0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
Danh mục
LUẬT CƯ TRÚ
avatar
Phạm Diễm Thư
196 ngày trước
Bài viết
Xin xác nhận thông tin cư trú ở đâu?
Việc xác nhận thông tin cư trú là một quy trình quan trọng và cần thiết để đảm bảo rằng các công dân và tổ chức có một địa điểm cố định để sinh sống và làm việc. Do đó hãy cùng Thủ tục pháp luật tìm hiểu trình tự thủ tục về cư trúCư trú là gì?Cư trú là một thuật ngữ pháp lý được sử dụng để chỉ việc một người hoặc một tổ chức cụ thể định cư hoặc đặt trụ sở chính thức tại một địa điểm cố định trong một khoảng thời gian dài. Cư trú thường liên quan đến việc sống và làm việc tại một khu vực cụ thể, thường là một quốc gia hoặc một địa phương cụ thể, và có thể kéo dài trong nhiều năm.Theo khoản 2 Điều2 Luật Cư trú 2020 thì cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).Quyền của công dân về cư trúCông dân có nhiều quyền quan trọng liên quan đến cư trú, như được quy định trong Điều 8 của Luật Cư trú 2020. Dưới đây là phân tích về những quyền này:Quyền lựa chọn nơi cư trú: Công dân có quyền tự do lựa chọn và quyết định nơi cư trú của mình, với điều kiện tuân thủ quy định của Luật Cư trú 2020 và các quy định pháp luật khác liên quan.Quyền bảo đảm bí mật thông tin cá nhân: Công dân được đảm bảo rằng thông tin cá nhân và thông tin về hộ gia đình của họ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú sẽ được bảo quản một cách bí mật, trừ khi việc cung cấp thông tin này tuân thủ quy định của pháp luật.Quyền khai thác thông tin về cư trú: Công dân có quyền truy cập thông tin về cư trú của họ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Họ cũng có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú không phụ thuộc vào nơi cư trú của họ xác nhận thông tin này khi có yêu cầu.Quyền cập nhật thông tin: Công dân có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú cập nhật và điều chỉnh thông tin về cư trú của họ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có sự thay đổi hoặc khi có yêu cầu.Quyền cung cấp thông tin liên quan: Công dân có quyền yêu cầu cung cấp thông tin và tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của họ.Quyền bảo vệ của nhà nước: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện các biện pháp để bảo vệ quyền tự do cư trú của công dân.Quyền khiếu nại và tố cáo: Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo và khởi kiện đối với những hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.Tổng cộng, những quyền này đảm bảo sự tự do và bảo vệ cho công dân trong việc quyết định và duy trì nơi cư trú của họ, đồng thời tạo điều kiện để họ có thể yêu cầu thông tin và sự hỗ trợ từ cơ quan nhà nước khi cần thiết.Nghĩa vụ của công dân về cư trúNghĩa vụ của công dân về cư trú, theo Điều 9 của Luật Cư trú 2020, bao gồm các điểm sau:Thực hiện đăng ký cư trú: Công dân phải tuân thủ việc đăng ký cư trú theo quy định của Luật Cư trú này cũng như các quy định pháp luật khác liên quan đến việc đăng ký cư trú.Cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác: Công dân cần cung cấp một cách đầy đủ, chính xác, và kịp thời thông tin, giấy tờ, và tài liệu liên quan đến cư trú của họ cho các cơ quan và cá nhân có thẩm quyền. Họ cũng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, giấy tờ, và tài liệu mà họ cung cấp.Nộp lệ phí đăng ký cư trú: Công dân phải nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Điều này đảm bảo tuân thủ các quy định về lệ phí và đóng góp vào quỹ để duy trì và cải thiện hệ thống đăng ký cư trú.Những nghĩa vụ này giúp đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của hệ thống đăng ký cư trú, đồng thời đóng góp vào quy trình quản lý và quản lý cư trú của quốc gia.Thủ tục xin giấy xác nhận cư trú được quy định tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 ngày 06/7/2021 của Thủ trưởng cơ quan Bộ Công an như sau:Hồ sơ xin giấy xác nhận cư trú cần có: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú. Các cách xin Giấy xác nhận thông tin cư trú:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã.Cách 2: Nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính trong các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định của pháp luật).Trình tự các bước thực hiện thủ tục xin giấy xác nhận cư trú:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.Bước 2: Nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.Bước 3: Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra hồ sơ.Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người đăng ký;Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho người đăng ký;Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho người đăng ký có ghi lý do từ chối.Bước 4: Nhận kết quảCăn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).Hiện nay Thủ tục xin xác nhận thông tin cư trú chưa hỗ trợ trả kết qua cổng thông tin nên khi có thông báo đã có kết quả, người dân cần ra CA cấp xã nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả. Thời hạn giải quyếtKể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú cấp xác nhận thông tin về cư trú cho công dân trong thời hạn:- 01 ngày làm việc với trường hợp thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;- 03 ngày làm việc với trường hợp cần xác minh.Trường hợp từ chối giải quyết xác nhận thông tin về cư trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Kết luậnQuyền và nghĩa vụ của công dân đối với cư trú không chỉ là một phần quan trọng của việc xây dựng và duy trì một hệ thống đăng ký cư trú hiệu quả, mà còn là một phần quan trọng của cuộc sống và quyền tự do cá nhân của họ. Việc tuân thủ các nghĩa vụ như đăng ký cư trú và cung cấp thông tin chính xác là cần thiết để duy trì sự hiệu quả của hệ thống cư trú và đóng góp vào quản lý cư trú của quốc gia. 
avatar
Nguyễn Phương Thảo
201 ngày trước
Bài viết
Đăng ký thường trú tại nơi có đất thuộc quy hoạch có được hay không?
Đất được quy hoạch hoặc kế hoạch thu hồi của địa phương là đất sẽ bị thu hồi trong tương lai và sẽ có bồi thường cho những lô đất hợp pháp. Do đó, nếu một công dân di chuyển đến một nơi ở mới mà nằm trong khu vực quy hoạch thì có được đăng ký thường trú không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.1. Đăng ký thường trú là gì? Theo Khoản 5 Điều 2 của Luật Cư trú 2020, việc đăng ký cư trú bao gồm các công việc: đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú cùng việc khai báo và chỉnh sửa thông tin liên quan đến cư trú.Để hiểu rõ hơn, nơi thường trú được xác định là nơi mà một công dân sống một cách liên tục, ổn định, không giới hạn thời gian tại một địa điểm cụ thể và đã hoàn thành việc đăng ký thường trú tại đó.2. Trường hợp nào công dân không được đăng ký thường trú?Dựa theo Điều 23 Luật Cư trú 2020, công dân không được phép đăng ký thường trú tại các địa điểm sau:- Vị trí nằm trong khu cấm, khu cấm xây dựng, hoặc vi phạm hành lang bảo vệ các tiêu chí như quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, và các tiêu chí khác theo quy định của pháp luật, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa đã được công nhận và khu vực nguy cơ thiên tai. - Nơi có toàn bộ diện tích trái phép hoặc không đáp ứng tiêu chuẩn xây dựng theo pháp luật.- Nhà đã được quyết định thu hồi hoặc có tranh chấp về quyền sở hữu mà chưa được giải quyết theo quy định.- Nơi đã bị tịch thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; hoặc phương tiện dùng làm chỗ ở không còn hợp pháp hoặc không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và môi trường.- Nhà có quyết định phá dỡ từ cơ quan nhà nước.Như vậy, nếu chỗ ở mà công dân muốn đăng ký thường trú mới đã bị quyết định thu hồi hoặc có quyết định về bồi thường và tái định cư, thì công dân đó không thể đăng ký thường trú tại đó.3. Đất thuộc quy hoạch nhưng khi nào không bị thu hồi?Dựa vào Điều 49 Luật Đất đai 2013 (được sửa đổi theo khoản 8 Điều 6 của Luật sửa đổi liên quan đến quy hoạch 2018), nếu diện tích đất đã được ghi trong kế hoạch sử dụng hàng năm của cấp huyện và cần thu hồi để triển khai dự án hoặc chuyển mục đích sử dụng, nhưng sau 3 năm vẫn chưa có quyết định thu hồi hoặc chưa có giấy phép chuyển mục đích sử dụng thì:– Cơ quan có thẩm quyền cần phải điều chỉnh hoặc hủy bỏ kế hoạch và công bố sự điều chỉnh hoặc hủy bỏ đối với diện tích đất trong kế hoạch.– Nếu cơ quan này không thực hiện việc điều chỉnh, hủy bỏ hoặc đã thực hiện nhưng không công bố, thì người sử dụng đất vẫn tiếp tục sử dụng đất theo quy định tại khoản 7 Điều này.Vì vậy, đất thuộc quy hoạch có thể vẫn được đăng ký thường trú nếu sau 3 năm chưa có quyết định thu hồi hoặc chưa có giấy phép chuyển mục đích. Tuy nhiên, nếu đất đã có quyết định thu hồi và quyết định bồi thường từ cơ quan có thẩm quyền, việc đăng ký thường trú sẽ không được thực hiện.Kết luận Nếu đất nằm trong khu vực được quy hoạch hoặc kế hoạch thu hồi nhưng chưa có quyết định thu hồi sau 3 năm hoặc chưa có giấy phép chuyển mục đích sử dụng thì công dân vẫn có quyền đăng ký thường trú. Ngược lại, nếu đất đã có quyết định thu hồi hoặc có tranh chấp mà chưa được giải quyết, việc đăng ký thường trú sẽ không thể thực hiện. Vì vậy, công dân khi di chuyển đến một nơi ở mới cần tham khảo kỹ lưỡng các quy định và điều kiện pháp lý liên quan để đảm bảo quyền lợi và tránh rủi ro không mong muốn. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến đăng ký thường trú, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
avatar
Nguyễn Phương Thảo
201 ngày trước
Bài viết
Có bắt buộc phải cấp sổ đỏ mới được đăng ký thường trú không?
