0888889366
Danh mục
LUẬT NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Nguyễn Mai Phương
57 ngày trước
timeline_post_file64c0daff271c0-Giải-pháp-nâng-cao-hiệu-quả-thực-thi-quyền-của-người-khuyết-tật-trong-pháp-luật-an-sinh-xã-hội-ở-Việt-Nam-.jpg.webp
Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam
4.3.  Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt NamThứ nhất, đẩy mạnh truyền thông về NKT, tuyên truyền, phổ biến, chính sách, pháp luật về quyền của NKT.Để hình thành nhận thức đúng về NKT và quyền của NKT thì nhà nước và xã hội cần đẩy mạnh thông tin về NKT, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi, thường xuyên các chính sách, pháp luật về quyền của NKT. Thông qua truyền thông, mọi người hiểu hơn về NKT, quyền lợi của NKT, khả năng của NKT. Để hoạt động truyền thông về NKT đạt hiệu quả cần đa dạng hoá nội dung, hình thức tuyên truyền.Kỳ thị và phân biệt đối xử với NKT vẫn tồn tại phổ biến trong xã hội, nhiều NKT còn tự ti, mặc cảm, khó hoà nhập cộng đồng. Truyền thông sẽ góp phần quan trọng thay đổi nhận thức xã hội, hình thành suy nghĩ tích cực về NKT. Thường xuyên đưa tin về những tấm gương NKT với nghị lực phi thường, vượt qua những khiếm khuyết của cơ thể, sự kỳ thị của xã hội để vươn lên học tập, lao động, khẳng định giá trị bản thân và đóng góp cho xã hội. Từ đó, dần dần sẽ thay đổi tư duy của mỗi người về khả năng và sự đóng góp của NKT và bản thân mỗi NKT sẽ tích cực vươn lên, tự tin làm chủ cuộc sống, khắc phục tâm lý ỷ lại vào gia đình, xã hội và nhà nước.Thường xuyên, liên tục tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quyền của NKT để nâng cao ý thức, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ và toàn thể xã hội về công tác NKT. Qua đó, mọi người hiểu rằng công tác NKT là thực hiện quyền con người của NKT chứ không phải việc làm từ thiện. Đồng thời, NKT cũng biết được các quyền và nghĩa vụ mà mình được hưởng cũng như phải thực hiện. NKT sẽ chủ động tiếp cận quyền, thụ hưởng quyền và bảo vệ quyền của mình.Bảo đảm quyền của NKT trong lĩnh vực ASXH không phải trách nhiệm của riêng nhà nước mà đây là trách nhiệm của toàn xã hội. Do đó, để nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn xã hội thì các biện pháp truyền thông cần đa dạng, phạm vi tác động từ hẹp đến rộng, mức độ tác độ từ nông đến sâu. Phổ biến nhất, phạm vi tiếp cận rộng rãi nhất là truyền hình, truyền thanh, sách, báo, tờ rơi, khẩu hiệu. Những phương tiện này có thể đưa tin về những tấm gương NKT, xây dựng các tiểu phẩm về NKT, xuất bản các tác phẩm văn hoá về NKT, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về NKT, biểu dương các sáng kiến hữu ích trợ giúp NKT, tuyên truyền chính sách pháp luật về NKT. Phạm vi hẹp hơn nhưng chuyên sâu hơn có thể tổ chức hội thảo, tọa đàm, tập huấn nâng cao nhận thức, tư vấn pháp luật cho gia đình NKT, bản thân NKT, cán bộ viên chức, NSDLĐ, cộng đồng dân cư. Đối với tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật với NKT cần có phương thức phù hợp. Tài liệu tuyên truyền dành cho NKT nhìn cần ở dạng chữ nổi, chương trình dành cho NKT nghe cần có phiên dịch ngôn ngữ ký hiệu.Thứ hai, tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, xử lý kịp thời hành vi xâm phạm quyền của người khuyết tật.Quy định cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi xâm phạm quyền của NKT trong các lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ, trợ giúp xã hội, bảo hiểm xã hội, việc làm, giáo dục, giao thông, công nghệ thông tin và truyền thông, văn hoá, thể dục thể thao, giải trí và du lịch.Cán bộ làm công tác quản lý nhà nước cần nhanh nhạy phát hiện hành vi vi phạm, nắm chắc các quy định pháp luật để xử lý nhanh chóng, chính xác. Những hành vi xâm hại quyền của NKT nên được xử lý công khai, thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để giáo dục và thay đổi nhận thức, thái độ, thay đổi ý thức trách nhiệm của mỗi người đối với NKT.Thứ ba, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức của NKT và vì NKT được thành lập và hoạt động hiệu quả.Hội NKT được thành lập và hoạt động hiệu quả sẽ góp phần nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật về quyền NKT; tham gia xây dựng chính sách pháp luật về quyền NKT; thúc đẩy, giám sát thực thi chính sách; tạo môi trường giao lưu học hỏi, tạo điều kiện giúp NKT hoà nhập cuộc sống.Ở Việt Nam hiện nay, nhiều tổ chức của NKT được thành lập và hoạt động hiệu quả. Các hội thành viên cấp trung ương có hội người mù Việt Nam; Liên hiệp hội NKT Việt Nam; Hiệp hội Doanh nghiệp Thương binh và NKT Việt Nam; Hiệp hội thể thao của NKT Việt Nam; Hội bảo trợ NKT và trẻ mồ côi Việt Nam; Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam; Hội phục hồi chức năng Việt Nam... Ở địa phương có hội của NKT cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Nhiều câu lạc bộ được thành lập trực thuộc các hội như câu lạc bộ cha mẹ trẻ khuyết tật; câu lạc bộ phụ nữ khuyết tật, câu lạc bộ thanh niên khuyết tật...Nhà nước cần đề cao trách nhiệm và sự chủ động của tổ chức NKT trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, các phong trào, các cuộc vận động trong NKT. Khi xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến NKT phải thông báo rộng rãi, tổ chức lấy ý kiến đóng góp của đại diện các tổ chức của NKT.Cơ quan quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực lao động cần tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích thành lập và thúc đẩy hoạt động của các tổ chức của NKT và vì NKT. Xây dựng các chính sách, huy động nguồn lực tài chính, nhân lực để hỗ trợ hoạt động của tổ chức NKT. Ngoài ra, cơ quan nhà nước cần tạo cầu nối thúc đẩy quan hệ phối hợp giữa tổ chức NKT trong nước với tổ chức NKT nước ngoài để tăng cường trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ, giúp đỡ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.Theo: Nguyễn Thị Thu Hường Link luận án: Tại đây
Nguyễn Mai Phương
57 ngày trước
timeline_post_file64c0da6dc8c5a-Hoàn-thiện-về-bảo-đảm-quyền-của-người-khuyết-tật-trong-pháp-luật-an-sinh-xã-hội-ở-Việt-Nam.jpg.webp
Hoàn thiện về bảo đảm quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam
4.2.1.  Kiến nghị hoàn thiện về bảo đảm quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam4.2.1.1.    Kiến nghị hoàn thiện về bảo đảm quyền của người khuyết tật bằng biện pháp xã hộiThứ nhất, Luật NKT và văn bản hướng dẫn cần sửa đổi, bổ sung một số quy định sau:Một là, Luật NKT cần bổ sung quy định về “nâng cao nhận thức về quyền của người khuyết tật”. Để thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi xã hội về vấn đề khuyết tật, cũng như chống kỳ thị, phân biệt đối xử NKT thì cần có quy định cụ thể về việc nâng cao nhận thức về quyền của NKT. Điều luật này phải thể hiện được phạm vi đối tượng cần nâng cao nhận thức về quyền của NKT và những biện pháp có thể thực hiện để nâng cao nhận thức về quyền của NKT. Bao gồm một số nội dung chính như sau: Nâng cao nhận thức toàn thể xã hội về NKT và quyền của NKT, tăng cường nhận thức về năng lực, thành tích của NKT và đấu tranh với những định kiến tiêu cực về NKT. Các biện pháp cụ thể cần thực hiện gồm: khuyến khích hiểu biết và nhận thức tích cực về NKT; khuyến khích thái độ tôn trọng quyền của NKT.Hai là, văn bản hướng dẫn Luật NKT cần quy định cụ thể về những hình thức hỗ trợ của nhà nước trong việc thu thập, biên soạn và xuất bản tài liệu in chữ nổi Braille dành cho NKT nhìn, tài liệu đọc cho NKT nghe, nói và NKT trí tuệ..Ba là, bổ sung quy định về tạo “điều kiện hợp lý” và “thiết kế phổ dụng”.Luật NKT cần bổ sung quy định về “điều kiện hợp lý”, “thiết kế phổ dụng” để tạo cách hiểu cho các chủ thể có trách nhiệm đảm bảo môi trường tiếp cận với NKT. Điều kiện hợp lý là sự thay đổi hoặc chỉnh sửa không gây ra gánh nặng quá mức cần thiết, để đảm bảo cho NKT được thực hiện quyền trên cơ sở bình đẳng với những người khác. Thiết kế phổ dụng là thiết kế sản phẩm, dịch vụ, môi trường để mọi người đều có thể sử dụng ở mức tối đa mà không cần cải tạo lại hoặc thiết kế chuyên biệt.Bốn là, mở rộng phạm vi cán bộ, nhân viên được đào tạo làm trong lĩnh vực NKT.Luật NKT cần quy định khái quát “tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn làm việc trong lĩnh vực người khuyết tật”. Quy định như vậy sẽ bảo đảm không chỉ đội ngũ bác sỹ, giáo viên mà còn các chủ thể làm việc trong các lĩnh vực khác như trợ giúp xã hội, xây dựng, giao thông, dịch vụ thể dục, thể thao, giải trí, du lịch ... cũng nhận được sự đầu tư từ phía nhà nước để đảm bảo số lượng, chất lượng, có khả năng cung ứng các dịch vụ tiếp cận cho NKT.Thứ hai, văn bản pháp luật về tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam cần sửa đổi, bổ sung để tăng cơ hội cho NKT tiếp cận với các công trình xây dựng.Cần rà soát lại các văn bản Quy chuẩn xây dựng để quy định có sự thống nhất về tên gọi và nội dung. Đổi tên các văn bản về tiêu chuẩn xây dựng, thay thuật ngữ “người tàn tật”  bằng thuật ngữ “người khuyết tật”. Đồng thời, những quy định về quy chuẩn xây dựng tiếp cận với NKT chỉ cần quy định thống nhất trong một văn bản mà không cần đến 5 văn bản  quy định như hiện nay. Một văn bản chứa đựng đầy đủ các quy chuẩn về công trình xây dựng, đường hè phố, nhà ở... tiếp cận với NKT thì sẽ dễ dàng cho các chủ thể trong quá trình áp dụng.Để NKT có thể tiếp cận trọn vẹn với các công trình xây dựng thì cần bổ sung thêm một số quy định vào bộ tiêu chuẩn như quy định các tiêu chuẩn của các khu vui chơi để đảm bảo NKT có thể tiếp cận với các trò chơi; tiêu chuẩn đối với khu giảng dạy, huấn luyện và thi đấu, khu phục vụ vận động viên, khu tập luyện phát triển tố chất thể lực (phòng luyện tập bổ trợ) trong các công trình thể thao.Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4391:2015 về khách sạn – Xếp hạng cần bổ sung thêm một số tiêu chí để xếp hạng khách hạng từ một sao đến năm sao như quy định các tiêu chí cơ bản như lối vào, cửa, thang máy tiếp cận, tỷ lệ phòng tiếp cận với NKT dùng xe lăn trên tổng số phòng tại khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ...Thứ ba, văn bản pháp luật về giao thông cần sửa đổi, bổ sung để tăng cơ hội tiếp cận giao thông của NKT.Một là, bổ sung quy định riêng về giấy phép lái xe của NKT . Trường hợp NKT sử dụng xe mô tô ba bánh hoặc xe ô tô dùng cho NKT để tập lái và sát hạch thì trên giấy phép lái xe cấp cho NKT phải thể hiện được NKT chỉ được sử dụng phương tiện này để tham gia giao thông mà không được sử dụng phương tiện giao thông khác. Quy định như vậy đảm bảo an toàn giao thông, tránh trường hợp NKT học và sát hạch bằng xe dành cho NKT nhưng khi có bằng lái lại sử dụng phương tiện khác để tham gia giao thông.Hai là, bổ sung quy định về điều kiện xe ô tô tập lái và sát hạch của NKT.Để trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe có cơ sở xác định xe NKT sử dụng để học và sát hạch có đảm bảo an toàn hay không thì Nghị định số 138/2018/NĐ-CP và Nghị định số 65/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe cần có quy định cụ thể về tiêu chuẩn xe của NKT được sử dụng để học và thi sát hạch. Đồng thời Thông tư số 85/2014/TT- BGTVT quy định về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cần bổ sung thêm quy định về điều kiện việc cải tạo xe cơ giới (bao gồm cả xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô) thành xe dành cho NKT.Ba là, xây dựng bộ tiêu chuẩn về phương tiện giao thông tiếp cận với NKT.Để NKT có thể tiếp cận với nhiều phương tiện giao thông công cộng thì bên cạnh việc quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ô tô khách thành phố từ 17 chỗ ngồi trở lên (xe buýt) và tàu hoả thì nhà nước cần ban hành thêm văn bản Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với một số phương tiện giao thông công cộng như taxi, xe khách liên tỉnh, tàu thuỷ, phà... Bộ tiêu chuẩn này sẽ là cơ sở pháp lý để các tổ chức, cá nhân kinh doanh, quản lý phương tiện giao thông công cộng có trách nhiệm cải tạo phương tiện vận tải đảm bảo tiếp cận với NKT.Thứ tư, văn bản quy định về công nghệ thông tin, sản phẩm văn hoá cần sửa đổi, bổ sung nhằm tăng cơ hội tiếp cận của NKT.Thông tư số 26/2020/TT-BTTT quy định áp dụng tiêu chuẩn, công nghệ hỗ trợ NKT tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông cần mở rộng phạm vi kênh chương trình truyền hình tiếp cận với NKT. Không chỉ chương trình thời sự mà còn có chương trình giải trí khác như phim, truyền hình thực thế, game show, du lịch... cũng phải áp dụng công nghệ hỗ trợ phụ đề, ngôn ngữ ký hiệu. Trước mắt, nên quy định đài truyền hình trung ương cần có tối thiểu một chương trình giải trí tiếp cận với NKT nghe và khuyến khích áp dụng đối với đài truyền hình địa phương. Trong tương lai, đài truyền hình trung ương phải có một kênh với đầy đủ các thông tin từ thời sự đến giải trí được áp dụng công nghệ hỗ trợ phụ đề, ngôn ngữ ký hiệu.Theo: Nguyễn Thị Thu Hường Link luận án: Tại đây
Nguyễn Mai Phương
57 ngày trước
timeline_post_file64c0d9c3b8ea7-Hoàn-thiện-quyền-của-người-khuyết-tật-trong-pháp-luật-an-sinh-xã-hội-ở-Việt-Nam-.jpg.webp
Hoàn thiện quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam
4.1. Kiến nghị hoàn thiện quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam4.1.1.  Kiến nghị hoàn thiện về ghi nhận quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam4.1.1.1.   Kiến nghị hoàn thiện về ghi nhận quyền được bảo vệ thu nhập của người khuyết tậtThứ nhất, Luật NKT cần sửa đổi, bổ sung một số quy định sau:Một là, Khoản 1 Điều 51 Luật NKT năm 2010 sửa đổi theo hướng cho phép NKT nặng và đặc biệt nặng đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng vẫn được hưởng chính sách TCXH hàng tháng. Quy định như vậy sẽ đảm bảo nguyên tắc có đóng có hưởng trong BHXH cũng như đảm bảo nguồn thu nhập cho NKT.Hai là, bổ sung quy định về duy trì việc làm và hỗ trợ NKT tiến bộ trong công việc. Để phù hợp với Công ước số 159 về tái thích ứng nghề nghiệp và việc làm của NKT năm 1983 và Công ước quốc tế về quyền của NKT thì Luật NKT cần bổ sung quy định về duy trì việc làm và hỗ trợ NKT tiến bộ trong công việc. Không chỉ quy định ghi nhận NKT có quyền có việc làm mà còn có quyền được duy trì việc làm và tiến bộ trong công việc nhằm mục tiêu NKT được hoà nhập và tái hoà nhập xã hội. Chính sách thích ứng nghề nghiệp phải phù hợp với loại khuyết tật và có những biện pháp cụ thể để triển khai thực hiện.Thứ hai, Luật BHXH cần sửa đổi nhằm tạo cơ hội cho NKT được thuận lợi hưởng các chế độ trợ cấp BHXH. Để tránh việc NKT nặng và đặc biệt nặng phải thực hiện thủ tục “Xác định mức độ suy giảm khả năng lao động” để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức thấp hơn thì Luật BHXH cần công nhận NLĐ khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng quyền lợi hưu trí như NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; NKT nhẹ được hưởng quyền lợi hưu trí như NLĐ suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 81%.4.1.1.2.  Kiến nghị hoàn thiện về ghi nhận quyền được bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của người khuyết tậtThứ nhất, Luật NKT cần sửa đổi, bổ sung một số quy định sau:Một là, bổ sung ghi nhận quyền chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho NKT trong Luật NKT. Quyền được chăm sóc sức khoẻ sinh sản là quyền thiết yếu đối với mỗi con người và trong đó có NKT. Ghi nhận quyền này trong Luật NKT sẽ đảm bảo pháp luật Việt Nam có sự tương thích với CRPD đồng thời tạo cơ sở pháp lý để thực thi quyền chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho NKT. Đi cùng với việc ghi nhận quyền thì Luật NKT cũng cần quy định các biện pháp cụ thể để bảo đảm thực hiện quyền chăm sóc sức khoẻ sinh sản của NKT về giá thành, chất lượng dịch vụ, cơ sở vật chất, nội dung/hình thức các chương trình giới và sức khoẻ sinh sản phù hợp với NKT nam và NKT nữ cũng như phù hợp với từng dạng khuyết tật.Hai là, bổ sung ghi nhận NKT không bị kỳ thị, phân biệt đối xử trong khám bệnh, chữa bệnh. Mặc dù trong Luật NKT và các văn bản pháp luật liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh đối với NKT không có quy định nào thể hiện sự bất bình đẳng với NKT nhưng cũng không có quy định nào ghi nhận quyền NKT không bị kỳ thị, phân biệt đối xử trong khám bệnh, chữa bệnh. Bản thân NKT thường có sức khoẻ yếu hơn nên nhu cầu được khám bệnh chữa bệnh thường cao hơn người bình thường. Thực tế còn nhiều rào cản khiến NKT được tiếp cận quyền khám bệnh, chữa bệnh nên việc ghi nhận rõ quyền này trong luật sẽ tạo hành lang pháp lý để có những biện pháp để xoá bỏ sự kỳ thị, phân biệt trong khám bệnh, chữa bệnh đối xử với NKT.Ba là, bổ sung ghi nhận NKT có quyền khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở đồng ý tự nguyện và có hiểu biết. Cần quy định rõ về việc NKT có quyền được biết trước và trong quá trình điều trị bằng thuốc, phẫu thuật và các biện pháp can thiệp lên cơ thể NKT. NKT có quyền được cung cấp đầy đủ thông tin về việc điều trị, thông qua hình thức và ngôn ngữ phù hợp để NKT có thể hiểu. Khi đã có hiểu biết về việc điều trị trên cơ thể mình, NKT có quyền đồng ý hoặc từ chối với những phương pháp điều trị đó. Sự đồng ý điều trị phải đảm bảo NKT hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, nhầm lẫn hay bị xúi giục để tham gia vào quá trình điều trị. Đối với NKT chưa thành niên, NKT tâm thần hoặc những dạng khuyết tật khác dẫn đến không có/hạn chế khả năng nhận thức thì người giám hộ của NKT phải biết và đồng ý về việc khám bệnh, chữa bệnh đối với NKT.Bốn là, làm rõ quy định về việc đưa NKT tâm thần đi chữa trị bắt buộc. Để bảo đảm sự an toàn cho xã hội và bản thân NKT, những NKT mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích động, trầm cảm, có ý tưởng, hành vi tự sát hoặc gây nguy hiểm cho người khác thì bắt buộc chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Hiện nay, Luật NKT chưa quy định về chủ thể có quyền quyết định đưa NKT tâm thần đi chữa bệnh bắt buộc cũng như điều kiện, thủ tục để chấm dứt việc chữa bệnh bắt buộc. Trong trường hợp NKT tâm thần không có khả năng nhận thức thì nên quy định người đại diện theo pháp luật của họ cùng với bác sỹ có trình độ về sức khoẻ tâm thần có quyền yêu cầu toà án nhân dân xem xét, ra quyết định đưa NKT tâm thần đi chữa bệnh bắt buộc hay chấm dứt việc chữa bệnh bắt buộc. Bệnh án phải ghi rõ tên người quyết định đưa bệnh nhân đi chữa bệnh bắt buộc.Năm là, bổ sung quy định về điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được áp dụng các biện pháp kìm hãm về thể xác và bắt buộc cách ly đối với NKT tâm thần. Luật NKT cần quy định về những trường hợp, thời hạn cũng như trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được áp dụng các biện pháp kìm hãm về thể xác và bắt buộc cách ly đối với NKT tâm thần.Sáu là, bổ sung quy định NKT có quyền được PHCN thông qua hỗ trợ đồng đẳng. Thông qua những NKT có kiến thức, kinh nghiệm về PHCN sẽ hỗ trợ, hướng dẫn cho những NKT cùng PHCN là một giải pháp rất gần gũi, chi phí hợp lý và hiệu quả. Luật NKT ghi nhận quyền này sẽ tạo cơ sở pháp lý để quy định những giải pháp phát triển, mở rộng mô hình PHCN thông qua hỗ trợ đồng đẳng.Thứ hai, Luật Khám bệnh, chữa bệnh cần bổ sung, sửa đổi như sau:Sửa đổi quy định về ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho NKT. Để mở rộng đối tượng NKT được ưu tiên trong khám bệnh, chữa bệnh và thống nhất với Luật NKT thì Luật Khám bệnh, chữa bệnh cần quy định“Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công với cách mạng, phụ nữ có thai, NKT đặc biệt nặng, NKT nặng, trẻ em khuyếttật, ngườ i cao tuổi khuyết tâṭ ”. Đồng thời, Luật Khám bệnh, chữa bệnh cũng cần quy định rõ các quyền ưu tiên chung đối với NKT và quyền ưu tiên riêng đối với từng dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật. Các quyền ưu tiên trong khám bệnh, chữa bệnh dành cho NKT có thể kể đến như ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh trước người khác; được ưu tiên trong quá trình đón tiếp bệnh nhân; ưu tiên cấp phát các loại thuốc đặc trị riêng; khám sức khoẻ định kỳ 1 – 2 lần/năm...Thứ ba, Luật BHYT cần bổ sung, sửa đổi một số quy định sau:Một là, Luật BHYT cần mở rộng đối tượng được nhà nước đóng hoặc hỗ trợ đóng BHYT có NKT nhẹ. Thực tế thì nhu cầu được cấp BHYT của NKT nhẹ là rất lớn bởi qua khảo sát cho thấy có 82% NKT nhẹ có cuộc sống không ổn định, khi 23% trong số đó không có khả năng lao động và 59% có việc làm bấp bênh. 95% NKT nhẹ chưa có thẻ BHYT đều đánh giá chi phí khám chữa bệnh là “cao và rất cao” so với khả năng kinh tế của họ. Do đó, nhà nước cần hỗ trợ phí đóng BHYT cho NKT nhẹ. Để không tạo gánh nặng cho ngân sách nhà nước thì cần quy định lộ trình nhà nước hỗ trợ đóng quỹ BHYT cho NKT nhẹ. Trước mắt, nên quy định NKT nhẹ được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT với mức hỗ trợ 30% (bằng mức hỗ trợ cho học sinh, sinh viên). Về sau sẽ quy định nhà nước đóng phí BHYT cho NKT (không phân biệt mức độ khuyết tật).Theo: Nguyễn Thị Thu Hường Link luận án: Tại đây
Nguyễn Mai Phương
57 ngày trước
timeline_post_file64c0d91744b00-Kiến-nghị-hoàn-thiện-quyền-của-người-khuyết-tật-trong-pháp-luật-an-sinh-xã-hội-ở-Việt-Nam.-.jpg.webp
Kiến nghị hoàn thiện quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam.
