0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
Danh mục
LUẬT NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
avatar
Văn An
156 ngày trước
Bài viết
Thủ tục đăng ký và nhận phép bàn đổi ngoại tệ cho cá nhân
Điều kiện cấp phép bàn đổi ngoại tệ cho cá nhânĐể được cấp phép bàn đổi ngoại tệ, cá nhân cần tuân theo các điều kiện và thủ tục được quy định trong Thông tư 07/2001/TT-NHNN. Dưới đây là chi tiết về điều kiện này:Điều kiện thành lập:Là công dân Việt Nam thuộc đối tượng là cư dân biên giới:Trừ những người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù.Người bị Toà án tước quyền hành nghề.Có địa điểm đặt Bàn đổi ngoại tệ:Trong Khu vực biên giới và Khu vực kinh tế cửa khẩu, hoặc các khu vực khác trong địa bàn tỉnh biên giới được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.Có số vốn bằng tiền mặt tối thiểu là 50 triệu Đồng Việt Nam:Cá nhân phải tự khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai vốn của mình.Thủ tục cấp phép bàn đổi ngoại tệ đối với cá nhânĐể đạt được giấy phép thành lập Bàn đổi ngoại tệ, cá nhân phải tuân thủ các điều kiện và thực hiện các bước thủ tục sau đây:Đơn xin phép:Gửi đơn xin phép thành lập Bàn đổi ngoại tệ theo Mẫu phụ lục số 3.Hợp đồng thuê địa điểm:Kèm theo hồ sơ là hợp đồng thuê địa điểm đặt Bàn đổi ngoại tệ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh quyền sử dụng địa điểm.Chứng minh Cư dân biên giới:Cung cấp giấy tờ chứng minh là cư dân biên giới trên địa bàn tỉnh. Có thể là:Bản gốc Hộ khẩu thường trú hoặc Chứng minh thư biên giới.Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về hộ khẩu thường trú tại Khu vực biên giới hoặc Khu vực kinh tế cửa khẩu.Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) tại Khu vực biên giới hoặc Khu vực kinh tế cửa khẩu.Bản sao giấy tờ:Người nộp hồ sơ có quyền chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực, hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu.Xác nhận tính chính xác:Trường hợp nộp bản sao kèm xuất trình bản chính, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.Quyền và Nghĩa Vụ của Cá Nhân khi Được Cấp Giấy Phép Bàn Đổi Ngoại TệCăn cứ vào quy định tại tiểu mục 4, Mục 6 Thông tư 07/2001/TT-NHNN, cá nhân được cấp Giấy phép thành lập Bàn đổi ngoại tệ sẽ có những quyền và nghĩa vụ sau:Quyền:Tự Quyết Định Tỷ Giá:Có quyền tự quyết định tỷ giá mua, bán Đồng Việt Nam với tiền của nước có chung biên giới.Nghĩa Vụ:Đăng Ký Kinh Doanh:Có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh, nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của Ngân sách theo quy định của pháp luật.Trách Nhiệm Kinh Doanh:Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và mọi hành vi của mình trước pháp luật.Quản Lý Địa Điểm Kinh Doanh:Đặt Bàn đổi ngoại tệ tại nơi quy định trong Giấy phép.Không được mua, bán các loại tiền của nước khác ngoài đồng tiền của nước có chung biên giới quy định trong Giấy phép.Thông báo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới trên địa bàn khi thay đổi địa điểm hoặc khi chấm dứt kinh doanh.Chỉ thực hiện kinh doanh sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.Theo Dõi Hoạt Động Kinh Doanh:Mở sổ sách để theo dõi hoạt động mua, bán Đồng Việt Nam với tiền của nước có chung biên giới.Báo Cáo và Thanh Tra:Thực hiện báo cáo định kỳ cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới trên địa bàn.Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khác về quản lý ngoại hối có liên quan.Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; có trách nhiệm cung cấp thông tin và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình kiểm tra, thanh tra khi có yêu cầu.Có Còn Cấp Giấy Phép Thành Lập Bàn Đổi Ngoại Tệ Đối Với Cá Nhân Hay Không?Hiện nay, theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 11/2016/TT-NHNN, có hiệu lực từ ngày 13/8/2016, về chuyển tiếp đối với các cá nhân đã được cấp Giấy phép thành lập bàn đổi ngoại tệ trước đó, quy định như sau:Các cá nhân đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Giấy phép thành lập bàn đổi ngoại tệ theo quy định tại Thông tư số 07/2001/TT-NHNN ngày 31/8/2001 có hiệu lực trước ngày Thông tư 11/2016/TT-NHNN có thể tiếp tục thực hiện hoạt động đổi ngoại tệ.Tức là, những cá nhân đã có Giấy phép trước ngày 13/8/2016 vẫn được phép tiếp tục hoạt động đổi ngoại tệ mà không cần phải làm mới giấy phép.Tuy nhiên, theo Điều 5, Khoản 2 của Thông tư 11/2016/TT-NHNN, từ ngày có hiệu lực của Thông tư này, quy định tại Mục 6 Thông tư số 07/2001/TT-NHNN ngày 31/8/2001 sẽ hết hiệu lực. Điều này có nghĩa là từ ngày 13/8/2016, quy định về cấp Giấy phép mới cho cá nhân thành lập bàn đổi ngoại tệ không còn hiệu lực.Do đó, hiện nay không thể cấp giấy phép mới cho cá nhân muốn thành lập bàn đổi ngoại tệ theo quy định của Thông tư 11/2016/TT-NHNN.Câu hỏi liên quan1. Quy định về đại lý thu đổi ngoại tệ là gì?Quy định về đại lý thu đổi ngoại tệ thường bao gồm các điều kiện cụ thể về việc cấp phép, quản lý và hoạt động của các đại lý này. Điều này bao gồm việc tuân thủ các quy định về an ninh, chống rửa tiền, báo cáo giao dịch, và giữ gìn thông tin khách hàng. Đại lý cần có giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ cấp và tuân thủ các quy định về mua bán, quy đổi ngoại tệ.2. Giấy phép thu đổi ngoại tệ là gì?Giấy phép thu đổi ngoại tệ là tài liệu pháp lý cần thiết cho bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào muốn kinh doanh thu đổi ngoại tệ. Giấy phép này được cấp bởi cơ quan quản lý tiền tệ hoặc ngân hàng trung ương tùy theo quy định của quốc gia và chứng minh rằng đại lý đáp ứng đủ các điều kiện và tiêu chuẩn để hoạt động trong lĩnh vực này.3. Đại lý đổi ngoại tệ là gì?Đại lý đổi ngoại tệ là một tổ chức hoặc cá nhân được cấp phép để thực hiện các dịch vụ mua bán, quy đổi ngoại tệ cho khách hàng. Các đại lý này cung cấp dịch vụ chuyển đổi từ một loại tiền tệ này sang loại tiền tệ khác, thường với một mức phí hoặc chênh lệch tỷ giá.4. Thủ tục đổi ngoại tệ ở ngân hàng BIDV là gì?Thủ tục đổi ngoại tệ tại ngân hàng BIDV thường bao gồm:Mang theo ngoại tệ và giấy tờ tùy thân: Khách hàng cần mang theo ngoại tệ muốn đổi và chứng minh nhân dân/ hộ chiếu hoặc giấy tờ tương đương.Điền thông tin vào tờ khai đổi ngoại tệ: Cung cấp thông tin cá nhân và số lượng, loại ngoại tệ muốn đổi.Kiểm tra tỷ giá và thực hiện giao dịch: Nhân viên ngân hàng sẽ thông báo tỷ giá và tiến hành giao dịch đổi ngoại tệ.Nhận tiền và biên lai: Sau khi giao dịch hoàn tất, khách hàng nhận tiền và biên lai giao dịch.5. Quy định về thu đổi ngoại tệ là gì?Quy định về thu đổi ngoại tệ thường bao gồm các điều kiện về cấp phép hoạt động, quản lý và giám sát đối với các tổ chức cung cấp dịch vụ này. Các quy định này có thể bao gồm tiêu chuẩn về an ninh, chống rửa tiền, ghi chép giao dịch, tỷ giá, và các quy tắc về bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Mục đích là để đảm bảo tính minh bạch, an toàn và hiệu quả của thị trường đổi ngoại tệ. 
