0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
Danh mục
LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
avatar
Văn An
165 ngày trước
Bài viết
Thủ tục hủy tạm giữ con dấu một cách chi tiết và thuận lợi
Căn cứ ra quyết định tạm giữ con dấu của doanh nghiệp là gì?Căn cứ ra quyết định tạm giữ con dấu của doanh nghiệp là một quy trình quan trọng được đặt ra theo quy định của Nghị định 44/2020/NĐ-CP. Dưới đây là những điểm chính về quy trình này:Theo Điều 35 của Nghị định 44/2020/NĐ-CP, quyết định tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử; tạm giữ hoặc thu hồi con dấu của pháp nhân thương mại phải căn cứ vào các điều kiện sau:Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.Biên bản được lập theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.Theo Điều 37 của Nghị định 44/2020/NĐ-CP, quyết định tạm giữ con dấu cần tuân theo các quy tắc sau:Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền sẽ ra Quyết định tạm giữ.Quyết định này phải chứa đựng thông tin cơ bản như số quyết định, ngày, tháng, năm ra quyết định, căn cứ ra quyết định, thông tin về người ra quyết định, thông tin về pháp nhân thương mại bị tạm giữ, và thông tin chi tiết về tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu bị tạm giữ hoặc thu hồi.Quyết định này cũng sẽ được gửi và thông báo theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Nghị định này.Trường hợp nào áp dụng biện pháp tạm giữ con dấu của doanh nghiệp?Biện pháp tạm giữ con dấu của doanh nghiệp được áp dụng trong các tình huống nhất định, theo quy định chi tiết tại Điều 36 Nghị định 44/2020/NĐ-CP. Dưới đây là những điều cần biết về trường hợp áp dụng biện pháp này:Khoản 1 của Điều 36 quy định rằng biện pháp tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại có thể được áp dụng trong các trường hợp sau đây:Thi hành cưỡng chế chấp hành hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn.Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định.Cấm huy động vốn theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.Biện pháp này chỉ tạm giữ những tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử liên quan đến lĩnh vực hoạt động bị cưỡng chế thi hành án theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và linh hoạt trong quá trình thi hành án.Khoản 2 của Điều 36 quy định rằng việc thu hồi con dấu của pháp nhân thương mại sẽ được áp dụng trong trường hợp thi hành cưỡng chế chấp hành hình phạt đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm túc của biện pháp, đặt ra như một biện pháp cần thiết để đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật.Tóm lại, quy định chi tiết trong Điều 36 Nghị định 44/2020/NĐ-CP giúp xác định rõ các trường hợp và điều kiện cụ thể khi biện pháp tạm giữ con dấu của doanh nghiệp được áp dụng.Thủ tục chấm dứt tạm giữ con dấuTheo Điều 39 Nghị định 44/2020/NĐ-CP, thủ tục chấm dứt tạm giữ con dấu của pháp nhân thương mại được thực hiện như sau:Thời Hạn Chấm Dứt:Trong thời hạn 03 ngày làm việc, tính từ ngày pháp nhân thương mại hoàn thành việc chấp hành bản án, quyết định của tòa án, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền phải ra Quyết định chấm dứt tạm giữ con dấu của pháp nhân thương mại.Quyết định này phải được ban hành bởi cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.Thông Báo và Gửi Quyết Định:Quyết định chấm dứt tạm giữ con dấu phải được gửi cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, đồng thời cũng gửi cho pháp nhân thương mại có tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu đã bị tạm giữ.Việc mở niêm phong sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định này.Bàn Giao Tài Liệu và Chứng Từ:Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền sau khi ra Quyết định chấm dứt tạm giữ con dấu phải chịu trách nhiệm bàn giao tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại đã bị tạm giữ.Thông Báo Đến Cơ Quan, Tổ Chức, Cá Nhân Liên Quan:Quyết định chấm dứt tạm giữ con dấu còn được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 6 Nghị định này. Điều này đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ đối với mọi bên liên quan.Câu hỏi liên quan1. Trường hợp nào phải giao nộp con dấu cho cơ quan công an?Con dấu phải được giao nộp cho cơ quan công an trong các trường hợp sau:Doanh nghiệp giải thể: Khi doanh nghiệp được giải thể theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.Khi doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh: Theo quy định pháp luật hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền.Mất mát hoặc hủy hỏng: Trong trường hợp con dấu bị mất mát hoặc hủy hỏng và cần được thay thế.Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền: Trong các trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật.2. Hủy con dấu doanh nghiệp là gì?Hủy con dấu doanh nghiệp là quá trình làm mất hiệu lực của con dấu, thường xảy ra khi doanh nghiệp giải thể, phá sản, hoặc khi cần thay thế con dấu mới. Quá trình này bao gồm việc thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan công an, sau đó tiến hành hủy con dấu bằng cách cắt, đập nát hoặc hủy hỏng nó theo quy định để không thể sử dụng được nữa.3. Quy định sử dụng con dấu của Đảng là gì?Quy định sử dụng con dấu của Đảng bảo đảm rằng con dấu được sử dụng đúng mục đích, đúng quy trình và chỉ dành cho các văn bản, tài liệu chính thức của Đảng. Các quy định cụ thể về mẫu con dấu, cách thức bảo quản và sử dụng con dấu được quy định rõ ràng để đảm bảo tính pháp lý và tránh lạm dụng.4. Con dấu của Công an là gì?Con dấu của Công an là dấu mộc chính thức được sử dụng bởi các cơ quan công an để chứng thực các tài liệu, quyết định, và các văn bản pháp lý. Mỗi cơ quan công an sẽ có con dấu riêng biệt với thông tin cụ thể và đặc trưng để đảm bảo tính xác thực và uy tín của các văn bản được đóng dấu.5. Quy định về khắc con dấu là gì?Quy định về khắc con dấu đề cập đến các tiêu chuẩn pháp lý và kỹ thuật liên quan đến việc tạo ra con dấu. Điều này bao gồm kích thước, nội dung, kiểu chữ, và các yếu tố khác phải được tuân thủ theo quy định của pháp luật. Các quy định này nhằm đảm bảo rằng mỗi con dấu là duy nhất và đủ sức mạnh pháp lý khi được sử dụng trong các giao dịch hoặc chứng thực văn bản. 