4.1. Những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thiThứ nhất, đảm bảo phù hợp với định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách an sinh xã hội đối với người khuyết tật.Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề ASXH của toàn thể nhân dân. Kể từ Đại hội IX của Đảng (năm 2001) đến nay, thuật ngữ ASXH đã luôn được Đảng ta đề cập tới trong các Nghị quyết Đại hội. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã nêu rõ một trong những định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021- 2030 “... chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chất lượng dân số, gắn dân số với phát triển; quan tâm đến mọi người dân, bảo đảm chính sách lao động, việc làm, thu nhập, thực hiện tốt phúc lợi xã hội, an sinh xã hội. Không ngừng cải thiện toàn diện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân”.Đảng ta đặc biệt quan tâm bảo đảm ASXH cho NKT. Các chính sách của Đảng đều nhằm chăm lo, bảo đảm quyền và phát huy vai trò của NKT, ngày càng nâng cao hơn đời sống vật chất, tinh thần của NKT, góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội..Đặc biệt, Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI (Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020), Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra quan điểm rõ ràng “Bảo đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội”. Phấn đấu đến năm 2020, cơ bản bảo đảm ASXH toàn dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin, truyền thông, góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân. Để bảo đảm ASXH, Đảng xác định rõ nhiệm vụ bảo đảm về việc làm, thu nhập và giảm nghèo; bảo đảm về BHXH; bảo đảm về trợ  giúp xã hội những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; bảo đảm mức sống tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản. Riêng đối với bảo đảm ASXH của NKT, Đảng đặc biệt lưu tâm tới vấn đề trợ giúp xã hội. Theo đó, cần “nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội, tiếp tục mở rộng đối tượng thụ hưởng với hình thức hỗ trợ thích hợp; nâng dần mức trợ cấp xã hội thường xuyên phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước”, “tiếp tục hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội”, “Củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội, phát triển mô hình chăm sóc người có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào triển khai các mô hình chăm sóc người khuyết tật”.Để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy trách nhiệm của cả hệ thống chính trị đối với công tác NKT, Ban chấp hành trung ương Đảng khoá XII ban hành chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác NKT. Chỉ thị số 39/CT-TW đã chỉ rõ những nguyên nhân của những hạn chế và từ đó đưa ra năm nhiệm vụ cụ thể cần triển khai:Một là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, các cơ quan, tổ chức và nhân dân trong thực hiện chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp NKT;Hai là, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong thực hiện chính sách, pháp luật về NKT;Ba là, đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động trợ giúp NKT;Bốn là, phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội đối với các tổ chức của NKT;Năm là, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức của NKT.Để việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 39-CT/TW, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, trách nhiệm, hành động của các ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân về công tác NKT, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03/06/2020 ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW. Kế hoạch đưa ra 6 nhiệm vụ cần thực hiện: Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về NKT; Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong thực hiện chính sách, pháp luật về NKT đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động trợ giúp NKT; Phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội đối với các tổ chức của NKT; Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức của NKT; Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, khen thưởng.Chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác NKT là kim chỉ nam cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quyền của NKT ở Việt Nam. Để pháp luật trở thành công cụ hữu hiệu ghi nhận, bảo vệ, bảo đảm quyền của NKT thì pháp luật Việt Nam phải phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng.Thứ hai, đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam trong từng giai đoạn.Quy định pháp luật ASXH của NKT phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước ở thời điểm hiện tại và trong tương lai. Bởi kinh tế - xã hội là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của các chính sách ASXH. Nếu các tiêu chuẩn ASXH đặt ra quá cao mà cơ sở kinh tế - xã hội lại thấp sẽ không khả thi, khó thực hiện trên thực tế, nhưng tiêu chuẩn ASXH quá thấp sẽ không đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của NKT.Sự thay đổi về kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Từ 2002 đến 2018, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá). Số liệu sơ bộ cho thấy GDP thực tăng khoảng 7% trong năm 2019, gần với tỉ lệ tăng trưởng năm 2018 và Viêt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực. Năm 2020 với sự ảnh hưởng của dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (Covid-19) bùng phát mạnh trên phạm vi toàn cầu đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Tăng trưởng GDP năm 2020 đạt thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020 nhưng Việt Nam là một trong ba quốc gia ở châu Á có mức tăng trưởng tích cực trong năm nay; quy mô nền kinh tế nước ta đạt hơn 343 tỷ USD, Việt Nam trở thành quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 4 trong khu vực Đông Nam Á.Theo: Nguyễn Thị Thu Hường Link luận án: Tại đây
Nguyễn Mai Phương
57 ngày trước
timeline_post_file64c0d84756ae7-Tồn-tại,-hạn-chế-và-nguyên-nhân.jpg.webp
Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong việc bảo vệ người khuyết tật
3.2.1. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong việc bảo vệ người khuyết tậtThứ nhất, về thực thi quyền được bảo đảm về thu nhậpMặc dù nhà nước có nhiều chính sách để hỗ trợ, tạo việc làm cho NKT nhưng thực tế thì tỷ lệ NKT có việc làm còn thấp. Hiện nay, thống kê chỉ có 31,74% NKT trong độ tuổi lao động có việc làm, tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với người không khuyết tật là 82,38%.Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ NKT có việc làm thấp là nhiều người vẫn có thái độ tiêu cực về việc tuyển dụng NKT. Họ cho rằng NKT không có khả năng hoặc tuyển dụng NKT sẽ tốn nhiều chi phí để cải tạo điều kiện lao động. Trong số những người được hỏi về việc thuê lao động NKT thì 54,8% số người được hỏi cho rằng NSDLĐ sẽ không thuê NKT, 24,4% cho rằng NSDLĐ mong muốn thuê NKT; 1,4% cho rằng NSDLĐ thích thuê NKT hơn người không khuyết tật .NKT có trình độ học vấn thấp cũng là nguyên nhân dẫn đến không có việc làm. Phần lớn NKT, đặc biệt là NKT ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa có trình độ học vấn thấp, tỷ lệ NKT trong độ tuổi lao động biết chữ là 21,93% và được đào tạo nghề là 7,25%. Nhiều khi NKT đáp ứng được yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ nhưng lại gặp phải những rào cản ở nơi làm việc như không có lối vào, thang máy, nhà vệ sinh không tiếp cận với NKT dùng xe lăn, bàn làm việc không phù hợp...Bên cạnh đó, các chính sách vay vốn giải quyết việc làm chưa thực sự hiệu quả. Ngân hàng chính sách có nhiều chương trình tín dụng dành cho đối tượng chính sách xã hội nhưng chưa có nguồn vốn vay riêng dành cho cá nhân NKT. Tỷ lệ NKT được tham gia vay vốn này thường hạn chế. Nguyên nhân là do NKT thiếu thông tin, kiến thức về chính sách ưu đãi của nhà nước. Muốn vay vốn, NKT phải thông qua tổ chức hội/nhóm có tư cách pháp nhân đứng ra bảo lãnh. Nếu NKT không thuộc tổ chức hội/nhóm thì không thể tiếp cận với nguồn vốn vay.Tỷ lệ NKT tham gia BHXH rất thấp, chỉ 8,7% NKT tham gia BHXH bắt buộc, 2,1% tham gia bảo hiểm tự nguyện. Tỷ lệ NKT tham gia BHXH thấp là do tỷ lệ NKT có việc làm thấp hoặc nếu có việc làm thì NKT thường làm công việc giản đơn, theo thời vụ, làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, hộ gia đình nên ít NKT được tham gia BHXH. Bên cạnh đó, do thu nhập thấp và hiểu biết hạn chế về quyền lợi khi tham gia BHXH nên NKT chưa có ý thức tham gia BHXH.Thứ hai, về thực thi quyền được bảo vệ và chăm sóc sức khoẻChất lượng khám, chữa bệnh ban đầu ở trạm y tế cấp xã thấp, điều kiện cơ sở vật, máy móc, thiết bị còn thiếu và chưa đáp ứng được nhu cầu của NKT. Hầu hết các cơ sở y tế cấp xã thiếu người có chuyên môn, kinh nghiệm về khám, chữa bệnh cho NKT. Kết cấu hạ tầng lẫn trang thiết bị phục vụ cho việc khám, chữa bệnh tại các tuyến y tế cấp xã luôn trong tình trạng thiếu trầm trọng. Chỉ 6,5% số trạm y tế cấp xã có đủ số phòng theo chuẩn; 30% còn thiếu trang thiết bị cơ bản theo yêu cầu; hầu hết các trạm đều thiếu các thuốc trong danh mục, kể cả các thuốc cho điều trị các bệnh mãn tính, thông thường.Cơ sở y tế xây dựng chưa đúng tiêu chuẩn tiếp cận với NKT cũng là nguyên khiến NKT gặp nhiều khó khăn trong quá trình khám, chữa bệnh. Chỉ có 16,9% trạm y tế cấp xã có thiết kế phù hợp với tiêu chuẩn tiếp cận với NKT; 41,7% trạm y tế có lối đi, đường dốc dành cho NKT và 22,4% trạm y tế có công trình vệ sinh thiết kế phù hợp cho NKT. Bệnh viện không có đường dành riêng cho xe lăn nên những NKT vận động phải dùng xe lăn đi vào sẽ gặp nhiều khó khăn nếu không có người hỗ trợ. Nhân viên y tế không có khả năng sử dụng ngôn ngữ ký hiệu, nên gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp nhận thông tin từ các bệnh nhân khuyết tật nghe/nói...Quyền được chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho NKT chưa được thực hiện đầy đủ. Có 76% NKT được hỏi chưa bao giờ đi khám hay tư vấn về sức khoẻ sinh sản. Đặc biệt đối với NKT nam có kiến thức về sức khoẻ sinh sản rất hạn chế. Họ cho rằng, các buổi trao đổi về thông tin sức khoẻ sinh sản chủ yếu mời NKT nữ đến dự. NKT vận động thường được tiếp cận thông tin về sức khoẻ sinh sản tốt hơn NKT nghe/nói, NKT nhìn, NKT chiều cao, NKT trí tuệ. Bên cạnh đó, NKT nghe/nói gặp nhiều khó khăn giao tiếp với bác sỹ trong quá trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản, NKT nhìn, NKT vận động gặp khó khăn khi tiếp cận cơ sở y tế.Các cơ sở y tế đều có khoa/phòng PHCN nhưng NKT vẫn gặp nhiều trở ngại khi tiếp cận dịch vụ này. Công tác PHCN bộc lộ nhiều hạn chế như thiếu kinh phí, nhân lực về PHCN còn mỏng, nhất là nhân lực có trình độ cao, chuyên sâu, dịch vụ PHCN không đầy đủ. Theo nghiên cứu đánh giá nhu cầu đào tạo Kỹ thuật PHCN tại Việt Nam năm 2019 của Trường Đại học Y tế Công cộng cho thấy hiện cả nước ước tính thiếu hụt khoảng 10.000 kỹ thuật viên PHCN được đào tạo bài bản.Thứ ba, về thực thi quyền được trợ giúp xã hộiQuyền được trợ giúp xã hội của NKT được pháp luật ghi nhận đầy đủ nhưng thực thi còn nhiều bất cập. Còn tình trạng trợ cấp sai đối tượng, nhiều trường hợp cán bộ cấp xã không chi trả hoặc chi trả không đủ trợ cấp; nhiều địa phương xác định sai hệ số trợ cấp cho NKT. Nhiều cơ sở trợ giúp xã hội xây dựng từ lâu đã xuống cấp, còn thiếu dụng cụ y tế, trang thiết bị cần thiết để PHCN, còn thiếu các dịch vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm, trị liệu, trợ giúp và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng... các cán bộ, nhân viên chưa qua đào tạo nghề công tác xã hội hoặc được đào tạo từ nhiều nghề khác nhau, làm việc không đúng ngành, nghề đào tạo nên tính chuyên nghiệp còn hạn chế.Theo thống kê, đến nay cả nước có khoảng 100.000 gia đình, cá nhân nhận chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội (trong đó có NKT) tại cộng đồng được hưởng TCXH hàng tháng . So với khoảng 01 triệu NKT nặng và đặc biệt nặng ở Việt Nam hiện nay, thì tỷ lệ NKT được nhận chăm sóc nuôi dưỡng tại cộng đồng vẫn chiếm tỷ lệ thấp.Theo: Nguyễn Thị Thu Hường Link luận án: Tại đây
Nguyễn Mai Phương
57 ngày trước
timeline_post_file64c0d73ac0a38-Thực-thi-quyền-của-người-khuyết-tật-trong-pháp-luật-an-sinh-xã-hội-ở-Việt-Nam-.jpg.webp
Thực thi quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam
3.2.  Thực thi quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam3.2.1. Kết quả đạt đượcThứ nhất, về thực thi quyền được bảo đảm về thu nhập Chính sách hỗ trợ NKT vay vốn tự tạo việc làm được thực hiện hiệu quả, góp phần giải quyết việc làm cho NKT. Ngân hàng Chính sách xã hội hỗ trợ cho 2.277 NKT vay vốn để tạo, duy trì và mở rộng việc làm cho khoảng 7.000 NKT. Riêng Hội người mù Việt Nam được giao gần 51 tỷ triển khai tại 51 tỉnh, thành phố cho gần 10.000 hộ người mù, tạo việc làm ổn định cho trên 13.000 lao động là NKT.Chính sách ưu đãi về tín dụng, về thuế, về mặt bằng sản xuất kinh doanh, hỗ trợ kinh phí cải tạo điều kiện, môi trường làm việc… dành cho các doanh nghiệp có sử dụng từ 30% trở lên lao động là NKT đã phần nào khuyến khích doanh nghiệp nhận NKT vào làm việc. Hiện cả nước có hơn 2.000 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có từ 30% tổng số lao động trở lên là NKT được hưởng chế độ ưu đãi. Trên 15.000 lao động là NKT đang làm việc tại hơn 400 cơ sở sản xuất kinh doanh của NKT và khoảng trên 16.000 lao động khuyết tật khác đang làm việc trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình hoặc tự tạo việc làm.Thứ hai, về thực thi quyền được chăm sóc sức khoẻQuyền được chăm sóc sức khoẻ ban đầu lần đầu tiên được ghi nhận trong Luật NKT năm 2010 đã tạo hành lang pháp lý góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ cho NKT. Thực hiện Chương trình phòng ngừa khuyết tật bẩm sinh, sơ sinh và khuyết tật thứ phát đã sàng lọc cho 8.000 trẻ dưới 6 tuổi và cho 25.000 người nhằm phát hiện sớm các vấn đề về sức khỏe, 810.000 bà mẹ mang thai đạt 58% được khám sàng lọc trước sinh, sàng lọc 494.000 trẻ sơ sinh đạt 40% trẻ sinh ra.Công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khoẻ, phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật; hướng dẫn phòng bệnh, tự chăm sóc sức khoẻ cho NKT được trạm y tế cấp xã thực hiện tốt. Tại nhiều địa phương, trạm y tế cấp xã đã tổ chức các đợt khám, theo dõi diễn biến sức khỏe của NKT, tích cực theo dõi số lượng NKT trên địa phương, đề ra các biện pháp để giúp cho NKT có sức khỏe ổn định. Có 90,6% trạm y tế cấp xã có các chương trình giáo dục, phổ biến kiến thức về chăm sóc sức khoẻ cho NKT; 88,3% trạm y tế cấp xã có tài liệu theo dõi NKT  trong đó có 18 tỉnh triển khai toàn bộ các huyện, các xã. Năm 2019 đã hỗ trợ cấp dụng cụ trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, PHCN cho 6.447 NKT.Với mục tiêu thực hiện BHYT toàn dân, đồng thời nhà nước đóng BHYT cho NKT nặng và NKT đặc biệt nặng nên tỷ lệ NKT có BHYT cao hơn so với người không khuyết tật. Cứ 10 NKT thì có khoảng 9 người có BHYT (90,1%), tương tự với người không khuyết tật thì con số này là 8 người (80,1%). Riêng trong năm 2020 đã cấp thẻ BHYT cho 186.816 NKT. Tỷ lệ NKT được khám bệnh là 69,4%; được điều trị là 57,4%; được cung cấp thuốc là 77,2%.Để đạt được kết quả trên một phần là do trong những năm qua, mạng lưới y tế ở Việt Nam được củng cố, phát triển đã đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh, PHCN và tham gia BHYT của NKT. Hiện nay, cả nước có hơn 700 trung tâm y tế huyện, quận, thị xã; hơn 11.100 trạm y tế xã, phường, thị trấn, trong đó có hơn 60% số trạm y tế đã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2010 - 2020; 100% số xã có trạm y tế hoặc có phòng khám đa khoa khu vực liên xã; 87,5% số trạm y tế xã có bác sĩ làm việc (bao gồm cả bác sĩ làm việc lâu dài và bác sĩ tuyến trên luân phiên về làm việc hai, ba ngày trong tuần) 152... Hệ thống bệnh viện, trung tâm, các cơ sở chuyên khoa và các khoa PHCN tiếp tục được củng cố và phát triển từ Trung ương đến địa phương với 63 Bệnh viện/Trung tâm PHCN, 100% bệnh viện đa khoa tuyến trung ương và tuyến tỉnh có khoa PHCN. Đối với tuyến huyện hầu hết đều có các tổ, khoa PHCN lồng ghép với khoa Nội hoặc Y học cổ truyền. Tuyến xã hiện nay nhiều xã đã có cán bộ được đào tạo kiến thức cơ bản về PHCN từ 3 tháng trở lên, cung cấp được các dịch vụ PHCN đơn giản ngay tại cộng đồng. Đội ngũ cộng tác viên thôn bản về PHCN cũng được chú trọng đào tạo và hướng dẫn luyện tập cho người bệnh, giúp NKT được PHCN và hòa nhập ngay tại cộng đồng. Năm 2019 đã hỗ trợ cấp dụng cụ trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, PHCN cho 6.447 NKT153.Bên cạnh đó, tổ chức xã hội, tổ chức của/vì NKT tích cực triển khai các hoạt động trợ giúp y tế cho NKT, góp phần không nhỏ trong công tác chăm sóc sức khoẻ của NKT. Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi Việt Nam đã hỗ trợ 6.992 người phẫu thuật thay thủy tinh thể, 349 NKT phẫu thuật chỉnh hình PHCN, 184 người phẫu thuật tim, cấp thẻ BHYT cho 10.387 NKT, khám bệnh và cấp thuốc miễn phí cho 80.000 NKT và trẻ mồ côi. Hội Cứu trợ trẻ em tàn tật Việt Nam đã khám sàng lọc và phát thuốc miễn phí 648.741 lượt trẻ; tiếp nhận, nuôi dưỡng và chữa trị cho 1.244 trẻ khuyết tật các dạng tật trí tuệ, tự kỷ, Down, bại não, nhìn, nghe nói....Thứ ba, về thực thi quyền được trợ giúp xã hộiTừ nhiều năm qua, Việt Nam thực hiện chính sách ASXH nhằm bảo đảm NKT có mức thu nhập tối thiểu, nhà nước TCXH hàng tháng cho NKT đặc biệt nặng, NKT nặng; NKT trẻ em và hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc NKT đặc biệt nặng, người nhận nuôi NKT đặc biệt nặng. Tính đến tháng 12 năm 2020 cả nước đang thực hiện TCXH hàng tháng cho 1.096.027 NKT.NKT có hoàn cảnh khó khăn được các gia đình, cá nhân nhận về chăm sóc tại cộng đồng hoặc các cơ sở chăm sóc NKT. Khoảng 100.000 gia đình, cá nhân nhận chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng được hưởng TCXH hàng tháng tại cộng đồng. Tổng số NKT được nhận nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội ước tính khoảng gần 20.000 người, bao gồm chủ yếu là trẻ em khuyết tật nặng, người già khuyết tật nặng, NKT dạng tâm thần, trí tuệ.Cơ sở vật chất và nguồn nhân lực phục vụ hoạt động trợ giúp NKT đang ngày càng được hoàn thiện và nâng cao. Đến nay ở Việt Nam có 432 cơ sở bảo trợ xã hội (182 cơ sở công lập và 250 cơ sở ngoài công lập), trong đó 67 cơ sở chuyên nuôi dưỡng và chăm sóc NKT. Tính đến năm 2019, cả nước đã có 55 trường cao đẳng, đại học có đào tạo về công tác xã hội, hàng năm đào tạo hệ chính quy cho khoảng4.500 chỉ tiêu cử nhân công tác xã hội, bồi dưỡng nghiệp vụ cho khoảng 10.000 cán bộ, nhân viên chăm sóc người cao tuổi, NKT. Tổ chức hàng trăm khóa đào tạo, tập huấn ngắn hạn nâng cao năng lực cho hàng chục ngàn lượt cán bộ, nhân viên về công tác xã hội đối với người cao tuổi, NKT.Thứ tư, về thực thi quyền được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bảnQuyền được bình đẳng tiếp cận giáo dụcTrong những năm qua, cùng với sự phát triển giáo dục nói chung, giáo dục trẻ khuyết tật đã đạt được những thành quả quan trọng về nhiều mặt. Số lượng học sinh khuyết tật được đi học trong giai đoạn 2012 – 2020 đã tăng gấp khoảng 10 lần so với giai đoạn 2000 – 2010, đồng thời chất lượng học tập của trẻ khuyết tật được nâng cao, trên 45,8% trẻ khuyết tật được xếp loại học lực trung bình trở lên, tỷ lệ lưu ban, bỏ học ở trẻ em khuyết tật đã giảm đáng kể.Các trường thực hiện tốt quy định pháp luật về ưu tiên trong giáo dục với NKT. Có 61,9% các trường cho phép trẻ khuyết tật nhập học ở độ tuổi cao hơn độ tuổi quy định; 54,3% các trường ưu tiên trong tuyển sinh; 63,9% các trường miễn, giảm một số môn mà học sinh khuyết tật không thể đáp ứng; 45,8% các trường thực hiện miễn, giảm học phí; 57,2% các trường miễn, giảm các khoản đóng góp khác (xây dựng trường...); 25,9% các trường cấp học bổng cho học sinh khuyết tật; 47,1% các trường hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập và 12,7% các trường có những hỗ trợ khác cho NKT.Những kết quả nói trên đạt được là nhờ hệ thống cơ sở giáo dục NKT, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy NKT đang được hình thành và phát triển. Hiện nay, hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập có ở 20 tỉnh/thành phố (bao gồm 18 trung tâm cấp tỉnh và cấp huyện, 07 trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật, 97 cơ sở giáo dục chuyên biệt); phát triển được mạng lưới giáo viên dạy trẻ khuyết tật ở 63 tỉnh/thành trong cả nước; biên soạn và cung cấp một số giáo trình, tài liệu phục vụ việc học tập của học sinh khuyết tật.Quyền được bình đẳng tiếp cận giao thôngTrong năm 2019, số lượng NKT được giảm giá vé trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 41.236 hành khách, trong lĩnh vực giao thông đường sắt là 8.194 hành khách, trong lĩnh vực giao thông đường hàng không thì Vietnam Airlines bán được 35 vé máy bay giảm giá cho NKT với số tiền giảm cho NKT tương đương 9.623.700 VNĐ. NKT đặc biệt nặng, NKT nặng được giảm tối thiểu 25% giá vé khi tham gia giao thông thủy nội địa. Phương tiện giao thông, cơ sở hạ tầng giao thông đang dần được đầu tư, xây dựng nhằm tạo điều kiện tiếp cận với NKT. Có 30% bến xe khách trong tổng số 457 bến xe ở Việt Nam đã có hạ tầng bảo đảm NKT tiếp cận sử dụng. Tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, có khoảng 4,8% phương tiện xe buýt đủ tiêu chuẩn và đáp ứng cho NKT tiếp cận, ở các địa phương khác còn thấp hơn. Kết cấu hạ tầng đường sắt đã phần nào tiếp cận với NKT. Các ga khách đường sắt lớn ở Việt Nam đều đã được thiết kế có nhà chờ rộng rãi, được trang bị nhiều ghế ngồi cho khách đợi tàu, có hệ thống loa và hệ thống điện tử thông báo số hiệu chuyến tàu, tình hình giờ tàu đến, tàu đi các ga. Trong lĩnh vực hàng không, các hãng hàng không của Việt Nam luôn quan tâm hỗ trợ hành khách là NKT, có những quy định dành riêng cho việc phục vụ hành khách là NKT. Việt Nam đã đầu tư mua sắm trang thiết bị chuyên dụng bao gồm xe nâng phục vụ trên sân đỗ và các loại xe lăn chuyên dụng phục vụ dưới mặt đất và trên máy bay. Phần lớn các nhà ga hành khách của 22 cảng hàng không Việt Nam đều được thiết kế có đường tiếp cận cho khách là NKT sử dụng xe lăn và nhà vệ sinh cho NKT, ngoại trừ một số cảng hàng không địa phương.Theo: Nguyễn Thị Thu Hường Link luận án: Tại đây