avatar
Văn An
161 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn thủ tục yêu cầu khoanh nợ vay vốn hỗ trợ phát triển nông nghiệp
Quy định về Khoanh nợ đối với khoản vay phục vụ phát triển nông nghiệp Trong quá trình vay phục vụ phát triển nông nghiệp, quy định về khoanh nợ là một khía cạnh quan trọng, theo đó, việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoanh nợ, và cho vay mới được chi tiết tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 55/2015/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 116/2018/NĐ-CP.Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoanh nợ và cho vay mới:Trong trường hợp khách hàng gặp thiệt hại về vốn vay và tài sản hình thành từ vốn vay do thiên tai, dịch bệnh hoặc nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, tổ chức tín dụng sẽ đánh giá khả năng hoặc không khả năng trả nợ. Theo khoản 3 Điều 14 và khoản 3 Điều 15 Nghị định, tổ chức tín dụng sẽ tổng hợp, đánh giá thiệt hại, và báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính.Quy trình khoanh nợ:Khoanh nợ không tính lãi đối với dư nợ bị thiệt hại được xem xét và quyết định trong thời gian tối đa 02 (hai) năm. Riêng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 và khoản 3 Điều 15 Nghị định này, thời gian khoanh nợ tối đa là 03 (ba) năm.Các khoản nợ khoanh được giữ nguyên nhóm nợ như đã phân loại trước khi thực hiện khoanh nợ.Số tiền lãi tổ chức tín dụng không thu được do đã thực hiện khoanh nợ cho khách hàng được ngân sách nhà nước cấp tương ứng từ ngân sách địa phương.Hỗ trợ từ ngân sách trung ương:Trong trường hợp ngân sách địa phương khó khăn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ báo cáo Bộ Tài chính, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định hỗ trợ từ dự phòng ngân sách trung ương.Quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ:Thủ tướng Chính phủ có thể cho phép tổ chức tín dụng thực hiện khoanh nợ không tính lãi đối với dư nợ bị thiệt hại trong thời gian tối đa 02 (hai) năm, và các khoản nợ khoanh được giữ nguyên nhóm nợ như đã phân loại trước khi thực hiện khoanh nợ.Hồ sơ Đề nghị Khoanh nợ vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệp sau thiên taiNội dung:Để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình xử lý nợ đối với khoản vay phục vụ phát triển nông nghiệp sau hậu quả thiên tai, Hồ sơ Đề nghị Khoanh nợ là một phần quan trọng theo quy định của Điều 12 Nghị định 55/2015/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 116/2018/NĐ-CP).Nội dung hồ sơ Đề nghị Khoanh nợ:Văn bản thông báo thiên tai, dịch bệnh:Mô tả tình trạng thiên tai, dịch bệnh trên phạm vi rộng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Giấy đề nghị khoanh nợ:Là văn bản khách hàng lập để yêu cầu quy trình khoanh nợ.Tài liệu chứng minh dư nợ vay:Bản sao hợp đồng tín dụng, giấy tờ nhận nợ.Biên bản xác định thiệt hại:Ghi rõ mức độ thiệt hại do hậu quả thiên tai, dịch bệnh, có xác nhận của tổ chức tín dụng và cơ quan có thẩm quyền.Báo cáo thẩm định của chi nhánh tổ chức tín dụng:Đánh giá mức độ thiệt hại và khả năng trả nợ của khách hàng.Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ sau thời gian khoanh nợ.Đề xuất về thời gian khoanh nợ cho khách hàng.Thủ tục đề nghị khoanh nợ đối với khoản vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệpTrong quá trình xử lý khoản vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệp sau hậu quả thiên tai, trình tự thủ tục đề nghị khoanh nợ đóng vai trò quan trọng, theo quy định của Điều 12 Nghị định 55/2015/NĐ-CP và khoản 6 Điều 1 Nghị định 116/2018/NĐ-CP.Bước 1: Lập Hồ Sơ Đề Nghị Khoanh Nợ (Trong 30 ngày):Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có thông báo tình trạng thiên tai hoặc dịch bệnh, chi nhánh tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân phối hợp với khách hàng lập hồ sơ đề nghị khoanh nợ.Gửi hồ sơ và Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ đến Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh.Bước 2: Kiểm Tra và Xác Nhận (Trong 15 ngày):Trong 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ.Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xác nhận và lập báo cáo kèm văn bản đề nghị khoanh nợ.Bước 3: Tổng Hợp và Báo Cáo (Trong 15 ngày):Chi nhánh tổ chức tín dụng tổng hợp hồ sơ và báo cáo trụ sở chính để kiểm tra tính chính xác của thông tin.Lập Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ và tổng hợp hồ sơ để báo cáo và đề xuất cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính.Bước 4: Quyết Định Hoặc Trình Thủ Tướng Chính Phủ (Trong 30 ngày):Trong 30 ngày kể từ ngày đầy đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét và quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ về quyết định khoanh nợ cụ thể.Câu hỏi liên quan1. Chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn là gì?Chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn là những quy định và ưu đãi do nhà nước thiết lập nhằm hỗ trợ, khuyến khích hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn. Điều này thường bao gồm việc cung cấp vốn vay ưu đãi, giảm lãi suất, hỗ trợ tài chính cho các dự án nông nghiệp, và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân nông thôn tiếp cận nguồn vốn tín dụng.2. Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng là gì?Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng bao gồm việc cung cấp các khoản vay tài chính cho cá nhân, doanh nghiệp hoặc các tổ chức khác. Quá trình này bao gồm việc đánh giá tín dụng, thiết lập điều kiện vay, lãi suất, thời hạn vay, và theo dõi việc trả nợ. Mục tiêu của hoạt động cho vay là kiếm lời từ lãi suất vay và giảm thiểu rủi ro tín dụng.3. Pháp luật về cho vay của tổ chức tín dụng là gì?Pháp luật về cho vay của tổ chức tín dụng là tập hợp các quy định pháp lý định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong quá trình cho vay. Điều này bao gồm các quy định về đánh giá tín dụng, hợp đồng vay, quản lý rủi ro, cũng như các biện pháp xử lý vi phạm và quyền lợi của người vay và người cho vay. Mục tiêu là đảm bảo quyền lợi hợp pháp và hạn chế rủi ro cho cả người vay và tổ chức tín dụng.4. Khái niệm cho vay là gì?Cho vay là hoạt động tài chính mà ở đó một bên (người cho vay thường là tổ chức tín dụng hoặc cá nhân) đồng ý cung cấp một khoản tiền nhất định cho bên khác (người vay) với cam kết người vay sẽ trả lại số tiền này cùng với lãi suất hoặc phí dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Cho vay là một trong những hoạt động cơ bản của các ngân hàng và tổ chức tài chính, giúp thúc đẩy đầu tư và tiêu dùng.5. Quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước là gì?Quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước định rõ các nguyên tắc, điều kiện và quy trình cho vay mà các tổ chức tín dụng cần tuân thủ khi thực hiện hoạt động cho vay. Điều này bao gồm các quy định về hạn mức cho vay, đánh giá tín dụng, lãi suất, cách thức giải ngân, quản lý nợ và thu hồi nợ. Mục tiêu là đảm bảo tính minh bạch, công bằng và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay của ngành ngân hàng. 
