0888889366
Danh mục
LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
Nguyễn Phương Thảo
155 ngày trước
timeline_post_file634fc58fbab8b-tax.jpg.webp
THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆC QUẢN LÝ THUẾ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Thời gian qua, với sự phát triển của nền kinh tế số, việc kinh doanh trên nền tảng số trở nên phổ biến. Theo báo cáo của Bộ Công Thương, doanh thu TMĐT Việt Nam năm 2021 ước đạt 13,7 tỷ USD, tăng 16% so với năm 2020 và chiếm 6,5% tổng doanh thu bán lẻ cả nước. Chính sự phát triển nhanh chóng, bùng nổ cùng nhiều hình thức mới nêu trên của thương mại điện tử (TMĐT) trong thời gian qua đã đặt ra những thách thức mới, không nhỏ đối với các cơ quan quản lý nhà nước trong đó có cơ quan thuế.​Dư địa tăng thu với TMĐT rất lớnTại thời điểm hiện nay, Việt Nam có 139 đơn vị chủ sở hữu sàn giao dịch TMĐT; trong đó có 41 sàn TMĐT  bán hàng, 98 sàn TMĐT cung cấp dịch vụ và 3 công ty đối tác của các nhà cung cấp nước ngoài được thay nhà cung cấp nước ngoài trả tiền cho các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với các nhà cung cấp nước ngoài; tương ứng với số lượng khách hàng trung bình truy cập các sàn khoảng 3,5 triệu lượt khách/ngày.Thị trường TMĐT ở Việt Nam đạt khoảng 13,7 tỷ USD năm 2021, tăng khoảng 15% so với năm 2020 và được dự báo có thể đạt 39 tỷ USD vào năm 2025, đưa Việt Nam trở thành nền kinh tế có thị trường TMĐT đứng thứ ba trong khu vực ASEAN.Ông Đặng Ngọc Minh, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính) cho biết, chính sự phát triển nhanh chóng, bùng nổ cùng nhiều hình thức mới nêu trên của TMĐT trong thời gian qua đã tạo ra dự địa lớn tăng thu từ TMĐT. Tuy nhiên cũng  đã đặt ra những thách thức mới, không nhỏ đối với các cơ quan quản lý nhà nước trong đó có cơ quan thuế.Cụ thể, đầu tiên phải kể đến khó khăn trong quản lý đầy đủ các nguồn thu, đối tượng nộp thuế;  thứ hai, khó khăn trong việc xác định được căn cứ tính thuế; thứ ba, khó phân biệt rõ loại thu nhập làm cơ sở đánh thuế. Trong nền kinh tế số rất khó phân biệt một số loại thu nhập, đặc biệt là bản quyền, phí dịch vụ và lợi nhuận kinh doanh; thứ 4, khó kiểm soát giao dịch kinh doanh để quản lý đối tượng thu thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT, một đối tượng có thể có nhiều gian hàng trên 1 sàn giao dịch TMĐT, và cùng lúc trên nhiều sàn giao dịch TMĐT, cùng lúc trên nhiều trang mạng xã hội; ngoài ra, việc kiểm soát dòng tiền cũng không dễ dàng khi mà hệ thống thanh toán theo hình thức COD (trả tiền mặt khi giao hàng) được áp dụng phổ biến hơn các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.Trước thách thức đó,  Tổng cục Thuế cho biết đã triển khai nhiều giải pháp đẩy mạnh quản lý thuế TMĐT.Theo ông Đặng Ngọc Minh, Việt Nam là một trong bốn nước đi đầu trong khu vực ASEAN triển khai áp dụng thu thuế đối với các nhà cung cấp nước ngoài thông qua một cổng thông tin điện tử trực tuyến, khẳng định quyền thu thuế của Việt Nam đối với các hoạt động kinh doanh TMĐT, kinh doanh dựa trên nền tảng số.Thống kê của Tổng cục Thuế cho thấy, sau hơn 6 tháng triển khai Cổng thông tin điện tử dành cho nhà cung cấp nước ngoài từ ngày 21/3/2022, đến nay đã có 36 nhà cung cấp nước ngoài đăng ký, kê khai và nộp thuế qua Cổng.Trong đó có 6 nhà cung cấp nước ngoài lớn (Meta (Facebook), Google, Microsoft, TikTok, Netfix, Apple) chiếm 90% thị phần doanh thu dịch vụ TMĐT kinh doanh trên nền tảng số xuyên biên giới tại Việt Nam đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế và nộp thuế tại Việt Nam với tổng số thuế đã nộp hàng chục triệu USD, EUR, tương đương hàng trăm tỷ VNĐ. Riêng Meta đã nộp 16,8 triệu Euro, Tiktok đã nộp 81,7 tỷ VND,…Qua 6 tháng triển khai Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế dành cho nhà cung cấp nước ngoài cho thấy sự phối hợp, ý thức tuân thủ pháp luật về thuế khi hoạt động kinh doanh tại Việt Nam của các nhà cung cấp nước ngoài. Các nhà cung cấp nước ngoài lớn (Meta (Facebook), Google, Microsoft, TikTok,Netfix, Apple) đã chủ động phối hợp với cơ quan thuế để tìm hiểu các chính sách thuế, có các đề xuất, góp ý cho cơ quan thuế để hoàn thiện chính sách thuế, công cụ quản lý thuế, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của cơ quan thuế.Để quản lý kinh doanh trên nền tảng số, Quốc hội, Chính phủ đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý các hoạt động giao dịch điện tử đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên nền tảng số.Ngày 1/10 vừa qua, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Công điện số 889/CĐ-TTg. Trong đó, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung thực hiện các nhiệm vụ nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động TMĐT, kinh doanh trên nền tảng số.Cụ thể hoá trách nhiệm kê khai, nộp thuế các chủ sàn TMĐTThời gian qua, Tổng cục Thuế đã tích cực phối hợp với các đơn vị liên quan như Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an… để nâng hiệu quả quản lý thuế với TMĐT.Bộ Tài chính đã phê duyệt Đề án "Quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT", theo đó, Tổng cục Thuế đã và đang tiếp tục triển khai thực hiện các hoạt động như: Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, đặc biệt hướng dẫn NCCNN lớn đăng ký, kê khai, nộp thuế trên Cổng TTĐT của ngành thuế; tích cực tham gia đàm phán xây dựng nội dung Hiệp định đa phương về phân bổ quyền đánh thuế đối với thu nhập từ kinh tế số; hoàn thiện quy định pháp luật về thuế để tăng cường trách nhiệm của chủ sở hữu sàn TMĐT trong việc khai thuế, nộp thuế thay cho người bán hàng hóa, dịch vụ thông qua sàn, đồng thời cung cấp thông tin cho cơ quan thuế bằng phương thức điện tử…Ngành thuế cũng tích cực phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu để quản lý rủi ro đối với TMĐT; áp dụng trí tuệ nhận tạo (AI) để xử lý dữ liệu, đưa ra các cảnh báo đối với trường hợp vượt ngưỡng rủi ro và đề xuất các biện pháp quản lý thuế theo rủi ro đối với hoạt động TMĐT…Đáng chú ý, trong thời gian qua, ngân hàng nhà nước NHNN đã phối hợp với Bộ Tài chính trong việc chỉ đạo, hướng dẫn các NHTM kết nối, cung cấp thông tin số hiệu tài khoản thanh toán của tổ chức, cá nhân trong nước. Tổng cục Thuế đã hoàn thành việc nâng cấp ứng dụng tiếp nhận thông tin số hiệu tài khoản thanh toán của tổ chức, cá nhân từ 91 ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.Trong một động thái mới nhất, tại tờ trình Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 126 quy định chi tiết Luật Quản lý thuế Bộ Tài chính đã nêu cụ thể hơn những sàn TMĐT nào sẽ phải khai thay, nộp thay thuế người bán hàng.Trước một số ý kiến băn khoăn về việc "giao" việc  khó cho các sàn TMĐT, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Đặng Ngọc Minh khẳng định: "Luật Quản lý thuế khẳng định trách nhiệm quản lý thuế của toàn xã hội ngoài ngành thuế còn có các đơn vị liên quan".Theo ông Đặng Ngọc Minh, nội dung quy định việc các sàn TMĐT kê khai thay cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh là hợp lý. Trong trường hợp các sàn TMĐT chưa kê khai thay, thì tôn trọng theo uỷ quyền của hộ kinh doanh, cá nhân. Nếu không có uỷ quyền thì sàn TMĐT phải cung cấp thông tin cho cơ quan thuế làm nhiệm vụ, vì lợi ích chung toàn xã hội. Việc kinh doanh qua mạng 24/7, cơ quan thuế sẽ khó quản lý theo cách truyền thống, do đó, các sàn TMĐT đặt hàng trực tuyến có đủ dữ liệu, tiết kiệm nguồn lực chung, nâng cao hiệu quả quản lý thuế, ngành thuế sẽ hướng dẫn hỗ trợ đầy đủ các sàn TMĐT.Bà Nguyễn Thị Lan Anh - Vụ trưởng Vụ doanh nghiệp nhỏ cá nhân, Tổng cục Thuế cũng cho biết, xét về tổng thể, việc quy định sàn TMĐT có chức năng đặt hàng trực tuyến khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh thông qua sàn là phương án tối ưu trong việc quản lý thuế hiệu quả, góp phần cải cách thủ tục hành chính, giảm đầu mối kê khai thuế, tránh trốn thuế, gian lận thuế gây thất thu cho ngân sách nhà nước.Bà Lan Anh cho rằng, quy định này không trái quy định hiện hành tại các luật thuế, bởi mọi hoạt động mua bán, từ khâu đặt hàng, vận chuyển, thanh toán, giải quyết khiếu kiện về hàng hóa, dịch vụ…, đều được thực hiện thông qua sàn và người mua hàng chỉ thực hiện các giao dịch thông qua sàn. Nên có thể hiểu sàn TMĐT có chức năng đặt hàng trực tuyến tham gia trực tiếp, đóng vai trò quyết định đối với từng giao dịch mua bán trên sàn và nắm được thông tin về doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân kinh doanh thông qua sàn để thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay một cách thuận lợi. 
Nguyễn Phương Thảo
161 ngày trước
timeline_post_file6347d07c4e71a-bbb.jpg.webp
TIÊU CHÍ THI ĐUA VÌ NGƯỜI NGHÈO CỦA NGÀNH THUẾ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Đây là nội dung tại Quyết định 1587/QĐ-TCT, ngày 07/10/2022 về việc ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “vì người nghèo - không ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025. Theo đó, Tổng Cục thuế ban hành Kế hoạch tiêu chí thi đua và hình thức, tiêu chuẩn dành cho cá nhân, tập thể trong phong trào như sau:Tiêu chí thi đua đối với ngành thuế(1) Tiêu chí thi đua đối với tập thể Hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.Nghiên cứu để điều chỉnh kịp thời các văn bản hướng dẫn và tham mưu với Tổng cục hoàn thiện các cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực thuế trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.Kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch 08-KH/ĐU về kế hoạch thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Ban Bí thư (Khóa XIII) tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030.Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước hàng năm.(2) Đối với cá nhân: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành Thuế có sáng kiến, giải pháp hữu ích, cụ thể trong việc tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực Thuế nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.Hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng (1) Hình thức khen thưởng- Huân chương Lao động.- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ - Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính.- Giấy khen của Tổng cục trưởng.(2) Tiêu chuẩn khen thưởngViệc xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng; Hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và của Bộ Tài chính.Mục đích của phong trào Trước hết là tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo của mỗi cá nhân, tập thể; tích cực tham gia có hiệu quả và thực hiện thắng lợi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo bền vững. Tổ chức phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, phát huy sức mạnh tổng hợp toàn ngành Thuế trong tổ chức, triển khai phong trào thi đua, làm cho phong trào thi đua thực sự trở thành phong trào hành động, ý thức tự giác, trách nhiệm, tạo động lực cho phát triển bền vững của đất nước. 
PHAN THỊ GIANG UYÊN
175 ngày trước
timeline_post_file633504b6b0c42-TAX.jpg.webp
CÔNG VĂN SỐ 4384/TCT/CS CỦA TỔNG CỤC THUẾ BAN HÀNH NGÀY 12/11/2021 VỀ VIỆC GIỚI THIỆU CÁC NỘI DUNG MỚI CỦA THÔNG TƯ SỐ 80/2021/TT-BTC NGÀY 29/9/2021 CỦA BỘ TÀI CHÍNH.
      BỘ TÀI CHÍNH                                                           CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM   TỔNG CỤC THUẾ                                                                    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc                                           -------                                                                                                    ---------------   Số: 4384/TCT-CS                                                                        Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2021V/v giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Ngày 13/06/2019, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.Ngày 19/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.Ngày 29/09/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2022.Tổng cục Thuế giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 80/2021/TT-BTC và đề nghị các Cục Thuế khẩn trương tuyên truyền, phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và người nộp thuế trên địa bàn quản lý biết.(Chi tiết nội dung cụ thể theo các Phụ lục đính kèm).Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Cục thuế kịp thời tổng hợp, phản ánh về Tổng cục Thuế để được nghiên cứu giải quyết./. Nơi nhận:                                                                                              KT. TỔNG CỤC TRƯỞNGPHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG                                                                                                                  - Như trên;- Lãnh đạo Tổng  cục Thuế;- Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc TCT;- Lưu: VT, CS.                                                                                                   Vũ Xuân Bách  PHỤ LỤC IGIỚI THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA THÔNG TƯ SỐ 80/2021/TT-BTC NGÀY 29/09/2021 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 126/2020/NĐ-CP(Ban hành kèm theo công văn số 4384/TCT-CS ngày 12/11/2021 của Tổng cục Thuế)1. Về phạm vi điều chỉnh (Điều 1)Thông tư này hướng dẫn đối với các khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý theo quy định tại Điều 7, Điều 28, Điều 42, Điều 59, Điều 60, Điều 64, Điều 72, Điều 73, Điều 76, Điều 80, Điều 86, Điều 96, Điều 107 và Điều 124 của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019 và Điều 30, Điều 39 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế (Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) đối với các nội dung về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ và tỷ giá quy đổi; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; khai thuế, tính thuê, phân bổ nghĩa vụ thuế, mẫu biểu khai thuế; xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế; xử lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ, hồ sơ gia hạn nộp thuế; trình tự, thủ tục hoàn thuế, phân loại hồ sơ hoàn thuế, tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; xây dựng, thu thập xử lý thông tin và quản lý thông tin người nộp thuế; trình tự, thủ tục hồ sơ kiểm tra thuế; quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; kinh phí ủy nhiệm thu.2. Về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và tỷ giá giao dịch thực tế (Điều 4)Điểm mới 1: Sửa đổi, bổ sung quy định về khai, nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với các khoản phí, lệ phí và các khoản thu khác do các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu; các khoản phí, lệ phí do các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam được phép thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ đã thu quy định tại văn bản về mức thu phí, lệ phí để thuận lợi cho người nộp thuế không phải chuyển đổi từ đồng tiền thu phí, lệ phí sang đồng tiền khai, nộp.Trước đây: Tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định đồng tiền khai, nộp phí, lệ phí là Đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có phát sinh thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ thì phải chuyển đổi sang Đồng Việt Nam khi kê khai, nộp phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước.Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về khai, nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với các khoản thu từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí là loại ngoại tệ sử dụng trong giao dịch thanh toán (trừ trường hợp dầu thô, condensate, khí thiên nhiên bán tại thị trường Việt Nam hoặc Chính phủ có quy định khác) để phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế và thuận lợi cho người nộp thuế trong việc khai, nộp vì không phải chuyển đổi từ đồng tiền thu được trong thanh toán sang đồng tiền khai, nộp.Trước đây: Quy định về đồng tiền khai thuế là đồng USD, đồng tiền nộp thuế bằng USD (xuất khẩu) hoặc Việt Nam Đồng (xuất bán tại thị trường Việt Nam hoặc Chính phủ có quy định khác theo hướng dẫn tại các Thông tư của Bộ Tài chính).Điểm mới 3: Bổ sung quy định về khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với các khoản thu của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam khi có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác tại Việt Nam để phù hợp với quy định mới về kê khai, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Nhà cung cấp ở nước ngoài được quyền lựa chọn một loại ngoại tệ trong các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi đang sử dụng trong giao dịch thanh toán để làm đồng tiền khai và nộp thuế tại Việt Nam mà không phải chuyển đổi giữa đồng tiền thu được của khách hàng sang đồng tiền khai thuế, nộp thuế.Điểm mới 4: Bỏ quy định tỷ giá xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước để thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán đảm bảo thống nhất giữa quy định về quản lý thuế với quy định của pháp luật kế toán, tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc áp dụng tỷ giá để chuyển đổi doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam khi kê khai, nộp thuế bằng Đồng Việt Nam.Trước đây: Tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015, Thông tư số 56/2008/TT-BTC ngày 23/6/2008, Thông tư số 22/2010/TT-BTC, Thông tư số 176/2014/TT-BTC ngày 17/11/2014, Thông tư số 36/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính mặc dù có quy định cụ thể về tỷ giá xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuê và các khoản nộp ngân sách nhà nước nhưng vẫn như quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp nên khi pháp luật về kế toán có thay đổi thì vẫn phải thực hiện theo quy định tại các Thông tư nêu trên dẫn đến không thống nhất giữa quy định về quản lý thuế và quy định về kế toán.3. Về trách nhiệm quản lý thuế của cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ và cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước (Khoản 5, 6, 7 Điều 3 và Điều 5):Điểm mới: Bổ sung quy định cụ thể về trách nhiệm của từng cơ quan thuế trong việc quản lý thuế nhằm xác định rõ phạm vi và trách nhiệm quản lý thuế của từng cơ quan thuế trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của người nộp thuế cũng như các nội dung quản lý thuế khác, cụ thể:a) Đối với cơ quan thuế quản lý trực tiếp:- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp, gồm:+ Cơ quan thuế quản lý địa bàn trụ sở chính của người nộp thuế, trừ Cục Thuế doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế;+ Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính nhưng đơn vị phụ thuộc trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế trên địa bàn;+ Cục Thuế doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế được thành lập theo quy định tại Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ;+ Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế cấp mã số thuế và được thay đổi theo cơ quan thuế thực hiện quyết toán thuế cho cá nhân theo quy định;+ Đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán hoặc phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh tại Việt Nam, thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành; trường hợp có nhiều cơ quan thuế quản lý nhiều đơn vị phát hành thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế nơi cá nhân nhận thừa kế, quà tặng cư trú.- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý thuế đối với người nộp thuế của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành (trừ các khoản thu do cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước) thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Riêng đối với khoản thu được phân bổ cho các tỉnh khác theo quy định tại Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ trong việc quản lý thuế đối với khoản thu này.b) Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ: Là cơ quan thuế thuộc địa bàn được nhận khoản thu ngân sách nhà nước do người nộp thuế xác định trên tờ khai thuế nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước.Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bố có trách nhiệm thực hiện quản lý đối với các khoản được phân bổ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.c) Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước: Là cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi người nộp thuế có phát sinh thủ tục khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế và các thủ tục về thuế khác theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành hoặc theo văn bản phân công của cơ quan có thẩm quyền; Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước không phải là cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế đối với các khoản thu phát sinh gắn với địa phương như hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế, hồ sơ đề nghị hoàn thuế, hồ sơ đề nghị miễn thuế, hồ sơ đề nghị giảm thuế và thực hiện các nội dung quản lý thuế khác đối với các khoản thu này theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.Trước đây: Tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung mặc dù đã có quy định về trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ, cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước nhưng quy định vẫn còn phân tán, rải rác tại các Điều, Khoản về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế, địa điểm nộp hồ sơ hoàn thuế, địa điểm nộp hồ sơ miễn giảm thuế,...4. Về Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn (Chương II)Điểm mới 1: Bổ sung thêm thành phần tham gia Hội đồng tư vấn thuế bao gồm cả Tổ trưởng tổ dân phố hoặc cấp tương đương, Trưởng ban quản lý chợ là thành viên. Đồng thời bổ sung hướng dẫn đối với trường hợp địa bàn hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tư vấn thuế với các thành viên tương tự theo quy định tại khoản 1 Điều 6.Trước đây: Theo Thông tư số 208/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn thì thành phần tham gia Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn không bao gồm Tổ trưởng tổ dân phố hoặc cấp tương đương, Trưởng ban quản lý chợ và không có hướng dẫn đối với trường hợp địa bàn hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã.Điểm mới 2: Sửa đổi quy định số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế tối đa không quá 05 người.Trước đây: Theo Thông tư số 208/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 của Bộ Tài chính quy định số lượng hộ kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế tùy theo số hộ kinh doanh tại địa bàn xã, phường, thị trấn tương ứng với các mức với ít nhất 1 hộ kinh doanh đến ít nhất 9 hộ kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế.Điểm mới 3: Sửa đổi quy định về thời hạn thành lập và hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế tối đa không quá 05 năm.Trước đây: Theo Thông tư số 208/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 của Bộ Tài chính thì Hội đồng tư vấn thuế được thành lập và hoạt động theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.Điểm mới 4: Bổ sung hướng dẫn về quan hệ công tác giữa Hội đồng tư vấn thuế với cơ quan thuế trong việc gửi hồ sơ tư vấn về kế hoạch triển khai công tác đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại địa bàn.Trước đây: Theo Thông tư số 208/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 của Bộ Tài chính thì Hội đồng tư vấn thuế chỉ tư vấn về doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán. Theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 đã bổ sung thêm nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn thuế trong việc phối hợp với cơ quan thuế đôn đốc các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.5. Về phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính (Điều 12)Điểm mới 1: Bổ sung quy định chung về nguyên tắc phân bố, nguyên tắc khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế của các loại thuế được phân bổ đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính và thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.Trước đây: Tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung mặc dù đã có quy định nguyên tắc phân bổ, nguyên tắc khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế nhưng quy định vẫn còn phân tán, rải rác tại các Điều, Khoản về khai thuế của từng loại thuế có khoản thu phân bổ.Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về nộp các khoản thuế có phân bổ theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC vào ngân sách nhà nước của các địa phương nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh theo hướng người nộp thuế chỉ lập một chứng từ nộp tiền để nộp tiền vào NSNN cho từng tỉnh. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế có trách nhiệm hạch toán thu ngân sách cho từng địa bàn cấp tỉnh nơi có khoản thu phân bổ.Trước đây: Tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung quy định người nộp thuế lập mỗi tỉnh một chứng từ nộp thuế, đông thời nộp tiền vào ngân sách nhà nước của từng tỉnh.Điểm mới 3: Bổ sung quy định cụ thể trường hợp qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế kê khai không đúng quy định, cơ quan thuế xác định lại số thuế phải phân bổ cho các tỉnh nơi được hưởng nguồn thu phân bổ theo đúng quy định nhằm xác định đúng nguồn thu cho từng tỉnh và xử lý vi phạm (nếu có).6. Về phân bổ thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp, trừ nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh (Điều 13)Điểm mới 1: Sửa đổi quy định về khai thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP), cụ thể:- Giảm tỷ lệ khai thuế GTGT từ 2% xuống 1% trên doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhằm tạo thuận lợi cho người nộp thuế.- Thay đổi cách thức bù trừ số thuế GTGT đã nộp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác nêu trên với số thuế GTGT phải nộp của trụ sở chính theo hướng người nộp thuế không phải kê khai số thuế GTGT đã nộp vào tờ khai thuế mà các cơ quan thuế tự thực hiện luân chuyển chứng từ nộp tiền của người nộp thuế để bù trừ giữa số thuế GTGT đã nộp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.Trước đây: Theo quy định tại điểm e khoản 1 và khoản 6 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung thì tỷ lệ khai thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính là 2% trên doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh. Người nộp thuế kê khai số thuế GTGT đã nộp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác theo chứng từ nộp tiền vào hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở chính để bù trừ với số phải nộp hoặc chuyển khấu trừ tiếp kỳ sau nếu không phát sinh số thuế phải nộp của kỳ đó.Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về khai thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính (hoạt động xây dựng được xác định theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành), cụ thể:- Sửa đổi về đối tượng khai thuế, nộp thuế là nhà thầu hoặc nhà thầu phụ trực tiếp ký hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính.- Giảm tỷ lệ khai thuế GTGT từ 2% xuống 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng tại từng tỉnh hoặc công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh.- Thay đổi cách thức bù trừ số thuế GTGT đã nộp của hoạt động xây dựng tại tỉnh khác nêu trên với số thuế GTGT phải nộp của trụ sở chính theo hướng người nộp thuế không phải kê khai số thuế GTGT đã nộp vào tờ khai thuế mà các cơ quan thuế tự thực hiện luân chuyển chứng từ nộp tiền của người nộp thuế để bù trừ giữa số thuế GTGT đã nộp của hoạt động xây dựng tại tỉnh khác với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.Trước đây: Theo quy định tại điểm e khoản 1 và khoản 6 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung thì tỷ lệ khai thuế đối với hoạt động xây dựng tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính là 2% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng tại từng tỉnh hoặc công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh. Người nộp thuế kê khai số thuế GTGT đã nộp của hoạt động xây dựng tại tỉnh khác theo chứng từ nộp tiền vào hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở chính để bù trừ với số phải nộp hoặc chuyển khấu trừ tiếp kỳ sau nếu không phát sinh số thuế phải nộp của kỳ đó.Điểm mới 3: Bỏ quy định khai thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động bán hàng tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính nhung không thành lập đơn vị trực thuộc tại tỉnh đó (hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh).Trước đây: Theo quy định tại điểm e khoản 1 và khoản 6 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung thì người nộp thuế có hoạt động bán hàng tại tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị trực thuộc tại tỉnh đó thì phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT mẫu số 05/GTGT và nộp tiền cho địa phương nơi có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.Điểm mới 4: Bỏ tiêu thức phân bổ thuế GTGT phải nộp của cơ sở sản xuất là đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính trong trường hợp cơ sở sản xuất điều chuyển thành phẩm hoặc bán thành phẩm cho đơn vị khác trong nội bộ để bán ra là doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất để thống nhất thực hiện.Trước đây: Tại điểm d khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.