0888889366
Danh mục
LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
Nguyễn Thị Ngọc Lan
14 ngày trước
timeline_post_file64fb2a3619072-thur--74-.png
QUY ĐỊNH VỀ TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Trong hành trình bảo vệ quyền lợi và tìm kiếm công lý thông qua hệ thống tư pháp, việc nộp đơn khởi kiện lên Tòa án là một bước quan trọng và không thể thiếu. Tuy nhiên, không phải tất cả các đơn khởi kiện đều được Tòa án tiếp nhận và xử lý. Có những trường hợp đơn khởi kiện vụ án hành chính bị trả lại, dẫn đến sự thất vọng, mất mát thời gian và tài nguyên của bên khởi kiện. Vậy, tại sao đơn khởi kiện lại bị trả lại và bên khởi kiện cần làm gì khi gặp tình huống này? Chúng ta cùng tìm hiểu bài viết dưới đây, ngoài ra trước khi khởi kiện vụ án hành chính chúng ta cũng nên tìm hiểu rõ Quy định về đối tượng khởi kiện vụ án hành chính để biết mình có thuộc đối tượng được khởi kiện hay không tránh mất thời gian để bị trả lại đơn kiện. 1.Thế nào là trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính?1.1. Thế nào là vụ án hành chính?Vụ án hành chính nảy sinh từ tranh chấp giữa cá nhân, tổ chức và cơ quan nhà nước, đề nghị Tòa án can thiệp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp bị xâm hại qua các quyết định và hành vi hành chính, cũng như quyết định kỷ luật theo quy định pháp luật tố tụng hành chính. Đơn giản hơn, vụ án hành chính là tranh chấp hành chính giải quyết bởi Tòa án Nhân dân theo thủ tục tố tụng hành chính và quy định pháp luật về khởi kiện hành chính.1.2.  Thế nào là khởi kiện vụ án hành chính?Khởi kiện vụ án hành chính đây là quá trình mà một cá nhân, tổ chức, hoặc cơ quan nhà nước yêu cầu Tòa án xem xét vụ việc hành chính dựa trên pháp luật tố tụng hành chính để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trước sự xâm hại từ các đối tượng khác.1.3. Thế nào là trả lại đơn trong vụ án hành chính?trong quá trình xem xét vụ án, nếu Tòa án nhận thấy yêu cầu khởi kiện chưa đáp ứng đủ các điều kiện khởi kiện theo pháp luật hành chính, Tòa sẽ trả lại đơn cùng với các chứng cứ và tài liệu cho người khởi kiện.2. Quy định về căn cứ trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chínhLuật Tố tụng hành chính 2015 đã đề cập đến vấn đề trả lại đơn khởi kiện. Dựa theo Điều 123 của luật, có những trường hợp chính dẫn đến việc trả lại đơn nhưu sau:Một là, Bất hợp lệ về quyền khởi kiện:Không phải tất cả mọi người đều có quyền đưa ra đơn khởi kiện trong vụ án hành chính. Chỉ những chủ thể bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quyết định hành chính hoặc hành vi tương tự mới có quyền này.Khi thẩm định đơn và phụ lục đính kèm, nếu thấy người đệ đơn không có quyền yêu cầu, Tòa án sẽ trả lại đơn.Hai là, Thiếu năng lực hành vi tố tụng hành chính:Để khởi kiện, người đệ đơn cần chứng minh họ có đủ năng lực tố tụng hành chính, gồm năng lực liên quan đến độ tuổi và năng lực hành vi dân sự.Người dưới 18 tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự từ 18 tuổi trở lên sẽ không có năng lực này. Tòa án sẽ trả lại đơn nếu nhận thấy người đệ đơn không đáp ứng yêu cầu về năng lực hành vi.Ba là, Điều kiện khởi kiện chưa đủ theo quy định pháp luật:– Khi thẩm tra đơn khởi kiện trong vụ án hành chính, nếu Tòa án xác định cá nhân, cơ quan, hoặc tổ chức chưa thỏa mãn đủ điều kiện khởi kiện dựa trên quy định của pháp luật, Tòa án sẽ không tiếp nhận mà trả lại đơn khởi kiện. Các điều kiện khởi kiện thường gặp bao gồm:Chủ thể: Chỉ cá nhân, cơ quan, hoặc tổ chức bị tác động bởi quyết định hoặc hành vi hành chính mới có quyền khởi kiện.Đối tượng của đơn: Đơn khởi kiện phải liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính, hoặc các quyết định kỷ luật, và những quyết định hành chính cụ thể khác.Thẩm quyền: Đơn phải đươc đệ trình đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.Thời hiệu: Đây là khoảng thời gian cho phép cá nhân, cơ quan, hoặc tổ chức khởi kiện để Tòa án xem xét và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Sau khoảng thời gian này, họ sẽ mất quyền khởi kiện.Bốn là, Vụ việc đã được Tòa án giải quyết và có hiệu lực:Những vấn đề đã được xử lý và ra quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp lý từ Tòa án thì các bên liên quan không được phép khởi kiện lại vụ việc đó, trừ khi có quyết định đình chỉ vụ án theo quy định cụ thể. Nếu không đồng tình với bản án hoặc quyết định của Tòa án, cá nhân, cơ quan, hoặc tổ chức liên quan chỉ nên đề xuất đến cơ quan có thẩm quyền để xem xét lại quyết định theo thủ tục xác minh hoặc tái xem xét.Năm là, Tòa án không có quyền giải quyết một số vụ việc:– Tòa án nhân dân phân loại thẩm quyền xét xử vụ án hành chính theo ba tiêu chí: thẩm quyền theo loại vụ việc, thẩm quyền dựa trên lãnh thổ và thẩm quyền theo cấp độ Tòa. Như vậy, một số tình huống không nằm trong thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm: Vụ việc không thuộc phạm vi giải quyết của bất cứ Tòa nào trong hệ thống Tòa án. Vụ việc thuộc phạm vi giải quyết của Tòa án nhưng không phải là án hành chính. Ví dụ, tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động liên quan đến quyết định sa thải. Vụ việc thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án theo Điều 30 nhưng không phải Tòa án đã nhận đơn khởi kiện mà là một Tòa án khác.Sáu là, trong trường hợp vừa khiếu nại vừa khởi kiện, quyền lựa chọn cách giải quyết nằm ở tay người khởi kiện theo Điều 33 Luật TTHC 2015Bảy là, nếu đơn khởi kiện thiếu thông tin cần thiết mà người khởi kiện không sửa sau khi được Tòa án thông báo, Tòa sẽ từ chối đơn đó theo quy định tại Điều 122 của Luật TTHC 2015.Như vậy, việc hiểu rõ thẩm quyền của Tòa án và tuân thủ các quy định về nội dung đơn khởi kiện là vô cùng quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.3. Cần làm gì khi bị trả lại đơn kiện?Bước 1: Nộp đơn khởi kiện lại:Nếu đáp ứng đủ điều kiện khởi kiện, bên khởi kiện có thể tái nộp đơn. Điều này đặc biệt áp dụng khi không còn nằm trong các hạn chế của khoản 1 Điều 123 Luật TTHC 2015.Bước 2: Phản ánh việc trả lại đơn khởi kiện:Theo Điều 127 Luật TTHC 2015, trong vòng 07 ngày từ ngày nhận thông báo trả lại đơn, bên khởi kiện có thể khiếu nại lên Tòa án đã trả đơn.Chánh án sẽ chỉ định một Thẩm phán để xử lý khiếu nại.Thẩm phán sẽ tổ chức phiên họp trong vòng 05 ngày làm việc, với sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát và bên khởi kiện.Dựa vào các tài liệu và chứng cứ, Thẩm phán sẽ: a) Xác nhận việc trả lại đơn và thông báo cho các bên liên quan. b) Thu lại đơn và các tài liệu kèm theo để xử lý vụ án.Nếu không hài lòng với quyết định của Thẩm phán, trong vòng 07 ngày từ ngày nhận quyết định, bên khởi kiện có thể tiếp tục khiếu nại lên Chánh án Tòa án cấp trên.Chánh án cấp trên sẽ xem xét và đưa ra một trong hai quyết định sau trong vòng 10 ngày: a) Xác nhận việc trả lại đơn khởi kiện. b) Đề nghị Tòa án cấp sơ thẩm thu lại đơn và các tài liệu kèm theo để tiếp tục thụ lý vụ án.Quyết định của Chánh án Tòa án cấp trên là quyết định cuối cùng và sẽ được thông báo ngay lập tức cho tất cả các bên liên quan.Kết luận: Trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính không chỉ đề cao tính chính xác, minh bạch của quá trình tư pháp mà còn giúp bên khởi kiện hiểu rõ hơn về quy trình và tiêu chuẩn khi nộp đơn. Mặc dù việc này có thể gây ra sự thất vọng ban đầu, nhưng bằng việc biết cách đối diện và khắc phục, người khởi kiện có thể tiếp tục hành trình tìm kiếm công lý một cách hiệu quả hơn. Việc trang bị kiến thức và hiểu biết về luật pháp sẽ giúp bên khởi kiện tự tin hơn trong mỗi bước tiến trên con đường tìm kiếm công lý.  
Nguyễn Thị Ngọc Lan
14 ngày trước
timeline_post_file64fb220f2c567-thur--73-.png
QUY ĐỊNH VỀ ĐỐI TƯỢNG KHỞI KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Trong hệ thống pháp luật, việc quy định rõ ràng về đối tượng có quyền khởi kiện vụ án hành chính là điều cần thiết và quan trọng. Không chỉ giúp đảm bảo quyền lợi của các bên trong quá trình tố tụng, việc này còn thể hiện tính minh bạch và công bằng của hệ thống pháp luật. Bằng cách phân tích quy định về đối tượng khởi kiện vụ án hành chính, chúng ta sẽ có cái nhìn sâu rộng hơn về bản chất và mục tiêu của luật tố tụng hành chính.1.Vụ án hành chính là gì?Hiện tại, pháp luật không có quy định cụ thể về "vụ án hành chính". Tuy nhiên, nó có thể được hiểu là một loại tranh chấp pháp lý xuất phát từ việc áp dụng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính giữa cá nhân, tổ chức và cơ quan nhà nước.Có hai điều kiện cho sự ra đời của vụ án hành chính:Khởi kiện: Theo luật tố tụng hành chính 2015, mọi cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện khi cảm thấy quyền lợi của mình bị xâm phạm từ quyết định hoặc hành vi hành chính của cơ quan nhà nước.Tòa án thụ lý: Chỉ khi một tòa án thụ lý và giải quyết việc khởi kiện, vụ án hành chính mới chính thức được hình thành. Tòa án phải xử lý mọi vụ án thuộc thẩm quyền của mình một cách khách quan và công bằng.Trong vụ án hành chính, đối tượng thường chỉ gồm "quyết định hành chính" và "hành vi hành chính". Một trong những đặc điểm của vụ án hành chính là mối quan hệ giữa các bên tham gia thường không cân xứng, vì một bên có quyền lực nhà nước.2.  Quy định về đối tượng khởi kiện vụ án hành chínhDựa trên khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 3 và khoản 1 Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015, đối tượng có thể khởi kiện trong vụ án hành chính bao gồm:Quyết định hành chính: Đây là văn bản do các cơ quan hành chính hoặc người có thẩm quyền ban hành, áp dụng một lần cho một hoặc vài đối tượng cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính.Quyết định hành chính bị kiện: Là quyết định ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp hoặc tạo ra nghĩa vụ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.Hành vi hành chính: Là hành động hoặc sự thiếu hành động của cơ quan hành chính hoặc người có thẩm quyền, theo quy định pháp luật.Hành vi hành chính bị kiện: Là hành vi gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.Quyết định kỷ luật buộc thôi việc: Được ban hành bằng văn bản và áp dụng kỷ luật đối với công chức thuộc quyền quản lý.Quyết định và hành vi mang tính nội bộ: Các quyết định hoặc hành vi liên quan đến chỉ đạo, quản lý nội bộ, kế hoạch công tác, quản lý cán bộ, tài sản, kiểm tra, thanh tra, và việc thực hiện nhiệm vụ, chính sách, pháp luật.Tuy nhiên, một số quyết định và hành vi không được khiếu kiện:Quyết định và hành vi thuộc bí mật nhà nước trong quốc phòng, an ninh, và ngoại giao.Quyết định và hành vi của Tòa án khi áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc cản trở hoạt động tố tụng.Quyết định và hành vi mang tính nội bộ của cơ quan hoặc tổ chức.Như vậy, những đối tượng trên đều có thể trở thành tâm điểm trong một vụ án hành chính khi ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.3. Chủ thể khởi kiện trong vụ án hành chínhTheo Điều 3 khoản 8 của Luật Tố tụng hành chính 2015, đã được sửa đổi theo Luật Kiểm toán nhà nước 2019, chủ thể có quyền khởi kiện bao gồm cơ quan, tổ chức và cá nhân. Họ có thể khởi kiện với các quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật, quyết định giải quyết khiếu nại trong nhiều lĩnh vực như cạnh tranh, kiểm toán nhà nước và các danh sách cử tri.Khi tham gia vào quá trình tố tụng hành chính, các chủ thể này cần phải tuân thủ Điều 54 của Luật Tố tụng hành chính 2015:Năng lực pháp luật tố tụng hành chính: Được hiểu là khả năng thực thi quyền và nghĩa vụ trong tố tụng hành chính. Tất cả các chủ thể đều được xem xét ngang bằng và có quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.Năng lực hành vi tố tụng hành chính: Là khả năng thực hiện quyền, nghĩa vụ hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia vào tố tụng.Yêu cầu về năng lực hành vi của đương sự: Đương sự cần phải từ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi, trừ khi họ mất năng lực hành vi hoặc có quy định pháp luật khác.Với những người có hạn chế về năng lực hành vi dân sự hoặc gặp khó khăn về nhận thức, năng lực hành vi của họ sẽ được quyết định bởi Tòa án.Đối với các đương sự chưa thành niên, mất năng lực hành vi hoặc có hạn chế, họ sẽ tham gia tố tụng thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật.Các tổ chức, cơ quan thực hiện quyền và nghĩa vụ trong tố tụng thông qua người đại diện theo quy định pháp luật.4. Thủ tục khởi kiện vụ án hành chính như thế nào?Thủ tục bắt đầu một vụ kiện hành chính dựa trên Điều 117 Luật Tố tụng hành chính 2015:– Để mở đầu một vụ kiện hành chính, các cá nhân, tổ chức cần soạn đơn kiện theo Điều 118 của cùng luật.– Những cá nhân có đủ quyền lực trong việc tố tụng hành chính có thể tự thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác giúp đỡ. Trong đơn, tên và địa chỉ của người khởi kiện phải rõ ràng; và phần cuối đơn cần có chữ ký hoặc dấu chỉ của cá nhân.– Những cá nhân dưới tuổi trưởng thành, mất khả năng hành vi dân sự, hoặc có hạn chế về khả năng hành vi, những người gặp khó khăn về nhận thức hoặc kiểm soát hành vi, đại diện hợp pháp của họ có thể tự thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác giúp đỡ. Trong đơn, phải ghi rõ tên và địa chỉ của đại diện hợp pháp; và ở cuối đơn, đại diện hợp pháp cần ký tên hoặc dấu chỉ.– Những người thuộc các trường hợp nêu ở khoản 2 và 3 của Điều 117, nếu không biết viết, không thể đọc, không tự viết đơn kiện, hoặc không tự ký tên, họ có thể nhờ ai đó giúp đỡ và cần có người có đủ năng lực tố tụng hành chính xác minh.– Khi cơ quan hoặc tổ chức là người khởi kiện, đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình thực hiện hoặc nhờ người khác giúp. Trong đơn, cần ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp. Đại diện hợp pháp cần ký tên và dùng dấu của cơ quan hoặc tổ chức; nếu tổ chức là doanh nghiệp, việc dùng dấu tuân theo Luật doanh nghiệp.Kết luận:Việc hiểu rõ quy định về đối tượng có quyền khởi kiện vụ án hành chính không chỉ giúp người dân biết được quyền lợi và nghĩa vụ của mình trước pháp luật, mà còn góp phần nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp và bảo vệ quyền lợi cho các bên liên quan. Với những quy định rõ ràng, pháp luật đảm bảo rằng mỗi cá nhân và tổ chức đều có cơ hội bình đẳng trong việc khởi kiện và được xét xử một cách công bằng và minh bạch.  
Nguyễn Thị Ngọc Lan
19 ngày trước
timeline_post_file64f4448b7532c-thur--25-.png
QUY ĐỊNH VỀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
Quan hệ pháp luật hành chính là một khía cạnh quan trọng của hệ thống pháp luật của một quốc gia. Chúng tạo ra cơ cấu và sự liên kết giữa các thực thể pháp lý trong quá trình thực hiện các quy định và quyền lực của nhà nước. Được xem là nền tảng của quản lý hành chính và sự tuân thủ pháp luật, quan hệ pháp luật hành chính ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống và hoạt động của cả công dân và tổ chức.1.Thế nào là quan hệ pháp luật hành chính?Quan hệ pháp luật hành chính là mối liên hệ xã hội xảy ra trong quá trình Nhà nước thực hiện quản lý hành chính. Mối quan hệ này được quy định và điều chỉnh bởi các quy tắc pháp luật trong lĩnh vực hành chính. Trong mối quan hệ này, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ đối với nhau theo các điều khoản của pháp luật hành chính.2. Đặc điểm quan hệ pháp luật hành chínhQuan hệ pháp luật hành chính, mặc dù là một dạng của quan hệ pháp luật, có những đặc điểm riêng như sau:Quan hệ này có thể xuất phát từ yêu cầu hợp pháp của cả người quản lý và người được quản lý trong hệ thống hành chính của Nhà nước. Mục tiêu là đảm bảo lợi ích của Nhà nước và các thành phần trong xã hội, yêu cầu sự tham gia tích cực từ cả hai phía.Quan hệ này phát triển trong ngữ cảnh của việc Nhà nước thực hiện quản lý hành chính.Nội dung chính là các quyền và nghĩa vụ hành chính của các bên liên quan.Các đối tác trong quan hệ này rất đa dạng, nhưng ít nhất một trong số họ phải được ủy quyền sử dụng quyền lực của Nhà nước. Đối tác này được gọi là "chủ thể đặc biệt," còn đối tác khác có vai trò là "đối tượng quản lý" và được gọi là "chủ thể thường."Trong quan hệ này, quyền của một bên tương ứng với nghĩa vụ của bên kia, không giống như trong quan hệ dân sự, nơi mỗi bên có cả quyền và nghĩa vụ đối với nhau.Quan hệ pháp luật hành chính thường xuất hiện sự không cân đối về quyền lực và ý chí giữa các bên.Hầu hết các tranh chấp trong quan hệ này được giải quyết thông qua thủ tục hành chính.Bất kỳ đối tác nào vi phạm các quy định pháp luật hành chính đều phải chịu trách nhiệm pháp lý, dù là chủ thể đặc biệt hay chủ thể thường.Tóm lại, quan hệ pháp luật hành chính có những đặc điểm riêng biệt làm nó khác biệt so với các loại quan hệ pháp luật khác.3.Chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chínhTrong lĩnh vực pháp luật hành chính, chúng ta có hai chủ thể chính đó là chủ thể thực hiện thủ tục hành chính và chủ thể tham gia thủ tục hành chính. Hãy cùng đi vào chi tiết về những chủ thể này:Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính:Chủ thể này đại diện cho nhà nước trong việc thực hiện các thủ tục hành chính. Đây có thể là các cơ quan nhà nước, các cán bộ, công chức, hoặc thể nhân được Nhà nước ủy quyền quản lý trong những trường hợp cụ thể do pháp luật quy định. Chúng có quyền và trách nhiệm sử dụng quyền lực của nhà nước để thực hiện các thủ tục hành chính, và việc này thường liên quan đến quản lý và điều hành các hoạt động của xã hội. Ví dụ điển hình là cơ quan ban hành các quy định và quy phạm pháp luật để đảm bảo sự tuân thủ và trật tự trong xã hội.Chủ thể tham gia thủ tục hành chính:Chủ thể này là những người, tổ chức, hoặc cơ quan tham gia vào quy trình thủ tục hành chính. Các chủ thể này, bao gồm cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, tổ chức, và cá nhân, phục tùng quyền lực của nhà nước khi tham gia vào tố tụng hành chính. Họ có thể tham gia bằng cách cung cấp thông tin, tài liệu, hoặc thực hiện các hành vi cụ thể theo quy định của thủ tục hành chính. Tuy nhiên, họ không thể tự mình thực hiện toàn bộ quá trình thủ tục hành chính, mà phải tuân thủ các quy định và chỉ đạo từ chủ thể thực hiện thủ tục hành chính.Trong ví dụ về cơ quan hành chính nhà nước, chúng ta thấy rằng họ là chủ thể chính của thủ tục hành chính, và họ thực hiện các hành vi quản lý hành chính như ban hành các quy định pháp luật để duy trì trật tự trong xã hội.Như vậy, việc hiểu rõ về những chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính là quan trọng để đảm bảo sự tuân thủ và thực hiện hiệu quả của các thủ tục hành chính.4. Cách phân loại quan hệ pháp luật hành chính4.1. Dựa trên mối quan hệ giữa các chủ thể:Quan hệ pháp luật hành chính nội bộ: Loại quan hệ này xảy ra giữa các đơn vị có liên hệ tổ chức, ví dụ, giữa các cơ quan trong cùng một bộ máy nhà nước. Nội dung thường liên quan đến quản lý phân cấp, chỉ đạo và kỷ luật.Quan hệ pháp luật hành chính liên hệ: Đây là quan hệ giữa các đơn vị không có liên hệ tổ chức trực tiếp, thường là giữa cơ quan nhà nước và tổ chức hoặc cá nhân ngoài bộ máy nhà nước. Loại quan hệ này có thể tiến hóa thành quan hệ nội bộ trong các tình huống nhất định.4.2. Dựa trên tính chất của quyền và nghĩa vụ:Quan hệ nội dung: Loại này thể hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể của các chủ thể trong quan hệ, ví dụ, giữa chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cá nhân được bổ nhiệm làm chánh thanh tra tỉnh.Quan hệ thủ tục: Quan hệ này xuất phát từ việc thực hiện các thủ tục pháp lý để giúp việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quan hệ nội dung được thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác.Với mỗi loại quan hệ pháp luật hành chính, các đặc điểm, nội dung và quy định cụ thể sẽ khác nhau, nhưng chúng đều được quản lý và điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật hành chính.5. Cơ cấu của quan hệ pháp luật hành chính như thế nào?Quan hệ pháp luật hành chính có một cơ cấu bao gồm ba yếu tố quan trọng: chủ thể, khách thể, và nội dung.5.1. Chủ thể trong Quan Hệ Pháp Luật Hành Chính:Chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính là các cá nhân hoặc tổ chức tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính. Chúng bao gồm cơ quan nhà nước, cán bộ, viên chức, công chức, doanh nghiệp, tổ chức cơ sở của Nhà nước, tổ chức xã hội, công dân Việt Nam, người nước ngoài và người không có quốc tịch. Chủ thể này tham gia quan hệ pháp luật hành chính phải đáp ứng yêu cầu về năng lực pháp luật hành chính.Chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính có hai loại chính là:Chủ thể bắt buộc: Chúng là những chủ thể phải tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính và có quyền và nghĩa vụ đồng thời. Chẳng hạn, trong thủ tục hành chính, chủ thể bắt buộc được gọi là chủ thể thực hiện thủ tục hành chính.Chủ thể tham gia: Đây là những chủ thể chỉ đại diện cho bản thân mình, ví dụ như công dân khi họ hành động cá nhân, hoặc lãnh đạo doanh nghiệp và các tổ chức cơ sở khác khi họ đại diện cho pháp nhân.5.2. Khách thể trong Quan Hệ Pháp Luật Hành Chính:Khách thể trong quan hệ pháp luật hành chính là nguyên nhân dẫn đến sự phát sinh của quan hệ pháp luật hành chính. Đây thường là hành vi, cách cư xử của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính. Các quy định pháp luật hành chính thường quy định trực tiếp về khách thể và các hành vi có thể xảy ra, cũng như các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ.5.3. Nội Dung trong Quan Hệ Pháp Luật Hành Chính:Nội dung của quan hệ pháp luật hành chính bao gồm quyền và nghĩa vụ được quy định bởi luật pháp hành chính. Chủ thể trong quan hệ phải tuân theo các quyền và nghĩa vụ này khi tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính.Chẳng hạn, chủ thể bắt buộc trong quan hệ pháp luật hành chính có quyền ra lệnh và buộc các chủ thể tham gia phải tuân thủ, trong khi các chủ thể khác có quyền yêu cầu, kiến nghị, được thông tin, hoặc được bảo vệ. Điều này tạo ra sự khác biệt giữa quan hệ pháp luật hành chính và nhiều quan hệ pháp luật khác, với các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể quan hệ pháp luật hành chính thường là đặc trưng riêng của loại quan hệ này.Kết luận:Trong cuộc sống hàng ngày và trong quá trình xây dựng và phát triển một xã hội hòa bình và công bằng, quan hệ pháp luật hành chính đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu. Chúng đảm bảo sự tuân thủ và thực hiện hiệu quả của các quy định pháp luật, đồng thời tạo cơ hội cho tất cả mọi người tham gia vào quy trình pháp lý một cách công bằng. Việc hiểu rõ và tôn trọng quan hệ pháp luật hành chính là một phần quan trọng của việc xây dựng một xã hội hợp pháp và phát triển bền vững.     