avatar
Văn An
188 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Thủ tục cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩmĐể đề nghị cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm, bạn cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định dưới đây, dựa trên tiểu mục 9 Mục B Phần II của Quyết định 109/QĐ-NHNN năm 2023:Thành phần hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm:Đơn đề nghị cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm.Hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài.Báo cáo tình hình nhập khẩu vàng nguyên liệu, sản xuất và xuất khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp trong 12 tháng liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ. Kèm bảng kê các tờ khai Hải quan tạm nhập - tái xuất vàng và phiếu trừ lùi in từ hệ thống thông tin nghiệp vụ Hải quan. Điều này cần được xác nhận bởi doanh nghiệp về tính chính xác của tài liệu này.Bản kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp.Số lượng hồ sơ cần nộp: 01 bộLưu ý rằng quy định này áp dụng cho các doanh nghiệp có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài. Việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đầy đủ và chính xác là quan trọng để đảm bảo quá trình xin Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu được thực hiện một cách suôn sẻ và hiệu quả.Thủ tục cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩmĐể thực hiện thủ tục cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm, bạn có thể tuân thủ các bước và cách thức thực hiện như sau, dựa trên tiểu mục 9 Mục B Phần II của Quyết định 109/QĐ-NHNN năm 2023:Trình tự thực hiện thủ tục:Bước 1: Doanh nghiệp cần chuẩn bị một bộ hồ sơ theo quy định và gửi đến Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tại tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.Bước 2: Trong khoảng thời gian 15 ngày làm việc tính từ ngày NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ doanh nghiệp, NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố sẽ xem xét và cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm.Cách thức thực hiện thủ tục:Cách thức thực hiện thủ tục cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm có thể thực hiện qua các phương tiện sau:Trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước.Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.Sử dụng dịch vụ bưu chính.Lưu ý rằng quy định này áp dụng đối với doanh nghiệp có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài. Quá trình này cung cấp sự rõ ràng về trình tự và cách thức để đạt được Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm.Điều kiện cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩmĐể được cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm, doanh nghiệp có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện quy định theo Điều 4 của Thông tư 16/2012/TT-NHNN (lưu ý rằng một số quy định đã bị bãi bỏ bởi khoản 1 Điều 2 của Thông tư 38/2015/TT-NHNN). Cụ thể, các điều kiện này bao gồm:Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ do Ngân hàng Nhà nước cấp.Nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu phù hợp với kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài.Không vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời điểm đề nghị cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm.Tóm lại, để đáp ứng điều kiện cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm, doanh nghiệp cần phải có Giấy chứng nhận sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ từ Ngân hàng Nhà nước, đảm bảo rằng nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu của họ phù hợp với kế hoạch sản xuất và hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài, và không vi phạm quy định pháp luật trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi đề nghị cấp Giấy phép.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Thủ tục cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm làm ở đâu?Trả lời: Thủ tục cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm được thực hiện tại các cơ quan và tổ chức liên quan, thường là tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước (NHNN) của tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Doanh nghiệp cần nộp hồ sơ và tiến hành các bước cần thiết tại đây để đạt được Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu.Câu hỏi: Thủ tục cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm có tốn phí không?Trả lời: Thường thì việc xin cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm không đòi hỏi phí trực tiếp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện các bước theo quy định, có thể phải chịu một số chi phí liên quan đến việc tổ chức, bảo đảm hồ sơ và thời gian tiếp đợt cho việc này.Câu hỏi: Thời hạn làm Thủ tục cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm là bao lâu?Trả lời: Thời hạn xử lý và cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm có thể thay đổi tùy theo từng trường hợp cụ thể và quy định của cơ quan NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố. Thường thì quá trình này có thể kéo dài từ vài tuần đến một tháng, tùy thuộc vào sự phức tạp của hồ sơ và số lượng đơn đề nghị đang được xem xét.Câu hỏi: Hồ sơ làm Thủ tục cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm gồm những gì?Trả lời: Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm thường bao gồm:Đơn đề nghị cấp Giấy phép.Hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài.Báo cáo tình hình nhập khẩu vàng nguyên liệu, sản xuất và xuất khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp trong 12 tháng liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ, kèm bảng kê các tờ khai Hải quan tạm nhập - tái xuất vàng và phiếu trừ lùi in từ hệ thống thông tin nghiệp vụ Hải quan, có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính xác của tài liệu này.Bản kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp.Câu hỏi: Thẩm quyền làm Thủ tục cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm là ai?Trả lời: Thẩm quyền thực hiện Thủ tục cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm thuộc về cơ quan Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước (NHNN) của tỉnh hoặc thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. 
avatar
Văn An
189 ngày trước
Bài viết
Đăng Ký Vay Dài Hạn: Hướng Dẫn Thủ Tục Chi Tiết
Khoản vay dài hạn có thuộc đối tượng phải thực hiện đăng ký không?Một câu hỏi thường gặp trong lĩnh vực tài chính là liệu khoản vay dài hạn có thuộc đối tượng phải thực hiện đăng ký hay không? Chúng ta sẽ khám phá câu trả lời dựa trên Điều 11 của Thông tư 12/2022/TT-NHNN, tài liệu quy định cụ thể về việc đăng ký các khoản vay:Điều 11 - Khoản Vay Phải Thực Hiện Đăng Ký:Điều này quy định rằng khoản vay phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp sau:Khoản Vay Trung, Dài Hạn Nước Ngoài: Các khoản vay với thời hạn trả nợ từ nước ngoài, bất kể là trung hạn hay dài hạn, đều phải được đăng ký.Khoản Vay Ngắn Hạn Được Gia Hạn Thời Gian Trả Nợ Gốc: Nếu khoản vay ngắn hạn có sự gia hạn thời gian trả nợ gốc sao cho tổng thời hạn của khoản vay vượt quá 01 năm, thì đây là một trường hợp yêu cầu đăng ký.Khoản Vay Ngắn Hạn Không Có Thỏa Thuận Gia Hạn Nhưng Còn Dư Nợ Gốc: Trường hợp này áp dụng khi khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn, nhưng vẫn còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập vào gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên. Điều này có nghĩa rằng, nếu bên vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc trong thời gian 30 ngày làm việc sau thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên, thì không cần phải đăng ký.Với những thông tin này, bạn có thể hiểu rõ hơn về việc đăng ký khoản vay dài hạn theo Thông tư 12/2022/TT-NHNN. Việc thực hiện đăng ký này là quan trọng để tuân thủ quy định của luật pháp và đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Để biết thêm chi tiết và hướng dẫn cụ thể, bạn nên tìm kiếm sự tư vấn từ chuyên gia tài chính hoặc chuyên viên pháp lý có kinh nghiệm.Thủ tục đăng ký Khoản vay dài hạnMột quy trình quan trọng trong lĩnh vực tài chính là thủ tục đăng ký khoản vay dài hạn và bạn có thắc mắc về cách thực hiện nó như thế nào. Chúng ta sẽ giải quyết câu hỏi này dựa trên Điều 15 của Thông tư 12/2022/TT-NHNN, tài liệu quy định rõ về trình tự thực hiện thủ tục đăng ký khoản vay:Điều 15 - Trình Tự Thực Hiện Đăng Ký Khoản Vay:Điều này xác định các bước cụ thể cần thực hiện khi đăng ký khoản vay dài hạn và bao gồm những điểm sau:Chuẩn Bị Đơn Đăng Ký Khoản Vay Nước Ngoài Không Được Chính Phủ Bảo Lãnh:Nếu bên đi vay đã khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài, họ sẽ in Đơn từ Trang điện tử, ký và đóng dấu.Trường hợp bên đi vay chưa khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ, họ phải hoàn thành Đơn đăng ký khoản vay nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục 01 của Thông tư.Thời Hạn Gửi Hồ Sơ:Bên đi vay phải gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài tới cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký theo quy định tại Điều 20 của Thông tư này trong các thời hạn sau:30 ngày làm việc kể từ ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài trung hoặc dài hạn.30 ngày làm việc kể từ ngày ký thỏa thuận gia hạn khoản vay nước ngoài ngắn hạn thành trung hoặc dài hạn đối với khoản vay quy định tại Điều 11.30 ngày làm việc kể từ các sự kiện như được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động, ngày ký hợp đồng đầu tư theo phương thức đối tác công tư (hợp đồng PPP), hoặc ngày các bên ký thỏa thuận vay nước ngoài để chuyển số tiền chuẩn bị đầu tư thành vốn vay. Điều này áp dụng đối với khoản vay nước ngoài phát sinh từ việc chuyển số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thành vốn vay nước ngoài.60 ngày làm việc tính từ ngày tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên đối với các khoản vay như được quy định.Chú ý: Các quy định cụ thể về việc đăng ký khoản vay dài hạn có thể được tham khảo chi tiết trong Thông tư 12/2022/TT-NHNN.Với những thông tin này, bạn có cái nhìn tổng quan về trình tự thực hiện thủ tục đăng ký khoản vay dài hạn theo quy định của Thông tư 12/2022/TT-NHNN. Điều này là quan trọng để đảm bảo tuân thủ luật pháp và đảm bảo tính minh bạch trong các hoạt động tài chính liên quan đến khoản vay. Hồ Sơ Đăng Ký Khoản Vay Dài Hạn và Giấy Tờ Cần Chuẩn BịTrong quá trình chuẩn bị hồ sơ đăng ký khoản vay dài hạn, việc đảm bảo các giấy tờ cần thiết là rất quan trọng. Dựa trên quy định tại Điều 16 của Thông tư Thông tư 12/2022/TT-NHNN, dưới đây là danh sách giấy tờ cần chuẩn bị:"Điều 16. Hồ sơ đăng ký khoản vay1. Đơn đăng ký khoản vay theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này.2. Bản sao hồ sơ pháp lý của bên đi vay: Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy đăng ký Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) hoặc các tài liệu tương đương khác.3. Bản sao hoặc bản chính văn bản chứng minh mục đích vay bao gồm:a) Đối với khoản vay để thực hiện dự án đầu tư: Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan;b) Đối với khoản vay thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh khác không phải dự án đầu tư: Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và điều lệ doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và điều lệ hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;c) Đối với khoản vay để cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay: Phương án cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài của bên đi vay được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Doanh nghiệp và điều lệ doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và điều lệ hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;d) Đối với khoản vay quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Thông tư này: Báo cáo việc sử dụng khoản vay nước ngoài ngắn hạn ban đầu đáp ứng quy định về điều kiện vay nước ngoài ngắn hạn (kèm theo các tài liệu chứng minh như phương án sử dụng vốn vay nước ngoài của bên đi vay, phương án cơ cấu khoản nợ nước ngoài);đ) Các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, b và c Khoản này không áp dụng đối với các khoản vay của các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước mà Ngân hàng Nhà nước là cơ quan đại diện chủ sở hữu và đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, chấp thuận theo quy định về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.…"Câu hỏi liên quanHướng dẫn đăng ký khoản vay nước ngoài trực tuyến là gì?Hướng dẫn này cung cấp quy trình và các bước cần thiết để đăng ký khoản vay từ các nguồn tài trợ nước ngoài thông qua các hệ thống trực tuyến hoặc các cơ quan quản lý tài chính.Hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài cần bao gồm những thông tin gì?Hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài thường bao gồm thông tin về dự án, số tiền vay, mục tiêu sử dụng vốn và các tài liệu liên quan như kế hoạch hoặc cam kết chi trả.Đơn đăng ký khoản vay nước ngoài cần phải chuẩn bị như thế nào?Đơn đăng ký khoản vay nước ngoài cần có thông tin cụ thể về mục tiêu sử dụng vốn, thời hạn vay, lãi suất và các cam kết hoặc bảo đảm tài chính.Đăng ký khoản vay với Ngân hàng Nhà nước cần lưu ý điều gì?Đăng ký vay với Ngân hàng Nhà nước thường yêu cầu tuân thủ các quy định cụ thể, bao gồm các yêu cầu về tài chính, hồ sơ và thủ tục đăng ký theo quy định của ngân hàng.Khoản vay ngắn hạn nước ngoài có cần phải đăng ký không?Khoản vay ngắn hạn nước ngoài cũng cần đăng ký theo quy định của pháp luật, dù thời hạn vay ngắn hay dài, để đảm bảo tuân thủ quy định và quản lý tài chính hiệu quả. 
avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
195 ngày trước
Bài viết
NỢ NGÂN HÀNG BAO LÂU THÌ TRỞ THÀNH NỢ XẤU
Nợ ngân hàng là một phần quan trọng trong cuộc sống tài chính của nhiều người. Tuy nhiên, việc quản lý nợ và tuân thủ các điều khoản trả nợ là một yếu tố quan trọng để tránh rơi vào tình trạng nợ xấu. Một trong những câu hỏi thường gặp của người vay là: "Nợ ngân hàng bao lâu thì bị nợ xấu?" Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về vấn đề này và các yếu tố ảnh hưởng trong bài viết dưới đây.1. Phân biệt các nhóm nợ xấu hiện nayTheo quy định tại Điều 10 của Thông tư 11/2021/TT-NHNN, các loại nợ xấu được phân chia bởi tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:Nhóm nợ chưa bị xem là nợ xấu Nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn:Khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.Khoản nợ có thời hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và nợ còn lại đúng thời hạn.Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.Nhóm 2 – Nợ cần chú ý:Khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày, trừ khoản nợ thuộc nhóm nợ tiêu chuẩn.Khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần 01 còn trong hạn, trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ và các khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn nhóm nợ có rủi ro cao hơn.Khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn hoặc cao hơn.Nhóm nợ được xem là nợ xấu Nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn:Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, trừ khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro cao hơn.Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn và có rủi ro cao hơn.Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận, trừ khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro cao hơn.Khoản nợ thuộc khoản nợ vi phạm tại Khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126, Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127, Khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng và chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.Khoản nợ trong thời hạn thu hồi của thanh tra, kiểm tra.Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận mà chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.Khoản nợ thuộc Nhóm 3 tại Khoản 4 Điều 8, Khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ:Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, trừ khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro cao hơn.Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần 01, trừ khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro cao hơn.Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 02 còn hạn, trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn và có rủi ro cao hơn.Khoản nợ quy định tại Điểm c (iv) Khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.Khoản nợ phải thu hồi nhưng quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà chưa thu hồi được.Khoản nợ phải thu hồi do khách hàng vi phạm thỏa thuận mà chưa thu hồi từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.Khoản nợ thuộc Nhóm 4 tại Khoản 4 Điều 8, Khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.Nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn:Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 01 quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần 01.Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 02 quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần 02.Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 03 trở lên, trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.Khoản nợ quy định tại Điểm c (iv) Khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN chưa thu hồi trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.Khoản nợ phải thu hồi nhưng quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà chưa thu hồi được.Khoản nợ phải thu hồi do khách hàng vi phạm thỏa thuận nhưng chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang được kiểm soát đặc biệt, phong tỏa vốn và tài sản.Khoản nợ thuộc Nhóm 5 tại Khoản 4 Điều 8, Khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.Nhóm nợ có rủi ro thấp hơnĐối với khoản nợ quá hạn, nhóm nợ có rủi ro thấp hơn phải điều kiện:Khách hàng đã trả toàn bộ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn, bao gồm cả lãi áp dụng cho nợ gốc quá hạn, trong thời gian tối thiểu 03 tháng (nợ trung hạn) và 01 tháng (nợ ngắn hạn) kể từ ngày bắt đầu trả toàn bộ nợ.Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ.Có đủ cơ sở thông tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.Đối với nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nhóm nợ có rủi ro thấp hơn phải điều kiện:Khách hàng đã trả toàn bộ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn, bao gồm cả lãi áp dụng cho nợ gốc quá hạn, trong thời gian tối thiểu 03 tháng (nợ trung hạn) và 01 tháng (nợ ngắn hạn) kể từ ngày bắt đầu trả toàn bộ nợ được cơ cấu lại.Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;Có đủ cơ sở thông tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.Nhóm nợ có rủi ro cao hơnTrong suốt 03 lần đánh giá, các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn, dòng tiền và khả năng trả nợ của khách hàng đã suy giảm liên tục.Khách hàng không cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và trung thực cho tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài.Khoản nợ đã thuộc nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 từ 01 năm trở lên nhưng không đủ điều kiện để thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.Khoản nợ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cấp tín dụng theo quy định của pháp luật.2. Nợ ngân hàng bao lâu thì trở thành nợ xấu?Các nhóm nợ xấu hiện tại được phân chia như sau:Nhóm 1: Thời gian quá hạn trả nợ từ 1 đến 10 ngày.Nhóm 2: Thời gian quá hạn trả nợ từ 10 đến 30 ngày.Nhóm 3: Thời gian quá hạn trả nợ từ 30 đến 90 ngày hoặc đã cơ cấu lại thời gian trả nợ lần 1 nhưng đã quá hạn.Nhóm 4: Thời gian quá hạn trả nợ từ 90 đến 180 ngày hoặc đã cơ cấu lại thời gian trả nợ lần 2 nhưng chưa quá hạn.Nhóm 5: Thời gian quá hạn trả nợ từ 180 ngày trở lên.Do đó, nếu một khách hàng thuộc một trong các nhóm trên, ngân hàng sẽ xem xét đưa họ vào danh sách nợ xấu.3. Nợ xấu ngân hàng có bị khởi kiện đi tù không?Bên vay sẽ không bị truy cứu hình sự nếu họ không thể trả nợ đúng hạn vì các lý do bất đắc dĩ như mất việc làm, kinh doanh thua lỗ, hoặc phá sản. Chỉ khi có các hành vi phạm tội, gây nguy hiểm cho xã hội và vi phạm các quy định trong Bộ luật Hình sự mới, thì trách nhiệm hình sự mới có thể được áp đặt.Do đó, người vay sẽ phải đối mặt với xử lý hình sự nếu họ có ý định không thanh toán nợ một cách cố ý bằng cách sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc cố tình trốn tránh, hoặc có thể bị khởi kiện về tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản, có thể bị phạt từ 06 tháng đến 03 năm tù hoặc bị tịch thu tài sản.4. Cách để xóa nợ xấu ngân hàng hiện nay như thế nào?Để giải quyết nợ xấu với ngân hàng, khách hàng cần tuân theo những quy định dưới đây:Phải thanh toán toàn bộ số dư nợ gốc, phí và lãi trong một lần duy nhất.Phải vượt qua giai đoạn kiểm tra và thử thách nợ xấu. Theo đó, khách hàng đã bị xếp vào danh sách nợ xấu cần phải vượt qua một giai đoạn thử thách kéo dài 12 tháng (đối với nhóm nợ xấu 02) hoặc 05 năm (đối với nhóm nợ xấu 3, 4, 5). Trong thời kỳ này, nếu khách hàng vi phạm các quy tắc hoặc không tuân thủ thỏa thuận đã được đề ra, họ có thể bị tái xếp vào danh sách nợ xấu với mức nợ nặng hơn.Kết luận:Trong cuộc sống tài chính, việc quản lý nợ và tuân thủ các điều khoản trả nợ là rất quan trọng để tránh rơi vào tình trạng nợ xấu. Thời gian cụ thể mà một khoản nợ bị xem xét là nợ xấu có thể thay đổi tùy thuộc vào quy định của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng cụ thể. Tuy nhiên, quy tắc chung là cần phải thanh toán đúng hạn và tuân thủ thỏa thuận vay mượn để tránh những hậu quả không mong muốn. Điều quan trọng nhất là thực hiện kế hoạch tài chính cẩn thận để tránh rơi vào tình trạng nợ xấu và duy trì cuộc sống tài chính ổn định.
avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
195 ngày trước
Bài viết
QUY ĐỊNH VỀ GIA HẠN NỢ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Giãn nợ - một thuật ngữ đã trở nên quen thuộc trong thế giới tài chính và ngân hàng, đang thu hút sự quan tâm của người dân và doanh nghiệp trên khắp thế giới. Vào thời kỳ khủng hoảng tài chính, như sau đại dịch COVID-19, việc giãn nợ đã trở thành một biện pháp cần thiết để giúp người vay đối mặt với khó khăn tài chính và duy trì sự ổn định trong cuộc sống. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về "giãn nợ" là gì, chúng ta cần tìm hiểu về nó từ góc độ hợp pháp và tài chính.1. Ngân hàng thương mại có phải tổ chức tín dụng hay không?Theo Điều 2 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp hoặc cam kết cung cấp một số tiền cho khách hàng để sử dụng cho mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, theo thỏa thuận có điều kiện trả cả gốc và lãi.Tổ chức tín dụng cho vay là tổ chức tín dụng đã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật về các tổ chức tín dụng, bao gồm: a) Ngân hàng thương mại; b) Ngân hàng hợp tác xã; c) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;d) Tổ chức tài chính vi mô; đ) Quỹ tín dụng nhân dân; e) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng (gọi tắt là khách hàng) bao gồm các tổ chức pháp nhân và cá nhân, gồm: a) Pháp nhân đã được thành lập và hoạt động tại Việt Nam hoặc pháp nhân được thành lập ở nước ngoài nhưng có hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; b) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam hoặc cá nhân có quốc tịch nước ngoài.Do đó, ngân hàng thương mại là một trong sáu dạng tổ chức tín dụng và sẽ phải tuân theo các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức tín dụng.2. Gia hạn nợ ngân hàng thương mại là như thế nào?Theo Điều 2 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:Cơ cấu lại thời hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ như sau: a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng đồng ý kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay của kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận (bao gồm cả trường hợp không thay đổi về số kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận), thời hạn cho vay không thay đổi; b) Gia hạn nợ là việc tổ chức tín dụng đồng ý kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận.Dư nợ gốc bị quá hạn bao gồm: a) Số dư nợ gốc bị chuyển nợ quá hạn theo quy định tại Điều 20 của Thông tư này; b) Số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi tổ chức tín dụng chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo quy định tại khoản 1 của Điều 21 của Thông tư này.Dựa trên quy định này, gia hạn nợ của ngân hàng thương mại được hiểu là hành động của ngân hàng thương mại chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian để trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thỏa thuận.3. Khách hàng vay tiền từ ngân hàng thương mại được gia hạn nợ khi đáp ứng điều kiện nào?Theo Điều 19 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ như sau:Cơ cấu lại thời hạn trả nợ Tổ chức tín dụng sẽ xem xét quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ dựa trên đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng, và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng như sau:Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay và tổ chức tín dụng đánh giá rằng khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, tổ chức tín dụng sẽ xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đó sao cho phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng; thời hạn cho vay không thay đổi.Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận và tổ chức tín dụng đánh giá rằng khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay, tổ chức tín dụng sẽ xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng.Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ phải được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 10 (mười) ngày tính từ ngày đến kỳ hạn, thời hạn trả nợ đã thỏa thuận.Do đó, nếu bạn vay tiền từ ngân hàng thương mại và đáp ứng cả hai điều kiện sau đây:(1) Không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận;(2) Được ngân hàng thương mại đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay,Thì bạn có thể được xem xét cho gia hạn thời gian trả nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ mà bạn đã vay.Kết luận:Tóm lại, "giãn nợ" là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng. Nó đề cập đến việc điều chỉnh lại thời hạn hoặc điều kiện trả nợ cho người vay để giúp họ vượt qua khó khăn tài chính. Trong bối cảnh các thách thức tài chính thường xuyên xảy ra, hiểu rõ về cách giãn nợ hoạt động và quyền lợi của người vay và người cho vay là rất quan trọng. Điều này có thể giúp tạo ra sự cân bằng và đảm bảo tính ổn định trong hệ thống tài chính, đồng thời đảm bảo rằng người vay có cơ hội thoát khỏi khó khăn tài chính và tái thiết lập sự ổn định trong cuộc sống của họ.
avatar
Lã Thị Ái Vi
195 ngày trước
Bài viết
Chi tiết thủ tục cấp Giấy phép thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn
Nội dung hồ sơ thủ tục cấp Giấy phép thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn– Yêu cầu cấp Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục số 01 Thông tư 30/2015/TT-NHNN (được chỉnh sửa theo Thông tư 01/2019/TT-NHNN).– Bản dự thảo Điều lệ tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã được thông qua tại Hội nghị hoặc chấp thuận của chủ sở hữu.– Kế hoạch thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã được thông qua tại Hội nghị hoặc chấp thuận của chủ sở hữu.– Tài liệu xác nhận khả năng của cơ cấu quản lý, giám sát và quản lý dự kiến.– Biên bản của Hội nghị hoặc văn bản chấp thuận từ chủ sở hữu liên quan đến bản dự thảo Điều lệ, kế hoạch thành lập, danh sách dự kiến về quản lý, giám sát và quản lý, và sự chọn lựa Ban trù bị và Trưởng Ban trù bị.– Danh sách những người sáng lập và những người đóng góp vốn thành lập theo mẫu.– Hợp đồng liên doanh với các điểm chính theo quy định pháp luật.– Hợp đồng góp vốn giữa các thành viên sáng lập cho tổ chức tín dụng phi ngân hàng loại trách nhiệm hữu hạn.– Khi nhận được chấp thuận nguyên tắc, Ban trù bị cần nộp thêm hồ sơ để được xét cấp Giấy phép theo quy định.Một bộ hồ sơ tiếng Việt ban đầu cần được lập để yêu cầu thủ tục cấp Giấy phép thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạnQuy trình thực thi thủ tục cấp Giấy phép thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạnBước 1: – Ban trù bị gửi hồ sơ yêu cầu cấp Giấy phép tổ chức tín dụng phi ngân hàng đến Ngân hàng Nhà nước, có thể trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện.Bước 2: – Trong vòng 30 ngày từ ngày nhận hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước sẽ phản hồi cho Ban trù bị, xác nhận hồ sơ đã nhận đủ hoặc yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ không hoàn thiện.Bước 3: – Trong vòng 90 ngày từ ngày phản hồi xác nhận hồ sơ đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước sẽ thông báo bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối yêu cầu, và nếu từ chối, sẽ giải thích lý do.Bước 4: – Trong vòng 60 ngày từ ngày nhận thông báo chấp thuận, Ban trù bị cần gửi các tài liệu bổ sung cho Ngân hàng Nhà nước. Nếu sau thời gian trên không gửi hoặc tài liệu không đầy đủ, thông báo chấp thuận trở nên vô hiệu.Bước 5: – Sau khi nhận đủ tài liệu bổ sung, trong 05 ngày làm việc, Ngân hàng Nhà nước sẽ xác nhận việc đã nhận đủ tài liệu.Bước 6: – Trong vòng 30 ngày từ ngày nhận tài liệu đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước sẽ cấp Giấy phép hoặc phản hồi lý do từ chối.Mức phí: – 70 triệu đồng.Thời gian và hành động sau khi cấp Giấy phép: Trong vòng 15 ngày sau khi được cấp Giấy phép, tổ chức tín dụng phi ngân hàng cần nộp lệ phí cấp phép tại Ngân hàng Nhà nước.Câu hỏi liên quan Câu hỏi: Làm thế nào để thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn?Trả lời: Thủ tục cấp Giấy phép thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn bao gồm việc nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, đạt được sự chấp thuận nguyên tắc từ Ngân hàng Nhà nước, và sau đó tuân thủ các quy định và điều kiện cụ thể được quy định trong luật liên quan.Câu hỏi: Những tổ chức nào được coi là tổ chức tín dụng phi ngân hàng?Trả lời: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm các tổ chức tài chính không thuộc hệ thống ngân hàng truyền thống nhưng vẫn cung cấp các dịch vụ tín dụng, như công ty tài chính, công ty cho vay tiêu dùng, và các tổ chức tài chính khác tương tự.Câu hỏi: Điều kiện gì cần được đáp ứng để thành lập một tổ chức tín dụng?Trả lời: Điều kiện thường bao gồm việc đảm bảo vốn điều lệ tối thiểu, có kế hoạch kinh doanh rõ ràng, cơ sở vật chất phù hợp, và ban lãnh đạo có kinh nghiệm và phẩm hạnh tốt.Câu hỏi: Quy trình thành lập một tổ chức tín dụng diễn ra như thế nào?Trả lời: Quy trình bao gồm việc nộp hồ sơ đề nghị, nhận sự chấp thuận từ cơ quan quản lý, và sau đó tuân thủ các điều kiện và quy định để hoạt động.Câu hỏi: Các hoạt động tín dụng chính của tổ chức tín dụng là gì?Trả lời: Bao gồm việc cho vay, giải ngân, thu hồi nợ, bảo lãnh tín dụng, và các hoạt động tài chính khác liên quan đến việc cung cấp vốn.Câu hỏi: Luật nào quy định về hoạt động của các tổ chức tín dụng?Trả lời: Hoạt động của các tổ chức tín dụng được quy định trong "Luật các tổ chức tín dụng" và các văn bản pháp lý liên quan.Câu hỏi: Để thành lập một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, điều kiện nào cần được đáp ứng?Trả lời: Cần đáp ứng các điều kiện về vốn điều lệ, cơ sở vật chất, ban lãnh đạo, và phải tuân thủ các quy định pháp lý liên quan.Câu hỏi: Tổ chức tín dụng là gì?Trả lời: Tổ chức tín dụng là một tổ chức tài chính có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ tín dụng, bao gồm việc thu nhận tiền gửi và cung cấp vốn cho khách hàng thông qua việc cho vay và các dịch vụ tài chính khác. 