Điểm mới 5: Sửa đổi quy định đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính phải khai thuế GTGT riêng và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc là đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hóa đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào.Trước đây: Tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định các đơn vị trực thuộc khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc (trừ đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế).Điểm mới 6: Quy định về phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh.Trước đây: Người nộp thuế thực hiện phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh theo hướng dẫn tại công văn số 4311/TCT-DNL ngày 03/10/2014 của Tổng cục Thuế.Điểm mới 7: Sửa đổi quy định về Kho bạc nhà nước (KBNN) thực hiện khấu trừ tiền thuế GTGT của các nhà thầu khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước (NSNN) cho chủ đầu tư, cụ thể:- Sửa đổi các nội dung về KBNN không thực hiện khấu trừ thuế GTGT.- Thay đổi quy định về tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT của KBNN là 1% trên doanh thu chưa có thuế GTGT của công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng nằm trên nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình ở từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu chưa có thuế GTGT của công trình, hạng mục công trình xây dựng, căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh.Trước đây: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung thì tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT của KBNN là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN, các khoản thanh toán từ nguồn NSNN cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại KBNN cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA).7. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (Điều 14)Điểm mới: Quy định về phân bổ số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh.Trước đây: Người nộp thuế thực hiện phân bổ số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh theo hướng dẫn tại công văn số 4311/TCT-DNL ngày 03/10/2014 của Tổng cục Thuế.8. Về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế bảo vệ môi trường (Điều 16)Điểm mới: Bổ sung tiêu thức phân bổ số thuế bảo vệ môi trường (BVMT) phải nộp đối với xăng dầu cho từng tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc của thương nhân đầu mối hoặc đơn vị phụ thuộc của công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối mà đơn vị phụ thuộc không hạch toán kế toán để khai riêng được thuế bảo vệ môi trường như sau:Số thuế BVMT phải nộp đối với xăng dầu cho từng tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc bằng (=) tổng số thuế BVMT phải nộp phân bổ cho từng tỉnh của các mặt hàng xăng dầu.Số thuế BVMT phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo từng mặt hàng xăng dầu = số thuế BVMT phải nộp của từng mặt hàng xăng dầu trên tờ khai thuế nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa sản lượng của từng mặt hàng xăng dầu do đơn vị phụ thuộc bán ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế BVMT trên tổng sản lượng của từng mặt hàng xăng dầu bán ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế BVMT của người nộp thuế.9. Về khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh (Điều 17)Điểm mới 1: Sửa đổi tiêu thức phân bổ số thuế TNDN tạm nộp quý và số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm của người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính có cơ sở sản xuất là đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính, cụ thể:- Sửa đổi tỷ lệ phân bổ theo tỷ lệ (%) giữa chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN). Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.- Sửa đổi tiêu thức xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi được xác định theo kết quả sản xuất kinh doanh của hoạt động được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi được hưởng.Trước đây: Theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính thì tỷ lệ phân bổ được xác định theo tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập của doanh nghiệp năm trước liền kề năm tính thuế hoặc số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 (đối với doanh nghiệp thành lập trước năm 2008) hoặc theo tỷ lệ chi phí cho kỳ tính thuế đầu tiên do doanh nghiệp tự xác định (đối với doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp đang hoạt động có thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương).Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về tiêu thức xác định số thuế TNDN tạm nộp quý và số thuế TNDN phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán năm đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính thống nhất theo tỷ lệ 1% doanh thu tính thuế TNDN.Cuối năm khi quyết toán chung tại trụ sở chính, người nộp thuế xác định số thuế TNDN phải nộp theo kết quả hoạt động kinh doanh thực tế của toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong năm và số thuế TNDN phải nộp cho từng tỉnh. Số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm tại các tỉnh (không bao gồm số thuế đã tạm nộp cho doanh thu thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ mà doanh thu này chưa được tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm) được trừ vào số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của từng tỉnh trên mẫu số 03-8A/TNDN, nếu chưa trừ hết thì tiếp tục trừ vào số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quyết toán tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN.Trước đây: Tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản khai thuế TNDN theo từng lần phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản; Doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện nộp thuế TNDN tạm tính hàng quý hoặc khai thuế TNDN theo từng lần phát sinh tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế TNDN cho toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã tạm nộp thuế TNDN theo quý hoặc theo từng lần phát sinh tại trụ sở chính.Điểm mới 3: Quy định về phân bổ số thuế TNDN phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh.Trước đây: Người nộp thuế thực hiện phân bổ số thuế TNDN phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh theo tỷ lệ doanh thu tiêu thụ trên địa bàn theo hướng dẫn tại công văn số 4311/TCT-DNL ngày 03/10/2014 của Tổng cục Thuế.10. Về khai thuế, tính thuế, phân bổ, quyết toán thuế và nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán (Điều 18)Điểm mới: Quy định về phân bổ lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh.Trước đây: Người nộp thuế thực hiện phân bổ lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh theo tỷ lệ doanh thu tiêu thụ trên địa bàn theo hướng dẫn tại công văn số 4311/TCT-DNL ngày 03/10/2014 của Tổng cục Thuế.11. Về khai thuế, tính thuế, phân bổ số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên phải nộp cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh (Điều 12, Điều 13, Điều 15, Điều 17):Điểm mới 1: Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên phát sinh của nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh cho cơ quan thuế nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện và phân bổ số thuế phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu (Điều 13, Điều 15).Trước đây: Điều 23 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định đối với thuế GTGT, thuế Tài nguyên của nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh, người nộp thuế thực hiện khai, nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính và phân bổ số thuế phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu.Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về việc Cục Thuế địa phương nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện có trách nhiệm chủ trì phối hợp với chủ đầu tư dự án nhà máy thủy điện và các Cục Thuế địa phương nơi có chung nhà máy thủy điện để thống nhất xác định tỷ lệ phân bổ nghĩa vụ thuế của từng sắc thuế cho từng tỉnh nơi được hưởng nguồn thu. Trường hợp không thống nhất tỷ lệ phân bố nghĩa vụ thuế cho từng tỉnh giữa các Cục Thuế và người nộp thuế, Cục Thuế địa phương nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) hướng dẫn (khoản 6 Điều 12).Trước đây: Tại Khoản 6 Điều 23 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định: Cục Thuế địa phương nơi có trụ sở nhà máy sản xuất thủy điện có trách nhiệm chủ trì phối hợp với chủ đầu tư dự án nhà máy thủy điện và các Cục Thuế địa phương nơi có chung nhà máy thủy điện xác định giá trị đầu tư của nhà máy (tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện); diện tích lòng hồ thủy điện; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; số hộ dân phải di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ thuộc địa bàn từng tỉnh và báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuê) trước ngày 30 tháng 6 năm trước liền kề năm nhà máy đi vào hoạt động để hướng dẫn tỷ lệ phân chia.Điểm mới 3: Bỏ tiêu thức phân bố theo tỷ lệ sản lượng điện sản xuất của nhà máy thủy điện với tổng sản lượng điện sản xuất của cơ sở sản xuất thủy điện đối với trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện có nhiều nhà máy thủy điện trong đó có nhà máy thủy điện nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản xuất thủy điện đóng trụ sở nêu không xác định được tỷ lệ chi phí của từng nhà máy thủy điện.Trước đây: Tại Thông tư số 151/2015/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định: “Trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện có nhiều nhà máy thủy điện trong đó có nhà máy thủy điện nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản xuất thủy điện đóng trụ sở, nếu không xác định được tỷ lệ chi phí của từng nhà máy thủy điện đo thực hiện hạch toán kế toán tập trung, không tổ chức hạch toán kế toán riêng cho từng nhà máy thủy điện thì số thuế TNDN tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà máy thủy điện được xác định bằng số thuế TNDN phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ sản lượng điện sản xuất của nhà máy thủy điện với tổng sản lượng điện sản xuất của cơ sở sản xuất thủy điện”.12. Về khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân (Điều 19)Điểm mới: Quy định về phân bố số thuế TNCN phải nộp đối với thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và thuế TNCN từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán.Trước đây: Người nộp thuế thực hiện phân bổ số thuế TNCN phải nộp đối với thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo hướng dẫn tại công văn số 1754/TCT-TNCN ngày 27/4/2016 của Tổng cục Thuế và phân bổ số thuế TNCN từ trúng thưởng phải nộp đối với thuế TNCN của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán theo quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13/11/2017 của Chính phủ.13. Về xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế (Điều 21)a) Về thời gian tính tiền chậm nộpĐiểm mới: Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước. So với trước đây, thời gian tính tiền chậm nộp giảm 02 ngày.Trước đây: Thời gian tính tiền chậm nộp được tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.b) Về điều chỉnh giảm tiền chậm nộpĐiểm mới: Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định, thông báo giảm số tiền thuế phải nộp thì người nộp thuế được điều chỉnh giảm số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền thuế chênh lệch giảm.Trước đây: Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp thì NNT vẫn phải nộp đủ tiền chậm nộp đến ngày khai bổ sung làm giảm số tiền thuê phải nộp.14. Về trình tự, thủ tục, hồ sơ không tính tiền chậm nộp (Điều 22)Điểm mới: So với quy định tại Thông tư 26/2015/TT-BTC thì đã bỏ quy định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế khi cơ quan thuế tiếp nhận và xử lý hồ sơ không tính tiền chậm nộp của người nộp thuế.Trước đây: Người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm cung cấp cho cơ quan thuế văn bản xác nhận của đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán. Cơ quan thuế ban hành quyết định về việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế, thời gian kiểm tra tối đa là 03 ngày làm việc. Sau khi kiểm tra, cơ quan thuế xác định người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc trường hợp được không tính tiền chậm nộp.15. Về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa (Điều 25)a) Về trường hợp cơ quan thuế thực hiện bù trừ tự động giữa khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh trên hệ thống quản lý thuế (điểm a.1, a.2 khoản 1; điểm a khoản 2)Điểm mới: Sửa đổi quy định trường hợp người nộp thuế có khoản nộp thừa có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nợ, khoản thu phát sinh thì không phải gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa đến cơ quan thuế mà hệ thống của cơ quan thuế tự động bù trừ và thông báo cho người nộp thuế biết.Trước đây: Tại Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về người nộp thuế được bù trừ tự động giữa khoản nộp thừa với khoản còn nợ hoặc còn phải nộp như sau:- Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo thứ tự thanh toán: Tiền thuế nợ; Tiền thuế truy thu; Tiền chậm nộp; Tiền thuế phát sinh; Tiền phạt. Trường hợp trong cùng một thứ tự thanh toán có nhiều khoản phải nộp có thời hạn nộp khác nhau thì thực hiện theo trình tự thời hạn nộp thuế của khoản phải nộp, khoản nào có hạn nộp trước được thanh toán trước.- Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiêu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước. Trường hợp quá 06 tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế.b) Về trường hợp cơ quan thuế xử lý bù trừ theo hồ sơ đề nghị của người nộp thuế (điểm a.4, a.5 khoản 1; điểm b, c khoản 2)Điểm mới 1: Bổ sung quy định người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa và cách thức giải quyết hồ sơ của cơ quan thuế đối với trường hợp người nộp thuế có khoản nộp thừa nhưng không còn khoản nợ đề nghị bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiêu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác.Điểm mới 2: Bổ sung quy định người nộp thuế có khoản nộp thừa bàng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ được phép bù trừ với khoản còn nợ hoặc khoản thu phát sinh bằng Đồng Việt Nam. Khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang Đồng Việt nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định khoản nộp thừa.c) Về trường hợp hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách (điểm b khoản 1)Điểm mới: Sửa đổi quy định người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo quy định mà vẫn còn khoản nộp thừa thì người nộp thuế được gửi ngay hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước đến cơ quan thuế.Trước đây: Tại Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định trường hợp quá 06 tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì người nộp thuế mới được gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo quy định.d) Về thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa (điểm c khoản 1)Điểm mới: Bổ sung quy định về thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa theo từng trường hợp như sau:- Trường hợp người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế theo số thuế đã kê khai, thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào NSNN; trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước khi nộp hồ sơ khai thuế thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, nếu có hồ sơ khai bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai bổ sung.- Trường hợp người nộp thuế xác định nghĩa vụ thuế theo Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào NSNN; trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước ngày thông báo thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu có thông báo điều chỉnh, bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành thông báo điều chỉnh, bổ sung.- Trường hợp người nộp thuế nộp tiền theo Quyết định của cơ quan thuế, Quyết định hoặc Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào NSNN; trường hợp người đã nộp thuế trước ngày Quyết định hoặc Văn bản thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành Quyết định hoặc Văn bản, nếu có nhiều Quyết định hoặc Văn bản thì thời điểm xác định khoản nộp thừa được căn cứ vào Quyết định hoặc Văn bản cuối cùng.- Trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền vào NSNN nhưng sau đó thực hiện theo Bản án, Quyết định của Tòa án thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày Bản án, Quyết định có hiệu lực.e) Về thẩm quyền xử lý bù trừ khoản nộp thừa; tiếp nhận, xử lý khoản nộp thừa của cơ quan thuế (Khoản 3 Điều 25, Khoản 4 Điều 26)Điểm mới: Bổ sung quy định cụ thể về thẩm quyền xử lý bù trừ; tiếp nhận hồ sơ và xử lý khoản nộp thừa, cụ thể:- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp: Thực hiện bù trừ tự động trên hệ thống đối với khoản nộp thừa thuộc trường hợp bù trừ tự động do cơ quan thuế trực tiếp quản lý; Tiếp nhận, giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa, văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa và ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do khoản nộp thừa quá 10 năm đối với khoản nộp thừa do cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc do cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bố quản lý thu; Ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký thuộc cơ quan thuế quản lý trực tiếp.- Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ: Bù trừ trên hệ thống đối với khoản thu được phân bổ nộp thừa thuộc trường hợp bù trừ tự động do cơ quan thuế quản lý; Phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp xử lý bù trừ theo đề nghị của người nộp thuế, rà soát khoản nộp thừa, khoản nợ do cơ quan thuế quản lý trước khi cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa và thực hiện bù trừ, tất toán đối với khoản nộp thừa do cơ quan thuế quản lý thu theo quyết định của cơ quan quản lý trực tiếp ban hành.- Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước: Bù trừ trên hệ thống đối với khoản nộp thừa do cơ quan thuế quản lý thu thuộc trường hợp bù trừ tự động; Tiếp nhận, giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa, văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa và ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do khoản nộp thừa quá 10 năm đối với khoản nộp thừa do cơ quan thuế quản lý thu; Phối hợp rà soát các khoản nộp thừa do cơ quan thuế quản lý thu của người không hoạt động tại địa chỉ đăng ký và thực hiện bù trừ, tất toán đối với khoản nộp thừa do cơ quan quản lý thu theo quyết định của cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành.16. Về xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa (Điều 26)a) Xử lý đối với người nộp thuế có khoản nộp thừa mà cơ quan thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận tại số tiền nộp thừa bằng văn bảnĐiểm mới: Bổ sung quy định về hồ sơ, thủ tục và trình tự xử lý đối với khoản nộp thừa được hoàn trả mà cơ quan thuế đã thông báo cho người nộp thuế nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản.b) Xử lý đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có khoản nộp thừaĐiểm mới: Bổ sung quy định về trình tự, thủ tục cơ quan thuế xử lý tất toán khoản nộp thừa của người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên sồ kế toán. Điều kiện tất toán khoản nộp thừa là sau 01 năm kể từ ngày thông báo về khoản nộp thừa của người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế và phương tiện thông tin đại chúng mà cơ quan thuế không nhận được phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả khoản nộp thừa của người nộp thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa mẫu số 01/QĐ-KHTNT.c) Xử lý đối với người nộp thuế có khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuếĐiểm mới: Bổ sung quy định về trình tự, thủ tục cơ quan thuế xử lý tất toán khoản nộp thừa của người nộp thuế quá thời hạn 10 năm trên sổ kế toán nếu người nộp thuế không đề nghị bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.17. Về hoàn thuế theo pháp luật thuế:a) Về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xử lý hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế (Điều 27)Điểm mới 1: Bổ sung quy định cụ thể các trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế bao gồm: hoàn thuế GTGT, hoàn thuế TTĐB, hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Khoản 1)Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế của cơ quan thuế như sau:- Cục Thuế có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Thông tư số 80/2021/TT-BTC đối với người nộp thuế do Cục Thuế quản lý trực tiếp và người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp.- Cục Thuế nơi người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư của người nộp thuế.- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.Trước đây: Theo quy định tại Thông tư số 99/2016/TT-BTC, Thông tư 156/2013/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung thì thẩm quyền quyết định hoàn thuế thuộc về Cục trưởng Cục Thuế nơi quản lý trực tiếp người nộp thuế.b) Về hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo pháp luật thuế (Điều 28, Điều 29, Điều 30)Điểm mới 1: Sửa đổi các tài liệu có liên quan theo trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo pháp luật thuế giá trị gia tăng theo hướng người nộp thuế phải nộp thêm các tài liệu xác định về đối tượng, trường hợp được hoàn thuế để phù hợp với Khoản 1 Điều 72 Luật Quản lý thuế và các pháp luật có liên quan, cụ thể:- Hoàn thuế đối với dự án đầu tư: Bổ sung các giấy tờ pháp lý liên quan đến hồ sơ dự án đầu tư xây dựng như: Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư (nếu có); Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc hợp đồng cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; Bản sao giấy phép xây dựng; Bản sao chứng từ góp vốn điều lệ; Bản sao Giấy phép liên quan đến việc đầu tư, kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định; Bảng kê hóa đơn chứng từ mua vào; Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án, Quyết định giao quản lý dự án đầu tư của chủ dự án đầu tư, Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh hoặc Ban quản lý dự án đầu tư (nếu chi nhánh, Ban quản lý dự án thực hiện hoàn thuế).- Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu: Bổ sung Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế); Danh sách tờ khai hải quan đã thông quan (đối với hàng hóa xuất khẩu);- Hoàn thuế đối với chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại: Bổ sung quy định về thành phần hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 80 Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ và mô hình hoạt động của các chương trình, dự án ODA, tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc lập và gửi hồ sơ hoàn thuế đến cơ quan thuế;- Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức: Bổ sung quy định về thành phần hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/07/2020 của Chính phủ.- Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam: Bổ sung quy định về thành phần hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam phù hợp với quy định tại Nghị định số 50/2020/NĐ-CP ngày 20/4/2020 của Chính phủ.- Hoàn thuế đối với ưu đãi miễn trừ ngoại giao: Bổ sung thành phần hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng gồm Bảng kê viên chức ngoại giao thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01-3b/HT; Bỏ quy định nộp Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho viên chức ngoại giao tại Việt Nam theo mẫu số 01-3/ĐNHT và Bản gốc kèm theo 02 (hai) bản chụp hóa đơn GTGT có đóng dấu của cơ quan đại diện.- Hoàn thuế đối với trường hợp hoàn theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật: Bổ sung thành phần hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng gồm Quyết định của cơ quan có thẩm quyền.Trước đây: Hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định của Thông tư số 99/2016/TT-BTC, Thông tư số 156/2013/TT-BTC: NNT phải gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN và các tài liệu khác theo quy định tại các điều từ Điều 50 đến Điều 56 (trừ Điều 53, Điều 54 của Thông tư số 156/2013/TT-BTC).Điểm mới 2: Bổ sung thành phần hồ sơ hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học gồm bản sao Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc người nộp thuế được sản xuất xăng sinh học, nộp theo hồ sơ hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt lần đầu.Trước đây: Tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ quy định về hồ sơ hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học chỉ gồm Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01a/ĐNHT.c) Về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động (Điều 31)Điểm mới 1: Sửa đổi quy định trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết là khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động để phù hợp với quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; đồng thời sửa đổi cơ quan thuế tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế trong trường hợp này là cơ quan thuế quản lý trực tiếp.Trước đây: Tại Điều 55 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết là khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động. Thẩm quyền giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết thuộc Cục Thuế, bao gồm cả trường hợp người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp.Điểm mới 2: Sửa đổi quy định người nộp thuế phải nộp hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động trong trường hợp không thuộc diện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thực hiện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế không phải nộp Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước. Cơ quan thuế căn cứ kết quả kiểm tra tại Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác để xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết đủ điều kiện hoàn thuế và thực hiện giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế. Đồng thời, bỏ Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động; Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động trong thành phần hồ sơ hoàn thuế do các giấy tờ này người nộp thuế đã nộp cho cơ quan thuế khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế hoặc tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi loại hình.Trước đây: Theo quy định tại Điều 55 Thông tư số 156/2013/TT-BTC thì tất cả người nộp thuế thuộc trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động đều phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế. Thành phần hồ sơ đề nghị hoàn gồm: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN; Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động; Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.d) Về tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo pháp luật thuế (Điều 32)Điểm mới 1: Sửa đổi quy định về tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo pháp luật thuế (gồm hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử, hồ sơ hoàn giấy gửi qua đường bưu chính hoặc gửi trực tiếp tại cơ quan thuế) theo hướng thống nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế trả thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện được hoàn thuế.Trước đây: Tại Điều 11 Thông tư số 99/2016/TT-BTC quy định hệ thống ứng dụng quản lý thuế tự động ghi nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử của người nộp thuế và chuyển đến cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế, đồng thời gửi Thông báo xác nhận nộp hồ sơ hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử.Điểm mới 2: Bổ sung quy định người nộp thuế được gửi văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong các trường hợp:- Cơ quan thuế chưa có kết quả xử lý đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau.- Cơ quan thuế chưa thực hiện công bố Quyết định kiểm tra trước hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau.Cơ quan thuế trả Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế.e) Về giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo pháp luật thuế (Điều 34)Điểm mới: Quy định cơ quan thuế bù trừ số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế tại Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước trong trường hợp tại Biên bản thanh tra, kiểm tra trước hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế đủ điều kiện hoàn, vừa có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu theo Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế.Trước đây: Người nộp thuế có thể nộp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu theo Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế vào ngân sách nhà nước, sau đó đề nghị hoàn thuế hoặc đề nghị cơ quan thuế vừa giải quyết hoàn vừa bù trừ với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu theo Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế.g) Về trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế (Điều 38)Điểm mới 1: Bổ sung quy định Cục Thuế tự động trả thông tin Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước cho Chi cục Thuế đối với người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp để theo dõi nghĩa vụ của người nộp thuế.