Để quản lý dân cư sinh sống tại một khu vực cụ thể, việc cấp thường trú cho người dân coi như xác nhận họ có ý định lưu trú lâu dài tại địa điểm đó. Như vậy, người dân khi đăng ký thường trú có nhất thiết phải được cấp sổ đỏ hay không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.1. Đăng ký thường trú là gì?Dựa vào khoản 5 Điều 2 của Luật Cư trú năm 2020, việc đăng ký cư trú bao gồm việc tiến hành các thủ tục như đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng, cũng như thông báo lưu trú và cập nhật, chỉnh sửa thông tin cư trú.Để rõ hơn, nơi thường trú được hiểu là nơi mà công dân đã đăng ký và dự định sinh sống một cách lâu dài và ổn định.2. Điều kiện thường trú cho người sống tại nơi không thuộc sở hữu cá nhânKhoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định, công dân có thể đăng ký thường trú tại nơi mình sinh sống dù không phải là chủ sở hữu, miễn là có sự đồng ý của chủ hộ và chủ sở hữu, trong các tình huống sau:– Khi vợ và chồng sống chung; con sống với bố mẹ; bố mẹ sống với con cái;– Người cao tuổi hoặc người có khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi sống cùng họ hàng như ông bà, anh chị em, bác, chú, cô, dì, cháu và người giám hộ;– Người chưa thành niên có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc khi không còn cha mẹ, sống cùng họ hàng như cụ ông bà, ông bà, anh chị em ruột, bác ruột, chú ruột, cô ruột, dì ruột hoặc với người giám hộ.Ngoài ra, nếu người đó thuê, mượn hoặc ở nhờ, họ cần phải:- Có sự đồng ý từ chủ sở hữu và chủ hộ nếu muốn đăng ký thường trú tại hộ gia đình đó;- Đảm bảo diện tích tối thiểu được quy định bởi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng không ít hơn 08 m2/người.Cuối cùng, việc đăng ký thường trú cho người chưa thành niên phải có sự đồng ý từ cha mẹ hoặc người giám hộ, trừ khi đã có quyết định của Tòa án về nơi cư trú của trẻ.3. Có bắt buộc phải có sổ đỏ để đăng ký thường trú?Khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định rằng khi đăng ký cư trú, công dân cần minh chứng chỗ ở hợp pháp thông qua các giấy tờ sau:- Tài liệu chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà, hoặc tài sản liền kề với đất, do cơ quan thẩm quyền cấp có chi tiết về nhà; - Giấy phép xây dựng cho công trình đã hoàn thành và cần có giấy phép xây dựng;- Hợp đồng mua nhà thuộc quyền sở hữu nhà nước hoặc tài liệu liên quan đến việc thanh lý nhà sở hữu nhà nước;- Hợp đồng mua nhà từ doanh nghiệp bất động sản hoặc giấy tờ bàn giao nhà đã mua từ họ;- Tài liệu minh chứng quyền sở hữu nhà từ mua, thuê mua, thừa kế, tặng, đổi, góp vốn theo quy định pháp luật;- Giấy tờ tặng nhà tình nghĩa, tình thương, đại đoàn kết hoặc việc được cấp nhà, đất;- Quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước về việc được sở hữu nhà;- Xác nhận của UBND cấp xã hoặc cấp huyện (nếu không có cấp xã) về việc không tranh chấp quyền sở hữu nếu không có các giấy tờ trên;- Giấy tờ đăng ký, đăng kiểm xe cá nhân. Nếu không cần, thì có xác nhận của UBND về việc sử dụng xe làm nhà;- Xác nhận địa điểm thường xuyên đỗ xe nếu nơi đăng ký không phù hợp hoặc không cần đăng ký xe;- Giấy tờ minh chứng việc thuê, mượn, ở nhờ hợp pháp;- Tài liệu từ cơ quan/tổ chức chứng minh việc được sử dụng hoặc chuyển nhượng nhà trên đất mà cơ quan đó giao.Kết luậnDựa trên các quy định trên, nếu chưa có sổ đỏ, công dân vẫn có thể đăng ký thường trú miễn là chủ hộ và chủ sở hữu nhà hợp pháp đồng ý. Tuy nhiên, nếu là chủ sở hữu nhà đất, công dân chỉ được đăng ký thường trú khi có sổ đỏ. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến đăng ký thường trú, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
avatar
Văn An
210 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Di Chuyển Hồ Sơ Trợ Cấp Ưu Đãi cho Người Có Công Thủ Tục Đơn Giản và Hiệu Quả
Người có công gồm những ai?Dưới đây là danh sách chi tiết về người có công theo khoản 1 của Điều 3 trong Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020:Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945: Bao gồm những người đã tham gia vào hoạt động cách mạng trước ngày này.Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945: Những người đã tham gia vào cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.Liệt sĩ: Những người đã hy sinh trong chiến tranh hoặc hoạt động cách mạng.Bà mẹ Việt Nam anh hùng: Các bà mẹ đã có công xuất sắc trong việc bảo vệ và đóng góp cho Tổ quốc.Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân: Các anh hùng đã hiến dâng sự nghiệp và tính mạng trong dịch vụ quân sự.Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến: Những người đã xuất sắc trong lao động và sản xuất trong thời kỳ kháng chiến.Thương binh: Bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; cũng như những người hưởng chính sách như thương binh.Bệnh binh: Những người bị ảnh hưởng bởi bệnh tật do hoạt động cách mạng.Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học: Các cá nhân bị nhiễm phải chất độc trong quá trình kháng chiến.Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày: Những người đã bị kẻ thù bắt giữ hoặc đày vào thời kỳ kháng chiến.Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế: Các cá nhân đã tham gia vào các hoạt động giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, cũng như làm nhiệm vụ quốc tế.Người có công giúp đỡ cách mạng: Những người đã có đóng góp đáng kể trong việc hỗ trợ và giúp đỡ hoạt động cách mạng.Thủ tục di chuyển hồ sơ hưởng trợ cấp ưu đãi với người có côngDưới đây là quy trình và thủ tục di chuyển hồ sơ khi người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công thay đổi nơi thường trú theo Điều 131 Nghị định 131/2021/NĐ-CP:Nơi đi:Cá nhân đề nghị di chuyển: Người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công thay đổi nơi thường trú phải làm đơn đề nghị theo Mẫu số 27 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP và gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ. Đồng thời, kèm theo đơn đề nghị là bản sao được chứng thực từ căn cước công dân hoặc giấy xác nhận của cơ quan đăng ký cư trú.Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ: Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, sở này có trách nhiệm kiểm tra thông tin đề nghị di chuyển. Sau đó, sở lập phiếu báo di chuyển hồ sơ theo Mẫu số 93 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP. Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi sẽ được gửi bảo đảm qua đường bưu điện đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cá nhân thường trú mới.Trường hợp thân nhân đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thay đổi nơi thường trú mà vẫn còn thân nhân khác đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tại nơi đi:Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp bản trích lục hồ sơ người có công kèm bản sao y quyết định hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và gửi đến nơi thường trú mới của thân nhân.Trường hợp hồ sơ thương binh, liệt sĩ không đầy đủ theo quy định (do thất lạc) từ ngày 31/12/1994 trở về trước:Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 129 Nghị định 131/2021/NĐ-CP.Nơi đến:Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ có trách nhiệm:Thông báo đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đi.Kiểm tra hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 131 Nghị định 131/2021/NĐ-CP. Nếu không có vướng mắc, đăng ký quản lý đối tượng và thực hiện tiếp các chế độ ưu đãi.Trường hợp hồ sơ có vướng mắc: Sở sẽ chuyển trả lại hồ sơ kèm công văn nêu rõ lý do chưa tiếp nhận và yêu cầu nơi chuyển hồ sơ giải quyết.Lưu ý: Mọi vướng mắc về chế độ và hồ sơ phải được giải quyết trước khi di chuyển. Thời điểm tiếp tục hưởng chế độ sẽ được xác định theo Phiếu báo di chuyển hồ sơ.Thủ tục di chuyển hồ sơ người có công do quân đội, công an quản lýDưới đây là quy trình và thủ tục di chuyển hồ sơ người có công do quân đội, công an quản lý theo Điều 132 Nghị định 131/2021/NĐ-CP:Di chuyển hồ sơ người có công trong nội bộ quân đội, công an:Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy trình di chuyển: Bộ Quốc phòng và Bộ Công an sẽ hướng dẫn quy trình di chuyển hồ sơ người có công trong nội bộ của họ. Thời gian xem xét và giải quyết yêu cầu di chuyển không vượt quá 30 ngày tính từ ngày thuyên chuyển cơ quan hoặc đơn vị.Di chuyển hồ sơ người có công ra ngoài quân đội, công an:Cơ quan quản lý hồ sơ có thẩm quyền: Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày ký phiếu báo di chuyển, cơ quan này có trách nhiệm gửi bảo đảm hồ sơ gốc cùng với phiếu báo di chuyển qua đường bưu chính đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người có công thường trú.Mọi vướng mắc về chế độ hoặc hồ sơ phải được giải quyết trước khi di chuyển.Trường hợp hồ sơ thương binh được công nhận từ ngày 31/12/1994 trở về trước do quân đội hoặc công an quản lý mà không đủ theo quy định (do thất lạc), hồ sơ gồm:Phiếu báo di chuyển hồ sơ kèm theo 02 bản trích lục hồ sơ thương binh (theo sổ hoặc danh sách hiện đang quản lý) do thủ trưởng Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng trong quân đội) hoặc thủ trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Bộ Công an (đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong công an) ký tên và đóng dấu thay cho hồ sơ thương binh.Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy trình di chuyển hồ sơ người có công khi chuyển ra ngoài quân đội, công an. Thời gian xem xét và giải quyết yêu cầu di chuyển không vượt quá 40 ngày kể từ ngày có quyết định chuyển ra ngoài quân đội, công an.Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ: Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, sở này có trách nhiệm thông báo đến cơ quan hoặc đơn vị di chuyển hồ sơ, kiểm tra hồ sơ tiếp nhận. Nếu hồ sơ đúng quy định, họ sẽ đăng ký quản lý đối tượng và thực hiện các chế độ ưu đãi.Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định: Sở sẽ chuyển trả lại hồ sơ kèm theo công văn nêu rõ lý do chưa tiếp nhận và yêu cầu nơi chuyển hồ sơ giải quyết.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Thủ tục di chuyển hồ sơ người có công là gì?Trả lời: Thủ tục di chuyển hồ sơ người có công là quy trình mà người có công hoặc gia đình họ phải thực hiện để chuyển hồ sơ của họ từ một địa điểm hoặc cơ quan đến một địa điểm hoặc cơ quan khác. Di chuyển hồ sơ này có thể liên quan đến việc chuyển địa điểm đăng ký hoặc nhận trợ cấp, chuyển từ một tổ chức quản lý chế độ sang một tổ chức khác, hoặc chuyển hồ sơ từ một đơn vị cấp ủy quyền cho đơn vị trực tiếp quản lý. Thủ tục này đòi hỏi người có công hoặc gia đình họ cung cấp các giấy tờ và thông tin cụ thể để xác minh và thực hiện di chuyển hồ sơ.Câu hỏi: Di chuyển hồ sơ người có công theo Nghị định 131 là gì?Trả lời: Di chuyển hồ sơ người có công theo Nghị định 131 là quá trình chuyển đổi hồ sơ của người có công từ một cơ quan quản lý chế độ người có công sang một cơ quan khác theo quy định của Nghị định số 131/2018/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam. Nghị định này quy định về việc xác định mức độ thương tật, giám định lại thương tật, và chuyển đổi hồ sơ người có công để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình xử lý chế độ và trợ cấp cho người có công.Câu hỏi: Thủ tục di chuyển hồ sơ liệt sỹ là gì?Trả lời: Thủ tục di chuyển hồ sơ liệt sỹ là quy trình mà gia đình hoặc người thân của một liệt sỹ (người đã hy sinh trong chiến tranh hoặc cách mạng) phải thực hiện để chuyển hồ sơ liệt sỹ từ một nơi đăng ký hoặc quản lý sang một nơi khác. Thủ tục này thường liên quan đến việc xác định nơi an táng hoặc địa điểm lưu trữ hài cốt liệt sỹ và có thể yêu cầu cung cấp giấy tờ và thông tin liên quan đến liệt sỹ để thực hiện di chuyển hồ sơ.Câu hỏi: Mẫu số 27 di chuyển hồ sơ người có công là gì?Trả lời: Mẫu số 27 di chuyển hồ sơ người có công là một biểu mẫu hoặc tài liệu mà người có công hoặc gia đình họ sử dụng để yêu cầu di chuyển hồ sơ từ một địa điểm hoặc cơ quan đến một địa điểm hoặc cơ quan khác. Mẫu số này thường yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân và tài liệu chứng minh để xác minh và thực hiện di chuyển hồ sơ người có công.Câu hỏi: Đơn xin di chuyển hồ sơ bảo trợ xã hội là gì?Trả lời: Đơn xin di chuyển hồ sơ bảo trợ xã hội là tài liệu mà người hưởng bảo trợ xã hội sử dụng để yêu cầu di chuyển hồ sơ bảo trợ xã hội từ một nơi hoặc tổ chức quản lý đến một nơi hoặc tổ chức khác. Đơn này thường bao gồm các thông tin cá nhân và tài liệu cần thiết để xác minh và thực hiện di chuyển hồ sơ bảo trợ xã hội.Câu hỏi: Mẫu đơn xin di chuyển hồ sơ người có công là gì?Trả lời: Mẫu đơn xin di chuyển hồ sơ người có công là biểu mẫu hoặc tài liệu được người có công hoặc gia đình họ điền thông tin và ký tên để yêu cầu di chuyển hồ sơ người có công từ một địa điểm hoặc tổ chức đến một địa điểm hoặc tổ chức khác. Mẫu đơn này thường bao gồm các thông tin cụ thể và yêu cầu liên quan đến di chuyển hồ sơ người có công và có thể thay đổi tùy theo quy định cụ thể của địa phương hoặc tổ chức quản lý chế độ. 