avatar
Lã Thị Ái Vi
195 ngày trước
Bài viết
Cẩm nang thủ tục thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng khi bỏ sổ hộ khẩu giấy
Trình tự thực hiện việc cấp Giấy phép sáng lập và hoạt động cho tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần sau khi loại bỏ sổ hộ khẩu giấyDựa trên Phần II của Phụ lục đi kèm Quyết định 658/QĐ-NHNN năm 2023, quy trình thực hiện cấp Giấy phép sáng lập và hoạt động cho tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần sau khi bỏ sổ hộ khẩu giấy được mô tả như sau:Bước 1: Uỷ ban sáng lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng nộp hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước bằng cách trực tiếp hoặc qua bưu điện để yêu cầu Giấy phép sáng lập và hoạt động.Bước 2: Trong vòng 30 ngày từ ngày nhận hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước phản hồi Uỷ ban sáng lập về việc đã nhận hồ sơ đầy đủ và đang xem xét. Nếu hồ sơ còn thiếu, Ngân hàng Nhà nước sẽ yêu cầu bổ sung.Bước 3: Sau 90 ngày từ ngày phản hồi về việc nhận đầy đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước sẽ thông báo về việc chấp nhận hoặc từ chối thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng.Bước 4: Trong vòng 60 ngày sau khi nhận được thông báo chấp nhận, Uỷ ban sáng lập cần nộp các văn bản bổ sung cho Ngân hàng Nhà nước. Nếu quá thời gian này mà không nộp hoặc nộp không đầy đủ, quyết định chấp nhận sẽ mất hiệu lực.Bước 5: Trong vòng 05 ngày làm việc sau khi nhận đủ văn bản bổ sung, Ngân hàng Nhà nước sẽ xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ.Bước 6: Trong vòng 30 ngày sau khi đã nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước sẽ cấp Giấy phép. Trường hợp từ chối cấp phép, Ngân hàng Nhà nước sẽ có văn bản giải thích lý do từ chối.Các văn bản bổ sung khi xin Giấy phép thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng khi bỏ sổ hộ khẩu giấyTheo Phần II Phụ lục đi kèm Quyết định 658/QĐ-NHNN năm 2023, sau khi được Ngân hàng Nhà nước đồng ý về nguyên tắc, các văn bản cần nộp bổ sung cho hồ sơ thủ tục thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng khi bỏ sổ hộ khẩu giấy bao gồm:Điều lệ đã được thông qua tại Đại hội sáng lập của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.Biên bản và Nghị quyết từ Đại hội sáng lập liên quan đến việc thông qua Điều lệ, việc bầu chức danh cho Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cũng như quy định hoạt động của chúng.Biên bản từ Hội đồng quản trị về việc bầu Chủ tịch và từ Ban kiểm soát về việc bầu Trưởng ban và các thành viên chuyên trách.Quyết định của Hội đồng quản trị về việc bổ nhiệm Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc), Phó Tổng giám đốc, và Kế toán trưởng.Xác nhận từ một ngân hàng thương mại Việt Nam về số tiền góp vốn của các cổ đông trong việc thành lập, cùng với văn bản chứng thực quyền sở hữu hoặc sử dụng địa điểm đặt trụ sở.Các quy định nội bộ liên quan đến tổ chức và hoạt động, đã được Đại hội sáng lập và Hội đồng quản trị phê duyệt, theo Thông tư 30/2015/TT-NHNN.Báo cáo từ cổ đông sáng lập - ngân hàng thương mại hoặc doanh nghiệp Việt Nam, về việc tuân thủ các điều kiện tại Thông tư 30/2015/TT-NHNN từ khi nộp hồ sơ đến khi nộp hồ sơ bổ sung.Câu hỏi liên quan Câu hỏi: Làm thế nào để thực hiện thủ tục thành lập một tổ chức tín dụng?Trả lời: Thủ tục thành lập tổ chức tín dụng bao gồm việc nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, đạt được sự chấp thuận nguyên tắc từ Ngân hàng Nhà nước, và sau đó tuân thủ các quy định và điều kiện cụ thể được quy định trong luật liên quan.Câu hỏi: Những tổ chức nào được coi là tổ chức tín dụng phi ngân hàng?Trả lời: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm các tổ chức tài chính không thuộc hệ thống ngân hàng truyền thống nhưng vẫn cung cấp các dịch vụ tín dụng, như công ty tài chính, công ty cho vay tiêu dùng, và các tổ chức tài chính khác tương tự.Câu hỏi: Điều kiện gì cần được đáp ứng để thành lập một tổ chức tín dụng?Trả lời: Điều kiện thường bao gồm việc đảm bảo vốn điều lệ tối thiểu, có kế hoạch kinh doanh rõ ràng, cơ sở vật chất phù hợp, và ban lãnh đạo có kinh nghiệm và phẩm hạnh tốt.Câu hỏi: Quy trình thành lập một tổ chức tín dụng diễn ra như thế nào?Trả lời: Quy trình bao gồm việc nộp hồ sơ đề nghị, nhận sự chấp thuận từ cơ quan quản lý, và sau đó tuân thủ các điều kiện và quy định để thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng khi bỏ sổ hộ khẩu giấy.Câu hỏi: Các hoạt động tín dụng chính của tổ chức tín dụng là gì?Trả lời: Bao gồm việc cho vay, giải ngân, thu hồi nợ, bảo lãnh tín dụng, và các hoạt động tài chính khác liên quan đến việc cung cấp vốn.Câu hỏi: Luật nào quy định về hoạt động của các tổ chức tín dụng?Trả lời: Hoạt động của các tổ chức tín dụng được quy định trong "Luật các tổ chức tín dụng" và các văn bản pháp lý liên quan.Câu hỏi: Để thành lập một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, điều kiện nào cần được đáp ứng?Trả lời: Cần đáp ứng các điều kiện về vốn điều lệ, cơ sở vật chất, ban lãnh đạo, và phải tuân thủ các quy định pháp lý liên quan.Câu hỏi: Tổ chức tín dụng là gì?Trả lời: Tổ chức tín dụng là một tổ chức tài chính có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ tín dụng, bao gồm việc thu nhận tiền gửi và cung cấp vốn cho khách hàng thông qua việc cho vay và các dịch vụ tài chính khác. 