Đoàn Trà My
37 ngày trước
timeline_post_file64dcf0d5145e6-THI-HÀNH.png
THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH LÀ GÌ?
Việc thực hiện án hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm tuân thủ và thi hành quy định của pháp luật. Án hành chính là một biện pháp quản lý và kiểm soát việc thực hiện các quy định pháp luật, đồng thời đảm bảo trật tự xã hội và bảo vệ lợi ích cộng đồng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về việc thực hiện án hành chính, cùng với cách tìm hiểu chi tiết và thủ tục liên quan tại Thủ Tục Pháp Luật.Thi Hành Án Hành Chính: Khái Niệm và Quy TrìnhÁn Hành Chính Là Gì? Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 71/2016/NĐ-CP thì thi hành án hành chính là việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính được thi hành quy định tại Điều 309 Luật Tố tụng hành chính, trừ quyết định về phần tài sản trong bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính.* Điều 309 Luật Tố tụng hành chính quy định về những bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính được thi hành như sau:- Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật.- Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm.- Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án.- Quyết định theo thủ tục đặc biệt của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại Điều 296 Luật Tố tụng hành chính.- Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án mặc dù có khiếu nại, kiến nghị.Án hành chính là quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ép buộc cá nhân, tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý, tuân thủ hoặc khắc phục vi phạm quy định pháp luật. Đây có thể là một biện pháp cảnh cáo, xử phạt, tịch thu tài sản, đình chỉ hoạt động kinh doanh và nhiều biện pháp khác nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật.Quy Trình Thi Hành Án Hành Chính:Phát Ngôn Án Hành Chính: Cơ quan có thẩm quyền sẽ phát ngôn án hành chính, thông báo nội dung quyết định án và các biện pháp cụ thể mà người bị án cần thực hiện.Thời Hạn Tuân Thủ: Người bị án có thời hạn tuân thủ quyết định án hành chính và thực hiện các biện pháp yêu cầu.Kiểm Tra và Theo Dõi: Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra và theo dõi việc thực hiện quyết định án hành chính.Xử Lý Vi Phạm: Trong trường hợp người bị án không tuân thủ quyết định án, cơ quan có thẩm quyền có thể tiến hành xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.Quy Định và Quy Trình Liên Quan:Quy định pháp luật về thi hành án hành chính:Quy định về thi hành án hành chính thường được quy định trong pháp luật hành chính của mỗi quốc gia. Đây là nơi xác định các quy trình và quy định cụ thể liên quan đến việc thi hành án.Quy định pháp luật này thường quy định về quyền và nghĩa vụ của cơ quan thi hành, cách thức thông báo và thực hiện quyết định hành chính, và các biện pháp để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong quá trình này.Thủ tục thi hành án hành chính:Thủ tục thi hành án hành chính thường bao gồm các bước sau:Xác định đối tượng thi hành án và quyết định cụ thể cần thi hành.Thông báo cho đối tượng về quyết định hành chính và yêu cầu thi hành.Thực hiện việc thi hành án, bao gồm việc thu hồi tài sản, đình chỉ hoạt động, hoặc thực hiện các biện pháp khác liên quan.Đảm bảo rằng việc thi hành án được thực hiện theo quy định pháp luật và đảm bảo quyền và lợi ích của các bên liên quan.Tìm Hiểu Chi Tiết và Thủ Tục Tại Thủ Tục Pháp LuậtĐể tìm hiểu chi tiết về quy trình thực hiện án hành chính, cùng với các thủ tục liên quan, bạn có thể truy cập Thủ Tục Pháp Luật. Trang web này cung cấp thông tin đầy đủ về quy định pháp luật liên quan đến thực hiện án hành chính, cách thức thực hiện việc tuân thủ và thủ tục liên quan, đồng thời hướng dẫn về quyền và nghĩa vụ của người bị án.Tổng KếtThực hiện án hành chính là một phần quan trọng trong việc bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật và đảm bảo trật tự xã hội. Quá trình này đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt và đúng thời hạn để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả của các biện pháp quản lý. Thủ Tục Pháp Luật là nguồn thông tin quan trọng để bạn nắm rõ về quy định pháp luật, cách thức thực hiện thủ tục và quyền lợi của mình khi thực hiện án hành chính.
Đoàn Trà My
39 ngày trước
timeline_post_file64d989734b46c-niêm-yết.png
TÒA ÁN CÓ PHẢI NIÊM YẾT ĐƠN TRIỆU TẬP KHI ĐƯƠNG SỰ CỐ TÌNH KHÔNG NHẬN?
Trong quá trình giải quyết một vụ án, việc giao tiếp giữa tòa án và các bên liên quan thông qua văn bản tố tụng là rất quan trọng. Tuy nhiên, không ít trường hợp, đương sự có ý định tránh né trách nhiệm của mình bằng cách từ chối nhận văn bản gửi từ tòa án. Trước tình huống này, liệu tòa án có cần tiến hành niêm yết công khai văn bản tố tụng hay không?1. Ý nghĩa của việc niêm yết công khai văn bản tố tụngKhi đương sự từ chối nhận văn bản hoặc không có khả năng tiếp cận được đương sự, việc niêm yết công khai văn bản là một giải pháp giúp bảo đảm quyền lợi của tất cả các bên. Niêm yết công khai không chỉ là biện pháp bảo đảm cho quyền lợi của đương sự, mà còn là cơ chế để tạo điều kiện cho việc giải quyết vụ án diễn ra suôn sẻ.2. Trường hợp cần tiến hành niêm yếtLuật đã quy định rằng, khi đương sự không nhận văn bản tố tụng mặc dù đã được gửi đúng địa chỉ, tòa án có thể tiến hành niêm yết văn bản tại nơi ở hoặc nơi làm việc của đương sự. Điều này giúp tăng cường hiệu quả của việc thông báo và bảo đảm quá trình tố tụng diễn ra không bị gián đoạn.3. Những văn bản tố tụng nào phải được tống đạt?Theo Điều 171 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, thông báo như sau:“Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, thông báo1. Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.2. Bản án, quyết định của Tòa án.3. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát; các văn bản của cơ quan thi hành án dân sự.4. Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định.”Theo đó, văn bản tố tụng nào phải được tống đạt gồm những văn bản được quy định tại Điều 171 nêu trên. 4. Tòa án có phải niêm yết đơn triệu tập khi đương sự cố tình không nhận?Theo Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục niêm yết công khai như sau:“Thủ tục niêm yết công khai1. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện trong trường hợp không thể cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 177 và Điều 178 của Bộ luật này.2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người có chức năng tống đạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú, nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở thực hiện theo thủ tục sau đây:a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo;b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo;c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.3. Thời hạn niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.”Căn cứ khoản 4 Điều 177 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân như sau:“Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân[…]4. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.”Theo quy định tại khoản 2 Điều 178 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức như sau:“Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức1. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo có người đại diện tham gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những người này ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt, thông báo.2. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng hoặc vắng mặt thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 177 của Bộ luật này.”Trong trường hợp đương sự cố ý từ chối nhận văn bản tố tụng, người có trách nhiệm cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản phải thiết lập biên bản chi tiết, trong đó phải mô tả rõ lý do của việc từ chối. Đồng thời, biên bản cần được xác nhận bởi đại diện của tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn, chứng minh rằng đương sự thực sự từ chối nhận văn bản.Mọi thông tin trong biên bản cần được lưu giữ cẩn thận trong hồ sơ vụ án. Với việc lập biên bản này, quá trình tống đạt văn bản được coi là đã diễn ra đúng quy định. Như vậy, trong những tình huống như trên, Tòa án không cần phải thực hiện niêm yết công khai văn bản tố tụng khi gặp phải sự từ chối của đương sự.Kết luậnViệc niêm yết văn bản tố tụng là một phần quan trọng của quá trình tố tụng, giúp bảo đảm quyền lợi của tất cả các bên tham gia và đồng thời tăng cường sự tin tưởng vào hệ thống tư pháp. Tuy nhiên, cần phải tuân thủ đúng các quy định pháp lý để đảm bảo việc niêm yết có giá trị pháp lý. Để biết thêm thông tin chi tiết về thủ tục niêm yết văn bản tố tụng và các vấn đề pháp lý khác, quý độc giả có thể truy cập trang Thủ tục pháp luật
Dương văn Bé
100 ngày trước
timeline_post_file6489f6ea668c2-mimi-thian-54uolC2jjm4-unsplash.jpg.webp
ÁN LỆ VỀ KHÔI PHỤC THỜI HIỆU: xem xét quyết định hành chính có liên quan đến hành vi hành chính bị khiếu kiện
NỘI DUNG ÁN LỆ“[15] Do hành vi cưỡng chế xuất phát từ quyết định cưỡng chế và có mối liên hệ với nhau nên trong quá trình giải quyết yêu cầu khởi kiện đối với hành vi cưỡng chế, Hội đồng xét xử có quyền xem xét tính hợp pháp của quyết định cưỡng chế nêu trên và các quyết định hành chính khác có liên quan đến hành vi hành chính bị khiếu kiện mà không phụ thuộc các quyết định này còn hay hết thời hiệu khởi kiện nhằm đảm bảo vụ án được giải quyết toàn diện, triệt để, đúng pháp luật.”NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:[13] Xét thấy:[14] Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm xác định thời hiệu khởi kiện đối với quyết định hành chính đã hết là đúng pháp luật nhưng không tiếp tục giải quyết khiếu kiện đối với hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường A (mà đình chỉ giải quyết vụ án hành chính về yêu cầu khởi kiện đối với Quyết định hành chính số 02/QĐ-UBND ngày 15/3/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường A và trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện) là không đúng pháp luật, giải quyết như vậy là chưa đầy đủ và toàn diện đối với yêu cầu khởi kiện, vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng hành chính. Do đó cần chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng, hủy Quyết định giải quyết việc kháng cáo số 02/2015/QĐPT-HC ngày 23/7/2015 của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế và hủy Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính số 04/2015/QĐST-HC ngày 21/5/2015 của Tòa án nhân dân thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế để xét xử sơ thẩm lại về khiếu kiện của ông T, bà L đối với hành vi cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường A, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế và yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi cưỡng chế gây ra nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của đương sự.[15] Do hành vi cưỡng chế xuất phát từ quyết định cưỡng chế và có mối liên hệ với nhau nên trong quá trình giải quyết yêu cầu khởi kiện đối với hành vi cưỡng chế, Hội đồng xét xử có quyền xem xét tính hợp pháp của quyết định cưỡng chế nêu trên và các quyết định hành chính khác có liên quan đến hành vi hành chính bị khiếu kiện mà không phụ thuộc các quyết định này còn hay hết thời hiệu khởi kiện nhằm đảm bảo vụ án được giải quyết toàn diện, triệt để, đúng pháp luật.QUYẾT ĐỊNH:Căn cứ khoản 3 Điều 272; Điều 277 và Điều 278 của Luật Tố tụng hành chính năm 2015.1. Chấp nhận Kháng nghị giám đốc thẩm số 01/2018/KN-HC ngày 14/6/2018 của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng.2. Hủy Quyết định giải quyết việc kháng cáo số 02/2015/QĐPT-HC ngày 23/7/2015 của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế và Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính số 04/2015/QĐST-HC ngày 21/5/2015 của Tòa án nhân dân thành phố Huế. Chuyển hồ sơ vụ án về Tòa án nhân dân thành phố Huế xét xử sơ thẩm lại về khiếu kiện của ông Lê Hữu T, bà Lê Thị Ngọc L đối với hành vi cưỡng chế nhà số 45/266 đường P, phường A, thành phố H của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường A, thành phố H và yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi cưỡng chế gây ra theo đúng quy định của pháp luật.3. Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định.NỘI DUNG VỤ ÁN:Trước giải phóng, bố mẹ ông Lê Hữu H là cụ Lê Hữu T1 và cụ Công Tôn Nữ Hạnh D có tạo lập được một ngôi nhà và thửa đất tọa lạc tại 45/266 đường P, phường A, thành phố H (nay là thửa số 77, tờ bản đồ số 05, diện tích 234,3m2). Năm 1976, cụ T1 mất, ông H sống cùng mẹ tại ngôi nhà trên, đến năm 1981 thì cụ D chết, nên những người con của cụ là Lê Hữu H cùng những người đồng thừa kế là người tiếp tục quản lý và sử dụng. Năm 2003, ông H đồng ý để ông T về ở tại ngôi nhà 45/266 đường P.Đến năm 2008, ông H có lập giấy thỏa thuận cho ông T ở nhờ và hai bên thỏa thuận khi nào cần lấy lại nhà thì thông báo cho bên ở nhờ trước 01 tháng.Đầu năm 2009, do cần lấy lại nhà nên ông H đã thông báo cho ông T 01 tháng để di chuyển đồ đạc và trả lại nhà. Tuy nhiên trong thời gian trên ông T không trả lại nhà mà vẫn tiếp tục sử dụng và ông H đã khởi kiện ông T bằng vụ án dân sự đòi lại nhà cho ở nhờ.Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 12/2011/DSPT ngày 19/12/2011, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Đà Nẵng quyết định: Không chấp nhận kháng cáo của ông Lê Hữu T và kháng cáo của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị Ngọc L, giữ nguyên bản án sơ thẩm. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu “Đòi lại nhà cho ở nhờ” của ông Lê Hữu H đối với ông Lê Hữu T. Buộc vợ chồng ông Lê Hữu T và bà Lê Thị Ngọc L phải trả lại ngôi nhà tại 45/266 đường P, phường A, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế cho các đồng thừa kế của cụ Lê Hữu T1 và cụ Công Tôn Nữ Hạnh D do ông Lê Hữu H làm đại diện nhận.Sau khi trả lại nhà nêu trên cho các đồng thừa kế của cụ Lê Hữu T1 và cụ Công Tôn Nữ Hạnh D, tháng 7/2012 vợ chồng ông Lê Hữu T tự ý xây dựng 01 ngôi nhà tạm (hiện trạng dựng khung, cột kèo đòn tay gỗ, diện tích 27,2m2) trái phép trên phần đất nêu trên của gia đình ông H.Ngày 22/7/2012, Ủy ban nhân dân phường A lập biên bản vi phạm hành chính và ngừng thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng đối với hành vi nêu trên của vợ chồng ông T.Ngày 23/7/2012, Ủy ban nhân dân phường A nhận được đơn kiến nghị của ông Lê Hữu H về việc ông Lê Hữu T tự ý dựng nhà tạm trái phép trong khuôn viên của gia đình ông H.Cùng ngày Ủy ban nhân dân phường A ban hành Quyết định số 28/QĐ-UBND về việc đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự đô thị và yêu cầu ông T trong thời hạn 03 ngày phải tự phá dỡ công trình vi phạm.Hết thời hạn theo Quyết định số 28/QĐ-UBND mà vợ chồng ông T vẫn không chấp hành và có hành vi tiếp tục hoàn thiện công trình.Ngày 26/7/2012, Ủy ban nhân dân phường A ban hành Quyết định cưỡng chế số 30/QĐ-UBND về việc phá dỡ công trình vi phạm trật tự đô thị đối với vợ chồng ông T tại địa chỉ nhà đất nêu trên.Ngày 22/11/2012, Ủy ban nhân dân phường A có Thông báo số 21/TB-UBND về việc đề nghị tháo dỡ ngôi nhà tạm dựng trái phép trong khuôn viên đất của gia đình ông Lê Hữu H gửi ông Lê Hữu T, bà Lê Thị Ngọc L với nội dung: yêu cầu gia đình ông (bà) Lê Hữu T chấp hành tháo dỡ ngôi nhà tạm dựng trái phép trên phần đất không thuộc quyền sử dụng của mình kể từ ngày nhận được thông báo cho đến hết ngày 28/12/2012. Nếu sau thời hạn nói trên, gia đình ông, bà vẫn cố tình không chấp hành tháo dỡ, Ủy ban nhân dân phường sẽ tổ chức cưỡng chế theo quy định pháp luật.Trong khi cơ quan nhà nước chưa thực hiện việc cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trên thì tháng 3/2013, gia đình ông T tiếp tục xây dựng mới một ngôi nhà tạm khác, xây dựng các công trình phụ và xây tường trên phần đất không thuộc quyền sử dụng và không có giấy phép xây dựng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.Ngày 10/3/2013, Ủy ban nhân dân phường tiếp tục lập biên bản vi phạm hành chính đối với ông Lê Hữu T, nội dung: Buộc chủ công trình tự tháo dỡ toàn bộ công trình xây dựng, nhà tạm và hàng rào trên đất không thuộc quyền sử dụng và ban hành Quyết định đình chỉ thi công công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị số 01/QĐ-UBND ngày 11/3/2013, tại nhà số 45/266 đường P, tổ 2, phường A, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế, hiện trạng xây dựng diện tích 28,7m2. Mặc dù Ủy ban nhân dân phường đã nhiều lần mời ông, bà đến làm việc để vận động gia đình chấp hành tự tháo dỡ công trình cũng như đã có văn bản yêu cầu gia đình ông, bà phải nghiêm chỉnh chấp hành các quyết định của Ủy ban nhân dân phường nhưng gia đình ông T không thực hiện và còn tiếp tục lén lút xây dựng hàng rào, hoàn thiện công trình vi phạm.Ngày 15/3/2013, Ủy ban nhân dân phường A ban hành Quyết định số 02/QĐ-UBND về việc cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm trật tự đô thị.Ngày 18/3/2013, Ủy ban nhân dân phường A tiến hành giao Quyết định cưỡng chế số 02/QĐ-UBND ngày 15/3/2013 đối với hộ ông T, nhưng tại buổi giao nhận bà L (vợ ông T) đã xem nội dung quyết định cưỡng chế và bà không đồng ý nhận quyết này.Tuy nhiên sau đó, ông T vẫn không chấp hành Quyết định số 02/QĐ-UBND nêu trên và có đơn gửi Ủy ban nhân dân thành phố H đề nghị xem xét việc xây dựng nhà của ông tại địa chỉ 45/266 đường P, phường A.Ngày 05/4/2013, Ủy ban nhân dân thành phố H ban hành Văn bản số 820/UBND-KNTC, nội dung: Việc Ủy ban nhân dân phường A lập biên bản và ban hành Quyết định đình chỉ thi công và cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm trật tự của ông Lê Hữu T là đúng theo quy định và yêu cầu tháo dỡ nhà xây dựng trái phép trước ngày 15/4/2013.Cùng ngày, Ủy ban nhân dân thành phố H ban hành Công văn số 780/UBND-KNTC gửi ông Lê Hữu T, nội dung: “Để đảm bảo việc quản lý trật tự đô thị về xây dựng trên địa bàn Thành phố, UBND Thành phố yêu cầu ông thực hiện việc tháo dỡ toàn bộ công trình vi phạm trên đất không thuộc quyền sử dụng thuộc thửa 77 tọa lạc tại 266/45 đường P, phường A trước ngày 15/4/2013”.Ngày 05/3/2014, Ủy ban nhân dân phường A mời hộ gia đình ông T đến Ủy ban nhân dân phường để thông báo cho ông T, bà L (vợ ông T) thời gian cưỡng chế (Thông báo số 29/TB-UBND ngày 05/3/2014) và bà L có ý kiến là bà đã nhận được Thông báo số 29/TB-UBND vào ngày 05/3/2014.Ngày 10/3/2014, Ủy ban nhân dân phường A họp tổ dân phố 2, phường A về việc tổ chức cưỡng chế hộ ông Lê Hữu T xây dựng nhà trên đất chưa thuộc quyền sử dụng. Tại cuộc họp này hộ ông T không có tham dự.Ngày 12/3/2014, Ủy ban nhân dân phường A đã tiến hành cưỡng chế đối với công trình vi phạm của ông T. Quá trình cưỡng chế, Ủy ban nhân dân phường đã lập biên bản cưỡng chế, biên bản kiểm kê tài sản, biên bản tạm giữ tài sản, biên bản giao nhận tài sản có chữ ký xác nhận của bà Lê Thị Ngọc L (vợ của ông T) cùng các ban ngành có liên quan.Ngày 31/3/2014, ông T có đơn khởi kiện vụ án hành chính yêu cầu Tòa án hủy Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 15/3/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường A và buộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường A bồi thường tổng số tiền 620.000.000 đồng do hành vi cưỡng chế gây ra.Tại Quyết đình chỉ giải quyết vụ án hành chính số 04/2015/QĐST-HC ngày 21/5/2015, Tòa án nhân dân thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế quyết định: “Đình chỉ giải quyết vụ án hành chính đã thụ lý số 02/2014/TLST-HC ngày 07/5/2014 về việc “Khởi kiện quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 15/3/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường A, thành phố H”, giữa người khởi kiện ông Lê Hữu T, bà Lê Thị Ngọc L và người bị kiện Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường A, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Lý do: “Vợ chồng ông T, bà L đã biết việc Chủ tịch UBND phường A ban hành quyết định hành chính nói trên vào ngày 18/3/2013. Thời gian từ lúc nhận biết quyết định từ ngày 18/3/2013 cho đến ngày khởi kiện là ngày 31/3/2014 là 01 năm 13 ngày. Như vậy, theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 104 Luật Tố tụng hành chính thì đã hết thời hiệu khởi kiện nên cần phải đình chỉ giải quyết vụ án, trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện theo quy định tại điểm c khoản l Điều 100, điểm đ khoản 1 và khoản 2 Điều 120, Điều 121 và Điều 122 của Luật Tố tụng hành chính”.Tại Quyết định giải quyết việc kháng cáo số 02/2015/QĐPT-HC ngày 23/7/2015 của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quyết định: Giữ nguyên Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính số 04/2015/QĐST-HC ngày 21/5/2015 của Tòa án nhân dân thành phố Huế.Tại Kháng nghị giám đốc thẩm số 01/2018/KN-HC ngày 14-6-2018, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng đề nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng xét xử giám đốc thẩm hủy Quyết định giải quyết việc kháng cáo số 02/2015/QĐPT-HC ngày 23/7/2015 của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế và hủy Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính số 04/2015/QĐST-HC ngày 21/5/2015 của Tòa án nhân dân thành phố Huế, buộc Tòa án nhân dân thành phố Huế thụ lý, giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của ông Lê Hữu T, bà Lê Thị Ngọc L đề nghị buộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường A phải bồi thường thiệt hại do thực hiện hành vi cưỡng chế trái pháp luật gây ra.Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng đề nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng chấp nhận Kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng.
