0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
Danh mục
LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
avatar
Văn An
353 ngày trước
Bài viết
Thủ tục giám sát hàng hóa nhập khẩu trong khu vực cảng biển khi sử dụng khai hải quan điện tử
Quy Trình Giám Sát Hàng Hóa Nhập Khẩu và Quy Định Niêm Phong Hải QuanNội dung:Để hiểu rõ việc giám sát hàng hóa nhập khẩu, đặc biệt là với lô hàng nhập khẩu phải niêm phong hải quan, chúng ta sẽ đi vào chi tiết theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Quy trình thủ tục hải quan.Đối với Lô Hàng Nhập Khẩu Có Yêu Cầu Niêm Phong Hải Quan:a) Trong trường hợp phải niêm phong theo quy định:a.1) Niêm phong hải quan nếu có yêu cầu.a.2) Lập biên bản bàn giao trên Hệ thống thông qua chức năng “Biên bản bàn giao”. Nếu không thể niêm phong được, công chức hải quan sẽ ghi rõ thông tin trên biên bản, kèm theo ảnh nguyên trạng hàng hóa.a.3) Xác nhận niêm phong sau khi lập biên bản bàn giao trên Hệ thống.a.4) In danh sách container hoặc danh sách hàng hóa khi có yêu cầu.Trường Hợp Không Yêu Cầu Niêm Phong Hải Quan:b) Nếu không yêu cầu niêm phong hải quan:b.1) Hủy yêu cầu trên Hệ thống thông qua chức năng “Đề xuất/Bỏ đề xuất niêm phong hàng hóa”.b.2) In danh sách container hoặc danh sách hàng hóa khi có yêu cầu.Việc thực hiện đúng quy trình này giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý hàng hóa nhập khẩu theo quy định. Theo đó, giám sát hàng hóa nhập khẩu, đặc biệt là việc niêm phong hải quan, sẽ được thực hiện một cách chặt chẽ và đồng bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 35.Thủ tục giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào khu vực cảng biển trong trường hợp khai hải quan điện tửĐể hiểu rõ thủ tục giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào khu vực cảng biển, đặc biệt là trong trường hợp khai hải quan điện tử, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Quy trình thủ tục hải quan.Đối Với Lô Hàng Nhập Khẩu Khai Hải Quan Điện Tử:a) Nội Dung Kiểm Tra:a.1) Kiểm tra số tờ khai hải quan, trạng thái tờ khai hải quan để đảm bảo hàng hóa đủ điều kiện xuất ra khu vực giám sát hải quan.a.2) Kiểm tra số hiệu container, số lượng container (đối với hàng hóa chuyên chở bằng container) hoặc trọng lượng hàng (đối với hàng lỏng, hàng rời) hoặc số kiện hàng (đối với hàng lẻ).a.3) Đối chiếu thông tin trên phần mềm đọc mã vạch với thông tin xuất trình từ người khai hải quan hoặc người vận chuyển.a.4) Kiểm tra cảnh báo từ Hệ thống (nếu có).b) Xử Lý Kết Quả Kiểm Tra:b.1) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan xác nhận lên Danh sách container hoặc Danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển.b.2) Giao người khai hải quan hoặc người vận chuyển để xuất trình cho doanh nghiệp tại cổng cảng/nơi đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.Trường Hợp Sự Cố hoặc Không Thể Kiểm Tra Theo Quy Định:c) Xử Lý Sự Cố và Hướng Dẫn:c.1) Trường hợp sự cố với thiết bị mã vạch hoặc không thể kiểm tra theo quy định, công chức hải quan yêu cầu người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp số tờ khai hải quan để nhập vào Hệ thống.c.2) Kiểm tra và đối chiếu thông tin trên Hệ thống với thông tin xuất trình từ người khai hải quan hoặc người vận chuyển.c.3) Xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35.Qua đó, thủ tục giám sát hàng hóa nhập khẩu và khai hải quan điện tử đưa vào khu vực cảng biển sẽ được thực hiện theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 35, đảm bảo sự minh bạch và chặt chẽ trong quản lý hàng hóa nhập khẩu.Thủ Tục Giám Sát Hàng Hóa Nhập Khẩu khi Khai Hải Quan Trên Hồ Sơ GiấyĐể hiểu rõ quy trình thủ tục giám sát hàng hóa nhập khẩu khi khai hải quan trên hồ sơ giấy, chúng ta sẽ tập trung vào khoản 3 Điều 35 của Quy trình thủ tục hải quan, được quy định trong Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015.Thủ tục Kiểm Tra và Xác Nhận:Trường Hợp Khai Hải Quan Trên Hồ Sơ Giấy:Công chức hải quan tiến hành kiểm tra thông tin trên tờ khai hải quan do người khai hải quan hoặc người vận chuyển xuất trình.a) Nếu Tờ Khai Đã Được Xác Nhận:a.1) Ký tên, đóng dấu công chức, ghi ngày, tháng, năm vào ô 36 tờ khai hàng hóa nhập khẩu.a.2) Lập Danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 07/DSHHG/GSQL; thông tin rõ ràng, ký tên, ghi ngày, tháng, năm và đóng dấu công chức.a.3) Trả lại tờ khai hải quan và Danh sách hàng hóa đủ điều kiện cho người khai hải quan hoặc người vận chuyển để xuất trình khi đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.b) Nếu Tờ Khai Chưa Được Xác Nhận:b.1) Không xác nhận vào ô 36 tờ khai hàng hóa nhập khẩu.b.2) Báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan để xác minh và xử lý vi phạm (nếu có).Câu hỏi liên quan1. Người khai hải quan có thể thực hiện khai hải quan điện tử vào thời gian nào?Người khai hải quan có thể thực hiện khai hải quan điện tử 24/7, miễn là có kết nối internet và truy cập vào hệ thống khai hải quan điện tử của cơ quan hải quan. Điều này giúp tăng cường tính linh hoạt và hiệu quả, cho phép người khai hải quan nộp tờ khai và theo dõi quá trình xử lý hồ sơ bất cứ lúc nào.2. Tờ khai hải quan điện tử có giá trị làm thủ tục hải quan không?Tờ khai hải quan điện tử có đầy đủ giá trị pháp lý và được coi là cơ sở để thực hiện các thủ tục hải quan, tương đương với tờ khai hải quan truyền thống. Tuy nhiên, người khai hải quan cần đảm bảo rằng tất cả thông tin cung cấp là chính xác và đầy đủ theo quy định.3. Người khai hải quan phải lưu trữ:Người khai hải quan cần lưu trữ các tài liệu liên quan đến khai hải quan, bao gồm bản sao tờ khai hải quan điện tử, hóa đơn thương mại, chứng từ vận chuyển, giấy tờ chứng minh xuất xứ hàng hóa và các tài liệu khác theo quy định của pháp luật. Thời gian lưu trữ tối thiểu thường được quy định bởi pháp luật quốc gia và quốc tế, và người khai cần tuân thủ để đảm bảo tính hợp pháp và thuận lợi trong trường hợp kiểm tra sau này.4. Việc khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu được thực hiện như thế nào?Việc khai hải quan cho hàng hóa xuất khẩu bao gồm việc nộp tờ khai hải quan điện tử hoặc truyền thống tại cơ quan hải quan có thẩm quyền, cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, người xuất khẩu, người nhận hàng và các thông tin liên quan khác. Người khai cần tuân thủ các quy định về xuất xứ hàng hóa, giá trị hàng hóa, và các quy định khác liên quan đến hàng xuất khẩu. Cơ quan hải quan sẽ tiến hành kiểm tra và xác nhận thông tin trước khi phép xuất khẩu được cấp.5. Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan có trách nhiệm gì?Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan có trách nhiệm:Cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ: Đây là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất trong quá trình khai hải quan.Tuân thủ quy định pháp luật: Bao gồm các quy định về thuế, quy định về hàng cấm xuất khẩu, nhập khẩu, quy định về xuất xứ hàng hóa và các quy định khác có liên quan.Lưu trữ hồ sơ: Lưu trữ các tài liệu liên quan đến thủ tục hải quan trong thời gian quy định.Chịu trách nhiệm về thông tin khai báo: Bất kỳ sai sót nào có thể dẫn đến việc bị phạt, xử lý hình sự hoặc vi phạm hành chính tùy theo mức độ. 