Điểm mới 2: Bổ sung quy định trường hợp người nộp thuế bù trừ số thuế được hoàn với số tiền thuế nợ của người nộp thuế khác hoặc bù trừ với số phải nộp tại cơ quan thuế khác thì Cục Thuế tự động trả thông tin Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước cho cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bố được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.h) Về thu hồi hoàn thuế (Điều 40)Điểm mới 1: Bổ sung quy định người nộp thuế phải nộp số tiền đã được hoàn thừa vào tài khoản thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt; đồng thời nộp tiền chậm nộp tương ứng vào tài khoản thu ngân sách nhà nước, tiền chậm nộp được xác định kể từ ngày được Kho bạc nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định.Điểm mới 2: Bổ sung quy định người nộp thuế được khai khấu trừ bổ sung số tiền đã được hoàn không đúng quy định nhưng vẫn đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ về thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng kể từ kỳ tính thuế tiếp theo kỳ phát hiện sai sót hoặc cơ quan thuế ban hành Quyết định thu hồi tiền hoàn thuế.18. Về hoàn thuế nộp thừa:a) Về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 41)Điểm mới: Bổ sung quy định về trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa, cụ thể: Cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa, nộp nhầm đối với khoản nộp thừa, nộp nhầm của người nộp thuế phát sinh trên địa bàn được giao quản lý thu; Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định. Lý do: Đảm bảo phù hợp với Điểm a Khoản 1 Điều 72 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, xác định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý trực tiếp, Cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế.Trước đây: Tại Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa là cơ quan thuế quản lý trực tiếp; chưa có quy định trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.b) Về hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 42)Điểm mới:- Bổ sung “Văn bản ủy quyền” trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế.- Bổ sung “Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo Thông tư này”, thay thế cho “Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế TNCN và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó” đối với hồ sơ hoàn thuế TNCN của tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền;- Bổ sung quy định hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa đối với tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước thuộc diện cơ quan thuế phải thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế là Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác nếu có số thuế nộp thừa.c) Về tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn nộp thừa (Điều 43)Điểm mới: Bổ sung quy định người nộp thuế được gửi văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong các trường hợp:- Cơ quan thuế chưa có kết quả xử lý đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau.- Cơ quan thuế chưa thực hiện công bố Quyết định kiểm tra trước hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau.Cơ quan thuế trả Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế.d) Về phân loại hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 44)Điểm mới:- Sửa đổi quy định không phân loại hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế đối với hồ sơ của tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước mà người nộp thuế thuộc diện kiểm tra quyết toán thuế để chấm dứt hoạt động, đã xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn.- Sửa đổi quy định về phân loại kiểm tra trước hoàn thuế đối với hồ sơ hoàn nộp thừa thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế.Trước đây: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 thì hồ sơ của tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước đều phân loại kiểm tra trước khi hoàn thuế; chưa có quy định phân loại hồ sơ hoàn nộp thừa theo quản lý rủi ro trong quản lý thuế.đ) Về giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 45)Điểm mới 1: Bổ sung quy định về việc xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn, cụ thể:- Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước: Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế và thông tin nghĩa vụ thuế, số thuế đã nộp của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế để kiểm tra, xác định trường hợp được hoàn nộp thừa và số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả.- Đối với hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế có khoản nộp thừa tại tỉnh nơi được hưởng khoản thu phân bổ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp chủ trì tổng hợp nghĩa vụ thuế, số thuế đã nộp ngân sách nhà nước tại trụ sở chính và các tỉnh nơi được hưởng khoản thu phân bổ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế còn nợ phát sinh theo từng nơi được hưởng khoản thu phân bổ. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở để giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định.- Đối với hồ sơ hoàn thuế thu nhập của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện tổng hợp số phải nộp, đã nộp của người nộp thuế trong kỳ quyết toán thuế phát sinh tại các cơ quan thuế trên toàn quốc để xác định số tiền nộp thừa theo quyết toán thuế.- Đối với hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa tại cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế và cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ theo từng địa bàn. Các cơ quan thuế chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.Điểm mới 2: Bổ sung quy định về giải quyết hoàn nộp thừa trong trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế GTGT theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư 80/2021/TT-BTC sau khi bù trừ với nghĩa vụ của trụ sở chính mà có số nộp thừa thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế để phù hợp quy định về khai thuế GTGT tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 và khai thuế TNDN theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.Trước đây: Quy định về giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa tại Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC chưa có các quy định này.e) Về quyết định hoàn nộp thừa (Điều 46)Điểm mới:- Bổ sung quy định đối với trường hợp người nộp thuế phát sinh khoản được hoàn bằng ngoại tệ thì cơ quan thuế quy đổi số tiền thuế được hoàn ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm ban hành quyết định hoàn thuế hoặc quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.- Bổ sung Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả mẫu số 01/PL-HTNT, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ mẫu số 01/PL-BT kèm theo Quyết định hoàn nộp thừa, Quyết định hoàn nộp thừa kiêm bù trừ thu NSNN.g) Về trả kết quả giải quyết hoàn thuế (Điều 48)Điểm mới: Bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục trả kết quả giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế.h) Về thu hồi hoàn thuế (Điều 50)Điểm mới: Bổ sung quy định về thu hồi hoàn thuế trong trường hợp người nộp thuế phát hiện hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa không đúng quy định, cụ thể:- Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế đã được hoàn không đúng quy định thì người nộp thuế phải nộp số tiền đã được hoàn thừa và nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được Kho bạc nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc ngày Kho bạc nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước.- Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện đã được hoàn không đúng quy định thì phải thực hiện khai bổ sung theo quy định, đồng thời nộp số tiền đã được hoàn thừa và nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được Kho bạc nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc ngày Kho bạc nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước.- Bổ sung Quyết định thu hồi hoàn thuế mẫu số 03/QĐ-THH.19. Về miễn thuế, giảm thuế (Chương VI)a) Về thủ tục hồ sơ miễn thuế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Thông tưĐiểm mới:Sửa đổi quy định về Cơ quan xác nhận về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế trường hợp không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu là cơ quan cấp có thẩm quyền (Điểm h Khoản 1)Trước đây:Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.2.1 khoản 3 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC: Trường hợp không có Giấy khai sinh hoặc số hộ khẩu thì phải có xác nhận xác nhận xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xà về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.a) Về thủ tục hồ sơ giảm thuế đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèoĐiểm mới: Bổ sung thêm thành phần hồ sơ đề nghị giảm thuế đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo bao gồm cả bản tóm tắt hồ sơ bệnh án theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.Trước đây: Theo các văn bản trước đây chỉ quy định bản chụp hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh nên gây khó khăn cho người nộp thuế trong trường hợp bệnh viện chỉ cung cấp bản tóm tắt hồ sơ bệnh án.b) Hồ sơ miễn thuế tài nguyên:Điểm mới: Về hồ sơ đề nghị miễn thuế tài nguyên:Bỏ bản sao có đóng dấu chứng thực quyết định giao đất, cho thuê đất áp dụng đối với: Tổ chức, cá nhân được giao, được thuê đất tự khai thác hoặc đơn vị nhận thầu thi công; đất khai thác để san lấp, xây dựng chương trình an ninh, quân sự, đê điều; đồng thời, bổ sung mẫu số 06/MGTH về văn bản đề nghị miễn thuế tài nguyên áp dụng đối với các trường hợp người nộp thuế tự xác định số thuế tài nguyên được miễn quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 51 Thông tư như sau:“b.4) Thủ tục miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại cho trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng chương trình an ninh, quân sự, đê điều:Tổ chức, cá nhân được giao, được thuê đất tự khai thác hoặc đơn vị nhận thầu thi công phải có văn bản đề nghị theo mẫu số 06/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo bản sao hồ sơ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về việc xây dựng công trình tại địa phương của chủ đầu tư, về xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều; trường hợp đơn vị nhận thầu thi công thì phải có văn bản giao thầu ký với chủ đầu tư. Bộ hồ sơ này được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý nơi khai thác trước khi khai thác để hưởng miễn thuế tài nguyên.”Trước đây: tại điểm c, khoản 3, Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định hồ sơ miễn thuế phải kèm theo bản sao có đóng dấu chứng thực quyết định giao đất, cho thuế đất, dẫn đến vướng mắc tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công công trình an ninh quân sự đê điều hoặc đất sử dụng san lấp tại chỗ cho chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không được miễn thuế tài nguyên do đơn vị thi công không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra Quyết định giao đất và cho thuế đất. Trước đây chưa quy định mẫu chung để áp dụng thống nhất đối với các trường hợp người nộp thuế tự xác định số thuế tài nguyên được miễn.c) Hồ sơ miễn thuế, giảm tiền thuế đất:Điểm mới:- Đối với hồ sơ miễn giảm tiền thuế đất trong thời gian xây dựng cơ bản và theo quy định pháp luật về đầu tư: bỏ thành phần dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư trong hồ sơ xin miễn giảm tiền thuế đất.Trước đây: hồ sơ miễn giảm phải có giấy tờ này.- Bổ sung quy định hồ sơ miễn tiền thuế đất, thuế mặt nước đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ, bao gồm:+ Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này;+ Bản sao Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước hoặc Hợp đồng cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật đất đai;+ Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.Trước đây: chưa có quy định.d) Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đấtĐiểm mới:Quy định cụ thể về “Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, để quy định rõ thủ tục hồ sơ đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật về nhà ở, tại khoản 2 và khoản 3 Điều 53 Luật nhà ở.Trước đây: chưa có quy định cụ thể riêng cho từng trường hợp.đ) Về Thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.Khoản 4 Điều 62 hướng dẫn trường hợp người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam có thể đề nghị Thủ tục Thỏa thuận song phương với cơ quan thuế Việt Nam khi nhận thấy việc giải quyết của cơ quan thuế nước ngoài đã hoặc sẽ làm cho đối tượng đó phải nộp thuế không đúng với quy định của Hiệp định, cụ thể như sau:“4. Đề nghị áp dụng Thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lầna) Người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế Việt Nam khi nhận thấy việc giải quyết của cơ quan thuế nước ngoài đã hoặc sẽ làm cho người nộp thuế phải nộp thuế không đúng với quy định của hiệp định thuế. Người nộp thuế là đối tượng cư trú của nước ngoài đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế nước ngoài nơi người nộp thuế là đối tượng cư trú.b) Hướng dẫn này không bao gồm thủ tục thỏa thuận song phương đối với Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA).c) Người nộp thuế đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương trong thời hạn được quy định tại Điều Thủ tục thỏa thuận song phương của từng Hiệp định thuế.d) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương đến Tổng cục Thuế....đ) Tổng cục Thuế tiếp nhận đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương của người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam và thực hiện thủ tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế nước ngoài theo quy định của Hiệp định thuế. ”Trước đây: chưa có quy định.e) Về Kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần:- Khoản 1 và khoản 2 Điều 64 quy định Thời hạn và Trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế, cụ thể: Trong thời hạn 30 ngày (40 ngày trong trường hợp cần kiểm tra thực tế) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế, cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ ban hành thông báo về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc đối tượng miễn thuế theo Hiệp định thuế hoặc Điều ước quốc tế khác (theo mẫu số 03-1/MGTH ban hành kèm Thông tư).Trước đây: Không quy định cơ quan thuế phải trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế.20. Về cung cấp, xử lý sai, sót, tra soát, điều chỉnh thông tin (Điều 69)a) Về cung cấp thông tin cho người nộp thuế (khoản 1)Điểm mới: Bổ sung quy định về việc cơ quan thuế quản lý trực tiếp thông báo về tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên toàn quốc qua tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục ThuếTrước đây: Tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính chỉ có quy định về cung cấp thông tin khoản nộp ngân sách trong tháng trước đã ghi nhận trong hệ thống.b) Về trường hợp tra soát, trình tự, thủ tục xử lý hồ sơ đề nghị tra soát (khoản 2, khoản 3, khoản 4)Điểm mới: Bổ sung quy định các trường hợp và trình tự, thủ tục xử lý đề nghị tra soát đối với từng trường hợp do người nộp thuế phát hiện sai, sót; Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện sai, sót; Kho bạc Nhà nước phát hiện sai, sót; Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản phát hiện sai, sót; Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước phát hiện sai, sót; Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện sai, sót cần điều chỉnh đối với thông tin đã trao đổi, cung cấp giữa các cơ quan.c) Về trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soátĐiểm mới: Bổ sung quy định trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát đối với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.21. Về xác nhận thực hiện nghĩa vụ thuế (Điều 70)a) Về đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước (NSNN) hoặc xác nhận số thuế đã nộp NSNN (sau đây gọi chung là xác nhận nghĩa vụ thuế với NSNN)Điểm mới: Sửa đổi quy định về trường hợp nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân Bên việt Nam khấu trừ, nộp thay và Bên Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu nước ngoài: Nhà thầu nước ngoài hoặc Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay gửi văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp Bên Việt Nam để thực hiện xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài.Trước đây: Tại Khoản 1 Điều 44 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định trường hợp cá nhân, nhà thầu nước ngoài nộp thuế qua tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ tại nguồn thì đề nghị với cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên khấu trừ tại nguồn xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.b) Về xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNNĐiểm mới: Bổ sung quy định trình tự, thủ tục xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNNc) Về trách nhiệm tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nướcĐiểm mới: Bổ sung quy định trách nhiệm tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đối với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.22. Đối với kiểm tra thuế (Chương VIII)a) Điểm mới đối với quy định về Kiểm tra tại trụ sở CQT:- Điểm mới: Quy định rõ việc phân loại hồ sơ khai thuế của người nộp thuế (NNT) theo 03 mức rủi ro cao, trung bình, thấp làm căn cứ đề xuất kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế hoặc xử lý theo quy định chỉ đối với hồ sơ có rủi ro cao.- Điểm mới: Thay đổi thời hạn về việc giải trình, bổ sung thông tin tài liệu là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo. Quy định thêm văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu có thế gửi bằng phương thức điện tử.Trước đây: 10 ngày làm việc kể từ ngày kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo của cơ quan thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện).- Điểm mới: Quy định rõ số lần thông báo yêu cầu NNT giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu: không quá 02 (hai) lần và Thông báo lần 2 tiếp tục cho giải trinh, cung cấp thêm tài liệu hoặc khai bổ sung hồ sơ khai thuế.Trước đây: Không quy định cụ thể việc chỉ được thực hiện 2 lần và Thông báo lần 2 chỉ cho khai bổ sung.- Điểm mới: Bổ sung quy định hết thời hạn theo thông báo (lần 2) của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế ấn định số thuế phải nộp nếu có đủ căn cứ ấn định; trong trường hợp không đủ căn cứ ấn định số thuế phải nộp, cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc làm cơ sở để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo nguyên tắc quản lý rủi ro.Trước đây, Cơ quan thuế (CQT) chỉ thực hiện ấn định hoặc chuyên kiểm tra tại trụ sở NNT.- Điểm mới: Làm rõ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính sau 02 lần thông báo NNT giải trình: trong trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu (lần 2) mà cơ quan thuế đủ căn cứ xác định hành vi vi phạm hành chính về thuế thì cơ quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính, xử lý theo quy định.b) Điểm mới đối với quy định về Kiểm tra tại trụ sở NNT:- Điểm mới: Thông tư trích dẫn các trường hợp kiểm tra theo quy định của Luật 38 mà không nêu cụ, trước đây nội dung này được nêu cụ thể tại Thông tư do Luật Quản lý thuế không quy định cụ thể.Bổ sung quy định các trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động không phải thực hiện quyết toán thuế nêu tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế. Trước đây quy định tại Thông tư 151/2024/TT-BTC sửa đổi bổ sung Điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC về khai thuế thu nhập doanh nghiệp.- Điểm mới: Quy định cụ thể việc lập kế hoạch, chuyên đề và điều chỉnh kế hoạch, chuyên đề kiểm tra, trước đây không quy định tại Thông tư.Bổ sung quy định về việc lập kế hoạch chuyên đề phát sinh trong năm sẽ do CQT tự xây dựng và tự phê duyệt báo cáo cấp trên để tăng tính chủ động, tự chịu trách nhiệm. Trước đây nội dung này không được quy định tại Thông tư.- Điểm mới: Bổ sung nội dung quy định công khai kế hoạch, chuyên đề kiểm tra hàng năm. Trước đây nội dung này không được quy định tại Thông tư.- Điểm mới: Nội dung và thời kỳ kiểm tra có rủi ro được nêu cụ thể tại quyết định kiểm tra thuế, trừ trường hợp kiểm tra hoàn thuế. Trước đây nội dung này không được quy định cụ thể tại Thông tư.- Điểm mới: Bổ sung trường hợp hoãn thời gian kiểm tra do phía cơ quan thuế đề xuất.- Điểm mới: Sửa đổi quy định về thời hạn cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết về việc hoãn thời gian kiểm tra: thông báo trước khi hết thời hạn công bố quyết định kiểm tra. Trước đây, thời hạn này là 5 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của NNT.- Điểm mới: Bổ sung quy định về điều chỉnh Quyết định kiểm tra.- Điểm mới: Bổ sung quy định về công khai dự thảo biên bản kiểm tra để NNT và đoàn có ý kiến, giải trình trước khi ký (nếu có).- Điểm mới: Trong quá trình kiểm tra thuế, trường hợp còn vướng mắc về cơ chế chính sách phải xin ý kiến thì ghi nhận tại biên bản kiểm tra thuế. Trước đây, theo quy định trường hợp này phải xin ý kiến cấp trên.- Điểm mới: Thay đổi thời hạn báo cáo kết quả kiểm tra với lãnh đạo bộ phận kiểm tra và người ban hành quyết định kiểm tra từ 5 ngày làm việc xuống 3 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra.- Điểm mới: Thay đổi thời hạn báo cáo Thủ trưởng cơ quan trong trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thuế từ 7 ngày làm việc xuống 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra.- Điểm mới: Bổ sung quy định chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra theo quy định.- Điểm mới: Trình tự, thời hạn, thủ tục việc ban hành Quyết định xử lý vi phạm được dẫn chiếu thực hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trước đây nội dung này không dẫn chiếu mà quy định cụ thể thời hạn (7 ngày làm việc hoặc vụ việc phức tạp là 30 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản).- Điểm mới: Bổ sung quy định về việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được ghi nhật ký điện tử.- Điểm mới: Bổ sung quy định về việc giám sát đoàn kiểm tra.- Điểm mới: Bổ sung quy định: cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc thực hiện các trình tự thủ tục quy định tại khoản 5 Điều này nếu đáp ứng điều kiện để sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin thì không nhất thiết phải tiến hành tại trụ sở của người nộp thuế.23. Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài (NCCNN) không có cơ sở thường trú tại Việt Nama) Các nguyên tắc chung:- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối tượng này là Tổng cục Thuế.- Việc đăng ký, kê khai, nộp thuế của NCCNN sẽ bằng phương thức điện tử, trong đó sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử để thay chữ ký, không cần cung cấp bản giấy.- NCCNN có thể trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký, kê khai, nộp thuế với Tổng cục Thuế.- Việc đăng ký, kê khai, nộp thuế được thực hiện kể từ thời điểm có thông báo của Tổng cục Thuế về hệ thống đăng ký, kê khai, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài trên Cổng Thông tin điện tử đi vào hoạt động.- Việc kê khai, khấu trừ, nộp thay và theo dõi số tiền chuyển cho các NCCNN của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được thực hiện kể từ khi Tổng cục Thuế gửi thông báo cho Hội sở chính của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.b) Các hướng dẫn cụ thể:b.1. Trường hợp NCCNN trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký, kê khai và nộp thuế:b.1.1. Trường hợp NCCNN trực tiếp thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuếViệc đăng ký, kê khai, nộp thuế cần phải đơn giản, không yêu cầu nộp trực tiếp tại Tổng cục Thuế, tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có của NCCNN để thực hiện các thủ tục này (ví dụ: sử dụng email của NCCNN để xác thực giao dịch...)- Về đăng ký thuế:+ NCCNN đăng ký thuế lần đầu, điều chỉnh hồ sơ đăng ký thuế. Các thủ tục này sẽ được xác thực bằng mà xác thực giao dịch, không cần nộp bản cứng.+ Để thực hiện đăng ký lần đầu, NCCNN vẫn cần cung cấp đủ giấy tờ được dịch thuật sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh như Giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp (hoặc tương tự), Giấy chứng nhận mã số thuế doanh nghiệp (hoặc tương tự) tại quốc gia nơi NCCNN đặt trụ sở chính.- Về kê khai thuế:+ Nhà cung cấp nước ngoài thực hiện khai thuế theo quý.+ Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu mà NCCNN nhận được.+ Số thuế tính nộp bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu NCCNN nhận được quy định tại Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 về thuế GTGT và Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 về thuế TNDN đối với từng sản phẩm, dịch vụ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.+ Trường hợp sau khi hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế, NCCNN phát hiện có sai, sót thì thực hiện kê khai điều chỉnh số thuế phải nộp phát sinh tại Việt Nam theo mẫu số 02/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021.+ Sau khi NCCNN thực hiện khai thuế, điều chỉnh tờ khai, Tổng cục Thuế cấp 01 mã định danh khoản phải nộp và thông báo cho NCCNN qua email.+ Thông tư quy định nguyên tắc xác định doanh thu phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế như sau: Ba tiêu chí được sử dụng để xác định vị trí phát sinh giao dịch: (i) Thông tin liên quan đến thanh toán; (ii) Thông tin liên quan đến tình trạng cư trú và (iii) Thông tin về truy cập. Nguyên tắc xác định là ưu tiên thông tin liên quan đến việc thanh toán, nếu 2 trong 3 tiêu chí (trong đó 1 tiêu chí là thông tin thanh toán) chỉ đến Việt Nam thì giao dịch đó được coi là phát sinh tại Việt Nam. Nếu không thể thu thập được thông tin thanh toán, thì 2 tiêu chí còn lại nếu chỉ đến Việt Nam thì giao dịch đó được coi là phát sinh tại Việt Nam.+ NCCNN có trách nhiệm lưu trữ các thông tin được sử dụng để xác định giao dịch của tổ chức, cá nhân mua hàng phát sinh tại Việt Nam theo quy định để phục vụ công tác thanh, kiểm tra của cơ quan thuế.+ Trường hợp NCCNN thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam thì được thực hiện thủ tục miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần theo quy định.- Về nộp thuế:Đối với NCCNN, sau khi nhận được mã định danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế thông báo, NCCNN thực hiện nộp thuế bằng đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi vào tài khoản thu ngân sách nhà nước theo thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, trong đó đảm bảo ghi đúng mã định danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế gửi.Trường hợp NCCNN nộp thừa so với số thuế phải nộp theo tờ khai thì NCCNN được bù trừ với số thuế phải nộp ở kỳ tính thuế tiếp theo.b.1.2. Trường hợp NCCNN ủy quyền thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế:Trường hợp NCCNN thực hiện ủy quyền cho tổ chức, đại lý thuế hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi là bên được ủy quyền) thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế thì bên được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện các thủ tục về thuế (đăng ký, kê khai, nộp thuế) theo hợp đồng đã ký với NCCNN. Căn cứ và phạm vi ủy quyền, trách nhiệm của mỗi bên quy định tại hợp đồng ủy quyền, bên được ủy quyền thực hiện thủ tục về thuế tương ứng quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế tương tự như trường hợp NCCNN trực tiếp thực hiện.b.2. Trường hợp NCCNN không trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký, kê khai, nộp thuế theo quy định:- Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của NCCNN hoặc thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho NCCNN mà NCCNN không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư thì tổ chức mua hàng hóa, dịch vụ hoặc phân phối hàng hóa, dịch vụ thay cho NCCNN có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho NCCNN số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.- Cá nhân có mua hàng hóa, dịch vụ của NCCNN mà NCCNN không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư thì ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo tên, địa chỉ website của NCCNN chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế mà người mua hàng hóa, dịch vụ có thực hiện giao dịch cho Hội sở chính của Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Hội sở chính có trách nhiệm thông báo danh sách NCCNN cho các chi nhánh của ngân hàng để các chi nhánh thực hiện kê khai, khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế khi thực hiện thanh toán cho các giao dịch với NCCNN theo quy định tại Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/07/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh ngoại hối và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ngoại hối. Số thuế kê khai, khấu trừ, nộp thay được xác định trên cơ sở doanh thu mà NCCNN nhận được, tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị gia tăng và tính thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu theo quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 77 Thông tư. Trường hợp không xác định được loại hàng hóa, dịch vụ của từng giao dịch thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ cao nhất.