avatar
Nguyễn Trung Dũng
202 ngày trước
Bài viết
Quy trình Thủ tục Tha Tù Trước Thời Hạn Có Điều Kiện
Khi nói đến việc thả tù trước thời hạn có điều kiện, có nhiều khía cạnh phức tạp cần được hiểu rõ. Quá trình này không chỉ ảnh hưởng đến người bị kết án mà còn đòi hỏi sự tham gia của nhiều bên liên quan, từ luật sư đến tòa án và các cơ quan thực thi pháp luật. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá một cách chi tiết về thủ tục và điều kiện cần thiết để thả tù trước thời hạn với điều kiện. Hãy cùng tìm hiểu về quá trình phức tạp này và những yếu tố quan trọng liên quan đến nó.Tha tù trước thời hạn có điều kiện: Khái niệm và Điều kiện áp dụngTha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp được áp dụng bởi Tòa án đối với người đang thi hành án phạt tù, khi điều kiện sau đây được đáp ứng theo quy định của Bộ luật Hình sự và theo Điều 1 của Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP:Người bị kết án phải đã thi hành ít nhất một nửa thời gian án phạt tù;Người bị kết án phải có tiến bộ trong việc chấp hành án phạt tù và có thể tái hòa nhập vào xã hội;Người bị kết án không được bị kết án phạt tù nhiều lần với các tội danh nghiêm trọng;Người bị kết án phải đảm bảo không gây nguy cơ đe dọa đến an ninh xã hội sau khi được tha tù trước thời hạn;Người bị kết án phải có người bảo lãnh, chịu trách nhiệm giám sát và hỗ trợ trong quá trình thi hành án sau khi được tha tù trước thời hạn.Quy trình và điều kiện cụ thể cho việc tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể thay đổi tùy theo quy định của pháp luật và tình huống cụ thể của từng trường hợp.Điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiệnTheo Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), để được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng phải đáp ứng các điều kiện sau:Phạm tội lần đầu;Có nhiều tiến bộ và thể hiện ý thức cải tạo tích cực;Có nơi cư trú cố định và rõ ràng;Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung như án phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, và án phí;Đã chấp hành ít nhất một phần của án phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất 15 năm nếu bị phạt tù chung thân, nhưng đã được giảm xuống án phạt tù có thời hạn.Ngoài ra, có một số trường hợp đặc biệt như người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì cũng có điều kiện để được tha tù trước thời hạn có điều kiện, nhưng yêu cầu chấp hành một phần ba hoặc ít nhất là 12 năm tù có thời hạn tùy theo trường hợp.Điều kiện cụ thể và việc áp dụng quy định này được quy định rõ trong mục 3 của Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).Trường hợp không áp dụng tha tù trước thời hạnTheo khoản 2 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), có một số trường hợp không áp dụng biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện, bao gồm:Người bị kết án về các tội phạm sau đây:Các tội xâm phạm an ninh quốc gia.Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.Tội khủng bố.Người bị kết án 10 năm tù trở lên về các tội phạm sau đây:Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người do cố ý.Tội phạm có liên quan đến các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, sản xuất trái phép chất ma túy, mua bán trái phép chất ma túy.Người bị kết án tử hình và thuộc một trong các trường hợp sau đây:Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.Người đủ 75 tuổi trở lên.Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản hoặc tội nhận hối lộ, nhưng sau khi bị kết án, họ đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô hoặc nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc có công lớn đối với xã hội.Thời điểm xét tha tù trước thời hạn có điều kiệnXét tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện hàng năm trong 03 đợt, tại thời điểm kết thúc quý I, kết thúc quý II và kết thúc năm, và việc xét tha được đánh giá theo quy định của Điều 57 Luật Thi hành án hình sự 2019.Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiệnQuá trình xin tha tù trước thời hạn có điều kiện đòi hỏi một hồ sơ đầy đủ và theo quy định của Điều 58 Luật Thi hành án hình sự 2019. Dưới đây là các yếu tố cần có trong hồ sơ này:Đơn xin tha tù: Phạm nhân phải viết đơn xin tha tù trước thời hạn có điều kiện và cam kết tuân thủ pháp luật cũng như các nghĩa vụ sau khi được tha tù.Bản sao bản án và quyết định của Tòa án có hiệu lực: Hồ sơ cần bao gồm bản sao của án phạt tù đã kết án, quyết định thi hành án.Tài liệu chứng minh tiến bộ và ý thức cải tạo: Để được xem xét cho việc tha tù, phạm nhân phải cung cấp tài liệu chứng minh rằng họ đã có tiến bộ và thể hiện ý thức cải tạo tốt. Điều này thường được thể hiện qua quyết định hoặc bản sao quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù.Giảm thời hạn chấp hành án phạt tù: Đối với người bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, hồ sơ cần bao gồm bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Điều này thể hiện rằng họ đã chấp hành một phần hai mức án phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm nếu bị kết án tù chung thân và đã được giảm xuống án tù có thời hạn.Các tài liệu liên quan: Hồ sơ cần bao gồm các tài liệu khác để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù, bao gồm cả văn bản chứng minh tình trạng của phạm nhân như phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi và người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi.Văn bản đề nghị từ cơ quan quản lý: Các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện.Thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiệnQuy trình thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện được quy định cụ thể theo Điều 59 Luật Thi hành án hình sự 2019:Niêm yết danh sách: Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải niêm yết danh sách phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện tại cơ sở giam giữ phạm nhân.Cấp giấy chứng nhận: Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân ngay sau khi quyết định tha tù trước thời hạn có hiệu lực pháp luật.Thời gian thử thách: Thời gian thử thách bắt đầu tính từ ngày quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật.Bàn giao hồ sơ phạm nhân: Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm bàn giao hồ sơ phạm nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.Lập hồ sơ quản lý: Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiếp nhận, quản lý hồ sơ phạm nhân và lập hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, sau đó giao cho UBND cấp xã, đơn vị quân đội để tổ chức quản lý.Cam kết chấp hành nghĩa vụ: Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải trình diện UBND cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý để cam kết chấp hành nghĩa vụ, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.Trường hợp không trình diện: Trong trường hợp hết thời hạn 5 ngày mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không trình diện, UBND cấp xã, đơn vị quân đội sẽ triệu tập người đó đến trụ sở để cam kết việc chấp hành nghĩa vụ. Nếu người đó không có mặt theo đúng thời hạn triệu tập hoặc không cam kết thì Công an cấp xã, đơn vị quân đội lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.Báo cáo kết quả: UBND cấp xã, đơn vị quân đội sẽ báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu kết quả việc trình diện và cam kết của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết: Nếu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết, UBND cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó sẽ thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho các cơ quan liên quan.Câu hỏi liên quanCâu hỏi 1: Quy trình tha tù trước thời hạn có điều kiện là gì?Trả lời: Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015, người đang chấp hành án phạt tù có thể được xem xét tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau:Đã chấp hành một phần thời hạn án phạt tù theo quy định của Điều 66 và Điều 106.Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt.Có nơi cư trú rõ ràng.Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí.Quy trình xét tha tù trước thời hạn có điều kiện gồm các bước sau:Phạm nhân viết đơn xin tha tù trước thời hạn kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn.Cơ sở giam giữ gửi đơn xin tha tù trước thời hạn cùng với các giấy tờ liên quan đến cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thẩm quyền.Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thẩm quyền xem xét đơn xin tha tù trước thời hạn và đưa ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện hoặc từ chối tha tù trước thời hạn có điều kiện.Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện được gửi đến cơ sở giam giữ, phạm nhân và các cơ quan liên quan.Cơ sở giam giữ thực hiện quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và giải thích cho phạm nhân biết về các quyền và nghĩa vụ khi được tha tù trước thời hạn.Câu hỏi 2: Điều kiện cơ bản để được tha tù trước thời hạn có điều kiện là gì?Trả lời: Điều kiện cơ bản để được tha tù trước thời hạn có điều kiện là:Đã chấp hành một phần thời hạn án phạt tù theo quy định của Điều 66 và Điều 106 .Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt .Có nơi cư trú rõ ràng .Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí .Câu hỏi 3: Ai có thẩm quyền quyết định về việc tha tù trước thời hạn có điều kiện?Trả lời: Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015, thẩm quyền tha tù trước thời hạn có điều kiện thuộc về Tòa án theo sự đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền. Tòa án có thẩm quyền xem xét đơn xin tha tù trước thời hạn và đưa ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện hoặc từ chối tha tù trước thời hạn có điều kiện.Câu hỏi 4: Thời gian thử thách trong quá trình tha tù trước thời hạn có điều kiện kéo dài bao lâu?Trả lời: Thời gian thử thách là thời gian mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật và các nghĩa vụ được giao. Thời gian thử thách được quy định trong luật là từ 1 năm đến 5 năm. Khi áp dụng cho trường hợp cụ thể, thời gian thử thách không được ngắn hơn mức hình phạt tù đã tuyên.Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể được rút ngắn thời gian thử thách khi có đủ các điều kiện sau:Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách.Có nhiều tiến bộ trong thời gian thử thách.Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện mỗi năm có thể được rút ngắn thời gian thử thách 01 lần từ 03 tháng đến 02 năm. Trường hợp thời gian thử thách còn lại dưới 03 tháng thì Tòa án có thể quyết định rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại.Câu hỏi 5: Quá trình thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện bao gồm những bước chính nào?Trả lời: Quá trình thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện bao gồm những bước chính sau:Phạm nhân viết đơn xin tha tù trước thời hạn kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn.Cơ sở giam giữ gửi đơn xin tha tù trước thời hạn cùng với các giấy tờ liên quan đến cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thẩm quyền.Tòa án có thẩm quyền xem xét đơn xin tha tù trước thời hạn và đưa ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện hoặc từ chối tha tù trước thời hạn có điều kiện.Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện được gửi đến cơ sở giam giữ, phạm nhân và các cơ quan liên quan.Cơ sở giam giữ thực hiện quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và giải thích cho phạm nhân biết về các quyền và nghĩa vụ khi được tha tù trước thời hạn. 