avatar
Văn An
373 ngày trước
Bài viết
Thủ Tục Áp Dụng Thuế Suất 0% cho Linh Kiện Ô tô 98.4 Hướng Dẫn Chi Tiết
Hồ sơ cần thiết để hưởng thuế suất ưu đãi 0% cho nhóm linh kiện ô tô 98.49Theo Nghị định 26/2023/NĐ-CP, nhóm linh kiện ô tô 98.49 được hưởng mức thuế suất ưu đãi 0%. Tuy nhiên, để được áp dụng mức thuế suất ưu đãi này, doanh nghiệp cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và chi tiết theo quy định. Dưới đây là thông tin chi tiết về các loại giấy tờ cần thiết:Công văn đề nghị áp dụng mức thuế suất ưu đãi: Doanh nghiệp cần chuẩn bị công văn theo Mẫu số 06a (Phụ lục II của Nghị định) để đề nghị hưởng thuế suất ưu đãi 0%.Báo cáo tình hình sử dụng linh kiện: Báo cáo này (Mẫu số 06, Phụ lục II) cần thể hiện rõ ràng tình hình sử dụng linh kiện ô tô nhập khẩu trong quá trình sản xuất và lắp ráp xe.Bảng kê tờ khai hải quan: Bảng này (Mẫu số 07, Phụ lục II) liệt kê các tờ khai hải quan và số tiền thuế nhập khẩu đã nộp.Chứng từ kế toán: Cần có chứng từ thể hiện số lượng linh kiện đã sử dụng trong sản xuất, lắp ráp xe trong kỳ xét ưu đãi.Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng: Phiếu này do Cục Đăng kiểm Việt Nam phát hành, và cần có bản sao đóng dấu của doanh nghiệp.Giấy chứng nhận chất lượng và an toàn: Giấy chứng nhận này cần có cho mỗi kiểu loại xe được sản xuất, lắp ráp.Bản thuyết minh và bản vẽ kỹ thuật: Đối với mỗi kiểu loại xe, cần có bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật và bản vẽ đã được Cục Đăng kiểm thẩm định.Qua đó, doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ 07 loại hồ sơ trên để đảm bảo được hưởng mức thuế suất ưu đãi 0% cho nhóm linh kiện ô tô 98.49 theo quy định.Thủ tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% của nhóm linh kiện ô tô 98.49Tìm hiểu cách thức thực hiện thủ tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% cho nhóm linh kiện ô tô 98.49 theo Nghị định 26/2023/NĐ-CP:Kỳ Hạn Nộp Hồ Sơ: Doanh nghiệp cần nộp hồ sơ đề nghị áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% tại cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế không chậm trễ hơn 60 ngày kể từ ngày 30/6 hoặc 31/12 hàng năm. Đối với trường hợp nộp quá hạn, cơ quan hải quan sẽ tiến hành các biện pháp kiểm tra và xử phạt theo quy định.Yêu Cầu Đối Với Hồ Sơ: a. Hồ sơ cần phản ánh rõ ràng số lượng linh kiện đã nhập khẩu và sử dụng trong quá trình sản xuất, lắp ráp; không bao gồm linh kiện hỏng hóc, lỗi. b. Sản lượng xe cụ thể dựa trên Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng. c. Các mẫu xe cần có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô từ Cục Đăng kiểm Việt Nam.Xử Lý Hồ Sơ: a. Nếu hồ sơ còn thiếu sót, cơ quan hải quan sẽ yêu cầu doanh nghiệp bổ sung. b. Trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của hồ sơ, kiểm tra tại trụ sở có thể được tiến hành. c. Đối với hồ sơ hợp lệ, và số tiền thuế đã nộp nhiều hơn số tiền thuế cần nộp theo mức ưu đãi, sẽ có Quyết định hoàn trả và thủ tục hoàn thuế theo quy định. d. Khi doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện, quyền lợi về mức thuế ưu đãi sẽ không được thực hiện, và doanh nghiệp sẽ nhận được thông báo từ cơ quan hải quan.Với việc tuân thủ nghiêm ngặt các bước thủ tục trên, doanh nghiệp có cơ hội tận dụng ưu đãi thuế suất 0% dành cho nhóm linh kiện ô tô 98.49, góp phần quan trọng trong việc giảm bớt gánh nặng tài chính và thúc đẩy ngành công nghiệp ô tô phát triển mạnh mẽ hơn tại Việt Nam.Chương trình ưu đãi thuế để sản xuất, lắp ráp xe ô tô và băn khoăn về số kỳ xét ưu đãi thuếTheo Nghị định 26/2023/NĐ-CP, doanh nghiệp có thể lựa chọn giữa hai kỳ xét ưu đãi thuế: 6 tháng hoặc 12 tháng, dựa trên nhu cầu và điều kiện kinh doanh của mình.Kỳ Xét Ưu Đãi Thuế 6 Tháng:Thời Gian Áp Dụng: Từ ngày 01/01 đến 30/06 hoặc từ ngày 01/07 đến ngày 31/12 hàng năm.Lợi Ích: Phù hợp với doanh nghiệp có nhu cầu xét ưu đãi nhanh chóng, giúp linh hoạt trong quản lý tài chính và tối ưu hóa lợi ích từ chính sách thuế.Kỳ Xét Ưu Đãi Thuế 12 Tháng:Thời Gian Áp Dụng: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.Lợi Ích: Thích hợp cho doanh nghiệp mong muốn một kế hoạch tài chính và sản xuất kinh doanh ổn định, dài hạn, giảm thiểu rủi ro từ những biến động thị trường.Lựa chọn kỳ xét ưu đãi phù hợp không chỉ giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa ưu đãi thuế suất, mà còn đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với chiến lược kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Thủ tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% của nhóm linh kiện ô tô 98.49 được thực hiện ở đâu?Trả lời: Thủ tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% cho nhóm linh kiện ô tô 98.49 được thực hiện tại cơ quan hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế. Doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp tại cơ quan hải quan địa phương hoặc cơ quan hải quan cấp trung ương, tuỳ theo quy định của từng khu vực và thủ tục hải quan cụ thể.Câu hỏi: Thủ tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% của nhóm linh kiện ô tô 98.49 có tốn phí không?Trả lời: Việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% thường không đòi hỏi phí cho việc nộp hồ sơ, tuy nhiên, doanh nghiệp có thể phải chịu một số chi phí liên quan đến việc làm hồ sơ, in ấn, dịch vụ của đại lý thuế (nếu sử dụng), và có thể cả chi phí kiểm tra, kiểm toán nếu cần. Chi phí cụ thể có thể biến đổi dựa trên quy định cụ thể của cơ quan hải quan và yêu cầu của từng thủ tục.Câu hỏi: Thời hạn thực hiện thủ tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% của nhóm linh kiện ô tô 98.49 là bao lâu?Trả lời: Doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục nộp hồ sơ không chậm hơn 60 ngày kể từ ngày 30 tháng 6 hoặc ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp nộp hồ sơ quá thời hạn sẽ đối mặt với việc kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Chính phủ. Tuy nhiên, thời gian xử lý hồ sơ và phê duyệt có thể khác nhau tùy thuộc vào từng cơ quan hải quan cụ thể và độ phức tạp của hồ sơ.Câu hỏi: Điều kiện nào cần đáp ứng để thực hiện thủ tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% cho nhóm linh kiện ô tô 98.49?Trả lời: Để áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% cho nhóm linh kiện ô tô 98.49, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:Được liệt kê trong danh mục doanh nghiệp hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Chính phủ và các văn bản liên quan.Có hợp đồng sản xuất, lắp ráp, hoặc nhập khẩu linh kiện rõ ràng và hợp lệ.Đáp ứng các quy định về nguồn gốc xuất xứ của linh kiện, theo yêu cầu của pháp luật về thuế và thương mại quốc tế.Tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng linh kiện và báo cáo thuế đúng hạn.Câu hỏi: Hồ sơ cần chuẩn bị như thế nào để làm thủ tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% cho nhóm linh kiện ô tô 98.49?Trả lời: Để thực hiện thủ tục này, doanh nghiệp cần chuẩn bị các loại hồ sơ sau:Đơn yêu cầu hưởng thuế suất ưu đãi, theo mẫu quy định.Bản sao hợp đồng liên quan đến việc sản xuất, lắp ráp, hoặc nhập khẩu linh kiện.Giấy chứng nhận đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế (nếu có).Tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của linh kiện.Báo cáo thuế và các tài liệu liên quan đến quản lý, sử dụng linh kiện theo quy định. 