Đặng Quỳnh
103 ngày trước
timeline_post_file6485929f815db-cơ-chế-đảm-bảo-quyền-tiếp-cận-TT-trong-TTHC.jpeg.webp
CƠ CHẾ BẢO ĐẢM QUYỀN TIẾP CẬN THÔNG TIN TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
CƠ CHẾ BẢO ĐẢM QUYỀN TIẾP CẬN THÔNG TIN TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH1.Tòa hành chính Đối với việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin trong tố tụng hành chính  phải kể đến hoạt động hỗ trợ tìm kiếm thông tin từ bên nắm giữ thông tin thông  qua hệ thống Tòa án nhân dân, trong đó có Tòa hành chính. Tòa án hành chính là Tòa án chuyên trách trong hệ thống Tòa án nhân dân  có nhiệm vụ xét xử, giải quyết các vụ án hành chính theo quy định của pháp luật.  Tòa chuyên trách hiện nay được thiết lập trong hệ thống từ Tòa án nhân dân cấp  cao đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện.  Tòa án hành chính thực hiện chức năng tố tụng hành chính nhằm bảo đảm  quyền của các đương sự trong đó có quyền tiếp cận thông tin. Việc bảo đảm các  quyền này được thực hiện căn cứ vào chức năng, thẩm quyền của tòa án; Căn cứ  vào tính độc lập của Tòa án; Căn cứ vào việc áp dụng pháp luật và tuân thủ pháp  luật của Tòa án trong tố tụng hành chính. Tòa hành chính có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền tiếp cận  thông tin trong tố tụng hành chính bằng cách bảo đảm cho các bên tiếp cận thông  tin mà tòa nắm giữ trong vụ án hành chính cũng như hỗ trợ tìm kiếm thông tin từ  các bên liên quan trong vụ án hành chính. Việc hỗ trợ tìm kiếm thông tin từ các  bên liên quan trong vụ án hành chính được thể hiện thông qua việc giúp đỡ, tạo  điều kiện cho đương sự thực hiện quyền tiếp cận tài liệu, chứng cứ từ các nguồn  khác nhau. Trong những trường hợp nhất định, Tòa hành chính áp dụng các biện  pháp cần thiết để tạo điều kiện cho đương sự được thực hiện quyền tiếp cận các  tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án hành chính như: yêu cầu các cơ quan nhà  nước cung cấp các hồ sơ, chứng cứ mà đương sự không tiếp cận được để đảm bảo  tính dân chủ, tính minh bạch, chính xác, làm căn cứ giải quyết vụ án hành chính. 2.  Viện kiểm sát Theo quy định của Hiến pháp, Viện kiểm sát là cơ quan duy nhất được giao  chức năng quan trọng là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.  Thông qua thực hiện chức năng của mình, Viện kiểm sát có trách nhiệm, vai trò  quan trọng trong việc bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân  nói chung và quyền tiếp cận thông tin nói riêng. Trong các vụ án hành chính, Viện  kiểm sát kiểm sát các vụ án từ khi thụ lý đến khi kết thúc việc giải quyết vụ án,  tham gia các phiên tòa, phiên họp của Tòa án, kiểm sát việc tuân theo pháp luật  trong công tác thi hành bản án, quyết định của Tòa án;... Thông qua việc thực hiện  chức năng này, Viện kiểm sát giúp Tòa án kịp thời sửa chữa các thiếu sót, sai lầm  trong hoạt động xét xử nhằm bảo vệ quyền công dân, bảo đảm cho quyền tiếp cận  thông tin của đương sự được thực hiện, cụ thể: Đặc thù của khiếu kiện hành chính khi thụ lý, giải quyết cũng như khi thi  hành án hành chính là luôn có một bên đương sự là “cơ quan hành chính nhà nước  hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ  chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước”, do vậy, đối tượng bị kiện  cũng như đối tượng phải thi hành án hành chính là cơ quan nhà nước, công chức  nhà nước. Hiện nay, trong tố tụng hành chính, vấn đề trách nhiệm công vụ của  người bị kiện chưa được quy định đầy đủ, hợp lý dẫn đến việc bên bị kiện còn thiếu  hợp tác trong việc cung cấp thông tin mà họ nắm giữ. Do vậy, khi kiểm sát việc  giải quyết vụ án hành chính, Viện Kiểm sát nhân dân các cấp cần kiểm sát hoạt  động tố tụng nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân khởi kiện trong  tiếp cận thông tin cần thiết trong tố tụng hành chính.  3. Các tổ chức bổ trợ tư pháp Với góc độ bổ trợ cho hoạt động tố tụng nói chung và trong tố tụng hành  chính nói riêng thì bổ trợ tư pháp được hiểu một cách đơn giản là các hoạt  động của các tổ chức bổ trợ tư pháp nhằm mục đích giúp cho cơ quan điều tra,  kiểm sát, xét xử thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình, bảo  vệ pháp luật và cũng là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.Theo tác giả: Nguyễn Trung ThànhLink tài liệu kèm theo: https://docs.google.com/document/d/1eZqltaXNAVN57j-tzhQ1k8ZKKNdnmZaa/edit?usp=drive_web&ouid=102249775144483111159&rtpof=true 
Đặng Quỳnh
103 ngày trước
timeline_post_file648592f84df42-quyền-tiếp-cận-thông-tin-trong-TTHC.jpeg.webp
QUYỀN TIẾP CẬN THÔNG TIN TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
Quyền tiếp nhận thông tin hàm ý về khả năng “chủ thể quyền” nhận được  những thông tin cần thiết qua các kênh truyền thông công khai, sẵn có mà không  cần phải yêu cầu. Quyền này gắn liền với trách nhiệm (mang tính chủ động) của  “chủ thể có nghĩa vụ” bảo đảm công khai những thông tin và hoạt động của mình  một cách thường xuyên. Còn về phía “chủ thể quyền”, việc thực hiện vừa mang  tính chủ động, vừa mang tính bị động. Quyền tiếp nhận thông tin thể hiện cá nhân, tổ chức, cơ quan có quyền tiếp  nhận những thông tin đúng, đủ, kịp thời và dễ tiếp cận. Thông tin đúng đòi hỏi  các cơ quan nắm giữ thông tin phải công khai thông tin chính xác, không được  đưa tin định hướng dư luận khác với sự thật; thông tin đủ đòi hỏi phải công khai  đầy đủ nội dung, hiệu lực của thông tin, không được công khai một phần thông  tin; thông tin kịp thời đòi hỏi các thông tin phải công khai ngay khi có thể để phù  hợp với những vấn đề quản lý nhà nước đang diễn ra, không được chậm trễ; thông  tin dễ tiếp nhận; đòi hỏi việc công khai thông tin phải có nhiều cách thức khác  nhau phù hợp với từng nhóm chủ thể khác nhau. Quyền tiếp nhận thông tin đòi hỏi các cơ quan lưu giữ thông tin phải có  trách nhiệm công bố thông tin cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận  thông tin. Thiếu các cơ chế để bảo đảm quyền tiếp nhận thông tin đồng nghĩa với  việc không bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của cá nhân, tổ chức, đơn vị. Hậu  quả của việc thiếu cơ chế bảo đảm quyền tiếp nhận thông tin là tình trạng đặc  quyền, đặc lợi của những người có điều kiện, vị trí công tác dễ dàng tiếp cận thông  tin, gây nên sự bất bình đẳng, bất công bằng trong xã hội, đặc biệt là trong lĩnh  vực đất đai, xây dựng... Vì vậy, quyền tiếp nhận thông tin cũng gắn liền với quyền  yêu cầu các cơ quan nhà nước có trách nhiệm bảo đảm rằng các loại thông tin cần  thiết liên quan đến lợi ích của cộng đồng phải luôn sẵn sàng cho việc tiếp cận. Chủ thể có quyền tiếp nhận thông tin rất rộng, bao gồm: Cá nhân, cơ quan,  tổ chức... Thông thường, pháp luật không quy định giới hạn cũng như điều kiện  đối với chủ thể tiếp nhận thông tin. Trong quyền tiếp nhận thông tin, chủ thể tiếp  nhận thông tin tương đối bị động và không đóng vai trò quan trọng vì dù họ có  nhu cầu hay không thì cơ quan nhà nước vẫn phải công khai thông tin rộng rãi  đến mọi chủ thể bằng những hình thức phù hợp.  Chủ thể có trách nhiệm công khai thông tin là cơ quan nhà nước đã tạo ra  thông tin hoặc có được thông tin trong quá trình hoạt động của mình. Về nguyên  tắc, tất cả các cơ quan nhà nước đều phải công khai thông tin, trừ một số trường  hợp ngoại lệ liên quan đến thông tin mật, thông tin thuộc trường hợp miễn trừ.  Hình thức và thủ tục công khai thông tin khá đa dạng, bao gồm: Thông báo  trên các phương tiện thông tin đại chúng, đưa lên trang thông tin điện tử, báo, tạp  chí, ấn phẩm, niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị, thông báo trong các cuộc họp.  Thông tin được nhà nước công khai thường là những thông tin có sẵn, do  cơ quan nắm giữ hoặc tạo ra, có liên quan mật thiết đến quyền, lợi ích của công  dân mà pháp luật quy định nhà nước phải công bố công khai. Thông tin không  thuộc trường hợp nhà nước công khai là những thông tin này công dân không thể  tiếp nhận, bao gồm ba nhóm: thông tin không được cung cấp, thông tin chỉ được  cung cấp theo yêu cầu, và thông tin được cung cấp hạn chế.  Công khai, minh bạch thông tin không chỉ giúp đảm bảo quyền tiếp cận  thông tin của người dân mà còn góp phần vào nâng cao hiệu quả hoạt động của  các cơ quan hành chính nhà nước; tăng cường khả năng giám sát của xã hội với  hoạt động quản lý nhà nước; ngăn ngừa, giảm thiểu các sai phạm trong quản lý  nhà nước; phòng chống, tham ô, tham nhũng, lạm dụng quyền lực trong khu vực  hành chính công; tạo niềm tin của người dân với nền hành chính nhà nước. Công khai thông tin trong hoạt động tố tụng hành chính là trách nhiệm,  nghĩa vụ của các cơ quan tham gia tố tụng hành chính trong đó bao gồm cơ quan  tư pháp và cơ quan hành chính. Trong đó, đối với tòa án hành chính, hoạt động  công khai thông tin phải được tuân thủ, thực hiện từ khâu thụ lý đến xét xử, ra phán quyết đối với vụ án hành chính. Với các cơ quan hành chính, công khai thông  tin phải được thực hiện trong suốt quá trình hoạt động, tổ chức của cơ quan, trong  đó nội dung công khai, hình thức, phương tiện công khai tuân thủ theo các quy  định của pháp luật. Quyền tiếp nhận thông tin từ các chủ thể khác và Tòa án trong tố tụng hành  chính là quyền cơ bản của đương sự diễn ra trước khi Tòa án mở phiên tòa xét xử  vụ án. Nội hàm của quyền này chính là quyền được biết, sao chép lại các tài liệu,  chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trong nội dung này  còn phải kể đến quyền sử dụng các tài liệu, chứng cứ đó. Đây là những tài liệu giúp  cho đương sự có thể chuẩn bị tốt nhất phương án giải quyết với tình huống của  mình nhằm bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân. Quyền tiếp nhận thông tin từ đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu  thập của đương sự đó là quyền được biết, ghi chép, sao chụp và sử dụng tài liệu,  chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng  cứ không được công khai. Như vậy, đương sự khi có yêu cầu ghi chép, sao chụp  tài liệu, chứng cứ thì phải làm đơn gửi Tòa án, người có thẩm quyền. Nếu trực  tiếp đến Tòa án trình bày yêu cầu được ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ thì  họ cũng phải thể hiện bằng văn bản nộp cho Tòa án và nêu rõ những tài liệu,  chứng cứ cần ghi chép, sao chụp, lý do yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ; họ  tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ  tài liệu, chứng cứ cần cung cấp. Theo tác giả: Nguyễn Trung ThànhLink tài liệu đính kèm: https://docs.google.com/document/d/1eZqltaXNAVN57j-tzhQ1k8ZKKNdnmZaa/edit?usp=drive_web&ouid=102249775144483111159&rtpof=true    
Đặng Quỳnh
103 ngày trước
timeline_post_file648593199f6a4-ẢNH-1.png.webp
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN TIẾP CẬN THÔNG TIN TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quyền tiếp cận thông tin trong tố  tụng hành chính 1.1.1. Khái niệm quyền tiếp cận thông tin trong tố tụng hành chính 1.1.1.1. Khái niệm quyền tiếp cận thông tin “Tự do thông tin” (freedom of information) thường được coi là đồng nghĩa  với “quyền tiếp cận thông tin” (right to access information), là một trong những  quyền cơ bản của con người. Theo Tuyên ngôn Thế giới về Quyền con người được  Đại hội đồng Liên hiệp quốc thông qua tại Nghị quyết số 217A (III) ngày  10/12/1948, nội dung quyền đang xét bao hàm cả quyền tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin. Điều 19 của Tuyên ngôn khẳng định: “Mọi người đều có quyền tự  do ngôn luận và bày tỏ ý kiến; quyền này bao gồm quyền tự do giữ quan điểm  không có sự can thiệp, tự do tìm kiếm, tiếp nhận và chia sẻ các ý tưởng và thông  tin bằng bất kỳ phương tiện nào và không có biên giới”. Điều 19 Công ước Quốc  tế về Các quyền dân sự, chính trị (năm 1966) cũng viết: “Mọi người đều có quyền  tự do ngôn luận. Quyền này bao gồm cả quyền tự do tìm kiếm, nhận và truyền đạt  mọi loại tin tức, ý kiến, không phân biệt ranh giới, hình thức tuyên truyền miệng,  hoặc bằng văn bản viết, in, hoặc bằng hình thức nghệ thuật hoặc thông qua mọi  phương tiện đại chúng khác tùy theo sự lựa chọn của họ” [22, tr.187]. Tuy nhiên,  xét về tính chất, có thể coi “quyền tiếp cận thông tin” nằm trong nội hàm của “tự do thông tin”, bởi khái niệm thứ nhất chủ yếu nói đến khả năng tìm kiếm, tiếp cận  và phổ biến những thông tin được ban hành và lưu giữ tại các cơ quan, tổ chức công  quyền, đặc biệt là các cơ quan hành chính nhà nước; trong khi đó khái niệm thứ hai  muốn nói đến khả năng tìm kiếm, tiếp cận và phổ biến mọi loại thông tin bất kể chủ  thể nắm giữ và có thể cho nhiều mục đích (giải trí, học thuật, chính trị, văn hóa,…). Quyền tiếp cận thông tin đôi khi cũng được giải thích với nghĩa hẹp hơn là  “quyền được thông tin” (right to information), hay quyền được biết về tổ chức và hoạt động của một chủ thể nào đó, đặc biệt là của các cơ quan nhà nước. Quyền  tiếp cận thông tin thể hiện tính chủ động của chủ thể tiếp cận, trong khi đó, quyền  được thông tin thể hiện một hình thức tiếp cận bị động. Bên cạnh đó, cũng cần hiểu  “được thông tin” ở góc độ kết quả thụ hưởng cuối cùng. Sự thụ hưởng ở đây có thể là hiển nhiên (do người khác chủ động cung cấp) cũng có thể là không hiển nhiên.  Để được thông tin, các chủ thể thụ hưởng cần phải có những hành động tác động  nhất định (yêu cầu cung cấp thông tin) đến chủ thể nắm giữ thông tin. Được thông  tin có thể hiểu là kết quả của hành vi chủ động thông tin từ phía chủ thể nắm giữ thông tin tới chủ thể tiếp nhận. Tức là chủ thể nắm giữ thông tin chủ động công  khai thông tin và chủ thể tiếp cận thu nhận thông tin một cách bị động. Được thông  tin ở đây cũng có thể hiểu là việc chủ thể nắm giữ thông tin đáp ứng các yêu cầu  (yêu sách) đòi được cung cấp thông tin của chủ thể tiếp nhận thông tin. Tức là chủ thể nắm giữ thông tin cung cấp thông tin một cách bị động theo các yêu cầu cụ thể của chủ thể tiếp nhận thông tin.  Như vậy, cách hiểu quyền được thông tin tức là người dân được đặt ở vị trí  bị động khi tiếp cận thông tin là thiếu khoa học và không chính xác. Mặt khác,  quyền tiếp cận thông tin cũng phải được hiểu theo cả hai hướng chủ động lẫn bị động. Đó là quyền của các chủ thể bằng cách này hay cách khác tiếp cận các thông  tin đã được công khai (tiếp cận thụ động). Đồng thời tiếp cận thông tin cũng là  cách tiếp cận mà chủ thể tiếp nhận thông tin phải đưa ra các yêu cầu đối với các  chủ thể nắm giữ để có được thông tin mình cần (tiếp cận chủ động). Cả hai thuật  ngữ quyền tiếp cận thông tin và quyền được thông tin đều đề cập đến quyền của  chủ thể được tự do tìm kiếm và tiếp nhận thông tin. Tuy nhiên, cách hiểu này là  chưa tương thích với nhận thức và quy định chung của luật pháp quốc tế, trong đó  coi “quyền được thông tin” chỉ là một trong ba khía cạnh của quyền tiếp cận thông  tin (gồm: Quyền được thông tin; quyền được tìm kiếm, yêu cầu cung cấp thông  tin; và quyền được phổ biến thông tin). Trách nhiệm bảo đảm quyền tiếp cận thông tin thuộc về Nhà nước nhằm hiện  thực hóa quyền tiếp cận thông tin của công dân đã được hiến định trong Hiến pháp  2013. Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin được xem là tiền đề thực hiện đảm bảo thực hiện các quyền chính trị, dân sự và các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội của công  dân. Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin sẽ đảm bảo cá nhân được thông tin về hoạt  động của các cơ quan nhà nước và có thể tham gia giám sát phản biện xã hội; ngăn  ngừa việc cơ quan nhà nước đưa ra những quyết định có thể xâm phạm các quyền  công dân khác. Có thể nói, việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin có ý nghĩa quan  trọng trong sự phát triển đất nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển nền dân chủ của  các quốc gia, góp phần củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân. Ngoài ra,  việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin cũng làm tăng tính hiệu quả, minh bạch và  trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hành công vụ. Từ việc  bảo đảm quyền này cũng góp phần nâng cao chất lượng của các chính sách pháp  luật khi đi vào đời sống xã hội… Như vậy, khái niệm được sử dụng trong luận án gắn với các thông tin đặc  thù do đó nên: Quyền tiếp cận thông tin là quyền của công dân nhằm tìm kiếm,  tiếp nhận, lưu giữ, phổ biến, sử dụng thông tin được ban hành và lưu giữ tại các  cơ quan, tổ chức công quyền. Theo cách hiểu này thì quyền tiếp cận thông tin bao  hàm đầy đủ các quyền của người dân đối với thông tin trong tương quan với các  quyền tự do khác của con người, như: Tự do tư tưởng, tự do tín ngưỡng và tôn giáo,  tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do biểu tình, tự do lập hội… 1.1.1.2. Khái niệm tố tụng hành chính Tố tụng hành chính là một trong những khái niệm khá mới mẻ cả về phương  diện lý luận và thực tiễn của hoạt động tư pháp ở Việt Nam. Hiện nay, có một số quan điểm, khái niệm khác nhau về tố tụng hành chính, cụ thể như sau: “Tố tụng hành chính được xem là một dạng của hoạt động tài phán. Trong  tiếng Latinh “tài phán” là “jurisdictio”, trong tiếng Anh là “jurisdiction”. Theo  nghĩa rộng, tài phán là quyền lực của cơ quan nhà nước trong việc xem xét tính  đúng sai của các hoạt động hành pháp diễn ra trên phạm vi lãnh thổ nhất định.  Còn theo nghĩa hẹp, thuật ngữ này dùng để chỉ thẩm quyền của Tòa án trong việc  xem xét, đánh giá và ra các phán quyết đối với vụ việc cụ thể và các đối tượng  xác định”[39, tr.86]. Theo khái niệm này thì tài phán có thể được hiểu bao gồm hoạt động giải quyết tranh chấp của Tòa án và hoạt động giải quyết tranh chấp  thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính [39, tr.86]. Tuy nhiên, có tác giả cho  rằng: “Tố tụng hành chính là toàn bộ hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát, người  tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cá nhân, của cơ quan Nhà nước và  tổ chức trong việc giải quyết vụ án hành chính, cũng như trình tự do pháp luật  quy định đối với việc khởi kiện, thụ lý, giải quyết vụ án hành chính và thi hành  bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính” [30, tr.12]. Còn theo Từ điển  Luật học, tố tụng hành chính được định nghĩa là “trình tự giải quyết vụ án hành  chính theo quy định của pháp luật tại Tòa án nhằm giải quyết các khiếu kiện đối  với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước và của cán  bộ, công chức thuộc những cơ quan này” [75, tr.785]. Mặc dù có nhiều quan niệm, cách hiểu khác nhau, nhưng nghiên cứu sinh  cho rằng: Tố tụng hành chính là trình tự giải quyết vụ án hành chính theo quy định  của pháp luật tại tòa án nhằm giải quyết các khiếu kiện đối với quyết định hành  chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, của công chức, cán bộ thuộc  những cơ quan này. So với cơ chế giải quyết các khiếu kiện hành chính bằng thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính, tố tụng hành chính có nhiều ưu điểm lớn đó  là các khiếu kiện được giải quyết bởi một hệ thống cơ quan chuyên trách độc lập  là các Tòa hành chính thuộc Tòa án nhân dân. Không những thế, thủ tục tố tụng  hành chính còn bảo đảm cho sự bình đẳng giữa công dân và các cơ quan công  quyền; đồng thời là cơ chế hữu hiệu góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp  của các cá nhân, tổ chức khi các quyền lợi của họ bị xâm phạm bởi các quyết định,  hành vi hành chính của các cơ quan công quyền. Ngoài khái niệm tố tụng hành chính, ta cũng cần phải hiểu rõ các đương sự trong vụ án hành chính. Đương sự trong vụ án hành chính có thể được hiểu là  người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích của mình hoặc bảo vệ lợi ích công  cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách do có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hành chính. Họ có thể là cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức tham  gia tố tụng với tư cách là người khởi kiện, người bị kiện và người có quyền lợi,  nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính. Theo đó:Người khởi kiện là người tham gia tố tụng khởi kiện vụ án hành chính nhằm  bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy cũng tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình như các đương sự khác nhưng việc tham gia tố tụng của người khởi kiện mang tính chủ động. Trong tố tụng hành chính, hoạt  động tố tụng của người khởi kiện có thể dẫn dến việc làm phát sinh, thay đổi hay  đình chỉ tố tụng. Người bị kiện là người tham gia tố tụng để trả lời về việc kiện do bị người  khởi kiện hoặc bị người khác khởi kiện theo quy định của pháp luật. Việc tham  gia vào vụ án hành chính của người bị kiện mang tính bị động chứ không chủ động như người khởi kiện. Do bị người khởi kiện hoặc người đại diện của họ khởi  kiện nên người bị kiện phải tham gia tố tụng để trả lời về việc kiện. Tuy nhiên,  hoạt động tố tụng hành chính của người bị kiện cũng có thể làm thay đổi quá trình  giải quyết vụ án hành chính. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính là người  tham gia tố tụng vào vụ án hành chính đã phát sinh giữa người khởi kiện và người  bị kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Việc tham gia tố tụng của  người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính có thể do họ chủ  động, theo yêu cầu của người khởi kiện hoặc theo yêu cầu của Tòa án. Người có  quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không khởi kiện vụ án cũng như không bị kiện mà  là người tham gia tố tụng khi vụ án đã xuất hiện giữa người khởi kiện, người bị kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Việc tham gia tố tụng của họ trong  vụ án hành chính là do họ có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hành chính.  