- Chậm nhất ngày 20 hằng tháng ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm kê khai, nộp vào ngân sách nhà nước số tiền đã khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của NCCNN theo mẫu số 03/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư.- Trường hợp cá nhân có mua hàng hóa, dịch vụ của NCCNN có thanh toán bằng thẻ hoặc các hình thức khác mà ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không thể thực hiện khấu trừ, nộp thay thì ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm theo dõi số tiền chuyển cho các NCCNN và định kỳ ngày thứ 10 hằng tháng gửi về Tổng cục Thuế theo mẫu số 04/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư.- Việc kê khai, khấu trừ, nộp thay và theo dõi số tiền chuyên cho các NCCNN của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 81 Thông tư được thực hiện kể từ khi Tổng cục Thuế gửi thông báo cho Hội sở chính của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.24. Về phối hợp quản lý thuế đối với các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh (Điều 83):Điểm mới: Sửa đổi hướng dẫn về phối hợp quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, cụ thể:Tổng cục Thuế phối hợp với Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng, Cục Kế hoạch và Tài chính - Bộ Công an theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các công ty quốc phòng, an ninh thực hiện khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và các hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định.Trước đây: Nội dung phối hợp quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp an ninh quốc phòng được hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật: Thông tư liên tịch số 206/2014/TTLT/BTC-BQP ngày 24/12/2014 giữa Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện khai nộp thuế và các khoản thu ngân sách nhà nước đối với các đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng (Điều 5) và Thông tư liên tịch số 85/2005/TTLT/BTC-BCA ngày 26/09/2005 giữa Bộ Tài chính và Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ của các đơn vị thuộc Bộ Công an (Điểm 2 Mục III).25. Về hiệu lực thi hành- Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.- Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư này.26. Về quy định chuyển tiếp- Quyết định gia hạn nộp thuế, Quyết định nộp dần tiền thuế nợ, Thông báo chấp nhận không tính tiền chậm nộp đã ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực được thực hiện đến hết thời gian ghi trên Quyết định, Thông báo.- Bổ sung quy định các khoản nộp thừa của người nộp thuế theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 80/2021/TT-BTC (bao gồm cả các khoản phát sinh trước ngày 01/01/2022), cơ quan thuế thực hiện các thủ tục xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.- Đối với cá nhân nộp hồ sơ khai thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ và khoản 5 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.- Đối với các nhà máy thủy điện đã được Bộ Tài chính hướng dẫn tỷ lệ phân bổ nghĩa vụ thuế trước khi Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo nội dung đã hướng dẫn của Bộ Tài chính.- Đối với người nộp thuế kinh doanh dịch vụ viễn thông có chi nhánh hạch toán phụ thuộc ở tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.27. Các thay đổi chung đối với mẫu biểu hồ sơ khai thuếĐiểm mới 1: Bộ thông tin “địa chỉ của NNT và địa chỉ của đại lý thuế”, “số tài khoản tại Ngân hàng/KBNN” tại các tờ khai thuế để giảm bớt các thông tin NNT phải kê khai do các thông tin này CQT đã có trong hệ thống TMS; bỏ thông tin “Tên đại lý thuế, mã số thuế của đại lý thuế” tại các bảng kê kèm theo tờ khai thuế để cắt giảm thông tin vì thông tin này đã có trên tờ khai thuế.Điểm mới 2:- Bổ sung các chỉ tiêu về địa điểm nơi hoạt động sản xuất kinh doanh, nơi thực hiện khai thác, nơi có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà các hoạt động này phát sinh tại địa bàn khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề xác định chính xác cơ quan thuế được tiếp nhận tờ khai, phụ lục ưu đãi và đáp ứng cho mô hình của Cục Thuế doanh nghiệp lớn, đồng thời có căn cứ cung cấp thông tin về địa bàn thu NSNN cho KBNN để điều tiết ngân sách (thông tin về địa bàn cấp huyện, tỉnh nơi phát sinh khoản thu).- Bổ sung các chỉ tiêu về địa điểm nơi được hưởng số thuế phải nộp theo phân bổ khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính (gồm địa bàn cấp huyện, tỉnh) trên các bảng kê phân bổ số thuế phải nộp theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để xác định chính xác cơ quan thuế được nhận khoản thu phân bổ và đáp ứng cho mô hình của Cục Thuế doanh nghiệp lớn, đồng thời có căn cứ cung cấp thông tin về địa bàn thu NSNN cho KBNN để điều tiết ngân sách (thông tin về địa bàn cấp huyện, tỉnh nơi phát sinh khoản thu phân bổ).- Bổ sung chỉ tiêu “mã số địa điểm kinh doanh” trên các bảng kê phân bổ số thuế phải nộp để quản lý thuế đầy đủ, kịp thời đối với các nhà máy tại tỉnh khác dưới hình thức địa điểm kinh doanh và phù hợp với mô hình hoạt động của doanh nghiệp vì theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền thành lập địa điểm kinh doanh khác tỉnh mà không thành lập chi nhánh nên số lượng địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính hiện nay rất lớn.Điểm mới 3: Thêm, sửa đổi chỉ tiêu “cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ” trên các bảng kê phân bổ số thuế phải nộp để tự động hạch toán số phải thu cho từng cơ quan thuế được nhận phân bổ vì theo quy định tại Khoản 2, 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì người nộp thuế chỉ phải nộp hồ sơ khai thuế và bảng kê phân bổ cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, không nộp cho cơ quan thuế quản lý địa bàn phân bổ số thuế phải nộp như quy định trước đây.Điểm mới 4: Về hiệu lực mẫu biểu hồ sơ khai thuế (khoản 2 Điều 87)- Mẫu biểu hồ sơ khai thuế của các kỳ tính thuế tháng 1/2022, quý I/2022, năm 2022, từng lần phát sinh bắt đầu từ ngày 01/01/2022 (trừ tờ khai mà cơ quan thuế ban hành thông báo nộp thuế) trở đi và mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 trở đi thực hiện theo mẫu biểu ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.- Mẫu biểu hồ sơ khai thuế lần đầu của các kỳ tính thuế tháng 12/2021, quý 4/2021, năm 2021, từng lần phát sinh trước ngày 01/01/2022 trở về trước và mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2020 trở về trước mà người nộp thuế nộp đến cơ quan thuế sau ngày 01/01/2022 thực hiện theo mẫu biểu quy định tại thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của kỳ tính thuế tương ứng.- Mẫu biểu hồ sơ khai thuế bổ sung của các kỳ tính thuế tháng 12/2021, quý 4/2021, năm 2021, từng lần phát sinh trước ngày 01/01/2022 trở về trước (trừ tờ khai mà cơ quan thuế ban hành thông báo nộp thuế) và mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2020 trở về trước mà người nộp thuế nộp đến cơ quan thuế sau ngày 01/01/2022 thì thực hiện như sau:+ Tờ khai bổ sung mẫu số 01/KHBS và bản giải trình khai bổ sung mẫu số 01-1/KHBS thực hiện theo mẫu biểu ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.+ Hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung thực hiện theo mẫu biểu gần nhất của kỳ tính thuế đó mà người nộp thuế đã nộp cho cơ quan thuế.- Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì người nộp thuế chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung mẫu số 01-1/KHBS và Hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, không phải nộp Tờ khai bổ sung mẫu số 01/KHBS.- Trường hợp người nộp thuế phát hiện Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh có sai sót và cơ quan thuế đã ban hành Thông báo nộp thuế cho Hồ sơ khai thuế này thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế này bằng cách nộp Hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung mà không phải nộp Tờ khai bổ sung mẫu số 01/KHBS và Bản giải trình khai bổ sung mẫu số 01-1/KHBS đo người nộp thuế không phải tự xác định số thuế phải nộp, thực hiện nộp thuế theo Thông báo của cơ quan thuế nên cơ quan thuế sẽ ban hành Thông báo nộp thuế bổ sung, điều chỉnh gửi cho người nộp thuế. PHỤ LỤC IIGIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐIỂM MỚI ĐỐI VỚI TỪNG MẪU BIỂU HỘ SƠ KHAI THUẾ, XỬ LÝ NỘP THỪA, HOÀN THUẾ, TRA SOÁT ĐIỀU CHỈNH SAI SÓT VÀ XÁC NHẬN NGHĨA VỤ THUẾ TẠI THÔNG TƯ SỐ 80/2021/TT-BTC NGÀY 29/09/2021 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 126/2020/NĐ-CP(Ban hành kèm theo công văn số 4384/TCT-CS ngày 12/11/2021 của Tổng cục Thuế)I. MẪU BIỂU HỒ SƠ KHAI THUẾ:STTMẫu biểuMẫu biểu hiện hành (Số mẫu và số VBQPPL tương ứng)Điểm khác so với hiện hành (Lý do thay đổi)Nội dung quy định (trong trường hợp mẫu biểu mới hoàn toàn)IMẫu biểu khai bổ sung hồ sơ khai thuế  101/KHBS (Tờ khai bổ sung)01/KHBS (Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh)Tách các chỉ tiêu trên mẫu thành các mục điều chỉnh sai sót tương ứng với từng loại nghĩa vụ thuế của tờ khai thuế có sai sót (điều chỉnh tăng/giảm số thuế phải nộp; tăng/giảm số thuế được khấu trừ; tăng giảm số thuế đề nghị hoàn,...) để NNT dễ khai bổ sung và thuận lợi cho NNT trong kê khai cũng như làm căn cứ cho cơ quan thuế có đầy đủ thông tin hạch toán kế toán theo Thông tư kế toán thuế nội địa (khắc phục tình trạng không hạch toán nếu có tờ khai thuế đã được bổ sung, điều chỉnh nhưng chưa có tờ khai thuế có sai, sót, vi phạm quy tắc hạch toán, kê khai sai,...) 201-1/KHBS (Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh)Không cóBổ sung mẫu này cho phù hợp với thành phần hồ sơ khai bổ sung tại Khoản 4 Điều 47 Luật Quản lý thuế và điểm 1 phụ lục I kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để NNT giải trình nguyên nhân, lý do cần điều chỉnh, bổ sung, từ đó giúp CQT có đầy đủ thông tin để kiểm soát việc khai bổ sung của NNT.Khoản 4 Điều 47 Luật Quản lý thuế và điểm 1 phụ lục I kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.IIMẫu biểu khai thuế giá trị gia tăng 301/GTGT (Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động sản xuất kinh doanh)01/GTGT (Thông tư số 26/2015/TT-BTC)- Thêm chỉ tiêu [01a] để phù hợp quy định khai riêng đối với một số hoạt động theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 và điểm b, c Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.- Bổ sung chỉ tiêu [23a], [24a] để có thông tin về số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu và đối chiếu với dữ liệu của cơ quan hải quan, giúp cho CQT kiểm soát được việc kê khai của NNT vào khâu nội địa đầy đủ, chính xác, kịp thời.- Bộ chỉ tiêu [39] “Thuế GTGT đã nộp ở địa phương khác của hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng, bất động sản ngoại tỉnh” để phù hợp với quy định mới tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư số 80/2021/TT-BTC, khắc phục tình trạng chuyển số thuế đã nộp thành số thuế còn được khấu trừ nhưng không có cơ chế hoàn trả cho NNT như quy định trước đây.- Bổ sung chỉ tiêu [39a] để khai riêng thuế GTGT nhận bàn giao trong các trường hợp: thuế GTGT còn được khấu trừ chưa đề nghị hoàn của dự án đau tư chuyển cho người nộp thuế tiếp tục khấu trừ (là số thuế GTGT còn được khấu trừ, không đủ điều kiện hoàn, không hoàn mà người nộp thuế đã kê khai riêng tờ khai thuế dự án đầu tư) khi dự án đầu tư đi vào hoạt động hoặc số thuế GTGT còn được khấu trừ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị phụ thuộc khi chấm dứt hoạt động,... đảm bảo theo dõi, đối chiếu được với số thuế đã bàn giao của các đơn vị khác và kiểm soát được việc kê khai tăng số thuế GTGT đầu vào của NNT. 401-2/GTGT (Phụ lục bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động sản xuất thủy điện)01-2/TĐ-GTGT (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)  501-3/GTGT (Phụ lục Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán)01/PL-SXĐT (Công văn số 4311/TCT-DNL ngày 03/10/2014 của Tổng cục Thuế)  601-6/GTGT (Phụ lục bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu (trừ sản xuất thủy điện, kinh doanh xổ số điện toán))Mẫu số 01- 6/GTGT (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)Bổ sung thêm đối tượng phân bổ là đơn vị phụ thuộc kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau để phù hợp với Thông tư số 80/2021/TT-BTC. 705/GTGT (Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động xây dựng, chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác địa bàn nơi có trụ sở nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh))05/GTGT (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)- Bỏ đối tượng “bán hàng vãng lai ngoại tỉnh” để phù hợp với quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC.- Sửa đổi thông tin phần kê khai thuế để kê khai riêng cho hoạt động xây dựng và hoạt động chuyển nhượng BĐS.- Bổ sung thông tin phần kê khai thông tin của hợp đồng xây dựng để kiểm soát việc kê khai của NNT. 802/GTGT (Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế))02/GTGT (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)- Bổ sung chỉ tiêu [01a] và các chỉ tiêu từ [6] đến [13] để kê khai thông tin của dự án đầu tư, chủ đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 và điểm a Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.- Bổ sung chỉ tiêu [22a], [23a] kê khai thông tin về số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu để có thông tin đối chiếu với dữ liệu của cơ quan hải quan giúp cho CQT kiểm soát được việc kê khai của NNT vào khâu nội địa đầy đủ, chính xác, kịp thời.- Bổ sung chỉ tiêu [28b] kê khai thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư bù trừ với thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế của chủ đầu tư (trường hợp người nộp thuế được chủ đầu tư giao quản lý dự án đầu tư) theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.- Tờ khai này nộp cho Cục Thuế nơi có dự án đầu tư nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, 903/GTGT (Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế có hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý))03/GTGT (Thông tư số 119/2014/TT-BTC)  1004/GTGT (Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu))04/GTGT (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)Bổ sung các chỉ tiêu khai riêng đối với khoản thu hộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định điểm c Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. IIIMẫu biểu khai thuế tiêu thụ đặc biệt 1101/TTĐB Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ hoạt động sản xuất, pha chế xăng sinh học)01/TTĐB (Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019)Bổ sung cột “Bù trừ với thuế TTĐB chưa được khấu trừ của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học (nếu có)” theo quy định tại Nghị định số 14/2019/NĐ-CP 1201-2/TTĐB (Phụ lục bảng xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ của nguyên liệu mua vào, hàng hóa nhập khẩu)01-1/TTĐB (Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019)- Tách mục IV Bảng tính thuế TTĐB của xăng nguyên liệu mua vào để sản xuất, pha chế xăng sinh học được khấu trừ (nếu có) lên các chỉ tiêu tính toán tại Tờ khai 02/TTĐB (Tờ khai thuế TTĐB áp dụng cho cơ sở sản xuất, pha chế xăng sinh học) đảm bảo thuận tiện cho NNT kê khai, khấu trừ, hoàn thuế TTĐB theo quy định.- Gộp các bảng tính tại các mục I, II, III tại mẫu 01-1/TTĐB thành 2 bảng tính (Mục I, II), bao gồm Bảng tính số thuế TTĐB được khấu trừ của NL mua vào, nhập khẩu sản xuất hàng chịu thuế TTĐB và Bảng tính số thuế TTĐB được khấu trừ của hàng hóa nhập khẩu (bán ra chịu thuế TTĐB) theo đúng quy định về việc xác định số thuế TTĐB còn được khấu trừ tại mẫu 01 -2/TTĐB. 1301-3/TTĐB (Bảng phân bổ số thuế TTĐB phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán)01/PL-SXĐT (Công văn số 4311/TCT- DNL ngày 03/10/2014 của Tổng cục Thuế)- Sửa đổi một số chỉ tiêu về số thuế TTĐB phải nộp cho từng tỉnh và nơi NNT đóng trụ sở chính cho thống nhất với các mẫu biểu phân bổ khác, đồng thời bổ sung chỉ tiêu kê khai thông tin đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh để áp dụng trong trường hợp có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại địa phương khác tỉnh nơi đóng trụ sở chính được giao quản lý hoạt động bán vé. 1402/TTĐB (Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt (áp dụng đối với cơ sở sản xuất, pha chế xăng sinh học)Không cóBổ sung mẫu biểu để phù hợp với quy định tại Nghị định 14/2019/NĐ-CP và điểm 3 phụ lục 1 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.Nghị định 14/2019/NĐ-CP và điểm 3 phụ lục 1 Nghị định số 126/2020/NĐ-CPIVMẫu biểu khai thuế tài nguyên 1501/TAIN (Tờ khai thuế tài nguyên)01/TAIN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)- Bỏ cột (8) “Thuế tài nguyên phát sinh trong kỳ - chính là số thuế tài nguyên trước khi được miễn, giảm” và cột (9) “Thuế tài nguyên dự kiến được miễn giảm trong kỳ” để phù hợp với quy định về đối tượng được miễn, giảm thuế và hồ sơ miễn, giảm thuế tại Khoản 1b, 2b Điều 51 Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý thuế (NNT tự xác định miễn giảm thuế thì kê khai theo mẫu 06/MGTH),- Bổ sung khai theo từng mỏ khoáng sản để quản lý được hoạt động khai thác theo từng mỏ, đối chiếu với cơ quan TNMT theo chính sách thuế tài nguyên.Không có1602/TAIN (Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên)02/TAIN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)- Bỏ cột (9) “Thuế tài nguyên dự kiến được miễn giảm trong kỳ” và cột (10) “Thuế tài nguyên phát sinh trong kỳ - chính là số thuế tài nguyên trước khi được miễn, giảm” để phù hợp với quy định về đối tượng được miễn, giảm thuế và hồ sơ miễn, giảm thuế tại Khoản 1b, 2b Điều 51 Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý thuế (NNT tự xác định miễn giảm thuế thì kê khai theo mẫu 06/MGTH).- Bổ sung khai theo từng mỏ khoáng sản để quản lý được hoạt động khai thác theo từng mỏ, đối chiếu với cơ quan TNMT theo chính sách thuế tài nguyên.Không có1701-1/TAIN (Phụ lục bảng phân bổ số thuế tài nguyên phải nộp đối với hoạt động sản xuất thủy điện)03-1/TĐ- TAIN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)  VMẫu biểu khai thuế bảo vệ môi trường 1801/TBVMT (Tờ khai thuế bảo vệ môi trường)01/TBVMT (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)- Bổ sung cột (5) “Tỷ lệ % tính thuế” để áp dụng cho trường hợp hàng hóa tính thuế là xăng sinh học.,. 1901-1/TBVMT (Phụ lục bảng xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp đối với than)01-1/TBVMT (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)Bổ sung cột (12) sản lượng tính thuế để thể hiện đầy đủ chỉ tiêu tính thuế, các dòng tại mục I “Tên đơn vị thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ than” để xác định tỷ lệ (%) sản lượng than tiêu thụ trong kỳ làm căn cứ xác định số thuế BVMT phải nộp cho địa phương nơi có than khai thác trong kỳ; mục II “Tên cơ sở khai thác than”, các dòng tính tổng từng loại than. 2001-2/TBVMT (Bảng phân Bảng phân bố số thuế BVMT phải nộp đối với xăng dầu)Không có Điểm a Khoản 4 Điều 11 và điểm 6 phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.VIMẫu biểu khai thuế thu nhập doanh nghiệp 2102/TNDN (Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo từng lần phát sinh)02/TNDN (Thông tư số 151/2014/TT-BTC)- Bổ sung chỉ tiêu [9] địa chỉ nơi có bất động sản chuyển nhượng theo từng lần phát sinh. 2203/TNDN (Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với phương pháp doanh thu - chi phí)03/TNDN (Thông tư số 151/2014/TT-BTC)- Bỏ chỉ tiêu C7 do không còn mức thuế suất 22%;- Bỏ mục H, I, L, M về tính tiền chậm nộp.- Bổ sung chỉ tiêu B11 để kê khai chuyển chi phí lãi vay không được trừ kỳ trước của DN có GDLK theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.- Bổ sung chỉ tiêu C13 để tách riêng số thuế được miễn và số thuế được giảm;- Sửa tên chỉ tiêu C14 cũ thành chỉ tiêu C15 - Thuế TNDN được miễn, giảm theo từng thời kỳ để kê khai số thuế được miễn, giảm theo từng thời kỳ (Nghị quyết của Quốc hội hỗ trợ từng giai đoạn).- Bổ sung mục D để kê khai tính thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng BĐS (chuyển một số chỉ tiêu đã có từ Phụ lục 03-5 trước đây lên tờ khai và thêm chỉ tiêu kê khai ưu đãi đối với dự án nhà ở xã hội);- Bổ sung chỉ tiêu E3, E4, E6 để kê khai chi tiết số thuế phải nộp của hoạt động chuyển nhượng BĐS có thu tiền theo tiến độ và xử lý Quỹ khoa học công nghệ;- Bổ sung chỉ tiêu G1, G3 để kê khai số thuế đã nộp thừa kỳ tính thuế trước được chuyển tiếp sang nộp cho kỳ tính thuế này;- Bổ sung chỉ tiêu G5, H3 để kê khai riêng số thuế đã tạm nộp, số thuế còn phải nộp hoặc nộp thừa đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS có thu tiền theo tiến độ trong các kỳ tính thuế trước và trong năm được quyết toán vào kỳ tính thuế này;- Bổ sung mục l để kê khai số thuế còn phải nộp của NNT theo quyết toán.- Sắp xếp và đánh lại số chỉ tiêu đảm bảo tính liên tục. 2303-1A/TNDN (Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng đối với ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ, trừ công ty an ninh, quốc phòng)03-1A/TNDN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)Bỏ chi tiêu “Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp phải nộp” thuộc các khoản giảm trừ doanh thu để phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán và đánh lại số chỉ tiêu đảm bảo tính liên tục. 2403-1C/TNDN (Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán))03-1C/TNDN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)Thay đổi kết cấu và chỉ tiêu để phù hợp với mẫu Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh quy định tại Thông tư 334/2016/TT-BTC. 2503-2/TNDN (Phụ lục chuyển lỗ)03-2/TNDN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)Tách riêng số liệu chuyển lỗ của hoạt động SXKD và chuyển lỗ của hoạt động chuyển nhượng BĐS để làm căn cứ để tổng hợp lên tờ khai quyết toán. 2603-3A/TNDN (Phụ lục thuế TNDN được ưu đãi đối với thu nhập từ dự án đầu tư mới, thu nhập của doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp)03-3A/TNDN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)- Bổ sung chỉ tiêu [02], [03], [09] và mục B để đáp ứng quy định kê khai riêng thu nhập ưu đãi của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh tại nơi có ưu đãi. 2703-3B/TNDN (Phụ lục thuế TNDN được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (dự án đầu tư mở rộng))03-3B/TNDN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)- Bổ sung chỉ tiêu [02], [03], [09] và mục B để đáp ứng quy định kê khai riêng thu nhập ưu đãi của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh tại nơi có ưu đãi. 2803-3C/TNDN (Phụ lục thuế TNDN được ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ)03-3C/TNDN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)Bổ sung chỉ tiêu [02], [03], [09], các chỉ tiêu từ chỉ tiêu [10] đến chỉ tiêu [15] và mục C để đáp ứng quy định kê khai riêng thu nhập ưu đãi của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh tại nơi có ưu đãi. 2903-3D/TNDN (Phụ lục thuế TNDN được ưu đãi đối với doanh nghiệp khoa học công nghệ hoặc doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao)Phụ lục Thông tư số 03/2021/TT-BTCBổ sung chỉ tiêu [02], [03], các chỉ tiêu từ chỉ tiêu [09] đến chỉ tiêu [14] và mục B, C để đáp ứng quy định kê khai riêng thu nhập ưu đãi của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tính tại nơi có ưu đãi. 3003-4/TNDN (Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài)03-4/TNDN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)- Bỏ các chỉ tiêu kê khai bằng đồng ngoại tệ để phù hợp với quy định về đồng tiền khai thuế. 3103-5/TNDN (Phụ lục thu nhập đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản)03-5/TNDN (Thông tư số 151/2014/TT-BTC)- Bỏ các chỉ tiêu xác định số thuế phải nộp, đã tạm nộp đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS để chuyển lên mục D tờ khai quyết toán 03/TNDN;- Bổ sung chỉ tiêu [12] để kê khai thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuế, cho thuế mua được hưởng ưu đãi. 3203-6/TNDN (Phụ lục báo cáo trích lập, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ)Phụ lục 02 (Thông tư liên tịch số 12/2016/TT- BKHCN- BTC)Bổ sung mục III “Xử lý Quỹ khi doanh nghiệp không sử dụng, sử dụng không hết và sử dụng không đúng mục đích” để kê khai, nộp thuế TNDN 3303-8/TNDN (Phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với cơ sở sản xuất)03-8/TNDN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)- Đổi tên các cột từ cột [11] ->đến cột [17] để phù hợp với quy định về tạm nộp và phân bổ thuế TNDN tại Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. 3403-8A/TNDN (Phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản)Không cóMẫu biểu ban hành mới theo điểm 7 Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và quy định về tạm nộp và phân bổ thuế TNDN tại Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.Điểm 7 Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Điều 17 Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý thuế.3503-8B/TNDN (Phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động sản xuất thủy điện)02-1/TĐ- TNDN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)Đổi tên mẫu, sắp xếp, bổ sung một số cột để phù hợp với quy định về tạm nộp, phân bổ thuế TNDN tại Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. 3603-8C/TNDN (Phụ lục Bảng phân bố số thuế TNDN phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán)02/PL-SXĐT (Công văn số 4311/TCT- DNL ngày 03/10/2014 của Tổng cục Thuế)- Sắp xếp, bổ sung một số cột để phù hợp với quy định về tạm nộp, phân bố thuế TNDN tại Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC, đồng thời bổ sung chỉ tiêu kê khai thông tin đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh để áp dụng trong trường hợp có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại địa phương khác tỉnh nơi đóng trụ sở chính được giao quản lý hoạt động bán vé. 3703-9/TNDN (Phụ lục bảng kê chứng từ nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản thu tiền theo tiến độ chưa bàn giao trong năm)Không cóMẫu biểu ban hành mới theo quy định tại điểm 7 phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.Điểm 7 phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.3804/TNDN (Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với phương pháp tỷ lệ trên doanh thu))04/TNDN (Thông tư số 151/2014/TT-BTC)- Bổ sung các chỉ tiêu từ chỉ tiêu [20] ->đến chỉ tiêu [25] kê khai số thuế được miễn giảm, số thuế đã tạm nộp kỳ trước và kỳ này, số thuế còn phải nộp để xác định được đầy đủ nghĩa vụ TNDN trong trường hợp NNT tạm nộp theo quý và khai quyết toán năm. 3905/TNDN (Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn))05/TNDN (Thông tư số 156/2014/TT-BTC)Bổ sung chỉ tiêu [23] để kê khai số thuế miễn giảm theo Hiệp định thuế. 4006/TNDN (Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với hoạt động bán toàn bộ doanh nghiệp dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản))06/TNDN (Thông tư số 151/2014/TT-BTC)- Đổi tên mẫu để áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật về thuế TNDN.- Bổ sung chỉ tiêu [9] địa chỉ nơi có bất động sản chuyển nhượng theo từng lần phát sinh. 4103-1C/TNDN (Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán))03-1C/TNDN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)Thay đổi kết cấu và chỉ tiêu để phù hợp với mẫu Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh quy định tại Thông tư số 334/2016/TT-BTC. VIIMẫu biểu khai thuế thu nhập cá nhân 4201/XSBHĐC (Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với doanh nghiệp xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá; doanh nghiệp bảo hiểm thu phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác))01/XSBHĐC (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)Bỏ chỉ tiêu “Số thuế TNCN được giảm” để phù hợp với quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP. 4301-1/BK-XSBHĐC (Bảng kê chi tiết cá nhân có phát sinh doanh thu từ hoạt động đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp (Kèm theo Tờ khai 1/XSBHĐC kê khai vào hồ sơ khai thuế của kỳ tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế)01-1/BK-XSBHĐC (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)Bổ sung mục III vào bảng kê để khai chi tiết các cá nhân được nhận phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc trong năm (bản chất các khoản này là thu nhập từ tiền lương, tiền công) nhằm quản lý cá nhân tương ứng với các mục nội dung của tờ khai.Không có4402/KK-TNCN (Tờ khai thuế TNCN (Áp dụng đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai trực tiếp với cơ quan thuế02/KK-TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)- Bổ sung thông tin (Tên; MST; địa chỉ; số điện thoại và email) của Tổ chức trả thu nhập để phục vụ xác định cơ quan thuế tiếp nhận tờ khai đối với trường hợp Tổ chức trả thu nhập do Cục thuế doanh nghiệp làm quản lý trực tiếp.- Bổ sung ghi chú làm rõ đối tượng khai theo quy định tại chính sách thuế TNCN.Không có4502/QTT-TNCN Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (Áp dụng đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công)02/QTT- TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)- Bổ sung chỉ tiêu “Tờ khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo” phù hợp với quy định tại Điều 80 Luật Quản lý thuế.- Bổ sung chỉ tiêu “Tên, mã số thuế, địa chỉ, quận/huyện, tỉnh tổ chức trả thu nhập” đảm bảo việc NNT nộp tờ khai về CQT quản lý tổ chức trả thu nhập là Cục thuế doanh nghiệp lớn.