avatar
Văn An
382 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Thủ tục khoanh nợ tiền thuế
Tiền thuế nợ là gì?Tiền thuế nợ là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực thuế và tài chính, đặc biệt trong Luật Quản lý thuế năm 2019. Điều này đề cập đến các khoản tiền mà cá nhân hoặc doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của cơ quan quản lý thuế, nhưng họ chưa thực hiện việc nộp đúng hạn. Điều này có thể bao gồm cả tiền thuế thuộc loại thuế thuế thu khác thuộc ngân sách nhà nước.Khái niệm tiền thuế nợ cụ thể được định rõ bởi khoản 17 của Điều 3 trong Luật Quản lý thuế năm 2019. Điều này áp dụng cho cá nhân và doanh nghiệp, đồng thời quy định về thời hạn nộp tiền thuế, cũng như trách nhiệm của người nộp thuế khi quá hạn nộp.Để tránh việc bị phạt hoặc xử lý theo quy định pháp luật, người nộp thuế cần hiểu rõ về tiền thuế nợ và thực hiện việc nộp đúng hạn theo quy định của cơ quan quản lý thuế. Việc tuân thủ quy định về tiền thuế nợ đóng vai trò quan trọng trong sự duy trì sự cân đối của ngân sách nhà nước và đảm bảo rằng tài chính công cộng được quản lý một cách hiệu quả.Quy định về thời gian khoanh tiền thuế nợ (khoanh nợ)Trong hệ thống pháp luật, quy định về thời gian khoanh tiền thuế nợ (khoanh nợ) rất quan trọng và được chi tiết hóa tại khoản 2 của Điều 23 trong Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Dưới đây là một số điểm cụ thể:Người nộp thuế theo khoản 1 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019: Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày nhận được giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay thế giấy báo tử, theo quy định của pháp luật về hộ tịch, hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố người nộp thuế đã chết, mất tích, hoặc mất năng lực hành vi dân sự.Thời gian này kéo dài cho đến khi Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố hoặc người nộp thuế được xóa nợ theo quy định.Người nộp thuế theo khoản 2 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019: Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh đăng tải thông tin về việc người nộp thuế đang tiến hành thủ tục giải thể trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh.Thời gian này kéo dài cho đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh, hoàn thành thủ tục giải thể, hoặc được xóa nợ theo quy định.Người nộp thuế theo khoản 3 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019: Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày Tòa án có thẩm quyền thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc từ ngày người nộp thuế gửi hồ sơ phá sản doanh nghiệp đến cơ quan quản lý thuế, miễn là đang trong thời gian làm các thủ tục thanh toán, xử lý nợ theo quy định của Luật Phá sản 2014.Thời gian này kéo dài cho đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy định.Người nộp thuế theo khoản 4 và 5 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019: Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo hoặc từ ngày có hiệu lực của quyết định thu hồi các giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động.Thời gian này kéo dài cho đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy định.Hiểu rõ các quy định này về thời gian khoanh tiền thuế nợ là quan trọng để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tránh các vấn đề phát sinh trong quản lý thuế.Thủ tục khoanh nợ tiền thuếTrong quá trình quản lý thuế, việc hiểu rõ trình tự thủ tục khoanh tiền thuế nợ (khoanh nợ) là một phần quan trọng giúp doanh nghiệp và cá nhân đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Dưới đây là một tóm tắt về quy trình này:Người nộp thuế đủ điều kiện khoanh nợ: Theo Điều 83 của Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế có thể được khoanh tiền thuế nợ khi đáp ứng các điều kiện quy định.Hồ sơ và quyết định khoanh nợ: Khi người nộp thuế đủ điều kiện và đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế sẽ ban hành quyết định khoanh nợ theo mẫu số 01/KN (có sẵn tại Phụ lục III của Nghị định 126/2020/NĐ-CP). Quyết định này áp dụng đối với số tiền thuế nợ tại thời điểm bắt đầu thời gian khoanh nợ.Trường hợp hủy quyết định khoanh tiền thuế nợ: Nếu Tòa án hủy quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh, cơ quan quản lý thuế sẽ ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ theo mẫu số 02/KN (có sẵn tại Phụ lục III của Nghị định 126/2020/NĐ-CP).Tính tiền chậm nộp: Trường hợp người nộp thuế không nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước sau khi cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ, cơ quan quản lý thuế sẽ tính tiền chậm nộp từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực đến khi người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.Xóa nợ: Khi người nộp thuế đủ điều kiện xóa nợ theo quy định tại Điều 85 của Luật Quản lý thuế 2019, cơ quan quản lý thuế sẽ ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ theo mẫu số 02/KN và thực hiện xóa nợ theo quy định.Hiểu rõ trình tự thủ tục này giúp người nộp thuế tuân thủ quy định, tránh phát sinh vấn đề pháp lý và đảm bảo rằng tài chính công cộng được quản lý một cách hiệu quả.Câu hỏi liên quanKhoanh nợ thuế là gì?Khoanh nợ thuế là quá trình giảm bớt hoặc miễn giảm khoản nợ thuế mà một cá nhân hoặc tổ chức phải nộp cho cơ quan thuế, thường thông qua các quy định pháp lý.Quy định về khoanh nợ Ngân hàng là gì?Quy định về khoanh nợ tại Ngân hàng thường liên quan đến việc giảm bớt hoặc miễn giảm các khoản nợ vay từ Ngân hàng theo các điều kiện và thủ tục được quy định trong hợp đồng vay.Hủy khoanh nợ theo Luật 38 áp dụng như thế nào?Hủy khoanh nợ theo Luật 38 có thể áp dụng trong các trường hợp cụ thể được quy định trong Luật về quản lý nợ công, đặt ra các tiêu chí và quy trình cụ thể cho việc hủy khoanh nợ.Quy trình khoanh nợ diễn ra như thế nào?Quy trình khoanh nợ thường bao gồm việc xác định cơ sở hợp lý, đề xuất, xem xét, và quyết định về việc giảm bớt hoặc miễn giảm các khoản nợ theo quy định của pháp luật.Khoanh nợ theo Nghị quyết 94 áp dụng như thế nào?Khoanh nợ theo Nghị quyết 94 thường áp dụng trong việc xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, thiết lập cơ chế giảm bớt nợ hiệu quả để tái cơ cấu nền kinh tế. Thông thường, các tiêu chí và quy trình khoanh nợ được xác định cụ thể trong Nghị quyết 94. 
avatar
Văn An
385 ngày trước
Bài viết
Hướng Dẫn Thủ Tục Khai Quyết Toán Thuế Tài Nguyên Cho Cơ Sở Khai Thác Tài Nguyên
Cơ sở khai thác tài nguyên có phải thực hiện quyết toán thuế tài nguyên năm hay không?Theo điểm a khoản 6 Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, quy định rõ về việc khai thuế theo tháng, theo quý, theo năm, và khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế cũng như quyết toán thuế tài nguyên.Điểm 6 của Điều này đề cập đến các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trong trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi. Điều này có nghĩa là họ không cần phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, mà thay vào đó, họ sẽ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm tài chính.Về thuế tài nguyên, theo quy định của Nghị định, đây là một trong những loại thuế phải được các chủ thể thực hiện quyết toán hàng năm.Tóm lại, cơ sở khai thác tài nguyên thường phải thực hiện quyết toán thuế tài nguyên hàng năm, trừ trường hợp đặc biệt được quy định trong Nghị định 126/2020/NĐ-CP.Thủ tục khai quyết toán thuế tài nguyên đối với cơ sở khai thác tài nguyênThủ tục khai quyết toán thuế tài nguyên cho cơ sở khai thác tài nguyên thiên nhiên đòi hỏi tuân thủ một số bước quan trọng. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về trình tự thực hiện thủ tục này:Bước 1: Lập hồ sơ và gửi đến cơ quan thuếTổ chức hoặc cá nhân thực hiện khai thác tài nguyên thiên nhiên cần lập hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên và gửi nó đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.Trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân có trụ sở chính tại một tỉnh hoặc thành phố nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên ở nơi khác, họ nên nộp hồ sơ tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế được chỉ định bởi Cục trưởng Cục Thuế tại nơi phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên.Đối với tổ chức hoặc cá nhân có nhà máy sản xuất thuỷ điện, họ cần lập hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN và gửi cho cơ quan thuế quản lý nguồn thu ngân sách nhà nước tại nơi có hoạt động khai thác tài nguyên nước.Trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân có hoạt động sản xuất thủy điện và hồ thủy điện của nhà máy nằm trên nhiều tỉnh, họ cần nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên và phụ lục bảng phân bổ số thuế tài nguyên cho các địa phương nơi có hưởng nguồn thu đối với hoạt động sản xuất thủy điện của nhà máy thủy điện. Đồng thời, họ phải nộp số tiền thuế phân bổ cho tỉnh nơi có hồ thủy điện theo quy định.Thời hạn nộp hồ sơ: Quy định rằng thời hạn cuối cùng để nộp hồ sơ là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 tính từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, hoặc là ngày thứ 45 tính từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơCơ quan thuế tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo quy định đối với các hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính. Trong trường hợp hồ sơ được nộp qua giao dịch điện tử, cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận, và giải quyết hồ sơ thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của mình.Chủ thể thực hiện có thể lựa chọn một trong các cách thức sau để thực hiện thủ tục:Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế.Gửi qua hệ thống bưu chính.Gửi hồ sơ điện tử đến cơ quan thuế thông qua giao dịch điện tử (Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN).Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên cho cơ sở khai thác tài nguyênQuá trình khai quyết toán thuế tài nguyên đối với cơ sở khai thác tài nguyên thiên nhiên đòi hỏi việc lập hồ sơ chính xác và đầy đủ. Theo quy định tại tiểu mục 5.2 của Mục 5 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ này bao gồm các thành phần sau:Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên (mẫu số 02/TAIN): Đây là bản tờ khai mà cơ sở khai thác tài nguyên cần điền theo quy định. Mẫu số 02/TAIN này có hướng dẫn cụ thể và được đính kèm trong Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. Tài liệu này giúp cơ sở cung cấp thông tin về việc khai quyết toán thuế tài nguyên.Phụ lục bảng phân bổ số thuế tài nguyên (mẫu số 01-1/TAIN): Đây là phần quan trọng của hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với cơ sở khai thác tài nguyên. Phụ lục này phải được nộp cho các địa phương nơi cơ sở nhận nguồn thu thuế đối với hoạt động sản xuất thủy điện. Mẫu số 01-1/TAIN cũng được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.Việc xác định và điền đầy đủ thông tin trong tờ khai và phụ lục bảng phân bổ là cực kỳ quan trọng để đảm bảo tuân thủ quy định về khai quyết toán thuế tài nguyên. Việc nộp hồ sơ đúng hạn và chính xác sẽ giúp tránh được các vấn đề về vi phạm thuế và bảo vệ quyền lợi của cơ sở khai thác tài nguyên.Câu hỏi liên quanKê khai thuế tài nguyên theo Thông tư 80 là gì?Kê khai thuế tài nguyên dựa theo quy định của Thông tư 80 là quy trình báo cáo, khai báo và nộp thuế tài nguyên theo đúng quy định của cơ quan thuế, đảm bảo tuân thủ pháp luật về thuế.Quyết toán thuế tài nguyên là gì?Quyết toán thuế tài nguyên là việc xác định, tính toán số thuế tài nguyên cần nộp dựa trên các giao dịch, hoạt động kinh doanh, sau đó nộp số thuế này cho cơ quan thuế.Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên là gì?Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên là biểu mẫu hoặc hồ sơ cần điền đầy đủ thông tin và nộp cho cơ quan thuế để báo cáo số thuế tài nguyên phải nộp.Nếu không phát sinh thuế tài nguyên, có phải nộp tờ khai không?Đúng, nếu không có phát sinh thuế tài nguyên trong kỳ báo cáo, vẫn cần nộp tờ khai cho cơ quan thuế để thông báo về tình trạng không có phát sinh thuế.Khi nào phải nộp tờ khai thuế tài nguyên?Tờ khai thuế tài nguyên cần được nộp theo đúng thời hạn quy định của cơ quan thuế, thông qua các kỳ báo cáo quý, năm hoặc theo quy định cụ thể.Nơi nộp tờ khai thuế tài nguyên là đâu?Tùy thuộc vào quy định của cơ quan thuế, thông thường, tờ khai thuế tài nguyên có thể được nộp trực tuyến thông qua hệ thống online của cơ quan thuế hoặc tại văn phòng, chi nhánh cơ quan thuế gần nơi bạn hoạt động kinh doanh.Thông tư hướng dẫn về thuế tài nguyên mới nhất là gì?Thông tư hướng dẫn về thuế tài nguyên mới nhất là tài liệu cập nhật, cung cấp hướng dẫn chi tiết và quy định mới nhất về thuế tài nguyên do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đây thường là nguồn thông tin chính thống và quan trọng để tuân thủ theo quy định mới nhất của pháp luật về thuế tài nguyên. 