Ngoài ra, việc tham gia tố tụng còn xuất phát từ các căn cứ pháp lý khác. Đặc điểm của tố tụng hành chính: Thứ nhất, tố tụng hành chính là tổ chức và hoạt động xét xử các tranh chấp  hành chính phát sinh khi có đơn khởi kiện vụ án hành chính giữa công dân, tổ chức với các cơ quan, tổ chức, cá nhân công quyền. Thứ hai, cơ quan tiến hành tố tụng hành chính ở Việt Nam là Tòa án và  Viện kiểm sát. Trong hoạt động, các cơ quan này được nhân danh Nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng để giải quyết vụ án hành chính cụ thể theo đúng  quy định của pháp luật tố tụng. Thứ ba, đối tượng khởi kiện vụ án hành chính trong tố tụng hành chính là  các quyết định hành chính, hành vi hành chính do người có thẩm quyền trong các  cơ quan công quyền ban hành hoặc thực hiện. Thứ tư, tố tụng hành chính được thực hiện theo trình tự, thủ tục, do pháp  luật tố tụng hành chính quy định. Luật Tố tụng hành chính (được Quốc hội khóa  13 thông qua ngày 25/11/2015 và có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2016) là văn bản  có hiệu lực pháp lý cao nhất trong công tác giải quyết các vụ án hành chính ở Việt  Nam hiện nay. 1.1.1.3. Khái niệm quyền tiếp cận thông tin trong tố tụng hành chính Tiếp cận thông tin trong tố tụng hành chính có nội hàm xuất phát từ quyền  tiếp cận thông tin nói chung như đã nói ở trên, so với quyền tiếp cận thông tin  khác thì các thông tin trong tố tụng hành chính là những thông tin mang tính đặc  thù. Trong tố tụng hành chính, các tài liệu, chứng cứ là các văn bản, giấy tờ, hình  ảnh, bản ghi âm, lời tường trình của người có liên quan,... là những “thông tin”  cần thiết, là cơ sở để các đương sự bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình và là cơ  sở để Tòa án ra quyết định hành chính. Vì vậy, có thể xem các “thông tin” này là  bằng chứng lột tả khách quan bản chất của sự việc. Trong quá trình giải quyết các  vụ án hành chính, Tòa án mà cụ thể là Thẩm phán được phân công giải quyết vụ  án phải dựa vào các tài liệu, chứng cứ do đương sự tham gia tố tụng xuất trình  cũng như được Tòa án thu thập để làm căn cứ xác định tính hợp pháp, chấp nhận  hay phản bác ý kiến, yêu cầu của đương sự. Tiếp cận thông tin trong tố tụng hành chính là một trong những nội dung quan trọng nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá  nhân, đồng thời đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả trong thực thi pháp luật hiện hành. Quyền tiếp cận thông tin của người dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp và đã  được cụ thể hóa trong một số văn bản pháp luật chuyên ngành. Tại Điều 98, Luật  Tố tụng hành chính năm 2015, quy định, quyền tiếp cận, trao đổi tài liệu, chứng cứ của đương sự trong vụ án hành chính “Đương sự có quyền được biết, ghi chép,  sao chụp, trao đổi tài liệu, chứng cứ do đương sự khác giao nộp cho Tòa án hoặc  do Tòa án thu thập được, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại Khoản 2 Điều 96 của  Luật này (Tòa án không công khai nội dung chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà  nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh,  bí mật cá nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho  đương sự biết những chứng cứ không được công khai)”. Mặc dù quyền tiếp cận thông tin nói chung và quyền tiếp cận thông tin trong  tố tụng hành chính nói riêng đã được đề cập đến trong một số văn bản cụ thể, tuy  nhiên, cho đến nay, chưa có một khái niệm chính thức nào được đưa ra về quyền  tiếp cận thông tin trong tố tụng hành chính. Hiện nay, các công trình nghiên cứu,  các bài viết chủ yếu đề cập đến các khái niệm về quyền tiếp cận thông tin, khái  niệm về tố tụng hành chính. Xét về bản chất, quyền tiếp cận thông tin là quyền của  công dân nhằm tìm kiếm, tiếp nhận, lưu giữ, phổ biến, sử dụng tất cả các thông tin  được ban hành và lưu giữ tại các cơ quan, tổ chức công quyền theo quy định, các  thông tin này được cung cấp dưới cả hai hình thức là chủ động và bị động. Còn tố  tụng hành chính là những trình tự để giải quyết các vụ án hành chính theo quy định  của pháp luật. Thông qua trình tự này, Tòa án và các cơ quan tiến hành tố tụng sẽ  hỗ trợ giải quyết các khiếu kiện của cá nhân, tổ chức đối với các quyết định, hành  vi hành chính của các cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức có thẩm quyền gây ảnh  hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của chủ thể bị xâm phạm. Từ những phân tích ở trên, nghiên cứu sinh đưa ra khái niệm như sau:  “Quyền tiếp cận thông tin trong tố tụng hành chính là quyền của đương sự nhằm  tìm kiếm, ghi chép, sao chụp, phổ biến/trao đổi các tài liệu, chứng cứ từ các cơ  quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của  bản thân trong tố tụng hành chính”. Việc đảm bảo quyền nói chung và quyền tiếp cận thông tin nói riêng của  các đương sự trong tố tụng hành chính là trách nhiệm của Nhà nước thông qua bộ  máy của mình1.1.2. Đặc điểm của quyền tiếp cận thông tin trong tố tụng hành chính Thứ nhất, quyền tiếp cận thông tin trong tố tụng hành chính là một trong  những quyền cơ bản của đương sự được ghi nhận bằng pháp luật  Trong hoạt động tố tụng hành chính, quyền tiếp cận thông tin của các đương  sự có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của  mình. Trong khi đó, với vị thế bất cân xứng giữa người khởi kiện, người có quyền  lợi, nghĩa vụ liên quan và bên bị kiện là các cơ quan, tổ chức, cá nhân công quyền  dẫn đến việc tiếp cận thông tin hết sức khó khăn. Vì vậy, để đảm bảo việc thực  hiện có hiệu quả trên thực tế thì cần phải có một cơ sở pháp lý vững chắc, đầy đủ ghi nhận quyền tiếp cận thông tin của các đương sự. Pháp luật ghi nhận quyền tiếp cận thông tin trong tố tụng hành chính của  người dân cũng như quyền của các đương sự trong tố tụng hành chính. Cụ thể là  đương sự được phép tiếp cận thông tin của các cơ quan nhà nước (trừ các thông tin  thuộc bí mật nhà nước); có quyền tiếp cận với các tài liệu, chứng cứ được đương  sự khác, các cá nhân, tổ chức, cơ quan có liên quan giao nộp hoặc các chứng cứ, tài  liệu mà tòa án thu thập được. Việc pháp luật ghi nhận sẽ bảo đảm thực thi quyền  của đương sự trong tố tụng hành chính với tư cách quyền con người được minh  bạch, rõ ràng và hiệu quả hơn..  Sự ghi nhận của pháp luật cũng giúp thể hiện rõ các nội hàm của quyền như  chủ thể áp dụng quyền (chủ thể quyền, chủ thể bảo đảm); nội dung của  quyền(quyền tiếp cận, thu thập, sử dụng, chia sẻ…thông tin); trách nhiệm, nghĩa  vụ (thu thập, cung cấp, chia sẻ, công khai thông tin…) đồng thời cũng quy định  cụ thể về quá trình thực hiện quyền như cơ quan - tổ chức – cá nhân chịu trách  nhiệm thực hiện; quy trình, trình tự, thủ tục thực hiện… Thứ hai, chủ thể liên quan đến quyền tiếp cận thông tin trong tố tụng hành  chính bao gồm chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin, chủ thể bảo đảm quyền  tiếp cận thông tin Về chủ thể quyền tiếp cận thông tin trong tố tụng hành chính bao gồm người  khởi kiện, người bị kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Những chủ thể này yêu cầu những chủ thể có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin để có thể bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình. Để thực hiện tốt quyền tiếp  cận thông tin, không chỉ dựa trên năng lực cá nhân, mà cần phải có sự bảo đảm của  pháp luật, của các cơ quan nhà nước. Hầu hết luật tiếp cận thông tin của các quốc  gia đều cho phép bất kỳ cá nhân nào cũng có quyền yêu cầu cung cấp thông tin mà  không kể đến lợi ích pháp lý, địa vị pháp lý và nơi cư trú. Trong bối cảnh nền kinh  tế hội nhập toàn cầu, một số quốc gia trên thế giới quy định chủ thể không mang  quốc tịch của quốc gia sở tại cũng có thể yêu cầu được cung cấp những thông tin  nhất định, cụ thể như thông tin liên quan đến điều kiện cư trú, làm việc của người  nước ngoài,… Một số quốc gia như Phần Lan còn cho phép ẩn danh khi đưa ra các  yêu cầu cung cấp thông tin [76, tr.36].  Về năng lực chủ thể theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính thì mọi  cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức đều có quyền tiếp cận thông tin (năng lực pháp  luật). Tuy nhiên, bên cạnh năng lực pháp luật đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức đều  phải có năng lực hành vi. Chủ thể quyền tiếp cận thông tin phải thể hiện được năng  lực của mình trong quá trình tiếp cận, sử dụng và khai thác thông tin hiệu quả. Cụ thể, đối với chủ thể quyền tiếp cận thông tin là các cá nhân: Một là, có năng lực pháp luật: Đây là loại năng lực của các chủ thể thực  hiện quyền tiếp cận thông tin được pháp luật tố tụng hành chính quy định. Tức là,  khả năng được hưởng những quyền tiếp cận thông tin như quyền sao chép, quyền  trao đổi thông tin, quyền tìm kiếm thông tin,… khi tham gia vào các giai đoạn của  quá trình tố tụng hành chính. Đồng thời, các chủ thể này cũng phải gánh chịu  những nghĩa vụ tương ứng. Hai là, có năng lực hành vi: Tức là khả năng tự mình sử dụng đúng đắn  quyền của mình do pháp luật tố tụng hành chính quy định một cách độc lập. Năng  lực hành vi được xác định thông qua độ tuổi và sức khỏe. Cụ thể là người thực  hiện quyền tiếp cận thông tin phải đủ 18 tuổi trở lên, có sức khỏe bình thường,  không có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần. Nếu người thực hiện quyền tiếp  cận thông tin bị hạn chế năng lực hành vi thì việc thực hiện quyền thông qua người  đại diện hợp pháp.Nếu đương sự là các cơ quan nhà nước, tổ chức thì việc thực hiện quyền  tiếp cận thông tin trong tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp  luật hoặc theo ủy quyền. Người đại diện theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó. Còn người đại diện theo ủy quyền là  bất kỳ người nào (có đầy đủ năng lực chủ thể) được đương sự ủy quyền đại diện  cho mình trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin, trừ một số trường hợp  pháp luật quy định ngăn cấm. Việc mở rộng đối tượng được thực hiện quyền tiếp cận thông tin trong tố tụng hành chính tạo cơ hội cho đương sự được thỏa mãn nhu cầu thông tin của  mình và đảm bảo cho công lý được thực thi, bảo đảm tính hiệu lực, hiệu quả của  bản án. Tuy nhiên, trong khuôn khổ, phạm vi nghiên cứu của luận án này, tác giả chỉ đề cập đến quyền tiếp cận thông tin của cá nhân khởi kiện vụ án hành chính  đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính. Về chủ thể bảo đảm quyền tiếp cận thông tin trong tố tụng hành chính: Bảo  đảm quyền tiếp cận thông tin trong tố tụng hành chính hiệu quả luôn phụ thuộc vào  chủ thể nắm giữ thông tin hay nói cách khác là người có trách nhiệm cung cấp  thông tin cũng như TAND có đầy đủ nhận thức, quyền hạn và khả năng bảo đảm  quyền tiếp cận thông tin của đương sự. Tuy nhiên, trong tố tụng hành chính người  cung cấp thông tin có thể cũng chính là bên bị kiện, do đó thông thường để bảo vệ quyền và lợi ích, họ sẽ phớt lờ việc phải có nghĩa vụ cung cấp thông tin. Do đó, để bảo đảm quyền của người khởi kiện, những người thuộc diện yếu thế trong tố tụng  hành chính thì rất cần sự bảo đảm bằng trách nhiệm của nhà nước. Chủ thể bảo đảm  quyền tiếp cận thông tin trong tố tụng hành chính bao gồm các cơ quan nhà nước  và có thể chia thành hai nhóm đó là: Các cơ quan hành chính nhà nước và các cơ  quan tư pháp. Đối với chủ thể là cơ quan hành chính nhà nước Các cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng cung cấp  thông tin trong tố tụng hành chính. Có hai cách tiếp cận chính khi định nghĩa chủ thể nào cung cấp thông tin. Cách tiếp cận thứ nhất và thông thường nhất là chỉ cần định nghĩa các chủ thể và những vấn đề mang tính nguyên tắc, còn việc xác định  cụ thể sẽ được giải quyết theo từng trường hợp. Cách tiếp cận thứ hai là đưa ra danh  mục các tên của các chủ thể có nghĩa vụ cung cấp thông tin. Theo cách thứ hai có  ưu điểm là rõ ràng và cụ thể nhưng sẽ bị quá cứng nhắc, sau một thời gian thường  gặp những vướng mắc do danh sách chủ thể đưa ra có khi lại vừa thừa vừa thiếu.  Trong nhiều quốc gia thì các chủ thể tư nhân cũng phải chịu sự điều chỉnh của luật  tiếp cận thông tin, tuy nhiên, luật thường chỉ quy định nghĩa vụ của dạng chủ thể này phải cung cấp một số loại thông tin nhất định mà họ đang nắm giữ, thông  thường là các thông tin về quyền con người, thông tin về môi trường. Ngược lại, ở một số quốc gia, luật tiếp cận thông tin loại trừ một số cơ quan nhất định, có nắm  giữ những thông tin nhạy cảm khỏi phạm vi điều chỉnh. Thông thường đó là các cơ  quan cảnh sát, an ninh, quân đội và tình báo [76, tr.37]... Ở Việt Nam, trong tố tụng hành chính, chủ thể cung cấp thông tin không  chỉ giới hạn ở tòa án, mà đương sự còn có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá  nhân khác cung cấp tài liệu, chứng cứ. Mặt khác, việc công khai các thông tin,  giao nộp các tài liệu chứng cứ cho tòa án để tòa án thông báo cho đương sự được  tiếp cận, và cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của đương sự tham gia tố tụng theo những trình tự, thủ tục cũng được quy định cụ thể. Tuy nhiên, việc  cung cấp thông tin trong tố tụng hành chính đối với cá nhân là người nắm giữ  thông tin thường có vị thế, ưu thế hơn người yêu cầu cung cấp thông tin, do đó  cần có một cơ chế rõ ràng và cụ thể để việc cung cấp thông tin là trách nhiệm  pháp lý, khi đó các quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan mới bảo đảm  tính hiệu quả Đối với chủ thể là cơ quan tư pháp Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin là quá trình thúc đẩy công bằng và thực  thi pháp luật, củng cố nhà nước pháp quyền. Việc bảo đảm quyền tiếp cận thông  tin sẽ góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, làm tăng tính hiệu  quả, minh bạch và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước, nhất là cơ quan  thực hiện quyền tư pháp, nơi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con  người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Để bảo đảm quyền tiếp cận thông tin được thực hiện hiệu quả thì ngoài việc hoàn thiện  trách nhiệm pháp lý, nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức chia sẻ thông tin, Nhà nước  cần củng cố bộ máy bảo đảm quyền tiếp cận thông tin qua vai trò tòa án xét xử các  vụ án hành chính với đầy đủ cơ sở pháp lý cho quy trình thúc đẩy và bảo vệ quyền  tiếp cận thông tin của đương sự trong tố tụng hành chính... Vai trò của các cơ quan tư pháp trong việc đảm bảo quyền tiếp cận thông tin  trong tố tụng hành chính được thực hiện trên hai nội dung là: Bảo đảm các chủ thể khác phải cung cấp thông tin và thực hiện trách nhiệm cung cấp, công khai thông tin. (i) Các cơ quan tiến hành tố tụng đảm bảo các đương sự, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ,  thông tin liên quan đến vụ án để làm căn cứ xét xử cũng như để đương sự có thể tiếp cận được. (ii) Tòa án, Viện kiểm sát thực hiện công khai các thông tin, chứng  cứ trong vụ án để các đương sự được biết, được tiếp cận. Việc công khai thông  tin của bao gồm các thông tin liên quan đến thủ tục xét xử vụ án... Trong các chủ thể đảm bảo quyền tiếp cận thông tin trong tố tụng hành chính, Tòa án hành chính  có vai trò đặc biệt quan trọng. Tòa án thực hiện đảm bảo quyền tiếp cận thông tin  của đương sự thông qua một số nội dung: Thông qua chức năng, thẩm quyền của Tòa án: Tòa án với sứ mệnh là bảo  vệ công lý, bảo vệ quyền con người, bảo vệ pháp luật, được Nhà nước giao trọng  trách, quyền lực. Do đó việc Tòa án thực hiện chức năng, trách nhiệm, nhiệm vụ tố tụng hành chính là nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự trong  đó có quyền tiếp cận thông tin. Dựa trên chức năng, thẩm quyền được giao, Tòa án  xây dựng kế hoạch, phương pháp, cách thức tổ chức thực hiện, giải quyết các vụ án  hành chính. Việc Tòa án thực hiện đúng, đủ, hiệu quả chức năng, thẩm quyền của  mình vừa tạo ra sức mạnh pháp lý vừa tạo dựng hình ảnh của một nền tư pháp công  khai, minh bạch, công bằng, nghiêm minh, vì nhân dân phục vụ. Tòa án phải đảm bảo sự bình đẳng giữa các đương sự trong tố tụng hành  chính: Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, Đảng ta đã xác  định “Cải cách tư pháp phải được tiến hành khẩn trương, đồng bộ, có trọng tâm,  trọng điểm với những bước đi vững chắc”. Riêng với tố tụng hành chính thực hiện  “Mở rộng thẩm quyền xét xử của tòa án đối với các khiếu kiện hành chính. Đổi mới mạnh mẽ thủ tục giải quyết các khiếu kiện hành chính tại tòa án; tạo điều kiện thuận  lợi cho người dân tham gia tố tụng, bảo đảm sự bình đẳng giữa công dân và cơ quan  công quyền trước tòa án” [10].  Như vậy có thể thấy, đảm bảo sự bình đẳng trong tố tụng hành chính là một  trong những nội dung của cải cách tư pháp nói chung và cải cách hoạt động tố tụng hành chính nói riêng mà nước ta hướng đến. Cần đảm bảo yếu tố này bởi  trong quan hệ quản lý hành chính, công dân là đối tượng chịu sự quản lý hành  chính của các cơ quan công quyền (cơ quan hành chính nhà nước). Quan hệ này  là quan hệ “quyền lực – phục tùng”. Tuy nhiên trong quan hệ tố tụng hành chính  Tòa án cần đảm bảo để quan hệ giữa công dân (người khởi kiện) – và cá nhân, cơ  quan công quyền Nhà nước (người bị khởi kiện) phải là quan hệ bình đẳng, công  bằng giữa “đương sự - đương sự”, đảm bảo mọi đương sự đều phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đã được pháp luật quy định mà không có bất cứ trường hợp  ngoại lệ nào. Tòa án thực hiện hoạt động đối thoại trong tố tụng hành chính: Để bảo đảm  quyền của các đương sự; giải quyết vụ việc nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức; nâng cao hiệu quả của hoạt động tố tụng, Tòa án thực hiện thủ tục  đối thoại giữa các đương sự. Trong quá trình đối thoại, các đương sự có quyền  cung cấp, chia sẻ các thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan để bảo vệ những nhận  định, quyền lợi, các quyết định mà mình đã ban hành. Đồng thời các đương sự cũng có quyền trao đổi, đối thoại, tranh luận với nhau để làm giảm các mâu thuẫn,  xung đột; đi đến đồng nhất quan điểm, nhận thức; thống nhất cách giải quyết có  thể rút một phần hoặc toàn bộ nội dung đơn kiện, sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định  hành chính, hành vi hành chính… Tòa án thực hiện ủy thác thu thập tài liệu, chứng cứ: Để phục vụ cho hoạt  động tố tụng, Tòa án có quyền tự mình hoặc ủy thác tiến hành xác minh, thu thập  tài liệu, chứng cứ để làm rõ các tình tiết của vụ án Việc ủy thác của Tòa án được  coi là hoạt động hỗ trợ, là biện pháp nhằm thu thập tài liệu, chứng cứ phục vụ cho  tố tụng hành chính. Tuy nhiên nếu không thực hiện tốt hoạt động ủy thác có thể dẫn đến kéo dài thời gian giải quyết vụ án, ảnh hưởng đến quyền của đương sự cũng như khó khăn cho các tòa án, cơ quan được ủy thác. Thứ ba, về phạm vi thông tin được tiếp cận trong tố tụng hành chính Hoạt động tố tụng hành chính bao gồm khởi kiện, thụ lý, xét xử (sơ thẩm,  phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm) và thi hành án hành chính. Do đó, thông tin  trong tố tụng hành chính cũng bao gồm: Một là, thông tin về chứng cứ trong vụ án hành chính. Chứng cứ trong vụ án  hành chính là những gì có thật được đương sự, cá nhân, tổ chức khác giao nộp, xuất  trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự,  thủ tục do pháp luật quy định mà Tòa án dùng làm căn cứ để xác định các tình tiết  khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là  có căn cứ và hợp pháp [2, Điều 80]. Theo đó, chứng cứ được thu thập từ các nguồn  chứng cứ theo quy định của pháp luật. Đương sự có quyền được biết các chứng cứ này để phục vụ cho việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, cũng như giải  quyết một cách đúng đắn các vụ án hành chính. Hai là, thông tin về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quá trình tham  gia tố tụng hành chính. Đây là những thông tin về quyền, nghĩa vụ được pháp luật  quy định mà các chủ thể tiến hành tố tụng, tham gia tố tụng bắt buộc cần phải biết  nhằm tạo thuận lợi cho quá trình giải quyết vụ án hành chính, đương sự có thể bảo  vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình và đồng thời cũng làm cho hoạt động  tố tụng hành chính được thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục. Ba là, thông tin về xét xử. Theo đó, đương sự trong tố tụng hành chính có  quyền được biết các quy trình, thủ tục tố tụng (sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc  thẩm, tái thẩm), tức là toàn bộ quá trình xem xét, đánh giá bản chất pháp lý của  vụ việc nhằm đưa ra một phán xét về tính chất, mức độ pháp lý của vụ việc theo  cấp độ, nội dung xét xử; các bản án, quyết định của Tòa án. Bốn là, thông tin về thi hành án hành chính. Đây là những thông tin mà  đương sự có quyền được biết nhằm biết được chủ thể thực hiện thi hành án hành chính, nội dung thực hiện cũng như kết quả thực hiện, từ đó tạo sự tin tưởng của  đương sự vào Tòa án nhân dân. Thứ tư, quyền tiếp cận thông tin là quyền có thể bị hạn chế theo luật định Thông thường, các chủ thể có nghĩa vụ theo luật định phải cung cấp thông  tin một cách đầy đủ, chính xác, không được cung cấp thiếu nhằm bảo vệ quyền,  lợi ích hợp pháp của đương sự khi tham gia hoạt động tố tụng hành chính. Tuy  nhiên, trong một số trường hợp các chủ thể có quyền không cung cấp những thông  tin có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bí mật  nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân(Khoản 2,Điều 69, Khoản 2 Điều  182 Luật Tố tụng hành chính; Điều 6 Luật Tiếp cận thông tin).Bởi nếu những  thông tin này bị lộ ra bên ngoài sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng, những ảnh  hưởng xấu đến quốc phòng-an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, hiệu quả hoạt động sản xuất-kinh doanh của các doanh nghiệp, quyền và lợi  ích hợp pháp của các các tổ chức, cá nhân. Do đó, pháp luật tố tụng hành chính ở một số nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam quy định những loại thông tin  mà đương sự có quyền được tiếp cận và những loại thông tin không được tiếp cận.  Các chủ thể cung cấp thông tin không có nghĩa vụ cung cấp hết thông tin cho  trong một số trường hợp cụ thể theo luật định. 1.1.3. Vai trò của quyền tiếp cận thông tin trong tố tụng hành chính Tiếp cận thông tin được coi là một trong 5 bước của quy trình tố tụng hành  chính ở nhiều quốc gia trên thế giới [6].Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin trong tố tụng hành chính là việc Nhà nước thiết lập các điều kiện cần thiết nhằm ghi nhận,  tôn trọng và thực hiện các quyền công dân trong quá trình giải quyết các khiếu kiện  hành chính bằng con đường tố tụng, thông qua hoạt động xét xử của Tòa án nhân  dân, theo một cơ chế riêng được điều chỉnh bởi luật tố tụng hành chính. Bảo đảm  quyền tiếp cận thông tin trong tố tụng hành chính là bảo đảm dân chủ, bảo đảm  hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước, cũng là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp  của công dân trong tố tụng hành chính. Trong quá trình giải quyết các khiếu kiện  hành chính bằng con đường tố tụng hành chính, Nhà nước tạo các điều kiện cần thiết để các cá nhân công dân thực hiện các quyền công dân của mình, thể hiện ở việc ghi nhận các quyền công dân tại Hiến pháp, Luật tố tụng hành chính; đồng thời  Nhà nước thiết lập cơ chế bảo đảm quyền công dân, đó là các quy định tạo điều  kiện cho tự thực hiện quyền công dân của mình và các quy định về thẩm quyền và  trách nhiệm của Tòa Hành chính, sự kiểm tra, giám sát của Viện kiểm sát nhân dân  trong tố tụng hành chính… Thứ nhất, tiếp cận thông tin trong tố tụng hành chính góp phần bảo đảm  quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong xây dựng nhà  nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung, làm rõ bản chất của Nhà nước pháp quyền  xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đó là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân  dân [1, Điều 2]. Theo đó, Nhà nước pháp quyền thượng tôn Hiến pháp và pháp  luật, các quy định tại Hiến pháp là nền tảng cho toàn bộ hệ thống luật pháp bởi  những điều luật này sẽ được cụ thể hóa thành các bộ luật, luật để điều chỉnh các  quan hệ xã hội. Mọi chủ thể trong xã hội đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp  luật. Đồng thời, ở nhà nước pháp quyền có sự bình đẳng giữa mọi người (nhà  nước, tập thể và cá nhân đều bình đẳng trước pháp luật), không phân biệt đối xử trong việc công nhận, thụ hưởng và phát triển các quyền con người, quyền công  dân. Điều đó cho thấy, nhà nước pháp quyền phải xác lập được cơ chế bảo vệ, bảo  đảm thực hiện các quyền công dân cho người dân khi tham gia vào các quan hệ xã hội và khi có tranh chấp; đặc biệt khi phát sinh tranh chấp hành chính giữa  công dân với các cơ quan nhà nước hoặc với người có thẩm quyền thì chỉ có Tòa  án mới có thẩm quyền phán xét việc tuân thủ pháp luật của các bên và hệ thống  Tòa án độc lập sẽ là bảo đảm cuối cùng cho công dân có đủ khả năng và điều kiện  bảo đảm quyền công dân của mình khi bị xâm phạm. Do vậy, việc Nhà nước tạo  các điều kiện pháp lý nhằm bảo đảm quyền công dân trong tố tụng hành chính sẽ góp phần bảo đảm quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong  xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.Thứ hai, tiếp cận thông tin trong tố tụng hành chính góp phần thực hiện  trách nhiệm của Nhà nước bảo đảm quyền của cá nhân, của công dân khởi kiện Nhà nước là chủ thể có nghĩa vụ bảo vệ công lý, bảo vệ, bảo đảm quyền con  người, bảo đảm các quyền và nghĩa vụ công dân được ghi nhận theo Hiến pháp và  pháp luật. Nhà nước chủ động, tích cực xây dựng hệ thống pháp luật, các chương  trình, kế hoạch và triển khai đồng bộ xuyên suốt các nội dung bảo đảm quyền công  dân trong các chương trình xây dựng pháp luật của Quốc hội. Hiến pháp và pháp luật  là cơ sở, căn cứ pháp lý để công dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong  các quan hệ xã hội, trong đó có quan hệ hành chính. Hiến pháp được coi là công cụ quan trọng hàng đầu được Nhà nước sử dụng để bảo đảm quyền công dân, là “điều  kiện tiên quyết cho việc đảm bảo các quyền cơ bản của công dân” [13, tr.39]. Vì vậy, các cơ quan nhà nước trong đó có các cơ quan bảo vệ pháp luật,  cán bộ, công chức,phải tôn trọng và bảo đảm quyền của cá nhân, công dân tham  gia trong tố tụng hành chính. Thứ ba, quyền tiếp cận thông tin trong tố tụng hành chính góp phần  phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động của bộ máy nhà nước, của  cán bộ, công chức Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, với  phương hướng xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, trong sạch, vững mạnh, đấu  tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động của bộ máy nhà  nước, của cán bộ, công chức. Tham nhũng, quan liêu, tiêu cực là hành vi của người  lạm dụng chức vụ, quyền hạn hoặc cố ý làm trái quy định của pháp luật để phục vụ lợi ích cá nhân nên đó là căn bệnh xã hội nguy hiểm cản trở sự phát triển của đất  nước và làm giảm niềm tin của người dân đối với Đảng, Nhà nước. Để giải quyết  vấn đề này, các cơ quan nhà nước, Chính phủ đã tăng cường chỉ đạo xây dựng,  hoàn thiện và tổ chức thực hiện các thể chế, cơ chế, chính sách (như xây dựng quy  tắc ứng xử, trách nhiệm người đứng đầu, cải cách thủ tục hành chính…) nhằm nâng  cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực.Trong quan hệ hành chính phát sinh hàng ngày giữa Nhà nước (đại diện là  cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền) với công dân, mọi quyết định hành  chính hoặc hành vi hành chính của người có thẩm quyền đều ảnh hưởng trực tiếp  đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Do đó, trong quan hệ này dễ xảy ra  tranh chấp, khiếu kiện hành chính. Với vai trò là cơ quan giải quyết tranh chấp hành  chính, trên cơ sở quy định của pháp luật, Tòa Hành chính ra phán quyết về tính hợp  pháp của các quyết định, hành vi hành chính bị khiếu kiện, qua đó bảo đảm quyền  công dân của người dân trên thực tế. Đồng thời, việc buộc cơ quan nhà nước, người  có thẩm quyền phải thực hiện bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật đã góp phần  tích cực nâng cao ý thức, tính chịu trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, người  có thẩm quyền trước người dân, góp phần đấu tranh, phòng chống quan liêu, tham  nhũng, tiêu cực của các cán bộ, công chức trong hoạt động quản lý nhà nước. Thứ tư, quyền tiếp cận thông tin trong tố tụng hành chính góp phần nâng  cao hiệu quả hoạt động quản lý hành chính nhà nước Hoạt động giải quyết các vụ án hành chính được thực hiện theo đúng quy  định của pháp luật, đặc biệt tại phiên tòa xét xử vụ án hành chính nếu được tiến  hành tốt, khoa học, khách quan sẽ tạo ra một cơ chế tư pháp độc lập giám sát hoạt  động hành pháp. Thông qua hoạt động xem xét tính hợp pháp của quyết định hành  chính, hành vi hành chính, Tòa Hành chính đã tác động trực tiếp đến hoạt động  quản lý hành chính nhà nước, đến người có thẩm quyền, nhằm hạn chế, khắc phục  những hậu quả pháp lý phát sinh từ hoạt động của các chủ thể quản lý hành chính.  Từ đó, góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm trong hoạt động công vụ của các  cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền, ngăn ngừa những hành vi vi  phạm quyền công dân từ phía cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền. Bên cạnh đó, trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, nếu Tòa án phát  hiện được những văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án  hành chính có dấu hiệu trái với Hiến pháp, pháp luật, Tòa án có quyền kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật đó. Với nhiệm vụ này, Tòa Hành  chính đã giữ vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật hành  chính, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức, cơ quan nhà nước, đồng  thời góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hành chính nhà nước. Theo tác giả: Nguyễn Trung ThànhLink tài liệu đính kèm : https://drive.google.com/file/d/1EA-g0M5jgSwQDLNwrOS5AymwCdb61mYL/view  
Lê Phương Thảo
378 ngày trước
timeline_post_file631abc825f1c4-break-the-rules.jpg.webp
Sai phạm của nguyên Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ đến mức phải xem xét kỷ luật
Từ ngày 06 đến ngày 08/9/2022, Ủy ban Kiểm tra Trung ương (UBKT) Trung ương đã xem xét, kết quả kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo nhiệm kỳ 2016 - 2021.Xem xét kết quả kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo nhiệm kỳ 2016 - 2021, UBKT Trung ương nhận thấy: Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, để Bộ Giáo dục và Đào tạo và một số tập thể, cá nhân vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác cán bộ; xây dựng, ban hành thể chế, chính sách; thực hiện một số dự án đầu tư công; trong biên soạn, thẩm định, xuất bản, phát hành sách giáo khoa; tổ chức kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông quốc gia năm 2018 và năm 2021, một số cán bộ, đảng viên trong Ngành bị xử lý kỷ luật, xử lý hình sựTrách nhiệm đối với những vi phạm, khuyết điểm nêu trên thuộc về Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cá nhân: Phùng Xuân Nhạ, Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí thư Ban cán sự đảng, nguyên Bộ trưởng; Nguyễn Hữu Độ, Ủy viên Ban cán sự đảng, Thứ trưởng;Và một số lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Bộ; lãnh đạo, nguyên lãnh đạo các cục, vụ thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.   Những vi phạm, khuyết điểm nêu trên đã ảnh hưởng đến kết quả thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương về giáo dục và đào tạo; nguy cơ gây thất thoát, lãng phí lớn tiền, tài sản của Nhà nước, nguồn lực của xã hội; gây bức xúc trong Nhân dân; ảnh hưởng xấu đến uy tín của tổ chức đảng, ngành Giáo dục, đến mức phải xem xét, xử lý kỷ luật.Trên đây là bài viết của chúng tôi về tin tức pháp luật mới nhất. Nếu muốn biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Công ty Luật Legalzone Hotline tư vấn: 088.888.9366 Email: Support@legalzone.vn Website: https://legalzone.vn/  
Bài viết được xem nhiều nhất
timeline_post_file64e341962a3a8-1.png
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘĐọc ngay tại phần ảnh tại bài viết nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
timeline_post_file635fa19b08087-VISA-2.png.webp
 Nên chọn loại visa như thế nào để đạt được hiệu quả tối đa về chi phí thực hiện, thuận tiện về thủ tục xin và chuyển đổi loại visa khi có nhu cầu, hạn chế về phát sinh rủi ro, thời gian thực hiện nhanh chóng, phù hợp đó là những vấn đề mà các cá nhân tìm kiếm visa các bạn luôn đặt ra.Để giải đáp những phân vân về hồ sơ, quy trình thủ tục xin cấp visa tại Việt Nam cho người nước ngoài. Bằng bài viết dưới đây, Công ty luật Legalzone xin gửi tới quý khách hàng những tư vấn hữu ích nhất dựa trên căn cứ pháp luật hiện hành, cũng như thực tiễn thực hiện thủ tục xin Visa, Giấy phép lao động cho Quý khách hàng 10 năm qua của đội ngũ Luật sư của công ty.Visa (Thị thực) là gì?Theo quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, thị thực là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần; tuy nhiên thị thực điện tử chỉ có giá trị một lần.Thị thực khi dịch sang tiếng anh là “visa”. “Visa” là từ được dùng nhiều hơn và được nhiều người biết đến hơn so với thuật ngữ thị thực quy định trong Luật.Hiện nay, thị thực không được chuyển đổi mục đích, trừ các trường hợp sau đây:– Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;– Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh;– Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động;– Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.Các loại VisaTheo Điều 8 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi 2019), Việt Nam hiện nay có 27 loại thị thực. Trong đó, các thị thực được người nước ngoài sử dụng một cách thông dụng và rộng rãi hơn, bao gồm:– ĐT1 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định. (thời hạn không quá 05 năm)– ĐT2 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định. (thời hạn không quá 05 năm)– ĐT3 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng. (thời hạn không quá 03 năm)– ĐT4 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ đồng. (thời hạn không quá 12 tháng)– DN1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc với doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam. (thời hạn không quá 12 tháng)– DN2 – Cấp cho người nước ngoài vào chào bán dịch vụ, thành lập hiện diện thương mại, thực hiện các hoạt động khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. (thời hạn không quá 12 tháng)– DH – Cấp cho người vào thực tập, học tập. (thời hạn không quá 12 tháng)– HN – Cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo. (thời hạn không quá 03 tháng)– LĐ1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. (thời hạn không quá 02 năm)– LĐ2 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động. (thời hạn không quá 02 năm)– DL – Cấp cho người vào du lịch. (thời hạn không quá 03 tháng)– TT – Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam. (thời hạn không quá 12 tháng)– EV – Thị thực điện tử. (thời hạn không quá 30 ngày)Việc lựa chọn loại Visa nào phụ thuộc vào mục đích, nhu cầu và giấy tờ tài liệu của người nhập cảnh. Để lựa chọn loại Visa thích hợp với mình, Quý khách hàng nên liên hệ với Legalzone để được hỗ trợ tư vấn và hướng dẫn hoàn thiện các thủ tục trong quá trình chuẩn bị hồ sơ.Điều kiện được cấp thị thực Việt NamCăn cứ Điều 10 Luật Xuất nhập cảnh của người nước ngoài (sửa đổi 2019), điều kiện được cấp thị thực (visa) Việt Nam gồm:– Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.– Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 16a, Điều 16b và khoản 3 Điều 17 của Luật này.– Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều  21 của Luật này.– Các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:+ Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư;+ Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư;+ Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;+ Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.Dịch vụ xin visaHiện nay có rất nhiều công ty cung cấp dịch vụ xin cấp visa cho người nước ngoài nên để tìm một tổ chức cung cấp dịch vụ nhanh nhất, chính xác nhất mà giá cả hợp lý là một điều mà khách hàng luôn băn khoăn. Đến với Legalzone chúng tôi chuyên cung cấp các dịch vụ cấp visa cho người nước ngoài với giá cả hợp lý, tư vấn chăm sóc khách hàng tận tình, quan trọng là thủ tục nhanh chóng đảm bảo nhập cảnh cho những vị khách quốc tế vào Việt Nam đúng thời hạn.Tại LegalZone, chúng tôi cung cấp các dịch vụ về visa (thị thực) cho người nước ngoài như sau:Dịch vụ xin cấp visaDịch vụ gia hạn visaDịch vụ chuyển đổi loại visaQuy trình thực hiện dịch vụ xin cấp visa cho người nước ngoài như sau:Bước 1: Tư vấn miễn phí cho khách hàng các vấn đề liên quan đến dịch vụ về visa, bao gồm tư vấn những quy định pháp lý mới nhất; tư vấn loại visa phù hợp nhu cầu, điều kiện thực tế, hiệu quả; tư vấn hồ sơ, trình tự  thủ tục; tư vấn những vấn đề liên quan khác.Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ Gửi phiếu cung cấp thông tin, tài liệu và danh mục thông tin, tài liệu cần cung cấp;Kiểm  tra, đánh giá giấy tờ của khách hàng: Kiểm tra tài liệu của khách hàng phù hợp với yêu cầu thực hiện công việc và tư vấn, đưa ra giải pháp phù hợp với các quy định pháp lý, hồ sơ khách có thể cung cấp. Dịch thuật các giấy tờ cần thiết.Hướng dẫn và Soạn thảo bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định pháp luật hiện hành.Bước 3: Thực hiện thủ tục xin visa: –  Tiến hành nộp hồ sơ hoặc cùng khách hàng nộp bộ hồ sơ đầy đủ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền– Nộp phí, lệ phí Nhà nước– Thay mặt bên A nộp hồ sơ, làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có)–  Nhận kết quả hoặc cử chuyên viên cùng khách hàng đi nhận kết quả ( visa)Bước 4: Bàn giao các giấy tờ tài liệu và kết quả (visa) cho Khách hàng Phí dịch vụ về visa tại LegalZone Phí dịch vụ visa phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng dịch vụ mà Quý khách hàng mong muốn. Hiện nay, LegalZone đang áp dụng ưu đãi giảm 45% giá dịch vụ xin cấp visa cho khách hàng như sau:Dịch vụGiá dịch vụGiá ưu đãi 45%Loại 01- 03 tháng nhiều lần420$290$03 – 06 tháng nhiều lần480$330$06- 12 tháng nhiều lần520$360$Đặc biệt, nếu quý khách hàng có nhu cầu thuê dịch vụ trọn gói (công ty chúng tôi thực hiện đi nộp và nhận kết quả thay khách hàng) và làm trong thời gian gấp có thể tham khảo gói dịch vụ visa vip của chúng tôi với giá chỉ từ 610$ (giảm 04 – 06 ngày so với bình thường).Lưu ý: Giá trên đây là phí dịch vụ trung bình khi sử dụng dịch vụ, chi tiết báo giá có thể thay đổi tùy vào loại visa và tình hình thực tế, cũng như giấy tờ khách hàng cung cấp.Thủ tục này không bao gồm chi phí và thời gian xin giấy phép lao động.Phí trên đã bao gồm phí và lệ phí nhà nước từ: 95$ đến 145$.Cam kếtvới phương châm “Uy tín tạo chất lượng" Legalzone cam kết với Quý khách hàng:Cam kết chi phí hợp lý, tiết kiệm nhất trên thị trường.Cam kết thời gian hoàn thành công việc nhanh nhất.Cam kết thực hiện thủ tục đúng quy định pháp luậtCông ty Luật Legalzone đang mở chương tình giảm giá lớn nhất năm cho khách hàng thực hiện DỊCH VỤ CẤP VISA CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI Liên hệ ngay với chúng tôi Công ty Luật LegalzoneHotline tư vấn:  088.888.9366Email: Support@legalzone.vnWebsite: https://legalzone.vn/ Hệ thống: Thủ tục pháp luậtĐịa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội 
timeline_post_file64e3539b81d82-1.png
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
timeline_post_file61dd529d379fb-Thiết-kế-không-tên--18-.png.webp
Nguồn vốn xã hội hóa là gì? Đặc điểm của nguồn vốn xã hội hóa như thế nào? Cùng Legalzone tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Khái nhiệm nguồn vốn xã hội hóaNguồn vốn xã hội hóa là gì?Nguồn vốn xã hội hóa được hiểu là những qui định phi chính thức, những chuẩn mực và các mối quan hệ lâu dài giúp thúc đẩy các hành động tập thể và cho phép mọi người thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh cùng có lợi.Đặc điểm nguồn vốn xã hội hóaĐây là một loại hình vốn vậy nên có các đặc tính như:Tính sinh lợiThuộc tính sinh lợi cho biết vốn xã hội phải có khả năng sinh ra một nguồn lợi nào đó cả về mặt vật chất và tinh thần.Tính có thể hao mònTính hao mòn là thuộc tính hệ quả của tính sinh lợi, một điểm khác biệt quan trọng của vốn xã hội với các loại vốn khác là ngày càng sử dụng càng tăng.Cũng chính vì vậy mà vốn xã hội có thể bị suy giảm và triệt tiêu nếu không được sử dụng có thể bi phá hoại một cách vô tình hay cố ý khi vi phạm qui luật tồn tại và phát triển của loại hình vốn này.Tính sở hữuLà loại hình vốn nên vốn xã hội cũng sẽ thuộc sở hữu của một cộng đồng xã hội nào đó. Là một loại hình vốn nên nó có thể được đo lường, tích lũy và chuyển giao.Tính có thể đo lường tích lũy, chuyển giao.Một đặc điểm khác nữa của vốn xã hội là nó được làm tăng lên trong quá trình chuyển giao.Vốn xã hội có tính hai mặt:Nó có thể hướng đến sự phát triểnThiên về tính bảo tồn, kìm hãm sự phát triển.Vốn xã hội phải thuộc về một cộng đồng nhất định. Và là sự chia sẻ những giá trị chung, những qui tắc và ràng buộc chung của cộng đồng đó.Vai trò của vốn xã hội đối với tăng trưởng kinh tếNguồn vốn xã hội hoánguon von xa hoiNhững tác động của vốn xã hội đến tăng trưởng kinh tế cũng được xem xét từ nhiều khía cạnh.Vốn xã hội có thể tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh trực tiếp và gián tiếp khác nhau.– Kênh 1: vốn xã hội có thể thay thế các thể chế chính thức một cách hiệu quả.Vốn xã hội cho dù đó là vốn xã hội co cụm vào nhau hay vốn xã hội vươn ra ngoài bao hành sự tin tưởng lẫn nhau và các chuẩn mực phi chính thức có thể thay thế cho các thể chế chính thức để điều chỉnh các giao dịch kinh tế và do vậy giảm thiểu các chi phí -Kênh 2: vốn xã hội tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa mọi người thúc đẩy sự lưu chuyển, lan tỏa của các nguồn lực, thông tin, các ý tưởng và công nghệ.– Kênh 3: vốn xã hội tạo điều kiện cho sự phát triển của các hoạt động đổi mới, sáng tạo.– Kênh 4: vốn xã hội có tác động tích cực làm gia tăng vốn con người.Tuy nhiên, không phải vốn xã hội luôn có vai trò tích cực đối với tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh những lợi ích mà vốn xã hội đem lại, sự tồn tại của vốn xã hội luôn kèm theo những chi phí mà các cá nhân và xã hội phải chi trả.Không phải trong mọi trường hợp vốn xã hội luôn ưu việt hơn các thể chế chính thức. Khi mà tiến bộ công nghệ có thể giúp giảm chi phí thiết lập, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thể chế chính thức.Sự phát triển kinh tế thường đi song song với sự cải thiện đời sống về mặt vật chất. Nhưng một vùng đất nào đó rất giàu có về vật chất thuần túy mà thiếu vắng vốn xã hội. Các nhà nghiên cứu về nguồn vốn xã hội trong tương quan kinh tế đều đồng ý với nhau rằng:Một nền kinh tế lành mạnh trong một đất nước có kỷ cương và văn hiến không thể nào thiếu vắng nguồn vốn xã hội. Kẻ thù dai dẳng nhất của quá trình tích lũy, phát triển nguồn vốn xã hội là tham nhũng. Bởi vậy, vốn xã hội và tham nhũng có mối quan hệ nghịch chiều với nhau. Nạn tham nhũng càng bành trướng, vốn xã hội càng co lại. Khi tham nhũng trở thành “đạo hành xử” hàng ngày thì cũng là lúc vốn xã hội đang trên đà phá sản.Nếu chỉ có ánh sáng mới có khả năng quét sạch hay đuổi dần bóng tối. Tương tự như thế, vốn xã hội được tích lũy càng cao, nạn tham nhũng càng có hy vọng bị đẩy lùi dần vào quá khứ.Giống và khác giữa XHH và PPPMột số điểm tương đồng Chủ trương thu hútXuất phát từ việc nguồn vốn nhà nước hạn hẹp, không bảo đảm các công trình, dịch vụ cơ bản.Về lĩnh vực:XHH bắt nguồn từ lĩnh vực y tế. Đến nay đã điều chỉnh cả lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, thể dục thể thao, văn hoá, môi trường.Một số mô hình PPP xuất phát từ lĩnh vực kết cấu hạ tầng như nhà máy điện, cấp nước. Đến nay đã bao gồm lĩnh vực như y tế, giáo dục, thể thao, văn hoá… theo thông lệ quốc tế.Về chủ thểBên cạnh các cơ sở ngoài công lập, chủ trương XHH còn điều chỉnh mối quan hệ giữa cơ sở sự nghiệp công lập với đối tác liên doanh, liên kết.Hình thức đầu tư PPP cũng có chủ thể là khu vực công và khu vực tư, thực hiện hợp đồng đối tác trong thời gian dài.       Sự tương đồng giữa 2 hình thức dẫn đến sự lúng túng khi lựa chọn giữa đầu tư XHH và đầu tư PPP.Một số điểm khác biệtnguồn vốn đầu tư công chưa xử lý quan ngại về rủi ro có thể xảy ra trong triển khai dự án. Đầu tư PPP có cơ sở là hợp đồng, xác định rõ cơ chế xử lý và giảm thiểu rủi ro. Nhưng thiếu nguồn lực nhà nước tham gia nên chưa hấp dẫn nhà đầu tư.Về mức độ cam kết, chia sẻ rủi ro giữa Nhà nước và nhà đầu tư:Chính sách XHH chỉ đề cập về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư. Không quy định một cách chính thức về việc chia sẻ trách nhiệm với nhà đầu tư.PPP yêu cầu sự cam kết của Nhà nước ở mức độ cao hơn. Ngoài các ưu đãi, hỗ trợ, cơ chế bảo đảm đầu tư cũng được quy định trong hợp đồng để giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư.Về minh bạch hoá:Hoạt động liên doanh liên kết, các dự án, đề án liên doanh, liên kết được minh bạch hoá theo quy chế nội bộ, chưa thực sự hướng tới sự giám sát rộng rãi và độc lập.Điều này xuất phát từ thực trạng chung là thiếu cơ chế khuyến khích sự tham gia giám sát, đánh giá của các đơn vị độc lập, người sử dụng dịch vụ.Dự án PPP được công khai hoá, minh bạch hoá từ danh mục dự án đến các bước lựa chọn nhà đầu tư tại Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trang web của các bộ, địa phương.Về quy trình lựa chọn nhà đầu tư, đối tác tư nhân, giữa hai hình thức cũng có những khác biệt nhất định. Trên đây là một số thông tin giải đáp thắc mắc nguồn vốn xã hội hóa là gì. Hãy liên hệ với chúng tôi khi bạn cần hỗ trợ. Bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 0888889366. Hoặc fanpage Công ty Luật Legalzone.