Nguyễn Mai Phương
57 ngày trước
timeline_post_file64c0d59491db4-Thực-trạng-quyền-của-người-khuyết-tật-được-bảo-đảm-thực-hiện-trong-pháp-luật-an-sinh-xã-hội-Việt-Nam-.jpg.webp
Thực trạng quyền của người khuyết tật được bảo đảm thực hiện trong pháp luật an sinh xã hội Việt Nam
3.2. Thực trạng quyền của người khuyết tật được bảo đảm thực hiện trong pháp luật an sinh xã hội Việt Nam3.2.1. Biện pháp xã hội3.2.1.1.  Nâng cao nhận thức về người khuyết tật và quyền của người khuyết tậtNâng cao nhận thức về NKT và quyền của NKT là một trong những biện pháp nhằm xoá bỏ rào cản về thái độ kỳ thị, phân biệt đối xử với NKT. Theo CRPD thì các quốc gia thành viên phải có biện pháp để “nâng cao nhận thức toàn xã hội, kể cả cấp độ gia đình”(Điểm a Khoản 1 Điều 8), nâng cao nhận thức về NKT cho giáo viên giảng dạy NKT, chuyên gia, nhân viên giáo dục (Khoản 4 Điều 24); “nâng cao nhận thức về quyền con người, nhân phẩm, sự tự lực và nhu cầu của người khuyết tật, thông qua đào tạo và tuyên truyền tiêu chuẩn y đức cho cơ sở y tế công và tư” (Điểm d Điều 25). Như vậy, theo Liên hợp quốc thì tất cả mọi người phải nâng cao nhận thức về NKT và quyền của NKT đặc biệt là gia đình, giáo viên, bác sỹ. Biện pháp này được ghi nhận tại Khoản 1 Điều 8 Luật NKT năm 2010“thành viên gia đình NKT nâng cao nhận thức về vấn đề khuyết tật”. Thành viên gia đình NKT là những người gần gũi nhất với NKT, họ sống cùng NKT, chăm sóc NKT nên nâng cao hiểu biết cho thành viên gia đình NKT là điều cần thiết, nhưng như vậy là chưa đủ, trách nhiệm này phải thuộc về toàn xã hội.Để nâng cao nhận thức, CRPD dành riêng Điều 8 quy định 4 biện pháp nâng cao nhận thức của toàn xã hội bao gồm: Khởi xướng và duy trì các chiến dịch nâng cao nhận thức, thúc đẩy công nhận kỹ năng, phẩm chất, sự khéo léo, sự đóng góp của NKT, khuyến khích cơ quan truyền thông đưa tin về NKT, tăng cường các chương trình đào tạo nhận thức về NKT và quyền của NKT. Tại Khoản 1 Điều 13 Luật NKT cũng quy định“thông tin truyền thông, giáo dục về vấn đề khuyết tật nhằm... nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ, hành vi về vấn đề khuyết tật, chống kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật”. Những biện pháp trong Luật NKT còn quá sơ sài, khó triển khai, đây chỉ là một trong bốn giải pháp được ghi nhận tại CRPD.3.2.1.2.  Bảo đảm môi trường vật chất tiếp cận với NKTThứ nhất, bảo đảm về công trình xây dựng tiếp cận với NKTCông trình xây dựng tiếp cận với NKT sẽ tạo cơ hội cho NKT có thể độc lập, chủ động tham gia vào các hoạt động chăm sóc sức khoẻ, giáo dục, giao thông, giải trí, du lịch... Để nhà chung cư, trụ sở làm việc và công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng, công trình hạ tầng xã hội xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp thì việc phê duyệt thiết kế, xây dựng, nghiệm thu phải tuân thủ hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng để đảm bảo NKT tiếp cận (Khoản 1 Điều 39 Luật NKT 2010).Nhà nước đã ban hành đầy đủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng đảm bảo NKT tiếp cận. Tất cả các công trình xây dựng từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trường học, trụ sở làm việc, bến tàu, bến xe, các công trình hạ tầng kỹ thuật và tiện ích đô thị, công trình đường và hè phố; khu vui chơi, giải trí; công trình lưu trú; công trình văn hoá, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch... không phân biệt của nhà nước hay tư nhân, công trình xây mới hay cải tạo, nâng cấp đều phải được thiết kế và xây dựng theo đúng quy chuẩn xây dựng để NKT có thể tiếp cận và sử dụng. Ngay từ khâu phê duyệt thiết kế, xây dựng, nghiệm thu công trình phải tuân thủ hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng đảm bảo NKT tiếp cận. Từ đó, đặt ra yêu cầu đối với cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, chủ sở hữu, quản lý công trình và những người liên quan khác phải biết các thông tin về những tiêu chuẩn này và nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc phê duyệt thiết kế, xây dựng, nghiệm thu công trình tiếp cận với NKT. Những công trình không tuân thủ tiêu chuẩn này sẽ được coi là không tiếp cận với NKT và cũng đồng nghĩa với việc đã và đang phân biệt đối xử với NKT.Cho đến thời điểm hiện nay, Quy chuẩn xây dựng được ban hành khá đầy đủ nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế như tên quy chuẩn sử dụng thuật ngữ “người tàn tật”; nội dung trùng lặp nhau như QCXD 10:2014/BXD, TCXDVN 264:2002, TCXDVN 266:2002 đều quy định về quy chuẩn đối với với nhà ở. Một số quy chuẩn chưa hợp lý, làm ảnh hưởng đến quyền tiếp cận công trình của NKT. Phải kể đến TCXDVN 264:2002 mới chỉ quy định điều kiện tiếp cận đến và vào khu vui chơi mà chưa quy định tiêu chuẩn để NKT có thể độc lập tham gia các trò chơi. Tiêu chuẩn xây dựng này cũng mới quy định điều kiện tiếp cận vào công trình thể thao mà vẫn thiếu các tiêu chí đối với khu giảng dạy, huấn luyện và thi đấu, khu phục vụ vận động viên, khu tập luyện phát triển tố chất thể lực (phòng luyện tập bổ trợ). TCVN 10:2014/BXD và TCXDVN 264:2002 chỉ quy định điều kiện tiếp cận khách sạn, nhà nghỉ nhưng chưa quy định tỷ lệ phòng tiếp cận với NKT dùng xe lăn trên tổng số phòng tại khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4391:2015 về khách sạn – Xếp hạng đã đưa ra các tiêu chí để xếp hạng khách hạng từ một sao đến năm sao vẫn còn thiếu nhiều tiêu chí cơ bản như lối vào, cửa, thang máy tiếp cận với NKT, có tiêu chí chưa hợp lý như buồng ngủ tiếp cận phải có giường cho NKT dùng xe lăn. Thực tế thì NKT dùng xe lăn gặp khó khăn nhất với tiếp cận khách sạn là nhà vệ sinh, phòng tắm còn giường lại không phải là trở ngại với họ.Nhà chung cư, trụ sở làm việc và công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng, công trình hạ tầng xã hội được xây dựng trước ngày 01/01/2011 mà chưa bảo đảm các điều kiện tiếp cận đối với NKT phải được cải tao, nâng cấp để bảo đảm điều kiện tiếp  cận theo lộ trình .  Quy  định  lộ  trình  cải tạo  công trình  như  trên  là  hợp  lý, không tạo ra sức ép cho các chủ công trình, đồng thời cũng phù hợp với nguyên tắc “Điều chỉnh hợp lý” theo CRPD. Tuy nhiên một vấn đề quan trọng mà Luật NKT không đề cập đến là chi phí để cải tạo công trình. Trong khi đó, Điểm f Khoản 1 Điều 4 CRPD quy định“chỉ cần mức cải tạo và giá thành tối thiểu để đáp ứng nhu cầu của người khuyết tật”. Với quy định ngắn gọn như vậy sẽ tạo tâm lý thoải mái cho chủ công trình, họ sẽ tìm ra những giải pháp cải tạo tiết kiệm nhất mà NKT vẫn có thể tiếp cận được.Để tăng cơ hội tiếp cận với cơ sở PHCN, trợ giúp xã hội, nhà nước có chính sách mở rộng mạng lưới cơ sở PHCN và trợ giúp xã hội. Nhằm phát triển mạng lưới PHCN, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 46/2013/TT-BYT quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ sở PHCN trên toàn quốc. Trước đây, việc PHCN cho NKT chủ yếu thực hiện ở cơ sở chỉnh hình PHCN của Nhà nước và đối tượng chủ yếu là người có công với cách mạng. Hiện nay, các cơ sở PHCN được thành lập gồm cả công lập, dân lập… tạo điều kiện thuận lợi để NKT được PHCN. Nhằm củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài  công lập cũng như bảo đảm điều kiện tối thiểu tiếp cận đối với NKT thì Bộ trưởng Bộ lao động – Thương binh và xã hội ban hành Quyết định số 1520/QĐ-LĐTBXH ngày 20/10/2015 phê duyệt quy hoạch mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2025. Trong đó đưa ra mục tiêu, giải pháp cụ thể để làm cơ sở thực hiện nhằm ngày càng đảm bảo tốt hơn quyền lợi cho NKT.Thứ hai, bảo đảm về phương tiện giao thông tiếp cận với NKT.Để tham gia giao thông nhanh chóng và thuận lợi thì NKT cũng có quyền được sử dụng phương tiện giao thông cá nhân phù hợp với sức khoẻ và từng dạng tật. Để đảm bảo an toàn cho NKT khi tham gia giao thông thì phương tiện giao thông NKT sử dụng phải đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật theo QCVN 14:2011/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe môtô, xe gắn máy. Xe dành cho NKT không chỉ đảm bảo những yêu cầu chung về kỹ thuật mà còn phải đảm bảo các yêu cầu riêng về động cơ, bánh xe, chiều dài, chiều rông, chiều cao; xe phải có ký hiệu xe dùng cho NKT ở vị trí thích hợp để có thể nhân biết dễ dàng...Đối với phương tiện giao thông cá nhân đòi hỏi phải có giấy phép điều khiển thì NKT được học và cấp giấy phép điều khiển đối với phương tiện đó (Khoản 1 Điều 41 Luật NKT 2010). NKT sẽ được cấp giấy phép điều khiển phương tiện khi đủ 18 tuổi trở lên và có đủ sức khoẻ theo quy định pháp luật109. Việc cấp giấy phép lái xe cho NKT đã mở ra một cánh cửa mới cho NKT tiếp cận tham gia giao thông. Đây là quy định rất nhân văn, giúp cho NKT được hoà nhập cộng đồng, tuy nhiên quy định này còn hai điểm chưa hợp lý:Một là, Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT Quy định về đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thì NKT có thể được cấp giấy phép lái xe hạng A1 và hạng B1. Giấy phép lái xe hạng A1 được cấp cho NKT điều khiển xe mô tô ba bánh dành cho NKT và xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3 . Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển ô tô dùng cho NKT; ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg. Như vậy, khi NKT không thể điều khiển xe mô tô, xe ô tô thông thường mà sử dụng xe mô tô ba bánh, xe ô tô dành cho NKT để tập lái và sát hạch. Khi đủ điều kiện và được cấp giấy phép lái xe hạng A1 hoặc B1 thì khi tham gia giao thông NKT vẫn có quyền sử dụng những loại xe thông thường khác. Nếu NKT học lái và sát hạch bằng xe dành cho NKT và sau khi được cấp bằng lái lại sử dụng phương tiện khác thì như vậy sẽ rất nguy hiểm cho xã hội và cho chính NKT. Do đó, nhà nước cần có quy định rõ về giấy phép lái xe của NKT khi thi sát hạch bằng xe mô tô ba bánh và xe ô tô dành cho NKT.Hai là, trường hợp NKT không đủ điều kiện điều khiển xe tập lái hạng B1 số tự động của cơ sở đào tạo và trung tâm sát hạch thì NKT có thể sử dụng ô tô của NKT để làm xe tập lái và sát hạch. Ô tô của NKT thường được cải tạo để phù hợp với nhu cầu sử dụng của từng dạng tật (khuyết tật chân hay khuyết tật tay...). Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, không có văn bản quy định về điều kiện xe của NKT được sử dụng để học lái và thi sát hạch. Nghị định số 65/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe đã quy định về điều kiện của xe tập lái tại các Điểm đ, e, i và k Khoản 2 Điều 6 nhưng Điều 2 Nghị định số 138/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 65/2016/NĐ- CP đã bãi bỏ những điều kiện này. Bên cạnh đó, Thông tư số 85/2014/TT-BGTVT về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (ô tô) cũng không có các quy định cụ thể, đặc thù về cải tạo xe cơ giới dành cho lái xe là NKT. Sự thiếu sót này đã gây lúng túng cho cơ sở đào tạo và sát hạch lái xe khi phải quyết định xe của NKT có đủ an toàn để dùng làm xe tập lái và sát hạch hay không.NKT có thể tham gia giao thông bằng phương tiện giao thông công cộng như xe buýt, ô tô chở khách tuyến cố định, tàu bay chở khách, tàu hỏa chở khách (gồm cả phương tiện đường sắt đô thị), tàu thủy chở khách, phà chở khách110. Để NKT có thể tiếp cận được với các phương tiện này thì Luật Người khuyết tật năm 2010, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP, Thông tư số 39/2012/TT-BGTVT đã quy định “phương tiện giao thông tiếp cận”, “giao thông tiếp cận”. Phương tiện giao thông tiếp cận là các phương tiện giao thông công cộng đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giao thông tiếp cận để NKT tiếp cận, sử dụng (Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 39/2012/TT-BGTVT). Quy định về giao thông tiếp cận thể hiện tư tưởng rất mới, rất tiến bộ của các nhà làm luật Việt Nam, phù hợp với xu hướng trên thế giới.Để các phương tiện giao thông công cộng tiếp cận với NKT, nhà nước đã ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về ô tô khách thành phố và phương tiện giao thông đường sắt. Đối với phương tiện giao thông khác (taxi, xe khách liên tỉnh, tàu thuỷ, phà...) thì chưa có văn bản quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, do đó, các tổ chức, cá nhân kinh doanh, quản lý phương tiện giao thông công cộng không có cơ sở pháp lý để cải tạo phương tiện tiếp cận với NKT.Thứ ba, bảo đảm về công nghệ thông tin, truyền thông, sản phẩm văn hoá tiếp cận với NKT.Để NKT tiếp cận công nghệ thông tin Nhà nước đã ban hành một số tiêu chuẩn quốc gia về công nghệ thông tin và truyền thông tiếp cận cho NKT112. Những tiêu chuẩn này sẽ là thước đo cho nhà cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông để NKT có thể tiếp cận.Để có nhiều tác phẩm ở dạng dễ tiếp cận mà không vướng vào trở ngại quyền tác giả thì tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao trong trường hợp “Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị”113. Liên quan đến vấn đề này, Hiệp ước Marakkesh (thông qua ngày 27/6/2013 tại Marrakesh, Marốc) đã ghi nhận các quốc gia phê chuẩn phải đưa ra những giới hạn và ngoại lệ đối với quy định bản quyền nhằm cho phép sao chép, phân phối các tác phẩm đã xuất bản, sản xuất chúng bằng các định dạng được thiết kế phù hợp cho người khiếm thị và người không đọc được chữ in bình thường, đồng thời, cho phép trao đổi các tác phẩm đó giữa các nước với nhau thông qua các tổ chức phục vụ những người thụ hưởng nói trên. Cho đến thời điểm hiện nay, có 31 quốc gia trên thế giới phê chuẩn hiệp ước Marakkesh, tuy nhiên, Việt Nam chưa phê chuẩn hiệp ước này. Trong tương lai, nếu Việt Nam phê chuẩn Hiệp ước Marakkesh sẽ rất ý nghĩa bởi đây sẽ là lời cam kết mạnh mẽ của Việt Nam đối với cộng đồng quốc tế trong việc bảo đảm quyền tiếp cận văn hoá đọc của NKT, đồng thời, cũng giúp NKT Việt Nam có thêm cơ hội chia sẻ và đón nhận tài liệu của các tổ chức, cá nhân trên thế giới.Để NKT nghe, nhìn tiếp cận với văn hoá, thông tin thì họ có thể tiếp cận thông qua sách báo chữ nổi hoặc băng sách nói. Việc xuất bản các ấn phẩm chữ nổi rất đắt do phát sinh thêm chi phí cho người dịch tác phẩm sang chữ nổi, máy in chuyên biệt, giấy in dày, dai; chi phí vận chuyển, bảo quản. Do đó, nhà nước hỗ trợ việc thu thập, biên soạn và xuất bản tài liệu in chữ nổi Braille dành cho NKT nhìn, tài liệu đọc dành cho NKT nghe, nói và NKT trí tuệ (Khoản 3 Điều 43 Luật NKT 2010). Tuy nhiên, hỗ trợ bằng hình thức nào thì chưa có quy định cụ thể.Truyền thanh và truyền hình cũng là một nguồn cung cấp thông tin cho NKT. Tuy nhiên, đối với NKT nghe sẽ không thể tiếp cận thông tin qua truyền thanh nhưng có thể tiếp cận thông tin qua truyền hình nếu truyền hình áp dụng công nghệ hỗ trợ (như phụ đề tiếng Việt, ngôn ngữ ký hiệu). Để NKT nghe có thể tiếp cận thông tin qua truyền hình thì Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 26/2020/TT-BTTT quy định áp dụng tiêu chuẩn, công nghệ hỗ trợ NKT tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông đã quy định“Cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình cung cấp kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia có trách nhiệm áp dụng tiêu chuẩn, công nghệ hỗ trợ người khuyết tật nghe tiếp cận chương trình thời sự chính trị tổng hợp hàng ngày trên kênh”. Như vậy, so với Thông tư số 28/2009/TT-BTTT thì nhà nước đã mở rộng phạm vi chủ thể có trách nhiệm áp dụng tiêu chuẩn công nghệ hỗ trợ NKT tiếp cận chương trình truyền hình, bao gồm tất cả các đài truyền hình có kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia, không phân biệt đài truyền trung ương và địa phương như trước đây. Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ hỗ trợ NKT nghe chỉ bắt buộc đối với chương trình thời sự chính trị tổng hợp hàng ngày. Thực tế, ngoài chương trình thời sự tổng hợp, còn nhiều chương trình khác rất hấp dẫn và có tính giải trí cao như phim, truyền hình thực tế, game show, thể dục thể thao, du lịch... thì chưa có quy định bắt buộc đài truyền hình áp dụng công nghệ hỗ trợ để người NKT nghe tiếp cận. Do đó, quyền được thưởng thức văn hoá, thể dục thể thao, giải trí và du lịch qua truyền hình của NKT cũng bị hạn chế rất nhiều.Để tăng cường cơ hội tiếp cận với thông tin, tri thức cho NKT nhìn và NKT nghe/nói thì chữ nổi Braille và ngôn ngữ ký hiệu được dùng thống nhất trong toàn quốc. Thông tư số 15/2019/TT-BGDĐT ban hành Quy định chuẩn quốc gia về chữ nổi Braille cho NKT và Thông tư số 17/2020/TT-BGDĐT ban hành quy chuẩn quốc gia về ngôn ngữ kí hiệu. Bộ chuẩn quốc gia về chữ nổi Braille là căn cứ thống nhất để in sách, báo chữ nổi... Bộ Chuẩn quốc gia về ngôn ngữ kí hiệu sẽ là căn cứ thống nhất để các cơ sở giáo dục sử dụng trong quá trình giảng dạy, xây dựng học liệu trong giáo dục, cũng như truyền tải thông tin giải trí bằng ngôn ngữ ký hiệu, từ đó tạo cơ hội cho học tập, giải trí, tiếp cận thông tin của NKT.3.2.1.3.  Bảo đảm chất lượng, số lượng cán bộ, nhân viên làm việc trong lĩnh vực an sinh xã hội có người khuyết tật tham gia.Nhà nước đặc biệt quan tâm phát triển đội ngũ bác sỹ, y tế, giáo viên giảng dạy NKT. Nhà nước hỗ trợ kinh phí theo dự án cho cơ quan, tổ chức đào tạo chuyên gia, kỹ thuật viên về chỉnh hình, PHCN; nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục tham gia giáo dục NKT, nhân viên hỗ trợ giáo dục NKT được đào tạo, bồi dưỡng cập nhật về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng đáp ứng nhu cầu giáo dục NKT116. Luật NKT mới chỉ đề cập đến đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên làm việc trong lĩnh vực y tế và giáo dục. Phạm vi chủ thể mà Luật NKT đề cập còn quá hẹp so với Điểm I Khoản 1 Điều 4 CRPD “tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn làm việc trong lĩnh vực người khuyết tật”. Do đó, để tương thích với CRPD thì Luật NKT cần mở rộng phạm vi chủ thể được nhà nước phát triển đội ngũ nhằm đảm bảo đủ số lượng và chất lượng cung ứng các dịch vụ cho NKT.Để đảm bảo số lượng và chất lượng giáo viên giảng dạy cho NKT thì Liên hợp quốc yêu cầu các quốc gia thành viên“phải tiến hành những biện pháp thích hợp để tuyển dụng giáo viên, trong đó có giáo viên khuyết tật, có trình độ về ngôn ngữ ký hiệu và/hoặc chữ Braille” (Khoản 4 Điều 24 CRPD). Để giáo viên giảng dạy cho NKT yên tâm công tác và thu hút nhiều người lựa chọn công việc này thì nhà nước đã cho họ hưởng các chế độ phụ cấp và chính sách ưu đãi (Khoản 2 Điều 29 Luật NKT)117. Tuy nhiên, trong pháp luật Việt Nam hiện nay, chưa có chính sách riêng về việc tuyển dụng cho giáo viên là NKT có trình độ về ngôn ngữ ký hiệu và/hoặc chữ Braille.Theo: Nguyễn Thị Thu Hường Link luận án: Tại đây
Nguyễn Mai Phương
57 ngày trước
timeline_post_file64c0d0a7d321a-Thực-trạng-quyền-của-người-khuyết-tật-được-ghi-nhận-trong-pháp-luật-an-sinh-xã-hội-Việt-Nam-.jpg.webp