avatar
Văn An
386 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Thủ tục giải quyết hồ sơ xóa nợ tiền thuế khi doanh nghiệp phá sản
Hồ sơ xóa nợ thuế với doanh nghiệp phá sản bao gồm những gì?Căn cứ vào khoản 2 Điều 65 Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với doanh nghiệp phá sản bao gồm các thành phần sau:Đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản: a1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I của Thông tư. a2) Quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế). a3) Tài liệu phân chia tài sản của chấp hành viên thể hiện số nợ thuế thu hồi được hoặc không thu hồi được (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).a4) Quyết định về việc đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản của cơ quan thi hành án dân sự (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế). a5) Thông báo tiền thuế nợ tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).Đối với trường hợp cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự:b1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I của Thông tư. b2) Giấy chứng tử, hoặc Giấy báo tử, hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết hoặc các giấy tờ thay cho Giấy báo tử theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế). b3) Văn bản có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cá nhân đã chết về việc người chết không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế). b4) Thông báo tiền thuế nợ tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).Đối với trường hợp cá nhân được pháp luật coi là mất năng lực hành vi dân sự: Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I của Thông tư.Quyết định của Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).Văn bản do người giám hộ lập có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân mất năng lực hành vi dân sự cư trú về việc cá nhân mất năng lực hành vi dân sự không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).Thông báo tiền thuế nợ tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).Trường hợp không thuộc đối tượng xoá nợ, Cục Thuế sẽ thông báo cho Chi cục Thuế theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.Đối với các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã quá 10 năm quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế: c) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I của Thông tư.Vui lòng chú ý rằng việc xóa nợ thuế là một quy trình phức tạp và cần tuân theo các quy định và hướng dẫn cụ thể của cơ quan thuế và pháp luật liên quan. Để đảm bảo tính chính xác và hoàn thiện của hồ sơ, bạn nên tham khảo nguồn thông tin cụ thể và hướng dẫn từ cơ quan thuế địa phương.Thủ tục giải quyết hồ sơ xóa nợ tiền thuế khi doanh nghiệp phá sảnThủ tục giải quyết hồ sơ xóa nợ tiền thuế khi doanh nghiệp phá sản được thiết lập cụ thể dưới sự căn cứ vào khoản 1 Điều 65 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:Lập hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt: a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế căn cứ thẩm quyền và trường hợp xóa nợ quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Quản lý thuế sẽ thực hiện lập hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và gửi đến cơ quan cấp trên theo trình tự sau: a.1) Đối với hồ sơ do Chi cục Thuế lập và gửi đến, Cục Thuế thẩm định hồ sơ:Trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ, Cục Thuế sẽ thông báo cho Chi cục Thuế bổ sung hồ sơ theo mẫu số 03/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ, Cục Thuế sẽ lập văn bản đề nghị, dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số 04/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và gửi kèm hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét và quyết định.a.2) Đối với hồ sơ do Cục Thuế lập:Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ, Cục Thuế sẽ lập văn bản đề nghị, dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số 04/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và gửi kèm hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét và quyết định.Thủ tục trên sẽ giúp doanh nghiệp phá sản hoàn thành thủ tục xóa nợ tiền thuế một cách rõ ràng và theo quy định của pháp luật. Để biết thêm chi tiết và tuân theo các quy định cụ thể, doanh nghiệp nên tìm hiểu kỹ hơn và tham khảo tại cơ quan thuế địa phương.Chủ nợ và Quyền Nộp Đơn Yêu Cầu Mở Thủ Tục Phá Sản Đối Với Doanh NghiệpMột câu hỏi phổ biến trong quá trình phá sản của doanh nghiệp là liệu chủ nợ có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hay không? Để giải đáp điều này, chúng ta sẽ dựa trên quy định tại Điều 5 của Luật Phá sản 2014 như sau:Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.Tóm lại, theo quy định của Luật Phá sản 2014, chủ nợ có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn và doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Điều này đảm bảo quyền lợi của chủ nợ trong quá trình phá sản và đồng thời thúc đẩy quá trình giải quyết tài chính của doanh nghiệp một cách minh bạch và theo đúng quy định của pháp luật.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Doanh nghiệp phá sản có thể xóa nợ thuế như thế nào? Trả lời: Việc xóa nợ thuế doanh nghiệp phá sản thường thông qua quá trình pháp lý. Quy trình này thường liên quan đến việc xác định nợ, thương lượng với cơ quan thuế và cơ quan quản lý phá sản để giảm hoặc xóa bỏ một phần nợ thuế tương xứng với khả năng thanh toán của doanh nghiệp.Câu hỏi: Làm thế nào để đưa ra quyết định xoá nợ phải thu khó đòi? Trả lời: Quyết định xoá nợ phải thu khó đòi thường do cơ quan quản lý thu thuế hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền trong quá trình xem xét và đánh giá tài chính của người nợ. Quyết định này đôi khi có thể được đưa ra sau quá trình thương lượng và đánh giá khả năng thanh toán thực tế của người nợ.Câu hỏi: Làm thế nào để doanh nghiệp được xóa nợ thuế? Trả lời: Để được xóa nợ thuế, doanh nghiệp cần tiến hành các bước nhất định, bao gồm thanh toán nợ còn lại theo quy định, thương lượng với cơ quan thuế để giảm bớt số nợ hoặc thực hiện các quy định pháp luật về xóa nợ thuế trong trường hợp phá sản.Câu hỏi: Khái niệm "khoanh tiền thuế nợ" có ý nghĩa như thế nào? Trả lời: Khoanh tiền thuế nợ thường đề cập đến việc cơ quan thuế hoặc cơ quan quản lý tạm thời giảm bớt hoặc "khoanh" một phần tiền thuế nợ hoặc phạt trong một khoảng thời gian nhất định, cho phép người nợ có thời gian cố gắng giải quyết nợ thuế.Câu hỏi: Ngân hàng thực hiện quy định về khoanh nợ như thế nào? Trả lời: Quy định về khoanh nợ tại ngân hàng thường liên quan đến việc thương lượng giữa ngân hàng và khách hàng về việc giảm bớt hoặc tạm dừng thu nợ, thường dựa trên tình trạng tài chính của khách hàng và khả năng thanh toán thực tế. 