avatar
Văn An
210 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Thủ Tục Sửa Đổi và Bổ Sung Thông Tin Cá Nhân trong Hồ Sơ Người Có Công Đơn Giản và Nhanh Chóng
Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung thông tin cá nhân trong hồ sơ người có côngHồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung thông tin cá nhân trong hồ sơ người có công bao gồm các thành phần quan trọng sau đây:Đơn đề nghị theo Mẫu số 26 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP: Đây là bản đơn chính, là yêu cầu chính thức để thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung thông tin cá nhân. Để đảm bảo tính hợp pháp và tuân thủ quy định, bạn cần điền đơn này theo mẫu cụ thể được quy định.Bản sao có chứng thực từ các giấy tờ sau:Đối với người có công: Căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân. Đây là giấy tờ xác thực danh tính của người có công.Đối với thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ, thân nhân của người có công đã từ trần: Căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân. Những tài liệu này xác định quan hệ gia đình và tính chất thân thuộc với người có công.Thời hạn giải quyết hồ sơ là 24 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ. Tuy nhiên, thời gian cụ thể có thể thay đổi tùy theo từng bước trong quy trình thực hiện thủ tục. Để đảm bảo tiến trình sửa đổi, bổ sung thông tin cá nhân được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả, bạn nên tuân thủ đúng quy định và cung cấp đầy đủ giấy tờ cần thiết.Thủ tục sửa đổi, bổ sung thông tin cá nhân trong hồ sơ người có côngThủ tục sửa đổi, bổ sung thông tin cá nhân trong hồ sơ người có công là quy trình được quy định theo Nghị định 131/2021/NĐ-CP và sửa đổi tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP. Quy trình này giúp người có công và thân nhân của họ cập nhật thông tin cá nhân liên quan đến công lao, thân nhân liệt sĩ, và người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.Quy Trình Thực Hiện Thủ Tục Sửa Đổi, Bổ Sung Thông Tin Cá Nhân trong hồ sơ người có côngBước 1: Người có công hoặc thân nhân liệt sĩ, người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ hoặc thân nhân của người có công đã từ trần sẽ nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung thông tin cá nhân trong hồ sơ người có công tới Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (Sở LĐ-TB&XH) nơi quản lý hồ sơ của người có công.Bước 2: Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, Sở LĐ-TB&XH có trách nhiệm kiểm tra và đối chiếu thông tin. Họ cũng cần có văn bản kèm giấy tờ theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 130 của Nghị định 131/2021/NĐ-CP (đã được sửa đổi tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định 104/2022/NĐ-CP) và bản sao giấy tờ đề nghị được sửa đổi, bổ sung thông tin. Sau đó, Sở LĐ-TB&XH sẽ gửi văn bản và giấy tờ tương ứng tới cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.Bước 3: Trong thời hạn 12 ngày kể từ khi nhận được văn bản sửa đổi, bổ sung thông tin từ cơ quan có thẩm quyền, Sở LĐ-TB&XH sẽ ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung thông tin trong hồ sơ người có công theo Mẫu số 75 (Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP). Đồng thời, họ cũng gửi thông báo về điều chỉnh thông tin này đến Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (Bộ LĐ-TB&XH).Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Mẫu số 26 đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung thông tin trong hồ sơ là gì?Trả lời: Mẫu số 26 đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung thông tin trong hồ sơ là một biểu mẫu hoặc tài liệu mà người có công hoặc gia đình họ sử dụng để yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung thông tin trong hồ sơ của họ. Điều này có thể liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cá nhân, thay đổi thông tin liên quan đến quyền lợi hoặc trợ cấp, hoặc bổ sung thông tin cần thiết để đảm bảo tính chính xác và hoàn chỉnh của hồ sơ.Câu hỏi: Mẫu đơn đề nghị sửa đổi thông tin là gì?Trả lời: Mẫu đơn đề nghị sửa đổi thông tin là một biểu mẫu hoặc tài liệu mà người có công hoặc gia đình họ điền thông tin và ký tên để yêu cầu sửa đổi hoặc điều chỉnh thông tin trong hồ sơ của họ. Mẫu đơn này thường yêu cầu cung cấp các thông tin cần sửa đổi cùng với giấy tờ và tài liệu chứng minh để xác minh sự thay đổi hoặc bổ sung thông tin.Câu hỏi: Mẫu số 26 đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung thông tin trong hồ sơ là gì?Trả lời: Mẫu số 26 đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung thông tin trong hồ sơ là một biểu mẫu hoặc tài liệu mà người có công hoặc gia đình họ sử dụng để yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung thông tin trong hồ sơ của họ. Điều này có thể liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cá nhân, thay đổi thông tin liên quan đến quyền lợi hoặc trợ cấp, hoặc bổ sung thông tin cần thiết để đảm bảo tính chính xác và hoàn chỉnh của hồ sơ.Câu hỏi: Mẫu đơn đề nghị sửa đổi thông tin là gì?Trả lời: Mẫu đơn đề nghị sửa đổi thông tin là một biểu mẫu hoặc tài liệu mà người có công hoặc gia đình họ điền thông tin và ký tên để yêu cầu sửa đổi hoặc điều chỉnh thông tin trong hồ sơ của họ. Mẫu đơn này thường yêu cầu cung cấp các thông tin cần sửa đổi cùng với giấy tờ và tài liệu chứng minh để xác minh sự thay đổi hoặc bổ sung thông tin.Câu hỏi: Thẩm quyền làm Thủ tục sửa đổi, bổ sung thông tin cá nhân trong hồ sơ người có công là ai?Trả lời: Thẩm quyền thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung thông tin cá nhân trong hồ sơ người có công thường thuộc về Sở Lao động, Thương binh và Xã hội (Sở LĐ-TB&XH) địa phương nơi quản lý hồ sơ của người có công. Các cơ quan chuyên môn giúp người có thẩm quyền thành lập, cho phép sửa đổi, bổ sung thông tin trong hồ sơ này. 
avatar
Tran Huy Hoang
210 ngày trước
Bài viết
Thủ tục làm thế nào để tách hộ khẩu sau khi ly hôn
Sau khi ly hôn, việc tách hộ khẩu không yêu cầu sự đồng tình của cả hai bênTheo Điều 25 khoản 1 của Luật Cư trú 2020, một thành viên trong hộ gia đình có quyền tách ra để đăng ký thường trú tại một nơi ở hợp pháp nếu thỏa mãn các yêu cầu sau:Sở hữu đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Trong tình huống có nhiều thành viên cùng mong muốn tách ra thành một hộ gia đình mới, ít nhất một người trong số họ phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;Được sự đồng ý của chủ hộ hoặc người sở hữu nơi ở hợp pháp. Tuy nhiên, điều này không áp dụng cho trường hợp thành viên muốn tách hộ là vợ hoặc chồng đã ly hôn nhưng vẫn cùng sử dụng chỗ ở đó;Địa chỉ thường trú của hộ gia đình không nằm trong danh sách các khu vực bị cấm đăng ký thường trú mới theo Điều 23 của Luật Cư trú 2020.Dựa vào điều luật trên, sau khi ly hôn, việc tách hộ khẩu không đòi hỏi phải có sự đồng ý từ cả hai bênThủ tục tách khẩu sau khi ly hônDanh sách hồ sơ cần thiết để tách hộ:Tờ khai cập nhật thông tin cư trú, nêu rõ ý định và sự đồng tình của chủ hộ hoặc chủ sở hữu nơi ở hợp pháp. Trường hợp đã có sự đồng ý trước đó thông qua văn bản thì không cần tái xác nhận.Đối với trường hợp tách hộ sau ly hôn, theo điểm b khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020, bên cần thêm:Tờ khai cập nhật thông tin cư trú;Các giấy tờ, tài liệu xác minh việc ly hôn và quyền tiếp tục sử dụng nơi ở hiện hành.Quy trình tách hộ:Cá nhân muốn tách hộ nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú.Từ thời điểm nhận hồ sơ hoàn chỉnh và hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú phải tiến hành kiểm tra, thẩm định và cập nhật thông tin liên quan đến hộ gia đình về việc tách hộ vào hệ thống dữ liệu cư trú. Sau đó, thông báo cho người nộp hồ sơ về việc cập nhật.Trong trường hợp không chấp thuận tách hộ, cơ quan phải có văn bản giải thích và rõ ràng lý do từ chối.Các vị trí không được phép đăng ký thường trú mới bao gồmKhu vực bị cấm đăng ký thường trú nếu chỗ ở nằm trong các vị trí sau đây:Chỗ ở nằm trong các khu vực cấm xây dựng hoặc chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật.Chỗ ở tại di tích lịch sử - văn hóa được xếp hạng.Khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống.Khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.Chỗ ở không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật, bao gồm:Chỗ ở toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép.Chỗ ở được xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.Chỗ ở có các tình huống sau đây:Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Chỗ ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.Nhà ở đã có quyết định phá dỡ từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Thủ tục tách hộ khẩu sau khi ly hôn là gì?Trả lời: Thủ tục tách hộ khẩu sau khi ly hôn là quá trình tách thành viên hộ gia đình ra để đăng ký thường trú tại một địa điểm riêng sau khi kết thúc một mối hôn nhân thông qua việc ly hôn. Thủ tục này cho phép các bên cắt đứt quan hệ thường trú chung và có thể đăng ký thường trú tại nơi mới mà họ lựa chọn.Câu hỏi: Ai có thể thực hiện thủ tục tách hộ khẩu sau khi ly hôn?Trả lời: Thủ tục tách hộ khẩu sau khi ly hôn có thể được thực hiện bởi các thành viên trong gia đình sau khi họ đã kết thúc mối hôn nhân và quyết định sống riêng biệt. Cả hai bên trong cuộc hôn nhân, tức là cả vợ và chồng, có thể yêu cầu thủ tục tách hộ khẩu sau khi ly hôn mà không cần sự đồng ý bằng văn bản của đối phương.Câu hỏi: Thủ tục tách hộ khẩu sau khi ly hôn bao gồm những gì?Trả lời: Thủ tục tách hộ khẩu sau khi ly hôn bao gồm việc nộp hồ sơ tách hộ khẩu đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ này thường bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó. Cơ quan đăng ký cư trú sau đó sẽ thẩm định và cập nhật thông tin về hộ gia đình và thông báo cho các bên về việc đã cập nhật thông tin.Câu hỏi: Thời gian thực hiện thủ tục tách hộ khẩu sau khi ly hôn là bao lâu?Trả lời: Thời gian thực hiện thủ tục tách hộ khẩu sau khi ly hôn thường là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.Câu hỏi: Lệ phí nào liên quan đến thủ tục tách hộ khẩu sau khi ly hôn?Trả lời: Lệ phí thực hiện thủ tục tách hộ khẩu sau khi ly hôn hiện nay do các địa phương tự quy định. Lệ phí này sẽ thay đổi tùy theo quy định của từng tỉnh thành. .