timeline_post_file628227d64c4c8-Mg5.jpg.webp
Sự mất giáSự mất giá (DEVALUATION) là gì?Sự mất giá (DEVALUATION) là điều chỉnh giảm giá được cơ quan tiền tệ thực hiện đối với tỷ giá hối đoái chính thức của đồng tiền của quốc gia; so với đồng tiền mạnh; như đồng đôla Mỹ hoặc chuẩn tiền tệ được thiết lập như vàng. Sự mất giá xảy ra khi chính phủ tăng lượng nội tệ sẵn sàng trao đổi theo các đồng tiền khác theo tỷ giá hối đoái hiện thời. Đối chiếu với DEPRECIATION.Phá giá tiền tệ (Currency Devaluation)Phá giá tiền tệ trong tiếng Anh là Currency Devaluation. Phá giá tiền tệ là biện pháp chủ động làm giảm giá trị đồng nội tệ so với ngoại tệ; nghĩa là làm cho tỉ giá hối đoái danh nghĩa tăng lên.Ban đầu; giá trị đồng tiền của hầu hết các quốc gia được gắn với vàng (tiêu chuẩn vàng); nhưng trong nửa sau của thế kỷ 20; mọi thứ thay đổi dưới tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô khác nhau. Bây giờ tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ quốc gia đang ngày càng gắn liền với đồng đô la Mỹ hoặc đồng euro; mà nhiều quốc gia dự trữ. Sự phá giá của đồng tiền nhà nước so với tỷ giá hối đoái trong dự trữ; nghĩa là các loại tiền tệ nhất; được gọi là mất giá.Chính phủ đang áp dụng các kỹ thuật phá giá để bằng cách nào đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Ví dụ; điều này ảnh hưởng trực tiếp đến giá dầu. Hoặc; nếu sự phá giá đi kèm với sự hỗ trợ của nhà nước cho các nhà sản xuất trong nước; thì sự tăng trưởng trong mua hàng hóa trong nước là không thể tránh khỏi.Điều quan trọng cần lưu ý là mất giá không có nghĩa là một cuộc khủng hoảng. Quá trình này thường được thực hiện bởi các quốc gia khác nhau để điều chỉnh hướng kinh tế hiện tại.Mục đích- Kích thích hoạt động xuất khẩu cùng các hoạt động kinh tế; dịch vụ đối ngoại khác có thu ngoại tệ; đồng thời hạn chế nhập khẩu và các hoạt động đối ngoại khác phải chi ngoại tệ; kết quả là sẽ góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế; từ đò làm cho tỉ giá hối đoái danh nghĩa tăng lên.- Khuyến khích nhập khẩu vốn; kích thích các dòng ngoại tệ kiều hối; đồng thời hạn chế các dòng vốn chạy ra nước ngoài (xuất khẩu vốn) nhằm mục đích tăng cung ngoại tệ làm cho tỉ giá hối đoái danh nghĩa tăng lên.Tác động của chính sách phá giá tiền tệSự mất giáTác động của chính sách phá giá tiền tệ có thể theo hai hướng sau:Thứ nhất; vì muốn phá giá tiền tệ; ngân hàng trung ương phải bỏ nội tệ ra mua ngoại tệ. Thực chất thì đây chính là phát hành thêm tiền vào nền kinh tế; tức là làm tăng lượng tiền mạnh. Cung tiền được tăng theo cấp số nhân.Thứ hai; khi phá giá tiền tệ; nếu các yếu tố khác không đổi thì sức cạnh tranh của hàng trong nước tăng lên. Xuất khẩu tăng trong khi đó nhập khẩu giảm; do đó xuất khẩu ròng tăng; dẫn đến tăng tổng cầu; có sự dịch chuyển trên đường IS*; tăng sản lượng; thu nhập và công ăn việc làm.Tóm lại; trên mô hình IS* - LM*; phá giá tiền tệ làm lượng cung tiền tăng nên đường LM* dịch chuyển sang phải. Do xuất khẩu ròng tăng làm gia tăng tổng cầu nên đường IS* dịch chuyển sang phải. Kết quả là sản lượng cân bằng mới tăng.Xem thêm: Cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nướcLiên hệ thực tiễnPhá giá nội tệ làm thay đổi tỉ giá hối đoái; có tác động thúc đẩy xuất khẩu tất cả các mặt hàng trên tất cả các thị trường; bởi vì nhà xuất khẩu có thể hạ giá bán trên thị trường quốc tế mà vẫn đảm bảo mức lợi nhuận bằng nội tệ.Tuy nhiên; biện pháp này không thể sử dụng được thường xuyên và phải nghiên cứu kĩ trước khi áp dụng; vì nó sẽ tác động đến nhiều vấn đề khác của đời sống kinh tế xã hội.Các Chính phủ chỉ sử dụng biện pháp này khi cần cân đối lại tỉ giá hối đoái trong mối quan hệ với cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế.Sự khác biệt từ lạm phátSự mất giáMặc dù thực tế là lạm phát và phá giá thường được đánh đồng và thực tế là chúng có mối liên hệ với nhau là khác nhau.Trong thời gian phá giá; đồng tiền quốc gia mất giá liên quan đến ngoại tệ. Với lạm phát; sức mua của tiền tệ trong nước giảm.Đó là; trong khi phá giá; người ta có thể quan sát thấy sự gia tăng của tỷ giá hối đoái tại các điểm trao đổi; và với lạm phát; sự tăng giá của hàng hóa trong các cửa hàng.Ngoài ra còn có một vòng xoáy phá giá-lạm phát. Đây là một quá trình là một trong những hậu quả của mất giá. Nó xảy ra; ví dụ; nếu ở một quốc gia phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu; giá của nó tăng mạnh. Chính phủ đang cố gắng kiềm chế những thay đổi trong nền kinh tế thông qua phá giá; nhưng có một cuộc khủng hoảng gây ra lạm phát và phá giá mới - tiếp theo.Các loại phá giáPhá giá thường được chia thành nhiều loại chính:Chính thứcNó đi kèm với sự công nhận chính thức của ngân hàng trung ương của đất nước về sự mất giá của đồng tiền quốc gia. Quá trình đột ngột; tỷ giá mới đang được thiết lập tại các điểm trao đổi.ẨnKhấu hao tiền mặt không lưu hành trong một thời gian dài. Quá trình này thường vô hình với công chúng. Không có tuyên bố chính thức được thực hiện. Quá trình này có thể gây ra lạm phát; nhưng nó cũng cho phép các nhà sản xuất hàng hóa trong nước điều chỉnh theo sự thay đổi của giá và bắt đầu cạnh tranh với các nhà sản xuất nước ngoài.Xem thêm: ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN TRÁI PHIẾU RA CÔNG CHÚNG BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH QUỐC TẾKiểm soátNgân hàng trung ương thực hiện các biện pháp để hạn chế sự mất giá của đồng tiền quốc gia trong một khoảng thời gian giới hạn.Không kiểm soátLà loại phá giá phổ biến nhất. Sự mất giá của đồng tiền quốc gia không bị hạn chế bởi bất cứ điều gì và các biện pháp để giảm thiểu thiệt hại từ việc này không có hiệu lực.Nguyên nhân và hậu quảSự mất giáCó nhiều lý do cho sự phá giá. Có nhiều yếu tố kinh tế vĩ mô là nguồn ảnh hưởng chính trong giai đoạn đầu của quá trình mất giá của đồng tiền quốc gia; do đó việc phân loại các lý do là tương đối có điều kiện. Tuy nhiên; có một số lý do không thể bỏ qua:Thâm hụt thanh toán - thiếu tiền từ nhà nước để trả nợ nước ngoài.Lạm phát cao - nhà nước không có khả năng đối phó với giá cả tăng cao đối với hàng hóa trong nước.Sự kích thích có chủ ý của nhà nước đối với lĩnh vực xuất khẩu của đất nước.Giá thấp hơn cho các tài sản tự nhiên là hàng nhập khẩu; chẳng hạn như dầu.Thiếu dự trữ ngoại hối.Sự cần thiết phải tăng cạnh tranh của đồng tiền quốc gia liên quan đến nhập khẩu.Tình hình không ổn định trong nước và do đó; dòng vốn chảy ra từ đó.Thay đổi chính sách đối ngoại; bao gồm cả các biện pháp trừng phạt từ các quốc gia khác.Sự tham gia tích cực của ngoại tệ vào nền kinh tế của đất nước.Giảm cho vay đối với người dân và mức lương thấp hơn.Mất niềm tin vào chính phủ và tiền tệ quốc gia trong dân chúng.Các yếu tố bên ngoài có tính chất phi kinh tế: chiến tranh; thảm họa nhân tạo; thiên tai.Mong muốn của nhà nước để tăng cường thị trường cho hàng hóa trong nước; bằng cách tăng cường sự hỗ trợ của các nhà sản xuất trong nước.Sự phá giá không nhất thiết là hậu quả của cuộc khủng hoảng; hậu quả của việc thực hiện nó có thể rất khác nhau. Có cả ưu và nhược điểm từ phá giáƯu điểm:Khi giá trị của ngoại tệ tăng lên; doanh thu xuất khẩu cũng tăng. Đi kèm với đó là việc truyền ngoại tệ mới vào nước này.Dự trữ vàng không được chi tiêu; nhưng tích lũy. Với sự mất giá; nhà nước không cần phải chi thêm tiền để ổn định tiền tệ quốc gia.Do giá hàng nhập khẩu tăng không thể tránh khỏi; nhu cầu đối với hàng hóa trong nước tăng lên.Sản xuất riêng đang phát triển.Cán cân thanh toán của đất nước đang được cải thiện.Nhược điểm:Mất lãi suất trong nước từ các nhà đầu tư nước ngoài.Sự tăng trưởng của tỷ giá hối đoái do nhu cầu gia tăng từ dân số.Tăng chi phí cho việc mua nguyên liệu và hàng hóa ngoài nước.Do vòng xoáy lạm phát phá giá; sức mua của người dân và mức sống của họ đang giảm và lạm phát đang gia tăng.Giảm lợi ích xã hội.Niềm tin của người dân đối với đồng tiền quốc gia đang giảm.Gia tăng vốn ra nước ngoài.Sự suy yếu mạnh mẽ của các ngân hàng và dịch vụ tài chính.Giảm nhập khẩu.Không chỉ lợi ích ngân sách của đất nước từ chính quá trình phá giá. Các công ty nông nghiệp; công ty du lịch; công ty xuất khẩu - họ cũng thu lợi từ sự phá giá. Và; tất nhiên; tất cả các công dân của đất nước giữ tiền tiết kiệm bằng ngoại tệ; những người đã chọn đúng thời điểm và trao đổi tiền của họ để kiếm được một khoản lợi nhuận kha khá.Vai trò của phá giá tiền tệ- Chính phủ sử dụng các biện pháp phá giá tiền tệ để nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hóa trên thị trường một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn so với việc thực hiện cơ chế để nền kinh tế tự điều chỉnh theo hướng suy thoái (vì khả năng cạnh tranh kém nên cán cân xuất khẩu ròng đi xuống dẫn đến tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu giảm).Bên cạnh đó; mức lạm phát xuống thấp; kéo dài cho đến khi năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa và xuất khẩu tăng lên. Chính phủ các nước thường sử dụng biện pháp phá giá tiền tệ để tạo nên một cú sốc mạnh và kéo dài đối để cân bằng cán cân thương mại.- Phá giá tiền tệ kích thích hoạt động xuất khẩu cùng các hoạt động kinh tế phát triển; các dịch vụ đối ngoại liên quan khác thu về ngoại tệ; đồng thời hạn chế việc nhập khẩu và các hoạt động đối ngoại khác của trong cơ cấu kinh tế cũng phải chi ngoại tệ; kết quả là sẽ góp phần cải thiện cán cân thanh toán hàng hóa quốc tế; góp phần làm cho tỉ giá hối đoái (các dòng tiền ngoại tệ) danh nghĩa tăng giá trị lên.- Khuyến khích việc nhập khẩu vốn; kích thích các dòng ngoại tệ kiều hối vào Việt Nam; đồng thời hạn chế các vốn đổ ra nước ngoài (xuất khẩu vốn) nhằm mục đích chính là tăng cung ngoại tệ làm cho tỉ giá hối đoái danh nghĩa lại tăng.- Trong trường hợp nhu cầu về nội tệ giảm thì chính phủ sẽ phải dùng đến biện pháp dự trữ để mua nội tệ vào nhằm duy trì tỷ giá hối đoái và đến khi cạn kiệt nguồn dự trữ ngoại tệ thì không còn cách nào khác; chính phủ phải phá giá tiền tệ (giảm giá trị đồng nội tệ).Nếu muốn phá giá tiền tệ; ngân hàng Nhà nước buộc phải bỏ đồng nội tệ ra mua ngoại tệ. Thực chất thì đây chính là phát hành thêm các dòng tiền vào nền kinh tế; tăng lượng tiền mạnh hơn. Cung tiền theo đó được tăng theo cấp số nhân.Trên đây là một số thông tin Legalzone muốn chia sẻ tới bạn đọc về Tìm hiểu về Sự mất giá (Devaluation)Nếu muốn biết thêm thông tin chi tiết và để được hướng dẫn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được kịp thời tư vấn.Xin cảm ơn!
timeline_post_file64d269eaa4551-timeline_post_file64c8888a5a70d-13.png.webp
Luật Sư Chất Lượng Cao: Dịch Vụ Pháp Luật Tận TâmSứ mệnh trách nhiệm"Luật Sư Chất Lượng Cao: Dịch Vụ Pháp Luật Tận Tâm" không chỉ là một khẩu hiệu, mà là cam kết của chúng tôi trong việc cung cấp dịch vụ pháp luật hàng đầu. Đây là sự kết hợp hoàn hảo giữa chất lượng, chuyên nghiệp và lòng nhiệt huyết, nhằm đáp ứng mọi nhu cầu pháp lý của bạn.Định Nghĩa: Chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp luật thông qua đội ngũ luật sư chất lượng cao, được đào tạo chuyên sâu và có kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau. Sự tận tâm của chúng tôi thể hiện qua việc lắng nghe, hiểu rõ và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho từng trường hợp cụ thể.Rõ ràng, Rắc rối pháp lý không ai mong muốn. Nhưng vì mục tiêu đảm bảo quyền lợi không thể không dùng. Ls ThànhLợi ích Cho Người Dùng:Chuyên Nghiệp và Đáng Tin Cậy: Chúng tôi đảm bảo rằng mỗi vấn đề pháp lý của bạn sẽ được xử lý bởi những chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực.Tư Vấn Tận Tâm: Chúng tôi không chỉ giải quyết vấn đề, mà còn giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong pháp luật.Giải Pháp Toàn Diện: Dù là vấn đề cá nhân hay doanh nghiệp, chúng tôi đều cung cấp giải pháp phù hợp, giúp bạn tiết kiệm thời gian và chi phí.Bảo Vệ Quyền Lợi: Chúng tôi cam kết bảo vệ quyền lợi của bạn một cách hiệu quả và chuyên nghiệp, đảm bảo công lý được thực thi.Chọn "Luật Sư Chất Lượng Cao: Dịch Vụ Pháp Luật Tận Tâm" là chọn sự an tâm và tin cậy trong mọi tình huống pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để cảm nhận sự khác biệt mà chúng tôi mang lại.Phân loại dịch vụDịch vụ pháp luật ngày càng đa dạng và linh hoạt để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Dưới đây là sự phân loại của hai dịch vụ pháp luật chính: Tư vấn luật online và Tìm luật sư thực hiện vụ việc.Tư Vấn pháp luật Online:Tư vấn online là dịch vụ pháp luật được cung cấp qua các kênh trực tuyến như email, chat, video call, vv.a. Lợi ích:Tiện lợi: Khách hàng có thể nhận tư vấn mọi lúc, mọi nơi.Nhanh chóng: Thời gian phản hồi nhanh, giúp giải quyết vấn đề kịp thời.Chi phí thấp: Không cần di chuyển, tiết kiệm chi phí.b. Ứng dụng:Tư vấn vấn đề pháp lý cơ bản.Hỗ trợ giải đáp thắc mắc nhanh chóng.Hướng dẫn thủ tục pháp lý.Tư Vấn Pháp Luật Theo Giờ Chất Lượng Cao Bởi Luật Sư:a. Mô tả: Dịch vụ này cung cấp tư vấn chuyên sâu từ luật sư giàu kinh nghiệm, thường được tính phí theo giờ.b. Lợi ích:Chuyên nghiệp và chính xác.Tùy chỉnh theo nhu cầu cụ thể của khách hàng.Bảo mật và riêng tư.Nên sử dụng khi:Bạn đang đối diện với một vấn đề pháp lý phức tạp cần sự chuyên nghiệp và chính xác.Bạn cần tư vấn riêng tư và bảo mật.Bạn sẵn lòng chi trả chi phí để nhận được dịch vụ chất lượng cao.Giải quyết các vấn đề như cần soạn thảo hồ sơ, thư tư vấn chính xác về vụ việc, hướng dẫn pháp luật có bảo đảm.Chi tiết dịch vụ tại: Tư vấn Luật Theo giờTư Vấn Pháp Luật Qua Tổng Đài:a. Mô tả: Khách hàng có thể gọi đến tổng đài để được tư vấn pháp luật từ các chuyên viên tổng đàib. Lợi ích:Dễ dàng truy cập qua điện thoại.Phản hồi nhanh chóng.Phù hợp cho các vấn đề pháp lý cơ bản và khẩn cấp.Nên sử dụng khi:Bạn cần tư vấn nhanh chóng và khẩn cấp.Vấn đề pháp lý của bạn là cơ bản và không đòi hỏi sự chuyên sâu.Bạn muốn tiếp cận dịch vụ tư vấn một cách thuận tiện qua điện thoại. Báo Giá Dịch Vụ Tư Vấn Pháp Luật Qua Tổng Đài từ LegalZoneLegalZone cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật qua tổng đài, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận và nhận được sự hỗ trợ pháp lý nhanh chóng và chuyên nghiệp. Đặc biệt: Khách hàng được trả tiền sau khi nhận tư vấnKhách hàng được trả tiền theo đánh giá của khách hàng ( có thể thấp hơn giá niêm yết)Chất lượng dịch vụ của chúng tôi là số 1Dưới đây là bảng báo giá chi tiết:Gói Cơ Bản:Tư vấn thông qua tổng đài trong vòng 15 phút: 200.000 VNDHỗ trợ giải đáp các vấn đề pháp lý cơ bảnGói Nâng Cao:Tư vấn thông qua tổng đài trong vòng 30 phút: 350.000 VNDHỗ trợ giải đáp các vấn đề pháp lý phức tạpCung cấp tài liệu hướng dẫn liên quan (nếu cần)Gói Chuyên Sâu:Tư vấn thông qua tổng đài trong vòng 60 phút: 600.000 VNDHỗ trợ giải đáp các vấn đề pháp lý chuyên sâu và cụ thểCung cấp tài liệu hướng dẫn và báo cáo chi tiếtGói Tư Vấn Thường Xuyên:Tư vấn không giới hạn thông qua tổng đài trong 1 tháng: 2.500.000 VND/thángHỗ trợ giải đáp mọi vấn đề pháp lý trong suốt thángLưu ý:Các giá trên chưa bao gồm thuế VAT.Các cuộc tư vấn vượt quá thời gian gói dịch vụ sẽ được tính phí theo từng phút thêm.Dịch vụ tư vấn pháp luật qua tổng đài của LegalZone mang đến sự tiện lợi và linh hoạt, giúp bạn giải quyết mọi vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng và chính xác.Lưu ý: Nhận khuyến mãi ở cuối bài viếtTư Vấn Miễn Phí Trên Group Facebook:a. Mô tả: Các nhóm trên Facebook thường cung cấp tư vấn pháp luật miễn phí, thường do cộng đồng và một số luật sư tình nguyện tham gia.b. Lợi ích:Miễn phí và dễ dàng truy cập.Khuyến khích sự tham gia và hỗ trợ từ cộng đồng.Phù hợp cho những người cần tìm hiểu thông tin cơ bản và không yêu cầu bảo mật cao.Xem thêm Group facebook tư vấn luật miễn phíMỗi hình thức tư vấn trên đều có những đặc điểm và lợi ích riêng, phù hợp với các nhu cầu và tình huống khác nhau của khách hàng. Việc lựa chọn dịch vụ phù hợp sẽ giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời đảm bảo rằng họ nhận được sự hỗ trợ pháp lý chất lượng và hiệu quả.Tìm Luật Sư Thực Hiện Vụ Việc:Dịch vụ này giúp khách hàng tìm kiếm và liên kết với luật sư chuyên nghiệp để thực hiện vụ việc cụ thể.a. Lợi ích:Chuyên nghiệp: Truy cập đến đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và chuyên môn cao.Tùy chỉnh: Tìm luật sư phù hợp với yêu cầu và ngân sách cụ thể của khách hàng.An toàn: Đảm bảo quyền lợi và bảo mật thông tin của khách hàng.Bảo đảm: Luật sư có chứng chỉ hành nghề, được công bố trên danh sách đoàn luật sư Việt Namb. Ứng dụng:Đại diện tại tòa trong các vụ kiện.Thực hiện các thủ tục pháp lý phức tạp.Tư vấn và hỗ trợ trong các vấn đề pháp lý chuyên sâu.Hỗ trợ từ A-Z các vụ kiện pháp lýTìm Luật Sư Tố Tụng Tại Tòa:Định nghĩa: Tìm Luật Sư Tố Tụng Tại Tòa là dịch vụ kết nối khách hàng với luật sư chuyên nghiệp để đại diện và bảo vệ quyền lợi của họ trong các phiên tòa hình sự hoặc dân sự. Dịch vụ này bao gồm việc tìm kiếm, lựa chọn, và hợp tác với luật sư có kinh nghiệm và chuyên môn trong việc tố tụng tại tòa.Lợi ích:Chuyên Nghiệp và Chính Xác: Luật sư tố tụng có kinh nghiệm và hiểu biết về quy trình tố tụng, giúp đảm bảo rằng quyền lợi của bạn được bảo vệ một cách chính xác và hiệu quả.Đại Diện Pháp Lý: Luật sư sẽ đại diện cho bạn tại tòa, nêu lên các lập luận và bằng chứng, và đấu tranh cho quyền lợi của bạn.Tư Vấn và Hỗ Trợ: Luật sư sẽ tư vấn cho bạn về các quyền và nghĩa vụ pháp lý, giúp bạn hiểu rõ hơn về vụ việc của mình.Giảm Áp Lực: Việc có luật sư đại diện giúp giảm bớt áp lực và lo lắng khi phải đối diện với tòa án.Nên Sử Dụng Khi Nào:Vụ Việc Phức Tạp: Khi bạn đang đối diện với một vụ việc phức tạp đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật.Quyền Lợi Bị Đe Dọa: Khi quyền lợi, danh dự, tự do cá nhân hoặc tài sản của bạn bị đe dọa hoặc nguy cơ bị tổn thương.Không Có Kinh Nghiệm Tố Tụng: Khi bạn không có kinh nghiệm hoặc kiến thức về quy trình tố tụng tại tòa. Tìm Luật Sư Tố Tụng Tại Tòa là một dịch vụ quan trọng, giúp bảo vệ quyền lợi của cá nhân và doanh nghiệp trong quá trình tố tụng. Việc lựa chọn luật sư phù hợp và kịp thời có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của vụ việc và sự bảo vệ quyền lợi của bạn. Tìm Luật Sư Tranh Chấp Thương Mại:Định nghĩa: Tìm Luật Sư Tranh Chấp Thương Mại là dịch vụ kết nối doanh nghiệp và cá nhân với luật sư chuyên về thương mại để giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng, quyền sở hữu trí tuệ, đối tác kinh doanh, và các vấn đề thương mại khác. Dịch vụ này giúp tìm kiếm và lựa chọn luật sư có kinh nghiệm và chuyên môn trong lĩnh vực thương mại.Lợi ích:Giải Quyết Tranh Chấp Hiệu Quả: Luật sư chuyên nghiệp giúp giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng và hiệu quả, giảm thiểu tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh.Bảo Vệ Quyền Lợi Kinh Doanh: Luật sư sẽ đại diện và bảo vệ quyền lợi của bạn trong các vấn đề thương mại, đảm bảo rằng bạn không bị tổn thương.Tư Vấn Chuyên Sâu: Luật sư thương mại cung cấp tư vấn chuyên sâu về các quy định và quy tắc thương mại, giúp bạn hiểu rõ hơn về vị thế pháp lý của mình.Tiết Kiệm Thời Gian và Chi Phí: Việc tìm kiếm luật sư chuyên nghiệp giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc giải quyết tranh chấp, giúp bạn tập trung vào hoạt động kinh doanh chính.Nên Sử Dụng Khi Nào:Tranh Chấp Hợp Đồng: Khi có tranh chấp về hợp đồng với đối tác, nhà cung cấp, hoặc khách hàng.Vi Phạm Quyền Sở Hữu Trí Tuệ: Khi có vi phạm quyền sở hữu trí tuệ như bản quyền, nhãn hiệu, bí quyết kinh doanh.Tranh Chấp Đối Tác Kinh Doanh: Khi có xung đột hoặc tranh chấp với đối tác kinh doanh, cổ đông, hoặc các bên liên quan khác.Các Vấn Đề Thương Mại Khác: Khi đối diện với các vấn đề thương mại khác đòi hỏi sự can thiệp của luật sư chuyên nghiệp.  