- Bổ sung chỉ tiêu “Số thuế đã nộp trong năm không qua tổ chức trả thu nhập trùng do quyết toán vắt năm” để cá nhân tự nộp thuế tại VN trùng do quyết toán vắt năm.- Bỏ chỉ tiêu [24] - Tổng TNCT làm căn cứ tính giảm thuế.- Sửa tên chỉ tiêu “Số thuế phải nộp trùng do quyết toán vắt năm” theo quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP.- Bổ sung chỉ tiêu “Số thuế được miễn do cá nhân có số tiền thuế phải nộp sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống (0< [44] <=50.000 đồng)” theo quy định tại Điều 79 Luật Quản lý thuế.- Bổ sung các chỉ tiêu liên quan đến khoản hoàn trả và khoản bù trừ để NNT kê khai khi có nhu cầu hoàn thuế, bù trừ mà không phải lập hồ sơ đề nghị hoàn nộp thừa.Không có4602-1/BK-QTT-TNCN (Phụ lục Bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (Kèm theo Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân Mẫu số 02/QTT-TNCN))02-1/BK- QTT-TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)- Bổ sung chỉ tiêu kê khai lần đầu, lần bổ sung thứ... để NNT kê khai lần đầu, khai bổ sung nếu có sai, sót theo quy định của Điều 47 Luật Quản lý thuế.- Bỏ chỉ tiêu quốc tịch.- Bỏ nội dung mục 11 “Người phụ thuộc chưa có MST/CMND/Hộ chiếu”.- Sửa tên chỉ tiêu “Số CMND/ Hộ chiếu” thành “Loại giấy tờ Số CMND/CCCD/GKS”.Không có4703/BĐS-TNCN (Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản))03/BĐS- TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)- Bổ sung thông tin CCCD để cấp MST tại chỉ tiêu [06]; [35], [07.1], [07.2], [35.1], [35.2]- Bổ sung thông tin địa chỉ của NNT- Sửa đổi chỉ tiêu [36] Văn bản phân chia di sản thừa kế, quà tặng là bất động sản để phù hợp với quy định về Văn bản của Bộ Tư pháp.- Sửa đổi, bổ sung các chỉ tiêu [41], [42], [43] phù hợp với nội dung tại Thông báo nộp tiền về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản mẫu 03/TB-BĐS-TNCN tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.- Bổ sung hướng dẫn các trường hợp được miễn thuế TNCN đều kê khai vào chỉ tiêu [48] -Thuế thu nhập cá nhân được miễn đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật thuế TNCN.- Bỏ phần B. PHẦN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BẤT ĐỘNG SẢN VÀ TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN THUẾ để phù hợp với mẫu Thông báo nộp tiền 03/TB-BĐS-TNCN ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.Không có4804/CNV (TNCN Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân))04/CNV-TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)- Bổ sung chỉ tiêu [01b] để phù hợp với quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.- Sửa đổi mục II và bổ sung mục III. Thông tin Tổ chức phát hành chứng khoán hoặc tổ chức nơi cá nhân có vốn góp để phù hợp với thực tế phát sinh. 4904-1/CNV-TNCN (Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân chuyển nhượng vốn (áp dụng đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho nhiều cá nhân))Không cóBổ sung mẫu biểu để phù hợp với quy định tại điểm 9 phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CPĐiểm 9 phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP5004/ĐTV-TNCN (Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, lợi tức ghi tăng vốn, chứng khoán thưởng cho cổ đông hiện hữu khi chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân))04/ĐTV-TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)- Bỏ phần B-Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế để phù hợp với quy định tại Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.- Bổ sung chỉ tiêu từ [12] đến [19] Tên tổ chức, cá nhân khai thay (nếu có);- Sửa tên “cổ phiếu” thành “chứng khoán”;- Bổ sung mục “chứng khoán thưởng cho cổ đông hiện hữu” để phù hợp với quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.- Bổ sung cột “Cá nhân được miễn giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần”.Không có5104-1/ĐTV-TNCN Phụ lục bảng kê chi tiết (áp dụng đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho nhiều cá nhân)Không cóBổ sung mẫu biểu để phù hợp với quy định tại điểm 9 phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.Phụ lục hồ sơ của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP5204/NNG-TNCN (Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh, cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng được trả từ nước ngoài))04/NNG- TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)Bổ sung thông tin “Tên tổ chức tại Việt Nam nơi cá nhân phát sinh hoạt động có thu nhập” để xác định cơ quan thuế tiếp nhận tờ khai của cá nhân. 5304/TKQT-TNCN (Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng không phải là bất động sản))04/TKQT- TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)Bổ sung thông tin “Tổ chức phát hành chứng khoán hoặc tổ chức nơi cá nhân có vốn góp” để xác định cơ quan thuế tiếp nhận tờ khai của cá nhân là Cục thuế doanh nghiệp lớn. 5405/KK-TNCN (Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công))05/KK-TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)- Bổ sung chỉ tiêu “Phân bố thuế do có đơn vị hạch toán phụ thuộc tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính”, chỉ tiêu “Trong đó tổng thu nhập chịu thuế được miễn theo quy định của Hợp đồng dầu khí”.- Bỏ chỉ tiêu: “Tổng TNCT từ tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập tại Việt Nam cho người lao động”. 5505-1/PBT-KK-TNCN (Phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và trúng thưởng)Không cóBổ sung mẫu biểu để phù hợp quy định tại điểm 9 phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CPĐiểm 9 phụ lục I Nghị định 126/2020/NĐ-CP5605/QTT-TNCN (Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công))05/QTT-TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)- Bổ sung chỉ tiêu “Tổ chức có quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân được điều chuyên từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc điều chuyển trong cùng hệ thống” theo quy định tại Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP; chỉ tiêu “Tổng thu nhập chịu thuế được miễn theo quy định của Hợp đồng dầu khí”- Bổ sung chỉ tiêu “Tổng số thuế thu nhập cá nhân được miễn do cá nhân có số thuế còn phải nộp sau ủy quyền quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống” theo quy định tại Điều 79 Luật Quản lý thuế.Không có5705 -1 /BK-QTT-TNCN: Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần05-1/BK- QTT-TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)- Bổ sung chỉ tiêu “Trong đó: TNCT tại tổ chức trước khi điều chuyển (trường hợp có đánh dấu vào chỉ tiêu [04] tại Tờ khai 05/QTT-TNCN)”, chỉ tiêu “Trong đó: số thuế đã khấu trừ tại tổ chức trước khi điều chuyển (trường hợp có đánh dấu vào chỉ tiêu [04] tại Tờ khai 05/QTT-TNCN” theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.- Bổ sung chỉ tiêu “Cá nhân có số thuế được miễn do có số thuế còn phải nộp từ 50.000 đồng trở xuống” theo quy định tại Điều 79 Luật Quản lý thuế.- Bổ sung chỉ tiêu “Trong đó: thu nhập chịu thuế được miễn theo quy định của Hợp đồng dầu khí”.- Bỏ chỉ tiêu “Làm việc trong Khu KT” theo quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP.- Sửa tên chỉ tiêu “Số CMND/ Hộ chiếu” thành “Số CMND/CCCD”.Không có5805-2/BK-QTT-TNCN (Phụ lục Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo theo suất toàn phần)05-2/BK- QTT-TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)- Bổ sung chỉ tiêu “Trong đó: thu nhập chịu thuế được miễn theo quy định của Hợp đồng dầu khí”- Sửa tên chỉ tiêu “Số CMND/ Hộ chiếu” thành “Số CMND/CCCD”.- Bỏ chỉ tiêu “TNCT được giảm thuế làm việc tại KKT”, “Số thuế TNCN được giảm do làm việc tại K.KT” theo quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP. 5905-3/BK-QTT-TNCN (Phụ lục Bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh)05-3/BK- QTT-TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)- Bỏ chỉ tiêu “Quốc tịch người phụ thuộc”, “Thông tin trên giấy khai sinh của người phụ thuộc (nếu người phụ thuộc không có MST, CMND và Hộ chiếu)”.- Bổ sung chỉ tiêu “Số giấy tờ”.- Sửa tên chỉ tiêu “Số CMND/ Hộ chiếu” thành “Loại giấy tờ Số CMND/CCCD/GKS”. 6006/TNCN(Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khẩu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú)06/TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC- Bỏ chỉ tiêu từ [21 ] đến [27] của tờ khai cũ để phù hợp thực tế.- Bổ sung chỉ tiêu “Tổng số cá nhân có thu nhập” ở các mục I, II, III, IV, V, VI phục vụ công tác quản lý thuế theo thực tế. 6106-1/TNCN (Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có thu nhập trong năm tính thuế (kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế))Không cóBổ sung mẫu biểu để phù hợp với quy định tại điểm 9 Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CPĐiểm 9 Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP6207/ĐK-NPT-TNCN (Bản đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh)02/ĐK-NPT- TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)- Bỏ mục II. Người phụ thuộc chưa có MST/CMND/Hộ chiếu và cột Quốc tịch tại Mục I Người phụ thuộc đã có MST/CMND/Hộ chiếu tại mẫu 02/ĐK-NPT-TNCN của Thông tư số 92/2015/TT-BTC vì các thông tin này đã có tại tờ khai đăng ký thuế đối với NPT.- Bổ sung cột thông tin giấy tờ của người phụ thuộc (cột [12] Loại giấy tờ: CMND/CCCD/Hộ chiếu/GKS (trường hợp chưa có MST NPT) và cột [13] số giấy tờ).Không có6307/XN-NPT-TNCN (Phụ lục Bảng kê về người phải trực tiếp nuôi dưỡng)09/XN-NPT-TNCN (Thông tư 92/2015/TT-BTC)Bổ sung thông tin CCCDKhông có6407/THĐK-NPT-TNCN (Phụ lục Bảng tổng hợp NPT cho người giảm trừ gia cảnh (Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập đăng ký giảm trừ NPT cho người lao động))20/ĐK-TH- TCT (Thông tư số 95/2016/TT-BTC)- Bỏ các thông tin đã có tại tờ khai ĐKT cho NPT.- Bổ sung thông tin chung đảm bảo quy định chung về mẫu tờ khai.Không có6508/UQ-QTT-(TNCN Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân)02/UQ-QTT- TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)- Bổ sung ghi chú “Trường hợp nhiều người lao động tại cùng tổ chức trả thu nhập có ủy quyền quyết toán cho tổ chức đó thì lập mẫu này kèm theo Danh sách ủy quyền quyết toán thuế TNCN bao gồm các thông tin: Họ và tên, Mã số thuế, trường hợp được ủy quyền (1) (2) (3) nêu trên, Ký tên” đáp ứng yêu cầu thực tế về việc ủy quyền của nhiều cá nhân trong Tổ chức.- Bỏ chỉ tiêu “Quốc tịch”.- Bổ sung chỉ tiêu cá nhân được điều chuyển từ Công ty/đơn vị cũ sang Công ty/đơn vị mới mà hai đơn vị này trong cùng một hệ thống để đáp ứng đầy đủ các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế TNCN theo quy định của chính sách thuế.Không có6608/CK-TNCN (Bản cam kết (Áp dụng khi cá nhân nhận thu nhập và ước tính tổng thu nhập trong năm dương lịch chưa đến mức chịu thuế TNCN))02/CK-TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)- Sửa đổi đối tượng áp dụng cho cá nhân nhận thu nhập và ước tính tổng thu nhập trong năm dương lịch chưa đến mức chịu thuế TNCN.- Bỏ thông tin số CMND/hộ chiếu; Tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập.- Sửa đổi thông tin “năm...tôi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%, nhưng theo ước tính tổng thu nhập trong năm của tôi không quá (*) triệu đồng (ghi bằng chữ) chưa đến mức phải nộp thuế TNCN. Vì vậy, tôi đề nghị (Tên Tổ chức, cá nhân trả thu nhập) căn cứ vào bản cam kết này để không khấu trừ thuế TNCN khi trả thu nhập cho tôi.Tôi chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai” để làm rõ nội dung cam kết theo quy định của pháp luật TNCN hiện hành.- Sửa đổi phần ghi chú về mức giảm trừ gia cảnh được thay đổi theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/06/2020 của UBTVQH. VIIIMẫu biểu khai lệ phí môn bài 6701/LPMB (Tờ khai lệ phí môn bài)01/LPMB (Nghị định số 139/20 16/NĐ-CP)- Sửa tên chỉ tiêu [21] “Khai bổ sung cho cơ sở mới thành lập trong năm” thành chỉ tiêu [09] “Khai cho địa điểm kinh doanh mới thành lập trong năm” vì địa điểm kinh doanh được cấp mã số 5 số không phải là mã số thuế.- Sửa tên cột (4) “Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư, doanh thu” thành cột (5) “Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư” để phù hợp với quy định về chính sách LPMB đối với cá nhân, nhóm cá nhân hộ gia đình.- Sửa tên STT 2 cột (2) “Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc cùng địa phương” thành “Địa điểm kinh doanh” phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.- Bổ sung các cột chỉ tiêu: Địa chỉ, Mã số thuế người nộp lệ phí hoặc mã số địa điểm kinh doanh, số tiền lệ phí môn bài phải nộp, số tiền lệ phí môn bài được miễn, trường hợp miễn lệ phí môn bài (ghi trường hợp được miễn theo quy định) theo Nghị định số 139/2016/NĐ-CP Nghị định số 22/2020/NĐ-CP.- Bổ sung dòng “Tổng cộng các địa điểm kinh doanh” để tính tổng số phải nộp của địa điểm kinh doanh thuộc người nộp lệ phí kê khai.Không cóIXMẫu biểu khai thuế và các khoản thu liên quan đến đất đai 6801/TK-SDDPNN (Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân trừ chuyển nhượng, thừa kế, tăng cho quyền sử dụng đất))01/TK- SDDPNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)- Bổ sung chỉ tiêu [23], [36] thời điểm bắt đầu sử dụng đất và [24], [37] thời điểm thay đổi thông tin của thửa đất làm căn cứ xác định hạn nộp tờ khai lần đầu và hạn nộp tờ khai bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.- Bổ sung chỉ tiêu [16] thông tin người sử dụng đất để cơ quan thuế có thêm thông tin về chủ sở hữu đất và nhà ở, phục vụ quản lý thuế các khoản thuế có ưu đãi đối với sở hữu nhà ở, đất ở duy nhất.- Bổ sung chỉ tiêu [46] Hệ số phân bổ đối với nội dung tính thuế của đất sản xuất, kinh doanh để có thông tin về hệ số áp dụng với đất sản xuất kinh doanh nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư để tính thuế được trường hợp sử dụng nhà tầng, chung cư với mục đích SXKD.Không có6902/TK-SDDPNN (Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (áp dụng đối với tổ chức))02/TK- SDDPNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)- Bỏ Chỉ tiêu [12] số tài khoản tại ngân hàng, chỉ tiêu [15] địa chỉ nhận thông báo thuế vì đã có tại thông tin ĐKT của NNT.- Bổ sung chỉ tiêu [13] thời điểm bắt đầu sử dụng đất và [14] thời điểm thay đổi thông tin của thửa đất làm căn cứ xác định hạn nộp tờ khai lần đầu và hạn nộp tờ khai bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.- Bổ sung chỉ tiêu [10] thông tin người sử dụng đất để cơ quan thuế có thêm thông tin về chủ sở hữu đất và nhà ở, phục vụ quản lý thuế các khoản thuế có ưu đãi đối với sở hữu nhà ở, đất ở duy nhất.- Bổ sung chỉ tiêu [24] Hệ số phân bổ đối với nội dung tính thuế của đất sản xuất, kinh doanh để có thông tin về hệ số áp dụng với đất sản xuất kinh doanh nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư để tính thuế được trường hợp sử dụng nhà tầng, chung cư với mục đích SXKD.Không có7003/TKTH-SDDPNN (Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân kê khai tổng hợp đất ở)03/TKTH- SDDPNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)- Bổ sung chỉ tiêu [ 10] Hợp đồng đại lý thuế.Không có7104/TK-SDDPNN (Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất)Không cóBổ sung mẫu biểu để phù hợp với quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.Điểm C.7 Khoản 11 Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP7201/SDDNN (Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp (áp dụng đối với tổ chức có đất chịu thuế)01/SDNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)- Bổ sung chỉ tiêu [18] Thời điểm bắt đầu sử dụng đất và [19] Thời điểm thay đổi diện tích đất làm căn cứ xác định hạn nộp tờ khai lần đầu và hạn nộp tờ khai bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.- Bổ sung chỉ tiêu [11] Thửa đất số. 7302/SDDNN (Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân có đất chịu thuế)02/SDDNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)- Bổ sung chỉ tiêu [16] Địa chỉ thửa đất và chỉ tiêu [18] Thửa đất số.- Bổ sung chỉ tiêu [20] Thời điểm bắt đầu sử dụng đất và [21] Thời điểm thay đổi diện tích đất làm căn cứ xác định hạn nộp tờ khai lần đầu và hạn nộp tờ khai bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. 7403/SDDNN (Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp (áp dụng đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần))03/SDDNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)- Bổ sung chỉ tiêu [16] Địa chỉ thửa đất.- Bổ sung chỉ tiêu [21] Thời điểm bắt đầu sử dụng đất và [22] Thời điểm thay đổi diện tích đất làm căn cứ xác định hạn nộp tờ khai lần đầu và hạn nộp tờ khai bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. 7501/TMĐN (Tờ khai tiền thuế đất, thuế mặt nước (áp dụng cho đối tượng chưa có quyết định, hợp đồng cho thuế đất của Nhà nước))Không cóBổ sung mẫu biểu theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CPKhoản 1đ Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CPXMẫu biểu khai phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước 7601/PBVMT (Tờ khai phí bảo vệ môi trường (áp dụng đối với hoạt động khai thác khoáng sản))01/BVMT (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)- Bỏ các chỉ tiêu Số tài khoản tại Ngân hàng/KBNN; nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động, kinh doanh chính vì đã có tại thông tin đăng ký thuế.- Bỏ Văn bản ủy quyền để thống nhất với tờ khai thuế tài nguyên và quy định của Nghị định số 164/2016/NĐ-CP.- Bổ sung cột “Số lượng đất đá bốc xúc thải (m3)”, “Mức phí của đất đá bốc xúc thải”, “Hệ số tính phí theo phương pháp khai thác” theo quy định tại Nghị định số 164/2016/NĐ-CP.- Sửa tên cột (4) “Mức phí” thành cột (8) “Mức phí theo loại khoáng sản” theo quy định tại Nghị định số 164/2016/NĐ-CP- Sửa tên dòng “Khoáng sản do cơ sở thu mua nộp thay người khai thác” thành “Khoáng sản do tổ chức thu mua gom nộp thay người khai thác nhỏ lẻ” theo quy định Nghị định 164/2016/NĐ-CP và Nghị định 126/2020/NĐ-CP. 7702/PBVMT (Tờ khai quyết toán phí bảo vệ môi trường (áp dụng đối với hoạt động khai thác khoáng sản)02/BVMT (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)- Bỏ các chỉ tiêu Số tài khoản tại Ngân hàng/KBNN; nghề nghiệp/ lĩnh vực hoạt động, kinh doanh chính vì đã có tại thông tin đăng ký thuế- Bỏ Văn bản ủy quyền để thống nhất với tờ khai thuế tài nguyên và quy định của Nghị định số 164/2016/NĐ-CP.- Bổ sung cột “Số lượng đất đá bốc xúc thải (m3)”, “Mức phí của đất đá bốc xúc thải”, “Hệ số tính phí theo phương pháp khai thác” theo quy định tại Nghị định số 164/2016/NĐ-CP.- Sửa tên cột (4) “Mức phí” thành cột (8) “Mức phí theo loại khoáng sản” theo quy định tại Nghị định số 164/2016/NĐ-CP- Sửa tên dòng “Khoáng sản do cơ sở thu mua nộp thay người khai thác” thành “Khoáng sản do tổ chức thu mua gom nộp thay người khai thác nhỏ lẻ” theo quy định Nghị định 164/2016/NĐ-CP và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, 7801/PH (Tờ khai phí)01/PHLP (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)- Bỏ cột (3) tại mẫu cũ “Tiểu mục” vì xác định tiểu mục theo tên loại phí.- Bỏ các từ “lệ phí” khỏi tên các chỉ tiêu tại bảng vì tờ khai này chỉ áp dụng kê khai các khoản phí- Thay thế các từ “sử dụng” tại các cột chỉ tiêu tại bảng thành “để lại” theo quy định tại Nghị định số 120/2016/NĐ-CP- Bổ sung cột chỉ tiêu “Đơn vị tiền” và dòng chỉ tiêu “Tổng cộng (theo đơn vị tiền)” theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 80/2021/TT-BTCKhông có7902/PH (Tờ khai quyết toán phí)02/PHLP (Thông tư số 156/TT-BTC)- Bỏ cột (3) tại mẫu cũ “Tiêu mục” vì xác định tiểu mục theo tên loại phí.- Bỏ các từ “lệ phí” khỏi tên các chỉ tiêu tại bảng vì tờ khai này chỉ áp dụng kê khai các khoản phí- Thay thế các từ “sử dụng” tại các cột chỉ tiêu tại bảng thành “để lại” theo quy định tại Nghị định số 120/2016/NĐ-CP- Bổ sung cột chỉ tiêu “Đơn vị tiền” và dòng chỉ tiêu “Tổng cộng (theo đơn vị tiền)” theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.Không có8001/LPTB (Tờ khai lệ phí trước bạ (áp dụng đối với nhà, đất)01 (Nghị định 140/2016/NĐ-CP)- Bổ sung chỉ tiêu “Số CMND/CCCD/Hộ chiếu (trường hợp chưa có mã số thuế)” để cấp MST cho cá nhân chưa có MST.- Bổ sung chỉ tiêu “Thửa đất số (số hiệu thửa đất”; “Tờ bản đồ số”, “Địa chỉ thửa đất”, “Vị trí thửa đất”,- Bổ sung chỉ tiêu “Tên tổ chức, cá nhân chuyển giao QSDĐ” với các chỉ tiêu: “Mã số thuế; số CMND/CCCD/Hộ chiếu (trường hợp chưa có mã số thuế)”.- Bổ sung chi tiết chỉ tiêu “Nhà” với các chỉ tiêu: “Hạng nhà; Trường hợp là nhà ở chung cư: chủ dự án; địa chỉ dự án, công trình; kết cấu; số tầng nối; số tầng hầm; diện tích sở hữu chung (m2); diện tích sở hữu riêng (m2)- Bổ sung chi tiết chỉ tiêu “Diện tích nhà” với chỉ tiêu: “diện tích xây dựng (m2)”- Bổ sung chỉ tiêu “Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà”;- Bổ sung chỉ tiêu “Thông tin đồng chủ sở hữu nhà, đất (nếu có).Lý do bổ sung các chỉ tiêu: đảm bảo đầy đủ thông tin nhà đất để cơ quan thuế tính lệ phí trước bạ, đồng bộ các chỉ tiêu với tờ khai thuế TNCN khi chuyển nhượng BĐS. 8102/LPTB (Tờ khai lệ phí trước bạ (áp dụng đối với tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển và tài sản khác trừ nhà, đất)Mẫu số 02 (Nghị định số 20/2019/NĐ-CP)- Bổ sung chỉ tiêu lựa chọn “Tổ chức, cá nhân được ủy quyền khai thay cho người nộp thuế để phân loại tờ khai.- Sửa đổi chỉ tiêu [15] mẫu cũ “Đại lý thuế; hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền khai thay theo quy định của pháp luật (nếu có)” thành chỉ tiêu [15] “Tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền khai thay (nếu có)” và chỉ tiêu [23] “Tên đại lý thuế (nếu có)” tại mẫu mới để cụ thể trường hợp tổ chức/cá nhân khai thay cho NNT.- Sửa đổi tên chi tiêu “Kiểu loại xe [Số loại hoặc tên thương mại; tên thương mại và mã kiếu loại (nếu có) đối với ôtô]” thành “Kiểu loại xe [Số loại hoặc tên thương mại hoặc mã kiểu loại (nếu không có Tên thương mại); tên thương mại và mã kiểu loại (nếu có) đối với ô tô]” để cập nhật theo thực tế phát sinh.- Bổ sung chi tiết chỉ tiêu “Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tài sản” với các chỉ tiêu: “Số CMND/CCCD/Hộ chiếu (trường hợp chưa có mã số thuế)” đảm bảo đủ thông tin định danh đối với người chuyển nhượng là cá nhân chưa được cấp MST.- Bỏ phần thông báo nộp lệ phí trước bạ (dành cho cơ quan thuế) đáp ứng quy định về các trường hợp cơ quan thuế Thông báo nộp tiền tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP 8201/LP (Tờ khai lệ phí)01/PHLP (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)- Bỏ cột (3) tại mẫu cũ “Tiểu mục” vì xác định tiêu mục theo tên loại phí.- Bỏ các từ “phí” khỏi tên các chỉ tiêu tại bảng vì tờ khai này chỉ áp dụng kê khai các khoản lệ phí- Thay thế các từ “sử dụng” tại các cột chỉ tiêu tại bảng thành “để lại” theo quy định tại Nghị định số 120/2016/NĐ-CP- Bỏ các cột “Số tiền phí, lệ phí thu được”, “Tỷ lệ trích sử dụng theo chế độ (%)”, “Số tiền phí, lệ phí trích sử dụng theo chế độ” do lệ phí nộp toàn bộ 100% vào NSNN.- Bổ sung cột chỉ tiêu “Đơn vị tiền” và dòng chỉ tiêu “Tổng cộng (theo đơn vị tiền)” theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.Đáp ứng quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP và điểm đ khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP8301/PHLPNG (Tờ khai phí, lệ phí và các khoản thu khác do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu)Không cóBổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.Điều 12 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.8402/PHLPNG (Tờ khai quyết toán phí, lệ phí và các khoản thu khác do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu)Không cóBổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.Điều 12 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.8502-1/PHLPNG (Phụ lục bảng kê phí, lệ phí và các khoản thu khác phải nộp theo từng cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu)Không cóBổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.Điều 12 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.XIMẫu biểu khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài) 8601/NTNN (Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài (áp dụng đối với bên Việt Nam khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài))01/NTNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)Nội dung không thay đổi (sửa đổi câu chữ) 8702/NTNN (Tờ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài (áp dụng đối với Bên Việt Nam khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài))02/NTNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)- Bổ sung chỉ tiêu: số thuế nộp thừa để đáp ứng thực tế trong quá trình quản lý thuế NTNN- Bổ sung ràng buộc các chỉ tiêu trong công thức tính số thuế phải nộp, đã nộp để NNT tính đoán chính xác tránh sai sót. 8802-1/NTNN (Phụ lục bảng kê các nhà thầu nước ngoài)02-1/NTNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)Nội dung không thay đổi (sửa đổi câu chữ) 8902-2/NTNN (Phụ lục bảng kê các nhà thầu phụ tham gia hợp đồng nhà thầu)02-2/NTNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)Nội dung không thay đổi (sửa đổi câu chữ) 9003/NTNN (Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài (áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ trên doanh thu))03/NTNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)Nội dung không thay đổi (sửa đổi câu chữ) 9104/NTNN (Tờ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài (áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài trực tiếp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ trên doanh thu tính thuế))04/NTNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)- Bổ sung chỉ tiêu: số thuế nộp thừa để đáp ứng thực tế trong quá trình quản lý thuế NTNN- Ràng buộc các chỉ tiêu trong công thức tính số thuế phải nộp, đã nộp để NNT tính đoán chính xác tránh sai sót. 9201/HKNN (Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng hàng không nước ngoài)01/HKNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)Nội dung không thay đổi (sửa đổi câu chữ) 9301/VTNN (Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng vận tải nước ngoài)01/VTNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)Điều chỉnh tờ khai quý thành khai quyết toán năm (theo quy định Thông tư số 26/2015/TT-BTC) và bỏ nội dung thuế GTGT 9401-1/VTNN (Phụ lục bảng kê thu nhập vận tải quốc tế (áp dụng đối với doanh nghiệp khai thác tàu))01-1/VTNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)Nội dung không thay đổi (sửa đổi câu chữ) 9501-2/VTNN (Phụ lục bảng kê thu nhập vận tải quốc tế (áp dụng đối với trường hợp hoán đổi/chia chỗ))01-2/VTNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)Nội dung không thay đổi (sửa đổi câu chữ) 9601-3/VTNN (Phụ lục bảng kê doanh thu lưu công-ten-nơ)01-3/VTNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)Nội dung không thay đổi (sửa đổi câu chữ) 9701/TBH (Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài)01/TBH (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)Nội dung không thay đổi (sửa đổi câu chữ) 9801-1/TBH (Phụ lục danh mục Hợp đồng tái bảo hiểm)01-1/TBH (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)Nội dung không thay đổi (sửa đổi câu chữ) XIIMẫu biểu khai thuế đối với hoạt động dầu khí 9901/TK-VSP (Tờ khai thuế tạm tính)01/TK-VSP (Thông tư số 176/2014/TT-BTC)Bổ sung chỉ tiêu [30a] Sản lượng dầu khí xuất bán quy đổi và [30b] Hệ số quy đổi (để phù hợp với đơn vị tính tại các hợp đồng mua bán dầu khí). 10001-1/TNDN-VSP (Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với dầu khí (Áp dụng đối với thu nhập từ tiền kết dư của phần dầu để lại))01-1/TNDN- VSP (Thông tư số 176/2014/TT-BTC)Bổ sung chỉ tiêu [1] Dầu thô, [2] Condensate và [3] Khí thiên nhiên (để phù hợp với từng loại sản phẩm dầu khí được kê khai riêng). 10101-1/PTHU-VSP (Tờ khai phụ thu tạm tính (Đối với dầu lãi từ tiền kết dư của phần dầu để lại)01-1/PTHU- VSP (Thông tư số 176/2014/TT-BTC)Bổ sung chỉ tiêu [1] Dầu thô, [2] Condensate (để phù hợp với từng loại sản phẩm dầu khí được kê khai riêng). 10201/LNCL-VSP (Tờ khai tạm tính tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà (Liên doanh Việt-Nga “Vietsovpetro”))Không cóBổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CPĐiều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP10302/TAIN-VSP (Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với dầu khí)02/TAIN-VSP (Thông tư số 176/2014/TT-BTC)Bổ sung chỉ tiêu [33] Tỷ giá quy đổi (để thống nhất với các tờ khai) 10402-1/TAIN-VSP (Phụ lục bảng kê sản lượng và doanh thu xuất bán dầu khí)02-1/TAIN- VSP (Thông tư số 176/2014/TT-BTC)  10502/TNDN-VSP (Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp)02/TNDN-VSP (Thông tư số 176/2014/TT-BTC)Bổ sung chỉ tiêu [37] Tỷ giá quy đổi (để thống nhất với các tờ khai) 10601/ĐCĐB-VSP (Tờ khai điều chỉnh thuế đặc biệt đối với khí thiên nhiên)01/ĐCĐB- VSP (Thông tư số 176/2014/TT-BTC)  10702/PTHU-VSP (Tờ khai quyết toán phụ thu)02/PTHU-VSP (Thông tư số 176/2014/TT-BTC)Bổ sung chỉ tiêu [30] Tỷ giá quy đổi (để thống nhất với các tờ khai) 10802-1/PTHU-VSP (Phụ lục bảng kê số phụ thu tạm tính đã nộp)02-1/PTHU- VSP (Thông tư số 176/2014/TT-BTC)  10902/LNCN-VSP (Tờ khai quyết toán tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà (Liên doanh Việt-Nga “Vietsovpetro”))Không cóBổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CPĐiều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP11001/TAIN-DK (Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu khí)01/TAIN-DK (Thông tư số 36/2016/TT-BTC)Bổ sung chỉ tiêu [30b] Hệ số quy đổi (để phù hợp với các hợp đồng mua bán dầu khí). 