avatar
Nguyễn Phương Thảo
210 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn sử dụng biên lai điện tử trong hoạt động thu chi thi hành án dân sự
Vào ngày 14/8/2023, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã phát hành Thông tư số 04/2023/TT-BTP với mục tiêu hướng dẫn cụ thể việc thực hiện một số thủ tục liên quan đến quản lý hành chính và các biểu mẫu nghiệp vụ trong việc thi hành án dân sự.Thông qua Thông tư này, Bộ Tư pháp đã cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc sử dụng biên lai điện tử trong các hoạt động thu chi liên quan đến việc thi hành án dân sự. Điều này thể hiện sự tiến bộ trong quy trình quản lý hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các quy định liên quan đến việc thu chi và ghi nhận thông tin trong lĩnh vực này.1. Thông tin về loại biên lai điện tử và ký hiệu biên lai điện tử trong việc thi hành án dân sựTrong quá trình thi hành án dân sự, loại biên lai điện tử và ký hiệu biên lai điện tử được quy định theo các điều khoản tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 14 của Thông tư số 04/2023/TT-BTP.- Tên loại biên lai và hình thức biên laiCụ thể, các loại biên lai điện tử bao gồm:Biên lai thu tiềnBiên lai thu tạm ứng án phí và lệ phí tòa ánBiên lai thu tiền nộp ngân sách nhà nước.Biên lai thu tiền thi hành ánBiên lai thu tiền thuế, phí, lệ phíNgoài ra, có biên lai không in sẵn mệnh giá theo hình thức đặt in.- Nội dung trên biên laiThông tin trên biên lai điện tử bao gồm:1. Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai, số biên laiKý hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai được quy định theo điểm b của khoản 2 của Điều 32 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.Số biên lai là số thứ tự xuất hiện trên biên lai, được thể hiện dưới dạng chữ số Ả-rập, có tối đa 7 chữ số, bắt đầu từ số 0000001. Mẫu biên lai được quy định chi tiết tại Phụ lục V của Thông tư số 04/2023/TT-BTP.2. Liên của biên laiMỗi biên lai điện tử bao gồm 4 liên, trong đó:Liên 1: Lưu tại tổ chức thu (nền màu trắng, chữ màu đen).Liên 2: Giao cho người nộp tiền (nền màu trắng, chữ màu đỏ).Liên 3: Lưu hồ sơ thi hành án (nền màu trắng, chữ màu tím).Liên 4: Giao cho bộ phận kế toán (nền màu trắng, chữ màu xanh lá cây).- Ký hiệu mẫu biên lai điện tửKý hiệu mẫu biên lai điện tử thể hiện tên loại biên lai điện tử và số thứ tự mẫu trong loại biên lai điện tử đó. Mỗi loại biên lai điện tử có thể có nhiều mẫu.- Số biên lai điện tửSố biên lai điện tử bắt đầu từ số 1 vào ngày 01 tháng 01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng biên lai điện tử và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.Đơn vị phát hành biên lai điện tử cần thể hiện tên của đơn vị cấp trên quản lý trực tiếp và tên đơn vị thu tiền trong phần tên đơn vị phát hành biên lai.2. Định dạng biên lai điện tử trong thi hành ánĐịnh dạng của biên lai điện tử được thực hiện dựa trên hướng dẫn tại điểm a và điểm b của Khoản 1, Điều 33 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP.- Định dạng biên lai điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML. XML là viết tắt của "eXtensible Markup Language" trong tiếng Anh, được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin.- Định dạng biên lai điện tử bao gồm hai phần chính:Thành phần chứa dữ liệu về nghiệp vụ của biên lai điện tử.Thành phần chứa dữ liệu về chữ ký số, đảm bảo tính toàn vẹn và xác thực của biên lai điện tử.3. Thủ tục Đăng ký và Thông báo sử dụng Biên lai Điện tử trong Thi hành ánCục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự thông báo danh sách các loại biên lai điện tử được sử dụng trên Trang/Cổng thông tin điện tử Thi hành án dân sự.Trong trường hợp sử dụng biên lai điện tử để thu tiền phí và lệ phí trong quá trình thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự cần thực hiện việc đăng ký sử dụng thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Thông tin cần đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-BL, được quy định cụ thể trong Phụ lục IA kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.4. Báo cáo tình hình sử dụng biên lai điện tử trong thi hành ánĐịnh kỳ hàng tháng, người sử dụng biên lai phải thực hiện việc báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số B01/BLĐT được quy định trong Phụ lục VIII của Thông tư 04/2023/TT-BTP.Hàng quý, Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm tổng hợp tình hình sử dụng biên lai tại cấp Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo Mẫu số B02/BLĐT cũng được quy định trong Phụ lục VIII của Thông tư 04/2023/TT-BTP.Các Chi cục Thi hành án dân sự cần gửi báo cáo tình hình sử dụng biên lai về Cục Thi hành án dân sự cùng thời điểm với việc nộp báo cáo kế toán nghiệp vụ thi hành án. Đối với biên lai sử dụng để thu tiền phí và lệ phí trong thi hành án dân sự, quy trình báo cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP.5. Tiêu hủy biên lai điện tử trong thi hành ánQuá trình tiêu hủy biên lai điện tử sẽ tuân thủ theo trình tự và thủ tục được quy định tại điểm c khoản 7 Điều 14 Thông tư 04/2023/TT-BTP.Tiêu hủy biên lai điện tử là biện pháp để loại bỏ hoàn toàn sự tồn tại của biên lai điện tử trên hệ thống thông tin, ngăn chặn khả năng truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong biên lai điện tử.Biên lai điện tử sẽ được tiêu hủy khi đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật Kế toán, trừ khi có quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Quá trình tiêu hủy biên lai điện tử phải đảm bảo tính toàn vẹn của các biên lai điện tử chưa bị hủy và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.6. Xây dựng biên lai điện tử trong thi hành ánKhoản 6 Điều 15 Thông tư 04/2023/TT-BTP  quy định nội dung trên biên lai điện tử được nhập đầy đủ thông tin theo mẫu, dựa trên thông tin cung cấp bởi người nộp tiền và thông tin từ các cơ quan khác gửi đến cơ quan thi hành án dân sự có liên quan đến biên lai điện tử.Quá trình lập biên lai điện tử được thực hiện bởi Chấp hành viên hoặc công chức được phân công trong cơ quan thi hành án dân sự.7. Cung cấp, sử dụng biên lai điện tử trong thi hành án Khoản 7 Điều 15 Thông tư 04/2023/TT-BTP quy định về Cung cấp, sử dụng biên lai điện tử, cụ thể như sau: Đối Tượng Sử Dụng Biên Lai Điện Tử Bao Gồm:Các cơ quan thi hành án dân sự, người sử dụng biên lai điện tử để thu tiền.Các tổ chức và cá nhân là người nộp tiền hoặc người phải thi hành án.Các cơ quan quản lý nhà nước, sử dụng thông tin biên lai điện tử để thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật.Hình Thức Cung Cấp Và Sử Dụng Biên Lai Điện Tử:Cơ quan thi hành án dân sự cung cấp mã tra cứu và thông tin địa chỉ truy cập cho các tổ chức, cá nhân là người nộp tiền và người phải thi hành án để tra cứu biên lai điện tử.Các cơ quan và tổ chức khác, nếu muốn sử dụng biên lai điện tử để thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật, cần gửi đề nghị bằng văn bản đến cơ quan thi hành án dân sự.Kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự in bản sao của biên lai điện tử để làm cơ sở hạch toán kế toán và lưu giữ chứng từ kế toán. Chấp hành viên in bản sao của biên lai điện tử để lưu hồ sơ thi hành án.Tra Cứu Biên Lai Điện Tử:Biên lai điện tử trên nền tảng ứng dụng số có thể được tra cứu bằng mã tra cứu do cơ quan thi hành án dân sự cung cấp.8. Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên Cổng Dịch vụ công Quốc giaVề biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên Cổng dịch vụ công Quốc gia được quy định tại khoản 8 Điều 15 Thông tư 04/2023/TT-BTP, cụ thể như sau: Tên Loại Biên Lai: Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án.Ký Hiệu Mẫu Biên Lai: Mẫu số C21-THADS-DVC, theo Phụ lục V của Thông tư này.Số Biên Lai Thu Tạm Ứng Án Phí, Lệ Phí Tòa Án Trên Cổng Dịch Vụ Công Quốc Gia được quy định tại khoản 1 của Điều này.Hình Thức Cung Cấp Và Sử Dụng Biên Lai: Các tổ chức và cá nhân nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia sẽ nhận được biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.Kế Toán Nghiệp Vụ Thi Hành Án Dân Sự: Cơ quan này thực hiện đối chiếu với Kho bạc Nhà nước tại cơ quan thi hành án dân sự để mở tài khoản và lập biên lai, cung cấp biên lai điện tử lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Sau đó, in bản thể hiện của biên lai điện tử để hạch toán và lưu hồ sơ kế toán, đồng thời cung cấp cho Chấp hành viên khi có quyết định thi hành án.Báo Cáo Tình Hình Sử Dụng Biên Lai Thu Tạm Ứng Án Phí, Lệ Phí Tòa Án Trên Cổng Dịch Vụ Công Quốc Gia: Định kỳ hàng quý, Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm tổng hợp tình hình sử dụng biên lai tại Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo Mẫu số B03/DVC trong Phụ lục VIII của Thông tư 04/2023/TT-BTP. Thời hạn nộp báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 4 của Điều này.Xem thêm Thông tư 04/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/10/2023.Kết luậnThông tư số 04/2023/TT-BTP đã định hướng rõ ràng cho việc quản lý và sử dụng biên lai điện tử trong việc thi hành án dân sự, từ đó nâng cao tính minh bạch và hiệu quả của quy trình quản lý hành chính và thu chi trong lĩnh vực này. Để biết thêm chi tiết về các quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến biên lai điện tử, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
avatar
Văn An
211 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn thủ tục tổ chức phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù
Nội Dung Quyết Định Về Việc Xét Miễn Chấp Hành Án Phạt TùTheo Điều 13 của Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP, quyết định về việc xét miễn chấp hành án phạt tù bao gồm các thông tin sau:Thông tin về Quyết Định:Ngày, tháng, năm ra quyết định;Tên của Tòa án ra quyết định;Họ tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký phiên họp;Thông Tin Về Người Chấp Hành Án Phạt Tù:Họ tên, năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành án phạt tù;Thông Tin Về Án Phạt Tù:Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật;Bản án, quyết định khác (nếu có);Số, ngày, tháng, năm của quyết định thi hành án phạt tù;Yêu Cầu Cụ Thể:Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết;Nhận Định và Căn Cứ:Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị;Căn Cứ Pháp Luật:Căn cứ pháp luật để giải quyết đề nghị;Quyết Định Của Tòa Án:Quyết định của Tòa án;Hiệu Lực:Hiệu lực thi hành.Gửi Quyết Định:Quyết định về việc xét miễn chấp hành án phạt tù phải được gửi theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Thi hành án hình sự.Hiệu Lực Pháp Luật:Quyết định về việc xét miễn chấp hành án phạt tù có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm và có thể bị kháng nghị. Trình tự, thủ tục giải quyết kháng nghị thực hiện theo quy định tại các chương XXII, XXV và XXVI của Bộ luật Tố tụng hình sự.Việc hiểu rõ nội dung quyết định này là quan trọng để đảm bảo tính công bằng và đúng luật trong quá trình xét miễn chấp hành án phạt tù.Thủ tục tiến hành phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tùThủ tục tiến hành phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù theo Điều 12 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQPPhiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù là một quy trình quan trọng trong hệ thống pháp luật. Điều này được quy định cụ thể tại Điều 12 của Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP. Dưới đây là các bước quy trình chi tiết:Thư ký phiên họp báo cáo sự có mặt, vắng mặt và lý do vắng mặtTrước khi phiên họp diễn ra, thư ký sẽ ghi chính xác thông tin về sự có mặt hoặc vắng mặt của những người được Tòa án triệu tập và cung cấp lý do vắng mặt của họ.Chủ tọa khai mạc phiên họp và giới thiệu thành phần Hội đồngPhiên họp bắt đầu bằng việc Chủ tọa giới thiệu thành phần Hội đồng, bao gồm các Kiểm sát viên tham gia phiên họp và Thư ký phiên họp.Đại diện Viện kiểm sát trình bày hồ sơ đề nghịĐại diện của Viện kiểm sát sẽ trình bày hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành án phạt tù. Các thành viên của Hội đồng có quyền hỏi thêm về những điểm cần được làm rõ trong hồ sơ.Thảo luận và điều hành phiên họpTrong quá trình phiên họp, Chủ tọa phiên họp sẽ điều hành thảo luận và đảm bảo rằng mọi vấn đề được thảo luận một cách cụ thể và có trật tự.Xem xét và quyết địnhDựa trên hồ sơ đề nghị và ý kiến của Viện kiểm sát, cũng như những người tham gia phiên họp (nếu có), Hội đồng sẽ quyết định:Không chấp nhận đề nghị miễn chấp hành án phạt tù;Chấp nhận đề nghị miễn chấp hành án phạt tù.Ghi chép và lưu hồ sơTất cả những diễn biến tại phiên họp sẽ được ghi vào biên bản và lưu vào hồ sơ để xem xét đề nghị. Biên bản phiên họp sẽ phải được ký tên bởi Chủ tọa phiên họp và Thư ký phiên họp.Việc tuân theo quy trình này là rất quan trọng trong việc đảm bảo công bằng và minh bạch trong quá trình xét miễn chấp hành án phạt tù. Điều này giúp tạo ra một hệ thống pháp luật công bằng và đáng tin cậyCâu hỏi liên quanCâu hỏi 1: Thủ tục tiến hành phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù làm ở đâu?Trả lời: Phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù thường diễn ra tại Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền. Thông thường, đây là một phần của hệ thống tư pháp của một quốc gia và được tiến hành tại Tòa án cấp trên hoặc cơ quan liên quan. Để biết chính xác nơi diễn ra phiên họp, người liên quan cần tham khảo các quy định và hướng dẫn của pháp luật địa phương.Câu hỏi 2: Thủ tục tiến hành phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù có tốn phí không?Trả lời: Thường thì thủ tục tiến hành phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù không phải là quá trình đòi hỏi người tham gia phải trả phí. Tuy nhiên, nếu người liên quan cần sử dụng dịch vụ của luật sư hoặc phải sao chép các tài liệu liên quan đến vụ việc, có thể có một số chi phí liên quan đến việc này. Sự tốn phí cụ thể có thể khác nhau tùy theo quốc gia và quy định địa phương.Câu hỏi 3: Thủ tục tiến hành phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù làm bao lâu?Trả lời: Thời gian tiến hành phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù có thể biến đổi dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm độ phức tạp của vụ việc, lịch trình của Tòa án, và số lượng vụ việc cần xem xét. Thông thường, quy trình này có thể kéo dài từ vài giờ cho đến vài ngày. Tuy nhiên, để biết được thời gian cụ thể, người liên quan nên tham khảo với cơ quan thẩm quyền hoặc luật sư đại diện.Câu hỏi 4: Điều kiện làm thủ tục tiến hành phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù là gì?Trả lời: Điều kiện làm thủ tục tiến hành phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù có thể thay đổi tùy theo quốc gia và quy định pháp luật cụ thể. Thường thì người chấp hành án phạt tù hoặc người có quyền thụ đầu tiên đề nghị miễn chấp hành án phạt tù cần phải đáp ứng một số tiêu chí như hình phạt tù đã được thi hành một phần, có lý do hợp lý và được xem xét là có khả năng tái hòa nhập xã hội.Câu hỏi 5: Thẩm quyền làm thủ tục tiến hành phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù là ai?Trả lời: Thẩm quyền tiến hành phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù thường thuộc về Tòa án hoặc cơ quan tư pháp có thẩm quyền trong quốc gia. Thường thì đó là một bộ phận của hệ thống tư pháp quốc gia, và quyền quyết định việc miễn chấp hành án phạt tù thuộc về Thẩm phán hoặc các quan chức tương tự. Để biết thêm thông tin cụ thể về thẩm quyền, người liên quan cần tham khảo các quy định và hướng dẫn của pháp luật địa phương. Câu hỏi 6: Hồ sơ làm thủ tục tiến hành phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù bao gồm những gì?Trả lời: Hồ sơ làm thủ tục tiến hành phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù thường bao gồm các tài liệu và thông tin quan trọng như:Bản án sơ thẩm đã thi hành án phạt tù.Bản án hoặc quyết định khác liên quan đến vụ việc (nếu có).Đề nghị miễn chấp hành án phạt tù.Các thông tin về người chấp hành án phạt tù.Các văn bản pháp luật liên quan đến vụ việc.Bất kỳ tài liệu hoặc chứng cứ nào có thể ảnh hưởng đến quyết định về việc miễn chấp hành án phạt tù. 