Tìm Luật Sư Tranh Chấp Thương Mại là một dịch vụ quan trọng, giúp doanh nghiệp và cá nhân bảo vệ quyền lợi và giải quyết các vấn đề thương mại một cách chuyên nghiệp và hiệu quả. Việc lựa chọn luật sư phù hợp và kịp thời có thể giúp giải quyết tranh chấp nhanh chóng, giảm thiểu rủi ro, và tăng cường hoạt động kinh doanh. Tìm Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình:Định nghĩa: Tìm Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình là dịch vụ kết nối cá nhân với luật sư chuyên về các vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình. Điều này bao gồm các vấn đề như ly hôn, quyền nuôi con, phân chia tài sản, và các vấn đề gia đình khác. Dịch vụ này giúp tìm kiếm và lựa chọn luật sư có kinh nghiệm và chuyên môn trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.Lợi ích:Bảo Vệ Quyền Lợi Cá Nhân: Luật sư sẽ đại diện và bảo vệ quyền lợi của bạn trong các vấn đề gia đình, đảm bảo rằng bạn được đối xử công bằng.Hỗ Trợ Tình Cảm: Luật sư chuyên về gia đình thường có kỹ năng đặc biệt trong việc hỗ trợ khách hàng trong những thời kỳ khó khăn và căng thẳng.Tư Vấn và Hướng Dẫn: Luật sư sẽ tư vấn và hướng dẫn bạn qua quy trình pháp lý, giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình.Giải Quyết Vấn Đề Nhanh Chóng: Luật sư giúp giải quyết các vấn đề gia đình một cách nhanh chóng và hiệu quả, giúp bạn tiết kiệm thời gian và năng lượng.Nên Sử Dụng Khi Nào:Ly Hôn: Khi bạn cần giải quyết các vấn đề liên quan đến ly hôn, bao gồm phân chia tài sản, quyền nuôi con, và hỗ trợ vợ/chồng.Quyền Nuôi Con: Khi cần giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và trách nhiệm nuôi con sau ly hôn hoặc chia tay.Bảo Vệ Quyền Lợi Gia Đình: Khi cần bảo vệ quyền lợi trong các vấn đề gia đình khác, như việc lập di chúc, quản lý tài sản gia đình, vv.Các Vấn Đề Gia Đình Khác: Khi đối diện với các vấn đề phức tạp và nhạy cảm khác trong gia đình đòi hỏi sự can thiệp của luật sư chuyên nghiệp.  Tìm Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình là một dịch vụ quan trọng, giúp cá nhân bảo vệ quyền lợi và giải quyết các vấn đề gia đình một cách chuyên nghiệp và tận tâm. Việc lựa chọn luật sư phù hợp và kịp thời có thể giúp giải quyết các vấn đề gia đình một cách nhẹ nhàng hơn, giảm bớt căng thẳng và tác động tiêu cực đến cuộc sống cá nhân và gia đình. Tìm Luật Sư Doanh Nghiệp:Định nghĩa: Tìm Luật Sư Doanh Nghiệp là dịch vụ kết nối doanh nghiệp với luật sư chuyên về các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh. Điều này bao gồm các vấn đề như thành lập công ty, hợp đồng, quyền lợi lao động, quyền sở hữu trí tuệ, và các vấn đề pháp lý khác trong kinh doanh.Lợi ích:Tuân Thủ Pháp Luật: Luật sư giúp doanh nghiệp hiểu và tuân thủ các quy định pháp luật, giảm rủi ro pháp lý và tránh các xung đột với cơ quan quản lý.Bảo Vệ Quyền Lợi Kinh Doanh: Luật sư sẽ đại diện và bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong các vấn đề kinh doanh, từ hợp đồng đến tranh chấp thương mại.Tư Vấn Chuyên Sâu: Luật sư cung cấp tư vấn chuyên sâu về các vấn đề pháp lý trong kinh doanh, giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định thông thoáng và chính xác.Tiết Kiệm Thời Gian và Chi Phí: Việc tìm kiếm luật sư chuyên nghiệp giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý, giúp doanh nghiệp tập trung vào hoạt động kinh doanh chính.Nên Sử Dụng Khi Nào:Thành Lập Công Ty: Khi cần hỗ trợ pháp lý trong việc thành lập, đăng ký, và cấu trúc công ty.Hợp Đồng và Tranh Chấp: Khi cần soạn thảo, xem xét, hoặc giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng kinh doanh.Quyền Lợi Lao Động: Khi cần tư vấn về quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhân viên, bao gồm cả các vấn đề liên quan đến lao động.Quyền Sở Hữu Trí Tuệ: Khi cần bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp, bao gồm bản quyền, nhãn hiệu, và bí quyết kinh doanh.Lưu ý: Vào ngày 17 hàng tháng, Miễn phí dịch vụ tư vấn luật doanh nghiệp duy nhất qua tổng đài 0888889366 Tìm Luật Sư Doanh Nghiệp là một dịch vụ quan trọng, giúp doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi và tuân thủ pháp luật một cách chuyên nghiệp và hiệu quả. Việc lựa chọn luật sư phù hợp và kịp thời có thể giúp doanh nghiệp giải quyết các vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng, giảm thiểu rủi ro, và tăng cường hoạt động kinh doanh.Báo Giá Dịch Vụ Luật Sư Doanh Nghiệp từ LegalZoneLegalZone cung cấp các dịch vụ luật sư doanh nghiệp đa dạng và linh hoạt, phù hợp với nhu cầu và ngân sách của mọi doanh nghiệp. Dưới đây là bảng báo giá chi tiết cho các dịch vụ chúng tôi cung cấp:Tư Vấn Pháp Luật Doanh Nghiệp:Gói Cơ Bản: 2.000.000 VND/giờGói Nâng Cao (bao gồm ghi âm và báo cáo chi tiết): 3.000.000 VND/giờĐại Diện Pháp Lý Trong Giao Dịch:Gói Cơ Bản: 10.000.000 VND/giao dịchGói Toàn Diện (bao gồm tư vấn và soạn thảo hợp đồng): 15.000.000 VND/giao dịchThành Lập và Đăng Ký Doanh Nghiệp:Gói Cơ Bản: 799.000 VNDGói Toàn Diện (bao gồm tư vấn và hoàn thiện hồ sơ): 8.000.000 VNDGiá dịch vụ chi tiết Thành lập Doanh nghiệpGiá dịch vụ chi tiết Thàm lập Doanh nghiêp FDITư Vấn và Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại:Gói Cơ Bản: 7.000.000 VND/vụ việcGói Toàn Diện (bao gồm đại diện tại tòa): 12.000.000 VND/vụ việcGói Tư Vấn Doanh Nghiệp Thường Xuyên:LegalZone cung cấp gói dịch vụ tư vấn doanh nghiệp thường xuyên, giúp doanh nghiệp của bạn luôn được hỗ trợ và tư vấn trong mọi vấn đề pháp lý. Gói dịch vụ này bao gồm:Gói Cơ Bản:Tư vấn pháp lý hàng tháng: 10.000.000 VND/thángBao gồm 5 giờ tư vấn trực tiếp hoặc qua điện thoạiHỗ trợ giải đáp thắc mắc pháp lý trong vòng 24 giờGói Nâng Cao:Tư vấn pháp lý hàng tháng: 18.000.000 VND/thángBao gồm 10 giờ tư vấn trực tiếp hoặc qua điện thoạiHỗ trợ giải đáp thắc mắc pháp lý trong vòng 24 giờGhi âm và báo cáo chi tiết cho mỗi cuộc tư vấnƯu đãi 10% cho các dịch vụ pháp lý khác từ LegalZoneGiá dịch vụ chi tiết: Tư Vấn Doanh Nghiệp Thường XuyênDịch Vụ Bảo Hành Vàng:Hoàn tiền 100% khi không đạt mục tiêu thỏa thuận (Áp dụng cho tất cả các gói dịch vụ)Lưu ý:Các giá trên chưa bao gồm thuế VAT.Chúng tôi cũng cung cấp các gói dịch vụ tùy chỉnh theo nhu cầu cụ thể của khách hàng.LegalZone cam kết mang đến dịch vụ chất lượng cao với giá cả cạnh tranh. Đội ngũ luật sư của chúng tôi có kinh nghiệm và chuyên môn cao, sẵn lòng hỗ trợ doanh nghiệp của bạn trong mọi vấn đề pháp lý.Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc yêu cầu báo giá cụ thể, vui lòng liên hệ chúng tôi qua số điện thoại 0888889366 hoặc email support@legalzone.vnTìm Luật Sư Hình Sự:Định nghĩa: Tìm Luật Sư Hình Sự là dịch vụ kết nối cá nhân với luật sư chuyên về hình sự để bảo vệ quyền lợi và tự do của họ trong quá trình tố tụng hình sự. Dịch vụ này giúp tìm kiếm và lựa chọn luật sư có kinh nghiệm và chuyên môn trong lĩnh vực hình sự.Lợi ích:Bảo Vệ Quyền và Tự Do: Luật sư hình sự sẽ đại diện và bảo vệ quyền và tự do của bạn trong suốt quá trình tố tụng, từ điều tra đến xét xử.Tư Vấn và Hướng Dẫn: Luật sư sẽ tư vấn và hướng dẫn bạn qua quy trình pháp lý phức tạp, giúp bạn hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình.Giảm Áp Lực và Lo Lắng: Việc có luật sư đại diện giúp giảm bớt áp lực và lo lắng khi phải đối diện với hệ thống tư pháp hình sự.Thương Lượng và Đàm Phán: Luật sư có thể thương lượng và đàm phán với bên công tố để đạt được các điều kiện tốt nhất cho bạn, bao gồm cả thỏa thuận hình phạt.Nên Sử Dụng Khi Nào:Bị Buộc Tội: Khi bạn bị buộc tội trong một vụ án hình sự và cần bảo vệ quyền lợi và tự do cá nhân.Điều Tra Hình Sự: Khi bạn đang trong quá trình điều tra hình sự và cần sự hỗ trợ pháp lý để đảm bảo quyền lợi được bảo vệ.Xét Xử Hình Sự: Khi bạn đang trong quá trình xét xử hình sự và cần luật sư để đại diện và bảo vệ quyền lợi của mình tại tòa.Kháng Cáo và Phúc Thẩm: Khi bạn muốn kháng cáo hoặc yêu cầu xem xét lại quyết định của tòa án.  Tìm Luật Sư Hình Sự là một dịch vụ quan trọng, giúp cá nhân bảo vệ quyền lợi và tự do trong quá trình tố tụng hình sự. Việc lựa chọn luật sư phù hợp và kịp thời có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của vụ việc và sự bảo vệ quyền lợi của bạn. Luật sư hình sự chuyên nghiệp sẽ đảm bảo rằng quy trình tố tụng được thực hiện một cách công bằng và bạn được đối xử theo đúng quy định của pháp luật. Tìm Luật Sư Giỏi:Định nghĩa: Tìm Luật Sư Giỏi là dịch vụ kết nối cá nhân hoặc doanh nghiệp với luật sư hàng đầu trong lĩnh vực cụ thể. Dịch vụ này giúp tìm kiếm và lựa chọn luật sư có kinh nghiệm, chuyên môn, và danh tiếng trong lĩnh vực mà bạn cần hỗ trợ.Dịch vụ tìm luật sư giỏi nhất trong lĩnh vực chỉ có tại TTPL.VNDịch vụ chất lượng cao, không thu phí trướcKhông nhận các vụ dễ24/7 Full serviceGiá dịch vụ từ 500.000.000 VNĐLợi ích:Chất Lượng Dịch Vụ Cao: Luật sư giỏi mang đến dịch vụ chất lượng cao, với kiến thức sâu rộng và kỹ năng tố tụng xuất sắc.Tư Vấn Chuyên Sâu: Luật sư giỏi cung cấp tư vấn chuyên sâu và chi tiết, giúp bạn hiểu rõ về vị thế pháp lý của mình.Tăng Cơ Hội Thành Công: Việc lựa chọn luật sư giỏi tăng cơ hội thành công trong vụ việc của bạn, từ việc giải quyết tranh chấp đến việc đàm phán hợp đồng.Tiết Kiệm Thời Gian và Chi Phí: Luật sư giỏi có thể giúp giải quyết vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí cho bạn.Nên Sử Dụng Khi Nào:Vụ Việc Phức Tạp: Khi bạn đang đối diện với một vụ việc phức tạp đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc và chuyên nghiệp về pháp luật.Quyền Lợi Quan Trọng: Khi quyền lợi, danh dự, tự do cá nhân, hoặc tài sản của bạn bị đe dọa hoặc nguy cơ bị tổn thương.Cần Sự Chuyên Nghiệp: Khi bạn cần sự chuyên nghiệp và tận tâm từ một luật sư có kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực cụ thể.  Tìm Luật Sư Giỏi là một dịch vụ quan trọng, giúp cá nhân và doanh nghiệp truy cập dễ dàng đến sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp và hiệu quả. Việc lựa chọn luật sư giỏi và phù hợp với vụ việc của bạn có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả và sự bảo vệ quyền lợi của bạn. Luật sư giỏi sẽ đảm bảo rằng bạn được đại diện một cách chuyên nghiệp và tận tâm, giúp bạn đạt được mục tiêu pháp lý của mình. Luật Sư Miễn Phí:Định nghĩa: Luật Sư Miễn Phí là dịch vụ cung cấp hỗ trợ pháp lý không tính phí cho những người không có khả năng trả chi phí dịch vụ luật sư. Dịch vụ này thường được cung cấp bởi các tổ chức phi lợi nhuận, các trung tâm hỗ trợ pháp lý cộng đồng, hoặc thông qua các chương trình hỗ trợ của chính phủ.Lợi ích:Truy Cập Công Bằng Tới Tư Pháp: Luật sư miễn phí giúp đảm bảo rằng mọi người, bất kể hoàn cảnh kinh tế, đều có quyền truy cập công bằng tới hệ thống tư pháp.Bảo Vệ Quyền Lợi: Dù không tính phí, luật sư miễn phí vẫn cung cấp sự đại diện và bảo vệ quyền lợi trong các vấn đề pháp lý.Hỗ Trợ và Tư Vấn: Luật sư miễn phí cung cấp tư vấn và hỗ trợ trong các vấn đề pháp lý, giúp bạn hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của mình.Giảm Gánh Nặng Tài Chính: Dịch vụ này giúp giảm gánh nặng tài chính cho những người không có khả năng trả chi phí dịch vụ luật sư.Nên Sử Dụng Khi Nào:Khó Khăn Về Tài Chính: Khi bạn đang đối diện với khó khăn tài chính và không có khả năng trả chi phí dịch vụ luật sư.Vấn Đề Pháp Lý Cơ Bản: Khi bạn cần hỗ trợ trong các vấn đề pháp lý cơ bản như tư vấn hợp đồng, quyền lao động, quyền hôn nhân và gia đình, vv.Cần Sự Bảo Vệ Quyền Lợi: Khi bạn cần sự bảo vệ quyền lợi trong các vấn đề pháp lý và không có khả năng truy cập dịch vụ luật sư tư nhân.  Luật Sư Miễn Phí là một dịch vụ quan trọng, giúp đảm bảo rằng mọi người, bất kể hoàn cảnh kinh tế, đều có quyền truy cập tới hệ thống tư pháp và được bảo vệ quyền lợi của mình. Dịch vụ này thể hiện sự công bằng và bình đẳng trong xã hội, giúp bảo vệ quyền lợi của những người yếu thế và không có khả năng trả chi phí dịch vụ. Luật Sư Uy Tín Cao:Thật khó tìm được Luật sư Uy tín cao, lăn xả vào vụ việc vì hầu hết họ đã được đặt trước hàng chục tháng. LS Thành chia sẻĐịnh nghĩa: Luật Sư Uy Tín Cao là dịch vụ kết nối cá nhân hoặc doanh nghiệp với luật sư có danh tiếng và uy tín trong cộng đồng pháp lý. Những luật sư này thường có nhiều năm kinh nghiệm, thành tích xuất sắc, và được đồng nghiệp cũng như khách hàng đánh giá cao.Lợi ích:Chất Lượng Dịch Vụ Xuất Sắc: Luật sư uy tín cao mang đến dịch vụ chất lượng xuất sắc, với kiến thức pháp lý sâu rộng và kỹ năng tố tụng đỉnh cao.Tăng Credibility: Việc làm việc với luật sư uy tín có thể tăng cường uy tín và tín nhiệm của bạn trong các thương vụ hoặc vụ việc pháp lý.Tư Vấn và Hỗ Trợ Chuyên Nghiệp: Luật sư uy tín cao cung cấp tư vấn và hỗ trợ chuyên nghiệp, giúp bạn đưa ra quyết định chính xác và thông thoáng.Mạng Lưới Quan Hệ Rộng: Luật sư uy tín thường có mạng lưới quan hệ rộng rãi trong cộng đồng pháp lý, có thể hỗ trợ bạn trong nhiều khía cạnh khác nhau.Nên Sử Dụng Khi Nào:Vụ Việc Quan Trọng: Khi bạn đang đối diện với một vụ việc pháp lý quan trọng đòi hỏi sự chuyên nghiệp và kinh nghiệm.Thương Vụ Lớn: Khi bạn cần hỗ trợ pháp lý trong các thương vụ lớn, phức tạp, như mua bán doanh nghiệp, hợp nhất, đầu tư quốc tế, vv.Bảo Vệ Danh Dự và Quyền Lợi: Khi danh dự, quyền lợi, hoặc tài sản của bạn đang bị đe dọa và cần sự bảo vệ từ một luật sư có uy tín.  Luật Sư Uy Tín Cao là một dịch vụ quan trọng, giúp cá nhân và doanh nghiệp truy cập dễ dàng đến sự hỗ trợ pháp lý chất lượng cao và chuyên nghiệp. Việc lựa chọn luật sư uy tín và phù hợp với vụ việc của bạn không chỉ ảnh hưởng lớn đến kết quả của vụ việc, mà còn giúp tăng cường uy tín và tín nhiệm của bạn trong cộng đồng. Luật sư uy tín sẽ đảm bảo rằng bạn được đại diện một cách chuyên nghiệp và tận tâm, giúp bạn đạt được mục tiêu pháp lý của mình. Khách hàng nói gì về dịch vụ pháp luật"Khi Công ty Samsung Việt Nam cần tư vấn pháp lý cho việc mở rộng nhà máy sản xuất, chúng tôi đã tìm đến dịch vụ này. Luật sư của chúng tôi đã hiểu rõ ngành công nghiệp và giúp chúng tôi hoàn thành mọi thủ tục một cách suôn sẻ." - Nguyễn Văn An, Giám đốc Pháp chế, Samsung Việt Nam"Khi tôi bị vu oan trong một vụ án giao thông, dịch vụ này đã kết nối tôi với một luật sư hình sự tài năng. Luật sư đã giúp tôi minh oan và lấy lại danh dự. Tôi rất biết ơn!" - Trần Văn Minh, Hà Nội"Tôi đã sử dụng dịch vụ này để tìm một luật sư giỏi cho vụ kiện bản quyền với một công ty đối thủ. Luật sư đã giúp tôi giành chiến thắng trong vụ kiện, bảo vệ sản phẩm của mình." - Lê Thị Thanh, CEO Công ty FKT Software"Khi tôi mất việc và không có khả năng trả chi phí luật sư, dịch vụ luật sư miễn phí này đã giúp tôi đấu tranh cho quyền lợi của mình trong vụ kiện phát sinh từ hợp đồng lao động. Tôi cảm thấy được bảo vệ và hỗ trợ." - Phạm Bá Tùng, Đà NẵngLuật Sư Uy Tín Cao: "Chúng tôi đã tìm kiếm một luật sư uy tín cao để đại diện cho VIC Group trong một thương vụ mua lại công ty nước ngoài. Dịch vụ này đã kết nối chúng tôi với chuyên gia pháp lý đúng đắn, giúp chúng tôi đạt được mục tiêu kinh doanh." - Võ Quốc Khánh, Phó Chủ tịch VIC Group"Khi Công ty Intel Việt Nam cần tư vấn pháp lý nhanh chóng về việc tuân thủ quy định mới, chúng tôi đã sử dụng dịch vụ tư vấn online này. Luật sư đã cung cấp thông tin chính xác và kịp thời, giúp chúng tôi tiếp tục hoạt động mà không gặp rắc rối." - Nguyễn Hồng Phong, Giám đốc Pháp chế, Intel Việt Nam"Khi tôi gặp vấn đề với hợp đồng thuê nhà, tôi đã gọi tổng đài tư vấn pháp luật của dịch vụ này. Họ đã giải đáp mọi thắc mắc của tôi và hướng dẫn tôi cách giải quyết vấn đề. Rất tiện lợi và hữu ích!" - Lê Thị Hà, TP. Hồ Chí Minh"Khi tôi muốn hiểu rõ hơn về quyền lợi khi làm việc freelance, tôi đã tham gia group Facebook của dịch vụ tư vấn miễn phí này. Các luật sư đã trả lời câu hỏi của tôi một cách nhanh chóng và chính xác. Một nguồn thông tin đáng tin cậy!" - Trần Văn Dũng, Freelancer, Hà NộiGiới Thiệu Về Công Ty Luật TNHH LegalZoneCông Ty Luật TNHH LegalZone là một trong những công ty luật hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý toàn diện và chất lượng cao. Với sứ mệnh "Pháp Lý Dễ Dàng Cho Mọi Người," chúng tôi cam kết đem đến sự tiếp cận dễ dàng và minh bạch đối với hệ thống pháp luật.Giá Trị Cốt Lõi:Chuyên Nghiệp: Chúng tôi tự hào về đội ngũ luật sư giỏi, có chuyên môn cao và tận tâm, đảm bảo cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng.Tính Minh Bạch: Chúng tôi hoạt động với nguyên tắc minh bạch, đảm bảo rằng mọi quy trình và chi phí đều được giải thích rõ ràng cho khách hàng.Tận Tâm Khách Hàng: Sự hài lòng của khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Chúng tôi luôn lắng nghe và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng để cung cấp dịch vụ tốt nhất.Kinh Nghiệm: LegalZone có hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật, với một lịch sử đầy thành công trong việc tìm kiếm và kết nối luật sư chuyên môn cao với khách hàng. Dù là doanh nghiệp hay cá nhân, chúng tôi đều có khả năng cung cấp sự hỗ trợ pháp lý đúng đắn và hiệu quả.Chúng tôi tự hào về việc đã giúp hàng ngàn khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý, từ tư vấn doanh nghiệp, tố tụng hình sự, đến tranh chấp hôn nhân gia đình. Với LegalZone, bạn không chỉ tìm thấy một đối tác pháp lý đáng tin cậy mà còn một người bạn đồng hành trong mọi tình huống pháp lý.LegalZone - Đồng hành cùng bạn trên mọi nẻo đường pháp lý.Tính Năng Nổi Bật của dịch vụ pháp luật LegalzoneLegalZone tự hào mang đến cho khách hàng một loạt các tính năng nổi bật và độc đáo, giúp chúng tôi nổi trội so với các đối thủ cạnh tranh:Dịch Vụ Bảo Hành Vàng: LegalZone cam kết hoàn tiền 100% khi không đạt được mục tiêu thỏa thuận. Chúng tôi tin tưởng vào chất lượng dịch vụ của mình và sẵn lòng đứng sau mỗi dịch vụ mà chúng tôi cung cấp.Dịch Vụ Ghi Âm Tư Vấn: Để đảm bảo rằng mọi thông tin được truyền đạt chính xác và minh bạch, chúng tôi cung cấp dịch vụ ghi âm tư vấn. Điều này giúp khách hàng có thể xem lại cuộc tư vấn bất cứ lúc nào, đảm bảo rằng không có thông tin nào bị sót lại.Dịch Vụ Tìm Kiếm Luật Sư Chất Lượng Cao Nhất Trong Ngành: Với mạng lưới rộng lớn của các luật sư hàng đầu trong ngành, chúng tôi cam kết tìm kiếm luật sư chất lượng cao nhất, phù hợp với nhu cầu cụ thể của mỗi khách hàng. Dù là vấn đề doanh nghiệp, hình sự, hay hôn nhân gia đình, chúng tôi đều có đội ngũ chuyên gia phù hợp.Hỗ Trợ Trực Tuyến 24/7: Chúng tôi hiểu rằng vấn đề pháp lý có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Đội ngũ hỗ trợ trực tuyến của chúng tôi sẵn sàng phản hồi mọi thắc mắc và hỗ trợ bạn 24/7.Công Nghệ Tiên Tiến: LegalZone sử dụng công nghệ tiên tiến để tạo ra trải nghiệm tư vấn trực tuyến mượt mà và hiệu quả. Hệ thống của chúng tôi được thiết kế để bảo mật thông tin và dễ sử dụng.Kinh Nghiệm và Uy Tín: Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật, chúng tôi đã giúp hàng nghìn khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý một cách thành công. Uy tín của chúng tôi là bảo đảm cho chất lượng dịch vụ.LegalZone không chỉ cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng, mà còn đặt tiêu chuẩn mới cho ngành công nghiệp DỊCH VỤ PHÁP LUẬT với các tính năng độc đáo và cam kết vững chắc với khách hàng. Chúng tôi không chỉ là đối tác pháp lý của bạn, chúng tôi là người bạn đồng hành trong mọi tình huống pháp lý.Ưu đãi khi đặt trên TTPL.VNƯu Đãi Đặc Biệt từ LegalZoneLegalZone luôn mong muốn mang đến cho khách hàng những giá trị tốt nhất. Để thể hiện lòng tri ân và khích lệ khách hàng tin tưởng sử dụng dịch vụ của chúng tôi, chúng tôi xin trân trọng giới thiệu ưu đãi đặc biệt:Ưu Đãi Cho Lần Sử Dụng Dịch Vụ Đầu Tiên:Nhận voucher giảm 30% phí dịch vụ pháp luật khi bạn sử dụng dịch vụ của LegalZone lần đầu tiên.Sau khi hoàn thành công việc, bạn sẽ nhận được voucher hoàn 30% phí của chính dịch vụ đó, áp dụng cho lần sử dụng tiếp theo.Đây là cơ hội tuyệt vời để bạn trải nghiệm dịch vụ pháp luật chất lượng cao từ LegalZone mà vẫn tiết kiệm được chi phí. Chúng tôi tin rằng bạn sẽ hài lòng với sự chuyên nghiệp và tận tâm mà chúng tôi mang lại.Đừng bỏ lỡ cơ hội này! Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để biết thêm chi tiết và đăng ký sử dụng dịch vụ.LegalZone - Luôn đồng hành cùng bạn, mang đến giải pháp pháp lý hiệu quả và tiết kiệm.TRÂN TRỌNG!MỤC LỤC BÀI VIẾT1. Giới Thiệu  1.1. Sứ mệnh và trách nhiệm  1.2. Định nghĩa dịch vụ  1.3. Lợi ích cho người dùng2. Phân Loại Dịch Vụ  2.1. Tư vấn pháp luật online     2.1.1. Tư vấn pháp luật theo giờ chất lượng cao bởi luật sư     2.1.2. Tư vấn pháp luật qua tổng đài     2.1.3. Tư vấn miễn phí trên group facebook  2.2. Tìm luật sư thực hiện vụ việc     2.2.1. Tìm luật sư tố tụng tại tòa     2.2.2. Tìm luật sư tranh chấp thương mại     2.2.3. Tìm luật sư hôn nhân gia đình     2.2.4. Tìm luật sư doanh nghiệp     2.2.5. Tìm luật sư hình sự     2.2.6. Tìm luật sư giỏi     2.2.7. Luật sư miễn phí     2.2.8. Luật sư uy tín cao3. Lời Chứng Thực Từ Khách Hàng4. Giới Thiệu Về Công Ty5. Tính Năng Nổi Bật6. Ưu Đãi Đặc Biệt 