avatar
Nguyễn Trung Dũng
387 ngày trước
Bài viết
Thủ Tục Nộp Thuế Chuyển Nhượng Nhà Đất Chi Tiết và Đầy Đủ
Bất kỳ khi giao dịch mua bán nhà đất nào tại Việt Nam đều đòi hỏi người mua và người bán phải tuân thủ các quy định về thuế chuyển nhượng. Thủ tục nộp thuế chuyển nhượng nhà đất không chỉ là một bước quan trọng trong quy trình giao dịch mà còn đòi hỏi sự hiểu biết về luật pháp thuế và quy định cụ thể của từng khu vực.Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn qua các bước cơ bản để nộp thuế chuyển nhượng nhà đất một cách đúng quy định. Điều này sẽ giúp bạn tránh các rủi ro pháp lý và đảm bảo rằng giao dịch mua bán của bạn diễn ra một cách suôn sẻ và hợp pháp. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về thủ tục này dưới đây.Đóng Thuế Thu Nhập Cá Nhân Khi Chuyển Nhượng Nhà ĐấtTrong quá trình mua bán nhà và đất, một câu hỏi phổ biến là liệu người bán có cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không. Dưới đây là một số điểm cần lưu ý về vấn đề này:Nghĩa Vụ Nộp ThuếTheo quy định của pháp luật, người bán thường có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt khi người mua có thể đảm nhận trách nhiệm nộp thuế này. Pháp luật không cấm các bên thỏa thuận ai sẽ nộp thuế trong giao dịch mua bán.Mức Thuế Phải NộpMức thuế thu nhập cá nhân phải nộp thường được tính dựa trên tỷ lệ cố định trên giá trị chuyển nhượng. Theo quy định của Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân được xác định bằng cách nhân 2% với giá trị chuyển nhượng.Hồ Sơ Khai ThuếĐể nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản, bạn cần chuẩn bị một hồ sơ đầy đủ bao gồm:Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN.Bản chụp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất.Hợp đồng chuyển nhượng nhà và đất.Các giấy tờ khác cần thiết để xác định liệu bạn có được miễn thuế hay không (nếu thuộc trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân).Nơi Nộp Hồ Sơ Khai ThuếBạn có thể nộp hồ sơ khai thuế tại bộ phận một cửa liên thông hoặc Chi cục Thuế nơi có bất động sản chuyển nhượng. Trong những trường hợp mà quy chế một cửa liên thông chưa được thực hiện, bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.Thời Hạn Nộp Hồ Sơ Khai Thuế và Nộp ThuếThời hạn nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế thu nhập cá nhân thường được xác định bởi cơ quan thuế và được ghi trên thông báo nộp thuế của họ. Điều này có thể khác nhau tùy theo từng trường hợp, nhưng bạn nên tuân thủ thời hạn được ghi trên thông báo để tránh vi phạm pháp luật.Lệ Phí Trước Bạ Khi Chuyển nhượng nhà đấtTheo quy định tại Điều 4 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, quy định cụ thể như sau:Điều 4. Người nộp lệ phí trước bạTổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.Theo quy định này, khi có giao dịch chuyển nhượng, người mua hoặc người nộp đăng ký biến động đất đai có trách nhiệm nộp lệ phí trước bạ trong thời hạn 30 ngày. Tuy nhiên, hiện tại, pháp luật không ngăn chặn việc người bán thuộc đối tượng nộp lệ phí trước bạ và có thể thỏa thuận để người mua là người nộp lệ phí trước bạ.Mức Lệ Phí Trước BạMức lệ phí trước bạ được tính như sau:Trong trường hợp giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất quy định bởi UBND cấp tỉnh, lệ phí trước bạ đối với nhà và đất là 0.5% của giá chuyển nhượng.Trong trường hợp giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất quy định bởi UBND cấp tỉnh, khi tặng cho hoặc thừa kế nhà đất, lệ phí trước bạ được tính như sau:Đối với đất: lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01 m2 tại Bảng giá đất.Đối với nhà: lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 01 m2 x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại).Câu hỏi liên quanCâu hỏi 1: Thủ tục nộp thuế chuyển nhượng nhà đất là gì? Trả lời: Theo quy định pháp luật, khi chuyển nhượng nhà đất, người chuyển nhượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo công thức sau:Thuế TNCN phải nộp = 2 % x Giá chuyển nhượngGiá chuyển nhượng là giá mà các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hợp đồng thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá chuyển nhượng là giá do UBND cấp tỉnh quy định.Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng nhà đất bao gồm:Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN;Bản chụp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;Hợp đồng chuyển nhượng nhà, đất.Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng nhà, đất tại bộ phận một cửa liên thông hoặc Chi cục Thuế nơi có nhà, đất chuyển nhượng. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có nhà, đất chuyển nhượng.Câu hỏi 2: Ai có trách nhiệm nộp thuế chuyển nhượng nhà đất? Trả lời: Người chịu trách nhiệm nộp thuế chuyển nhượng nhà đất là người chuyển nhượng, trừ khi người nhận nhượng tự nguyện nộp thay. Thuế chuyển nhượng nhà đất là thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và được tính bằng 2% của giá chuyển nhượng. Người nộp thuế phải kê khai với cơ quan thuế về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất và các tài liệu liên quan khi làm thủ tục chuyển nhượng. Cơ quan nhà nước chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận nhượng khi thuế đã được nộp đủ.Câu hỏi 3: Thuế chuyển nhượng nhà đất được tính như thế nào? Trả lời: Thuế chuyển nhượng nhà đất là thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và được tính bằng 2% của giá chuyển nhượng. Giá chuyển nhượng có thể là giá mà các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng, hoặc là giá do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng, tùy theo giá nào cao hơn. Công thức tính thuế TNCN phải nộp như sau:Thuế TNCN phải nộp=0.02× Giá chuyển nhượngCâu hỏi 4: Có những trường hợp nào được miễn thuế chuyển nhượng nhà đất? Trả lời: Theo quy định của pháp luật, có hai trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất, đó là:Chuyển nhượng nhà đất cho người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng, bao gồm vợ chồng, cha mẹ con, ông bà cháu, anh chị em ruột, cha mẹ nuôi con nuôi.Chuyển nhượng nhà đất duy nhất mà người chuyển nhượng có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tại Việt Nam.Câu hỏi 5: Quy trình nộp thuế chuyển nhượng nhà đất bao gồm những bước nào? Trả lời: Quy trình nộp thuế chuyển nhượng nhà đất bao gồm 4 bước chính sau đây:Bước 1: Đặt cọc mua bán nhà đất (không bắt buộc). Đây là bước để hai bên thỏa thuận về giá chuyển nhượng, thời gian giao dịch, phương thức thanh toán và các điều khoản khác. Người mua sẽ đưa cho người bán một khoản tiền cọc để đảm bảo giao dịch. Nếu giao dịch thành công, tiền cọc sẽ được trừ vào tiền mua bán. Nếu giao dịch thất bại do lỗi của người mua, người bán sẽ giữ lại tiền cọc. Nếu giao dịch thất bại do lỗi của người bán, người bán sẽ trả lại tiền cọc gấp đôi.Bước 2: Thủ tục công chứng mua bán nhà đất. Đây là bước để hai bên ký kết hợp đồng chuyển nhượng nhà đất trước sự chứng kiến của công chứng viên. Hợp đồng phải ghi rõ các thông tin về bên bán, bên mua, nhà đất, giá chuyển nhượng, thời gian giao dịch, phương thức thanh toán, trách nhiệm của các bên và các điều khoản khác. Hợp đồng phải được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Hợp đồng có giá trị pháp lý khi được công chứng.Bước 3: Khai thuế, lệ phí trước bạ. Đây là bước để người bán khai báo và nộp thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng nhà đất. Thuế thu nhập cá nhân được tính bằng 2% của giá chuyển nhượng. Người bán phải nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng nhà đất tại bộ phận một cửa liên thông hoặc Chi cục Thuế nơi có nhà đất chuyển nhượng. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có nhà đất chuyển nhượng. Đồng thời, người mua phải nộp lệ phí trước bạ để đăng ký quyền sở hữu nhà đất. Lệ phí trước bạ được tính bằng 0,5% của giá chuyển nhượng. Người mua phải nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế nơi có nhà đất chuyển nhượng.Bước 4: Thủ tục sang tên nhà đất và nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu. Đây là bước để người mua đăng ký quyền sở hữu nhà đất và nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ). Người mua phải nộp hồ sơ sang tên nhà đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện/quận nơi có nhà đất chuyển nhượng. Hồ sơ bao gồm:Tờ khai đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu số 01/ĐKQSDĐ.Bản sao hợp đồng chuyển nhượng nhà đất đã được công chứng.Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của người bán.Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của người bán (nếu có).Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của người bán (nếu có).Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân của người mua và người bán.Biên lai nộp thuế, lệ phí trước bạ.Phí thẩm định hồ sơ cấp, sang tên sổ đỏ.Sau khi nộp hồ sơ, người mua sẽ được nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất trong thời gian từ 30 đến 60 ngày làm việc. 
avatar
Văn An
387 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Thủ tục cấp, cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
Điều kiện cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuếĐiều kiện cần thiết để được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Thông tư 10/2021/TT-BTC. Điều này là quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp và chất lượng trong việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến thuế.Điều kiện 1: Là doanh nghiệp đã được thành lập theo quy định của pháp luậtĐiều đầu tiên để được cấp Giấy xác nhận là bạn phải là một doanh nghiệp đã được thành lập theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo tính pháp lý và uy tín của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.Điều kiện 2: Có ít nhất 02 người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệpMột điều kiện quan trọng khác là bạn phải có ít nhất 02 người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và họ phải làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp của bạn. Điều này đảm bảo rằng bạn có đội ngũ có chuyên môn cao để thực hiện các thủ tục liên quan đến thuế.