avatar
Đoàn Trà My
232 ngày trước
Bài viết
Quyền ủy thác xử lý tài sản thi hành án dân sự
Trong hệ thống pháp luật của một quốc gia, việc thực hiện án dân sự và đảm bảo tuân thủ quyết định của tòa án là một phần quan trọng. Để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của việc thi hành án, thẩm quyền và thủ tục liên quan đến việc xử lý tài sản thi hành án dân sự đóng một vai trò quan trọng.Quyền ủy thác xử lý tài sản thi hành án dân sựCơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản trên địa bàn, đồng thời có thể ủy thác xử lý tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản được bản án, quyết định tuyên kê biên, phong tỏa hoặc xử lý tài sản để bảo đảm thi hành án mà tài sản ở nhiều địa phương khác nhau.(Khoản 1 Điều 9 Luật số 03/2022/QH15)Thẩm Quyền và Tài Sản Thi Hành Án Dân SựThẩm quyền trong việc thi hành án dân sự đòi hỏi sự chặt chẽ và minh bạch. Điều này đảm bảo rằng tất cả các bên liên quan đều được đối xử công bằng và tuân thủ quyết định của tòa án. Thẩm quyền liên quan đến việc xử lý tài sản thi hành án dân sự thường nằm trong tay các cơ quan chức năng, chẳng hạn như cơ quan thi hành án, cơ quan thuế, hoặc cơ quan công an.Các thẩm quyền này phải tuân thủ các quy định và quy trình pháp lý khi xử lý tài sản thi hành án. Trong trường hợp việc thi hành án liên quan đến tài sản động, như xe cộ hoặc tài sản có giá trị, các cơ quan này có thể thực hiện việc thụ lý và tịch thu tài sản để đảm bảo rằng quyết định của tòa án được thực thi.Thủ Tục Ủy Thác Xử Lý Tài Sản Thi Hành Án Dân SựCơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản trên địa bàn, đồng thời có thể ủy thác xử lý tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản được bản án, quyết định tuyên kê biên, phong tỏa hoặc xử lý tài sản để bảo đảm thi hành án mà tài sản ở nhiều địa phương khác nhau.(Khoản 1 Điều 9 Luật số 03/2022/QH15)Thủ tục ủy thác xử lý tài sản được quy định như sau:- Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định ủy thác xử lý tài sản.Hồ sơ ủy thác xử lý tài sản bao gồm quyết định ủy thác xử lý tài sản; bản sao bản án, quyết định; quyết định thi hành án và các tài liệu khác có liên quan, nếu có;- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác xử lý tài sản, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác ra quyết định xử lý tài sản ủy thác, phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác.Chấp hành viên căn cứ quyết định thi hành án, kết quả tổ chức thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác và quyết định xử lý tài sản ủy thác để tiếp tục thực hiện trình tự, thủ tục xử lý tài sản theo quy định của Luật Thi hành án dân sự;- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá hoặc người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác xử lý tài sản chuyển số tiền thu được cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác để thanh toán theo quy định tại Điều 47 Luật Thi hành án dân sự, sau khi trừ chi phí thi hành án, đồng thời, thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác;- Cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác xử lý tài sản chịu trách nhiệm toàn bộ về quá trình tổ chức thi hành vụ việc, trừ việc xử lý tài sản của cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác.Trường hợp xác định kết quả thẩm định giá, bán đấu giá tài sản đủ để thanh toán nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí liên quan hoặc có quyết định hoãn, tạm đình chỉ thi hành án thì thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác để tạm dừng việc xử lý các tài sản còn lại. Việc tiếp tục xử lý tài sản ủy thác được thực hiện theo thông báo của cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác.Trường hợp đã thu đủ số tiền thi hành án và các chi phí liên quan hoặc có quyết định đình chỉ thi hành án thì thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác để chấm dứt việc xử lý các tài sản còn lại, giải tỏa kê biên tài sản theo quy định của Luật Thi hành án dân sự. Cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác phải thanh toán các chi phí thi hành án phát sinh trước thời điểm chấm dứt việc xử lý tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự;- Cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác xử lý tài sản chịu trách nhiệm thực hiện các quy định liên quan đến việc xử lý tài sản ủy thác; thông báo ngay bằng văn bản kết quả thẩm định giá, thời điểm bán đấu giá, kết quả xử lý tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác; tạm dừng hoặc chấm dứt xử lý tài sản theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác.(Khoản 3 Điều 9 Luật số 03/2022/QH15)Trong một số trường hợp, tài sản thi hành án dân sự có thể được ủy thác cho các đơn vị khác để thực hiện. Điều này có thể xảy ra khi cơ quan thi hành án gặp khó khăn trong việc xử lý tài sản hoặc cần sự hỗ trợ từ các chuyên gia trong lĩnh vực cụ thể.Thủ tục ủy thác xử lý tài sản thi hành án dân sự phải tuân thủ quy định của pháp luật và được thực hiện theo quy trình minh bạch và công khai. Điều này bao gồm việc lựa chọn đơn vị ủy thác phù hợp, thiết lập hợp đồng ủy thác, và đảm bảo rằng tất cả các bên liên quan được thông báo đầy đủ về quá trình này.Sự Quan Trọng của Thủ Tục Pháp LuậtĐể đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thi hành án dân sự và xử lý tài sản, quá trình này phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và thủ tục pháp lý. Các bên liên quan, bao gồm người có tài sản bị thi hành án, cần phải biết và hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của họ trong quá trình này.Kết LuậnNếu bạn đang tìm hiểu thêm về thẩm quyền, thủ tục, và quy trình ủy thác xử lý tài sản thi hành án dân sự, bạn có thể tìm kiếm thông tin chi tiết trên Thủ tục pháp luật. Trang web này có thể cung cấp cho bạn thông tin cụ thể về các quy định và thủ tục pháp lý liên quan đến việc thi hành án dân sự và xử lý tài sản. Điều này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình này và đảm bảo rằng bạn tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
240 ngày trước
Bài viết
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HÌNH THỨC QUẢN CHẾ
Trong hệ thống pháp luật, quản chế là một hình thức xử lý tội phạm nhằm giảm bớt nguy cơ tái phạm và bảo đảm an toàn cho cộng đồng. Việc quản chế không chỉ đòi hỏi việc đưa ra các biện pháp cứng rắn mà còn yêu cầu có sự giám sát và kiểm soát thích đáng. Quản chế có thể được áp dụng như một biện pháp độc lập hoặc kết hợp với các hình phạt khác như tù giam. Việc thực hiện quản chế phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật. Bài viết sau đây sẽ giới thiệu và phân tích các quy định pháp luật liên quan đến hình thức quản chế tại Việt Nam.1.Thế nào là quản chế?Quản chế, theo quy định của Điều 43 trong Bộ luật Hình sự 2015 (đã được sửa đổi và bổ sung năm 2017), là hình phạt yêu cầu người bị kết án phải tuân thủ các điều kiện về địa điểm cư trú, cách kiếm sống và cải tạo, dưới sự quản lý và hướng dẫn của cơ quan chính quyền và cộng đồng tại địa phương đó.Trong khoảng thời gian bị quản chế, quyền công dân của người đó sẽ bị hạn chế theo Điều 44 khoản 1 của cùng Bộ luật. Hơn nữa, họ cũng bị ngăn cấm từ việc thực hiện một số loại công việc hoặc nghề nghiệp.Thời gian áp dụng quản chế có thể từ một đến năm năm, bắt đầu từ khi đã hoàn thành xong hình phạt tù.Loại hình phạt này thường được áp dụng cho các tội phạm liên quan đến an ninh quốc gia, tội phạm tái phạm có mức độ nguy hiểm hoặc trong các trường hợp khác do Bộ luật Hình sự 2015 (đã được sửa đổi và bổ sung năm 2017) đặc biệt quy định.2.Áp dụng hình thức quản chế đối với đối tượng nào?Hình thức phạt quản chế được áp dụng như một hình phạt bổ sung cho các tội phạm nhất định theo Bộ luật Hình sự 2015 (đã được cập nhật và sửa đổi vào năm 2017). Các loại tội phạm có thể chịu hình phạt này bao gồm:Tội giết ngườiTội mua bán ngườiTội mua bán trẻ em dưới 16 tuổiTội cướp tài sảnTội tổ chức sử dụng ma túyTội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủyTội khủng bốTội tài trợ khủng bốTội phá hủy công trình an ninh quốc giaTội sở hữu, vận chuyển vũ khí quân dụng một cách trái phépTội sở hữu, vận chuyển vật liệu nổ một cách trái phépTội sở hữu, vận chuyển súng săn, vũ khí tự chế, vũ khí thể thao một cách trái phépTội sở hữu, vận chuyển chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân một cách trái phépTội sở hữu, vận chuyển chất cháy, chất độc một cách trái phépTội chứa mại dâm3. Người bị áp dụng hình thức quản chế có được phép thay đổi nơi cư trú không?Dựa theo Thông tư 35/2014/TT-BCA và Nghị định 31/2014/NĐ-CP về việc cư trú, các cá nhân trong thời gian có quyền tự do cư trú bị hạn chế tạm thời không được thực hiện việc đổi địa chỉ cư trú, trừ khi có sự chấp thuận bằng văn bản từ cơ quan áp dụng biện pháp hạn chế đó. Điều này bao gồm:a) Những người đang bị hạn chế đi lại do đang trong quá trình tố tụng;b) Những người đã bị kết án nhưng chưa thi hành án, hoặc đang trong thời gian án treo, hoãn thi hành án, tạm đình chỉ thi hành án; và những người đang bị quản chế;c) Những người bị đưa vào các cơ sở giáo dục, giáo dưỡng, cai nghiện mà việc thi hành án đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ.Người bị áp dụng hình phạt cấm cư trú không được đăng ký thường trú hay tạm trú tại các địa phương mà họ bị cấm cư trú theo quyết định của Tòa án.Nếu bạn không rơi vào các danh mục trên, việc đổi địa chỉ cư trú có thể thực hiện bình thường. Nếu thuộc các trường hợp đã nêu, việc thay đổi địa chỉ cư trú sẽ không được phép thực hiện tạm thời.4. Người chấp hành án phạt quản chế có những quyền lợi và nghĩa vụ gì?4.1. Quyền của người chấp hành án phạt quản chếTheo Luật Thi hành án hình sự 2019, khoản 1 Điều 114, người đang chấp hành án quản chế có các quyền sau:Được sống cùng với gia đình tại địa chỉ quản chế;Tự do chọn công việc mình yêu thích, ngoại trừ những ngành, nghề hay công việc bị cấm theo pháp luật; cũng như được hưởng kết quả từ công việc của mình;Tự do đi lại trong khu vực xã, phường, thị trấn nơi đang bị quản chế;Có cơ hội được xem xét để miễn thời gian quản chế còn lại, theo quy định tại Điều 117 của cùng một luật.4.2. Nghĩa vụ của  người chấp hành án phạt quản chếTheo khoản 2 Điều 114 của Luật Thi hành án hình sự 2019, cá nhân đang chấp hành án quản chế có các nghĩa vụ như sau:Phải tuân thủ sự kiểm tra và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp xã và cộng đồng địa phương; không được tự tiện rời bỏ địa điểm quản chế;Phải đến báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thực hiện các quy định về quản chế trong tuần đầu tiên của mỗi tháng;Khi được triệu tập bởi Ủy ban nhân dân cấp xã, phải có mặt tại địa điểm được chỉ định, và nếu không thể tham dự phải có lý do chính đáng;Phải tuân thủ nghiêm ngặt các chính sách, pháp luật và các quy định của chính quyền địa phương; nên chăm chỉ lao động, học tập và cải tạo bản thân;Trong trường hợp có phép rời khỏi địa điểm quản chế, người chấp hành án cần thực hiện các thủ tục tạm vắng, đăng ký tạm trú với cơ quan Công an cấp xã nơi đến và quay trở lại địa điểm quản chế đúng thời hạn để báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã.5. Quy trình thủ tục thi hành án quản chếTheo quy định của luật thi hành án hình sự, thực hiện án quản chế cần tuân thủ các bước sau:Hai tháng trước khi kết thúc thời gian tù, giám đốc trại giam cần thông báo bằng văn bản tới cơ quan Công an huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người phạm nhân sẽ quay trở lại địa phương để chấp hành án quản chế.Khi người phạm nhân đã chấp hành xong hình phạt tù, trại giam có trách nhiệm chuyển giao người đó cùng với các tài liệu liên quan tới cơ quan Công an huyện, tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã.Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận người chấp hành án, cơ quan Công an huyện cần hoàn thành hồ sơ thi hành án quản chế và chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã.Ba ngày trước khi kết thúc thời gian quản chế, Ủy ban nhân dân cấp xã cần chuyển hồ sơ thi hành án về cho cơ quan Công an huyện để cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt quản chế.Ngoài ra, người chấp hành án quản chế cần tuân thủ các quy định về kiểm soát và giáo dục từ phía Ủy ban nhân dân cấp xã và không được tự do rời khỏi khu vực quản chế. Tuy nhiên, họ có thể tự do đi lại trong phạm vi địa phương mà án quản chế được áp dụng.Các Trường Hợp Đi Lại Cần Phép:Được cấp phép bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nếu di chuyển trong khu vực huyện.Được cấp phép bởi cơ quan Công an huyện nếu di chuyển trong khu vực tỉnh.Được cấp phép bởi cơ quan Công an tỉnh nếu di chuyển ra khỏi tỉnh.Thời gian được phép rời khỏi khu vực quản chế không quá 10 ngày cho mỗi lần. Trong trường hợp cần điều trị y tế, thời gian rời khỏi sẽ tuân theo khuyến nghị của cơ sở y tế.Kết luận:Hình thức quản chế là một biện pháp pháp luật quan trọng, có tính chất đặc biệt trong việc phòng chống tội phạm và tái cấu trúc hành vi của người phạm tội. Tuy nhiên, việc thi hành án quản chế cũng đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật để đảm bảo rằng mọi quyền lợi và nghĩa vụ đều được tôn trọng, cũng như để đảm bảo an toàn cho cộng đồng. Một quy trình thi hành án quản chế được thực hiện đúng đắn và minh bạch không chỉ bảo vệ quyền lợi của người bị án mà còn góp phần duy trì trật tự và an toàn xã hội. 
avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
242 ngày trước
Bài viết
QUY ĐỊNH VỀ HOÃN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Trong quá trình thi hành án dân sự, có những trường hợp cần thiết phải hoãn thi hành án để đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan và để tránh những hậu quả không mong muốn. Quy định về việc hoãn thi hành án dân sự là một phần không thể thiếu của hệ thống pháp luật, đặc biệt là trong Thủ tục pháp luật. Bài viết này là làm sáng tỏ quy trình và các điều kiện cần để có thể hoãn thi hành án dân sự, từ việc gửi yêu cầu cho đến việc ra quyết định của cơ quan thi hành án.1.Thế nào là hoãn thi hành án?Hoãn thi hành án có nghĩa là việc triển khai bản án hoặc quyết định của Tòa án sẽ được dời sang thời gian sau. Có hai loại hoãn thi hành án: dân sự và hình sự, và cả hai loại này có cách tiến hành theo các thủ tục riêng biệt.2. Trường hợp nào hoãn thi hành án dân dự?Theo Luật Thi hành án dân sự 2008, được sửa đổi trong khoản 21 Điều 1 của Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014, việc hoãn thi hành án dân sự có thể xảy ra trong các trường hợp sau:Khi người phải thi hành án mắc bệnh nặng và có giấy xác nhận từ cơ sở y tế cấp huyện trở lên, hoặc khi năng lực hành vi dân sự của họ bị hạn chế hoặc mất theo quyết định của Tòa án.Khi chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc có lý do chính đáng khác khiến họ không thể tự thực hiện nghĩa vụ theo bản án.Khi các đương sự đồng tình với việc hoãn thi hành án, được chứng thực qua văn bản có chữ ký của các bên và thời hạn hoãn cụ thể.Khi tài sản dùng để thi hành án đang được Tòa án xử lý, hoặc khi tài sản đã được kê biên nhưng không thể bán được và giá trị của nó bằng hoặc thấp hơn chi phí và các nghĩa vụ cần thi hành.Khi cơ quan có thẩm quyền đang trong thời gian xem xét và giải thích bản án hoặc quyết định.Khi người được nhận tài sản hoặc người được giao nuôi dưỡng không đến nhận sau khi đã được thông báo hợp lệ hai lần.Khi việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án không thể thực hiện được do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.Khi tài sản đã được kê biên nhưng không thể bán và người được hưởng lợi từ án không đến nhận tài sản đó để thi hành án.Các điều kiện và quy trình hoãn thi hành án được quy định rõ ràng để đảm bảo rằng việc này chỉ được áp dụng trong các tình huống thích hợp.3. Thủ tục hoãn thi hành án dân sựTheo khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều 48 trong Luật Thi hành án dân sự năm 2008, quy định được làm rõ như sau:Quyết định về việc hoãn thi hành án sẽ được ra bởi thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự. Nếu yêu cầu hoãn được đưa ra ít nhất 24 giờ trước thời gian cưỡng chế thi hành án đã ấn định, quyết định hoãn sẽ được ra. Nếu yêu cầu được đưa ra trong vòng ít hơn 24 giờ, thủ trưởng có quyền quyết định hoãn nếu thấy cần thiết.Trường hợp án đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ, cơ quan thi hành án dân sự cần thông báo bằng văn bản đến người yêu cầu hoãn.Người có thẩm quyền kháng nghị chỉ được yêu cầu hoãn một lần, và thời hạn hoãn không được quá 3 tháng.Thời hạn ra quyết định hoãn là 5 ngày làm việc kể từ khi có căn cứ để hoãn.Sau khi các điều kiện hoãn không còn hoặc hết thời hạn hoãn, cơ quan thi hành án dân sự cần ra quyết định tiếp tục thi hành án.4.  Cưỡng chế thi hành án dân sựDựa trên Điều 46 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008, các quy định về việc cưỡng chế thi hành án dân sự được đặt ra như sau:Cưỡng chế sẽ được thực hiện sau khi hết thời hạn thi hành án và người phải thi hành án không tự nguyện thi hành.Cưỡng chế không được tiến hành từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ và các trường hợp đặc biệt khác theo quy định của Chính phủ.5. Quy trình thủ tục đưa ra quyết định hoãn thi hành án dân sựQuy trình về việc quyết định hoãn thi hành án dân sự như sau:Gửi yêu cầu hoãn án: Người có thẩm quyền đề nghị phải gửi văn bản yêu cầu đến cơ quan thi hành án dân sự. Người này chỉ có quyền yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét việc đề nghị, nhằm tránh các hậu quả không thể đảo ngược.Quyết định hoãn thi hành án:  Cơ quan thi hành án có 5 ngày làm việc để ra quyết định hoãn án, tính từ ngày có căn cứ cho việc hoãn. Nếu có yêu cầu từ người có thẩm quyền đề nghị, quyết định phải được đưa ra ngay khi yêu cầu được nhận. Trưởng cơ quan thi hành án dân sự sẽ ra quyết định hoãn thi hành án nếu nhận được yêu cầu ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án. Nếu yêu cầu được gửi sau thời hạn này, quyết định có thể vẫn được đưa ra nếu cần thiết. Nếu án đã được thi hành một phần hoặc hoàn toàn, cơ quan thi hành án phải thông báo ngay lập tức tới người yêu cầu hoãn.  Thời gian hoãn thi hành án: Thời gian hoãn thi hành không được vượt quá 3 tháng kể từ ngày văn bản yêu cầu được ra. Trong thời gian này, người bị án không phải chịu lãi suất vì đã chậm thi hành án.Ra quyết định tiếp tục thi hành án: Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi không còn căn cứ để hoãn, hoặc khi thời gian hoãn kết thúc, hoặc khi có thông tin từ người có thẩm quyền đề nghị rằng không có căn cứ để đề nghị nữa, trưởng cơ quan thi hành án dân sự cần phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.Kết luận:Việc hoãn thi hành án dân sự là một biện pháp quan trọng, được quy định chi tiết trong Thủ tục pháp luật, để đảm bảo rằng quá trình thi hành án diễn ra một cách công bằng và hiệu quả. Quy trình này không chỉ bảo vệ quyền lợi của người bị án mà còn giúp cơ quan thi hành án dân sự có đủ thời gian để xem xét và đánh giá các yếu tố liên quan, từ đó ra quyết định phù hợp. Để hiểu rõ hơn về các yếu tố này và các quy định liên quan, việc tham khảo thông tin từ các nguồn pháp luật uy tín là điều cần thiết. 
avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
242 ngày trước
Bài viết
Có được thiết lập khu vực bỏ phiếu riêng cho người bị tạm giữ, tạm giam không?
Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có quyền được bầu cử không? Trại tạm giữ, tạm giam có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng có đúng không? Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được bố trí giam giữ ở buồng riêng trong trường hợp nào?1. Quyền Bầu Cử của Người Bị Tạm Giữ và Tạm Giam: Trong hệ thống pháp luật, người bị tạm giữ và tạm giam vẫn đang được xem xét về quyền bầu cử của mình. Căn cứ vào Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015, chúng ta có cái nhìn tổng quan về quyền và nghĩa vụ của những người này.1.1. Quyền của Người Bị Tạm Giữ và Tạm Giam:- Bảo vệ và Thông Tin: Người bị tạm giữ và tạm giam được đảm bảo an toàn về tính mạng, thân thể, tài sản, danh dự và nhân phẩm. Họ cũng có quyền được biết về các quyền và nghĩa vụ của họ cũng như nội quy của cơ sở giam giữ.- Quyền Bầu Cử: Theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, người bị tạm giữ và tạm giam được thực hiện quyền bầu cử và quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân.- Chế Độ Giam Giữ: Người bị tạm giữ và tạm giam được đảm bảo chế độ ăn, ở, mặc, chăm sóc y tế, tinh thần và cũng có quyền nhận thư, sách, báo và tài liệu.- Gặp Thân Nhân và Luật Sư: Họ có quyền gặp thân nhân, người bào chữa và tiếp xúc lãnh sự. Họ cũng được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm quyền tự bào chữa, được trợ giúp pháp lý.- Giao Dịch Dân Sự: Người bị tạm giữ và tạm giam có quyền gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự.- Trả Tự Do: Khi hết thời hạn tạm giữ hoặc tạm giam, họ có quyền yêu cầu trả tự do.- Khiếu Nại và Tố Cáo: Người bị tạm giữ và tạm giam có quyền khiếu nại và tố cáo hành vi vi phạm pháp luật.- Bồi Thường Thiệt Hại: Theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, nếu họ bị giam, giữ trái pháp luật, họ có quyền được bồi thường thiệt hại.1.2. Nghĩa Vụ của Người Bị Tạm Giữ và Tạm Giam:- Chấp Hành Quyết Định: Họ phải chấp hành các quyết định, yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ và tạm giam.- Chấp Hành Nội Quy: Họ phải tuân thủ nội quy của cơ sở giam giữ và các quy định pháp luật liên quan.Nói chung, người bị tạm giữ và tạm giam có quyền tham gia vào quá trình bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015. Điều này là một sự thay đổi tích cực trong việc đảm bảo quyền dân chủ và quyền con người, thậm chí trong tình trạng tạm giữ hay tạm giam.2. Khu Vực Bỏ Phiếu trong Trại Tạm Giữ và Tạm Giam: Tầm quan trọng của quyền bầu cử không chỉ dừng lại ở việc tham gia bầu cử, mà còn liên quan đến việc tạo điều kiện thuận lợi cho người bị tạm giữ và tạm giam để tham gia vào quá trình bầu cử một cách tự do và bình đẳng. Căn cứ vào Điều 11 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015, khu vực bỏ phiếu có thể được thiết lập trong trại tạm giữ và tạm giam. Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân có thể chia thành các khu vực bỏ phiếu. Việc này giúp cho người bị tạm giữ và tạm giam có cơ hội tham gia vào quá trình bầu cử một cách thuận tiện.3. Giam Giữ Riêng Cho Người Bị Tạm Giữ và Tạm Giam: Theo Điều 18 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015, có những trường hợp đặc biệt khi người bị tạm giữ và tạm giam có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng. Điều này áp dụng đối với những trường hợp như người đồng tính, người chuyển giới, người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A, người bị kết án tử hình, và người có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. Ngoài ra, phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi cũng có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng.Kết Luận: Như vậy, dựa vào các quy định của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, người bị tạm giữ và tạm giam đều có quyền tham gia vào quá trình bầu cử và được đảm bảo các quyền cơ bản. Các quyền này không chỉ thể hiện sự tôn trọng đối với quyền con người mà còn thể hiện sự chú trọng đến nguyên tắc dân chủ và công lý trong hệ thống pháp luật.  
avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
255 ngày trước
Bài viết
Phạm nhân muốn liên lạc với thân nhân khi đang trong tù thì phải làm sao?
1. Khái niệm về phạm nhânKhi nói đến khái niệm "phạm nhân", nhiều người thường nghĩ đến hình ảnh những người đang bị giam giữ sau song sắt. Theo khoản 2, Điều 3 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019, phạm nhân là người đang thực thi án phạt tù, dù có thời hạn hoặc là tù chung thân. Một phạm nhân có thể là ai đó đã phạm phải một tội danh nhất định và được toà án kết án.Người phạm nhân thường phải sống trong một môi trường khép kín, tuân theo những quy định nghiêm ngặt. Họ thường không có quyền tự do di chuyển và tham gia vào các hoạt động xã hội bên ngoài. Cuộc sống của họ chủ yếu tập trung vào việc cải tạo và chuẩn bị cho một cuộc sống mới sau khi mãn hạn án.Để hiểu rõ hơn về địa vị và quyền lợi của phạm nhân, chúng ta cần xem xét các quy định của luật. Trong quá trình thi hành án, người phạm nhân vẫn có quyền được bảo vệ sức khỏe, tâm lý và được tiếp tục học tập, lao động.2. Thân nhân của phạm nhân và quy định liên quanMối quan hệ giữa phạm nhân và thân nhân luôn được coi trọng. Thông tư 14/2020/TT-BCA định nghĩa rõ ràng về thân nhân của phạm nhân, bao gồm cha mẹ, vợ chồng, con cái, anh chị em và các thành viên khác trong gia đình. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của mối liên kết gia đình, ngay cả khi một thành viên đang chấp hành án phạt tù.Thân nhân có quyền đến thăm, trao đổi thông tin và cung cấp tài liệu, đồ đạc cần thiết cho người phạm nhân trong phạm vi cho phép của pháp luật. Đồng thời, các quy định cũng nhấn mạnh việc bảo vệ quyền riêng tư và tinh thần của người phạm nhân, đồng thời giúp họ giữ vững niềm tin và hy vọng trong quá trình tái hòa nhập.3. Liệu phạm nhân có được sử dụng điện thoại?Câu hỏi này thường được đặt ra nhiều, bởi trong thời đại số hóa hiện nay, việc giao tiếp thông qua điện thoại trở nên hết sức phổ biến. Tuy nhiên, Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BCA nêu rõ: các thiết bị thông tin liên lạc cá nhân, cụ thể như điện thoại, là đồ vật cấm trong trại giam. Nguyên tắc này được đặt ra nhằm đảm bảo an ninh và trật tự trong môi trường tù.4. Quy định về việc phạm nhân liên lạc với thân nhânDù vậy, luật cũng đưa ra các quy định linh hoạt để phạm nhân có thể giữ liên lạc với thân nhân. Theo Luật Thi hành án hình sự 2019 và Thông tư 14/2020/TT-BCA, họ có quyền sử dụng máy điện thoại tại trại giam để gọi cho người thân một lần mỗi tháng, với thời gian tối đa là 10 phút. Đối với phạm nhân dưới 18 tuổi, tần suất gọi có thể lên tới 4 lần mỗi tháng. Mọi chi phí cho cuộc gọi này sẽ do phạm nhân trả, có thể từ tiền lưu ký của họ hoặc từ nguồn tương trợ khác.Kết luậnDù phạm nhân không được sử dụng điện thoại cá nhân, họ vẫn có quyền liên lạc với thân nhân thông qua các máy điện thoại được cung cấp tại cơ sở giam giữ.      
avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
255 ngày trước
Bài viết
Điều kiện để được tha tù trước thời hạn là gì?