timeline_post_file64d26a010af45-timeline_post_file64a4f43d5be60-Cam-Chụp-ảnh-Tư-vấn-Hồ-sơ-năng-lực-&-Sơ-yếu-lý-lịch-Trang-web.png--1-.webp
Tư vấn pháp luật theo giờ Trợ giúp chuyên nghiệp theo yêu cầu của bạnTư vấn pháp luật là một phần quan trọng trong cuộc sống hiện đại, khi chúng ta đối mặt với những vấn đề pháp lý phức tạp. Nhưng có những khi chúng ta chỉ cần giải quyết một vấn đề nhỏ và không muốn mất thời gian và tiền bạc cho việc thuê luật sư toàn thời gian. Đó là lúc tư vấn pháp luật theo giờ trở thành một giải pháp hữu ích.Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về tư vấn pháp luật theo giờ, bao gồm: định nghĩa, quy trình, lợi ích và nhược điểm, các lựa chọn thay thế, và cách thực hiện tư vấn pháp luật theo giờ một cách chi tiết.1. Tư vấn pháp luật theo giờ – Định nghĩa và ý nghĩaTư vấn pháp luật theo giờ là dịch vụ mà bạn có thể thuê một luật sư chỉ trong một khoảng thời gian nhất định để giải quyết một vấn đề pháp lý cụ thể. Thay vì phải trả tiền cho việc thuê luật sư toàn thời gian hoặc ký hợp đồng dài hạn, bạn chỉ trả phí tư vấn theo số giờ được sử dụng.Ví dụ: Nếu bạn đang cần tư vấn về việc thành lập một công ty mới và chỉ cần giải đáp một số câu hỏi cụ thể, bạn có thể thuê một luật sư theo giờ để nhận được sự giúp đỡ chuyên nghiệp mà không phải trả chi phí cao.2. Lợi ích của tư vấn pháp luật theo giờTư vấn pháp luật theo giờ mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho người sử dụng. Dưới đây là một số lợi ích quan trọng:a. Tiết kiệm chi phíKhi sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ, bạn chỉ phải trả tiền cho số giờ thực sự sử dụng. Điều này giúp bạn tiết kiệm được chi phí so với việc thuê luật sư toàn thời gian hoặc ký hợp đồng dài hạn mà không cần thiết.Ví dụ: Nếu bạn chỉ cần giúp đỡ về việc làm hợp đồng cho một dự án nhỏ, tư vấn pháp luật theo giờ sẽ giúp bạn tránh việc trả tiền cho các dịch vụ không cần thiết.b. Trợ giúp chuyên nghiệp theo yêu cầuViệc thuê luật sư theo giờ không có nghĩa là bạn nhận được dịch vụ kém chất lượng. Ngược lại, bạn sẽ được tư vấn bởi các chuyên gia trong lĩnh vực pháp luật mà bạn cần hỗ trợ.Ví dụ: Bạn có thể thuê một luật sư chuyên về luật thương mại để giúp bạn xem xét và hiểu rõ hơn về các quy định và cam kết trong hợp đồng kinh doanh của bạn.c. Linh hoạt và tiện lợiTư vấn pháp luật theo giờ mang lại sự linh hoạt và tiện lợi cho người sử dụng. Bạn có thể lựa chọn thời điểm và thời gian tư vấn phù hợp với lịch trình của mình mà không phải bận tâm về việc ký hợp đồng dài hạn hoặc tuân thủ các quy định liên quan đến việc thuê luật sư toàn thời gian.Ví dụ: Nếu bạn đang ở xa hoặc có thời gian hạn chế, bạn có thể sắp xếp cuộc họp tư vấn qua video call hoặc điện thoại để tiết kiệm thời gian di chuyển và đảm bảo tính tiện lợi.GỌI NGAY3. Nhược điểm của tư vấn pháp luật theo giờMặc dù tư vấn pháp luật theo giờ có nhiều lợi ích như đã đề cập ở trên, nhưng cũng tồn tại một số nhược điểm cần xem xét trước khi sử dụng dịch vụ này.a. Hạn chế thời gianViệc thuê luật sư theo giờ có hạn chế về thời gian. Bạn chỉ có thể nhận được sự tư vấn trong khoảng thời gian bạn đã đặt trước, và nếu cần thêm thời gian hoặc tư vấn sau này, bạn sẽ phải trả phí bổ sung.Ví dụ: Nếu vấn đề pháp lý của bạn phức tạp và đòi hỏi thời gian để nghiên cứu và tư vấn chi tiết, việc thuê luật sư theo giờ có thể không đủ để đáp ứng nhu cầu của bạn.b. Không liên tụcKhi thuê luật sư theo giờ, bạn không nhận được sự hỗ trợ liên tục như khi thuê luật sư toàn thời gian. Có thể có khoảng thời gian chờ đợi giữa các lần tư vấn và trong thời gian đó, bạn phải tự giải quyết các vấn đề pháp lý mà mình đang đối mặt.Ví dụ: Nếu bạn đang có một tranh chấp pháp lý cần giải quyết ngay lập tức, việc đợi tư vấn pháp luật theo giờ có thể gây ra sự bất tiện và ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn.4. Lựa chọn thay thế cho tư vấn pháp luật theo giờNếu bạn không muốn sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ hoặc cảm thấy rằng nó không phù hợp với nhu cầu của mình, có một số lựa chọn thay thế mà bạn có thể xem xét:Xem thêm: Luật Sư Chất Lượng Cao: Dịch Vụ Pháp Luật Tận Tâma. Thuê luật sư toàn thời gianNếu bạn đang đối mặt với những vấn đề pháp lý phức tạp và có nhu cầu tư vấn liên tục,việc thuê luật sư toàn thời gian có thể là một lựa chọn tốt. Bằng cách thuê một luật sư toàn thời gian, bạn sẽ có sự hỗ trợ liên tục và chuyên nghiệp để giải quyết mọi vấn đề pháp lý mà bạn đang đối diện.b. Tìm thông tin trực tuyếnTrong một số trường hợp đơn giản, bạn có thể tìm kiếm thông tin và tài liệu pháp lý trực tuyến để tự giải quyết vấn đề của mình. Internet cung cấp một kho tàng thông tin phong phú về các quy định pháp luật và quy trình pháp lý.c. Sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyếnDịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến là một lựa chọn khác để nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp từ luật sư mà không cần gặp trực tiếp. Bạn có thể trao đổi với luật sư qua email, chat hoặc cuộc gọi video để giải quyết vấn đề pháp lý của mình.5. Cách thực hiện tư vấn pháp luật theo giờNếu bạn đã quyết định sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ, dưới đây là các bước cơ bản để thực hiện quy trình này:Bước 1: Xác định vấn đề pháp lý của bạnHãy xác định rõ vấn đề pháp lý mà bạn đang đối diện. Cụ thể hóa nhu cầu tư vấn của bạn và ghi lại những câu hỏi hoặc vấn đề bạn muốn thảo luận với luật sư.Bước 2: Tìm kiếm và chọn luật sư phù hợpTìm kiếm và tìm hiểu về các luật sư có chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp với vấn đề pháp lý của bạn. Đảm bảo chọn một luật sư có chuyên môn và độ tin cậy cao trong lĩnh vực cần tư vấn.Bước 3: Liên hệ và đặt lịch hẹnLiên hệ với luật sư và trao đổi vấn đề pháp lý của bạn. Thống nhất về thời gian và phương thức giao tiếp (trực tiếp, qua điện thoại, video call, v.v.) để đặt lịch hẹn tư vấn.Bước 4: Thực hiện cuộc tư vấnTham gia cuộc tư vấn với luật sư theo giờ. Trình bày vấn đề pháp lý của bạn và những câu hỏi cụ thể mà bạn muốn được tư vấn. Lắng nghe và ghi chép các thông tin và lời khuyên từ luật sư.Bước 5: Hoàn thiện việc tư vấnKhi tư vấn kết thúc, đảm bảo bạn đã hiểu rõ những thông tin và hướng dẫn từ luật sư. Ghi lại những điểm quan trọng và nếu cần, yêu cầu luật sư cung cấp bản tóm tắt của cuộc tư vấn để bạn có thể tham khảo sau này.Bước 6: Thanh toán và đánh giáSau khi cuộc tư vấn kết thúc, thanh toán phí tư vấn theo số giờ sử dụng. Đánh giá chất lượng dịch vụ từ luật sư để giúp cải thiện hoặc cung cấp thông tin cho người khác trong tương lai.6. Quy trình tư vấn pháp luật Quy của chúng tôi được thiết kế để đảm bảo rằng bạn nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp, toàn diện và hiệu quả. Dưới đây là quy trình tư vấn pháp luật mà chúng tôi áp dụng:Bước 1: Phân tích nhu cầu: Đầu tiên, chúng tôi sẽ lắng nghe và phân tích nhu cầu pháp lý của bạn. Bằng cách tìm hiểu rõ về vấn đề và mục tiêu của bạn, chúng tôi có thể đưa ra các giải pháp phù hợp nhất.Bước 2: Đề xuất giải pháp: Sau khi hiểu rõ nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp pháp lý. Đây có thể là các biện pháp phòng ngừa, quy trình pháp lý, lựa chọn hợp đồng, hoặc bất kỳ giải pháp nào khác phù hợp với tình huống của bạn.Bước 3: Thực hiện giải pháp: Sau khi bạn chấp nhận giải pháp đề xuất, chúng tôi sẽ tiến hành thực hiện các biện pháp pháp lý cần thiết. Điều này có thể bao gồm việc chuẩn bị tài liệu pháp lý, thương lượng hợp đồng, đại diện trong các cuộc họp pháp lý, hoặc thực hiện bất kỳ nhiệm vụ nào khác liên quan đến vấn đề của bạn.Bước 4: Theo dõi và hỗ trợ: Sau khi giải pháp được thực hiện, chúng tôi sẽ tiếp tục theo dõi tình hình và cung cấp hỗ trợ khi cần thiết. Chúng tôi sẽ đảm bảo rằng các biện pháp pháp lý đã áp dụng đang hoạt động hiệu quả và gợi ý các điều chỉnh hoặc cải thiện nếu cần thiết.Bước 5: Đánh giá và cải tiến: Chúng tôi coi việc phản hồi của khách hàng là rất quan trọng. Sau khi quá trình tư vấn hoàn thành, chúng tôi sẽ đánh giá và nhận xét về hiệu quả của dịch vụ để cải tiến chất lượng và mang đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng trong tương lai7. Nhiệm vụ của legalzone là đảm bảo tư vấn hiệu quả8. Thư ngỏ Giới thiệu về Legalzone:Legalzone là một công ty luật chuyên nghiệp về dịch vụ tư vấn pháp lý theo yêu cầu. Với kinh nghiệm hơn 8 năm trong ngành, chúng tôi tự hào là đối tác tin cậy của nhiều cá nhân và doanh nghiệp trên khắp Việt Nam.Chúng tôi thành lập từ năm 2015 với mục tiêu mang đến cho khách hàng sự tư vấn pháp luật chuyên nghiệp, toàn diện và hiệu quả. Đội ngũ luật sư của chúng tôi là những chuyên gia giàu kinh nghiệm, hiểu rõ về hệ thống pháp luật Việt Nam và có kiến thức sâu sắc về nhiều lĩnh vực pháp lý khác nhau.Chúng tôi đáp ứng nhu cầu tư vấn pháp lý của khách hàng thông qua các phương thức trực tiếp và trực tuyến. Bằng cách tận dụng công nghệ hiện đại, chúng tôi có thể tư vấn và giải quyết các vấn đề pháp lý một cách thuận tiện và nhanh chóng, không gian hạn chế về địa điểm và thời gian. Khách hàng có thể tiếp cận với dịch vụ của chúng tôi thông qua hệ thống trực tuyến của chúng tôi, điện thoại, email hoặc các cuộc họp trực tiếp.Chúng tôi cam kết mang đến sự đáng tin cậy và chất lượng cao trong mỗi dịch vụ tư vấn pháp lý. Chúng tôi hiểu rằng mỗi vấn đề pháp lý là độc nhất vô nhị, do đó chúng tôi tập trung vào việc hiểu rõ nhu cầu và mục tiêu của từng khách hàng để đưa ra các giải pháp pháp lý phù hợp nhất.Legalzone luôn đồng hành cùng khách hàng từ quy trình tư vấn ban đầu cho đến khi vấn đề được giải quyết hoàn toàn. Chúng tôi đặt sự hài lòng của khách hàng lên hàng đầu và cam kết mang đến sự hỗ trợ và tư vấn liên tục, đảm bảo rằng khách hàng nhận được giá trị tối đa từ dịch vụ của chúng tôi.Hãy liên hệ với Legalzone ngay hôm nay để được tư vấn pháp luật chuyên nghiệp, tận tâm và đáng tin cậy cho nhu cầu của bạn. Chúng tôi sẽ đồng hành cùng bạn trên con đường pháp lý, mang lại sự an tâm và thành công..Chúng tôi cam kết đưa ra những giải pháp pháp lý chất lượng và đáng tin cậy, mang lại sự an tâm và tin tưởng cho bạn trong mọi vấn đề pháp lý. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn pháp luật tốt nhất cho nhu cầu của bạn!Kính gửi Quý khách hàng,THƯ NGỎ9. Cơ sở của mức phí tư vấn theo giờ:Mức phí tư vấn theo giờ được tính dựa trên thời gian thực tế mà luật sư bỏ ra để tư vấn cho bạn. Đơn giá của mỗi giờ tư vấn được xác định dựa trên nhiều yếu tố như năng lực, kinh nghiệm, chuyên môn, uy tín và độ phức tạp của vấn đề pháp lý. Điều này đảm bảo rằng bạn chỉ trả tiền cho thời gian thực sự được tư vấn và công việc thực hiện. Mức phí tư vấn theo giờ được thông báo trước và ghi rõ trong hợp đồng dịch vụ pháp lý, đảm bảo sự minh bạch và tránh bất kỳ bất ngờ nào về chi phí.So sánh với các dịch vụ tư vấn khác:Ngoài mức phí tư vấn theo giờ, còn có nhiều hình thức tính phí dịch vụ luật sư khác như mức phí theo gói và theo tỷ lệ. Tuy nhiên, mức phí tư vấn theo giờ mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho bạn và luật sư của chúng tôi.Lợi ích cho bạn: Mức phí tư vấn theo giờ phù hợp cho những vấn đề pháp lý cơ bản, định hướng và cần giải quyết ngay lập tức. Bạn chỉ trả tiền cho thời gian thực tế được tư vấn và công việc thực hiện, giúp bạn tiết kiệm chi phí so với việc trả một khoản phí lớn cho gói dịch vụ hoặc tỷ lệ dựa trên giá trị vụ việc.Lợi ích cho luật sư: Mức phí tư vấn theo giờ cho phép luật sư của chúng tôi được trả công công bằng và hợp lý dựa trên thời gian và công sức họ bỏ ra. Điều này khuyến khích luật sư tận dụng hiệu quả thời gian và kỹ năng của mình để cung cấp tư vấn tốt nhất cho khách hàng.Lợi ích khác của dịch vụ Tư vấn Pháp luật theo giờ:Tư vấn chuyên môn: Luật sư của chúng tôi sẽ tập trung vào vấn đề cụ thể của bạn và cung cấp những lời khuyên chuyên môn, giúp bạn hiểu rõ quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình trong tình huống đó.Tính linh hoạt: Bạn có thể chọn lịch trình tư vấn phù hợp với bạn, giúp tiết kiệm thời gian và thuận tiện cho cả bạn và luật sư.Bảo mật thông tin: Chúng tôi cam kết bảo mật thông tin của bạn. Mọi nội dung và thông tin liên quan đến cuộc tư vấn sẽ được bảo vệ và không được tiết lộ cho bên thứ ba.Hiệu suất và hiệu quả: Với dịch vụ Tư vấn Pháp luật theo giờ, bạn nhận được tư vấn nhanh chóng và có hiệu quả. Luật sư sẽ tập trung vào vấn đề của bạn mà không phải dành quá nhiều thời gian vào các giai đoạn chuẩn bị và tiếp nhận vụ việc.10. Kết luậnTư vấn pháp luật theo giờ là một dịch vụ linh hoạt và tiện lợi cho những người có nhu cầu tư vấn về các vấn đề pháp lý cụ thể mà không muốn thuê luật sư toàn thời gian. Nó giúp tiết kiệm chi phí, nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và linh hoạt trong việc sắp xếp thời gian. Tuy nhiên, nó cũng có hạn chế về thời gian và không cung cấp sự hỗ trợ liên tục. Trước khi sử dụng dịch vụ này, hãy xác định rõ nhu cầu của bạn và cân nhắc các lựa chọn thay thế khác nhau để chọn phương pháp tư vấn pháp luật phù hợp nhất.Tóm lạiTư vấn pháp luật theo giờ là một dịch vụ linh hoạt và tiện lợi cho những người có nhu cầu tư vấn về các vấn đề pháp lý cụ thể mà không muốn thuê luật sư toàn thời gian. Nó giúp tiết kiệm chi phí, nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và linh hoạt trong việc sắp xếp thời gian.Tuy nhiên, dịch vụ này cũng có hạn chế về thời gian và không cung cấp sự hỗ trợ liên tục. Trước khi sử dụng dịch vụ này, bạn nên xác định rõ nhu cầu của mình và cân nhắc các lựa chọn thay thế khác nhau để chọn phương pháp tư vấn pháp luật phù hợp nhất.11. Câu hỏi về tư vấn luật theo giờ1. Tôi muốn biết thêm về việc tìm và chọn một luật sư phù hợp cho việc tư vấn pháp luật theo giờ. Bạn có thể đưa ra một số gợi ý hoặc tiêu chí để lựa chọn luật sư?Trả lời: Legalzone sẽ tìm cho bạn sự lựa chọn tốt nhất. Nhưng nếu bạn muốn tự chọn hãy làm theo cách sau.Để lựa chọn một luật sư phù hợp cho việc tư vấn pháp luật theo giờ, bạn có thể tham khảo các tiêu chí sau đây:Chuyên môn: Kiểm tra nền tảng học vấn, kinh nghiệm và chuyên ngành của luật sư.Kinh nghiệm: Tìm hiểu về kinh nghiệm làm việc và thành công trong việc giải quyết các vấn đề tương tự.Phản hồi khách hàng: Đọc nhận xét từ khách hàng trước đây để có cái nhìn tổng quan về chất lượng dịch vụ của luật sư.Giá cả: So sánh mức phí và hiểu rõ về cách tính phí của từng luật sư.2. Tôi có một vấn đề pháp lý phức tạp và đòi hỏi thời gian để nghiên cứu và tư vấn chi tiết. Liệu tư vấn pháp luật theo giờ có đáp ứng đủ nhu cầu của tôi không?Trả lời: Tư vấn pháp luật theo giờ có thể đáp ứng nhu cầu của bạn trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý phức tạp. Luật sư sẽ cung cấp cho bạn sự tư vấn và hướng dẫn chi tiết về vấn đề của bạn trong một khoảng thời gian xác định.3. Nếu tôi cần sự tư vấn liên tục và hỗ trợ từ luật sư, liệu việc thuê luật sư toàn thời gian có phải là lựa chọn tốt hơn so với tư vấn pháp luật theo giờ?Trả lời: Nếu bạn cần sự tư vấn liên tục và hỗ trợ từ luật sư, thuê luật sư toàn thời gian có thể là lựa chọn tốt hơn. Tuy nhiên, điều này cũng phụ thuộc vào mức độ và tần suất của nhu cầu pháp lý của bạn. Nếu nhu cầu của bạn không quá lớn hoặc không đều đặn, tư vấn pháp luật theo giờ vẫn có thể đáp ứng được yêu cầu của bạn một cách linh hoạt và tiết kiệm chi phí.4. Tôi quan tâm đến việc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến. Bạn có thể giải thích thêm về quy trình và lợi ích của việc sử dụng dịch vụ này so với tư vấn pháp luật theo giờ?Trả lời: Dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến cho phép bạn nhận được tư vấn từ luật sư thông qua các phương tiện truyền thông trực tuyến như email, cuộc gọi video, hoặc tin nhắn. Điều này mang lại nhiều lợi ích như tiết kiệm thời gian, tiện lợi, và truy cập dễ dàng vào sự tư vấn từ luật sư mà không cần phải gặp mặt trực tiếp. Quy trình và lợi ích cụ thể của việc sử dụng dịch vụ trực tuyến có thể khác nhau tùy theo nền tảng và nhà cung cấp dịch vụ.5. Tôi muốn biết thêm về cách thanh toán phí tư vấn trong dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ. Có phương thức thanh toán nào phổ biến và an toàn mà tôi có thể sử dụng?Trả lời: Phương thức thanh toán phí tư vấn trong dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ thường được thỏa thuận trước giữa bạn và luật sư. Các phương thức thanh toán phổ biến bao gồm chuyển khoản ngân hàng, thẻ tín dụng, PayPal hoặc các hình thức thanh toán trực tuyến khác. Luật sư sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các phương thức thanh toán và yêu cầu thanh toán.6. Tôi có một vấn đề pháp lý cần giải quyết ngay lập tức. Liệu tư vấn pháp luật theo giờ có thể đáp ứng nhu cầu của tôi trong thời gian ngắn?Trả lời: Tùy thuộc vào tính chất và mức độ khẩn cấp của vấn đề pháp lý, tư vấn pháp luật theo giờ có thể đáp ứng nhu cầu của bạn trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, đôi khi việc nghiên cứu và xem xét vấn đề cụ thể có thể mất thời gian hơn dự kiến. Hãy trao đổi trực tiếp với luật sư để biết thêm thông tin chi tiết về khả năng đáp ứng nhu cầu trong thời gian ngắn.7. Tôi muốn biết thêm về quy trình và yêu cầu để đánh giá chất lượng dịch vụ từ luật sư sau khi hoàn thành cuộc tư vấn.Trả lời: Quy trình và yêu cầu để đánh giá chất lượng dịch vụ từ luật sư sau khi hoàn thành cuộc tư vấn có thể khác nhau tùy theo từng luật sư hoặc văn phòng luật sư. Bạn có thể thảo luận với hotline Legalzone về các yêu cầu hoặc tiêu chí để đánh giá chất lượng dịch vụ của Luật sư, bao gồm việc xem xét phản hồi từ khách hàng trước đây hoặc yêu cầu tham khảo thêm. Legalzone sẽ tiến hành nhanh chóng trong 24h nếu khách hàng có yêu cầu độc lập.8. Nếu tôi không hài lòng với dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ, có cách nào để tôi yêu cầu hoàn lại phí tư vấn đã thanh toán?Trả lời: Yêu cầu hoàn phí, Legalzone sẽ hoàn phí 100% nếu tư vấn không chính xác, không đúng luật.Nếu bạn không hài lòng với dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ, bạn nên trao đổi trực tiếp với luật sư về nguyện vọng của mình. Một số luật sư có chính sách hoàn trả phí tư vấn dựa trên các điều khoản và điều kiện đã được thỏa thuận trước đó. Hãy thảo luận với luật sư của bạn về khả năng hoàn lại phí tư vấn đã thanh toán và điều kiện áp dụng.9. Tôi đang xem xét giữa việc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ và tìm kiếm thông tin trực tuyến để tự giải quyết vấn đề pháp lý. Bạn có thể so sánh hai phương pháp này và đưa ra lời khuyênTrả lời: Sự so sánh giữa việc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ và tìm kiếm thông tin trực tuyến để tự giải quyết vấn đề pháp lý phụ thuộc vào tính chất và mức độ phức tạp của vấn đề, kỹ năng pháp lý của bạn, và thời gian và tài nguyên mà bạn có sẵn. Tư vấn pháp luật theo giờ cung cấp sự tư vấn chuyên môn từ luật sư có kinh nghiệm, trong khi tìm kiếm thông tin trực tuyến cho phép bạn tự nghiên cứu và hiểu rõ hơn về vấn đề của bạn. Bạn có thể kết hợp cả hai phương pháp để đạt được kết quả tốt nhất.