Thực trạng quyền của người khuyết tật được ghi nhận trong pháp luật an sinh xã hội Việt Nam
3.1. Thực trạng quyền của người khuyết tật được ghi nhận trong pháp luật an sinh xã hội Việt Nam3.1.1. Quyền được bảo vệ thu nhập3.1.1.1.  Quyền được tự do, bình đẳng và bảo vệ việc làmQuyền được tự do, bình đẳng và bảo vệ việc làm của NKT được ghi nhận tại Khoản 1 Điều 35 Hiến pháp năm 2013 “Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc”. Luật NKT năm 2010 quy định NKT được bảo đảm thực hiện quyền được tạo việc làm phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật (Điểm d Khoản 1 Điều 4).Tháng 3 năm 2019 Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam đã ký văn kiện phê chuẩn Việt Nam gia nhập Công ước số 159 của ILO về tái thích ứng nghề nghiệp và việc làm cho NKT (Công ước số 159). Đây được coi là bước tiến quan trọng trong việc thúc đẩy quyền được tạo việc làm cho NKT. Theo đó, các quốc gia thành viên phải có những biện pháp để tái thích ứng nghề nghiệp và việc làm cho NKT, có nghĩa là NKT có thể tìm được và duy trì được một việc làm thích hợp, có thể tiến bộ được về mặt nghề nghiệp và dễ dàng hoà nhập và tái hoà nhập xã hội. Tại điểm a Khoản 1 Điều 27 CRPD cũng ghi nhận cấm phân biệt đối xử trên cơ sở khuyết tật trong mọi vấn đề liên quan đến việc làm như tuyển dụng, thăng tiến nghề nghiệp. Trong Luật NKT mới chỉ tập trung vào các giải pháp giải quyết việc làm cho NKT nhưng chưa đề cập đến duy trì việc làm và hỗ trợ NKT tiến bộ trong công việc. Điều này đã ảnh hưởng nhiều đến quyền được bảo vệ thu nhập của NKT.3.1.1.2.  Quyền được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệpNKT có quyền bình đẳng tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp59. NKT sẽ được hưởng 5 chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất khi tham gia BHXH bắt buộc và NKT được hưởng 2 chế độ hưu trí và tử tuất khi tham gia BHXH tự nguyện. Dựa trên nguyên tắc có đóng có hưởng nên các quy định về đối tượng hưởng, điều kiện  hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng các chế độ BHXH đối với NKT không có sự khác biệt nhiều so với người không khuyết tật.NKT đặc biệt nặng và NKT nặng không được coi là điều kiện để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức thấp hơn. Luật BHXH quy định NLĐ đóng BHXH đủ 20 năm trở lên; bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên hoặc 81% trở lên và đáp ứng điều kiện về độ tuổi và tính chất công việc sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng với mức thấp hơn. Như vậy, NKT nặng hoặc đặc biệt nặng nếu không chờ đến lúc đủ tuổi theo quy định để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức đầy đủ thì có thể hưởng chế độ tiền hưu trí hàng tháng với mức thấp hơn nhưng họ phải thực hiện thêm thủ tục giám định suy giảm khả năng lao động. Quy định này không cần thiết, bởi NKT nặng và NKT đặc biệt nặng là những người không thể thực hiện được một số hoặc tất cả hoạt động phục vụ nhu cầu cá nhân hàng ngày và cần có người theo dõi, chăm sóc và trợ giúp.Khoản 1 Điều 51 Luật NKT năm 2010 quy định NKT đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng thì không được hưởng chính sách TCXH hàng tháng. Quy định này là không hợp lý bởi đây là hai nguồn tài chính độc lập nhau. Chế độ trợ cấp BHXH hàng tháng (bao gồm trợ cấp hưu trí hàng tháng và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng) được hưởng trên nguyên tắc có đóng, có hưởng. Còn chế độ TCXH hàng tháng là sự bảo trợ của nhà nước đối với những NKT nặng và đặc biệt nặng. Để đảm bảo thu nhập của NKT cũng như khuyến khích NKT nặng và đặc biệt nặng tham gia quan hệ lao động, tham gia BHXH thì không nên hạn chế việc hưởng đồng thời trợ cấp BHXH hàng tháng và TCXH hàng tháng.3.1.2. Quyền được bảo vệ và chăm sóc sức khỏeBảo vệ và chăm sóc sức khỏe đối với NKT được hiểu trong mối liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại giữa các yếu tố môi trường bên ngoài như thức ăn, nước uống, điều kiện vệ sinh… với các yếu tố môi trường bên trong như di truyền, gen, tế bào… giữa các hoạt động đề phòng sự phát sinh ra bệnh tật, phát hiện sớm bệnh tật... đến việc điều trị kịp thời và phục hồi sức khỏe cho NKT . Đây được coi là mô hình chăm sóc sức khỏe NKT theo quan điểm hiện đại, không chỉ tập trung vào chữa trị bệnh mà còn đề cao vai trò của phòng bệnh. Tham gia vào công tác chăm sóc sức khoẻ cho NKT không chỉ có cơ quan y tế mà còn có sự tham gia của gia đình NKT, tổ chức đoàn thể và cả cộng đồng xã hội.  Trong pháp luật Việt Nam, quyền được bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ của NKT được ghi nhận tại Khoản 1 Điều 58 Hiến pháp 2013 “Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân...”; trong Luật NKT năm 2010; Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009, Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi năm 2014... cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành.Quyền được bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ của NKT trong pháp luật an sinh xã hội Việt Nam bao gồm quyền được chăm sóc sức khoẻ ban đầu; quyền được khám bệnh, chữa bệnh; quyền được phục hồi chức năng (PHCN); quyền tham gia bảo hiểm y tế (BHYT).3.1.2.1.  Quyền được chăm sóc sức khoẻ ban đầuChăm sóc sức khỏe ban đầu có ý nghĩa quan trọng đối với sức khoẻ của mọi người trong đó có NKT, thể hiện quan điểm y học hiện đại “phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Do đó, sau khi tuyên ngôn Alma – Ata về chăm sóc sức khoẻ ban đầu ra đời, ngành y tế Việt Nam đẩy mạnh công tác xây dựng tuyến y tế cơ sở (trạm y tế cấp xã) để chăm sóc sức khỏe toàn dân.NKT được chăm sóc sức khỏe ban đầu tại trạm y tế cấp xã nơi mình cư trú (Khoản 1 Điều 21 Luật NKT). Chăm sóc sức khỏe ban đầu nhằm mục đích phòng ngừa khuyết tật xảy ra bằng việc hạn chế hoặc loại bỏ các yếu tố có hại cho sức khoẻ từ thức ăn, nước uống, môi trường... hay phát hiện điều trị bệnh kịp thời để hạn chế trở thành khuyết tật.NKT có một số quyền chăm sóc sức khỏe ban đầu như: Quyền được dự phòng khuyết tật (gồm quyền được tiêm chủng vắc xin phòng bệnh; được phòng chống bệnh; được hướng dẫn vệ sinh môi trường, phòng chống tai nạn thương thích; được đảm bảo an toàn thực phẩm); Quyền được khám bệnh, chữa bệnh, kết hợp ứng dụng y học cổ truyền trong phòng bệnh và chữa bệnh (được sơ cứu, cấp cứu ban đầu; được khám bệnh, chữa bệnh, PHCN tại trạm y tế cấp xã; khám bệnh, chữa bệnh bằng các phương pháp dùng thuốc và các phương pháp không dùng thuốc...); Quyền được chăm sóc sức khỏe sinh sản; Quyền được cung ứng thuốc thiết yếu; Quyền được quản lý sức khoẻ; Quyền được giáo dục về sức khỏe (cung cấp các thông tin liên quan đến bệnh, dịch; tiêm chủng; quyền được tuyên truyền, tư vấn chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ...).NKT có quyền được tư vấn biện pháp phòng ngừa và phát hiện sớm khuyết tật; xác định khuyết tật bẩm sinh đối với trẻ em sơ sinh để kịp thời có biện pháp điều trị và chỉnh hình, PHCN phù hợp (Khoản 3 Điều 23 Luật NKT năm 2010). Quy định này hoàn toàn phù hợp với Điểm b Điều 25 CRPD“Cung cấp những dịch vụ y tế đặc biệt mà người khuyết tật cần do họ bị khuyết tật, như phát hiện sớm và can thiệp nếu cần và những dịch vụ nhằm giảm thiểu và ngăn ngừa khuyết tật tăng thêm, kể cả cho trẻ em và người lớn”.NKT được trạm y tế cấp xã lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khoẻ (điểm b khoản 1 Điều 21 Luật NKT 2010). Trạm y tế cấp xã phải có danh sách những NKT, được phân loại theo các nhóm NKT (vận động, nghe nói, nhìn, thiểu năng trí tuệ, tâm thần, động kinh, mất cảm giác, khuyết tật khác), có các thông tin quản lý cần có, như đã được PHCN hay chưa, ở đâu, hình thức, mức độ và kết quả, họ có được sử dụng các dụng cụ trợ giúp không (dụng cụ tập, nạng, nẹp, xe lăn...); nếu có sự thay đổi (chỗ ở, tiến triển bệnh tật, các đợt PHCN...). Hiện nay, quản lý và chăm sóc sức khỏe NKT tại cộng đồng là nhiệm vụ bắt buộc của trạm y tế cấp xã và là một trong những tiêu chí để đánh giá chất lượng trạm y tế cấp xã theo Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 về việc ban hành tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020.Bên cạnh đó, sức khoẻ của NKT còn được quản lý trên hệ thống thông tin về sức khoẻ và PHCN của NKT được quản lý thống nhất trên toàn quốc. Theo Quyết định 3815/QĐ-BYT ngày 21/08/2017 về việc triển khai hệ thống thông tin quản lý sức khoẻ, PHCN NKT (Quyết định 3815/QĐ-BYT) thì mỗi NKT được cấp một mã số duy nhất và được quản lý thông tin về sức khoẻ và PHCN trên hệ thống được truy cập tại địa chỉ: http://nkt.qlbv.vn/nkt2.NKT có quyền được chăm sóc sức khỏe sinh sản. Điểm a Điều 25 CRPD ghi nhận quyền của NKT được chăm sóc và chương trình y tế cùng loại, cùng chất lượng, cùng tiêu chuẩn miễn phí hoặc giá thành vừa phải như đối với những người khác, trong đó có chương trình giới và sức khỏe sinh sản. NKT nam và NKT nữ ở những dạng khuyết tật khác nhau sẽ có nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản khác nhau. Nhưng trong Luật NKT năm 2010 và các văn bản khác trong pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho NKT.Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể, khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận. Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, PHCN cho người bệnh.NKT không bị kỳ thị, phân biệt đối xử trong khám bệnh, chữa bệnh. Quyền này được ghi nhận Điều 25 CRPD quy định “NKT có quyền hưởng tiêu chuẩn y tế cao nhất đã đạt được mà không có sự phân biệt nào trên cơ sở khuyết tật” nhưng lại không được ghi nhận trong pháp luật Việt Nam. Điều 9 Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 ghi nhận người bệnh không bị kỳ thị, phân biệt đối xử; được tôn trọng về tuổi tác, giới tính, dân tộc, tín ngưỡng; không bị phân biệt giàu nghèo, địa vị xã hội nhưng tuyệt nhiên không đề cập đến tôn trọng yếu tố khuyết tật. Trong Luật NKT năm 2010 cũng không có điều luật nào ghi nhận trực tiếp quyền không bị kỳ thị, phân biệt đối xử trong khám bệnh, chữa bệnh. Việc không ghi nhận quyền này trong pháp luật Việt Nam sẽ ảnh hưởng đến việc đảm bảo cơ hội bình đẳng trong khám bệnh, chữa bệnh cho NKT.Theo: Nguyễn Thị Thu Hường Link luận án: Tại đây
Nguyễn Mai Phương
57 ngày trước
timeline_post_file64c0cf9cc1d10-Biện-pháp-bảo-đảm-quyền-của-người-khuyết-tật-trong-pháp-luật-an-sinh-xã-hội-.jpg.webp
Biện pháp bảo đảm quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội
2.2.  Biện pháp bảo đảm quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hộiQuyền của NKT trong pháp luật ASXH được ghi nhận đầy đủ trong pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Để những quyền đó trở thành quyền thực tế thì cần có biện pháp thích hợp để thực hiện quyền.Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học - NXB Đà Nẵng, Trung tâm từ điển học năm 2003 thì “biện pháp” là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể; “bảo đảm” làm cho chắc chắn thực hiện được, giữ gìn được hoặc có đầy đủ những gì cần thiết. Qua đó, có thể hiểu biện pháp bảo đảm là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể được thực hiện một cách chắc chắn.Liên hợp quốc yêu cầu các quốc gia thành viên phải cam kết bảo đảm và thúc đẩy việc biến các quyền và tự do cơ bản của con người thành hiện thực đối với NKT mà không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào. Khoản 1 Điều 4 CRPD ghi nhận nhiều biện pháp để hiện thực hoá quyền của NKT. Bao gồm việc thông qua biện pháp lập pháp và biện pháp hành pháp hoặc các biện pháp khác để thi hành các quyền của NKT. Biện pháp lập pháp, cần sửa đổi hoặc hủy bỏ các luật, quy định, tập quán và thông lệ hiện hành có tính chất phân biệt đối xử đối với NKT. Trong tất cả các chính sách và chương trình cần cân nhắc việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người của NKT. Biện pháp hành pháp, phải bảo đảm mọi thể chế và cơ quan công quyền hành xử phù hợp với Công ước. Để thực thi hiệu quả quyền của NKT, các quốc gia có thể thực hiện những biện pháp khác. Các quốc gia phải sử dụng những biện pháp thích hợp để xoá bỏ phân biệt đối xử trên cơ sở khuyết tật; tiến hành hoặc khuyến khích nghiên cứu và phát triển hàng hoá, dịch vụ trang bị và tiện ích thiết kế phổ dụng; khuyến khích nghiên cứu và phát triển các công nghệ mới, thúc đẩy việc phổ biến và sử dụng công nghệ này trong đó có công nghệ thông tin liên lạc, phương tiện và thiết bị hỗ trợ di chuyển, các công nghệ trợ giúp phù hợp với NKT, ưu tiên các công nghệ có giá thành vừa phải; Cung cấp thông tin dễ tiếp cận cho NKT; tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn làm việc trong lĩnh vực NKT.Từ cách hiểu về biện pháp bảo đảm và quan điểm của Liên hợp quốc về trách nhiệm của các quốc gia trong việc bảo đảm và thúc đẩy quyền của NKT thì biện pháp bảo đảm quyền của NKT được hiểu là cách thức thích hợp, hiệu quả được thực hiện bởi nhà nước và xã hội để quyền của NKT được thực hiện trên thực tế. Các rào cản và thách thức mà NKT phải đối mặt rất đa dạng nên để quyền của NKT được thực hiện trên thực tế thì các biện pháp bảo đảm quyền của NKT cũng phải đa dạng hoá với sự tham gia của nhiều chủ thể. Liên hợp quốc không đặt ra những biện pháp cứng nhắc để buộc các quốc gia phải thực hiện mà để các quốc gia tự đưa ra những biện pháp sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước mình. Trong đó, nhà nước có trách nhiệm chính bảo đảm quyền của NKT, bên cạnh sự chung tay của cả cộng đồng xã hội.Biện pháp bảo đảm quyền của NKT được phân loại như sau:Thứ nhất, căn cứ vào cách thức bảo đảm quyền của NKT có biện pháp lập pháp và biện pháp hành pháp. Biện pháp lập pháp là việc ghi nhận quyền, bảo đảm quyền trong pháp luật quốc gia; biện pháp hành pháp là việc thực thi, bảo đảm quyền của NKT thông qua các chủ thể có thẩm quyền.Thứ hai, căn cứ vào cách thức thực hiện quyền của NKT có biện pháp bảo vệ quyền và biện pháp thúc đẩy quyền của NKT. Biện pháp bảo vệ quyền là việc áp dụng chế tài đối với hành vi xâm phạm quyền của NKT; biện pháp thúc đẩy quyền của NKT rất đa dạng bao gồm tất cả những biện pháp nhằm xoá bỏ phân biệt đối xử với NKT, tạo môi trường tiếp cận đối với NKT nhằm mục đích NKT được hoà nhập cộng đồng.Thứ ba, căn cứ vào nội dung của các biện pháp bảo đảm quyền của NKT có biện pháp xã hội, biện pháp kinh tế và biện pháp pháp lý. Biện pháp xã hội, biện pháp kinh tế và biện pháp pháp lý bao quát cả biện pháp lập pháp, biện pháp hành pháp và biện pháp bảo vệ quyền, biện pháp thúc đẩy quyền của NKT. Chính vì vậy, đây là những biện pháp bảo đảm quyền của NKT phổ biến nhất và được nhiều học giả tán thành.2.1.1. Biện pháp xã hộiBiện pháp xã hội được hiểu là những biện pháp tác động đến ý thức và môi trường xã hội nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi để NKT thực hiện quyền.Thứ nhất, nâng cao nhận thức về NKT và quyền của NKT.Hiểu sai, hiểu không đầy đủ về NKT và quyền của NKT là một trong những rào cản khiến NKT gặp khó khăn khi tiếp cận quyền. Để hướng đến mục tiêu NKT được bình đẳng tiếp cận quyền thì cần phải xoá bỏ rào cản nhận thức tiêu cực về NKT. Thông qua biện pháp nâng cao nhận thức về NKT và quyền của NKT sẽ giúp gia đình của NKT, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp, cộng đồng xã hội hình thành thái độ tôn trọng, cảm thông, chia sẻ và ghi nhận năng lực, sự đóng góp của NKT.Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp có hiểu biết toàn diện về quyền NKT đặc biệt là quyền NKT liên quan đến lĩnh vực mình quản lý. Cơ quan, đơn vị sẽ ban hành văn bản, chính sách bình đẳng với NKT và thúc đẩy quyền của NKT.Cán bộ, viên chức, người lao động làm việc ở trường học, bệnh viện, bến tàu, rạp chiếu phim... nơi có NKT đến tham gia có thái độ tôn trọng NKT, thực hiện đúng pháp luật về NKT và có cách cư xử phù hợp với từng dạng tật.Hội/nhóm của NKT và vì NKT khi được trang bị những kiến thức về quyền của NKT sẽ nâng cao trách nhiệm hơn nữa trong hoạt động vì NKT.Nhiều NKT vẫn còn tâm lý mặc cảm, tự ti nên họ thường tự tách mình ra khỏi cộng đồng. Để NKT thêm tự tin, tích cực, chủ động tham gia vào các hoạt động của cuộc sống thì cần giúp họ hiểu được giá trị của bản thân, từ đó, họ sẽ tìm cách để vươn lên trong cuộc sống. Khi NKT có hiểu biết về quyền của mình thì họ sẽ có ý thức thực hiện quyền và biết cách bảo vệ quyền khi bị xâm phạm.Biện pháp nâng cao nhận thức về NKT và quyền của NKT có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức cụ thể như nhà nước ghi nhận trong luật, thực hiện các hoạt động tuyên truyền, vận động rộng rãi trên các phương tiện truyền thông, báo chí, hội thảo, chương trình đào tạo, thông qua các hoạt động hội của NKT... Nội dung tuyên truyền bao gồm quy định về quyền NKT được ghi nhận trong các văn bản pháp luật quốc tế, khu vực và quốc gia; nêu tấm gương NKT học tốt, làm kinh tế giỏi...Thứ hai, bảo đảm về cơ sở vật chất tiếp cận với NKT.NKT có những khiếm khuyết cơ thể khiến cho họ không thể thực hiện quyền của mình giống như người bình thường. Đối với NKT nghe, họ sẽ không nghe bằng tai mà nghe bằng mắt; NKT nhìn, họ không nhìn bằng mắt mà nhìn bằng các xúc giác; NKT nói, họ không nói bằng miệng mà nói bằng tay; NKT vận động không đi lại bằng chân mà bằng xe lăn... Điều đó có nghĩa rằng NKT có thể thực hiện các quyền cơ bản nhất của một con người như nghe, nói, nhìn, đi lại... nếu như họ được cấp những công cụ, phương tiện để họ sử dụng nhằm thay thế cho những phần cơ thể bị mất, chức năng cơ thể bị giảm sút.NKT có thể thực hiện quyền con người khác bao gồm học tập, lao động, vui chơi, giải trí, di chuyển... nếu họ được trang bị các phương tiện phù hợp. NKT nhìn có thể học tập nếu có sách chữ nổi, bài giảng bằng âm thanh; NKT vận động có thể di chuyển nếu có xe lăn, chân tay giả; NKT nghe có thể tiếp cận thông tin nếu có máy trợ thính hoặc truyền hình hỗ trợ người phiên dịch ngôn ngữ ký hiệu/phụ đề...Theo: Nguyễn Thị Thu Hường Link luận án: Tại đây
Nguyễn Mai Phương
57 ngày trước
timeline_post_file64c0cf1465d6f-Nội-dung-quyền-của-người-khuyết-tật-trong-pháp-luật-an-sinh-xã-hội-.jpg.webp
Nội dung quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội
2.2.1. Nội dung quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hộiTrong các văn bản của Liên hợp quốc như Tuyên ngôn nhân quyền năm 1948, Công ước ICESCR, Công ước CEDAW, Công ước CRC đều khẳng định con người có quyền được hưởng ASXH nhưng không có văn bản giải thích về nội dung của ASXH cho đến khi ILO thông qua Công ước 102 về quy phạm tối thiểu về an sinh xã hội vào ngày 28/06/1952. Có thể nói đây là công ước quan trọng nhất của ILO khi quy định về ASXH. Công ước gồm 87 điều chia là 14 phần và 9 chế độ. Bao gồm (1) chăm sóc y tế, (2) trợ cấp ốm đau, (3) trợ cấp thất nghiệp; (4) trợ cấp tuổi già (hưu bổng); (5) trợ cấp tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; (6) trợ cấp thai sản; (7) trợ cấp tàn tật; (8) trợ cấp tiền tuất; (9) trợ cấp gia đình.Bên cạnh Công ước 102 về Quy phạm tối thiểu về ASXH , ILO còn ban hành một số công ước về ASXH với tiêu chuẩn cao hơn như Công ước số 103 bảo vệ thai sản (sửa năm 1952) (Sau này là công ước 183 năm 2000); Công ước số 121 về chế độ tai nạn lao động năm 1964; Công ước số 128 về chế độ mất sức lao động, tuổi già và tử tuất; Công ước số 130 về chế độ ốm đau và chăm sóc y tế năm 1969; Công ước số 168 về xúc tiến việc làm và chống thất nghiệp.Trong Bình luận chung số 19 về Quyền được an sinh xã hội của Uỷ ban Kinh tế, xã hội và văn hoá, thông qua ngày 23/11/2007 xác định quyền được ASXH bao gồm quyền tiếp cận và duy trì các phúc lợi, bằng tiền hay hiện vật, không có sự phân biệt đối xử nhằm đảm bảo sự bảo vệ về giảm thu nhập liên quan đến công việc do ốm đau, khuyết tật, thai sản, tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tuổi già hoặc thành viên trong gia đình bị chết; khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc khoẻ mà không chi trả được; không đủ hỗ trợ gia đình, đặc biệt là đối với trẻ em và người lớn phụ thuộc (khoản 2 mục I Giới thiệu). Đồng thời, Bình luận chung số 19 cũng xác định hệ thống ASXH gồm 9 nhánh: (1) Chăm sóc sức khoẻ; (2) trợ cấp ốm đau; (3) Trợ cấp tuổi già; (4) Trợ cấp thất nghiệp; (5) Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; (6) Trợ cấp gia đình; (7) Trợ cấp thai sản; (8) Trợ cấp khuyết tật; (9) Trợ cấp tiền tuất.Ngày 30/05/2012, Đại hội đồng của Tổ chức Lao động Quốc tế thông qua Khuyến nghị sàn An sinh xã hội (R202). Với mục đích đảm bảo cho mọi người có mức thu nhập tối thiểu và tiếp cận được các dịch vụ xã hội thiết yếu, bảo đảm các quyền cơ bản của con người nhằm ngăn ngừa hoặc giảm nghèo, giảm mức độ tổn thương và tăng cường hòa nhập xã hội.Điều 5 Khuyến nghị sàn ASXH năm 2012 thì các dịch vụ ASXH cơ bản bao gồm: (1) Tiếp cận đến các hàng hóa và dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc gia, gồm dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản, cả trong trường hợp thai sản; (2) Bảo đảm thu nhập tối thiểu cho trẻ em, ít nhất ở mức tối thiểu của quốc gia, thông qua đảm bảo trẻ em được tiếp cận với dinh dưỡng, giáo dục, chăm sóc và bất kỳ hàng hóa, dịch vụ cần thiết nào; (3) Bảo đảm thu nhập cơ bản, ít nhất ở mức tối thiểu của quốc gia, cho những người trong độ tuổi lao động nhưng không thể kiếm đủ thu nhập, kể cả trong trường hợp ốm đau, thất nghiệp, thai sản và khuyết tật; (4) Bảo đảm thu nhập cơ bản, ít nhất ở mức tối thiểu của quốc gia, cho người cao tuổi.So với Công ước 102 về Quy phạm tối thiểu về ASXH và Bình luận chung số 19 về An sinh xã hội thì Khuyến nghị sàn ASXH đã đưa ra cách tiếp cận hiện đại hơn. Thứ nhất, sàn ASXH căn cứ vào từng nhóm độ tuổi để đưa ra những dịch vụ ASXH cơ bản phù hợp, bởi vì mỗi độ tuổi con người sẽ có nhu cầu khác nhau. Sàn ASXH đảm bảo quyền tiếp cận hiệu quả với dịch vụ ASXH cơ bản cho tất cả mọi người trong vòng đời, từ trẻ em, người trong độ tuổi lao động, người già và đặc biệt quan tâm đến những nhóm yếu thế như NKT, phụ nữ. Thứ hai, chế độ ASXH không chỉ bó hẹp trong 9 nhánh mà còn bao gồm các dịch vụ xã hội thiết yếu.Dịch vụ xã hội thiết yếu gắn liền với nhu cầu thiết yếu của con người. Con người có một số nhu cầu thiết yếu như ăn, uống, mặc, ở, khoẻ mạnh, học tập, lao động, vui chơi, thể thao, giải trí... Nên các dịch vụ thiết yếu gồm chăm sóc y tế; nước sinh hoạt hợp vệ sinh; nhà ở; giáo dục; lương thực, thực phẩm; và các dịch vụ khác theo ưu tiên của từng quốc gia. NKT gặp nhiều khó khăn trong tạo thu nhập và đảm bảo cuộc sống nên NKT đặc biệt được quan tâm trong lĩnh vực ASXH. Trong Công ước 102 về quy phạm tối thiểu về ASXH, Bình luận chung số 19 về quyền được ASXH đều đề cập đến “trợ cấp khuyết tật” và Khuyến nghị sàn ASXH cũng ghi nhận “bảo đảm thu nhập cơ bản... cho NKT”. Bên cạnh đó, NKT gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, học tập, vui chơi giải trí, tham gia giao thông... do đó, bên cạnh nhu cầu được đảm bảo mức sống, NKT còn có thêm nhu cầu được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.Công ước CRPD ghi nhận các quyền cơ bản, quan trọng đáp ứng nhu cầu thiết yếu của NKT như sau:(1). Quyền có mức sống thỏa đáng (Điều 28).Mức sống thỏa đáng bao gồm điều kiện ăn, mặc, ở thoả đáng và điều kiện sống liên tục được cải thiện. NKT được đảm bảo có thực phẩm đầy đủ, nhà ở dễ tiếp cận, quần áo đầy đủ phù hợp với nhu cầu của NKT. Bên cạnh đó, cần có các thiết bị hỗ trợ để NKT có thể độc lập tham gia vào cuộc sống hàng ngày.(2). Quyền được phúc lợi xã hội thoả đáng (Điều 28).NKT được hưởng phúc lợi xã hội; được tiếp cận dịch vụ nước sạch; NKT và gia đình họ sống trong tình trạng nghèo khổ được tiếp cận sự giúp đỡ từ quỹ hỗ trợ NKT; NKT được tiếp cận chương trình nhà ở công cộng và chương trình phúc lợi hưu trí.(3). Quyền được giáo dục (Điều 24).(4). Quyền được chăm sóc y tế (Điều 25).(5). Quyền được tập luyện và phục hồi (Điều 26).(6). Quyền tham gia hoạt động văn hoá, vui chơi, giải trí và thể thao (Điều 30). Công ước về quyền của NKT đã bao quát hết các quyền NKT trong lĩnh vực ASXH, trên cơ sở đó, các quốc gia thành viên tiến hành nội luật hoá. Tuỳ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh, các quốc gia ghi nhận tất cả hoặc một phần các quyền nói trên.Trong đó, quyền của NKT bao gồm bốn nhóm chủ yếu sau đây:Thứ nhất, quyền được bảo vệ thu nhập.Thu nhập được hiểu là nhận được tiền bạc, của cải vật chất từ một hoạt động nào đó. NKT sẽ có thu nhập khi họ có việc làm, vấn đề việc làm được giải quyết cũng đồng nghĩa với việc NKT được bảo đảm nguồn thu nhập. Bên cạnh những NKT tự tạo việc làm hoặc tự tìm cho mình một công việc thì còn nhiều NKT lại rất khó khăn khi tìm cho mình một công việc thích hợp. Do đó, nhu cầu được hỗ trợ, tạo việc làm để có nguồn thu nhập là nhu cầu thiết yếu đối với NKT.Trong quá trình NKT lao động không tránh khỏi những lúc ốm đau, tai nạn, thai sản, thất nghiệp, tuổi già và chết. Vào những hoàn cảnh đó, nguồn thu nhập của NKT bị giảm sút hoặc bị mất. Tham gia BHXH sẽ là giải pháp bảo đảm thu nhập trong những hoàn cảnh này. Nếu như tiền lương là thu nhập từ lao động thì trợ cấp BHXH là khoản thu nhập thay thế tiền lương. Trong quá trình lao động, NKT tham gia BHXH (gồm bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện), bảo hiểm thất nghiệp thì khi xảy ra những sự kiện rủi ro, NKT sẽ được hưởng một khoản tiền trợ cấp BHXH hay trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp, khoản tiền này sẽ bù đắp, thay thế cho nguồn thu nhập bị giảm sút hoặc bị mất.Như vậy, được bảo vệ thu nhập là quyền rất quan trọng đối với NKT. Để bảo vệ thu nhập cho NKT thì trước hết cần hỗ trợ tạo việc làm để NKT có nguồn thu nhập đồng thời bảo đảm cho NKT được bình đẳng tham gia và hưởng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp.Thứ hai, quyền được bảo vệ và chăm sóc sức khỏeSức khỏe là một trạng thái hoàn toàn khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội và không chỉ đơn thuần là không có bệnh hoặc tật (theo Điều lệ của Tổ chức Y tế thế giới bổ sung tháng 10 năm 2006). NKT có những đặc trưng về tình trạng bệnh, tật nên với họ khó có thể đạt được trạng thái thoải mái như người bình thường. Để bảo vệ sức khỏe cho NKT thì cần thực hiện đồng thời các hoạt động đề phòng sự phát sinh bệnh tật, phát hiện sớm khuyết tật, điều trị kịp thời. Để chăm sóc sức khỏe cho NKT cần thực hiện các hoạt động phục hồi chức năng (PHCN), tổ chức cho NKT tham gia BHYT và hưởng BHYT giúp NKT ổn định sức khoẻ, vượt qua khó khăn của bệnh tật, vươn lên hòa nhập cộng đồng.Với tiêu chí “phòng bệnh hơn chữa bệnh” nên NKT có quyền được chăm sóc sức khỏe ban đầu. Chăm sóc sức khỏe ban đầu được ghi nhận trong Tuyên ngôn Alma – Ata của Tổ chức Y tế Thế giới và Quỹ nhi đồng Liên Hợp quốc (UNICEF) năm 1978 về chăm sóc sức khỏe ban đầu. Theo tuyên bố Alma – Ata của Tổ chức Y tế Thế giới và Quỹ Nhi đồng Liên Hợp quốc (UNICEF) năm 1978 về chăm sóc sức khỏe ban đầu có 8 nội dung: Giáo dục liên quan đến các vấn đề sức khỏe hiện hóa gia đình; chủng ngừa các bệnh truyền nhiễm chính; phòng ngừa và kiểm soát các dịch bệnh tại địa phương; điều trị thích hợp các bệnh và thương tích phổ biến; và cung cấp thuốc thiết yếu.Theo: Nguyễn Thị Thu Hường Link luận án: Tại đây
Bài viết được xem nhiều nhất
timeline_post_file64e341962a3a8-1.png
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘĐọc ngay tại phần ảnh tại bài viết nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
timeline_post_file635fa19b08087-VISA-2.png.webp
 Nên chọn loại visa như thế nào để đạt được hiệu quả tối đa về chi phí thực hiện, thuận tiện về thủ tục xin và chuyển đổi loại visa khi có nhu cầu, hạn chế về phát sinh rủi ro, thời gian thực hiện nhanh chóng, phù hợp đó là những vấn đề mà các cá nhân tìm kiếm visa các bạn luôn đặt ra.Để giải đáp những phân vân về hồ sơ, quy trình thủ tục xin cấp visa tại Việt Nam cho người nước ngoài. Bằng bài viết dưới đây, Công ty luật Legalzone xin gửi tới quý khách hàng những tư vấn hữu ích nhất dựa trên căn cứ pháp luật hiện hành, cũng như thực tiễn thực hiện thủ tục xin Visa, Giấy phép lao động cho Quý khách hàng 10 năm qua của đội ngũ Luật sư của công ty.Visa (Thị thực) là gì?Theo quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, thị thực là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần; tuy nhiên thị thực điện tử chỉ có giá trị một lần.Thị thực khi dịch sang tiếng anh là “visa”. “Visa” là từ được dùng nhiều hơn và được nhiều người biết đến hơn so với thuật ngữ thị thực quy định trong Luật.Hiện nay, thị thực không được chuyển đổi mục đích, trừ các trường hợp sau đây:– Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;– Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh;– Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động;– Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.Các loại VisaTheo Điều 8 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi 2019), Việt Nam hiện nay có 27 loại thị thực. Trong đó, các thị thực được người nước ngoài sử dụng một cách thông dụng và rộng rãi hơn, bao gồm:– ĐT1 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định. (thời hạn không quá 05 năm)– ĐT2 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định. (thời hạn không quá 05 năm)– ĐT3 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng. (thời hạn không quá 03 năm)– ĐT4 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ đồng. (thời hạn không quá 12 tháng)– DN1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc với doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam. (thời hạn không quá 12 tháng)– DN2 – Cấp cho người nước ngoài vào chào bán dịch vụ, thành lập hiện diện thương mại, thực hiện các hoạt động khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. (thời hạn không quá 12 tháng)– DH – Cấp cho người vào thực tập, học tập. (thời hạn không quá 12 tháng)– HN – Cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo. (thời hạn không quá 03 tháng)– LĐ1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. (thời hạn không quá 02 năm)– LĐ2 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động. (thời hạn không quá 02 năm)– DL – Cấp cho người vào du lịch. (thời hạn không quá 03 tháng)– TT – Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam. (thời hạn không quá 12 tháng)– EV – Thị thực điện tử. (thời hạn không quá 30 ngày)Việc lựa chọn loại Visa nào phụ thuộc vào mục đích, nhu cầu và giấy tờ tài liệu của người nhập cảnh. Để lựa chọn loại Visa thích hợp với mình, Quý khách hàng nên liên hệ với Legalzone để được hỗ trợ tư vấn và hướng dẫn hoàn thiện các thủ tục trong quá trình chuẩn bị hồ sơ.Điều kiện được cấp thị thực Việt NamCăn cứ Điều 10 Luật Xuất nhập cảnh của người nước ngoài (sửa đổi 2019), điều kiện được cấp thị thực (visa) Việt Nam gồm:– Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.– Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 16a, Điều 16b và khoản 3 Điều 17 của Luật này.– Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều  21 của Luật này.– Các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:+ Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư;+ Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư;+ Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;+ Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.Dịch vụ xin visaHiện nay có rất nhiều công ty cung cấp dịch vụ xin cấp visa cho người nước ngoài nên để tìm một tổ chức cung cấp dịch vụ nhanh nhất, chính xác nhất mà giá cả hợp lý là một điều mà khách hàng luôn băn khoăn. Đến với Legalzone chúng tôi chuyên cung cấp các dịch vụ cấp visa cho người nước ngoài với giá cả hợp lý, tư vấn chăm sóc khách hàng tận tình, quan trọng là thủ tục nhanh chóng đảm bảo nhập cảnh cho những vị khách quốc tế vào Việt Nam đúng thời hạn.Tại LegalZone, chúng tôi cung cấp các dịch vụ về visa (thị thực) cho người nước ngoài như sau:Dịch vụ xin cấp visaDịch vụ gia hạn visaDịch vụ chuyển đổi loại visaQuy trình thực hiện dịch vụ xin cấp visa cho người nước ngoài như sau:Bước 1: Tư vấn miễn phí cho khách hàng các vấn đề liên quan đến dịch vụ về visa, bao gồm tư vấn những quy định pháp lý mới nhất; tư vấn loại visa phù hợp nhu cầu, điều kiện thực tế, hiệu quả; tư vấn hồ sơ, trình tự  thủ tục; tư vấn những vấn đề liên quan khác.Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ Gửi phiếu cung cấp thông tin, tài liệu và danh mục thông tin, tài liệu cần cung cấp;Kiểm  tra, đánh giá giấy tờ của khách hàng: Kiểm tra tài liệu của khách hàng phù hợp với yêu cầu thực hiện công việc và tư vấn, đưa ra giải pháp phù hợp với các quy định pháp lý, hồ sơ khách có thể cung cấp. Dịch thuật các giấy tờ cần thiết.Hướng dẫn và Soạn thảo bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định pháp luật hiện hành.Bước 3: Thực hiện thủ tục xin visa: –  Tiến hành nộp hồ sơ hoặc cùng khách hàng nộp bộ hồ sơ đầy đủ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền– Nộp phí, lệ phí Nhà nước– Thay mặt bên A nộp hồ sơ, làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có)–  Nhận kết quả hoặc cử chuyên viên cùng khách hàng đi nhận kết quả ( visa)Bước 4: Bàn giao các giấy tờ tài liệu và kết quả (visa) cho Khách hàng Phí dịch vụ về visa tại LegalZone Phí dịch vụ visa phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng dịch vụ mà Quý khách hàng mong muốn. Hiện nay, LegalZone đang áp dụng ưu đãi giảm 45% giá dịch vụ xin cấp visa cho khách hàng như sau:Dịch vụGiá dịch vụGiá ưu đãi 45%Loại 01- 03 tháng nhiều lần420$290$03 – 06 tháng nhiều lần480$330$06- 12 tháng nhiều lần520$360$Đặc biệt, nếu quý khách hàng có nhu cầu thuê dịch vụ trọn gói (công ty chúng tôi thực hiện đi nộp và nhận kết quả thay khách hàng) và làm trong thời gian gấp có thể tham khảo gói dịch vụ visa vip của chúng tôi với giá chỉ từ 610$ (giảm 04 – 06 ngày so với bình thường).Lưu ý: Giá trên đây là phí dịch vụ trung bình khi sử dụng dịch vụ, chi tiết báo giá có thể thay đổi tùy vào loại visa và tình hình thực tế, cũng như giấy tờ khách hàng cung cấp.Thủ tục này không bao gồm chi phí và thời gian xin giấy phép lao động.Phí trên đã bao gồm phí và lệ phí nhà nước từ: 95$ đến 145$.Cam kếtvới phương châm “Uy tín tạo chất lượng" Legalzone cam kết với Quý khách hàng:Cam kết chi phí hợp lý, tiết kiệm nhất trên thị trường.Cam kết thời gian hoàn thành công việc nhanh nhất.Cam kết thực hiện thủ tục đúng quy định pháp luậtCông ty Luật Legalzone đang mở chương tình giảm giá lớn nhất năm cho khách hàng thực hiện DỊCH VỤ CẤP VISA CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI Liên hệ ngay với chúng tôi Công ty Luật LegalzoneHotline tư vấn:  088.888.9366Email: Support@legalzone.vnWebsite: https://legalzone.vn/ Hệ thống: Thủ tục pháp luậtĐịa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội 
timeline_post_file64e3539b81d82-1.png
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
timeline_post_file61dd529d379fb-Thiết-kế-không-tên--18-.png.webp
Nguồn vốn xã hội hóa là gì? Đặc điểm của nguồn vốn xã hội hóa như thế nào? Cùng Legalzone tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Khái nhiệm nguồn vốn xã hội hóaNguồn vốn xã hội hóa là gì?Nguồn vốn xã hội hóa được hiểu là những qui định phi chính thức, những chuẩn mực và các mối quan hệ lâu dài giúp thúc đẩy các hành động tập thể và cho phép mọi người thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh cùng có lợi.Đặc điểm nguồn vốn xã hội hóaĐây là một loại hình vốn vậy nên có các đặc tính như:Tính sinh lợiThuộc tính sinh lợi cho biết vốn xã hội phải có khả năng sinh ra một nguồn lợi nào đó cả về mặt vật chất và tinh thần.Tính có thể hao mònTính hao mòn là thuộc tính hệ quả của tính sinh lợi, một điểm khác biệt quan trọng của vốn xã hội với các loại vốn khác là ngày càng sử dụng càng tăng.Cũng chính vì vậy mà vốn xã hội có thể bị suy giảm và triệt tiêu nếu không được sử dụng có thể bi phá hoại một cách vô tình hay cố ý khi vi phạm qui luật tồn tại và phát triển của loại hình vốn này.Tính sở hữuLà loại hình vốn nên vốn xã hội cũng sẽ thuộc sở hữu của một cộng đồng xã hội nào đó. Là một loại hình vốn nên nó có thể được đo lường, tích lũy và chuyển giao.Tính có thể đo lường tích lũy, chuyển giao.Một đặc điểm khác nữa của vốn xã hội là nó được làm tăng lên trong quá trình chuyển giao.Vốn xã hội có tính hai mặt:Nó có thể hướng đến sự phát triểnThiên về tính bảo tồn, kìm hãm sự phát triển.Vốn xã hội phải thuộc về một cộng đồng nhất định. Và là sự chia sẻ những giá trị chung, những qui tắc và ràng buộc chung của cộng đồng đó.Vai trò của vốn xã hội đối với tăng trưởng kinh tếNguồn vốn xã hội hoánguon von xa hoiNhững tác động của vốn xã hội đến tăng trưởng kinh tế cũng được xem xét từ nhiều khía cạnh.Vốn xã hội có thể tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh trực tiếp và gián tiếp khác nhau.– Kênh 1: vốn xã hội có thể thay thế các thể chế chính thức một cách hiệu quả.Vốn xã hội cho dù đó là vốn xã hội co cụm vào nhau hay vốn xã hội vươn ra ngoài bao hành sự tin tưởng lẫn nhau và các chuẩn mực phi chính thức có thể thay thế cho các thể chế chính thức để điều chỉnh các giao dịch kinh tế và do vậy giảm thiểu các chi phí -Kênh 2: vốn xã hội tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa mọi người thúc đẩy sự lưu chuyển, lan tỏa của các nguồn lực, thông tin, các ý tưởng và công nghệ.– Kênh 3: vốn xã hội tạo điều kiện cho sự phát triển của các hoạt động đổi mới, sáng tạo.– Kênh 4: vốn xã hội có tác động tích cực làm gia tăng vốn con người.Tuy nhiên, không phải vốn xã hội luôn có vai trò tích cực đối với tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh những lợi ích mà vốn xã hội đem lại, sự tồn tại của vốn xã hội luôn kèm theo những chi phí mà các cá nhân và xã hội phải chi trả.Không phải trong mọi trường hợp vốn xã hội luôn ưu việt hơn các thể chế chính thức. Khi mà tiến bộ công nghệ có thể giúp giảm chi phí thiết lập, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thể chế chính thức.Sự phát triển kinh tế thường đi song song với sự cải thiện đời sống về mặt vật chất. Nhưng một vùng đất nào đó rất giàu có về vật chất thuần túy mà thiếu vắng vốn xã hội. Các nhà nghiên cứu về nguồn vốn xã hội trong tương quan kinh tế đều đồng ý với nhau rằng:Một nền kinh tế lành mạnh trong một đất nước có kỷ cương và văn hiến không thể nào thiếu vắng nguồn vốn xã hội. Kẻ thù dai dẳng nhất của quá trình tích lũy, phát triển nguồn vốn xã hội là tham nhũng. Bởi vậy, vốn xã hội và tham nhũng có mối quan hệ nghịch chiều với nhau. Nạn tham nhũng càng bành trướng, vốn xã hội càng co lại. Khi tham nhũng trở thành “đạo hành xử” hàng ngày thì cũng là lúc vốn xã hội đang trên đà phá sản.Nếu chỉ có ánh sáng mới có khả năng quét sạch hay đuổi dần bóng tối. Tương tự như thế, vốn xã hội được tích lũy càng cao, nạn tham nhũng càng có hy vọng bị đẩy lùi dần vào quá khứ.Giống và khác giữa XHH và PPPMột số điểm tương đồng Chủ trương thu hútXuất phát từ việc nguồn vốn nhà nước hạn hẹp, không bảo đảm các công trình, dịch vụ cơ bản.Về lĩnh vực:XHH bắt nguồn từ lĩnh vực y tế. Đến nay đã điều chỉnh cả lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, thể dục thể thao, văn hoá, môi trường.Một số mô hình PPP xuất phát từ lĩnh vực kết cấu hạ tầng như nhà máy điện, cấp nước. Đến nay đã bao gồm lĩnh vực như y tế, giáo dục, thể thao, văn hoá… theo thông lệ quốc tế.Về chủ thểBên cạnh các cơ sở ngoài công lập, chủ trương XHH còn điều chỉnh mối quan hệ giữa cơ sở sự nghiệp công lập với đối tác liên doanh, liên kết.Hình thức đầu tư PPP cũng có chủ thể là khu vực công và khu vực tư, thực hiện hợp đồng đối tác trong thời gian dài.       Sự tương đồng giữa 2 hình thức dẫn đến sự lúng túng khi lựa chọn giữa đầu tư XHH và đầu tư PPP.Một số điểm khác biệtnguồn vốn đầu tư công chưa xử lý quan ngại về rủi ro có thể xảy ra trong triển khai dự án. Đầu tư PPP có cơ sở là hợp đồng, xác định rõ cơ chế xử lý và giảm thiểu rủi ro. Nhưng thiếu nguồn lực nhà nước tham gia nên chưa hấp dẫn nhà đầu tư.Về mức độ cam kết, chia sẻ rủi ro giữa Nhà nước và nhà đầu tư:Chính sách XHH chỉ đề cập về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư. Không quy định một cách chính thức về việc chia sẻ trách nhiệm với nhà đầu tư.PPP yêu cầu sự cam kết của Nhà nước ở mức độ cao hơn. Ngoài các ưu đãi, hỗ trợ, cơ chế bảo đảm đầu tư cũng được quy định trong hợp đồng để giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư.Về minh bạch hoá:Hoạt động liên doanh liên kết, các dự án, đề án liên doanh, liên kết được minh bạch hoá theo quy chế nội bộ, chưa thực sự hướng tới sự giám sát rộng rãi và độc lập.Điều này xuất phát từ thực trạng chung là thiếu cơ chế khuyến khích sự tham gia giám sát, đánh giá của các đơn vị độc lập, người sử dụng dịch vụ.Dự án PPP được công khai hoá, minh bạch hoá từ danh mục dự án đến các bước lựa chọn nhà đầu tư tại Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trang web của các bộ, địa phương.Về quy trình lựa chọn nhà đầu tư, đối tác tư nhân, giữa hai hình thức cũng có những khác biệt nhất định. Trên đây là một số thông tin giải đáp thắc mắc nguồn vốn xã hội hóa là gì. Hãy liên hệ với chúng tôi khi bạn cần hỗ trợ. Bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 0888889366. Hoặc fanpage Công ty Luật Legalzone.