avatar
Tran Huy Hoang
210 ngày trước
Bài viết
Bí quyết nhanh chóng thủ tục tách hộ khẩu khi về nhà chồng
1.Điều kiện để chuyển hộ khẩu vào nhà của chồngMô tả tình huống: A và B là một cặp vợ chồng. Trong khi A đến từ TP.HCM, B sinh sống tại Hà Nội cùng gia đình và đang giữ hộ khẩu ở đó. Sau khi kết hôn, A quyết định chuyển đến Hà Nội và sống cùng B tại gia đình của B. Đây là trường hợp A muốn chuyển hộ khẩu vào nhà B ở Hà Nội, hay còn gọi là nhập hộ khẩu vào nhà của chồng.Dựa vào khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020, một công dân có thể đăng ký thường trú tại nơi ở hợp pháp mà không phải là nơi mình sở hữu, miễn là chủ hộ và chủ nhà đều đồng ý. Điều này áp dụng cho trường hợp vợ muốn sống cùng chồng hoặc ngược lại.Vì vậy, nếu một vợ muốn chuyển hộ khẩu vào nhà của chồng, cần đảm bảo hai điều kiện:Chủ hộ phải đồng ý chấp nhận việc chuyển hộ khẩu;Người sở hữu ngôi nhà cũng cần phải đồng ý.Lấy ví dụ như tình huống trên, nếu B đang sống trong nhà của bố mẹ mình và mẹ B là chủ hộ, thì A chỉ có thể chuyển hộ khẩu vào đó nếu bố mẹ B đồng ý.2.Thủ tục tách hộ khẩu về nhà chồngDựa trên Điều 21 và Điều 22 của Luật Cư trú 2020:Danh sách hồ sơ cần thiết:Biểu mẫu khai báo thay đổi thông tin cư trú, trong đó phải ghi rõ sự đồng ý của chủ hộ hoặc chủ sở hữu nơi ở hợp pháp hoặc người có quyền ủy nhiệm, trừ khi đã có sự đồng ý bằng văn bản riêng;Giấy đăng ký kết hôn, trừ khi thông tin về mối quan hệ này đã có sẵn trong Cơ sở dữ liệu quốc gia liên quan đến dân cư và cư trú;Địa điểm thực hiện thủ tục:Phòng Công an cấp xã, phường hoặc thị trấn;Phòng Công an cấp huyện, quận, thị xã hoặc thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở những nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.Quy trình đăng ký cư trú: Người cần đăng ký nên nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký cư trú ở nơi mình đang cư trú. Khi nhận hồ sơ, cơ quan này sẽ kiểm tra và cung cấp biên nhận cho người nộp hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa hoàn chỉnh, người nộp sẽ được hướng dẫn để bổ sung.Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ kiểm tra, cập nhật thông tin mới về địa chỉ cư trú của người nộp vào hệ thống dữ liệu cư trú và thông báo cho người đó. Trong trường hợp không chấp nhận đăng ký, cơ quan này phải gửi thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.Thời gian xử lý: Dựa vào khoản 3 của Điều 22 trong Luật Cư trú, thời gian xử lý là 07 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ.Phí thủ tục: Mức phí cho việc đăng ký cư trú sẽ do từng địa phương cụ thể quyết định.3.Khi nhập hộ khẩu về nhà chồng cần làm lại CMND/CCCD hay khôngDựa vào điểm d của khoản 1 trong Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP về CMND, nếu có sự thay đổi về địa chỉ hộ khẩu thường trú và di chuyển ra khỏi phạm vi của một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương, thì việc cần đổi CMND là bắt buộc. Tuy nhiên, nếu việc thay đổi hộ khẩu chỉ diễn ra trong phạm vi một tỉnh hoặc thành phố, thì việc làm mới CMND không là điều bắt buộc.Đối với những người đang sử dụng Căn cước công dân (CCCD), theo khoản 1 của Điều 23 trong Luật Căn cước công dân, khi chuyển hộ khẩu đến một tỉnh hoặc thành phố khác, họ không cần phải thay đổi CCCD.4.Câu hỏi liên quan Cần chuẩn bị những giấy tờ gì để thực hiện thủ tục tách khẩu về nhà chồng?Để thực hiện thủ tục tách khẩu về nhà chồng, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau: giấy chứng nhận kết hôn, đơn đề nghị tách khẩu, và sổ hộ khẩu của cả hai bên (của chồng và của vợ). Tôi muốn tách khẩu về nhà chồng nhưng hiện tại chồng tôi không phải là chủ hộ, vậy có được không?Bạn hoàn toàn có thể tách khẩu về nhà chồng mặc dù chồng bạn không phải là chủ hộ. Tuy nhiên, bạn cần có sự đồng ý của chủ hộ nơi chồng bạn đang cư trú. Thủ tục tách khẩu về nhà chồng mất bao lâu?Thời gian thực hiện thủ tục tách khẩu phụ thuộc vào quy định cụ thể của từng địa phương. Tuy nhiên, thường thì việc này chỉ mất khoảng từ 3-7 ngày làm việc sau khi nộp đầy đủ hồ sơ. Nếu tôi tách khẩu về nhà chồng nhưng sau này muốn chuyển trở lại nhà mình, thủ tục có phức tạp không?Khi bạn muốn chuyển khẩu trở lại nhà mình sau khi đã tách khẩu về nhà chồng, bạn cần thực hiện thủ tục tách khẩu và nhập khẩu tương tự như lúc ban đầu. Thủ tục này không quá phức tạp miễn là bạn có đầy đủ giấy tờ cần thiết và sự đồng ý của chủ hộ. Làm thủ tục tách khẩu về nhà chồng có mất phí không?Phí thực hiện thủ tục tách khẩu thường phụ thuộc vào quy định cụ thể của từng địa phương. Trong một số nơi, việc này có thể miễn phí, trong khi một số nơi khác có thể thu một khoản phí nhỏ. Bạn nên liên hệ trực tiếp với cơ quan đăng ký hộ khẩu tại nơi bạn cư trú để biết thông tin chính xác.   
