hàng như sau:Dịch vụGiá dịch vụGiá ưu đãi 45%Tạm trú thời hạn 02 năm507$350$Tạm trú thời hạn 03 năm551$380$Tạm trú thời hạn trên 05 năm652$450$Đặc biệt, nếu quý khách hàng có nhu cầu thuê dịch vụ trọn gói ( công ty chúng tôi thực hiện đi nộp và nhận kết quả thay khách hàng) và làm trong thời gian gấp có thể tham khảo gói dịch vụ xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú vip của chúng tôi với giá chỉ từ 610$ (giảm 04- 06 ngày so với bình thường).Lưu ý: Giá trên đây là chi phí trung bình khi sử dụng dịch vụ, chi tiết báo giá có thể thay đổi tùy vào tình hình, loại thẻ tạm trú và giấy tờ khách hàng cung cấp.Thủ tục này không bao gồm chi phí và thời gian xin giấy phép lao động.Phí trên đã bao gồm phí và lệ phí nhà nước từ: 145$ đến 155$.Để tránh việc mất thời gian không cần thiết vì không hiểu rõ quy định pháp luật hoặc chưa có kinh nghiệm nhiều trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến visa, thẻ tạm cho người nước ngoài, quý khách hãy liên hệ với Legalzone để được hỗ trợ tư vấn và hướng dẫn hoàn thiện các thủ tục trong quá trình chuẩn bị hồ sơ. Ngoài ra với dịch vụ của Legalzone, các trường hợp khó, chưa phù hợp với quy định hoặc cần gia hạn gấp chúng tôi đều có thể xử lý giúp quý khách.Cam kết Legalzone cam kết với Quý khách hàng:Cam kết chi phí hợp lý, tiết kiệm nhất trên thị trường.Cam kết thời gian hoàn thành công việc nhanh nhất.Cam kết thực hiện thủ tục đúng quy định pháp luậtCông ty Luật LegalzoneHotline tư vấn:  088.888.9366Email: Support@legalzone.vnWebsite: https://legalzone.vn/Hệ thống: Thủ tục pháp luậtĐịa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội   
timeline_post_file63512cb8e189f-Thủ-tục-cấp,-gia-hạn-giấy-phép-lao-động--1-.png.webp
Có phải mọi trường hợp lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam đều cần xin Giấy phép lao động?Hiện nay thủ tục xin giấy phép lao động đang trở nên ngày càng phức tạp, khiến nhiều doanh nghiệp Việt Nam muốn sử dụng lao động nước ngoài trở nên do dự. Vậy làm thế nào để có thể xin giấy phép lao động một cách nhanh chóng nhất mà không trái quy định pháp luật?Để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của nhiều doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam, Legalzone là đơn vị uy tín chuyên dịch vụ giấy phép lao động, thị thực xuất nhập cảnh, làm thẻ tạm trú cho người nước ngoài,… Với trên 10 năm kinh nghiệm, Legalzone vinh dự trở thành địa chỉ nhận được sự tin cậy của đông đảo khách hàng, đồng thời được đánh giá cao về cung cách làm việc chuyên nghiệp cũng như chất lượng dịch vụ hoàn hảo.Bất cứ lúc nào, khách hàng cũng có thể liên hệ với Legalzone qua số điện thoại hotline 088.888.9366 để nhận được tư vấn tốt nhất về dịch vụ xin giấy phép lao động. Đặc biệt, trong tuần này Legalzone đang có chương trình ưu đãi lớn nhất năm, giảm giá đến 50% cho bất kỳ khách hàng nào lần đầu tiên sử dụng dịch vụ của LegalzoneBằng bài viết dưới đây, Công ty luật Legalzone xin gửi tới quý khách hàng những tư vấn hữu ích nhất dựa trên căn cứ pháp luật hiện hành, cũng như thực tiễn thực hiện thủ tục xin Giấy phép lao động cho Quý khách hàng 10 năm qua của đội ngũ Luật sư của công ty. Văn bản pháp luật hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép lao độngBộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021;Nghị định 152/2020 NĐ-CP ngày 30/12/2020 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.Điều kiện người nước ngoài làm việc tại Việt NamĐủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Điều 154 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020 NĐ-CP ngày 30/12/2020.Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.       2. Dịch vụ về giấy phép lao độngTại LegalZone, chúng tôi cung cấp các dịch vụ về giấy phép lao động như sau:Dịch vụ xin cấp giấy phép lao độngDịch vụ điều cấp lại, điều chỉnh giấy phép lao động cho người nước ngoàiDịch vụ xin chấp thuận sử dụng lao độngDịch vụ gia hạn giấy phép lao độngTư vấn và có các dịch vụ hỗ trợ Quý khách hàng, trong trường hợp người lao động không đủ điều kiện, giấy tờ tài liệu thực hiện như “Xác nhận kinh nghiệm” và Công ty bảo lãnh…Quy trình thực hiện dịch vụ về giấy phép lao động cho người nước ngoài như sau:Bước 1:  Tư vấn miễn phí cho khách hàng các vấn đề liên quan đến giấy phép lao động cho người nước ngoài, bao gồm tư vấn những quy định pháp lý liên quan, tư vấn các thủ tục, tư vấn chuẩn bị hồ sơ cần thiết, và tư vấn những vấn đề liên quan.Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ Gửi phiếu cung cấp thông tin, tài liệu và danh mục thông tin, tài liệu cần cung cấp;Kiểm  tra, đánh giá giấy tờ của khách hàng: Kiểm tra tài liệu của khách hàng phù hợp với yêu cầu thực hiện công việc và tư vấn, đưa ra giải pháp phù hợp với các quy định pháp lý, hồ sơ khách có thể cung cấp. Dịch thuật các giấy tờ cần thiết.Hướng dẫn và Soạn thảo bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định pháp luật hiện hành.Bước 3: Thực hiện thủ tục theo pháp luậtThay mặt bên A nộp bộ hồ sơ đầy đủ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyềnTheo dõi quá trình xem xét và thẩm định hồ sơ tại các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.Sửa đổi, bổ sung, giải trình hồ sơ theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có).Nộp phí, lệ phí Nhà nướcBước 4: Khách hàng nhận kết quả theo dịch vụ và thanh toán.Bước 5: Tư vấn, hỗ trợ người lao động, cũng như công ty, đơn vị bảo lãnh trong suốt quá trình người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam: khi gặp vướng mắc pháp lý, khi sắp hết hạn giấy phép, tư vấn về làm visa, xin chấp thuận, về chuyển đổi loại visa, giấy phép lao động…Phí dịch vụ giấy phép lao động tại LegalZone:Hiện nay, LegalZone đang áp dụng ưu đãi giảm 45% giá dịch vụ xin cấp visa cho khách hàng như sau:Dịch vụGiá dịch vụGiá ưu đãi 45%Dưới 01 năm510$350$Hạn 01 năm550$380$Hạn 02 năm580$400$Lưu ý: Thời gian thực hiện dịch vụ dao động từ 07-20 ngày làm việc tùy thuộc vào từng dịch vụ cụ thểGiá trên đây là chi phí trung bình khi sử dụng dịch vụ, chi tiết báo giá có thể thay đổi tùy vào tình hình, loại giấy phép lao động và giấy tờ khách hàng cung cấp.Thủ tục này không bao gồm chi phí và thời gian điều chỉnh giấy chấp thuận sử dụng lao động.Phí trên đã bao gồm phí và lệ phí nhà nước từ.Cam kếtLegalzone cam kết với Quý khách hàng:Cam kết chi phí hợp lý, tiết kiệm nhất trên thị trường.Cam kết thời gian hoàn thành công việc nhanh nhất.Cam kết thực hiện thủ tục đúng quy định pháp luậtCông ty Luật LegalzoneHotline tư vấn:  088.888.9366Email: Support@legalzone.vnWebsite: https://legalzone.vn/Hệ thống: Thủ tục pháp luậtĐịa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội   