Điều kiện 3: Có ít nhất một nhân viên đại lý thuế có chứng chỉ kế toán viên làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp đối với trường hợp đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏNếu bạn đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ, điều kiện cuối cùng là bạn phải có ít nhất một nhân viên đại lý thuế có chứng chỉ kế toán viên làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp. Điều này đảm bảo tính chuyên nghiệp và đáng tin cậy trong việc cung cấp dịch vụ kế toán.Hồ sơ đăng ký cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuếTài liệu cần thiết trong hồ sơ đăng ký cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, dựa trên quy định tại khoản 2 của Điều 22 trong Thông tư 10/2021/TT-BTC. Điều này sẽ giúp bạn chuẩn bị một hồ sơ hoàn chỉnh và đáp ứng đầy đủ yêu cầu pháp lý.Nội dung hồ sơ bao gồm:Đơn đăng ký cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế: Hồ sơ phải bao gồm đơn đăng ký cấp GXN theo Mẫu 2.6 tại Phụ lục được ban hành kèm theo Thông tư này. Đây là bước quan trọng để chứng minh sự đăng ký và mong muốn của bạn để được công nhận là một đơn vị có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của các cá nhân làm việc tại doanh nghiệp (bản scan): Để chứng minh tính chuyên môn và đủ điều kiện của cá nhân trong việc thực hiện các thủ tục về thuế, bạn cần cung cấp bản scan của chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của các cá nhân làm việc tại doanh nghiệp.Chứng chỉ kế toán viên của cá nhân làm việc tại doanh nghiệp (nếu đăng ký làm dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ) (bản scan): Đối với trường hợp bạn đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ, bạn cần cung cấp bản scan của chứng chỉ kế toán viên của cá nhân làm việc tại doanh nghiệp.Hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp với cá nhân có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, chứng chỉ kế toán viên (bản scan): Hồ sơ cần kèm theo hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp và các cá nhân có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, chứng chỉ kế toán viên (bản scan) để chứng minh mối quan hệ lao động và hợp pháp trong việc thực hiện các dịch vụ.Tuân thủ đầy đủ các điều kiện và cung cấp đúng tài liệu trong hồ sơ đăng ký sẽ giúp bạn thuận lợi trong quá trình xin cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế. Điều này đồng nghĩa với việc bạn có thể tiếp tục cung cấp các dịch vụ liên quan đến thuế một cách hợp pháp và đáng tin cậy.Thủ tục cấp, cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuếThủ tục cấp, cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế cho đại lý thuế dựa trên Quyết định 1521/QĐ-TCT năm 2022, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn qua các bước quan trọng để hoàn thành quy trình này.Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký cấp, cấp lại GXNĐầu tiên, Cổng Thông tin Điện tử Thuế tiếp nhận hồ sơ đăng ký cấp, cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ (GXN) của Đại lý thuế (ĐLT) bằng phương thức điện tử. Hệ thống tự động kiểm tra hồ sơ và trạng thái hoạt động của doanh nghiệp (DN). Sau đó, hệ thống sẽ ghi sổ nhận hồ sơ và chuyển cho Phân hệ quản lý ĐLT. Trong trường hợp DN không đủ điều kiện hoặc hồ sơ không đầy đủ, Cổng TTĐT sẽ trả thông báo không tiếp nhận hồ sơ.Nếu hệ thống cơ quan thuế không thể tiếp nhận hồ sơ điện tử, Bộ phận "một cửa" sẽ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ theo quy trình, sau đó chuyển cho Bộ phận quản lý ĐLT trong vòng 1 ngày làm việc.Bước 2: Xử lý hồ sơ đăng ký cấp, cấp lại GXNBộ phận quản lý ĐLT tại Cục Thuế sẽ kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ.Kiểm tra điều kiện của nhân viên ĐLT, bao gồm số lượng nhân viên ĐLT làm việc toàn thời gian và chứng chỉ kế toán viên đối với trường hợp ĐLT đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán cho DN siêu nhỏ.Nếu có sai phạm và ĐLT đã khắc phục theo quy định, kiểm tra thời gian từ ngày Quyết định thu hồi GXN có hiệu lực đến thời điểm gửi hồ sơ đăng ký cấp lại GXN ít nhất 12 tháng.Trường hợp hồ sơ cần giải trình hoặc bổ sung, Bộ phận quản lý ĐLT sẽ thực hiện các thủ tục này và thông báo cho DN qua Cổng TTĐT.Bước 3: Cập nhật, công khai thông tinBộ phận quản lý ĐLT tại Cục Thuế sẽ cập nhật thông tin GXN và thông báo về nhân viên ĐLT đủ điều kiện hành nghề vào Phân hệ quản lý ĐLT.Hệ thống sẽ tự động chuyển thông tin sang Phân hệ quản lý ĐLT và tự động công khai thông tin GXN cùng với thông tin nhân viên của ĐLT trên Cổng TTĐT trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày cấp GXN.Câu hỏi liên quan1. Câu hỏi: Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế có ý nghĩa như thế nào?Trả lời: Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế thường là tài liệu xác nhận năng lực, kiến thức và kỹ năng của người làm thuế để thực hiện các dịch vụ kế toán, làm thủ tục thuế chính xác và hiệu quả.2. Câu hỏi: Nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế bao gồm những gì?Trả lời: Nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế thường bao gồm việc cung cấp dịch vụ kế toán, làm thuế, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xử lý các thủ tục, tờ khai thuế, báo cáo tài chính về thuế.3. Câu hỏi: Điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán là gì?Trả lời: Điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán thường bao gồm có chứng chỉ hành nghề kế toán, tuân thủ các quy định về quản lý thuế, vốn kinh doanh và các điều kiện theo quy định của pháp luật.4. Câu hỏi: Mẫu 2.10 thông báo về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ với đại lý thuế có ý nghĩa như thế nào?Trả lời: Mẫu 2.10 thông báo về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ với đại lý thuế thường là văn bản thông báo việc ký kết hợp đồng dịch vụ kế toán, làm thuế giữa khách hàng và đại lý thuế.5. Câu hỏi: Quản lý nhà nước về thuế có vai trò như thế nào?Trả lời: Quản lý nhà nước về thuế thường bao gồm việc thi hành các quy định về thuế, đảm bảo nguyên tắc thuế công bằng, hiệu quả và tuân thủ theo quy định của pháp luật thuế.6. Câu hỏi: Điều kiện đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán là gì?Trả lời: Điều kiện đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thường bao gồm có văn bằng chứng chỉ kế toán, trình độ chuyên môn phù hợp và tuân thủ theo quy định của pháp luật về kế toán.7. Câu hỏi: Điều 142 và 143 trong Luật quản lý thuế quy định về điều gì?Trả lời: Điều 142 và 143 trong Luật quản lý thuế thường quy định về các nội dung, quy trình về việc nộp thuế, xử lý vi phạm thuế và các biện pháp quản lý thuế.8. Câu hỏi: Điều kiện thành lập công ty tư vấn thuế là gì?Trả lời: Điều kiện thành lập công ty tư vấn thuế thường bao gồm có vốn kinh doanh đủ theo quy định, đội ngũ nhân sự có chứng chỉ hành nghề, đảm bảo uy tín và chất lượng dịch vụ tư vấn thuế. 
avatar
Nguyễn Phương Thảo
387 ngày trước
Bài viết
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất có được miễn thuế thu nhập cá nhân?
Khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ), thường được biết đến là mua bán nhà đất, chủ sở hữu phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Tuy nhiên, có những trường hợp chuyển nhượng QSDĐ sẽ được miễn thuế TNCN. Vậy đó là những trường hợp nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.1. Các giao dịch nào có liên quan đến bất động sản được miễn thuế TNCN?Theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được cập nhật bởi Luật Thuế sửa đổi năm 2014), các trường hợp thu nhập liên quan đến bất động sản được miễn thuế TNCN như sau:– Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản giữa các mối quan hệ họ hàng như: vợ-chồng; cha-mẹ với con ruột; cha-mẹ nuôi với con nuôi; cha-mẹ chồng với con dâu; cha-mẹ vợ với con rể; ông-bà nội với cháu nội; ông-bà ngoại với cháu ngoại; anh-chị-em ruột.– Thu nhập từ việc chuyển nhượng nhà, đất ở và tài sản gắn liền với đất khi cá nhân chỉ sở hữu một bất động sản.– Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất do Nhà nước giao.– Thu nhập từ việc thừa kế hoặc nhận quà tặng bất động sản trong phạm vi quan hệ họ hàng như đã nêu trên.– Thu nhập từ việc chuyển đổi đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình hoặc cá nhân để sản xuất.Như vậy, những cá nhân sở hữu hoặc chung sở hữu nhà đất và thực hiện giao dịch trong các tình huống đã kể trên sẽ được hưởng miễn thuế TNCN.2. Làm thế nào để xác định giá chuyển nhượng bất động sản trong việc đóng thuế?Theo Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (được sửa đổi bởi Luật Thuế sửa đổi năm 2014):– Giá chuyển nhượng bất động sản dùng để tính thuế được xác định dựa trên mức giá trong mỗi lần chuyển nhượng.– Việc xác định giá chuyển nhượng được Chính phủ đặt ra nguyên tắc và phương pháp.– Mốc thời gian để xác định thu nhập chịu thuế từ việc chuyển nhượng bất động sản chính là thời điểm mà hợp đồng chuyển nhượng được pháp luật công nhận có hiệu lực.3. Tiêu chí tính thuế TNCN trong trường hợp chuyển nhượng QSDĐTheo khoản 1 Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC), tiêu chí để tính thuế cho thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định dựa trên giá chuyển nhượng và mức thuế suất.– Về giá chuyển nhượng:Đối với việc chuyển nhượng QSDĐ không có công trình xây dựng trên đó: giá được ghi trong hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng làm căn cứ. Nếu giá không được ghi hoặc giá trong hợp đồng thấp hơn giá UBND tỉnh quy định, thì áp dụng bảng giá của UBND tỉnh.Trong trường hợp chuyển nhượng QSDĐ có công trình xây dựng hoặc dự kiến có công trình: giá trong hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng được sử dụng. Nếu giá không được ghi hoặc thấp hơn giá đất do UBND tỉnh quy định, giá đất được xác định theo giá của UBND tỉnh. Đối với giá trị nhà và các công trình liên quan, giá được xác định dựa vào bảng giá phí trước bạ của UBND tỉnh hoặc theo quy định của Bộ Xây dựng. Đối với công trình dự kiến xây dựng trong tương lai, giá chuyển nhượng được tính theo quy định tương ứng của UBND tỉnh hoặc Bộ Xây dựng.Với việc chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước: giá trong hợp đồng chuyển nhượng quyền thuê làm căn cứ. Nếu giá thuê lại thấp hơn giá do UBND tỉnh quy định, giá thuê lại được xác định dựa trên bảng giá của UBND tỉnh.4. Khi nào cần tính thuế TNCN khi chuyển nhượng QSDĐ?Theo khoản 3 Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC):– Nếu hợp đồng chuyển nhượng không thỏa thuận rằng bên mua sẽ nộp thuế thay cho bên bán, thì thời gian cần tính thuế sẽ là lúc hợp đồng chuyển nhượng phát huy hiệu lực theo quy định pháp luật.– Nếu hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận rằng bên mua sẽ nộp thuế thay cho bên bán, thì thời gian cần tính thuế sẽ là lúc thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bất động sản. Đối với trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở sẽ hình thành trong tương lai, hoặc quyền sử dụng đất liên quan đến công trình xây dựng tương lai, thời điểm này sẽ là lúc cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế.Vậy, khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng hoặc thừa kế QSDĐ mà bên liên quan trong giao dịch là thành viên trong cùng một gia đình, thì sẽ được miễn thuế TNCN. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất được miễn thuế thu nhập cá nhân, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
avatar
Đặng Kim Nhàn
388 ngày trước
Bài viết
Nộp quyết toán thuế có cần nộp kèm báo cáo tài chính không?