timeline_post_file628227d64c4c8-Mg5.jpg.webp
Sự mất giáSự mất giá (DEVALUATION) là gì?Sự mất giá (DEVALUATION) là điều chỉnh giảm giá được cơ quan tiền tệ thực hiện đối với tỷ giá hối đoái chính thức của đồng tiền của quốc gia; so với đồng tiền mạnh; như đồng đôla Mỹ hoặc chuẩn tiền tệ được thiết lập như vàng. Sự mất giá xảy ra khi chính phủ tăng lượng nội tệ sẵn sàng trao đổi theo các đồng tiền khác theo tỷ giá hối đoái hiện thời. Đối chiếu với DEPRECIATION.Phá giá tiền tệ (Currency Devaluation)Phá giá tiền tệ trong tiếng Anh là Currency Devaluation. Phá giá tiền tệ là biện pháp chủ động làm giảm giá trị đồng nội tệ so với ngoại tệ; nghĩa là làm cho tỉ giá hối đoái danh nghĩa tăng lên.Ban đầu; giá trị đồng tiền của hầu hết các quốc gia được gắn với vàng (tiêu chuẩn vàng); nhưng trong nửa sau của thế kỷ 20; mọi thứ thay đổi dưới tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô khác nhau. Bây giờ tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ quốc gia đang ngày càng gắn liền với đồng đô la Mỹ hoặc đồng euro; mà nhiều quốc gia dự trữ. Sự phá giá của đồng tiền nhà nước so với tỷ giá hối đoái trong dự trữ; nghĩa là các loại tiền tệ nhất; được gọi là mất giá.Chính phủ đang áp dụng các kỹ thuật phá giá để bằng cách nào đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Ví dụ; điều này ảnh hưởng trực tiếp đến giá dầu. Hoặc; nếu sự phá giá đi kèm với sự hỗ trợ của nhà nước cho các nhà sản xuất trong nước; thì sự tăng trưởng trong mua hàng hóa trong nước là không thể tránh khỏi.Điều quan trọng cần lưu ý là mất giá không có nghĩa là một cuộc khủng hoảng. Quá trình này thường được thực hiện bởi các quốc gia khác nhau để điều chỉnh hướng kinh tế hiện tại.Mục đích- Kích thích hoạt động xuất khẩu cùng các hoạt động kinh tế; dịch vụ đối ngoại khác có thu ngoại tệ; đồng thời hạn chế nhập khẩu và các hoạt động đối ngoại khác phải chi ngoại tệ; kết quả là sẽ góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế; từ đò làm cho tỉ giá hối đoái danh nghĩa tăng lên.- Khuyến khích nhập khẩu vốn; kích thích các dòng ngoại tệ kiều hối; đồng thời hạn chế các dòng vốn chạy ra nước ngoài (xuất khẩu vốn) nhằm mục đích tăng cung ngoại tệ làm cho tỉ giá hối đoái danh nghĩa tăng lên.Tác động của chính sách phá giá tiền tệSự mất giáTác động của chính sách phá giá tiền tệ có thể theo hai hướng sau:Thứ nhất; vì muốn phá giá tiền tệ; ngân hàng trung ương phải bỏ nội tệ ra mua ngoại tệ. Thực chất thì đây chính là phát hành thêm tiền vào nền kinh tế; tức là làm tăng lượng tiền mạnh. Cung tiền được tăng theo cấp số nhân.Thứ hai; khi phá giá tiền tệ; nếu các yếu tố khác không đổi thì sức cạnh tranh của hàng trong nước tăng lên. Xuất khẩu tăng trong khi đó nhập khẩu giảm; do đó xuất khẩu ròng tăng; dẫn đến tăng tổng cầu; có sự dịch chuyển trên đường IS*; tăng sản lượng; thu nhập và công ăn việc làm.Tóm lại; trên mô hình IS* - LM*; phá giá tiền tệ làm lượng cung tiền tăng nên đường LM* dịch chuyển sang phải. Do xuất khẩu ròng tăng làm gia tăng tổng cầu nên đường IS* dịch chuyển sang phải. Kết quả là sản lượng cân bằng mới tăng.Xem thêm: Cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nướcLiên hệ thực tiễnPhá giá nội tệ làm thay đổi tỉ giá hối đoái; có tác động thúc đẩy xuất khẩu tất cả các mặt hàng trên tất cả các thị trường; bởi vì nhà xuất khẩu có thể hạ giá bán trên thị trường quốc tế mà vẫn đảm bảo mức lợi nhuận bằng nội tệ.Tuy nhiên; biện pháp này không thể sử dụng được thường xuyên và phải nghiên cứu kĩ trước khi áp dụng; vì nó sẽ tác động đến nhiều vấn đề khác của đời sống kinh tế xã hội.Các Chính phủ chỉ sử dụng biện pháp này khi cần cân đối lại tỉ giá hối đoái trong mối quan hệ với cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế.Sự khác biệt từ lạm phátSự mất giáMặc dù thực tế là lạm phát và phá giá thường được đánh đồng và thực tế là chúng có mối liên hệ với nhau là khác nhau.Trong thời gian phá giá; đồng tiền quốc gia mất giá liên quan đến ngoại tệ. Với lạm phát; sức mua của tiền tệ trong nước giảm.Đó là; trong khi phá giá; người ta có thể quan sát thấy sự gia tăng của tỷ giá hối đoái tại các điểm trao đổi; và với lạm phát; sự tăng giá của hàng hóa trong các cửa hàng.Ngoài ra còn có một vòng xoáy phá giá-lạm phát. Đây là một quá trình là một trong những hậu quả của mất giá. Nó xảy ra; ví dụ; nếu ở một quốc gia phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu; giá của nó tăng mạnh. Chính phủ đang cố gắng kiềm chế những thay đổi trong nền kinh tế thông qua phá giá; nhưng có một cuộc khủng hoảng gây ra lạm phát và phá giá mới - tiếp theo.Các loại phá giáPhá giá thường được chia thành nhiều loại chính:Chính thứcNó đi kèm với sự công nhận chính thức của ngân hàng trung ương của đất nước về sự mất giá của đồng tiền quốc gia. Quá trình đột ngột; tỷ giá mới đang được thiết lập tại các điểm trao đổi.ẨnKhấu hao tiền mặt không lưu hành trong một thời gian dài. Quá trình này thường vô hình với công chúng. Không có tuyên bố chính thức được thực hiện. Quá trình này có thể gây ra lạm phát; nhưng nó cũng cho phép các nhà sản xuất hàng hóa trong nước điều chỉnh theo sự thay đổi của giá và bắt đầu cạnh tranh với các nhà sản xuất nước ngoài.Xem thêm: ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN TRÁI PHIẾU RA CÔNG CHÚNG BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH QUỐC TẾKiểm soátNgân hàng trung ương thực hiện các biện pháp để hạn chế sự mất giá của đồng tiền quốc gia trong một khoảng thời gian giới hạn.Không kiểm soátLà loại phá giá phổ biến nhất. Sự mất giá của đồng tiền quốc gia không bị hạn chế bởi bất cứ điều gì và các biện pháp để giảm thiểu thiệt hại từ việc này không có hiệu lực.Nguyên nhân và hậu quảSự mất giáCó nhiều lý do cho sự phá giá. Có nhiều yếu tố kinh tế vĩ mô là nguồn ảnh hưởng chính trong giai đoạn đầu của quá trình mất giá của đồng tiền quốc gia; do đó việc phân loại các lý do là tương đối có điều kiện. Tuy nhiên; có một số lý do không thể bỏ qua:Thâm hụt thanh toán - thiếu tiền từ nhà nước để trả nợ nước ngoài.Lạm phát cao - nhà nước không có khả năng đối phó với giá cả tăng cao đối với hàng hóa trong nước.Sự kích thích có chủ ý của nhà nước đối với lĩnh vực xuất khẩu của đất nước.Giá thấp hơn cho các tài sản tự nhiên là hàng nhập khẩu; chẳng hạn như dầu.Thiếu dự trữ ngoại hối.Sự cần thiết phải tăng cạnh tranh của đồng tiền quốc gia liên quan đến nhập khẩu.Tình hình không ổn định trong nước và do đó; dòng vốn chảy ra từ đó.Thay đổi chính sách đối ngoại; bao gồm cả các biện pháp trừng phạt từ các quốc gia khác.Sự tham gia tích cực của ngoại tệ vào nền kinh tế của đất nước.Giảm cho vay đối với người dân và mức lương thấp hơn.Mất niềm tin vào chính phủ và tiền tệ quốc gia trong dân chúng.Các yếu tố bên ngoài có tính chất phi kinh tế: chiến tranh; thảm họa nhân tạo; thiên tai.Mong muốn của nhà nước để tăng cường thị trường cho hàng hóa trong nước; bằng cách tăng cường sự hỗ trợ của các nhà sản xuất trong nước.Sự phá giá không nhất thiết là hậu quả của cuộc khủng hoảng; hậu quả của việc thực hiện nó có thể rất khác nhau. Có cả ưu và nhược điểm từ phá giáƯu điểm:Khi giá trị của ngoại tệ tăng lên; doanh thu xuất khẩu cũng tăng. Đi kèm với đó là việc truyền ngoại tệ mới vào nước này.Dự trữ vàng không được chi tiêu; nhưng tích lũy. Với sự mất giá; nhà nước không cần phải chi thêm tiền để ổn định tiền tệ quốc gia.Do giá hàng nhập khẩu tăng không thể tránh khỏi; nhu cầu đối với hàng hóa trong nước tăng lên.Sản xuất riêng đang phát triển.Cán cân thanh toán của đất nước đang được cải thiện.Nhược điểm:Mất lãi suất trong nước từ các nhà đầu tư nước ngoài.Sự tăng trưởng của tỷ giá hối đoái do nhu cầu gia tăng từ dân số.Tăng chi phí cho việc mua nguyên liệu và hàng hóa ngoài nước.Do vòng xoáy lạm phát phá giá; sức mua của người dân và mức sống của họ đang giảm và lạm phát đang gia tăng.Giảm lợi ích xã hội.Niềm tin của người dân đối với đồng tiền quốc gia đang giảm.Gia tăng vốn ra nước ngoài.Sự suy yếu mạnh mẽ của các ngân hàng và dịch vụ tài chính.Giảm nhập khẩu.Không chỉ lợi ích ngân sách của đất nước từ chính quá trình phá giá. Các công ty nông nghiệp; công ty du lịch; công ty xuất khẩu - họ cũng thu lợi từ sự phá giá. Và; tất nhiên; tất cả các công dân của đất nước giữ tiền tiết kiệm bằng ngoại tệ; những người đã chọn đúng thời điểm và trao đổi tiền của họ để kiếm được một khoản lợi nhuận kha khá.Vai trò của phá giá tiền tệ- Chính phủ sử dụng các biện pháp phá giá tiền tệ để nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hóa trên thị trường một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn so với việc thực hiện cơ chế để nền kinh tế tự điều chỉnh theo hướng suy thoái (vì khả năng cạnh tranh kém nên cán cân xuất khẩu ròng đi xuống dẫn đến tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu giảm).Bên cạnh đó; mức lạm phát xuống thấp; kéo dài cho đến khi năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa và xuất khẩu tăng lên. Chính phủ các nước thường sử dụng biện pháp phá giá tiền tệ để tạo nên một cú sốc mạnh và kéo dài đối để cân bằng cán cân thương mại.- Phá giá tiền tệ kích thích hoạt động xuất khẩu cùng các hoạt động kinh tế phát triển; các dịch vụ đối ngoại liên quan khác thu về ngoại tệ; đồng thời hạn chế việc nhập khẩu và các hoạt động đối ngoại khác của trong cơ cấu kinh tế cũng phải chi ngoại tệ; kết quả là sẽ góp phần cải thiện cán cân thanh toán hàng hóa quốc tế; góp phần làm cho tỉ giá hối đoái (các dòng tiền ngoại tệ) danh nghĩa tăng giá trị lên.- Khuyến khích việc nhập khẩu vốn; kích thích các dòng ngoại tệ kiều hối vào Việt Nam; đồng thời hạn chế các vốn đổ ra nước ngoài (xuất khẩu vốn) nhằm mục đích chính là tăng cung ngoại tệ làm cho tỉ giá hối đoái danh nghĩa lại tăng.- Trong trường hợp nhu cầu về nội tệ giảm thì chính phủ sẽ phải dùng đến biện pháp dự trữ để mua nội tệ vào nhằm duy trì tỷ giá hối đoái và đến khi cạn kiệt nguồn dự trữ ngoại tệ thì không còn cách nào khác; chính phủ phải phá giá tiền tệ (giảm giá trị đồng nội tệ).Nếu muốn phá giá tiền tệ; ngân hàng Nhà nước buộc phải bỏ đồng nội tệ ra mua ngoại tệ. Thực chất thì đây chính là phát hành thêm các dòng tiền vào nền kinh tế; tăng lượng tiền mạnh hơn. Cung tiền theo đó được tăng theo cấp số nhân.Trên đây là một số thông tin Legalzone muốn chia sẻ tới bạn đọc về Tìm hiểu về Sự mất giá (Devaluation)Nếu muốn biết thêm thông tin chi tiết và để được hướng dẫn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được kịp thời tư vấn.Xin cảm ơn!
timeline_post_file64d269eaa4551-timeline_post_file64c8888a5a70d-13.png.webp
Luật Sư Chất Lượng Cao: Dịch Vụ Pháp Luật Tận TâmSứ mệnh trách nhiệm"Luật Sư Chất Lượng Cao: Dịch Vụ Pháp Luật Tận Tâm" không chỉ là một khẩu hiệu, mà là cam kết của chúng tôi trong việc cung cấp dịch vụ pháp luật hàng đầu. Đây là sự kết hợp hoàn hảo giữa chất lượng, chuyên nghiệp và lòng nhiệt huyết, nhằm đáp ứng mọi nhu cầu pháp lý của bạn.Định Nghĩa: Chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp luật thông qua đội ngũ luật sư chất lượng cao, được đào tạo chuyên sâu và có kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau. Sự tận tâm của chúng tôi thể hiện qua việc lắng nghe, hiểu rõ và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho từng trường hợp cụ thể.Rõ ràng, Rắc rối pháp lý không ai mong muốn. Nhưng vì mục tiêu đảm bảo quyền lợi không thể không dùng. Ls ThànhLợi ích Cho Người Dùng:Chuyên Nghiệp và Đáng Tin Cậy: Chúng tôi đảm bảo rằng mỗi vấn đề pháp lý của bạn sẽ được xử lý bởi những chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực.Tư Vấn Tận Tâm: Chúng tôi không chỉ giải quyết vấn đề, mà còn giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong pháp luật.Giải Pháp Toàn Diện: Dù là vấn đề cá nhân hay doanh nghiệp, chúng tôi đều cung cấp giải pháp phù hợp, giúp bạn tiết kiệm thời gian và chi phí.Bảo Vệ Quyền Lợi: Chúng tôi cam kết bảo vệ quyền lợi của bạn một cách hiệu quả và chuyên nghiệp, đảm bảo công lý được thực thi.Chọn "Luật Sư Chất Lượng Cao: Dịch Vụ Pháp Luật Tận Tâm" là chọn sự an tâm và tin cậy trong mọi tình huống pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để cảm nhận sự khác biệt mà chúng tôi mang lại.Phân loại dịch vụDịch vụ pháp luật ngày càng đa dạng và linh hoạt để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Dưới đây là sự phân loại của hai dịch vụ pháp luật chính: Tư vấn luật online và Tìm luật sư thực hiện vụ việc.Tư Vấn pháp luật Online:Tư vấn online là dịch vụ pháp luật được cung cấp qua các kênh trực tuyến như email, chat, video call, vv.a. Lợi ích:Tiện lợi: Khách hàng có thể nhận tư vấn mọi lúc, mọi nơi.Nhanh chóng: Thời gian phản hồi nhanh, giúp giải quyết vấn đề kịp thời.Chi phí thấp: Không cần di chuyển, tiết kiệm chi phí.b. Ứng dụng:Tư vấn vấn đề pháp lý cơ bản.Hỗ trợ giải đáp thắc mắc nhanh chóng.Hướng dẫn thủ tục pháp lý.Tư Vấn Pháp Luật Theo Giờ Chất Lượng Cao Bởi Luật Sư:a. Mô tả: Dịch vụ này cung cấp tư vấn chuyên sâu từ luật sư giàu kinh nghiệm, thường được tính phí theo giờ.b. Lợi ích:Chuyên nghiệp và chính xác.Tùy chỉnh theo nhu cầu cụ thể của khách hàng.Bảo mật và riêng tư.Nên sử dụng khi:Bạn đang đối diện với một vấn đề pháp lý phức tạp cần sự chuyên nghiệp và chính xác.Bạn cần tư vấn riêng tư và bảo mật.Bạn sẵn lòng chi trả chi phí để nhận được dịch vụ chất lượng cao.Giải quyết các vấn đề như cần soạn thảo hồ sơ, thư tư vấn chính xác về vụ việc, hướng dẫn pháp luật có bảo đảm.Chi tiết dịch vụ tại: Tư vấn Luật Theo giờTư Vấn Pháp Luật Qua Tổng Đài:a. Mô tả: Khách hàng có thể gọi đến tổng đài để được tư vấn pháp luật từ các chuyên viên tổng đàib. Lợi ích:Dễ dàng truy cập qua điện thoại.Phản hồi nhanh chóng.Phù hợp cho các vấn đề pháp lý cơ bản và khẩn cấp.Nên sử dụng khi:Bạn cần tư vấn nhanh chóng và khẩn cấp.Vấn đề pháp lý của bạn là cơ bản và không đòi hỏi sự chuyên sâu.Bạn muốn tiếp cận dịch vụ tư vấn một cách thuận tiện qua điện thoại. Báo Giá Dịch Vụ Tư Vấn Pháp Luật Qua Tổng Đài từ LegalZoneLegalZone cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật qua tổng đài, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận và nhận được sự hỗ trợ pháp lý nhanh chóng và chuyên nghiệp. Đặc biệt: Khách hàng được trả tiền sau khi nhận tư vấnKhách hàng được trả tiền theo đánh giá của khách hàng ( có thể thấp hơn giá niêm yết)Chất lượng dịch vụ của chúng tôi là số 1Dưới đây là bảng báo giá chi tiết:Gói Cơ Bản:Tư vấn thông qua tổng đài trong vòng 15 phút: 200.000 VNDHỗ trợ giải đáp các vấn đề pháp lý cơ bảnGói Nâng Cao:Tư vấn thông qua tổng đài trong vòng 30 phút: 350.000 VNDHỗ trợ giải đáp các vấn đề pháp lý phức tạpCung cấp tài liệu hướng dẫn liên quan (nếu cần)Gói Chuyên Sâu:Tư vấn thông qua tổng đài trong vòng 60 phút: 600.000 VNDHỗ trợ giải đáp các vấn đề pháp lý chuyên sâu và cụ thểCung cấp tài liệu hướng dẫn và báo cáo chi tiếtGói Tư Vấn Thường Xuyên:Tư vấn không giới hạn thông qua tổng đài trong 1 tháng: 2.500.000 VND/thángHỗ trợ giải đáp mọi vấn đề pháp lý trong suốt thángLưu ý:Các giá trên chưa bao gồm thuế VAT.Các cuộc tư vấn vượt quá thời gian gói dịch vụ sẽ được tính phí theo từng phút thêm.Dịch vụ tư vấn pháp luật qua tổng đài của LegalZone mang đến sự tiện lợi và linh hoạt, giúp bạn giải quyết mọi vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng và chính xác.Lưu ý: Nhận khuyến mãi ở cuối bài viếtTư Vấn Miễn Phí Trên Group Facebook:a. Mô tả: Các nhóm trên Facebook thường cung cấp tư vấn pháp luật miễn phí, thường do cộng đồng và một số luật sư tình nguyện tham gia.b. Lợi ích:Miễn phí và dễ dàng truy cập.Khuyến khích sự tham gia và hỗ trợ từ cộng đồng.Phù hợp cho những người cần tìm hiểu thông tin cơ bản và không yêu cầu bảo mật cao.Xem thêm Group facebook tư vấn luật miễn phíMỗi hình thức tư vấn trên đều có những đặc điểm và lợi ích riêng, phù hợp với các nhu cầu và tình huống khác nhau của khách hàng. Việc lựa chọn dịch vụ phù hợp sẽ giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời đảm bảo rằng họ nhận được sự hỗ trợ pháp lý chất lượng và hiệu quả.Tìm Luật Sư Thực Hiện Vụ Việc:Dịch vụ này giúp khách hàng tìm kiếm và liên kết với luật sư chuyên nghiệp để thực hiện vụ việc cụ thể.a. Lợi ích:Chuyên nghiệp: Truy cập đến đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và chuyên môn cao.Tùy chỉnh: Tìm luật sư phù hợp với yêu cầu và ngân sách cụ thể của khách hàng.An toàn: Đảm bảo quyền lợi và bảo mật thông tin của khách hàng.Bảo đảm: Luật sư có chứng chỉ hành nghề, được công bố trên danh sách đoàn luật sư Việt Namb. Ứng dụng:Đại diện tại tòa trong các vụ kiện.Thực hiện các thủ tục pháp lý phức tạp.Tư vấn và hỗ trợ trong các vấn đề pháp lý chuyên sâu.Hỗ trợ từ A-Z các vụ kiện pháp lýTìm Luật Sư Tố Tụng Tại Tòa:Định nghĩa: Tìm Luật Sư Tố Tụng Tại Tòa là dịch vụ kết nối khách hàng với luật sư chuyên nghiệp để đại diện và bảo vệ quyền lợi của họ trong các phiên tòa hình sự hoặc dân sự. Dịch vụ này bao gồm việc tìm kiếm, lựa chọn, và hợp tác với luật sư có kinh nghiệm và chuyên môn trong việc tố tụng tại tòa.Lợi ích:Chuyên Nghiệp và Chính Xác: Luật sư tố tụng có kinh nghiệm và hiểu biết về quy trình tố tụng, giúp đảm bảo rằng quyền lợi của bạn được bảo vệ một cách chính xác và hiệu quả.Đại Diện Pháp Lý: Luật sư sẽ đại diện cho bạn tại tòa, nêu lên các lập luận và bằng chứng, và đấu tranh cho quyền lợi của bạn.Tư Vấn và Hỗ Trợ: Luật sư sẽ tư vấn cho bạn về các quyền và nghĩa vụ pháp lý, giúp bạn hiểu rõ hơn về vụ việc của mình.Giảm Áp Lực: Việc có luật sư đại diện giúp giảm bớt áp lực và lo lắng khi phải đối diện với tòa án.Nên Sử Dụng Khi Nào:Vụ Việc Phức Tạp: Khi bạn đang đối diện với một vụ việc phức tạp đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật.Quyền Lợi Bị Đe Dọa: Khi quyền lợi, danh dự, tự do cá nhân hoặc tài sản của bạn bị đe dọa hoặc nguy cơ bị tổn thương.Không Có Kinh Nghiệm Tố Tụng: Khi bạn không có kinh nghiệm hoặc kiến thức về quy trình tố tụng tại tòa. Tìm Luật Sư Tố Tụng Tại Tòa là một dịch vụ quan trọng, giúp bảo vệ quyền lợi của cá nhân và doanh nghiệp trong quá trình tố tụng. Việc lựa chọn luật sư phù hợp và kịp thời có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của vụ việc và sự bảo vệ quyền lợi của bạn. Tìm Luật Sư Tranh Chấp Thương Mại:Định nghĩa: Tìm Luật Sư Tranh Chấp Thương Mại là dịch vụ kết nối doanh nghiệp và cá nhân với luật sư chuyên về thương mại để giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng, quyền sở hữu trí tuệ, đối tác kinh doanh, và các vấn đề thương mại khác. Dịch vụ này giúp tìm kiếm và lựa chọn luật sư có kinh nghiệm và chuyên môn trong lĩnh vực thương mại.Lợi ích:Giải Quyết Tranh Chấp Hiệu Quả: Luật sư chuyên nghiệp giúp giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng và hiệu quả, giảm thiểu tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh.Bảo Vệ Quyền Lợi Kinh Doanh: Luật sư sẽ đại diện và bảo vệ quyền lợi của bạn trong các vấn đề thương mại, đảm bảo rằng bạn không bị tổn thương.Tư Vấn Chuyên Sâu: Luật sư thương mại cung cấp tư vấn chuyên sâu về các quy định và quy tắc thương mại, giúp bạn hiểu rõ hơn về vị thế pháp lý của mình.Tiết Kiệm Thời Gian và Chi Phí: Việc tìm kiếm luật sư chuyên nghiệp giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc giải quyết tranh chấp, giúp bạn tập trung vào hoạt động kinh doanh chính.Nên Sử Dụng Khi Nào:Tranh Chấp Hợp Đồng: Khi có tranh chấp về hợp đồng với đối tác, nhà cung cấp, hoặc khách hàng.Vi Phạm Quyền Sở Hữu Trí Tuệ: Khi có vi phạm quyền sở hữu trí tuệ như bản quyền, nhãn hiệu, bí quyết kinh doanh.Tranh Chấp Đối Tác Kinh Doanh: Khi có xung đột hoặc tranh chấp với đối tác kinh doanh, cổ đông, hoặc các bên liên quan khác.Các Vấn Đề Thương Mại Khác: Khi đối diện với các vấn đề thương mại khác đòi hỏi sự can thiệp của luật sư chuyên nghiệp.  