11101/TNDN-DK (Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với dầu khí)01/TNDN-DK (Thông tư số 36/2016/TT-BTC)Bổ sung chỉ tiêu [29a] Sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên xuất bán quy đổi và [29b] Hệ số quy đổi (để phù hợp với các hợp đồng mua bán dầu khí). 11201/LNCN-PSC(Tờ khai tạm tính tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà)Không cóBổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CPĐiều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP11301/PTHU-DK (Tờ khai phụ thu tạm tính)01/PTHU-DK (Thông tư số 22/2010/TT-BTC)- Bổ sung các chỉ tiêu: [01] Dầu thô; [02] Condensate; [03a] Lần đầu; [03b] Bổ sung lần thứ; từ chỉ tiêu [13] đến [22] thông tin về đơn vị được ủy quyền; [31] tỷ giá quy đổi; bổ sung các đơn vị tính tại cột Đơn vị tính.- Bở chỉ tiêu [06] Giấy phép đầu tư và [10] Tài khoản tiền gửi để thống nhất với các tờ khai dầu khí. 11402/TAIN-DK (Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với dầu khí)02/TAIN-DK (Thông tư số 36/2016/TT-BTC)Bỏ kỳ tính thuế theo Quý tại chỉ tiêu [04] (căn cứ điểm h khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) 11502-1/PL-DK (Phụ lục sản lượng và doanh thu xuất bán dầu khí)02-1/PL-DK (Thông tư số 36/2016/TT-BTC)- Bổ sung chỉ tiêu [04a] Lần đầu và [04b] Bổ sung lần thứ... (để thống nhất với các tờ khai)- Bỏ kỳ tính thuế theo Quý tại chỉ tiêu [04] (căn cứ điểm h khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) 11602/TNDN-DK (Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dầu khí)02/TNDN-DK (Thông tư số 36/2016/TT-BTC)Sửa chỉ tiêu [40]: Chênh lệch giữa số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán với số đã kê khai trong kỳ tính thuế (để thống nhất nội dung chênh lệch phải nộp theo quyết toán tại các tờ khai). 11702/PTHU-DK (Tờ khai quyết toán phụ thu (áp dụng đối với dự án dầu khí khuyến khích đầu tư))02/PTHU-DK (Thông tư số 22/2010/TT-BTC)- Bổ sung các chỉ tiêu: [01] Dầu thô; [02] Condensate; [03a] Lần đầu; [03b] Bổ sung lần thứ; từ chỉ tiêu [13] đến [22] thông tin về đơn vị được ủy quyền; [31] tỷ giá quy đổi; bổ sung các đơn vị tính tại cột Đơn vị tính.- Bỏ chỉ tiêu [06] Giấy phép đầu tư và [10] Tài khoản tiền gửi để thống nhất với các tờ khai dầu khí. 11803/PTHU-DK (Tờ khai quyết toán phụ thu)03/PTHU-DK (Thông tư số 22/2010/TT-BTC)- Bổ sung các chỉ tiêu: [01] Dầu thô; [02] Condensate; [03a] Lần đầu; [03b] Bổ sung lần thứ...; từ chỉ tiêu [13] đến [22] thông tin về đơn vị được ủy quyền; [31] tỷ giá quy đổi; bổ sung các đơn vị tính tại cột Đơn vị tính.- Bỏ chỉ tiêu [06] Giấy phép đầu tư và [10] Tài khoản tiền gửi để thống nhất với các tờ khai dầu khí. 11904/PTHU-DK (Phụ lục bảng kê sản lượng và giá bán dầu thô khai thác)04/PTHU-DK (Thông tư số 22/2010/TT-BTC)Bổ sung các chỉ tiêu: [01] Dầu thô; [02] Condensate; [03a] Lần đầu; [03b] Bổ sung lần thứ...; chỉ tiêu [06] và [07] thông tin về đơn vị được ủy quyền (để thống nhất với các tờ khai dầu khí). 12005/PTHU-DK (Phụ lục bảng kê số phụ thu tạm tính đã nộp)05/PTHU-DK (Thông tư số 22/2010/TT-BTC)Bổ sung các chỉ tiêu: [01] Dầu thô; [02] Condensate; [03a] Lần đầu; [03b] Bổ sung lần thứ...; chỉ tiêu [06] và [07] thông tin về đơn vị được ủy quyền để thống nhất với các tờ khai dầu khí. 12102/LNCL-PSC (Tờ khai quyết toán tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà)Không cóBổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP12201/PL-DK (Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí)01/PL-DK (Thông tư số 36/2016/TT-BTC).- Bổ sung chỉ tiêu [04a] Lần đầu và [04b] Bổ sung lần thứ... (để thống nhất với các tờ khai)- Bỏ kỳ tính thuế theo Quý tại chỉ tiêu [04] (căn cứ điểm h khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) 12302-1/PL-DK (Phụ lục phân chia tiền dầu, khí xuất bán)Không cóBổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP12403/TNDN-DK (Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia Hợp đồng dầu khí của tổ chức tiến hành hoạt động dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí))03/TNDN-DK DK (Thông tư số 36/2016/TT-BTC)  12501/BCTL-DK (Báo cáo dự kiến sản lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế)01/BCTL-DK (Thông tư số 36/2016/TT-BTC).Bỏ kỳ tính thuế theo Quý tại chỉ tiêu [04] (căn cứ điểm s khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) 12601/TNS-DK (Tờ khai các khoản thu về hoa hồng dầu khí, tiền đọc và sử dụng tài liệu dầu khí)Không cóBổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CPXIIIMẫu biểu khai thuế đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm 12701/KTTSBĐ (Tờ khai thuế đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý)Không cóBổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 7 và điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.Điểm b Khoản 5 Điều 7 và điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP12801-1/KTTSBĐ (Phụ lục bảng kê chi tiết số thuế phải nộp đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý)Không cóBổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 7 và điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.Điểm b Khoản 5 Điều 7 và điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CPXIVMẫu biểu khai lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi  trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên 12901/CTLNĐC (Tờ khai cổ tức, lợi nhuận được chia cho phân vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên)01/CTLNĐC (Thông tư số 61/2016/TT-BTC)Sửa đổi theo nguyên tắc chung nêu trên. 13001/QT-LNCL (Tờ khai quyết toán lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ)01/QT-LNCL (Thông tư số 61/2016/TT-BTC)- Bổ sung chỉ tiêu “Số lợi nhuận sau thuế còn lại nộp thừa kỳ trước chuyên sang kỳ này” để xác định chính xác số còn phải nộp của NNT- Bỏ mục về tính tiền chậm nộp để phù hợp với quy định về tính TCN tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.- Sửa đổi theo nguyên tắc chung nêu trên. 13101-1/QT-LNCL (Phụ lục Bảng phân bổ lợi nhuận sau thuế còn lại phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán)01/PL-SXĐT (Công văn số 4311/TCT- DNL ngày 03/10/2014 của Tổng cục Thuế)Bổ sung cột (8) Số lợi nhuận sau thuế còn lại phải nộp cho từng tỉnh theo quyết toán, cột (9) số thuế TNDN nộp thừa kỳ trước chuyển sang kỳ này; cột (10) số lợi nhuận sau thuế còn lại đã tạm nộp cho từng tỉnh; cột (11) Chênh lệch giữa số phải nộp và số đã tạm nộp trong năm để xác định bù trừ số nộp thừa, nộp thiếu giữa số tạm nộp trong năm với số quyết toán cuối năm tại từng tỉnh, cột (12) Chênh lệch giữa số thuế phải nộp và số thuế đã nộp tạm nộp trong năm để xác định bù trừ số nộp thừa, nộp thiếu giữa số tạm nộp trong năm với số quyết toán cuối năm tại từng tỉnh. XVHồ sơ khác   13201 /ĐK-TĐKTT (Văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý)Không cóBổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 9 và Danh mục hồ sơ khai thuế tại Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) trên cơ sở sửa Thông báo chuyển đổi kỳ khai thuế GTGT từ Quý sang Tháng mẫu 07/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC 13302/XĐ-PNTT (Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý)Không cóBổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 9 và Danh mục hồ sơ khai thuế tại Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) II. MẪU BIỂU HOÀN THUẾ THAY ĐỔI SO VỚI HIỆN HÀNHSTTMẫu biểuMẫu biểu hiện hành (Số mẫu và số VBQPPL tương ứng)Điểm khác so với hiện hành (Lý do thay đổi)Nội dung quy định (trong trường hợp mẫu biểu mới hoàn toàn)101/HT (Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN)01/ĐNHT (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)- Đối với thông tin về khoản thu đề nghị hoàn trả:+ Sửa cột “Kỳ tính thuế” thành “Kỳ đề nghị hoàn thuế” có thông tin “Từ kỳ” và “Đến kỳ” đáp ứng việc hoàn thuế cho 2 kỳ tính thuế liên tiếp trở lên.+ Sửa cột “Lý do đề nghị hoàn trả” thành “Trường hợp đề nghị hoàn thuế” để phù hợp với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.+ Bổ sung cột “Mã giao dịch điện tử của hồ sơ khai thuế đề nghị hoàn” để đối chiếu số đề nghị hoàn trên hồ sơ này số đề nghị hoàn trên hồ sơ khai thuế với kỳ đề nghị hoàn thuế tương ứng.- Đối với thông tin về hình thức hoàn trả là bù trừ cho khoản phải nộp NSNN:+ Bổ sung cột “Mã số thuế” đáp ứng việc bù trừ số thuế phải nộp của NNT khác.+ Bỏ các cột “Quyết định thu/Tờ khai hải quan”, “Nộp vào tài khoản”.+ Bổ sung cột “Ghi chú” để NNT ghi khi đề nghị bù trừ cho số phải nộp theo văn bản của Kiếm toán nhà nước, Thanh tra tài chính, Thanh tra chính phủ, cơ quan có thẩm quyền khác (nếu có).+ Bổ sung cột “Mã định danh khoản phải nộp (nếu có)” để NNT kê khai chính xác thông tin của khoản phải nộp đề nghị bù trừ trong trường hợp khoản phải nộp đã được cơ quan thuế gán thông tin mã định danh.- Đối với thông tin về hình thức hoàn trả là hoàn trả trực tiếp cho NNT:+ Bổ sung thông tin “Tên chủ tài khoản” trong trường hợp nhận tiền hoàn trả bằng chuyển khoản.+ Bổ sung thông tin “CMND/CCCD/Hộ chiếu”, “Ngày cấp”, “Nơi cấp” trong trường hợp nhận tiền hoàn trả bằng tiền mặt để phù hợp với thông tin thanh toán, chi trả của KBNN. 202/HT (Giấy đề nghị hoàn thuế theo hiệp định tránh đánh thuế hai lần hoặc điều ước quốc tế khác)02/ĐNHT (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)- Bổ sung các chỉ tiêu để có đủ thông tin trong trường hợp NNT đề nghị hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác các hiệp định tránh đánh thuế hai lần: “Điều ước quốc tế”, “cá nhân”.- Sửa thông tin chỉ tiêu “Số đã nộp đề nghị hoàn” thành chỉ tiêu “Số tiền đã nộp” và “Số tiền đề nghị hoàn trong kỳ” để làm rõ thông tin về số thuế đề nghị hoàn và số thuế đã nộp của NNT.- Bổ sung hoặc bỏ một số thông tin về khoản phải nộp NSNN bù trừ với số đề nghị hoàn trả, thông tin thanh toán, chi trả của của KBNN tương tự mẫu 01/HT (Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN): “Mã định danh khoản phải nộp (nếu có), “Tên chủ tài khoản”, “CMND/CCCD/ Hộ chiếu’’ “Ngày cấp”, “Nơi cấp”,... 301-1/HT (Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào)01-1/ĐNHT (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.)Bổ sung các chỉ tiêu về thông tin “Đơn vị tính”, “Số lượng”, “Đơn giá” là các thông tin tại hóa đơn mua vào hàng hóa, dịch vụ của NNT để CQT kiểm tra, đối chiếu với thông tin mua hàng của NNT. 401-2/HT (Danh sách tờ khai hải quan đã thông quan)01-4/ĐNHT (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.)+ Bỏ các chỉ tiêu về “Hợp đồng nhập khẩu” để đơn giản thông tin kê khai của NNT khi đề nghị hoàn.+ Bổ sung thông tin về “Mã loại hình” và “Nước nhập khẩu” để CQT đối chiếu, kiểm tra thông tin NNT kê khai với thông tin về hàng hóa đã thông quan. 501-3a/HT (Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện ngoại giao)01-2/ĐNHT, 01-3/ĐNHT (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.)Tích hợp đề nghị hoàn của các viên chức ngoại giao Việt Nam vào mẫu đề nghị hoàn của cơ quan đại diện ngoại giao như sau:- Tách riêng mục hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ và hóa đơn mua xăng theo từng biển số xe cho rõ ràng, thuận lợi cho việc lập và kiểm soát thông tin mẫu biểu.- Bỏ cột “Cục Lễ tân duyệt về danh mục, số lượng hàng hóa, dịch vụ” đối với từng hóa đơn. Việc xác nhận các hóa đơn không đủ điều kiện hoàn được chuyến xuống phần xác nhận của Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước.- Bổ sung thông tin về tổng số tiền thuế được hoàn (gồm số tiền thuế được hoàn của cơ quan đại diện ngoại giao và tổng số tiền thuế được hoàn của các cá nhân viên chức ngoại giao) tại phần xác nhận của Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước để thông tin được rõ ràng và tạo thuận lợi cho việc đối chiếu thông tin giữa các bảng kê với giấy đề nghị hoàn mẫu 01/HT. 601 -3b/HT (Bảng kê viên chức ngoại giao thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng)Chưa cóBổ sung bảng kê này với các thông tin phục vụ việc hoàn trả cho từng cá nhân viên chức ngoại giao: thông tin hộ chiếu, thông tin nhận tiền hoàn trả, số tiền thuế đề nghị hoàn và số tiền thuế được hoàn theo xác nhận của Cục Lễ Tân. 701-4/HT (Bảng kê chứng từ hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài xuất cảnh)Phụ lục 6 (Ban hành kèm theo Thông tư số 72/2014 ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính)Bổ sung một số thông tin liên quan đến hóa đơn GTGT kiêm tờ khai hoàn thuế để kiểm tra và đối chiêu với thông tin về số tiền thuế người nước ngoài được hoàn do Tổng cục Hải quan cung cấp theo quy định tại điểm II.5 Phụ lục 10 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ Tài chính, cụ thể:- Bổ sung thông tin về người nước ngoài, gồm: họ và tên, thông tin hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh (số, ngày cấp, quốc tịch);- Bổ sung thông tin về trị giá hàng chưa thuế GTGT;- Bổ sung thông tin tên cơ quan hải quan xác nhận. 802-1/HT (Bảng kê chứng từ nộp thuế)Không cóBổ sung mẫu biểu 02-1/HT (Bảng kê chứng từ nộp thuế) để CQT xác định, đối chiếu với số đã nộp NSNN của NNT đề nghị hoàn thuế đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác/trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoàn thuế TNCN khi quyết toán. NNT không phải nộp chứng từ nộp thuế có xác nhận của KBNN/NHTM hoặc bản chụp chứng từ nộp thuế cho CQT như quy định tại Điều 43, Điều 54 Thông tư số 156/2013/TT-BTC. 901/TB-HT (Thông báo về việc tiếp nhận )01-1/TB-HĐT (Ban hành kèm theo 110/2015/TT-BTC)- Tích hợp nội dung tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế với hồ sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế đối với NNT nộp điện tử hoặc NNT nộp hồ sơ giấy trực tiếp tại CQT.- Bổ sung thông tin về “Ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ”, thông tin CQT tiếp tục kiểm tra và trả Thông báo chấp nhận hay không chấp nhận trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày CQT tiếp nhận hồ sơ.- Bổ sung thông tin hỗ trợ NNT nếu có vướng mắc: số điện thoại, địa chỉ, ... 1002/TB-HT (Thông báo về việc )01-2/TB-HĐT (ban hành kèm theo Thông tư số 110/2015/TT-BTC)- Tích hợp nội dung chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế với hồ sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc không chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, hồ sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế đối với NNT nộp điện tử và nộp hồ sơ giấy tới CQT.- Bổ sung thông tin CQT phân loại hồ sơ đề nghị hoàn thuế, thời gian hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế, lý do không chấp nhận đề nghị hoàn thuế, thông tin liên hệ ... phù hợp với quy định tại Luật Quản lý thuế, Thông tư số 80/2021/TT-BTC. 1103/TB-HT (Thông báo về việc hồ sơ không đúng thủ tục)Chưa cóCQT trả Thông báo về việc hồ sơ không đúng thủ tục theo mẫu số 03/TB-HT đối với hồ sơ gửi qua đường bưu chính không đủ thủ tục theo quy định. 1204/TB-HT (Thông báo về việc )02/HT (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.)Tích hợp thông báo của CQT đối với 3 trường hợp:- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đủ điều kiện hoàn thuế, CQT phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật và đã chuyển hồ sơ cho cơ quan công an điều tra hoặc người nộp thuế bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu giữ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ liên quan đến số thuế đề nghị hoàn- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế không được hoàn thuế, NNT không thuộc đối tượng được hoàn thuế.- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế có số thuế không được hoàn, CQT thông báo số thuế không đủ điều kiện được hoàn, lý do không hoàn. 1305/TB-HT (Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau)01/HT (Ban hành kèm theo Thông tư số156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính)- Bỏ các thông tin về: Ngày CQT thông báo hồ sơ hoàn thuế chưa đủ thủ tục, ngày CQT nhận đủ hồ sơ hoàn thuế theo quy định để phù hợp với nội dung Thông tư.- Sửa thông tin về thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế là 40 ngày tính từ ngày ban hành Thông báo chấp nhận hồ sơ hoàn thuế. 1401/QĐHT (Quyết định về việc hoàn thuế)01/QĐHT (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.)- Sửa căn cứ pháp lý ban hành Quyết định hoàn thuế cho phù hợp với các văn bản pháp quy liên quan như Luật thuế, Luật phí và lệnh phí và bổ sung thông tin về mã giao dịch điện tử cưa NNT đề nghị hoàn thuế điện tử.- Bỏ các thông tin: Ông/Bà/Tổ chức, số CMND/Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp tại Điều 1- Hoàn trả cho...- Bổ sung thông tin: “Tên chủ tài khoản”, “CMND/CCCD/ Hộ chiếu” “Ngày cấp”, “Nơi cấp” để phù hợp với thông tin thanh toán, chi trả của KBNN.- Sửa thông tin “Lý do hoàn trả” thành “Trường hợp hoàn thuế” để ghi rõ đề nghị hoàn trả theo quy định tại điểm, khoản, Điều của văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. 1501/PL-HTNT (Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả)Không cóBổ sung phụ lục chi tiết về số tiền thuế, tiền chậm, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả.Điều 76 Luật Quản lý thuế1602/QĐHT (Quyết định về việc hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước)02/QĐHT (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.)- Sửa căn cứ pháp lý ban hành Quyết định hoàn thuế cho phù hợp với các văn bản pháp quy liên quan như Luật thuế, Luật phí và lệnh phí và bổ sung thông tin về mã giao dịch điện tử của NNT đề nghị hoàn thuế điện tử.- Bỏ các thông tin: Ông/Bà/Tổ chức, số CMND/Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp tại Điều 1- Hoàn trả cho...- Bổ sung thông tin: “Tên chủ tài khoản”, “CMND/CCCD/ Hộ chiếu” “Ngày cấp”, “Nơi cấp” để phù hợp với thông tin thanh toán, chi trả của KBNN.- Bổ sung thông tin “Mã số thuế”, bỏ thông tin về “Quyết định thu/ Tờ khai hải quan”, “Nộp vào tài khoản” ở phần bù trừ để tương ứng với mẫu Giấy đề nghị hoàn.- Sửa thông tin “Lý do hoàn trả” thành “Trường hợp hoàn thuế” tương ứng với mẫu 01/QĐHT (Quyết định về việc hoàn thuế), mẫu Giấy đề nghị hoàn. 1701/PL-BT (Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ)Không cóBổ sung phụ lục chi tiết về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được bù trừ. Đính kèm theo Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước.Điều 76 Luật Quản lý thuế1803/QĐ-THH (Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế)Không cóCQT ban hành Quyết định thu hồi hoàn thuế trong trường hợp phát hiện số thuế đã hoàn cho NNT chưa đúng quy định. 1901/ĐNHUY (Văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế)Không cóNgười nộp thuế được gửi văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong trường hợp CQT chưa có kết quả xử lý đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau hoặc chưa thực hiện công bố Quyết định kiểm tra trước hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau. III. MẪU BIỂU XỬ LÝ NỘP THỪA, TRA SOÁT, ĐIỀU CHỈNH SAI SÓT VÀ XÁC NHẬN NGHĨA VỤ THUẾ THAY ĐỔI SO VỚI HIỆN HÀNHSTTMẫu biểuMẫu biểu hiện hành (Số mẫu và số VBQPPL tương ứng)Điểm khác so với hiện hành (Lý do thay đổi)Nội dung quy định (trong trường hợp mẫu biểu mới hoàn toàn)IMẫu biểu Xử lý nộp thừa101/DNXLNT (Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa)Không cóBổ sung thủ tục hướng dẫn về văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa để hướng dẫn thủ tục theo quy định tại khoản 1, khoản 5, Điều 60 Luật Quản lý thuế.Khoản 1, Khoản 5, Điều 60 Luật Quản lý thuế201-1/DNXLNT-CNKD (Bảng kê các khoản đã nộp thuế trong năm - áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh)Không cóBổ sung Bảng kê để hướng dẫn đối với trường hợp người nộp thuế là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã nộp thuế trong năm nhưng doanh thu thực tế cả năm từ 100 triệu đồng trở xuống gửi kèm Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế là hộ kinh doanh đề nghị hoàn nộp thừa.Chương VIII Luật Quản lý thuế301/TB-XLBT (Thông báo về việc xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa)Không cóBổ sung thủ tục hướng dẫn về Thông báo về việc xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa để hướng dẫn thủ tục theo quy định tại khoản 1, khoản 5, Điều 60 Luật Quản lý thuế.Khoản 1, Khoản 5, Điều 60 Luật Quản lý thuế401/ĐNKHT (Văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa)Không cóBổ sung thủ tục về Văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa để hướng dẫn thực hiện quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuếĐiểm a Khoản 3, Khoản 5, Điều 60 Luật Quản lý thuế502/TB-KHTNT (Thông báo về việc khoản nộp thừa không đủ điều kiện thực hiện tất toán hoặc khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm)Không cóBổ sung thủ tục về Thông báo khoản nộp thừa không đủ điều kiện thực hiện tất toán hoặc trường hợp khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm để hướng dẫn thực hiện quy định tại điểm a, c khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuếĐiểm a, c Khoản 3, Khoản 5, Điều 60 Luật Quản lý thuế601/QĐ-KHTNT (Quyết định về việc không hoàn trả khoản nộp thừa)Không cóBổ sung thủ tục về Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa đối với trường hợp người nộp thuế có văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa hoặc trường hợp người nộp thuế có khoản nộp thừa không hoạt động tại địa chỉ đăng ký hoặc trường hợp người nộp thuế có khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm để hướng dẫn thực hiện quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuếĐiểm a, b, c Khoản 3, Khoản 5, Điều 60 Luật Quản lý thuế701/DSKNT (Danh sách khoản nộp thừa)Không cóBổ sung thủ tục về Danh sách khoản nộp thừa đối với trường hợp người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký hoặc trường hợp khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm để hướng dẫn thực hiện quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuếĐiểm b, c Khoản 3, Khoản 5, Điều 60 Luật Quản lý thuếII.Cung cấp, xử lý sai, sót, tra soát, điều chỉnh thông tin 101 /TS (Văn bản đề nghị tra soát)Cl-11/NS - Thư tra soát (Ban hành theo Thông tư số 84/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính)Sửa đổi mẫu biểu để có thể thực hiện tra soát với các trường hợp đề nghị tra soát của người nộp thuế với cơ quan thuế theo nhiều trường hợp liên quan đến khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp... 201/TB-TS (Thông báo về trường hợp chấp nhận điều chỉnh hoặc không chấp nhận điều chỉnh đối với thông tin đề nghị tra soát)Không cóBổ sung thủ tục để hướng dẫn cụ thể thủ tục Thông báo gửi người nộp thuế về kết quả đề nghị tra soát của người nộp thuế.Điều 96 Luật Quản lý thuếIII.Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế 101/ĐNXN (Văn bản đề nghị xác nhận thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước)C1-10/NS - Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp NSNN (Ban hành theo Thông tư số 84/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính)Bổ sung hướng dẫn đối với 02 trường hợp:- Đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế- Đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế 201/TB-XNNV (Thông báo về việc xác nhận hoặc không xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN)Không cóBổ sung thủ tục để hướng dẫn cụ thể thủ tục Thông báo gửi người nộp thuế về kết quả xử lý xác nhận thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.Điều 96 Luật Quản lý thuế    
Nguyễn Phương Thảo
179 ngày trước
timeline_post_file63302f65aaaa2-tax.jpg.webp
CÁ NHÂN NHẬN CỔ PHẦN CHUYỂN NHƯỢNG PHẢI ĐÓNG THUẾ TNCN
Cổ phần là vốn điều lệ được chia thành nhiều tỷ lệ khác nhau cho từng thành viên ở doanh nghiệp cổ phần. Việc thay đổi chủ sở hữu cổ phần đa phần là phụ thuộc vào mức giá lên xuống của cổ phiếu. Thông thường việc chuyển nhượng cổ phần cũng làm phát sinh giá trị tài sản cho người nhận, không chỉ là các tài sản hữu hình như nhà cửa, đất đai hay tiền, kim khí quý mà cổ phần doanh nghiệp cũng được xem là một loại tài sản mà người nhận cũng cần thực hiện đóng thuế TNCN.Đóng thuế từ thu nhập chuyển nhượng vốnCăn cứ Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi khoản 5 Điều 2 Luật Thuế sửa đổi 2012) về thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được quy định như sau:Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.Như vậy, pháp luật hiện hành thì chuyển nhượng cổ phần cũng được tính là thuế thu nhập đối với cá nhân. Xử lý cá nhân chậm nộp thuế khi nhận chuyển nhượng vốnTheo quy định trên thì người nhận chuyển nhượng cổ phần phải đóng thuế TNCN, trường hợp cá nhân cố tình nộp thuế chậm sẽ được căn cứ theo Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 và xử lý như sau:Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn, thời hạn ghi trong thông báo, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế.Người nộp thuế khai bổ sung mà làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm.Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn.Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ.Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu.Bên cạnh đó, Luật Quản lý thuế còn quy định cụ thể mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:- Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.- Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.Lưu ý: Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.Xử phạt người quá hạn nộp thuếTrường hợp quá hạn nộp hồ sơ khai thuế mà cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận chuyển nhượng cổ phần phải thực hiện dù đã được thông báo sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP với các khung như sau:Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.Phạt 2 triệu đồng - 5 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày - 30 ngày.Phạt 5 triệu đồng - 8 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày - 60 ngày.Phạt 8 triệu đồng - 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày - 90 ngày.- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.- Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.Phạt 15 triệu đồng - 25 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế.Ngoài ra, buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước và buộc nộp hồ sơ khai thuế.Như vậy, việc chuyển nhượng cổ phần mà có phát sinh tài sản cho người nhận thì phải thực hiện nghĩa vụ khai thuế và đóng thuế TNCN cho cơ quan thuế. Trường hợp mà người nhận có nghĩa vụ phải nộp do nhận vốn mà quá hạn nộp thì có thể bị xử phạt lên đến 25 triệu đồng.  Trên đây là bài viết của chúng tôi về tin tức pháp luật mới nhất.Công ty Luật Legalzone Hotline tư vấn: 088.888.9366 Email: Support@legalzone.vn Website: https://legalzone.vn/  Hệ thống: Thủ tục pháp luật Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội 
Lê Thị Hồng Tới
190 ngày trước
timeline_post_file6321a34b966eb-thuế-1.jfif.jpg.webp
Cần quy định ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế nếu trùng với ngày nghỉ
Cần quy định ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế nếu trùng với ngày nghỉBộ Tài chính cho rằng, cần thiết phải bổ sung quy định trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn cưỡng chế trùng với ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ.heo Bộ Tài chính, Nghị định 126/2020/NĐ-CP đã tạo cơ sở pháp lý để quản lý thuế theo hướng hiện đại, giảm thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và phù hợp với thông lệ quốc tế, tăng cường tính tuân thủ, thực thi pháp luật của người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế.Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Nghị định 126/2020/NĐ-CP, có một số điểm quy định chưa rõ, cần phải sửa đổi, bổ sung để tạo cơ sở pháp lý thống nhất, thuận lợi cho việc thực hiện.Theo đó, ngày 11/3/2022, Bộ Tài chính đã có công văn số 2377/BTC-TCT báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 126/2020/NĐ-CP theo trình tự, thủ tục rút gọn và nghị định có hiệu lực từ ngày ký. Ngày 1/4/2022, Văn phòng Chính phủ đã có công văn thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ đồng ý đề xuất của Bộ Tài chính.Theo Bộ Tài chính, tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được tính theo ngày dương lịch. Trong thực tế phát sinh trường hợp ngày cuối cùng của các thời hạn nêu trên là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ. Tuy nhiên, tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP không có quy định về vấn đề này dẫn đến cơ quan thuế và người nộp thuế gặp vướng mắc trong thực hiện.Bộ Tài chính cho rằng, cần thiết bổ sung quy định trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn cưỡng chế trùng với ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau để có cơ sở thực hiện thống nhất. Do vậy, tại dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Bộ Tài chính đã bổ sung Điều 6a của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP theo hướng này.Cùng đó, theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo tháng hoặc theo quý. Tuy nhiên, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP chưa quy định rõ trường hợp có chi trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế của cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập có phải khai thuế thay hay không.Đây cũng là lý do, tại dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 126/2020/NĐ-CP đã bổ sung điểm e khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. 