Khi nói đến chủ đề tha tù trước thời hạn có điều kiện, đây là một trong những khía cạnh quan trọng và phức tạp của hệ thống pháp luật Việt Nam. Luật Thi hành án hình sự 2019 đã mang đến nhiều thay đổi và điều chỉnh. Dưới đây là một cái nhìn sâu vào các quy định cụ thể:1. Nghĩa Vụ Của Người Được Tha Tù Trước Thời Hạn Có Điều Kiện:Mỗi người có quyền mong muốn được giảm nhẹ hình phạt và trở lại cộng đồng. Tuy nhiên, quyền lợi này đi kèm với nghĩa vụ. Các nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được quy định tại Điều 62 Luật Thi hành án hình sự 2019:Tuân thủ pháp luật: Điều này không chỉ đơn thuần là không vi phạm lại, mà còn yêu cầu người được tha tù phải trở thành một công dân tốt, tham gia tích cực vào các hoạt động cộng đồng, và đóng góp cho xã hội.Cam kết và trình diện: Người được tha tù cần cam kết tuân thủ tất cả các quy định và luật lệ. Việc trình diện không chỉ giúp cơ quan quản lý theo dõi tình hình mà còn thể hiện sự chấp hành nghiêm túc.Quản lý từ Ủy ban nhân dân và đơn vị quân đội: Cơ quan này đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và hỗ trợ người được tha tù trong quá trình hòa nhập lại với xã hội.Báo cáo định kỳ: Người được tha tù trước hạn cần cung cấp thông tin về tình hình cá nhân và quá trình thực hiện nghĩa vụ của mình. Qua đó, cơ quan quản lý có cái nhìn tổng quan về tình hình thực sự.2. Rút Ngắn Thời Gian Thử Thách:Việc rút ngắn thời gian thử thách là một trong những khuyến khích dành cho những người thực hiện tốt nghĩa vụ của mình. Vấn đề rút ngắn thời gian thử thách đã được quy quy định tại Điều 64 Luật Thi hành án hình sự 2019:Các điều kiện cần thiết: Người được tha tù phải chứng minh mình xứng đáng với quyền lợi này. Điều này yêu cầu họ chấp hành ít nhất một phần hai thời gian thử thách và có những tiến bộ rõ rệt.Lợi ích của việc rút ngắn thời gian: Việc này không chỉ giúp giảm bớt áp lực cho người được tha tù mà còn là một phần thưởng dành cho sự cố gắng và tiến bộ của họ.3. Quy Trình Kiểm Điểm:Điều 66 Luật Thi hành án hình sự 2019 có quy định về việc kiểm điểm người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Việc kiểm điểm không chỉ là một công cụ giám sát mà còn là một phương tiện để hỗ trợ người được tha tù trong quá trình hòa nhập:Tại sao cần kiểm điểm: Để đảm bảo rằng người được tha tù không tái phạm và tiếp tục trở thành một phần của xã hội dưới sự giám sát của cơ quan quản lý.Quá trình kiểm điểm chi tiết: Việc lập biên bản và lưu hồ sơ giúp lưu trữ thông tin chi tiết về tình hình của người được tha tù, đồng thời làm cơ sở cho việc đưa ra quyết định trong tương lai.Kết luận:Quy định về việc tha tù trước thời hạn có điều kiện giúp tạo ra một cơ hội cho người phạm tội cải tạo và trở lại xã hội. Đồng thời, việc này cũng giúp đảm bảo an ninh và trật tự xã hội. Để hiểu rõ hơn về các quy định và thông tin liên quan, hãy tiếp tục theo dõi những bài viết sau!  
Bài viết được xem nhiều nhất
Bài viết
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
Bài viết
[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện.  Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn. 
Bài viết
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
Bài viết
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
Bài viết
Thủ tướng Phạm Minh Chính quyết định nới hạn thực hiện Chỉ thị 16Thủ tướng Phạm Minh Chính quyết định nới hạn thực hiện Chỉ thị 16 ở 19 tỉnh thành phía Nam thêm 14 ngày, yêu cầu "ai ở đâu ở đấy", tuyệt đối không để người dân rời khỏi nơi cư trú sau ngày 31/7...Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, hôm nay, 31/7, Thủ tướng Phạm Minh Chính vừa có Công điện số 1063 chỉ đạo hoạt động chống dịch.Thủ tướng yêu cầu Chủ tịch UBND tỉnh, thành, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tập trung chỉ đạo thực hiện mạnh mẽ, quyết liệt, thực chất, hiệu quả các biện pháp cụ thể phòng, chống dịch theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng, Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19 đã ban hành trong thời gian qua.Thủ tướng quán triệt, các địa phương đang thực hiện giãn cách theo Chỉ thị số 16 phải thực hiện nghiêm, nhất quán theo phương châm chỉ có thể thực hiện cao hơn, sớm hơn phù hợp theo tình hình thực tiễn tại địa phương.Người dân không rời nơi cư trú sau ngày 31/7Các cơ quan tổ chức tuyên truyền rộng rãi, kiểm soát nghiêm ngặt và thực hiện ngay các biện pháp hỗ trợ cần thiết về đời sống, y tế để người dân an tâm "ai ở đâu ở đấy"; tuyệt đối không để người dân di chuyển khỏi nơi cư trú từ sau ngày 31/7/2021 tới khi hết giãn cách (trừ những người được chính quyền cho phép).Thủ tướng nêu rõ, lãnh đạo các tỉnh, thành chịu trách nhiệm trước Thủ tướng nếu để người dân tự ý di chuyển ra khỏi địa phương mình. Đối với người dân đã rời khỏi tỉnh xuất phát đến địa bàn tỉnh khác thì các tỉnh liên quan phải tổ chức đón, đưa về địa phương đích đến bảo đảm an toàn.Chính quyền tổ chức xét nghiệm, vận chuyển bằng xe ca (có thể bố trí xe tải chở theo xe gắn máy của người dân nếu người dân di chuyển bằng xe gắn máy), thực hiện bàn giao đầy đủ, tổ chức cách ly, giám sát y tế theo đúng quy định, không để dịch bệnh lây lan.Bộ Công an chỉ đạo Công an tỉnh, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh và tổ chức đưa đón người dân.Tổ chức tốt hệ thống, mạng lưới chăm sóc, điều trị người bị nhiễm vi rút SARS-CoV-2 theo các tầng điều trị; tập trung và ưu tiên năng lực, nâng cao chất lượng điều trị, đặc biệt là đối với các bệnh nhân diễn tiến nặng, hạn chế tối đa các trường hợp tử vong.Thủ tướng quyết định tiếp tục áp dụng biện pháp giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 thêm 14 ngày (kể từ ngày kết thúc giãn cách xã hội theo Công văn số 969/TTg-KGVX) đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện giãn cách xã hội theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 969 ngày 17/7/2021.Những tỉnh sau một thời gian thực hiện giãn cách xã hội, nếu đã kiểm soát được dịch bệnh có thể nới lỏng giãn cách theo từng khu vực trong nội bộ tỉnh. Đối với khu vực liên tỉnh thì phải có thỏa thuận, thống nhất với các tỉnh liên quan và phải báo cáo Tổ công tác đặc biệt của Chính phủ, Trưởng ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19 trước khi quyết định.
Bài viết
Đăng ký bằng cách đi tới Link TTPL.VNNhấp vào tài khoản chọn đăng kýChọn Doanh nghiệpNếu bạn là Doanh nghiệp thường Hãy chọn Doanh nghiệpNếu bạn là công ty luật hãy chọn Công ty LuậtLưu ý: khi bạn chọn sẽ xuất hiện vành vàng ở loại hình bạn chọn, nếu không chọn sẽ gây lỗiĐiền thông tin theo hướng dẫnLưu ý: Email và số điện thoại phải có thực, tránh trường hợp mất tài khoản sau nàyĐăng nhập bằng tài khoản và mật khẩu đã dùngLưu ý: bạn cũng có thể dùng Số điện thoại và mật khẩu để đăng nhậpĐăng nhập vào sử dụng phần mềm quản lý công việcBạn có thể đăng nhập ngay bằng phần Dashboard tuy nhiên nếu muốn dùng tài khoản Pro (đầy đủ quyền) Hãy sử dụng nút mua ( Miễn phí)Hãy mua gói LGZ DIAMOND - Hiện tại đang miễn phí trọn đờiNhư vậy bạn đã tạo được một công ty hoàn chỉnh cho mình, Hãy thêm nhân viên và tiếp tục hoạt động miễn phí.Hotline:Hướng dẫn kỹ thuật: 0888889225Hướng dẫn chung: 0888889366