avatar
211 ngày trước
Bài viết
"Chi tiết bước đến bước: Cách thực hiện thủ tục thay đổi hộ khẩu thường trú nhanh chóng và hiệu quả"
Cơ sở pháp lý Luật Cư trú năm 2013; Thông tư số 35/2014/TT-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú;Những tình huống được phép thay đổi hộ khẩu Theo Khoản 2 Điều 28 của Luật Cư trú 2013:a) Khi di chuyển ra khỏi xã, thị trấn nằm trong huyện của một tỉnh;b) Khi di chuyển ra khỏi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; hoặc thị xã, thành phố thuộc tỉnh.Dựa vào những quy định trên, các trường hợp được chuyển hộ khẩu gồm việc di chuyển ra khỏi xã, phường, thị trấn của nơi đang đăng ký hộ khẩu."Ai có quyền cấp giấy chuyển hộ khẩuDựa vào khoản 3 Điều 28 Luật Cư trú 2006, được sửa đổi và bổ sung vào năm 2013, quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được xác định như sau:Trưởng Công an các xã, thị trấn có quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu cho những người muốn di chuyển ra khỏi xã, thị trấn nằm trong huyện của tỉnh.Trưởng Công an các huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương cũng như Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh đều có quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu cho những người muốn di chuyển ra ngoại vi của huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương hoặc thị xã, thành phố thuộc tỉnh."Hướng dẫn thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu Lập hồ sơ yêu cầu chuyển hộ khẩu:Sổ hộ khẩu hiện hành (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu đã được cấp trước đây).Phiếu thông báo về việc thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (sử dụng mẫu HK2 đi kèm với Thông tư 36/2014/TT-BCA). Địa điểm nộp hồ sơ:Công an xã, thị trấn đối với việc chuyển ra khỏi xã, thị trấn nằm trong huyện.Công an huyện, quận, thị xã đối với việc chuyển ra khỏi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương hoặc tỉnh. Thời gian xử lý hồ sơ:Cơ quan Công an cần cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ.Nếu chuyển toàn bộ hộ, cần ghi chú rõ trong sổ và giấy chuyển hộ khẩu.Nếu chỉ chuyển một hoặc một số thành viên trong hộ, thông tin cần ghi rõ trong sổ hộ khẩu.Thực hiện chuyển hộ khẩu:Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết như Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, Bản khai nhân khẩu, Giấy chuyển hộ khẩu, Sổ hộ khẩu và các tài liệu khác xác minh chỗ ở hợp pháp.Nộp hồ sơ tại cơ quan Công an có thẩm quyền, tùy thuộc vào địa phương chuyển đến. Hoàn thiện thủ tục:Dựa trên khoản 3 của Điều 21 Luật Cư trú 2013, trong 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, cơ quan Công an cần cấp sổ hộ khẩu mới. Nếu không thực hiện, cần có văn bản phản hồi và giải thích lý do cho người nộp hồ sơ.Câu hỏi liên quan1. Câu hỏi: Những giấy tờ nào cần chuẩn bị khi muốn thực hiện thủ tục chuyển đổi sổ hộ khẩu?Trả lời: Khi thực hiện thủ tục chuyển đổi sổ hộ khẩu, người yêu cầu cần chuẩn bị những giấy tờ sau:Sổ hộ khẩu hiện tại.Phiếu thông báo về việc thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.Bản khai nhân khẩu.Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (nếu cần).2. Câu hỏi: Nơi nào là địa điểm nộp hồ sơ để thực hiện thủ tục chuyển đổi sổ hộ khẩu?Trả lời: Hồ sơ chuyển đổi sổ hộ khẩu cần được nộp tại Công an xã, thị trấn hoặc Công an huyện, quận, thị xã, tùy thuộc vào địa phương và nơi chuyển đến.3. Câu hỏi: Thời gian xử lý hồ sơ chuyển đổi sổ hộ khẩu kéo dài bao lâu?Trả lời: Thường, cơ quan Công an sẽ cần khoảng 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ để xử lý và cấp sổ hộ khẩu mới.4. Câu hỏi: Trong trường hợp không được cấp sổ hộ khẩu mới, cơ quan Công an cần phải làm gì?Trả lời: Nếu không thực hiện việc cấp sổ hộ khẩu mới, cơ quan Công an có nghĩa vụ trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu và phải nêu rõ lý do không cấp.5. Câu hỏi: Làm thế nào để biết thủ tục chuyển đổi sổ hộ khẩu đã hoàn tất?Trả lời: Khi thủ tục chuyển đổi sổ hộ khẩu hoàn tất, người yêu cầu sẽ được cơ quan Công an thông báo và cấp sổ hộ khẩu mới.  
avatar
Trần Tuệ Tâm
211 ngày trước
Bài viết
Thủ tục nhập khẩu khi mua nhà chung cư Có thể bạn cần biết
Nhà chung cư là gì ?Nhà chung cư là một công trình xây dựng có từ 2 tầng trở lên và chứa nhiều căn hộ độc lập. Mỗi căn hộ đều có phần diện tích riêng và trang thiết bị độc lập, nhưng cũng có những khu vực và tiện ích dùng chung như lối đi, cầu thang, hạ tầng, và một số trang thiết bị khác.Theo định nghĩa trong Luật Nhà ở năm 2014, nhà chung cư là một công trình kiến trúc bao gồm nhiều tầng, trong đó chứa nhiều căn hộ có lối đi và cầu thang dùng chung. Các căn hộ này có thể được xây dựng với mục đích ở hoặc kết hợp vừa ở vừa kinh doanh.Theo Thông tư số 28/2016/TT-BXD, tòa nhà chung cư có thể hiểu là một block nhà độc lập hoặc vài block nhà với một nền chung, xây dựng dựa trên hồ sơ dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Cùng theo thông tư này, một cụm nhà chung cư bao gồm ít nhất hai tòa nhà chung cư.Phần diện tích và các tiện ích dùng chung trong một nhà chung cư là tài sản chung của tất cả các chủ sở hữu căn hộ trong tòa nhà đó. Không ai có quyền chia phần sở hữu chung này.Tất cả mọi người đều được quyền sử dụng phần diện tích và tiện ích dùng chung và đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm trong việc bảo quản và sử dụng chung.Quy định về nhà chung cư:Quy định về Phân loại nhà chung cư:Theo Chương VII của Luật nhà ở 2014, nhà chung cư được phân loại theo các tiêu chí như quy hoạch – kiến trúc, thiết bị kỹ thuật, dịch vụ – hạ tầng xã hội, và quản lý – vận hành.Dựa trên mức độ đáp ứng các tiêu chí này, nhà chung cư có thể được phân thành ba hạng: A, B và C.Thời hạn sử dụng nhà chung cư:Thời hạn sử dụng nhà chung cư dựa vào cấp công trình và kết luận kiểm định chất lượng từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, theo quy định của pháp luật.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức việc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư.Ban quản trị tòa nhà chung cư:Ban quản trị có trách nhiệm đảm bảo sở hữu, sử dụng và bảo trì phần sở hữu chung của tòa nhà.Họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình dựa trên quy định của pháp luật về nhà ở.Quyền sở hữu và sử dụng nhà chung cư:Các hộ gia đình trong nhà chung cư sở hữu và sử dụng diện tích dành cho họ.Các tiện ích chung như cầu thang, lối đi và hệ thống cấp thoát nước là tài sản chung của tất cả cư dân.Việc bảo trì và sửa chữa tiện ích chung này cần sự quản lý chặt chẽ để đảm bảo quyền lợi của cư dân.Quyền sử dụng đất:Việc sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng nhà chung cư phải tuân thủ quy định của pháp luật.Tóm tắt, nhà chung cư là nơi nhiều hộ gia đình cùng ở và sử dụng các tiện ích chung. Cần có sự quản lý và điều chỉnh từ phía pháp luật và Ban quản trị để đảm bảo quyền lợi cho mọi người.Nhập hộ khẩu là gì và Điều kiện nhập hộ khẩu ?Nhập hộ khẩu là việc một công dân đăng ký nơi ở cố định của mình tại cơ quan chính quyền, và thông tin này sẽ được ghi chép trong sổ hộ khẩu.Theo Luật Cư trú 2020, việc nhập hộ khẩu chính là quá trình một công dân đăng ký nơi ở thường trú của mình.