Mỗi năm, doanh nghiệp đều phải thực hiện quyết toán thuế trong kỳ tính thuế. Điều này là một phần quan trọng của quản lý tài chính và tuân thủ quy định thuế của họ. Quyết toán thuế đòi hỏi sự chính xác, tính toàn vẹn và tuân thủ đúng quy trình về thủ tục và hồ sơ. Chỉ có cách này, doanh nghiệp mới có thể đáp ứng các thông tin và số liệu cần thiết để hoàn thành quyết toán thuế.Tuy nhiên, có một vấn đề quan trọng mà nhiều doanh nghiệp thường gặp phải khi quyết toán thuế, đó là câu hỏi liệu họ có cần phải nộp kèm theo báo cáo tài chính hay không. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ làm rõ vấn đề này cùng các quy định  liên quan. 1. Báo cáo tài chính là gì?Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng trong lĩnh vực kế toán và tài chính. Theo Luật Kế toán 2015, báo cáo tài chính được định nghĩa là một hệ thống thông tin về tài chính và kinh tế của một đơn vị kế toán, được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.Nói một cách đơn giản, báo cáo tài chính là tài liệu chứa thông tin về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và luồng tiền của một doanh nghiệp hoặc tổ chức. Mục đích chính của báo cáo tài chính là cung cấp một cái nhìn tổng quan về sức khỏe tài chính và hiệu suất kinh doanh của đơn vị kế toán. Tất cả các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế đều có trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính hàng năm, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định kế toán và tài chính liên quan.2. Nộp quyết toán thuế có cần nộp kèm báo cáo tài chính không?Khi doanh nghiệp tiến hành kê khai thuế, cần tuân thủ Điều 43 của Luật Quản lý thuế năm 2019 bằng việc chuẩn bị kỹ lưỡng các hồ sơ khai thuế cần thiết, bao gồm:Hồ sơ khai thuế tháng cho loại thuế được khai và nộp hàng tháng, bao gồm tờ khai thuế tháng.Hồ sơ khai thuế quý cho loại thuế được khai và nộp theo quý, bao gồm tờ khai thuế quý.Hồ sơ khai thuế cho loại thuế tính hàng năm, bao gồm:Hồ sơ khai thuế hàng năm, bao gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác có liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.Hồ sơ quyết toán thuế khi năm kết thúc, gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết, và các tài liệu khác có liên quan đến việc quyết toán thuế.Đối với loại thuế được khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, hồ sơ khai thuế bao gồm:Tờ khai thuế.Hóa đơn, hợp đồng, và các chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế, theo quy định của pháp luật.Đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu, sử dụng hồ sơ hải quan theo quy định của Luật Hải quan năm 2014 làm hồ sơ khai thuế.Trong trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp, hồ sơ khai thuế bao gồm:Tờ khai quyết toán thuế.Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.Các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.Ngoài ra, trong trường hợp người nộp thuế là công ty mẹ tối cao của tập đoàn tại Việt Nam có phát sinh giao dịch liên kết xuyên biên giới và có mức doanh thu hợp nhất toàn cầu vượt quy định hoặc có công ty mẹ tối cao tại nước ngoài và công ty mẹ tối cao phải lập báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước sở tại, cần báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.Vì vậy, khi quyết toán thuế, doanh nghiệp phải đảm bảo chuẩn bị và nộp đầy đủ các loại hồ sơ cần thiết cho cơ quan thuế, bao gồm cả báo cáo tài chính.3. Chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế bị xử lý ra sao?Theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP, việc xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định như sau:Phạt cảnh cáo: Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.Phạt từ 02 triệu đồng đến 05 triệu đồng:  Nếu nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày.Phạt từ 05 triệu đồng đến 08 triệu đồng: Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.Phạt từ 08 triệu đồng đến 15 triệu đồng. Đối với các hành vi sau đây:Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày.Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.Phạt từ 15 triệu đồng đến 25 triệu đồng: Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế.Nếu số tiền phạt tính theo quy định này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế, thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp trên sẽ bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế. Ngoài việc áp dụng biện pháp xử phạt đối với vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, người nộp thuế cũng bị buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Đồng thời, cần nộp hồ sơ khai thuế kèm theo các phụ lục theo quy định tại điểm c và d của khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.Kết luận: Như vậy, khi quyết toán thuế với cơ quan thuế, doanh nghiệp cần tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật về thuế, bao gồm việc bắt buộc nộp báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc này không chỉ đảm bảo tính chính thống và tuân thủ luật pháp mà còn giúp cơ quan thuế hiệu quả hơn trong việc quản lý và kiểm soát các nguồn thu nhập, đồng thời đảm bảo rằng doanh nghiệp thực hiện đúng quy định pháp luật và góp phần tạo dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh và minh bạch. Để tìm hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan truy cập tại thủ tục pháp luật. 
avatar
Đặng Kim Nhàn
388 ngày trước
Bài viết
Tiền thưởng Tết của người lao động có phải là khoản thu nhập chịu thuế TNCN không?
Thưởng Tết luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm, đặc biệt là đối với người lao động (NLĐ) đã bỏ ra rất nhiều công sức và thời gian làm việc vất vả trong suốt một năm dài. Đó là dịp NLĐ hy vọng nhận được một khoản tiền thưởng tương xứng với đáng công sức của họ. Tuy nhiên, một khía cạnh khác của vấn đề này liên quan đến phía doanh nghiệp, đặc biệt là về việc đóng thuế đúng quy định cho tiền thưởng Tết mà nhân viên của họ nhận được.Câu hỏi thường gặp và đáng quan tâm là liệu tiền thưởng Tết có được xem là một phần của lương tháng thứ 13 và cần phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hay không? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu và làm rõ vấn đề này trong bài viết dưới đây. 1. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là gì?Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế quan trọng tại Việt Nam, mà mọi người dân và người cư trú đều phải đóng. Mặc dù thuế này không có định nghĩa cụ thể trong văn bản pháp luật, chúng ta có thể tham khảo Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, đã được cập nhật vào năm 2018, cùng với các nghị định và thông tư hướng dẫn để hiểu rõ hơn về nó.TNCN có thể được hiểu như một dạng thuế trực thu, tức là nó được tính dựa trên thu nhập thực tế của cá nhân sau khi đã trừ đi các khoản thu nhập không chịu thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn liên quan.Theo quy định, TNCN áp dụng cho mọi nguồn thu nhập mà cá nhân thu được trong khoảng thời gian nhất định, bao gồm lương, thu nhập từ đầu tư và các nguồn thu khác. Do đó, việc  quyết toán thuế TNCN không chỉ là một trách nhiệm pháp lý mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự công bằng trong hệ thống thuế.2. Có bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động hay không?Hiện tại, theo quy định của pháp luật lao động, việc thưởng Tết, cụ thể là lương tháng thứ 13, hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của doanh nghiệp. Điều này được ghi rõ tại Điều 104 của Bộ luật Lao động năm 2019, trong đó định nghĩa thưởng như sau:"Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động."Quyết định về việc thưởng Tết và quy chế thưởng được do doanh nghiệp tự quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc. Trước khi đưa ra quyết định này, doanh nghiệp thường tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện của người lao động tại cơ sở, đặc biệt là ở những nơi có tổ chức đại diện của người lao động tại cơ sở.   Vì vậy, việc thưởng Tết là sự tự quyết định của từng doanh nghiệp, và không bắt buộc theo quy định của pháp luật lao động tại Việt Nam.3. Tiền thưởng Tết của người lao động có phải là khoản thu nhập chịu thuế TNCN không?Thường thường, trong trường hợp tiền lương chính thức trong một tháng vượt quá mức đóng thuế thu nhập cá nhân, doanh nghiệp sẽ thực hiện việc đóng thuế này thay cho người lao động (NLĐ). Tuy nhiên, khi đề cập đến các khoản thưởng, quy định thuế thu nhập cá nhân sẽ áp dụng theo các quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (đã được sửa đổi bởi Luật sửa đổi một số điều của các luật về thuế 2014). Các khoản này bao gồm:Tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tương tự tiền lương, tiền công.Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ khi chúng thuộc vào các danh mục sau:Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh.Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật.Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động.Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không có tính chất tương tự tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.Vì vậy, tiền thưởng Tết sẽ phải phụ thuộc thuế thu nhập cá nhân giống như tiền lương hàng tháng và không thể được xem là một khoản thu nhập được miễn thuế.4. Liệu doanh nghiệp không cần phải đóng BHXH cho khoản thưởng Tết?Dựa vào các quy định tại Điều 3 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (đã sửa đổi bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH), tiền lương tháng đóng Bảo hiểm Xã hội (BHXH) từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/12/2020 bao gồm mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 của Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, cùng với các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a của khoản 3 Điều 4 của Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH.   Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021 trở đi, theo quy định tại Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, tiền lương tháng đóng BHXH bao gồm mức lương, phụ cấp lương, và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b, và tiết c1 điểm c của khoản 5 Điều 3 Thông tư này.Cần lưu ý rằng tiền lương tháng đóng BHXH không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ Luật Lao động 2019, tiền thưởng sáng kiến, tiền ăn giữa ca, và các khoản thu nhập không thuộc vào danh mục mức lương và phụ cấp lương theo quy định của văn bản pháp luật. Tiền lương tháng đóng BHXH được xác định theo quy định tại các thông tư và văn bản pháp luật có liên quan và không bao gồm các khoản thu nhập nằm ngoài danh mục mức lương và phụ cấp lương.Tóm lại, đối với tiền đóng Bảo hiểm Xã hội (BHXH) bắt buộc, doanh nghiệp không cần phải đóng cho khoản thưởng Tết.Kết luận: Dựa trên các quy định và hướng dẫn của pháp luật tại Việt Nam, tiền lương thưởng Tết được coi là một phần thu nhập của người lao động (NLĐ). Do đó, NLĐ sẽ bắt buộc phải đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với tiền thưởng Tết này, tương tự như việc đóng thuế cho lương thưởng hàng tháng. Quy định này đảm bảo tính công bằng trong hệ thống thuế và tuân thủ luật pháp đối với tất cả cá nhân và doanh nghiệp, đồng thời giúp đảm bảo nguồn thuế cần thiết để hỗ trợ các chương trình và dự án của Chính phủ. Để tìm hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan truy cập tại thủ tục pháp luật.