Lê Thị Hồng Tới
191 ngày trước
timeline_post_file6320509982896-chứng-từ.jpg.webp
Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán theo Luật Kế toán
Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán theo Luật Kế toánChứng từ kế toán là gì? Luật Kế toán quy định về chứng từ kế toán như thế nào? 1. Chứng từ kế toán là gì?Theo khoản 3 Điều 3 Luật kế toán 2015, chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.2. Nội dung chứng từ kế toánChứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.Ngoài những nội dung chủ yếu trên, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.(Điều 16 Luật kế toán 2015)3. Biểu mẫu chứng từ kế toán3.1. Biểu mẫu chứng từ kế toán theo Thông tư 200TÊN CHỨNG TỪ KẾ TOÁNSỐ HIỆUI. Lao động tiền lương Bảng chấm công01a-LĐTLBảng chấm công làm thêm giờ01b-LĐTLBảng thanh toán tiền lương02-LĐTLBảng thanh toán tiền thưởng03-LĐTLGiấy đi đường04-LĐTLPhiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành05-LĐTLBảng thanh toán tiền làm thêm giờ06-LĐTLBảng thanh toán tiền thuê ngoài07-LĐTLHợp đồng giao khoán08-LĐTLBiên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán09-LĐTLBảng kê trích nộp các khoản theo lương10-LĐTLBảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội11-LĐTL II. Hàng tồn kho Phiếu nhập kho01-VTPhiếu xuất kho02-VTBiên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá03-VTPhiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ04-VTBiên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá05-VTBảng kê mua hàng06-VTBảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ07-VT III. Bán hàng Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi01-BHThẻ quầy hàng02-BH IV. Tiền tệ Phiếu thu01-TTPhiếu chi02-TTGiấy đề nghị tạm ứng03-TTGiấy thanh toán tiền tạm ứng04-TTGiấy đề nghị thanh toán05-TTBiên lai thu tiền06-TTBảng kê vàng tiền tệ07-TTBảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND)08a-TTBảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng tiền tệ)08b-TTBảng kê chi tiền09-TT V. Tài sản cố định Biên bản giao nhận TSCĐ01-TSCĐBiên bản thanh lý TSCĐ02-TSCĐBiên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành03-TSCĐBiên bản đánh giá lại TSCĐ04-TSCĐBiên bản kiểm kê TSCĐ05-TSCĐBảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ06-TSCĐ3.2. Biểu mẫu chứng từ kế toán theo Thông tư 133TÊN CHỨNG TỪ KẾ TOÁNSỐ HIỆUI. Lao động tiền lương Bảng chấm công01a-LĐTLBảng chấm công làm thêm giờ01b-LĐTLBảng thanh toán tiền lương02-LĐTLBảng thanh toán tiền thưởng03-LĐTLGiấy đi đường04-LĐTLPhiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành05-LĐTLBảng thanh toán tiền làm thêm giờ06-LĐTLBảng thanh toán tiền thuê ngoài07-LĐTLHợp đồng giao khoán08-LĐTLBiên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán09-LĐTLBảng kê trích nộp các khoản theo lương10-LĐTLBảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội11-LĐTLII. Hàng tồn kho Phiếu nhập kho01-VTPhiếu xuất kho02-VTBiên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa03-VTPhiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ04-VTBiên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa05-VTBảng kê mua hàng06-VTBảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ07-VTIII. Bán hàng Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi01-BHThẻ quầy hàng02-BHIV. Tiền tệ Phiếu thu01-TTPhiếu chi02-TTGiấy đề nghị tạm ứng03-TTGiấy thanh toán tiền tạm ứng04-TTGiấy đề nghị thanh toán05-TTBiên lai thu tiền06-TTBảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý07-TTBảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND)08a-TTBảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý)08b-TTBảng kê chi tiền09-TTV. Tài sản cố định Biên bản giao nhận TSCĐ01-TSCĐBiên bản thanh lý TSCĐ02-TSCĐBiên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành03-TSCĐBiên bản đánh giá lại TSCĐ04-TSCĐBiên bản kiểm kê TSCĐ05-TSCĐBảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ06-TSCĐ4. Điều kiện để chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán- Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi:+ Có các nội dung quy định tại mục (2);+ Được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.- Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình sử dụng và lưu trữ; phải được quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác, xâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định.Chứng từ điện tử được quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó được tạo ra, gửi đi hoặc nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử dụng.- Khi chứng từ bằng giấy được chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch, thanh toán hoặc ngược lại thì chứng từ điện tử có giá trị để thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính đó, chứng từ bằng giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán.(Điều 17 Luật kế toán 2015)5. Lập và lưu trữ chứng từ kế toánViệc lập và lưu trữ chứng từ kế toán được quy định tại Điều 18 Luật Kế toán 2015 như sau:- Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải lập chứng từ kế toán.Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.- Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu.Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung như mục (2).- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo.Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán.Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.- Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định.Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau.- Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.- Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại mục (3), khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Luật kế toán 2015.Chứng từ điện tử được in ra giấy và lưu trữ theo quy định tại Điều 41 Luật kế toán 2015. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.6. Ký chứng từ kế toán- Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ.Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực không phai.Không được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn.Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất.Chữ ký trên chứng từ kế toán của người khiếm thị được thực hiện theo quy định của Chính phủ.- Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký.Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký.- Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền ký trước khi thực hiện.Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên.- Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử. Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên chứng từ bằng giấy.(Điều 19 Luật kế toán 2015)7. Quản lý, sử dụng chứng từ kế toánQuản lý, sử dụng chứng từ kế toán được quy định tại Điều 21 Luật kế toán 2015 như sau:- Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán.- Chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời gian và bảo quản an toàn theo quy định của pháp luật.- Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán. Trường hợp tạm giữ hoặc tịch thu chứng từ kế toán thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu, ký xác nhận trên chứng từ sao chụp và giao bản sao chụp cho đơn vị kế toán; đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu và ký tên, đóng dấu.- Cơ quan có thẩm quyền niêm phong chứng từ kế toán phải lập biên bản, ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị niêm phong và ký tên, đóng dấu.
Lê Thị Hồng Tới
191 ngày trước
timeline_post_file6320501c0ca8a-thuế.jpg.webp
Lệ phí trước bạ là gì? Tổng hợp các trường hợp chịu lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ là gì? Tổng hợp các trường hợp chịu lệ phí trước bạKhi mua tài sản thì có một số trường hợp phải đóng lệ phí trước bạ. Xin hỏi lệ phí trước bạ là gì? Các trường hợp nào phải chịu lệ phí trước bạ - Phương Dung (Long An)1. Lệ phí trước bạ là gì?Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định về lệ phí như sau:Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí.Theo đó, lệ phí trước bạ là khoản tiền được ấn định của tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ lệ phí trước khi tài sản thuộc đối tượng nộp lệ phí đưa vào sử dụng.2. Đối tượng chịu lệ phí trước bạCăn cứ Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ như sau:- Nhà, đất.- Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.- Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.- Thuyền, kể cả du thuyền.- Tàu bay.- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.- Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.3. Người nộp lệ phí trước bạTại Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về người nộp lệ phí trước bạ như sau:Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền,Trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.4. Mức thu lệ phí trước bạTại Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) như sau:(1) Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.(2) Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%.(3) Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.(4) Xe máy: Mức thu là 2%.Riêng:- Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.- Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.(5) Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.Riêng:- Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): Nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%.Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.- Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.- Ô tô điện chạy pin:Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (tức ngày 01/3/2022): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.+ Các loại ô tô thuộc đối tượng (5): nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này.- Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.- Tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo quy định thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân không có đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có cơ sở để xác định việc đã đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu.Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.
Lê Phương Thảo
195 ngày trước
timeline_post_file631aa5978ab1c-bill-of-sale.jpg.webp
Khi nào cần lập hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia?
Khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, thông thường buộc phải lập hóa đơn thuế GTGT đối với một số hàng hóa nhất định, nhằm đảm bảo thực hiện thủ tục kê khai thuế được xác thực đúng quy định. Qua đó, lực lượng chức năng dễ dàng kiểm soát thu thuế và điều phối ngành xuất khẩu.Tuy nhiên, trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu với mục đích viện trợ từ dự trữ quốc gia với mục đích nhân đạo thì phải bổ sung hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia nhằm đảm bảo quyền lợi cũng như đúng thủ tục về sử dụng hàng hóa cho mục đích viện trợ.Hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 16/2012/TT-BTC giải thích hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia là chứng từ do đơn vị dự trữ bán hàng dự trữ quốc gia lập, ghi nhận thông tin bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.Hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia được in theo mẫu (phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này). Kích thước khổ giấy in hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia phải là: rộng 19 cm, dài 27 cm.Như vậy, hóa đơn này được sử dụng nhằm lập cho các các hoạt động bán hàng dự trữ quốc gia, qua đó theo dõi ghi nhận thông tin sử dụng tài sản công đúng mục đích.Nguyên tắc lập hóa đơnHiện nay, bao gồm 02 trường hợp xuất bán, xuất viện trợ hàng dự trữ quốc gia thì đơn vị dự trữ chỉ được lập và giao hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia cho người mua.Qua đó, bên cạnh lập hóa đơn thuế GTGT thì Đơn vị dự trữ phải lập hóa đơn khi xuất bán, xuất viện trợ hàng dự trữ quốc gia (trừ xuất điều chuyển nội bộ), nhằm đảm bảo quy định về hoàn thuế đối với hàng viện trợ và sử dụng tài sản công.Hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia có mã của cơ quan thuế không?Hiện hành quy định theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 16/2012/TT-BTC, hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia có 3 hình thức thể hiện như sau:(1) Hoá đơn tự in: là hoá đơn do các đơn vị dự trữ tự in ra theo mẫu trên các thiết bị tin học, trên máy tính tiền, các loại máy khác khi xuất, bán hàng dự trữ quốc gia.(2) Hóa đơn điện tử: là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về xuất, bán hàng dự trữ quốc gia được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch Điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành.(3) Hóa đơn đặt in: là  đơn do các đơn vị dự trữ đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động xuất, bán hàng dự trữ quốc gia.Đối với hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia, đơn vị dự trữ sẽ áp dụng hóa đơn có mã của cơ quan thuế. Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 đơn cử như sau:Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019.Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.Đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.Như vậy, trong trường hợp xuất bán, xuất viện trợ hàng dự trữ quốc gia thì cơ quan dự trữ cần phải lập hóa đơn bán hàng dự trữ bán hàng dự trữ quốc gia. Nhằm đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc sử dụng tài sản viện trợ, quản lý hàng hóa. Qua đó, khi hoàn thuế cần phải trình hóa đơn xuất viện trợ để được hưởng theo quy định được miễn trừ thuế.
PHAN THỊ GIANG UYÊN
217 ngày trước
timeline_post_file62fdb651058f0-tax.jpg.webp
BỘ TRƯỞNG TRẦN HỒNG HÀ: SẼ TÍNH PHƯƠNG ÁN THU THUẾ KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐẤT
 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên - môi trường Trần Hồng Hà nêu rõ việc bỏ khung giá đất là cần thiết bởi đây là thứ không rõ ràng và sẽ dần được thay thế bằng bảng giá đất hằng năm, tiếp đó là giá thị trường.Tại cuộc họp giao ban báo chí ngày 17-8, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên - môi trường Trần Hồng Hà đã có thông tin mới về việc sửa đổi Luật đất đai Dự thảo Luật đất đai sửa đổi có 237 điều. Trong đó giữ nguyên 48 điều, sửa đổi bổ sung 152 điều; bổ sung mới 37 điều và bãi bỏ 8 điều.Về cơ bản, dự thảo luật sẽ tăng thêm 2 chương (bổ sung 1 chương quy định về phát triển quỹ đất và tách chương thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư thành 2 chương).Theo Bộ trưởng Trần Hồng Hà, một vấn đề đặc biệt quan trọng và nguyên nhân của mọi nguyên nhân, căn cốt để xảy ra khiếu kiện, tham nhũng, không công bằng, không minh bạch, vi phạm, tù tội là định giá đất.Về định giá đất, ông Hà nói hiện có đến 4 phương pháp định giá như theo việc so sánh thu nhập, dự báo tương lai phát triển... nhưng cơ quan định giá áp dụng phương pháp này ra một giá, phương pháp kia ra một giá. "Điều này không phải phương pháp sai mà thông tin đầu vào sai", ông Hà nói và chỉ rõ muốn khắc phục tình trạng này, cần thay đổi cách định giá đất để sát giá thị trường.Theo đó, Nhà nước muốn giao đất thì phải đấu giá để lấy giá thị trường. Người dân muốn chuyển nhượng cho nhau thì phải lên sàn và thỏa thuận với nhau theo giá thị trường. Giá thị trường có thể biến động nhưng sẽ có phương pháp đưa đến giá trị trung bình của thị trường ổn định."Việc này phải thay đổi cách định giá và mọi giao dịch, buôn bán đất đai, kể cả Nhà nước giao đất cũng phải đấu giá. Từ cơ sở này dần hình thành dữ liệu thông tin giá đất thị trường", ông Hà nói và cho rằng bản đồ dữ liệu đất đai sẽ đăng tải giá đất.Dựa theo bản đồ và quy định công thức để người dân có thể tự định giá được từng thửa đất.Bộ trưởng Hà nêu rõ bỏ khung giá đất là cần thiết bởi đây là thứ không rõ ràng và sẽ dần được thay thế bằng bảng giá đất hằng năm, tiếp đó là giá thị trường.Bảng giá thị trường trong thời gian tới có thể xác định giá ở từng thời điểm, tuy nhiên để thực hiện được sẽ phải cần 5-10 năm.Bên cạnh đó, sẽ tính toán đất đã được giao phải sử dụng hiệu quả theo tiến độ dự án khi đấu thầu, đấu giá.Người chậm đưa đất vào sử dụng sẽ tính thêm khoản tiền, còn nếu chuyển nhượng đất cho người khác mà phát sinh địa tô chênh lệch thì số lãi của giá đất tăng lên sẽ bị thu."Chúng tôi tính toán đến lúc người đầu cơ, núp bóng người dùng không thể ôm đất được nữa, phải 'nhả ra' hoặc trả Nhà nước", ông Hà chỉ rõ.Bộ trưởng Hà chia sẻ thêm liên quan đến dự thảo Luật đất đai (sửa đổi), trong 5 năm tới có thể chưa thay đổi nhiều trong việc chuyển nhượng đất. Nhưng sau 5 năm nữa, bộ sẽ tính phương án quy định thu giá trị gia tăng từ việc chuyển quyền sử dụng đất."Chúng tôi đang tính thu thuế không theo hợp đồng mua bán công chứng nữa. Thuế chuyển nhượng đất sẽ được tính theo bảng giá đất hằng năm, theo giá thị trường.Khi áp dụng quy định này, người mua bán đất khai giá lên hay giá xuống trong hợp đồng cũng không ảnh hưởng đến việc tính thuế", ông Hà nói.Cạnh đó, ông chỉ rõ mọi hoạt động kinh doanh bất động sản trong thời gian tới phải được giao dịch trên sàn. Người dân mua bán đất phải đăng ký ở văn phòng đăng ký đất đai. Từ cơ sở này, bản đồ định giá đất trên toàn quốc sẽ được xây dựng để mọi người có thể tự định giá."Đây là vấn đề căn cơ, cốt lõi để đảm bảo công khai, minh bạch, không có những vấn đề tồn tại như hiện nay", ông Hà chỉ rõ.Dự thảo Luật đất đai (sửa đổi) đã bỏ khung giá đất của Chính phủ và chuyển sang xác định giá đất phù hợp với giá phổ biến trên thị trường. UBND cấp tỉnh xây dựng và trình HĐND cùng cấp thông qua bảng giá đất, hệ số điều chỉnh biến động giá trước khi ban hành.Bảng giá đất được xây dựng định kỳ hằng năm và công bố vào ngày 1-1 của năm. Trong thời gian thực hiện, khi giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì UBND cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.Bảng giá quy định giá các loại đất theo vị trí. Đối với khu vực đã có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thị trường thì xây dựng bảng giá theo vùng giá trị đất, giá thửa đất chuẩn. 
Nguyễn Minh Tiến
503 ngày trước
timeline_post_file6185048b07186-lap-hoa-don-gtgt-giam-thue_0111102234.jpg.webp
Công văn hướng dẫn việc lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng
Ngày 29/10/2021, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 4153/TCT-CS về việc triển khai Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15.Công văn lấy ví dụ hướng dẫn việc lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo Nghị định 92/2021/NĐ-CP như sau:Ví dụ 1:Công ty A, là doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cung cấp dịch vụ vận tải cho Công ty B theo hợp đồng ký kết giữa hai bên, giá tính thuế là 20 triệu đồng.Dịch vụ vận tải áp dụng thuế suất 10% và thuộc đối tượng được giảm 30% mức thuế suất thuế GTGT từ ngày 01/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021. Ngày 15/11/2021, Công ty A cung cấp dịch vụ vận tải cho Công ty B thì khi lập hóa đơn GTGT giao cho Công ty B, Công ty A ghi như sau:Tại cột “Hàng hóa, dịch vụ” ghi: “Dịch vụ vận tải”Giá bán ghi: 20.000.000 đồngThuế suất thuế GTGT ghi: “10% x 70%”Tiền thuế GTGT ghi: “1.400.000 đồng”Tổng giá thanh toán: “21.400.000 đồng”.Căn cứ hóa đơn GTGT, Công ty A kê khai thuế GTGT đầu ra, Công ty B kê khai khấu trừ thuế GTGT theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn là 1,4 triệu đồng.Hướng dẫn lập hóa đơn GTGT được giảm thuế theo Nghị định 92/2021 Hướng dẫn lập hóa đơn GTGT được giảm thuế theo Nghị định 92/2021 (Ảnh minh họa)Ví dụ 2:Tổ chức X, là đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu, cung cấp dịch vụ lưu trú cho khách hàng Y trong 02 ngày của tháng 11/2021 với giá phòng niêm yết là 1,5 triệu đồng/ngày.Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2021 của Bộ Tài chính, dịch vụ lưu trú áp dụng mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 5%.Trong thời gian được giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tổ chức X tính số thuế GTGT được giảm và lập hóa đơn bán hàng giao cho khách hàng Y như sau:Tại cột “Hàng hóa, dịch vụ” ghi: “Dịch vụ lưu trú”Tại cột “Thành tiền” ghi: “3.000.000 đồng” (1.500.000 đồng x 2)Tính số thuế GTGT được giảm: 3.000.000 x 5% x 30% = 45.000 đồng
Bài viết được xem nhiều nhất
timeline_post_file60a3359ec0ab2-ban-tu-kiem-diem.jpg.webp
Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của LegalzoneMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânHỆ THỐNG HỖ TRỢ PHÁP LÝ MIỄN PHÍ <Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoIV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: bản tự kiểm điểm của đảng viênVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi.