Điều kiện nhập hộ khẩu dựa trên Luật Cư trú 2020:Công dân có nhà riêng thì có thể đăng ký nơi ở đó.Trong trường hợp không sở hữu nhà, nếu chủ nhà và chủ hộ đồng ý, công dân có thể đăng ký ở những trường hợp như: gia đình nội, ngoại; hoặc người khuyết tật, người không tự lực được, người bị bệnh tâm thần ở với gia đình hoặc người giám hộ; và trẻ em mồ côi hoặc được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý cho về ở.Nếu thuê, mượn, hoặc ở nhờ nhà, cần phải có sự đồng ý của chủ nhà và đảm bảo diện tích nhà ở tối thiểu theo quy định.Công dân tham gia vào hoạt động tôn giáo hoặc tín ngưỡng có thể đăng ký nơi ở tại các cơ sở tôn giáo hoặc tín ngưỡng liên quan.Người ở tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc được chăm sóc tại gia đình khác cần có sự đồng ý từ người đứng đầu cơ sở hoặc chủ hộ.Những người sống hoặc làm việc trên phương tiện di động cần phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể liên quan đến việc đăng ký và xác nhận từ chính quyền địa phương.Người chưa thành niên đăng ký thường trú cần có sự đồng ý từ cha mẹ hoặc người giám hộ, trừ khi Tòa án đã quyết định nơi ở cho họ.Có những trường hợp công dân không được phép đăng ký nơi ở mới theo quy định của Luật.Quy trình Đăng ký Thường trú Khi Mua Nhà Chung CưTheo quy định của Luật cư trú 2020:Khi có việc thay đổi chỗ ở hợp pháp, mọi người nên tiến hành thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú trong vòng một năm.Cơ quan nhà nước ở cấp phường, xã đảm bảo tạo mọi điều kiện thuận tiện cho người dân trong việc đăng ký thường trú.Các bước thực hiện:Đăng ký tạm trú dài hạn tại nơi cư trú mới.Sau khi đã tạm trú đủ thời gian theo quy định, quay trở lại nơi đăng ký hộ khẩu ban đầu để thực hiện việc cắt hộ khẩu.Hoàn thiện thủ tục đăng ký thường trú tại nơi tạm trú.Tài liệu cần thiết:Phiếu thông báo việc thay đổi hộ khẩu và nhân khẩu.Giấy chuyển hộ khẩu theo Điều 28, Luật cư trú 2006.Các giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp.Sau khi nhận được hồ sơ, trong vòng 15 ngày, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp sổ hộ khẩu mới. Trong trường hợp từ chối, người dân sẽ nhận được văn bản trả lời, nêu rõ lý do.Câu hỏi thường gặpThủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới như thế nào?Bước 1: Đăng ký tạm trú dài hạn tại Cơ quan xã, phường tại địa phương nơi ở mớiBước 2: Sau khi thời gian tạm trú ở nơi ở mới đã đủ thì về lại nơi đăng ký hộ khẩu cũ để cắt khẩuBước 3: Tiến hành thủ tục nhập khẩu vào nơi ở đã tạm trú dài hạn. Giấy tờ thủ tục chuyển hộ khẩu đến nơi ở mới bao gồm: Tờ khai nhân khẩu; Phiếu khai báo thay đổi nhân khẩu, hộ khẩu; Giấy chuyển hộ khẩu; Các giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp.Lưu ý: Khi đăng ký tạm trú tại nơi ở mới:– Đối với thành phố trực thuộc trung ương, công dân nộp hồ sơ tại Cơ quan Công an huyện, quận, thị xã;– Đối với thành phố trực thuộc tỉnh, hồ sơ sẽ nộp tại Cơ quan Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.Như vậy là bạn đã hoàn thành thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới và chuyển đến nơi ở khác. 15 ngày sau khi Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ sẽ cấp sổ hộ khẩu mới cho công dân đăng ký thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới.Trong trường hợp không được cấp hồ sơ, sẽ có văn bản đi kèm nêu rõ lý do không cấp.Nhập hộ khẩu ở tỉnh khác gì so với ở Hà Nội?Việc nhập hộ khẩu ở Hà Nội sẽ có thêm một số điều kiện khác so với nhập hộ khẩu vào một tỉnh thông thường. Điểm khác biệt chính là người dân muốn nhập hộ khẩu vào Hà Nội cần phải có thời gian tạm trú trên địa bàn Hà Nội từ 2 năm trở lên, riêng các quận nội thành là 3 năm trở lên theo Luật Thủ đô. Trong khi đó ở những tỉnh lẻ, quy định về việc phải có thời gian tạm trú tối thiểu này không được áp dụng.Chi phí nhập hộ khẩu như thế nào?Về lệ phí đăng ký hộ khẩu tại Hà Nội, theo Điều 1 Nghị định 06/2020 NĐ-HĐND lệ phí nhập hộ khẩu tại các quận, phường là 15.000 đồng, các khu vực khác là 8.000 đồng.Mua nhà sở chứng có được nhập hộ khẩu không? Khi mua nhà sở chứng, nếu nhà đó đáp ứng các điều kiện quy định về nơi ở hợp pháp và bạn có quyền sở hữu trên bất động sản đó, bạn có quyền đăng ký nhập hộ khẩu tại nơi ở mới.Đăng ký tạm trú khi mua chung cư là như thế nào? Khi mua chung cư, nếu bạn chưa thực hiện việc đăng ký thường trú tại đó, bạn có thể tiến hành đăng ký tạm trú tại địa chỉ chung cư đó theo quy định của pháp luật. Bạn cần mang theo các giấy tờ liên quan như giấy chứng minh nhân dân, hợp đồng mua bán hoặc sổ hồng và thực hiện thủ tục tại cơ quan chức năng.Chung cư mini có làm được hộ khẩu không? Việc làm hộ khẩu tại chung cư mini phụ thuộc vào việc chung cư đó có pháp lý đầy đủ và đáp ứng các điều kiện quy định về nơi ở hợp pháp hay không. Nếu chung cư mini có giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận quyền sở hữu và đảm bảo các tiêu chuẩn về diện tích, điều kiện sinh hoạt, bạn có thể tiến hành đăng ký nhập hộ khẩu tại đó.Mua nhà Hà Nội có được nhập hộ khẩu không? Khi mua nhà tại Hà Nội, nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện về nơi ở hợp pháp, quyền sở hữu bất động sản, và các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật, bạn hoàn toàn có quyền đăng ký nhập hộ khẩu tại nơi ở mới tại Hà Nội
avatar
Lã Thị Ái Vi
211 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn chi tiết thủ tục khai báo tạm trú qua phiếu khai báo
Thực hiện thủ tục khai và chuyển thông tin tạm trúNếu không sử dụng trang thông tin điện tử để khai báo thông tin tạm trú của người nước ngoài, quy trình khai báo tạm trú sẽ được thực hiện thông qua việc điền Phiếu khai báo tạm trú theo hướng dẫn tại Điều 7 của Thông tư 53/2016/TT-BCA như sau:Người nước ngoài cần liên hệ với Công an cấp xã, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an (gọi chung là Công an cấp xã) để nhận mẫu Phiếu khai báo tạm trú.Sau khi nhận mẫu Phiếu khai báo tạm trú, người nước ngoài tiến hành điền đầy đủ thông tin vào Phiếu này.Phiếu khai báo tạm trú sẽ được người nước ngoài chuyển trực tiếp cho Công an cấp xã nơi cơ sở lưu trú của họ trong thời hạn 12 giờ. Đối với các khu vực vùng sâu, vùng xa, thời hạn này sẽ được kéo dài lên đến 24 giờ, tính từ thời điểm người nước ngoài đến đăng ký tạm trú.Người nước ngoài cũng có thể gửi Phiếu khai báo tạm trú trước qua fax hoặc thông báo thông tin qua điện thoại cho Công an cấp xã trước khi gửi Phiếu khai báo tạm trú theo thời hạn quy định trên."Tiếp nhận Phiếu khai báo tạm trúCơ quan trực ban Công an cấp xã tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được thực hiện thông qua Phiếu khai báo tạm trú với thời gian xử lý là 24 giờ trong các ngày làm việc, hoặc 07 ngày nếu có ngày nghỉ trong thời gian đó.Các bước tiếp nhận thông tin tạm trú bao gồm:Kiểm tra Phiếu khai báo tạm trú: Cơ quan trực ban Công an cấp xã sẽ kiểm tra Phiếu khai báo tạm trú để đảm bảo rằng thông tin đã được điền đầy đủ và chính xác. Trong trường hợp Phiếu chưa đầy đủ, người khai báo tạm trú sẽ được yêu cầu bổ sung thông tin ngay lập tức.Xác nhận và ghi chép: Sau khi kiểm tra, cơ quan trực ban Công an cấp xã sẽ xác nhận thông tin, sao chép hoặc ghi lại các thông tin đã tiếp nhận vào sổ trực ban.Trả Phiếu khai báo tạm trú: Phiếu khai báo tạm trú sẽ được trả lại cho người khai báo tạm trú sau khi quá trình tiếp nhận và kiểm tra thông