Bài viết được xem nhiều nhất
Bài viết
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
Bài viết
Khi nào người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi ?Quy định về việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được xác định trong các trường hợp sau đây:Người tiến hành tố tụng là người cùng là bị hại, đương sự, người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo: Trong tình huống này, người tiến hành tố tụng cần từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi để đảm bảo tính công bằng và tránh xung đột lợi ích.Người tiến hành tố tụng đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó: Nếu người tiến hành tố tụng đã có sự tham gia khác trong vụ án, quy định này yêu cầu họ từ chối hoặc bị thay đổi để tránh xung đột và đảm bảo tính khách quan.Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ: Nếu có bất kỳ căn cứ nào cho việc người tiến hành tố tụng có thể không thực hiện nhiệm vụ một cách vô tư và công bằng, họ cũng cần từ chối hoặc bị thay đổi.Quy định này nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình tố tụng dân sự.(Điều 49, 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Người tiến hành tố tụng dân sự có vai trò gì?Người tiến hành tố tụng dân sự đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và công lý trong hệ thống pháp luật. Trách nhiệm của họ được quy định trong Điều 13 của Bộ luật Tố tụng dân sự và bao gồm các điểm sau:Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân: Người tiến hành tố tụng phải đảm bảo tính tôn trọng và công bằng đối với tất cả các cá nhân, không phân biệt địa vị xã hội hay tài sản, và phải chấp nhận sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của họ.Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định của pháp luật và đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của họ. Trong trường hợp vi phạm pháp luật, họ có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác, và bí mật đời tư của các đương sự: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định về bảo mật thông tin nhà nước, công tác, và đời tư của các đương sự theo quy định của pháp luật.Bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức: Trường hợp người tiến hành tố tụng dân sự có hành vi vi phạm pháp luật và gây thiệt hại cho người khác, họ phải bồi thường cho người bị thiệt hại và có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.Những trách nhiệm này nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong hệ thống pháp luật công bằng và công lý.(Điều 13 Bộ luật Tố tụng dân sự)Thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng dân sựQuá trình thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự trong hệ thống pháp luật được quy định cụ thể bởi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và bao gồm các quy định sau:Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự: Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Trường hợp thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.Trường hợp thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.(Điều 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Ai có thẩm quyền thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Trong quá trình tố tụng, việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được quy định cụ thể về thẩm quyền của các cơ quan và tổ chức như sau:Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra: Điều tra viên và Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật Tố tụng hình sự.Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.Quyết định thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.Thay đổi Kiểm sát viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định. Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.(Điều 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Câu hỏi thường gặpAi được coi là người tiến hành tố tụng?Người tiến hành tố tụng dân sự là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự, hoặc kiểm sát việc tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Phải là công chức mới có thể trở thành người tiến hành tố tụng hay không?Phần lớn người tiến hành tố tụng là các công chức nhà nước. Tuy nhiên, hội thẩm nhân dân có thể không phải là công chức nhà nước. Các công chức này đại diện cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ giải quyết vụ việc dân sự và đảm bảo tính công bằng trong quá trình tố tụng.Nhiệm vụ và quyền hạn của thẩm tra viên là gì?Thẩm tra viên có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự sau khi bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Việc này thường được tiến hành theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.Kết luận và báo cáo kết quả thẩm tra, đồng thời đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự cho chánh án của tòa án.Thu thập tài liệu và chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự.Hỗ trợ thẩm phán trong việc thực hiện các hoạt động tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.Thông qua việc thẩm tra, thẩm tra viên đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Trường hợp nào phải thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không đảm bảo tính vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Thời điểm thay đổi người tiến hành tố tụng ?Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra ở hai thời điểm chính:Trước phiên tòa: Thay đổi người tiến hành tố tụng thường được quyết định và thực hiện trước khi diễn ra phiên tòa.Tại phiên tòa: Có trường hợp việc thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra tại phiên tòa do các vấn đề mới nảy sinh hoặc yêu cầu của các bên tham gia vụ án.Viện trưởng Viện kiểm sát bị thay đổi thì ai có quyền quyết định ?Nếu người bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát, thì quyền quyết định việc thay đổi này thuộc về Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên, người đứng đầu cấp trên của Viện kiểm sát bị thay đổi. Việc này đảm bảo tính độc lập và công bằng trong việc xem xét và thực hiện thay đổi người tiến hành tố tụng
Bài viết
[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện.  Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
Bài viết
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn. 
Bài viết
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
Bài viết
Phương pháp thực hiện việc thông báo về việc cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpCó thể thực hiện thông qua hình thức trực tiếp, online hoặc sử dụng dịch vụ bưu điện.Thành phần và số lượng của hồ sơ:Tài liệu thông báo về việc cập nhật thông tin hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp, chi tiết về các thay đổi;Một bản cập nhật của danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp. Tổng số hồ sơ cần nộp: Một bộ.Thời gian xử lý: Khi đã nhận hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có 15 ngày làm việc để giải quyết, trừ khi họ yêu cầu sửa chữa hoặc bổ sung thêm.Đối tượng cần thực hiện thủ tục này: Các doanh nghiệp muốn cập nhật thông tin trong danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp.Cơ quan chịu trách nhiệm xử lý thủ tục: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan phụ trách việc này.Quy trình thực hiện thủ tục thông báo cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpNộp văn bản thông báo: Doanh nghiệp phải tự nộp văn bản thông báo thay đổi thông tin danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp. Trong văn bản này, doanh nghiệp cần rõ ràng nêu rõ các nội dung thay đổi và kèm theo một bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp đã thay đổi. Văn bản này phải được nộp tại Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, địa chỉ tầng 5, 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ: Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ tiếp nhận văn bản thông báo thay đổi và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.Sửa đổi và bổ sung: Trong trường hợp cần cung cấp thêm thông tin hoặc sửa đổi, bổ sung đối với văn bản thông báo của doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thời hạn để sửa đổi và bổ sung là 10 ngày làm việc.Trả lại hồ sơ: Trong trường hợp doanh nghiệp không cung cấp thông tin, sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ không đáp ứng quy định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do trả lại.Áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp: Doanh nghiệp được phép áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp nếu Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia không yêu cầu điều gì đối với văn bản thông báo trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.Thông báo cho Sở Công Thương: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc về việc doanh nghiệp đã thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp thông qua một trong các hình thức sau đây: gửi qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử hoặc sử dụng hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật, điều gì có thể xảy ra cho doanh nghiệp trong tình huống này?Trả lời: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến xử phạt hành chính hoặc các hậu quả pháp lý khác, bao gồm cả giới hạn quyền hoạt động kinh doanh hoặc hủy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.Câu hỏi: Thủ tục giải Thể công ty với cơ quan thuế bao gồm những bước chính gì và yêu cầu cụ thể nào?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty với cơ quan thuế bao gồm các bước như thông báo giải thể, thanh toán các khoản thuế còn nợ, nộp hồ sơ giải thể và các văn bản liên quan. Yêu cầu cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia hoặc khu vực.Câu hỏi: Làm thế nào để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng và quy trình như thế nào?Trả lời: Để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng, doanh nghiệp cần truy cập vào hệ thống trực tuyến của cơ quan thuế hoặc cơ quan chức năng tương ứng và tuân theo hướng dẫn trên trang web. Quy trình cụ thể có thể khác nhau tùy theo địa phương và quy định pháp luật.Câu hỏi: Nơi nào có sẵn mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp và doanh nghiệp cần tuân theo quy định gì khi sử dụng mẫu này?Trả lời: Mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp thường được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế trong quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Doanh nghiệp cần tìm kiếm mẫu này trên trang web của cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế và điền đầy đủ thông tin theo quy định của mẫu. Thông thường, mẫu này sẽ yêu cầu cung cấp thông tin về tên công ty, địa chỉ, lý do giải thể, và các thông tin liên quan khác.Câu hỏi: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm những bước cụ thể nào và có quyền và nghĩa vụ gì đối với doanh nghiệp?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm các bước như thông báo giải thể cho cơ quan chức năng, nộp hồ sơ giải thể, thanh toán các khoản nợ còn lại, và tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ phải tuân theo quy định của pháp luật trong việc giải thể và đảm bảo rằng tất cả các bước được thực hiện đúng quy trình.Câu hỏi: Làm thế nào để tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể và có sẵn thông tin trực tuyến cho mục đích này không?Trả lời: Tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể thường có sẵn trên trang web của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan chức năng tương ứng. Doanh nghiệp có thể truy cập trang web này, nhập thông tin cần tra cứu như tên công ty hoặc mã số doanh nghiệp để tìm kiếm thông tin liên quan đến giải thể của công ty đó.