Tìm Luật Sư Tranh Chấp Thương Mại là một dịch vụ quan trọng, giúp doanh nghiệp và cá nhân bảo vệ quyền lợi và giải quyết các vấn đề thương mại một cách chuyên nghiệp và hiệu quả. Việc lựa chọn luật sư phù hợp và kịp thời có thể giúp giải quyết tranh chấp nhanh chóng, giảm thiểu rủi ro, và tăng cường hoạt động kinh doanh. Tìm Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình:Định nghĩa: Tìm Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình là dịch vụ kết nối cá nhân với luật sư chuyên về các vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình. Điều này bao gồm các vấn đề như ly hôn, quyền nuôi con, phân chia tài sản, và các vấn đề gia đình khác. Dịch vụ này giúp tìm kiếm và lựa chọn luật sư có kinh nghiệm và chuyên môn trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.Lợi ích:Bảo Vệ Quyền Lợi Cá Nhân: Luật sư sẽ đại diện và bảo vệ quyền lợi của bạn trong các vấn đề gia đình, đảm bảo rằng bạn được đối xử công bằng.Hỗ Trợ Tình Cảm: Luật sư chuyên về gia đình thường có kỹ năng đặc biệt trong việc hỗ trợ khách hàng trong những thời kỳ khó khăn và căng thẳng.Tư Vấn và Hướng Dẫn: Luật sư sẽ tư vấn và hướng dẫn bạn qua quy trình pháp lý, giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình.Giải Quyết Vấn Đề Nhanh Chóng: Luật sư giúp giải quyết các vấn đề gia đình một cách nhanh chóng và hiệu quả, giúp bạn tiết kiệm thời gian và năng lượng.Nên Sử Dụng Khi Nào:Ly Hôn: Khi bạn cần giải quyết các vấn đề liên quan đến ly hôn, bao gồm phân chia tài sản, quyền nuôi con, và hỗ trợ vợ/chồng.Quyền Nuôi Con: Khi cần giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và trách nhiệm nuôi con sau ly hôn hoặc chia tay.Bảo Vệ Quyền Lợi Gia Đình: Khi cần bảo vệ quyền lợi trong các vấn đề gia đình khác, như việc lập di chúc, quản lý tài sản gia đình, vv.Các Vấn Đề Gia Đình Khác: Khi đối diện với các vấn đề phức tạp và nhạy cảm khác trong gia đình đòi hỏi sự can thiệp của luật sư chuyên nghiệp.  Tìm Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình là một dịch vụ quan trọng, giúp cá nhân bảo vệ quyền lợi và giải quyết các vấn đề gia đình một cách chuyên nghiệp và tận tâm. Việc lựa chọn luật sư phù hợp và kịp thời có thể giúp giải quyết các vấn đề gia đình một cách nhẹ nhàng hơn, giảm bớt căng thẳng và tác động tiêu cực đến cuộc sống cá nhân và gia đình. Tìm Luật Sư Doanh Nghiệp:Định nghĩa: Tìm Luật Sư Doanh Nghiệp là dịch vụ kết nối doanh nghiệp với luật sư chuyên về các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh. Điều này bao gồm các vấn đề như thành lập công ty, hợp đồng, quyền lợi lao động, quyền sở hữu trí tuệ, và các vấn đề pháp lý khác trong kinh doanh.Lợi ích:Tuân Thủ Pháp Luật: Luật sư giúp doanh nghiệp hiểu và tuân thủ các quy định pháp luật, giảm rủi ro pháp lý và tránh các xung đột với cơ quan quản lý.Bảo Vệ Quyền Lợi Kinh Doanh: Luật sư sẽ đại diện và bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong các vấn đề kinh doanh, từ hợp đồng đến tranh chấp thương mại.Tư Vấn Chuyên Sâu: Luật sư cung cấp tư vấn chuyên sâu về các vấn đề pháp lý trong kinh doanh, giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định thông thoáng và chính xác.Tiết Kiệm Thời Gian và Chi Phí: Việc tìm kiếm luật sư chuyên nghiệp giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý, giúp doanh nghiệp tập trung vào hoạt động kinh doanh chính.Nên Sử Dụng Khi Nào:Thành Lập Công Ty: Khi cần hỗ trợ pháp lý trong việc thành lập, đăng ký, và cấu trúc công ty.Hợp Đồng và Tranh Chấp: Khi cần soạn thảo, xem xét, hoặc giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng kinh doanh.Quyền Lợi Lao Động: Khi cần tư vấn về quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhân viên, bao gồm cả các vấn đề liên quan đến lao động.Quyền Sở Hữu Trí Tuệ: Khi cần bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp, bao gồm bản quyền, nhãn hiệu, và bí quyết kinh doanh.Lưu ý: Vào ngày 17 hàng tháng, Miễn phí dịch vụ tư vấn luật doanh nghiệp duy nhất qua tổng đài 0888889366 Tìm Luật Sư Doanh Nghiệp là một dịch vụ quan trọng, giúp doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi và tuân thủ pháp luật một cách chuyên nghiệp và hiệu quả. Việc lựa chọn luật sư phù hợp và kịp thời có thể giúp doanh nghiệp giải quyết các vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng, giảm thiểu rủi ro, và tăng cường hoạt động kinh doanh.Báo Giá Dịch Vụ Luật Sư Doanh Nghiệp từ LegalZoneLegalZone cung cấp các dịch vụ luật sư doanh nghiệp đa dạng và linh hoạt, phù hợp với nhu cầu và ngân sách của mọi doanh nghiệp. Dưới đây là bảng báo giá chi tiết cho các dịch vụ chúng tôi cung cấp:Tư Vấn Pháp Luật Doanh Nghiệp:Gói Cơ Bản: 2.000.000 VND/giờGói Nâng Cao (bao gồm ghi âm và báo cáo chi tiết): 3.000.000 VND/giờĐại Diện Pháp Lý Trong Giao Dịch:Gói Cơ Bản: 10.000.000 VND/giao dịchGói Toàn Diện (bao gồm tư vấn và soạn thảo hợp đồng): 15.000.000 VND/giao dịchThành Lập và Đăng Ký Doanh Nghiệp:Gói Cơ Bản: 799.000 VNDGói Toàn Diện (bao gồm tư vấn và hoàn thiện hồ sơ): 8.000.000 VNDGiá dịch vụ chi tiết Thành lập Doanh nghiệpGiá dịch vụ chi tiết Thàm lập Doanh nghiêp FDITư Vấn và Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại:Gói Cơ Bản: 7.000.000 VND/vụ việcGói Toàn Diện (bao gồm đại diện tại tòa): 12.000.000 VND/vụ việcGói Tư Vấn Doanh Nghiệp Thường Xuyên:LegalZone cung cấp gói dịch vụ tư vấn doanh nghiệp thường xuyên, giúp doanh nghiệp của bạn luôn được hỗ trợ và tư vấn trong mọi vấn đề pháp lý. Gói dịch vụ này bao gồm:Gói Cơ Bản:Tư vấn pháp lý hàng tháng: 10.000.000 VND/thángBao gồm 5 giờ tư vấn trực tiếp hoặc qua điện thoạiHỗ trợ giải đáp thắc mắc pháp lý trong vòng 24 giờGói Nâng Cao:Tư vấn pháp lý hàng tháng: 18.000.000 VND/thángBao gồm 10 giờ tư vấn trực tiếp hoặc qua điện thoạiHỗ trợ giải đáp thắc mắc pháp lý trong vòng 24 giờGhi âm và báo cáo chi tiết cho mỗi cuộc tư vấnƯu đãi 10% cho các dịch vụ pháp lý khác từ LegalZoneGiá dịch vụ chi tiết: Tư Vấn Doanh Nghiệp Thường XuyênDịch Vụ Bảo Hành Vàng:Hoàn tiền 100% khi không đạt mục tiêu thỏa thuận (Áp dụng cho tất cả các gói dịch vụ)Lưu ý:Các giá trên chưa bao gồm thuế VAT.Chúng tôi cũng cung cấp các gói dịch vụ tùy chỉnh theo nhu cầu cụ thể của khách hàng.LegalZone cam kết mang đến dịch vụ chất lượng cao với giá cả cạnh tranh. Đội ngũ luật sư của chúng tôi có kinh nghiệm và chuyên môn cao, sẵn lòng hỗ trợ doanh nghiệp của bạn trong mọi vấn đề pháp lý.Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc yêu cầu báo giá cụ thể, vui lòng liên hệ chúng tôi qua số điện thoại 0888889366 hoặc email support@legalzone.vnTìm Luật Sư Hình Sự:Định nghĩa: Tìm Luật Sư Hình Sự là dịch vụ kết nối cá nhân với luật sư chuyên về hình sự để bảo vệ quyền lợi và tự do của họ trong quá trình tố tụng hình sự. Dịch vụ này giúp tìm kiếm và lựa chọn luật sư có kinh nghiệm và chuyên môn trong lĩnh vực hình sự.Lợi ích:Bảo Vệ Quyền và Tự Do: Luật sư hình sự sẽ đại diện và bảo vệ quyền và tự do của bạn trong suốt quá trình tố tụng, từ điều tra đến xét xử.Tư Vấn và Hướng Dẫn: Luật sư sẽ tư vấn và hướng dẫn bạn qua quy trình pháp lý phức tạp, giúp bạn hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình.Giảm Áp Lực và Lo Lắng: Việc có luật sư đại diện giúp giảm bớt áp lực và lo lắng khi phải đối diện với hệ thống tư pháp hình sự.Thương Lượng và Đàm Phán: Luật sư có thể thương lượng và đàm phán với bên công tố để đạt được các điều kiện tốt nhất cho bạn, bao gồm cả thỏa thuận hình phạt.Nên Sử Dụng Khi Nào:Bị Buộc Tội: Khi bạn bị buộc tội trong một vụ án hình sự và cần bảo vệ quyền lợi và tự do cá nhân.Điều Tra Hình Sự: Khi bạn đang trong quá trình điều tra hình sự và cần sự hỗ trợ pháp lý để đảm bảo quyền lợi được bảo vệ.Xét Xử Hình Sự: Khi bạn đang trong quá trình xét xử hình sự và cần luật sư để đại diện và bảo vệ quyền lợi của mình tại tòa.Kháng Cáo và Phúc Thẩm: Khi bạn muốn kháng cáo hoặc yêu cầu xem xét lại quyết định của tòa án.  Tìm Luật Sư Hình Sự là một dịch vụ quan trọng, giúp cá nhân bảo vệ quyền lợi và tự do trong quá trình tố tụng hình sự. Việc lựa chọn luật sư phù hợp và kịp thời có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của vụ việc và sự bảo vệ quyền lợi của bạn. Luật sư hình sự chuyên nghiệp sẽ đảm bảo rằng quy trình tố tụng được thực hiện một cách công bằng và bạn được đối xử theo đúng quy định của pháp luật. Tìm Luật Sư Giỏi:Định nghĩa: Tìm Luật Sư Giỏi là dịch vụ kết nối cá nhân hoặc doanh nghiệp với luật sư hàng đầu trong lĩnh vực cụ thể. Dịch vụ này giúp tìm kiếm và lựa chọn luật sư có kinh nghiệm, chuyên môn, và danh tiếng trong lĩnh vực mà bạn cần hỗ trợ.Dịch vụ tìm luật sư giỏi nhất trong lĩnh vực chỉ có tại TTPL.VNDịch vụ chất lượng cao, không thu phí trướcKhông nhận các vụ dễ24/7 Full serviceGiá dịch vụ từ 500.000.000 VNĐLợi ích:Chất Lượng Dịch Vụ Cao: Luật sư giỏi mang đến dịch vụ chất lượng cao, với kiến thức sâu rộng và kỹ năng tố tụng xuất sắc.Tư Vấn Chuyên Sâu: Luật sư giỏi cung cấp tư vấn chuyên sâu và chi tiết, giúp bạn hiểu rõ về vị thế pháp lý của mình.Tăng Cơ Hội Thành Công: Việc lựa chọn luật sư giỏi tăng cơ hội thành công trong vụ việc của bạn, từ việc giải quyết tranh chấp đến việc đàm phán hợp đồng.Tiết Kiệm Thời Gian và Chi Phí: Luật sư giỏi có thể giúp giải quyết vấn đề pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí cho bạn.Nên Sử Dụng Khi Nào:Vụ Việc Phức Tạp: Khi bạn đang đối diện với một vụ việc phức tạp đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc và chuyên nghiệp về pháp luật.Quyền Lợi Quan Trọng: Khi quyền lợi, danh dự, tự do cá nhân, hoặc tài sản của bạn bị đe dọa hoặc nguy cơ bị tổn thương.Cần Sự Chuyên Nghiệp: Khi bạn cần sự chuyên nghiệp và tận tâm từ một luật sư có kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực cụ thể.  Tìm Luật Sư Giỏi là một dịch vụ quan trọng, giúp cá nhân và doanh nghiệp truy cập dễ dàng đến sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp và hiệu quả. Việc lựa chọn luật sư giỏi và phù hợp với vụ việc của bạn có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả và sự bảo vệ quyền lợi của bạn. Luật sư giỏi sẽ đảm bảo rằng bạn được đại diện một cách chuyên nghiệp và tận tâm, giúp bạn đạt được mục tiêu pháp lý của mình. Luật Sư Miễn Phí:Định nghĩa: Luật Sư Miễn Phí là dịch vụ cung cấp hỗ trợ pháp lý không tính phí cho những người không có khả năng trả chi phí dịch vụ luật sư. Dịch vụ này thường được cung cấp bởi các tổ chức phi lợi nhuận, các trung tâm hỗ trợ pháp lý cộng đồng, hoặc thông qua các chương trình hỗ trợ của chính phủ.Lợi ích:Truy Cập Công Bằng Tới Tư Pháp: Luật sư miễn phí giúp đảm bảo rằng mọi người, bất kể hoàn cảnh kinh tế, đều có quyền truy cập công bằng tới hệ thống tư pháp.Bảo Vệ Quyền Lợi: Dù không tính phí, luật sư miễn phí vẫn cung cấp sự đại diện và bảo vệ quyền lợi trong các vấn đề pháp lý.Hỗ Trợ và Tư Vấn: Luật sư miễn phí cung cấp tư vấn và hỗ trợ trong các vấn đề pháp lý, giúp bạn hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của mình.Giảm Gánh Nặng Tài Chính: Dịch vụ này giúp giảm gánh nặng tài chính cho những người không có khả năng trả chi phí dịch vụ luật sư.Nên Sử Dụng Khi Nào:Khó Khăn Về Tài Chính: Khi bạn đang đối diện với khó khăn tài chính và không có khả năng trả chi phí dịch vụ luật sư.Vấn Đề Pháp Lý Cơ Bản: Khi bạn cần hỗ trợ trong các vấn đề pháp lý cơ bản như tư vấn hợp đồng, quyền lao động, quyền hôn nhân và gia đình, vv.Cần Sự Bảo Vệ Quyền Lợi: Khi bạn cần sự bảo vệ quyền lợi trong các vấn đề pháp lý và không có khả năng truy cập dịch vụ luật sư tư nhân.  Luật Sư Miễn Phí là một dịch vụ quan trọng, giúp đảm bảo rằng mọi người, bất kể hoàn cảnh kinh tế, đều có quyền truy cập tới hệ thống tư pháp và được bảo vệ quyền lợi của mình. Dịch vụ này thể hiện sự công bằng và bình đẳng trong xã hội, giúp bảo vệ quyền lợi của những người yếu thế và không có khả năng trả chi phí dịch vụ. Luật Sư Uy Tín Cao:Thật khó tìm được Luật sư Uy tín cao, lăn xả vào vụ việc vì hầu hết họ đã được đặt trước hàng chục tháng. LS Thành chia sẻĐịnh nghĩa: Luật Sư Uy Tín Cao là dịch vụ kết nối cá nhân hoặc doanh nghiệp với luật sư có danh tiếng và uy tín trong cộng đồng pháp lý. Những luật sư này thường có nhiều năm kinh nghiệm, thành tích xuất sắc, và được đồng nghiệp cũng như khách hàng đánh giá cao.Lợi ích:Chất Lượng Dịch Vụ Xuất Sắc: Luật sư uy tín cao mang đến dịch vụ chất lượng xuất sắc, với kiến thức pháp lý sâu rộng và kỹ năng tố tụng đỉnh cao.Tăng Credibility: Việc làm việc với luật sư uy tín có thể tăng cường uy tín và tín nhiệm của bạn trong các thương vụ hoặc vụ việc pháp lý.Tư Vấn và Hỗ Trợ Chuyên Nghiệp: Luật sư uy tín cao cung cấp tư vấn và hỗ trợ chuyên nghiệp, giúp bạn đưa ra quyết định chính xác và thông thoáng.Mạng Lưới Quan Hệ Rộng: Luật sư uy tín thường có mạng lưới quan hệ rộng rãi trong cộng đồng pháp lý, có thể hỗ trợ bạn trong nhiều khía cạnh khác nhau.Nên Sử Dụng Khi Nào:Vụ Việc Quan Trọng: Khi bạn đang đối diện với một vụ việc pháp lý quan trọng đòi hỏi sự chuyên nghiệp và kinh nghiệm.Thương Vụ Lớn: Khi bạn cần hỗ trợ pháp lý trong các thương vụ lớn, phức tạp, như mua bán doanh nghiệp, hợp nhất, đầu tư quốc tế, vv.Bảo Vệ Danh Dự và Quyền Lợi: Khi danh dự, quyền lợi, hoặc tài sản của bạn đang bị đe dọa và cần sự bảo vệ từ một luật sư có uy tín.  Luật Sư Uy Tín Cao là một dịch vụ quan trọng, giúp cá nhân và doanh nghiệp truy cập dễ dàng đến sự hỗ trợ pháp lý chất lượng cao và chuyên nghiệp. Việc lựa chọn luật sư uy tín và phù hợp với vụ việc của bạn không chỉ ảnh hưởng lớn đến kết quả của vụ việc, mà còn giúp tăng cường uy tín và tín nhiệm của bạn trong cộng đồng. Luật sư uy tín sẽ đảm bảo rằng bạn được đại diện một cách chuyên nghiệp và tận tâm, giúp bạn đạt được mục tiêu pháp lý của mình. Khách hàng nói gì về dịch vụ pháp luật"Khi Công ty Samsung Việt Nam cần tư vấn pháp lý cho việc mở rộng nhà máy sản xuất, chúng tôi đã tìm đến dịch vụ này. Luật sư của chúng tôi đã hiểu rõ ngành công nghiệp và giúp chúng tôi hoàn thành mọi thủ tục một cách suôn sẻ." - Nguyễn Văn An, Giám đốc Pháp chế, Samsung Việt Nam"Khi tôi bị vu oan trong một vụ án giao thông, dịch vụ này đã kết nối tôi với một luật sư hình sự tài năng. Luật sư đã giúp tôi minh oan và lấy lại danh dự. Tôi rất biết ơn!" - Trần Văn Minh, Hà Nội"Tôi đã sử dụng dịch vụ này để tìm một luật sư giỏi cho vụ kiện bản quyền với một công ty đối thủ. Luật sư đã giúp tôi giành chiến thắng trong vụ kiện, bảo vệ sản phẩm của mình." - Lê Thị Thanh, CEO Công ty FKT Software"Khi tôi mất việc và không có khả năng trả chi phí luật sư, dịch vụ luật sư miễn phí này đã giúp tôi đấu tranh cho quyền lợi của mình trong vụ kiện phát sinh từ hợp đồng lao động. Tôi cảm thấy được bảo vệ và hỗ trợ." - Phạm Bá Tùng, Đà NẵngLuật Sư Uy Tín Cao: "Chúng tôi đã tìm kiếm một luật sư uy tín cao để đại diện cho VIC Group trong một thương vụ mua lại công ty nước ngoài. Dịch vụ này đã kết nối chúng tôi với chuyên gia pháp lý đúng đắn, giúp chúng tôi đạt được mục tiêu kinh doanh." - Võ Quốc Khánh, Phó Chủ tịch VIC Group"Khi Công ty Intel Việt Nam cần tư vấn pháp lý nhanh chóng về việc tuân thủ quy định mới, chúng tôi đã sử dụng dịch vụ tư vấn online này. Luật sư đã cung cấp thông tin chính xác và kịp thời, giúp chúng tôi tiếp tục hoạt động mà không gặp rắc rối." - Nguyễn Hồng Phong, Giám đốc Pháp chế, Intel Việt Nam"Khi tôi gặp vấn đề với hợp đồng thuê nhà, tôi đã gọi tổng đài tư vấn pháp luật của dịch vụ này. Họ đã giải đáp mọi thắc mắc của tôi và hướng dẫn tôi cách giải quyết vấn đề. Rất tiện lợi và hữu ích!" - Lê Thị Hà, TP. Hồ Chí Minh"Khi tôi muốn hiểu rõ hơn về quyền lợi khi làm việc freelance, tôi đã tham gia group Facebook của dịch vụ tư vấn miễn phí này. Các luật sư đã trả lời câu hỏi của tôi một cách nhanh chóng và chính xác. Một nguồn thông tin đáng tin cậy!" - Trần Văn Dũng, Freelancer, Hà NộiGiới Thiệu Về Công Ty Luật TNHH LegalZoneCông Ty Luật TNHH LegalZone là một trong những công ty luật hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý toàn diện và chất lượng cao. Với sứ mệnh "Pháp Lý Dễ Dàng Cho Mọi Người," chúng tôi cam kết đem đến sự tiếp cận dễ dàng và minh bạch đối với hệ thống pháp luật.Giá Trị Cốt Lõi:Chuyên Nghiệp: Chúng tôi tự hào về đội ngũ luật sư giỏi, có chuyên môn cao và tận tâm, đảm bảo cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng.Tính Minh Bạch: Chúng tôi hoạt động với nguyên tắc minh bạch, đảm bảo rằng mọi quy trình và chi phí đều được giải thích rõ ràng cho khách hàng.Tận Tâm Khách Hàng: Sự hài lòng của khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Chúng tôi luôn lắng nghe và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng để cung cấp dịch vụ tốt nhất.Kinh Nghiệm: LegalZone có hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật, với một lịch sử đầy thành công trong việc tìm kiếm và kết nối luật sư chuyên môn cao với khách hàng. Dù là doanh nghiệp hay cá nhân, chúng tôi đều có khả năng cung cấp sự hỗ trợ pháp lý đúng đắn và hiệu quả.Chúng tôi tự hào về việc đã giúp hàng ngàn khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý, từ tư vấn doanh nghiệp, tố tụng hình sự, đến tranh chấp hôn nhân gia đình. Với LegalZone, bạn không chỉ tìm thấy một đối tác pháp lý đáng tin cậy mà còn một người bạn đồng hành trong mọi tình huống pháp lý.LegalZone - Đồng hành cùng bạn trên mọi nẻo đường pháp lý.Tính Năng Nổi Bật của dịch vụ pháp luật LegalzoneLegalZone tự hào mang đến cho khách hàng một loạt các tính năng nổi bật và độc đáo, giúp chúng tôi nổi trội so với các đối thủ cạnh tranh:Dịch Vụ Bảo Hành Vàng: LegalZone cam kết hoàn tiền 100% khi không đạt được mục tiêu thỏa thuận. Chúng tôi tin tưởng vào chất lượng dịch vụ của mình và sẵn lòng đứng sau mỗi dịch vụ mà chúng tôi cung cấp.Dịch Vụ Ghi Âm Tư Vấn: Để đảm bảo rằng mọi thông tin được truyền đạt chính xác và minh bạch, chúng tôi cung cấp dịch vụ ghi âm tư vấn. Điều này giúp khách hàng có thể xem lại cuộc tư vấn bất cứ lúc nào, đảm bảo rằng không có thông tin nào bị sót lại.Dịch Vụ Tìm Kiếm Luật Sư Chất Lượng Cao Nhất Trong Ngành: Với mạng lưới rộng lớn của các luật sư hàng đầu trong ngành, chúng tôi cam kết tìm kiếm luật sư chất lượng cao nhất, phù hợp với nhu cầu cụ thể của mỗi khách hàng. Dù là vấn đề doanh nghiệp, hình sự, hay hôn nhân gia đình, chúng tôi đều có đội ngũ chuyên gia phù hợp.Hỗ Trợ Trực Tuyến 24/7: Chúng tôi hiểu rằng vấn đề pháp lý có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Đội ngũ hỗ trợ trực tuyến của chúng tôi sẵn sàng phản hồi mọi thắc mắc và hỗ trợ bạn 24/7.Công Nghệ Tiên Tiến: LegalZone sử dụng công nghệ tiên tiến để tạo ra trải nghiệm tư vấn trực tuyến mượt mà và hiệu quả. Hệ thống của chúng tôi được thiết kế để bảo mật thông tin và dễ sử dụng.Kinh Nghiệm và Uy Tín: Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật, chúng tôi đã giúp hàng nghìn khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý một cách thành công. Uy tín của chúng tôi là bảo đảm cho chất lượng dịch vụ.LegalZone không chỉ cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng, mà còn đặt tiêu chuẩn mới cho ngành công nghiệp DỊCH VỤ PHÁP LUẬT với các tính năng độc đáo và cam kết vững chắc với khách hàng. Chúng tôi không chỉ là đối tác pháp lý của bạn, chúng tôi là người bạn đồng hành trong mọi tình huống pháp lý.Ưu đãi khi đặt trên TTPL.VNƯu Đãi Đặc Biệt từ LegalZoneLegalZone luôn mong muốn mang đến cho khách hàng những giá trị tốt nhất. Để thể hiện lòng tri ân và khích lệ khách hàng tin tưởng sử dụng dịch vụ của chúng tôi, chúng tôi xin trân trọng giới thiệu ưu đãi đặc biệt:Ưu Đãi Cho Lần Sử Dụng Dịch Vụ Đầu Tiên:Nhận voucher giảm 30% phí dịch vụ pháp luật khi bạn sử dụng dịch vụ của LegalZone lần đầu tiên.Sau khi hoàn thành công việc, bạn sẽ nhận được voucher hoàn 30% phí của chính dịch vụ đó, áp dụng cho lần sử dụng tiếp theo.Đây là cơ hội tuyệt vời để bạn trải nghiệm dịch vụ pháp luật chất lượng cao từ LegalZone mà vẫn tiết kiệm được chi phí. Chúng tôi tin rằng bạn sẽ hài lòng với sự chuyên nghiệp và tận tâm mà chúng tôi mang lại.Đừng bỏ lỡ cơ hội này! Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để biết thêm chi tiết và đăng ký sử dụng dịch vụ.LegalZone - Luôn đồng hành cùng bạn, mang đến giải pháp pháp lý hiệu quả và tiết kiệm.TRÂN TRỌNG!MỤC LỤC BÀI VIẾT1. Giới Thiệu  1.1. Sứ mệnh và trách nhiệm  1.2. Định nghĩa dịch vụ  1.3. Lợi ích cho người dùng2. Phân Loại Dịch Vụ  2.1. Tư vấn pháp luật online     2.1.1. Tư vấn pháp luật theo giờ chất lượng cao bởi luật sư     2.1.2. Tư vấn pháp luật qua tổng đài     2.1.3. Tư vấn miễn phí trên group facebook  2.2. Tìm luật sư thực hiện vụ việc     2.2.1. Tìm luật sư tố tụng tại tòa     2.2.2. Tìm luật sư tranh chấp thương mại     2.2.3. Tìm luật sư hôn nhân gia đình     2.2.4. Tìm luật sư doanh nghiệp     2.2.5. Tìm luật sư hình sự     2.2.6. Tìm luật sư giỏi     2.2.7. Luật sư miễn phí     2.2.8. Luật sư uy tín cao3. Lời Chứng Thực Từ Khách Hàng4. Giới Thiệu Về Công Ty5. Tính Năng Nổi Bật6. Ưu Đãi Đặc Biệt 