tin hoàn thành.Thông báo cho đồn biên phòng (nếu cần): Nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới, cơ quan trực ban Công an cấp xã sẽ thông báo cho đồn biên phòng liên quan để có sự theo dõi và kiểm tra thêm nếu cần thiết."Câu hỏi liên quan Câu hỏi: Đăng ký tạm trú, tạm vắng online là gì? Trả lời: Đăng ký tạm trú, tạm vắng online là quy trình cho phép người dân hoặc người tạm trú tại một địa phương cụ thể gửi thông tin về địa chỉ tạm trú hoặc thay đổi thông tin địa chỉ tạm trú của họ thông qua các hệ thống trực tuyến được cung cấp bởi cơ quan quản lý cư trú.Câu hỏi: Cách đăng ký tạm trú online cho người thuê nhà là gì? Trả lời: Để đăng ký tạm trú online cho người thuê nhà, bạn cần truy cập vào cổng dịch vụ công quản lý cư trú của địa phương hoặc cơ quan quản lý cư trú trực tuyến. Sau đó, bạn sẽ cung cấp thông tin cá nhân, địa chỉ tạm trú, và các giấy tờ liên quan theo hướng dẫn trên trang web đó. Quá trình đăng ký thường yêu cầu bạn có tài khoản trực tuyến và tuân thủ các hướng dẫn cụ thể của cơ quan quản lý cư trú địa phương.Câu hỏi: Cách xin giấy tạm trú là gì? Trả lời: Để xin giấy tạm trú, bạn cần tìm hiểu quy trình cụ thể và yêu cầu của địa phương hoặc quốc gia mà bạn đang ở. Thông thường, bạn sẽ cần điền một mẫu đăng ký tạm trú, cung cấp giấy tờ cá nhân, địa chỉ tạm trú, và có thể phải đến cơ quan cư trú cụ thể để nộp hồ sơ và làm thủ tục kiểm tra.Câu hỏi: Mẫu đăng ký tạm trú mới nhất là gì? Trả lời: Mẫu đăng ký tạm trú mới nhất có thể thay đổi tùy theo địa phương hoặc quốc gia. Để tìm mẫu đăng ký tạm trú mới nhất, bạn nên truy cập trang web của cơ quan quản lý cư trú địa phương hoặc quốc gia để xem và tải về mẫu đăng ký tạm trú cụ thể cho vùng bạn đang ở.Câu hỏi: Mẫu đăng ký tạm trú online là gì? Trả lời: Mẫu đăng ký tạm trú online là phiên bản điện tử của mẫu đăng ký tạm trú truyền thống. Bạn có thể truy cập và điền mẫu này trực tuyến thông qua các trang web hoặc cổng dịch vụ công quản lý cư trú của địa phương hoặc quốc gia. Mẫu đăng ký tạm trú online thường giúp quy trình đăng ký trở nên nhanh chóng và thuận tiện hơn.Câu hỏi: Đăng ký tạm trú cần giấy tờ gì? Trả lời: Yêu cầu về giấy tờ cần thiết để đăng ký tạm trú có thể thay đổi tùy theo quốc gia và địa phương. Tuy nhiên, thường thì bạn sẽ cần các giấy tờ như chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu, hợp đồng thuê nhà hoặc giấy chứng nhận sở hữu nhà, và các giấy tờ khác để xác minh thông tin cá nhân và địa chỉ tạm trú của bạn.Câu hỏi: Cổng dịch vụ công quản lý cư trú là gì? Trả lời: Cổng dịch vụ công quản lý cư trú là một trang web hoặc hệ thống trực tuyến được cung cấp bởi cơ quan quản lý cư trú của địa phương hoặc quốc gia. Nó cho phép người dân và người tạm trú gửi thông tin liên quan đến tạm trú và quản lý các thủ tục liên quan đến cư trú, bao gồm đăng ký tạm trú và thay đổi thông tin tạm trú. Cổng dịch vụ công này thường giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho người dân khi làm các thủ tục liên quan đến cư trú. 
Bài viết được xem nhiều nhất
Bài viết
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
Bài viết
[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện.  Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn. 
Bài viết
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
Bài viết
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
Bài viết
Thủ tướng Phạm Minh Chính quyết định nới hạn thực hiện Chỉ thị 16Thủ tướng Phạm Minh Chính quyết định nới hạn thực hiện Chỉ thị 16 ở 19 tỉnh thành phía Nam thêm 14 ngày, yêu cầu "ai ở đâu ở đấy", tuyệt đối không để người dân rời khỏi nơi cư trú sau ngày 31/7...Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, hôm nay, 31/7, Thủ tướng Phạm Minh Chính vừa có Công điện số 1063 chỉ đạo hoạt động chống dịch.Thủ tướng yêu cầu Chủ tịch UBND tỉnh, thành, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tập trung chỉ đạo thực hiện mạnh mẽ, quyết liệt, thực chất, hiệu quả các biện pháp cụ thể phòng, chống dịch theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng, Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19 đã ban hành trong thời gian qua.Thủ tướng quán triệt, các địa phương đang thực hiện giãn cách theo Chỉ thị số 16 phải thực hiện nghiêm, nhất quán theo phương châm chỉ có thể thực hiện cao hơn, sớm hơn phù hợp theo tình hình thực tiễn tại địa phương.Người dân không rời nơi cư trú sau ngày 31/7Các cơ quan tổ chức tuyên truyền rộng rãi, kiểm soát nghiêm ngặt và thực hiện ngay các biện pháp hỗ trợ cần thiết về đời sống, y tế để người dân an tâm "ai ở đâu ở đấy"; tuyệt đối không để người dân di chuyển khỏi nơi cư trú từ sau ngày 31/7/2021 tới khi hết giãn cách (trừ những người được chính quyền cho phép).Thủ tướng nêu rõ, lãnh đạo các tỉnh, thành chịu trách nhiệm trước Thủ tướng nếu để người dân tự ý di chuyển ra khỏi địa phương mình. Đối với người dân đã rời khỏi tỉnh xuất phát đến địa bàn tỉnh khác thì các tỉnh liên quan phải tổ chức đón, đưa về địa phương đích đến bảo đảm an toàn.Chính quyền tổ chức xét nghiệm, vận chuyển bằng xe ca (có thể bố trí xe tải chở theo xe gắn máy của người dân nếu người dân di chuyển bằng xe gắn máy), thực hiện bàn giao đầy đủ, tổ chức cách ly, giám sát y tế theo đúng quy định, không để dịch bệnh lây lan.Bộ Công an chỉ đạo Công an tỉnh, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh và tổ chức đưa đón người dân.Tổ chức tốt hệ thống, mạng lưới chăm sóc, điều trị người bị nhiễm vi rút SARS-CoV-2 theo các tầng điều trị; tập trung và ưu tiên năng lực, nâng cao chất lượng điều trị, đặc biệt là đối với các bệnh nhân diễn tiến nặng, hạn chế tối đa các trường hợp tử vong.Thủ tướng quyết định tiếp tục áp dụng biện pháp giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 thêm 14 ngày (kể từ ngày kết thúc giãn cách xã hội theo Công văn số 969/TTg-KGVX) đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện giãn cách xã hội theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 969 ngày 17/7/2021.Những tỉnh sau một thời gian thực hiện giãn cách xã hội, nếu đã kiểm soát được dịch bệnh có thể nới lỏng giãn cách theo từng khu vực trong nội bộ tỉnh. Đối với khu vực liên tỉnh thì phải có thỏa thuận, thống nhất với các tỉnh liên quan và phải báo cáo Tổ công tác đặc biệt của Chính phủ, Trưởng ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19 trước khi quyết định.
Bài viết
Đăng ký bằng cách đi tới Link TTPL.VNNhấp vào tài khoản chọn đăng kýChọn Doanh nghiệpNếu bạn là Doanh nghiệp thường Hãy chọn Doanh nghiệpNếu bạn là công ty luật hãy chọn Công ty LuậtLưu ý: khi bạn chọn sẽ xuất hiện vành vàng ở loại hình bạn chọn, nếu không chọn sẽ gây lỗiĐiền thông tin theo hướng dẫnLưu ý: Email và số điện thoại phải có thực, tránh trường hợp mất tài khoản sau nàyĐăng nhập bằng tài khoản và mật khẩu đã dùngLưu ý: bạn cũng có thể dùng Số điện thoại và mật khẩu để đăng nhậpĐăng nhập vào sử dụng phần mềm quản lý công việcBạn có thể đăng nhập ngay bằng phần Dashboard tuy nhiên nếu muốn dùng tài khoản Pro (đầy đủ quyền) Hãy sử dụng nút mua ( Miễn phí)Hãy mua gói LGZ DIAMOND - Hiện tại đang miễn phí trọn đờiNhư vậy bạn đã tạo được một công ty hoàn chỉnh cho mình, Hãy thêm nhân viên và tiếp tục hoạt động miễn phí.Hotline:Hướng dẫn kỹ thuật: 0888889225Hướng dẫn chung: 0888889366