avatar
Lã Thị Ái Vi
195 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn thủ tục thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần
Quy trình thực hiện thủ tục thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phầnBước 1: Ban trù bị, sau khi thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng, nộp hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước để xin cấp Giấy phép hoạt động.Bước 2: Trong vòng 30 ngày từ ngày nhận hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước sẽ phản hồi cho Ban trù bị, thông báo việc hồ sơ đã nhận đủ và hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thêm.Bước 3: Kể từ ngày phản hồi đã nhận hồ sơ đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét trong 90 ngày và thông báo quyết định chấp thuận hoặc từ chối, đồng thời nêu rõ lý do.Bước 4: Ban trù bị có 60 ngày từ khi nhận thông báo chấp thuận để nộp thêm văn bản bổ sung. Nếu quá hạn mà không nộp đủ, thông báo chấp thuận trước đó sẽ mất hiệu lực.Bước 5: Sau khi nhận văn bản bổ sung, trong vòng 05 ngày làm việc, Ngân hàng Nhà nước sẽ xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ.Bước 6: Trong vòng 30 ngày từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước sẽ ra quyết định cấp hoặc không cấp Giấy phép, và nếu từ chối sẽ nêu rõ lý do trong văn bản phản hồi.Yêu cầu hồ sơ thủ tục thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phầnĐơn xin cấp Giấy phép theo mẫu đã định.Bản Dự thảo Điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, đã được đồng thuận tại Hội nghị thành lập.Đề án về việc thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng, cũng đã nhận sự đồng thuận tại Hội nghị.Tài liệu minh chứng về năng lực của đội ngũ quản trị, kiểm soát và điều hành dự kiến.Biên bản ghi chép Hội nghị thành lập, ghi nhận việc thông qua Dự thảo Điều lệ, đề án thành lập, và danh sách các vị trí quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến cùng sự lựa chọn Ban trù bị và Trưởng Ban.Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông góp vốn theo mẫu đã quy định.Đối với cổ đông cá nhân:Đơn đăng ký mua cổ phần theo mẫu;Bảng kê khai thông tin người liên quan theo mẫu đã định.Đối với cá nhân là cổ đông sáng lập:Hồ sơ giống như đối với cổ đông cá nhân;Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định;Phiếu lý lịch tư pháp, được cấp bởi cơ quan quản lý dữ liệu về lý lịch tư pháp và không quá 06 tháng kể từ lúc nộp hồ sơ;Bảng kê khai về lịch sử quan hệ tín dụng của cá nhân theo mẫu đã định.Yêu cầu hồ sơ cho tổ chức thủ tục thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phầnĐơn đăng ký mua cổ phần theo mẫu.Bảng kê khai người liên quan theo mẫu.Bản sao của Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương.Văn bản cho phép người đại diện tham gia vốn tại tổ chức tín dụng phi ngân hàng.Bản sao Điều lệ hoạt động của tổ chức.Bản sao của Giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của người đại diện.Văn bản từ cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc góp vốn cho tổ chức.Báo cáo tài chính của năm trước và báo cáo tài chính gần nhất đã được kiểm toán.Báo cáo về khả năng tài chính tham gia góp vốn.Văn bản xác nhận từ cơ quan thuế và bảo hiểm xã hội về việc tổ chức đã thực hiện đủ nghĩa vụ.Đối với tổ chức là cổ đông sáng lập, cần thêm:Sơ yếu lý lịch theo mẫu.Phiếu lý lịch tư pháp của người đại diện và người đại diện vốn góp.Bảng kê khai về lịch sử tín dụng.Báo cáo tài chính 03 năm trước đã được kiểm toán.Quy trình:Sau khi nhận văn bản chấp thuận nguyên tắc, Ban trù bị cần nộp hồ sơ bổ sung cho việc xét cấp Giấy phép.Thời gian xử lý:Dự kiến 180 ngày từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Câu hỏi liên quan1. Câu hỏi: Hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng đề cập đến những gì? Trả lời: Hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng liên quan đến việc cung cấp vốn, cho vay tiền cho khách hàng dựa trên các điều kiện và hợp đồng đã được thỏa thuận.2. Câu hỏi: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là gì? Trả lời: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là các tổ chức tài chính không thuộc hệ thống ngân hàng nhưng có chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính và cho vay.3. Câu hỏi: Những quy định nào nằm trong luật các tổ chức tín dụng? Trả lời: Luật các tổ chức tín dụng quy định về việc thành lập, tổ chức, hoạt động, giám sát và quản lý của các tổ chức tín dụng.4. Câu hỏi: Định nghĩa của "Tổ chức tín dụng" là gì? Trả lời: Tổ chức tín dụng là các tổ chức tài chính được phép thu nhận tiền gửi và cung cấp các dịch vụ tín dụng khác cho khách hàng.5. Câu hỏi: Tổ chức tín dụng có những hình thức cấp tín dụng nào? Trả lời: Các hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng bao gồm cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, hợp đồng tín dụng và các dịch vụ tài chính khác.6. Câu hỏi: Quỹ tín dụng nhân dân có quyền gì? Trả lời: Quỹ tín dụng nhân dân được quyền thu nhận tiền gửi, cho vay và thực hiện các dịch vụ tài chính khác dưới sự quản lý và giám sát của Ngân hàng Nhà nước.7. Câu hỏi: Những công cụ nào được sử dụng để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam? Trả lời: Các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bao gồm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ cho vay/refinancing, hoạt động mua bán trái phiếu chính phủ và một số công cụ điều chỉnh tiền tệ khác.  
avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
197 ngày trước
Bài viết
Trường hợp nào tài sản của Ngân hàng Nhà nước được bán?
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về quy trình bán tài sản của Ngân hàng Nhà Nước, với sự tập trung vào các khía cạnh pháp luật và thủ tục liên quan. Việc quản lý và bán tài sản là một phần quan trọng của hoạt động của các tổ chức tài chính, và quyền hạn và trách nhiệm trong việc quyết định bán tài sản phụ thuộc vào các quy định chặt chẽ của pháp luật. Bài viết sẽ trình bày rõ những trường hợp cụ thể khi tài sản của Ngân hàng Nhà Nước có thể được bán, cũng như quy trình phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản.I. Trường hợp nào tài sản của Ngân hàng Nhà nước được bán?Căn cứ Điều 31 Quy chế quản lý, sử dụng tài sản của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 2673/QĐ-NHNN năm 2019 quy định về các trường hợp bán tài sản như sau:“Các trường hợp bán tài sảnTài sản của Ngân hàng Nhà nước được bán trong các trường hợp:1. Tài sản bị thu hồi được quyết định xử lý theo hình thức bán.2. Tài sản được thanh lý theo hình thức bán.3. Đơn vị không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và nguyên nhân khác mà không xử lý được theo hình thức thu hồi hoặc điều chuyển.4. Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản.”Theo đó,  tài sản của Ngân hàng Nhà nước được bán trong các trường hợp sau đây:(1) Tài sản bị thu hồi và quyết định xử lý theo hình thức bán: Trường hợp tài sản đã bị thu hồi do vi phạm hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, và quyết định xử lý chúng bằng việc bán.(2) Tài sản được thanh lý theo hình thức bán: Đây là trường hợp tài sản không còn sử dụng được hoặc cần thanh lý để thu hồi giá trị từ chúng, và việc thanh lý được thực hiện thông qua việc bán tài sản.(3) Đơn vị không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và nguyên nhân khác mà không xử lý được theo hình thức thu hồi hoặc điều chuyển: Trong trường hợp đơn vị không còn cần sử dụng tài sản hoặc giảm nhu cầu sử dụng chúng do thay đổi trong tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, hoặc các nguyên nhân khác, và không thể xử lý chúng bằng cách thu hồi hoặc điều chuyển, tài sản có thể được bán.(4) Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản: Khi cần thực hiện sắp xếp lại cách quản lý và sử dụng tài sản để đảm bảo hiệu quả và tối ưu hóa sử dụng, có thể có trường hợp bán tài sản trong quá trình sắp xếp lại này.II. Vụ trưởng Vụ Tài chính Kế toán thuộc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền quyết định bán những tài sản nào?Căn cứ khoản 2 Điều 32 Quy chế quản lý, sử dụng tài sản của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 2673/QĐ-NHNN năm 2019 quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản như sau:“Phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản1. Phó Thống đốc phụ trách về tài chính - kế toán quyết định bán tài sản:a) Là nhà cửa, vật kiến trúc (trừ trụ sở làm việc), ô tô;b) Có nguyên giá ≥ 2.000 triệu đồng/đơn vị tài sản.2. Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán quyết định bán:a) Tài sản (trừ nhà cửa, vật kiến trúc, ô tô) của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước (trừ Cục Quản trị) có nguyên giá từ 300 triệu đồng/đơn vị tài sản đến dưới 2.000 triệu đồng/đơn vị tài sản;b) Tài sản (trừ nhà cửa, vật kiến trúc, ô tô) của Cục Quản trị có nguyên giá từ 500 triệu đồng/đơn vị tài sản đến dưới 2.000 triệu đồng/đơn vị tài sản.3. Thủ trưởng đơn vị:a) Quyết định bán tài sản (trừ nhà cửa, vật kiến trúc, ô tô) có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/đơn vị tài sản. Riêng Cục trưởng Cục Quản trị phê duyệt bán tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/đơn vị tài sản;b) Thực hiện thủ tục bán các tài sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thanh lý theo hình thức bán.”Theo đó, vụ trưởng Vụ Tài chính Kế toán thuộc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền quyết định bán các loại tài sản sau đây:(1) Tài sản (trừ nhà cửa, vật kiến trúc, ô tô) của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước (trừ Cục Quản trị) có nguyên giá từ 300 triệu đồng/đơn vị tài sản đến dưới 2.000 triệu đồng/đơn vị tài sản.(2) Tài sản (trừ nhà cửa, vật kiến trúc, ô tô) của Cục Quản trị có nguyên giá từ 500 triệu đồng/đơn vị tài sản đến dưới 2.000 triệu đồng/đơn vị tài sản.Điều này nghĩa là Vụ trưởng Vụ Tài chính Kế toán có thẩm quyền quyết định việc bán các tài sản có giá trị nằm trong khoảng từ 300 triệu đồng đến dưới 2.000 triệu đồng, tùy thuộc vào loại tài sản và đơn vị sở hữu. Các tài sản này có thể bao gồm máy móc, thiết bị, đồ dùng, và các tài sản khác mà Ngân hàng Nhà nước quyết định bán để quản lý tài sản hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp luật.III. Hồ sơ đề nghị bán tài sản của Ngân hàng Nhà nước không phải là trụ sở làm việc gồm những nội dung gì?Căn cứ khoản 2 Điều 34 Quy chế quản lý, sử dụng tài sản của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 2673/QĐ-NHNN năm 2019 quy định quy trình bán tài sản như sau:“Quy trình bán tài sản1. Quy trình bán tài sản thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và các văn bản hiện hành của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.2. Hồ sơ đề nghị bán tài sản:2.1. Hồ sơ đề nghị bán tài sản của NHNN (trừ trụ sở làm việc) gồm:a) Văn bản đề nghị bán tài sản của đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản, trong đó, nêu rõ hình thức bán, trách nhiệm tổ chức bán tài sản, việc quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản: 01 bản chính;b) Tờ trình về việc bán tài sản của Vụ Tài chính - Kế toán (trường hợp việc quyết định bán tài sản thuộc thẩm quyền của Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán): 01 bản chính;c) Danh mục tài sản đề nghị bán (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; mục đích sử dụng hiện tại; lý do bán): 01 bản chính;d) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị bán tài sản (nếu có): 01 bản sao.2.2. Trường hợp bán trụ sở làm việc, hồ sơ đề nghị bán tài sản gồm:a) Các tài liệu quy định tại Khoản 2.1 Điều này;b) Văn bản của Ngân hàng Nhà nước gửi Bộ Tài chính về đề xuất bán trụ sở làm việc: 01 bản chính;c) Ý kiến của cơ quan chuyên môn về quy hoạch sử dụng đất: 01 bản sao.…”Theo đó, hồ sơ đề nghị bán tài sản của Ngân hàng Nhà nước không phải là trụ sở làm việc bao gồm các nội dung sau đây:(1) Văn bản đề nghị bán tài sản của đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản: Trong văn bản này, cần nêu rõ hình thức bán tài sản, trách nhiệm tổ chức bán tài sản, và cách quản lý và sử dụng tiền thu được từ việc bán tài sản.(2) Tờ trình về việc bán tài sản của Vụ Tài chính - Kế toán (trường hợp việc quyết định bán tài sản thuộc thẩm quyền của Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán): Tờ trình này cung cấp lý do và cơ sở cho quyết định bán tài sản, và nêu rõ việc bán tài sản được thực hiện theo quy trình và pháp luật.(3) Danh mục tài sản đề nghị bán: Danh mục này ghi chính xác thông tin về các tài sản cần bán, bao gồm chủng loại, số lượng, tình trạng, nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán, mục đích sử dụng hiện tại và lý do bán.(4) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị bán tài sản (nếu có): Nếu có bất kỳ tài liệu hoặc thông tin bổ sung nào liên quan đến việc bán tài sản, chúng cần được bao gồm trong hồ sơ để hỗ trợ quyết định bán tài sản.Kết luậnQuy trình bán tài sản của Ngân hàng Nhà Nước là một phần quan trọng của hoạt động quản lý tài sản và tuân thủ các quy định pháp luật. Hiểu rõ quyền hạn và trách nhiệm trong việc quyết định bán tài sản cũng như các yêu cầu về hồ sơ đề nghị bán tài sản là rất quan trọng để đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài sản của Ngân hàng Nhà Nước.
Bài viết được xem nhiều nhất
Bài viết
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
Bài viết
[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện.  Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn. 
Bài viết
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
Bài viết
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
Bài viết
Thủ tướng Phạm Minh Chính quyết định nới hạn thực hiện Chỉ thị 16Thủ tướng Phạm Minh Chính quyết định nới hạn thực hiện Chỉ thị 16 ở 19 tỉnh thành phía Nam thêm 14 ngày, yêu cầu "ai ở đâu ở đấy", tuyệt đối không để người dân rời khỏi nơi cư trú sau ngày 31/7...Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, hôm nay, 31/7, Thủ tướng Phạm Minh Chính vừa có Công điện số 1063 chỉ đạo hoạt động chống dịch.Thủ tướng yêu cầu Chủ tịch UBND tỉnh, thành, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tập trung chỉ đạo thực hiện mạnh mẽ, quyết liệt, thực chất, hiệu quả các biện pháp cụ thể phòng, chống dịch theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng, Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19 đã ban hành trong thời gian qua.Thủ tướng quán triệt, các địa phương đang thực hiện giãn cách theo Chỉ thị số 16 phải thực hiện nghiêm, nhất quán theo phương châm chỉ có thể thực hiện cao hơn, sớm hơn phù hợp theo tình hình thực tiễn tại địa phương.Người dân không rời nơi cư trú sau ngày 31/7Các cơ quan tổ chức tuyên truyền rộng rãi, kiểm soát nghiêm ngặt và thực hiện ngay các biện pháp hỗ trợ cần thiết về đời sống, y tế để người dân an tâm "ai ở đâu ở đấy"; tuyệt đối không để người dân di chuyển khỏi nơi cư trú từ sau ngày 31/7/2021 tới khi hết giãn cách (trừ những người được chính quyền cho phép).Thủ tướng nêu rõ, lãnh đạo các tỉnh, thành chịu trách nhiệm trước Thủ tướng nếu để người dân tự ý di chuyển ra khỏi địa phương mình. Đối với người dân đã rời khỏi tỉnh xuất phát đến địa bàn tỉnh khác thì các tỉnh liên quan phải tổ chức đón, đưa về địa phương đích đến bảo đảm an toàn.Chính quyền tổ chức xét nghiệm, vận chuyển bằng xe ca (có thể bố trí xe tải chở theo xe gắn máy của người dân nếu người dân di chuyển bằng xe gắn máy), thực hiện bàn giao đầy đủ, tổ chức cách ly, giám sát y tế theo đúng quy định, không để dịch bệnh lây lan.Bộ Công an chỉ đạo Công an tỉnh, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh và tổ chức đưa đón người dân.Tổ chức tốt hệ thống, mạng lưới chăm sóc, điều trị người bị nhiễm vi rút SARS-CoV-2 theo các tầng điều trị; tập trung và ưu tiên năng lực, nâng cao chất lượng điều trị, đặc biệt là đối với các bệnh nhân diễn tiến nặng, hạn chế tối đa các trường hợp tử vong.Thủ tướng quyết định tiếp tục áp dụng biện pháp giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 thêm 14 ngày (kể từ ngày kết thúc giãn cách xã hội theo Công văn số 969/TTg-KGVX) đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện giãn cách xã hội theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 969 ngày 17/7/2021.Những tỉnh sau một thời gian thực hiện giãn cách xã hội, nếu đã kiểm soát được dịch bệnh có thể nới lỏng giãn cách theo từng khu vực trong nội bộ tỉnh. Đối với khu vực liên tỉnh thì phải có thỏa thuận, thống nhất với các tỉnh liên quan và phải báo cáo Tổ công tác đặc biệt của Chính phủ, Trưởng ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19 trước khi quyết định.
Bài viết
Đăng ký bằng cách đi tới Link TTPL.VNNhấp vào tài khoản chọn đăng kýChọn Doanh nghiệpNếu bạn là Doanh nghiệp thường Hãy chọn Doanh nghiệpNếu bạn là công ty luật hãy chọn Công ty LuậtLưu ý: khi bạn chọn sẽ xuất hiện vành vàng ở loại hình bạn chọn, nếu không chọn sẽ gây lỗiĐiền thông tin theo hướng dẫnLưu ý: Email và số điện thoại phải có thực, tránh trường hợp mất tài khoản sau nàyĐăng nhập bằng tài khoản và mật khẩu đã dùngLưu ý: bạn cũng có thể dùng Số điện thoại và mật khẩu để đăng nhậpĐăng nhập vào sử dụng phần mềm quản lý công việcBạn có thể đăng nhập ngay bằng phần Dashboard tuy nhiên nếu muốn dùng tài khoản Pro (đầy đủ quyền) Hãy sử dụng nút mua ( Miễn phí)Hãy mua gói LGZ DIAMOND - Hiện tại đang miễn phí trọn đờiNhư vậy bạn đã tạo được một công ty hoàn chỉnh cho mình, Hãy thêm nhân viên và tiếp tục hoạt động miễn phí.Hotline:Hướng dẫn kỹ thuật: 0888889225Hướng dẫn chung: 0888889366