timeline_post_file60ef9501df581-Barry-Callebaut-Offices-Chocolate-Academy-Istanbul-_-Office-Snapshots-570x570.jpg.webp
Đây là những thông tin về cơ bản nhưng hầu như không nhiều người hiểu rõ được. Dù hàng ngày đang ngồi làm những công việc tại văn phòng của mình. Điều này cũng dễ vì cơ bản thì kiến thức này cũng không có gì gọi là quan trọng lắm đối với mọi người.Tuy nhiên, Công ty Luật Legalzone cũng vẫn sẽ chia sẻ đến bạn những thông tin chi tiết nhất về khái niệm chức năng để bạn tham khảo qua và hiểu rõ hơn về hình thức này để bạn có thêm nguồn kiến thức hữu ích cho mình nhé.Khái niệm văn phòng là gì?Khái niệm văn phòng đó là được xem như một thuật ngữ để chỉ về một khu vực hoặc vị trí trong một tòa nhà gần giống vậy, đây sẽ là nơi mà mọi người sẽ cùng ngồi làm việc với nhau. Đồng thời đây cũng là một những phần quan trọng của mỗi doanh nghiệp với các loại hình văn phòng được nhắc đến như: văn phòng diện hoặc văn phòng chi nhánh của doanh nghiệp đó.Ngoài ra thì nếu chúng ta hiểu theo một nghĩa khác thì đó là một nơi làm việc của một cá nhân hoặc tập thể và được cung cấp đầy đủ các vật dụng cần thiết để nhằm đáp ứng cho nhu cầu tất yếu của công việc khi thực hiện. Đó là một trong những thông tin để giải đáp cho câu hỏi văn phòng là gì? mà bạn có thể tham khảo qua.Những chức năng chính của văn phòngVăn phòng được hình thành đối với cá nhân thì đó là lúc thực hiện trang trí, bổ sung các vật dụng cần thiết đáp ứng nhu cầu của mình. Đối với doanh nghiệp thì thực hiện những hình thức đăng ký kinh doanh và có địa chỉ cụ thể cho nơi đó.Chức năng chính của văn phòng khi nhắc đến sẽ là:+ Nơi để mọi người có thể thực hiện toàn quyền hoạt động và sử dụng để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của công việc và duy trì hoạt động tại đây.+ Nơi thực hiện các hoạt động cần thiết như: hội họp, gặp khách hàng….+ Tiếp nhận thông tin, lưu trữ hồ sơ, tiếp nhận thư từ văn bản….Đó là những chức năng mà hình thức văn phòng thường được sử dụng để đáp ứng một cách trọn vẹn nhất đến cá nhân, doanh nghiệp khi sử dụng.Có những loại hình văn phòng nào?Tuỳ vào mục đích sử dụng mà thị trường hiện tại đang có những hình thức và loại hình văn phòng như sau:+ Văn phòng làm việc truyền thốngĐổi mới loại hình văn phòng này thì có lẽ cũng đã không còn xa lạ gì đối với mọi người nữa rồi. Bạn có thể thoải mái hoạt động và phát triển tại đây và có đầy đủ cơ sở vật chất sử dụng cần thiết mà mình muốn.+ Loại hình văn phòng ảoĐối với hình thức này thì sẽ dành cho các doanh nghiệp dùng để đăng ký kinh doanh, tất cả các hoạt động nhận và gửi thư đều sẽ được thực hiện tại đây. Hoặc những vấn đề liên quan mà khi hoạt động sẽ không có sự khác biệt quá về lợi ích so với văn phòng truyền thống.+ Văn phòng chia sẻHình thức này tương tự với văn phòng ảo, tuy nhiên điểm khác ở đây là nhiều doanh nghiệp sẽ cùng sử dụng chung một văn phòng và tất nhiên là các nhân viên làm việc tại đây đều làm chung với nhau. Hình thức này giúp tiết kiệm chi phí đáng kể, nhất là đối với những doanh nghiệp mới hoạt động.Trên đây là bài viết của Công ty Luật Legalzone. Liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0888889366 hoặc Fanpage để được tư vấn và hỗ trợ. Bạn có thể tham khảo các thủ tục pháp luật khác trên trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi hoàn toàn miễn phí.