timeline_post_file64d26a010af45-timeline_post_file64a4f43d5be60-Cam-Chụp-ảnh-Tư-vấn-Hồ-sơ-năng-lực-&-Sơ-yếu-lý-lịch-Trang-web.png--1-.webp
Tư vấn pháp luật theo giờ Trợ giúp chuyên nghiệp theo yêu cầu của bạnTư vấn pháp luật là một phần quan trọng trong cuộc sống hiện đại, khi chúng ta đối mặt với những vấn đề pháp lý phức tạp. Nhưng có những khi chúng ta chỉ cần giải quyết một vấn đề nhỏ và không muốn mất thời gian và tiền bạc cho việc thuê luật sư toàn thời gian. Đó là lúc tư vấn pháp luật theo giờ trở thành một giải pháp hữu ích.Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về tư vấn pháp luật theo giờ, bao gồm: định nghĩa, quy trình, lợi ích và nhược điểm, các lựa chọn thay thế, và cách thực hiện tư vấn pháp luật theo giờ một cách chi tiết.1. Tư vấn pháp luật theo giờ – Định nghĩa và ý nghĩaTư vấn pháp luật theo giờ là dịch vụ mà bạn có thể thuê một luật sư chỉ trong một khoảng thời gian nhất định để giải quyết một vấn đề pháp lý cụ thể. Thay vì phải trả tiền cho việc thuê luật sư toàn thời gian hoặc ký hợp đồng dài hạn, bạn chỉ trả phí tư vấn theo số giờ được sử dụng.Ví dụ: Nếu bạn đang cần tư vấn về việc thành lập một công ty mới và chỉ cần giải đáp một số câu hỏi cụ thể, bạn có thể thuê một luật sư theo giờ để nhận được sự giúp đỡ chuyên nghiệp mà không phải trả chi phí cao.2. Lợi ích của tư vấn pháp luật theo giờTư vấn pháp luật theo giờ mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho người sử dụng. Dưới đây là một số lợi ích quan trọng:a. Tiết kiệm chi phíKhi sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ, bạn chỉ phải trả tiền cho số giờ thực sự sử dụng. Điều này giúp bạn tiết kiệm được chi phí so với việc thuê luật sư toàn thời gian hoặc ký hợp đồng dài hạn mà không cần thiết.Ví dụ: Nếu bạn chỉ cần giúp đỡ về việc làm hợp đồng cho một dự án nhỏ, tư vấn pháp luật theo giờ sẽ giúp bạn tránh việc trả tiền cho các dịch vụ không cần thiết.b. Trợ giúp chuyên nghiệp theo yêu cầuViệc thuê luật sư theo giờ không có nghĩa là bạn nhận được dịch vụ kém chất lượng. Ngược lại, bạn sẽ được tư vấn bởi các chuyên gia trong lĩnh vực pháp luật mà bạn cần hỗ trợ.Ví dụ: Bạn có thể thuê một luật sư chuyên về luật thương mại để giúp bạn xem xét và hiểu rõ hơn về các quy định và cam kết trong hợp đồng kinh doanh của bạn.c. Linh hoạt và tiện lợiTư vấn pháp luật theo giờ mang lại sự linh hoạt và tiện lợi cho người sử dụng. Bạn có thể lựa chọn thời điểm và thời gian tư vấn phù hợp với lịch trình của mình mà không phải bận tâm về việc ký hợp đồng dài hạn hoặc tuân thủ các quy định liên quan đến việc thuê luật sư toàn thời gian.Ví dụ: Nếu bạn đang ở xa hoặc có thời gian hạn chế, bạn có thể sắp xếp cuộc họp tư vấn qua video call hoặc điện thoại để tiết kiệm thời gian di chuyển và đảm bảo tính tiện lợi.GỌI NGAY3. Nhược điểm của tư vấn pháp luật theo giờMặc dù tư vấn pháp luật theo giờ có nhiều lợi ích như đã đề cập ở trên, nhưng cũng tồn tại một số nhược điểm cần xem xét trước khi sử dụng dịch vụ này.a. Hạn chế thời gianViệc thuê luật sư theo giờ có hạn chế về thời gian. Bạn chỉ có thể nhận được sự tư vấn trong khoảng thời gian bạn đã đặt trước, và nếu cần thêm thời gian hoặc tư vấn sau này, bạn sẽ phải trả phí bổ sung.Ví dụ: Nếu vấn đề pháp lý của bạn phức tạp và đòi hỏi thời gian để nghiên cứu và tư vấn chi tiết, việc thuê luật sư theo giờ có thể không đủ để đáp ứng nhu cầu của bạn.b. Không liên tụcKhi thuê luật sư theo giờ, bạn không nhận được sự hỗ trợ liên tục như khi thuê luật sư toàn thời gian. Có thể có khoảng thời gian chờ đợi giữa các lần tư vấn và trong thời gian đó, bạn phải tự giải quyết các vấn đề pháp lý mà mình đang đối mặt.Ví dụ: Nếu bạn đang có một tranh chấp pháp lý cần giải quyết ngay lập tức, việc đợi tư vấn pháp luật theo giờ có thể gây ra sự bất tiện và ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn.4. Lựa chọn thay thế cho tư vấn pháp luật theo giờNếu bạn không muốn sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ hoặc cảm thấy rằng nó không phù hợp với nhu cầu của mình, có một số lựa chọn thay thế mà bạn có thể xem xét:Xem thêm: Luật Sư Chất Lượng Cao: Dịch Vụ Pháp Luật Tận Tâma. Thuê luật sư toàn thời gianNếu bạn đang đối mặt với những vấn đề pháp lý phức tạp và có nhu cầu tư vấn liên tục,việc thuê luật sư toàn thời gian có thể là một lựa chọn tốt. Bằng cách thuê một luật sư toàn thời gian, bạn sẽ có sự hỗ trợ liên tục và chuyên nghiệp để giải quyết mọi vấn đề pháp lý mà bạn đang đối diện.b. Tìm thông tin trực tuyếnTrong một số trường hợp đơn giản, bạn có thể tìm kiếm thông tin và tài liệu pháp lý trực tuyến để tự giải quyết vấn đề của mình. Internet cung cấp một kho tàng thông tin phong phú về các quy định pháp luật và quy trình pháp lý.c. Sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyếnDịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến là một lựa chọn khác để nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp từ luật sư mà không cần gặp trực tiếp. Bạn có thể trao đổi với luật sư qua email, chat hoặc cuộc gọi video để giải quyết vấn đề pháp lý của mình.5. Cách thực hiện tư vấn pháp luật theo giờNếu bạn đã quyết định sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ, dưới đây là các bước cơ bản để thực hiện quy trình này:Bước 1: Xác định vấn đề pháp lý của bạnHãy xác định rõ vấn đề pháp lý mà bạn đang đối diện. Cụ thể hóa nhu cầu tư vấn của bạn và ghi lại những câu hỏi hoặc vấn đề bạn muốn thảo luận với luật sư.Bước 2: Tìm kiếm và chọn luật sư phù hợpTìm kiếm và tìm hiểu về các luật sư có chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp với vấn đề pháp lý của bạn. Đảm bảo chọn một luật sư có chuyên môn và độ tin cậy cao trong lĩnh vực cần tư vấn.Bước 3: Liên hệ và đặt lịch hẹnLiên hệ với luật sư và trao đổi vấn đề pháp lý của bạn. Thống nhất về thời gian và phương thức giao tiếp (trực tiếp, qua điện thoại, video call, v.v.) để đặt lịch hẹn tư vấn.Bước 4: Thực hiện cuộc tư vấnTham gia cuộc tư vấn với luật sư theo giờ. Trình bày vấn đề pháp lý của bạn và những câu hỏi cụ thể mà bạn muốn được tư vấn. Lắng nghe và ghi chép các thông tin và lời khuyên từ luật sư.Bước 5: Hoàn thiện việc tư vấnKhi tư vấn kết thúc, đảm bảo bạn đã hiểu rõ những thông tin và hướng dẫn từ luật sư. Ghi lại những điểm quan trọng và nếu cần, yêu cầu luật sư cung cấp bản tóm tắt của cuộc tư vấn để bạn có thể tham khảo sau này.Bước 6: Thanh toán và đánh giáSau khi cuộc tư vấn kết thúc, thanh toán phí tư vấn theo số giờ sử dụng. Đánh giá chất lượng dịch vụ từ luật sư để giúp cải thiện hoặc cung cấp thông tin cho người khác trong tương lai.6. Quy trình tư vấn pháp luật Quy của chúng tôi được thiết kế để đảm bảo rằng bạn nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp, toàn diện và hiệu quả. Dưới đây là quy trình tư vấn pháp luật mà chúng tôi áp dụng:Bước 1: Phân tích nhu cầu: Đầu tiên, chúng tôi sẽ lắng nghe và phân tích nhu cầu pháp lý của bạn. Bằng cách tìm hiểu rõ về vấn đề và mục tiêu của bạn, chúng tôi có thể đưa ra các giải pháp phù hợp nhất.Bước 2: Đề xuất giải pháp: Sau khi hiểu rõ nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp pháp lý. Đây có thể là các biện pháp phòng ngừa, quy trình pháp lý, lựa chọn hợp đồng, hoặc bất kỳ giải pháp nào khác phù hợp với tình huống của bạn.Bước 3: Thực hiện giải pháp: Sau khi bạn chấp nhận giải pháp đề xuất, chúng tôi sẽ tiến hành thực hiện các biện pháp pháp lý cần thiết. Điều này có thể bao gồm việc chuẩn bị tài liệu pháp lý, thương lượng hợp đồng, đại diện trong các cuộc họp pháp lý, hoặc thực hiện bất kỳ nhiệm vụ nào khác liên quan đến vấn đề của bạn.Bước 4: Theo dõi và hỗ trợ: Sau khi giải pháp được thực hiện, chúng tôi sẽ tiếp tục theo dõi tình hình và cung cấp hỗ trợ khi cần thiết. Chúng tôi sẽ đảm bảo rằng các biện pháp pháp lý đã áp dụng đang hoạt động hiệu quả và gợi ý các điều chỉnh hoặc cải thiện nếu cần thiết.Bước 5: Đánh giá và cải tiến: Chúng tôi coi việc phản hồi của khách hàng là rất quan trọng. Sau khi quá trình tư vấn hoàn thành, chúng tôi sẽ đánh giá và nhận xét về hiệu quả của dịch vụ để cải tiến chất lượng và mang đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng trong tương lai7. Nhiệm vụ của legalzone là đảm bảo tư vấn hiệu quả8. Thư ngỏ Giới thiệu về Legalzone:Legalzone là một công ty luật chuyên nghiệp về dịch vụ tư vấn pháp lý theo yêu cầu. Với kinh nghiệm hơn 8 năm trong ngành, chúng tôi tự hào là đối tác tin cậy của nhiều cá nhân và doanh nghiệp trên khắp Việt Nam.Chúng tôi thành lập từ năm 2015 với mục tiêu mang đến cho khách hàng sự tư vấn pháp luật chuyên nghiệp, toàn diện và hiệu quả. Đội ngũ luật sư của chúng tôi là những chuyên gia giàu kinh nghiệm, hiểu rõ về hệ thống pháp luật Việt Nam và có kiến thức sâu sắc về nhiều lĩnh vực pháp lý khác nhau.Chúng tôi đáp ứng nhu cầu tư vấn pháp lý của khách hàng thông qua các phương thức trực tiếp và trực tuyến. Bằng cách tận dụng công nghệ hiện đại, chúng tôi có thể tư vấn và giải quyết các vấn đề pháp lý một cách thuận tiện và nhanh chóng, không gian hạn chế về địa điểm và thời gian. Khách hàng có thể tiếp cận với dịch vụ của chúng tôi thông qua hệ thống trực tuyến của chúng tôi, điện thoại, email hoặc các cuộc họp trực tiếp.Chúng tôi cam kết mang đến sự đáng tin cậy và chất lượng cao trong mỗi dịch vụ tư vấn pháp lý. Chúng tôi hiểu rằng mỗi vấn đề pháp lý là độc nhất vô nhị, do đó chúng tôi tập trung vào việc hiểu rõ nhu cầu và mục tiêu của từng khách hàng để đưa ra các giải pháp pháp lý phù hợp nhất.Legalzone luôn đồng hành cùng khách hàng từ quy trình tư vấn ban đầu cho đến khi vấn đề được giải quyết hoàn toàn. Chúng tôi đặt sự hài lòng của khách hàng lên hàng đầu và cam kết mang đến sự hỗ trợ và tư vấn liên tục, đảm bảo rằng khách hàng nhận được giá trị tối đa từ dịch vụ của chúng tôi.Hãy liên hệ với Legalzone ngay hôm nay để được tư vấn pháp luật chuyên nghiệp, tận tâm và đáng tin cậy cho nhu cầu của bạn. Chúng tôi sẽ đồng hành cùng bạn trên con đường pháp lý, mang lại sự an tâm và thành công..Chúng tôi cam kết đưa ra những giải pháp pháp lý chất lượng và đáng tin cậy, mang lại sự an tâm và tin tưởng cho bạn trong mọi vấn đề pháp lý. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn pháp luật tốt nhất cho nhu cầu của bạn!Kính gửi Quý khách hàng,THƯ NGỎ9. Cơ sở của mức phí tư vấn theo giờ:Mức phí tư vấn theo giờ được tính dựa trên thời gian thực tế mà luật sư bỏ ra để tư vấn cho bạn. Đơn giá của mỗi giờ tư vấn được xác định dựa trên nhiều yếu tố như năng lực, kinh nghiệm, chuyên môn, uy tín và độ phức tạp của vấn đề pháp lý. Điều này đảm bảo rằng bạn chỉ trả tiền cho thời gian thực sự được tư vấn và công việc thực hiện. Mức phí tư vấn theo giờ được thông báo trước và ghi rõ trong hợp đồng dịch vụ pháp lý, đảm bảo sự minh bạch và tránh bất kỳ bất ngờ nào về chi phí.So sánh với các dịch vụ tư vấn khác:Ngoài mức phí tư vấn theo giờ, còn có nhiều hình thức tính phí dịch vụ luật sư khác như mức phí theo gói và theo tỷ lệ. Tuy nhiên, mức phí tư vấn theo giờ mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho bạn và luật sư của chúng tôi.Lợi ích cho bạn: Mức phí tư vấn theo giờ phù hợp cho những vấn đề pháp lý cơ bản, định hướng và cần giải quyết ngay lập tức. Bạn chỉ trả tiền cho thời gian thực tế được tư vấn và công việc thực hiện, giúp bạn tiết kiệm chi phí so với việc trả một khoản phí lớn cho gói dịch vụ hoặc tỷ lệ dựa trên giá trị vụ việc.Lợi ích cho luật sư: Mức phí tư vấn theo giờ cho phép luật sư của chúng tôi được trả công công bằng và hợp lý dựa trên thời gian và công sức họ bỏ ra. Điều này khuyến khích luật sư tận dụng hiệu quả thời gian và kỹ năng của mình để cung cấp tư vấn tốt nhất cho khách hàng.Lợi ích khác của dịch vụ Tư vấn Pháp luật theo giờ:Tư vấn chuyên môn: Luật sư của chúng tôi sẽ tập trung vào vấn đề cụ thể của bạn và cung cấp những lời khuyên chuyên môn, giúp bạn hiểu rõ quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình trong tình huống đó.Tính linh hoạt: Bạn có thể chọn lịch trình tư vấn phù hợp với bạn, giúp tiết kiệm thời gian và thuận tiện cho cả bạn và luật sư.Bảo mật thông tin: Chúng tôi cam kết bảo mật thông tin của bạn. Mọi nội dung và thông tin liên quan đến cuộc tư vấn sẽ được bảo vệ và không được tiết lộ cho bên thứ ba.Hiệu suất và hiệu quả: Với dịch vụ Tư vấn Pháp luật theo giờ, bạn nhận được tư vấn nhanh chóng và có hiệu quả. Luật sư sẽ tập trung vào vấn đề của bạn mà không phải dành quá nhiều thời gian vào các giai đoạn chuẩn bị và tiếp nhận vụ việc.10. Kết luậnTư vấn pháp luật theo giờ là một dịch vụ linh hoạt và tiện lợi cho những người có nhu cầu tư vấn về các vấn đề pháp lý cụ thể mà không muốn thuê luật sư toàn thời gian. Nó giúp tiết kiệm chi phí, nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và linh hoạt trong việc sắp xếp thời gian. Tuy nhiên, nó cũng có hạn chế về thời gian và không cung cấp sự hỗ trợ liên tục. Trước khi sử dụng dịch vụ này, hãy xác định rõ nhu cầu của bạn và cân nhắc các lựa chọn thay thế khác nhau để chọn phương pháp tư vấn pháp luật phù hợp nhất.Tóm lạiTư vấn pháp luật theo giờ là một dịch vụ linh hoạt và tiện lợi cho những người có nhu cầu tư vấn về các vấn đề pháp lý cụ thể mà không muốn thuê luật sư toàn thời gian. Nó giúp tiết kiệm chi phí, nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và linh hoạt trong việc sắp xếp thời gian.Tuy nhiên, dịch vụ này cũng có hạn chế về thời gian và không cung cấp sự hỗ trợ liên tục. Trước khi sử dụng dịch vụ này, bạn nên xác định rõ nhu cầu của mình và cân nhắc các lựa chọn thay thế khác nhau để chọn phương pháp tư vấn pháp luật phù hợp nhất.11. Câu hỏi về tư vấn luật theo giờ1. Tôi muốn biết thêm về việc tìm và chọn một luật sư phù hợp cho việc tư vấn pháp luật theo giờ. Bạn có thể đưa ra một số gợi ý hoặc tiêu chí để lựa chọn luật sư?Trả lời: Legalzone sẽ tìm cho bạn sự lựa chọn tốt nhất. Nhưng nếu bạn muốn tự chọn hãy làm theo cách sau.Để lựa chọn một luật sư phù hợp cho việc tư vấn pháp luật theo giờ, bạn có thể tham khảo các tiêu chí sau đây:Chuyên môn: Kiểm tra nền tảng học vấn, kinh nghiệm và chuyên ngành của luật sư.Kinh nghiệm: Tìm hiểu về kinh nghiệm làm việc và thành công trong việc giải quyết các vấn đề tương tự.Phản hồi khách hàng: Đọc nhận xét từ khách hàng trước đây để có cái nhìn tổng quan về chất lượng dịch vụ của luật sư.Giá cả: So sánh mức phí và hiểu rõ về cách tính phí của từng luật sư.2. Tôi có một vấn đề pháp lý phức tạp và đòi hỏi thời gian để nghiên cứu và tư vấn chi tiết. Liệu tư vấn pháp luật theo giờ có đáp ứng đủ nhu cầu của tôi không?Trả lời: Tư vấn pháp luật theo giờ có thể đáp ứng nhu cầu của bạn trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý phức tạp. Luật sư sẽ cung cấp cho bạn sự tư vấn và hướng dẫn chi tiết về vấn đề của bạn trong một khoảng thời gian xác định.3. Nếu tôi cần sự tư vấn liên tục và hỗ trợ từ luật sư, liệu việc thuê luật sư toàn thời gian có phải là lựa chọn tốt hơn so với tư vấn pháp luật theo giờ?Trả lời: Nếu bạn cần sự tư vấn liên tục và hỗ trợ từ luật sư, thuê luật sư toàn thời gian có thể là lựa chọn tốt hơn. Tuy nhiên, điều này cũng phụ thuộc vào mức độ và tần suất của nhu cầu pháp lý của bạn. Nếu nhu cầu của bạn không quá lớn hoặc không đều đặn, tư vấn pháp luật theo giờ vẫn có thể đáp ứng được yêu cầu của bạn một cách linh hoạt và tiết kiệm chi phí.4. Tôi quan tâm đến việc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến. Bạn có thể giải thích thêm về quy trình và lợi ích của việc sử dụng dịch vụ này so với tư vấn pháp luật theo giờ?Trả lời: Dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến cho phép bạn nhận được tư vấn từ luật sư thông qua các phương tiện truyền thông trực tuyến như email, cuộc gọi video, hoặc tin nhắn. Điều này mang lại nhiều lợi ích như tiết kiệm thời gian, tiện lợi, và truy cập dễ dàng vào sự tư vấn từ luật sư mà không cần phải gặp mặt trực tiếp. Quy trình và lợi ích cụ thể của việc sử dụng dịch vụ trực tuyến có thể khác nhau tùy theo nền tảng và nhà cung cấp dịch vụ.5. Tôi muốn biết thêm về cách thanh toán phí tư vấn trong dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ. Có phương thức thanh toán nào phổ biến và an toàn mà tôi có thể sử dụng?Trả lời: Phương thức thanh toán phí tư vấn trong dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ thường được thỏa thuận trước giữa bạn và luật sư. Các phương thức thanh toán phổ biến bao gồm chuyển khoản ngân hàng, thẻ tín dụng, PayPal hoặc các hình thức thanh toán trực tuyến khác. Luật sư sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các phương thức thanh toán và yêu cầu thanh toán.6. Tôi có một vấn đề pháp lý cần giải quyết ngay lập tức. Liệu tư vấn pháp luật theo giờ có thể đáp ứng nhu cầu của tôi trong thời gian ngắn?Trả lời: Tùy thuộc vào tính chất và mức độ khẩn cấp của vấn đề pháp lý, tư vấn pháp luật theo giờ có thể đáp ứng nhu cầu của bạn trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, đôi khi việc nghiên cứu và xem xét vấn đề cụ thể có thể mất thời gian hơn dự kiến. Hãy trao đổi trực tiếp với luật sư để biết thêm thông tin chi tiết về khả năng đáp ứng nhu cầu trong thời gian ngắn.7. Tôi muốn biết thêm về quy trình và yêu cầu để đánh giá chất lượng dịch vụ từ luật sư sau khi hoàn thành cuộc tư vấn.Trả lời: Quy trình và yêu cầu để đánh giá chất lượng dịch vụ từ luật sư sau khi hoàn thành cuộc tư vấn có thể khác nhau tùy theo từng luật sư hoặc văn phòng luật sư. Bạn có thể thảo luận với hotline Legalzone về các yêu cầu hoặc tiêu chí để đánh giá chất lượng dịch vụ của Luật sư, bao gồm việc xem xét phản hồi từ khách hàng trước đây hoặc yêu cầu tham khảo thêm. Legalzone sẽ tiến hành nhanh chóng trong 24h nếu khách hàng có yêu cầu độc lập.8. Nếu tôi không hài lòng với dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ, có cách nào để tôi yêu cầu hoàn lại phí tư vấn đã thanh toán?Trả lời: Yêu cầu hoàn phí, Legalzone sẽ hoàn phí 100% nếu tư vấn không chính xác, không đúng luật.Nếu bạn không hài lòng với dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ, bạn nên trao đổi trực tiếp với luật sư về nguyện vọng của mình. Một số luật sư có chính sách hoàn trả phí tư vấn dựa trên các điều khoản và điều kiện đã được thỏa thuận trước đó. Hãy thảo luận với luật sư của bạn về khả năng hoàn lại phí tư vấn đã thanh toán và điều kiện áp dụng.9. Tôi đang xem xét giữa việc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ và tìm kiếm thông tin trực tuyến để tự giải quyết vấn đề pháp lý. Bạn có thể so sánh hai phương pháp này và đưa ra lời khuyênTrả lời: Sự so sánh giữa việc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật theo giờ và tìm kiếm thông tin trực tuyến để tự giải quyết vấn đề pháp lý phụ thuộc vào tính chất và mức độ phức tạp của vấn đề, kỹ năng pháp lý của bạn, và thời gian và tài nguyên mà bạn có sẵn. Tư vấn pháp luật theo giờ cung cấp sự tư vấn chuyên môn từ luật sư có kinh nghiệm, trong khi tìm kiếm thông tin trực tuyến cho phép bạn tự nghiên cứu và hiểu rõ hơn về vấn đề của bạn. Bạn có thể kết hợp cả hai phương pháp để đạt được kết quả tốt nhất.