timeline_post_file635fa19b08087-VISA-2.png.webp
 Nên chọn loại visa như thế nào để đạt được hiệu quả tối đa về chi phí thực hiện, thuận tiện về thủ tục xin và chuyển đổi loại visa khi có nhu cầu, hạn chế về phát sinh rủi ro, thời gian thực hiện nhanh chóng, phù hợp đó là những vấn đề mà các cá nhân tìm kiếm visa các bạn luôn đặt ra.Để giải đáp những phân vân về hồ sơ, quy trình thủ tục xin cấp visa tại Việt Nam cho người nước ngoài. Bằng bài viết dưới đây, Công ty luật Legalzone xin gửi tới quý khách hàng những tư vấn hữu ích nhất dựa trên căn cứ pháp luật hiện hành, cũng như thực tiễn thực hiện thủ tục xin Visa, Giấy phép lao động cho Quý khách hàng 10 năm qua của đội ngũ Luật sư của công ty.Visa (Thị thực) là gì?Theo quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, thị thực là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần; tuy nhiên thị thực điện tử chỉ có giá trị một lần.Thị thực khi dịch sang tiếng anh là “visa”. “Visa” là từ được dùng nhiều hơn và được nhiều người biết đến hơn so với thuật ngữ thị thực quy định trong Luật.Hiện nay, thị thực không được chuyển đổi mục đích, trừ các trường hợp sau đây:– Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;– Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh;– Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động;– Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.Các loại VisaTheo Điều 8 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi 2019), Việt Nam hiện nay có 27 loại thị thực. Trong đó, các thị thực được người nước ngoài sử dụng một cách thông dụng và rộng rãi hơn, bao gồm:– ĐT1 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định. (thời hạn không quá 05 năm)– ĐT2 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định. (thời hạn không quá 05 năm)– ĐT3 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng. (thời hạn không quá 03 năm)– ĐT4 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ đồng. (thời hạn không quá 12 tháng)– DN1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc với doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam. (thời hạn không quá 12 tháng)– DN2 – Cấp cho người nước ngoài vào chào bán dịch vụ, thành lập hiện diện thương mại, thực hiện các hoạt động khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. (thời hạn không quá 12 tháng)– DH – Cấp cho người vào thực tập, học tập. (thời hạn không quá 12 tháng)– HN – Cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo. (thời hạn không quá 03 tháng)– LĐ1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. (thời hạn không quá 02 năm)– LĐ2 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động. (thời hạn không quá 02 năm)– DL – Cấp cho người vào du lịch. (thời hạn không quá 03 tháng)– TT – Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam. (thời hạn không quá 12 tháng)– EV – Thị thực điện tử. (thời hạn không quá 30 ngày)Việc lựa chọn loại Visa nào phụ thuộc vào mục đích, nhu cầu và giấy tờ tài liệu của người nhập cảnh. Để lựa chọn loại Visa thích hợp với mình, Quý khách hàng nên liên hệ với Legalzone để được hỗ trợ tư vấn và hướng dẫn hoàn thiện các thủ tục trong quá trình chuẩn bị hồ sơ.Điều kiện được cấp thị thực Việt NamCăn cứ Điều 10 Luật Xuất nhập cảnh của người nước ngoài (sửa đổi 2019), điều kiện được cấp thị thực (visa) Việt Nam gồm:– Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.– Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 16a, Điều 16b và khoản 3 Điều 17 của Luật này.– Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều  21 của Luật này.– Các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:+ Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư;+ Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư;+ Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;+ Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.Dịch vụ xin visaHiện nay có rất nhiều công ty cung cấp dịch vụ xin cấp visa cho người nước ngoài nên để tìm một tổ chức cung cấp dịch vụ nhanh nhất, chính xác nhất mà giá cả hợp lý là một điều mà khách hàng luôn băn khoăn. Đến với Legalzone chúng tôi chuyên cung cấp các dịch vụ cấp visa cho người nước ngoài với giá cả hợp lý, tư vấn chăm sóc khách hàng tận tình, quan trọng là thủ tục nhanh chóng đảm bảo nhập cảnh cho những vị khách quốc tế vào Việt Nam đúng thời hạn.Tại LegalZone, chúng tôi cung cấp các dịch vụ về visa (thị thực) cho người nước ngoài như sau:Dịch vụ xin cấp visaDịch vụ gia hạn visaDịch vụ chuyển đổi loại visaQuy trình thực hiện dịch vụ xin cấp visa cho người nước ngoài như sau:Bước 1: Tư vấn miễn phí cho khách hàng các vấn đề liên quan đến dịch vụ về visa, bao gồm tư vấn những quy định pháp lý mới nhất; tư vấn loại visa phù hợp nhu cầu, điều kiện thực tế, hiệu quả; tư vấn hồ sơ, trình tự  thủ tục; tư vấn những vấn đề liên quan khác.Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ Gửi phiếu cung cấp thông tin, tài liệu và danh mục thông tin, tài liệu cần cung cấp;Kiểm  tra, đánh giá giấy tờ của khách hàng: Kiểm tra tài liệu của khách hàng phù hợp với yêu cầu thực hiện công việc và tư vấn, đưa ra giải pháp phù hợp với các quy định pháp lý, hồ sơ khách có thể cung cấp. Dịch thuật các giấy tờ cần thiết.Hướng dẫn và Soạn thảo bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định pháp luật hiện hành.Bước 3: Thực hiện thủ tục xin visa: –  Tiến hành nộp hồ sơ hoặc cùng khách hàng nộp bộ hồ sơ đầy đủ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền– Nộp phí, lệ phí Nhà nước– Thay mặt bên A nộp hồ sơ, làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có)–  Nhận kết quả hoặc cử chuyên viên cùng khách hàng đi nhận kết quả ( visa)Bước 4: Bàn giao các giấy tờ tài liệu và kết quả (visa) cho Khách hàng Phí dịch vụ về visa tại LegalZone Phí dịch vụ visa phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng dịch vụ mà Quý khách hàng mong muốn. Hiện nay, LegalZone đang áp dụng ưu đãi giảm 45% giá dịch vụ xin cấp visa cho khách hàng như sau:Dịch vụGiá dịch vụGiá ưu đãi 45%Loại 01- 03 tháng nhiều lần420$290$03 – 06 tháng nhiều lần480$330$06- 12 tháng nhiều lần520$360$Đặc biệt, nếu quý khách hàng có nhu cầu thuê dịch vụ trọn gói (công ty chúng tôi thực hiện đi nộp và nhận kết quả thay khách hàng) và làm trong thời gian gấp có thể tham khảo gói dịch vụ visa vip của chúng tôi với giá chỉ từ 610$ (giảm 04 – 06 ngày so với bình thường).Lưu ý: Giá trên đây là phí dịch vụ trung bình khi sử dụng dịch vụ, chi tiết báo giá có thể thay đổi tùy vào loại visa và tình hình thực tế, cũng như giấy tờ khách hàng cung cấp.Thủ tục này không bao gồm chi phí và thời gian xin giấy phép lao động.Phí trên đã bao gồm phí và lệ phí nhà nước từ: 95$ đến 145$.Cam kếtvới phương châm “Uy tín tạo chất lượng" Legalzone cam kết với Quý khách hàng:Cam kết chi phí hợp lý, tiết kiệm nhất trên thị trường.Cam kết thời gian hoàn thành công việc nhanh nhất.Cam kết thực hiện thủ tục đúng quy định pháp luậtCông ty Luật Legalzone đang mở chương tình giảm giá lớn nhất năm cho khách hàng thực hiện DỊCH VỤ CẤP VISA CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI Liên hệ ngay với chúng tôi Công ty Luật LegalzoneHotline tư vấn:  088.888.9366Email: Support@legalzone.vnWebsite: https://legalzone.vn/ Hệ thống: Thủ tục pháp luậtĐịa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội 
timeline_post_file60b5ae152557b-z2525705382890_4823d01a4c2e2134a94faa33ef20bc2f.jpg.webp
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bở vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Khủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Theo các giáo trình, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thôngNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn. Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra. Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả. Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại. Dưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông: Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
timeline_post_file61dd529d379fb-Thiết-kế-không-tên--18-.png.webp
Nguồn vốn xã hội hóa là gì? Đặc điểm của nguồn vốn xã hội hóa như thế nào? Cùng Legalzone tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Khái nhiệm nguồn vốn xã hội hóaNguồn vốn xã hội hóa là gì?Nguồn vốn xã hội hóa được hiểu là những qui định phi chính thức, những chuẩn mực và các mối quan hệ lâu dài giúp thúc đẩy các hành động tập thể và cho phép mọi người thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh cùng có lợi.Đặc điểm nguồn vốn xã hội hóaĐây là một loại hình vốn vậy nên có các đặc tính như:Tính sinh lợiThuộc tính sinh lợi cho biết vốn xã hội phải có khả năng sinh ra một nguồn lợi nào đó cả về mặt vật chất và tinh thần.Tính có thể hao mònTính hao mòn là thuộc tính hệ quả của tính sinh lợi, một điểm khác biệt quan trọng của vốn xã hội với các loại vốn khác là ngày càng sử dụng càng tăng.Cũng chính vì vậy mà vốn xã hội có thể bị suy giảm và triệt tiêu nếu không được sử dụng có thể bi phá hoại một cách vô tình hay cố ý khi vi phạm qui luật tồn tại và phát triển của loại hình vốn này.Tính sở hữuLà loại hình vốn nên vốn xã hội cũng sẽ thuộc sở hữu của một cộng đồng xã hội nào đó. Là một loại hình vốn nên nó có thể được đo lường, tích lũy và chuyển giao.Tính có thể đo lường tích lũy, chuyển giao.Một đặc điểm khác nữa của vốn xã hội là nó được làm tăng lên trong quá trình chuyển giao.Vốn xã hội có tính hai mặt:Nó có thể hướng đến sự phát triểnThiên về tính bảo tồn, kìm hãm sự phát triển.Vốn xã hội phải thuộc về một cộng đồng nhất định. Và là sự chia sẻ những giá trị chung, những qui tắc và ràng buộc chung của cộng đồng đó.Vai trò của vốn xã hội đối với tăng trưởng kinh tếNguồn vốn xã hội hoánguon von xa hoiNhững tác động của vốn xã hội đến tăng trưởng kinh tế cũng được xem xét từ nhiều khía cạnh.Vốn xã hội có thể tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh trực tiếp và gián tiếp khác nhau.– Kênh 1: vốn xã hội có thể thay thế các thể chế chính thức một cách hiệu quả.Vốn xã hội cho dù đó là vốn xã hội co cụm vào nhau hay vốn xã hội vươn ra ngoài bao hành sự tin tưởng lẫn nhau và các chuẩn mực phi chính thức có thể thay thế cho các thể chế chính thức để điều chỉnh các giao dịch kinh tế và do vậy giảm thiểu các chi phí -Kênh 2: vốn xã hội tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa mọi người thúc đẩy sự lưu chuyển, lan tỏa của các nguồn lực, thông tin, các ý tưởng và công nghệ.– Kênh 3: vốn xã hội tạo điều kiện cho sự phát triển của các hoạt động đổi mới, sáng tạo.– Kênh 4: vốn xã hội có tác động tích cực làm gia tăng vốn con người.Tuy nhiên, không phải vốn xã hội luôn có vai trò tích cực đối với tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh những lợi ích mà vốn xã hội đem lại, sự tồn tại của vốn xã hội luôn kèm theo những chi phí mà các cá nhân và xã hội phải chi trả.Không phải trong mọi trường hợp vốn xã hội luôn ưu việt hơn các thể chế chính thức. Khi mà tiến bộ công nghệ có thể giúp giảm chi phí thiết lập, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thể chế chính thức.Sự phát triển kinh tế thường đi song song với sự cải thiện đời sống về mặt vật chất. Nhưng một vùng đất nào đó rất giàu có về vật chất thuần túy mà thiếu vắng vốn xã hội. Các nhà nghiên cứu về nguồn vốn xã hội trong tương quan kinh tế đều đồng ý với nhau rằng:Một nền kinh tế lành mạnh trong một đất nước có kỷ cương và văn hiến không thể nào thiếu vắng nguồn vốn xã hội. Kẻ thù dai dẳng nhất của quá trình tích lũy, phát triển nguồn vốn xã hội là tham nhũng. Bởi vậy, vốn xã hội và tham nhũng có mối quan hệ nghịch chiều với nhau. Nạn tham nhũng càng bành trướng, vốn xã hội càng co lại. Khi tham nhũng trở thành “đạo hành xử” hàng ngày thì cũng là lúc vốn xã hội đang trên đà phá sản.Nếu chỉ có ánh sáng mới có khả năng quét sạch hay đuổi dần bóng tối. Tương tự như thế, vốn xã hội được tích lũy càng cao, nạn tham nhũng càng có hy vọng bị đẩy lùi dần vào quá khứ.Giống và khác giữa XHH và PPPMột số điểm tương đồng Chủ trương thu hútXuất phát từ việc nguồn vốn nhà nước hạn hẹp, không bảo đảm các công trình, dịch vụ cơ bản.Về lĩnh vực:XHH bắt nguồn từ lĩnh vực y tế. Đến nay đã điều chỉnh cả lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, thể dục thể thao, văn hoá, môi trường.Một số mô hình PPP xuất phát từ lĩnh vực kết cấu hạ tầng như nhà máy điện, cấp nước. Đến nay đã bao gồm lĩnh vực như y tế, giáo dục, thể thao, văn hoá… theo thông lệ quốc tế.Về chủ thểBên cạnh các cơ sở ngoài công lập, chủ trương XHH còn điều chỉnh mối quan hệ giữa cơ sở sự nghiệp công lập với đối tác liên doanh, liên kết.Hình thức đầu tư PPP cũng có chủ thể là khu vực công và khu vực tư, thực hiện hợp đồng đối tác trong thời gian dài.       Sự tương đồng giữa 2 hình thức dẫn đến sự lúng túng khi lựa chọn giữa đầu tư XHH và đầu tư PPP.Một số điểm khác biệtnguồn vốn đầu tư công chưa xử lý quan ngại về rủi ro có thể xảy ra trong triển khai dự án. Đầu tư PPP có cơ sở là hợp đồng, xác định rõ cơ chế xử lý và giảm thiểu rủi ro. Nhưng thiếu nguồn lực nhà nước tham gia nên chưa hấp dẫn nhà đầu tư.Về mức độ cam kết, chia sẻ rủi ro giữa Nhà nước và nhà đầu tư:Chính sách XHH chỉ đề cập về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư. Không quy định một cách chính thức về việc chia sẻ trách nhiệm với nhà đầu tư.PPP yêu cầu sự cam kết của Nhà nước ở mức độ cao hơn. Ngoài các ưu đãi, hỗ trợ, cơ chế bảo đảm đầu tư cũng được quy định trong hợp đồng để giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư.Về minh bạch hoá:Hoạt động liên doanh liên kết, các dự án, đề án liên doanh, liên kết được minh bạch hoá theo quy chế nội bộ, chưa thực sự hướng tới sự giám sát rộng rãi và độc lập.Điều này xuất phát từ thực trạng chung là thiếu cơ chế khuyến khích sự tham gia giám sát, đánh giá của các đơn vị độc lập, người sử dụng dịch vụ.Dự án PPP được công khai hoá, minh bạch hoá từ danh mục dự án đến các bước lựa chọn nhà đầu tư tại Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trang web của các bộ, địa phương.Về quy trình lựa chọn nhà đầu tư, đối tác tư nhân, giữa hai hình thức cũng có những khác biệt nhất định. Trên đây là một số thông tin giải đáp thắc mắc nguồn vốn xã hội hóa là gì. Hãy liên hệ với chúng tôi khi bạn cần hỗ trợ. Bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 0888889366. Hoặc fanpage Công ty Luật Legalzone.
timeline_post_file63512ceeaa9c3-Dịch-vụ-làm-thẻ-tạm-trú.png.webp
Thẻ tạm trú được coi là một tấm thẻ quyền lực cho người nước ngoài tại Việt Nam, với tấm thẻ này, người nước ngoài có thể lưu trú tại Việt Nam từ 01 đến 10 năm liên tục.Tuy nhiên, nhiều người khi thực hiện thủ tục xin cấp thẻ tạm trú lại gặp nhiều khó khăn, bởi vì các quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục này còn mơ hồ dẫn đến quá trình thực hiện trở nên rườm rà, phức tạp và thường xuyên thay đổi. Vậy làm thế nào để có thể giải quyết được vấn đề này? Sử dụng dịch vụ làm thẻ tạm trú là cách nhanh nhất giúp bạn loại bỏ được vấn đề này. Legalzone là đơn vị chuyên dịch vụ thị thực xuất nhập cảnh, làm thẻ tạm trú cho người nước ngoài,… Với trên 10 năm kinh nghiệm, Legalzone vinh dự trở thành địa chỉ nhận được sự tin cậy của đông đảo khách hàng, đồng thời được đánh giá cao về cung cách làm việc chuyên nghiệp cũng như chất lượng dịch vụ hoàn hảo.Đăng ký dịch vụ xin cấp lại thẻ tạm trú tại Legalzone, bạn được:✓ Miễn phí tư vấn và hỗ trợ các thủ tục xin cấp mới thẻ tạm trú✓ Không cần lộ diện. Chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách nộp hồ sơ và nhận thẻ tạm trú✓ Tiết kiệm tối đa thời gian, công sức của quý khách✓ Xử lý nhanh các trường hợp khó, khẩn, không cần xuất cảnh khỏi Việt Nam✓ Làm việc với đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình và thân thiệnNgoài ra, Legalzone đang có chương trình ưu đãi lớn nhất trong năm => giảm giá đến 50% cho Qúy khách hàng lần đầu tiên sử dụng dịch vụ của Legalzone.Bằng bài viết dưới đây, Công ty luật Legalzone xin gửi tới quý khách hàng những tư vấn hữu ích nhất dựa trên căn cứ pháp luật hiện hành, cũng như thực tiễn thực hiện thủ tục xin Thẻ tạm trú Thẻ tạm trú là gì?Thẻ tạm trú (temporary residence card) là loại giấy tờ do Cục quản lý xuất nhập cảnh hoặc Cơ quan thẩm quyền của Bộ ngoại giao cấp cho người nước ngoài. Người có thẻ tạm trú được phép cư trú dài hạn tại Việt Nam từ 01 đến 05 năm. Thẻ tạm trú có giá trị thay thế visa (thị thực). Người sở hữu thẻ tạm trú được miễn visa khi xuất nhập cảnh Việt Nam trong thời hạn của thẻ tạm trú.Nếu visa giới hạn về số lần nhập cảnh cũng như thời hạn lưu trú thì thẻ tạm trú cho phép người nước ngoài cư trú dài hơn. Như vậy, so với visa, thẻ tạm trú có lợi hơn rất nhiều và có thể khắc phục những bất tiện của visa.Quy định về đối tượng làm thẻ tạm trúLàm thẻ tạm trú cho người nước ngoài được áp dụng cho cả 2 đối tượng: người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Việt kiều) mang hộ chiếu nước ngoài.Người nước ngoài thuộc diện làm thẻ tạm trú phải có ký hiệu thị thực sau: NG3, LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT.Các trường hợp không được cấp thẻ tạm trúĐang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang là bị đơn trong các vụ tranh chấp dân sựĐang có nghĩa vụ thi hành án hình sựĐang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự, kinh tếĐang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt phạm vi hành chính, nghĩa vụ nộp thuế hoặc các nghĩa vụ về tài chính khác.Điều kiện và thời hạn của thẻ tạm trú chung và cho từng trường hợp cụ thểĐối tượng được cấp thẻ tạm trú Việt NamKý hiệu thẻ tạm trúThời hạn thẻ tạm trúNgười nước ngoài là thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc đi cùng theo nhiệm kỳ.NG3Tối đa 5 nămNgười nước ngoài vào làm việc với các cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.LV1Tối đa 5 nămNgười nước ngoài vào làm việc với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam.LV2Tối đa 5 nămNhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.ĐTTối đa 5 nămNgười nước ngoài vào học tập, thực tập tại Việt NamDHTối đa 5 nămNgười nước ngoài là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.NN1Tối đa 3 nămNgười nước ngoài là người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.NN2Tối đa 3 nămPhóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.PV1Tối đa 2 nămNgười nước ngoài đến lao động tại Việt Nam, có giấy phép lao động đang làm việc tại các loại hình doanh nghiệp, văn phòng đại diện các công ty nước ngoài.LĐTối đa 2 nămNgười nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ hoặc người nước ngoài là bố, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.TTTối đa 3 năm*Lưu ý:​Thẻ tạm trú được cấp có giá trị ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.Người có thẻ tạm trú sau khi hết hạn sẽ được xem xét cấp lại thẻ mới.Căn cứ pháp lýLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 51/2019/QH14) được ban hành ngày 25/11/2019.Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13) được ban hành ngày 16/06/2014.Thông tư 04/2015/TT-BCA quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam của Bộ Công An được ban hành ngày 05/01/2015.Thông tư số 219/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.Dịch vụ trọn gói cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại  Legalzone:Tại LegalZone, chúng tôi cung cấp các dịch vụ về thẻ tạm trú cho người nước ngoài như sau:Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trúDịch vụ gia hạn thẻ tạm trúQuy trình thực hiện dịch vụ xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài:Bước 1: Tư vấn trực tuyến cho khách hàng các vấn đề liên quan đến hoạt động xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú, bao gồm tư vấn những quy định pháp lý liên quan, tư vấn các thủ tục xin cấp thẻ tạm trú, tư vấn chuẩn bị hồ sơ cần thiết, và tư vấn những vấn đề liên quan.Bước 2: Kiểm tra, đánh giá giấy tờ của khách hàng– Kiểm tra tài liệu của khách hàng phù hợp với yêu cầu thực hiện công việc và phù hợp với các quy định pháp lý để có những điều chỉnh phù hợp.– Dịch thuật các giấy tờ cần thiết.Bước 3: Hoàn tất các thủ tục xin cấp thẻ tạm trú– Hoàn thiện hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú– Đại diện công ty nộp hồ sơ lên Cục quản lý xuất nhập cảnhBước 4: Theo dõi và báo kết quả cho khách hàngPhí dịch vụ xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú tại LegalZonePhí dịch vụ xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú sẽ thay đổi tùy thuộc vào mức độ sử dụng dịch vụ mà quý khách hàng mong muốn.Hiện nay, LegalZone đang áp dụng ưu đãi giảm 45% giá dịch vụ xin cấp visa cho khách hàng như sau:Dịch vụGiá dịch vụGiá ưu đãi 45%Tạm trú thời hạn 02 năm507$350$Tạm trú thời hạn 03 năm551$380$Tạm trú thời hạn trên 05 năm652$450$Đặc biệt, nếu quý khách hàng có nhu cầu thuê dịch vụ trọn gói ( công ty chúng tôi thực hiện đi nộp và nhận kết quả thay khách hàng) và làm trong thời gian gấp có thể tham khảo gói dịch vụ xin cấp/gia hạn thẻ tạm trú vip của chúng tôi với giá chỉ từ 610$ (giảm 04- 06 ngày so với bình thường).Lưu ý: Giá trên đây là chi phí trung bình khi sử dụng dịch vụ, chi tiết báo giá có thể thay đổi tùy vào tình hình, loại thẻ tạm trú và giấy tờ khách hàng cung cấp.Thủ tục này không bao gồm chi phí và thời gian xin giấy phép lao động.Phí trên đã bao gồm phí và lệ phí nhà nước từ: 145$ đến 155$.Để tránh việc mất thời gian không cần thiết vì không hiểu rõ quy định pháp luật hoặc chưa có kinh nghiệm nhiều trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến visa, thẻ tạm cho người nước ngoài, quý khách hãy liên hệ với Legalzone để được hỗ trợ tư vấn và hướng dẫn hoàn thiện các thủ tục trong quá trình chuẩn bị hồ sơ. Ngoài ra với dịch vụ của Legalzone, các trường hợp khó, chưa phù hợp với quy định hoặc cần gia hạn gấp chúng tôi đều có thể xử lý giúp quý khách.Cam kết Legalzone cam kết với Quý khách hàng:Cam kết chi phí hợp lý, tiết kiệm nhất trên thị trường.Cam kết thời gian hoàn thành công việc nhanh nhất.Cam kết thực hiện thủ tục đúng quy định pháp luậtCông ty Luật LegalzoneHotline tư vấn:  088.888.9366Email: Support@legalzone.vnWebsite: https://legalzone.vn/Hệ thống: Thủ tục pháp luậtĐịa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội   
timeline_post_file63512cb8e189f-Thủ-tục-cấp,-gia-hạn-giấy-phép-lao-động--1-.png.webp
Có phải mọi trường hợp lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam đều cần xin Giấy phép lao động?Hiện nay thủ tục xin giấy phép lao động đang trở nên ngày càng phức tạp, khiến nhiều doanh nghiệp Việt Nam muốn sử dụng lao động nước ngoài trở nên do dự. Vậy làm thế nào để có thể xin giấy phép lao động một cách nhanh chóng nhất mà không trái quy định pháp luật?Để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của nhiều doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam, Legalzone là đơn vị uy tín chuyên dịch vụ giấy phép lao động, thị thực xuất nhập cảnh, làm thẻ tạm trú cho người nước ngoài,… Với trên 10 năm kinh nghiệm, Legalzone vinh dự trở thành địa chỉ nhận được sự tin cậy của đông đảo khách hàng, đồng thời được đánh giá cao về cung cách làm việc chuyên nghiệp cũng như chất lượng dịch vụ hoàn hảo.Bất cứ lúc nào, khách hàng cũng có thể liên hệ với Legalzone qua số điện thoại hotline 088.888.9366 để nhận được tư vấn tốt nhất về dịch vụ xin giấy phép lao động. Đặc biệt, trong tuần này Legalzone đang có chương trình ưu đãi lớn nhất năm, giảm giá đến 50% cho bất kỳ khách hàng nào lần đầu tiên sử dụng dịch vụ của LegalzoneBằng bài viết dưới đây, Công ty luật Legalzone xin gửi tới quý khách hàng những tư vấn hữu ích nhất dựa trên căn cứ pháp luật hiện hành, cũng như thực tiễn thực hiện thủ tục xin Giấy phép lao động cho Quý khách hàng 10 năm qua của đội ngũ Luật sư của công ty. Văn bản pháp luật hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép lao độngBộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021;Nghị định 152/2020 NĐ-CP ngày 30/12/2020 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.Điều kiện người nước ngoài làm việc tại Việt NamĐủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Điều 154 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020 NĐ-CP ngày 30/12/2020.Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.       2. Dịch vụ về giấy phép lao độngTại LegalZone, chúng tôi cung cấp các dịch vụ về giấy phép lao động như sau:Dịch vụ xin cấp giấy phép lao độngDịch vụ điều cấp lại, điều chỉnh giấy phép lao động cho người nước ngoàiDịch vụ xin chấp thuận sử dụng lao độngDịch vụ gia hạn giấy phép lao độngTư vấn và có các dịch vụ hỗ trợ Quý khách hàng, trong trường hợp người lao động không đủ điều kiện, giấy tờ tài liệu thực hiện như “Xác nhận kinh nghiệm” và Công ty bảo lãnh…Quy trình thực hiện dịch vụ về giấy phép lao động cho người nước ngoài như sau:Bước 1:  Tư vấn miễn phí cho khách hàng các vấn đề liên quan đến giấy phép lao động cho người nước ngoài, bao gồm tư vấn những quy định pháp lý liên quan, tư vấn các thủ tục, tư vấn chuẩn bị hồ sơ cần thiết, và tư vấn những vấn đề liên quan.Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ Gửi phiếu cung cấp thông tin, tài liệu và danh mục thông tin, tài liệu cần cung cấp;Kiểm  tra, đánh giá giấy tờ của khách hàng: Kiểm tra tài liệu của khách hàng phù hợp với yêu cầu thực hiện công việc và tư vấn, đưa ra giải pháp phù hợp với các quy định pháp lý, hồ sơ khách có thể cung cấp. Dịch thuật các giấy tờ cần thiết.Hướng dẫn và Soạn thảo bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định pháp luật hiện hành.Bước 3: Thực hiện thủ tục theo pháp luậtThay mặt bên A nộp bộ hồ sơ đầy đủ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyềnTheo dõi quá trình xem xét và thẩm định hồ sơ tại các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.Sửa đổi, bổ sung, giải trình hồ sơ theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có).Nộp phí, lệ phí Nhà nướcBước 4: Khách hàng nhận kết quả theo dịch vụ và thanh toán.Bước 5: Tư vấn, hỗ trợ người lao động, cũng như công ty, đơn vị bảo lãnh trong suốt quá trình người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam: khi gặp vướng mắc pháp lý, khi sắp hết hạn giấy phép, tư vấn về làm visa, xin chấp thuận, về chuyển đổi loại visa, giấy phép lao động…Phí dịch vụ giấy phép lao động tại LegalZone:Hiện nay, LegalZone đang áp dụng ưu đãi giảm 45% giá dịch vụ xin cấp visa cho khách hàng như sau:Dịch vụGiá dịch vụGiá ưu đãi 45%Dưới 01 năm510$350$Hạn 01 năm550$380$Hạn 02 năm580$400$Lưu ý: Thời gian thực hiện dịch vụ dao động từ 07-20 ngày làm việc tùy thuộc vào từng dịch vụ cụ thểGiá trên đây là chi phí trung bình khi sử dụng dịch vụ, chi tiết báo giá có thể thay đổi tùy vào tình hình, loại giấy phép lao động và giấy tờ khách hàng cung cấp.Thủ tục này không bao gồm chi phí và thời gian điều chỉnh giấy chấp thuận sử dụng lao động.Phí trên đã bao gồm phí và lệ phí nhà nước từ.Cam kếtLegalzone cam kết với Quý khách hàng:Cam kết chi phí hợp lý, tiết kiệm nhất trên thị trường.Cam kết thời gian hoàn thành công việc nhanh nhất.Cam kết thực hiện thủ tục đúng quy định pháp luậtCông ty Luật LegalzoneHotline tư vấn:  088.888.9366Email: Support@legalzone.vnWebsite: https://legalzone.vn/Hệ thống: Thủ tục pháp luậtĐịa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội   
timeline_post_file60ef9501df581-Barry-Callebaut-Offices-Chocolate-Academy-Istanbul-_-Office-Snapshots-570x570.jpg.webp
Đây là những thông tin về cơ bản nhưng hầu như không nhiều người hiểu rõ được. Dù hàng ngày đang ngồi làm những công việc tại văn phòng của mình. Điều này cũng dễ vì cơ bản thì kiến thức này cũng không có gì gọi là quan trọng lắm đối với mọi người.Tuy nhiên, Công ty Luật Legalzone cũng vẫn sẽ chia sẻ đến bạn những thông tin chi tiết nhất về khái niệm chức năng để bạn tham khảo qua và hiểu rõ hơn về hình thức này để bạn có thêm nguồn kiến thức hữu ích cho mình nhé.Khái niệm văn phòng là gì?Khái niệm văn phòng đó là được xem như một thuật ngữ để chỉ về một khu vực hoặc vị trí trong một tòa nhà gần giống vậy, đây sẽ là nơi mà mọi người sẽ cùng ngồi làm việc với nhau. Đồng thời đây cũng là một những phần quan trọng của mỗi doanh nghiệp với các loại hình văn phòng được nhắc đến như: văn phòng diện hoặc văn phòng chi nhánh của doanh nghiệp đó.Ngoài ra thì nếu chúng ta hiểu theo một nghĩa khác thì đó là một nơi làm việc của một cá nhân hoặc tập thể và được cung cấp đầy đủ các vật dụng cần thiết để nhằm đáp ứng cho nhu cầu tất yếu của công việc khi thực hiện. Đó là một trong những thông tin để giải đáp cho câu hỏi văn phòng là gì? mà bạn có thể tham khảo qua.Những chức năng chính của văn phòngVăn phòng được hình thành đối với cá nhân thì đó là lúc thực hiện trang trí, bổ sung các vật dụng cần thiết đáp ứng nhu cầu của mình. Đối với doanh nghiệp thì thực hiện những hình thức đăng ký kinh doanh và có địa chỉ cụ thể cho nơi đó.Chức năng chính của văn phòng khi nhắc đến sẽ là:+ Nơi để mọi người có thể thực hiện toàn quyền hoạt động và sử dụng để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của công việc và duy trì hoạt động tại đây.+ Nơi thực hiện các hoạt động cần thiết như: hội họp, gặp khách hàng….+ Tiếp nhận thông tin, lưu trữ hồ sơ, tiếp nhận thư từ văn bản….Đó là những chức năng mà hình thức văn phòng thường được sử dụng để đáp ứng một cách trọn vẹn nhất đến cá nhân, doanh nghiệp khi sử dụng.Có những loại hình văn phòng nào?Tuỳ vào mục đích sử dụng mà thị trường hiện tại đang có những hình thức và loại hình văn phòng như sau:+ Văn phòng làm việc truyền thốngĐổi mới loại hình văn phòng này thì có lẽ cũng đã không còn xa lạ gì đối với mọi người nữa rồi. Bạn có thể thoải mái hoạt động và phát triển tại đây và có đầy đủ cơ sở vật chất sử dụng cần thiết mà mình muốn.+ Loại hình văn phòng ảoĐối với hình thức này thì sẽ dành cho các doanh nghiệp dùng để đăng ký kinh doanh, tất cả các hoạt động nhận và gửi thư đều sẽ được thực hiện tại đây. Hoặc những vấn đề liên quan mà khi hoạt động sẽ không có sự khác biệt quá về lợi ích so với văn phòng truyền thống.+ Văn phòng chia sẻHình thức này tương tự với văn phòng ảo, tuy nhiên điểm khác ở đây là nhiều doanh nghiệp sẽ cùng sử dụng chung một văn phòng và tất nhiên là các nhân viên làm việc tại đây đều làm chung với nhau. Hình thức này giúp tiết kiệm chi phí đáng kể, nhất là đối với những doanh nghiệp mới hoạt động.Trên đây là bài viết của Công ty Luật Legalzone. Liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0888889366 hoặc Fanpage để được tư vấn và hỗ trợ. Bạn có thể tham khảo các thủ tục pháp luật khác trên trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi hoàn toàn miễn phí.