0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
Danh mục
NÔNG - LÂM - NGƯ
avatar
Lã Thị Ái Vi
294 ngày trước
Bài viết
Tổng quan về thủ tục Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón tại Việt Nam
Hồ sơ việc cấp lại Giấy chứng nhận điều kiện sản xuất phân bón theo Điều 16 Nghị định 84/2019/NĐ-CP được tóm tắt như sau:Khi Giấy chứng nhận sản xuất phân bón hết hạn:Trước 03 tháng từ ngày hết hạn, tổ chức hoặc cá nhân muốn tiếp tục sản xuất phân bón cần nộp:Đơn xin cấp lại Giấy chứng nhận sản xuất phân bón.Bản mô tả về điều kiện sản xuất.Ảnh chụp bằng tốt nghiệp đại học trở lên của người quản lý sản xuất.Khi Giấy chứng nhận bị mất hoặc hư hỏng:Hồ sơ gồm:Đơn xin cấp lại theo Mẫu số 07 hoặc 08 trong Phụ lục I kèm Nghị định.Bản gốc Giấy chứng nhận (nếu bị hư hỏng).Thay đổi thông tin tổ chức hoặc cá nhân trên Giấy chứng nhận:Hồ sơ bao gồm:Đơn xin cấp lại theo Mẫu số 07 hoặc 08 trong Phụ lục I kèm Nghị định.Giấy đăng ký doanh nghiệp hoặc chứng nhận đầu tư hoặc đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh sau sửa đổi.Bản gốc Giấy chứng nhận đã được cấp.Thay đổi địa điểm sản xuất hoặc buôn bán:Hồ sơ cần có:Đơn xin cấp Giấy chứng nhận sản xuất phân bón theo Mẫu số 07 trong Phụ lục I kèm Nghị định.Mô tả về điều kiện sản xuất theo Mẫu số 09 trong Phụ lục I.Ảnh chụp bằng tốt nghiệp đại học trở lên của người quản lý sản xuất.Bản gốc Giấy chứng nhận đã được cấp.Khi thực hiện thay đổi liên quan đến loại phân bón, dạng phân bón và công suất sản xuất, các tổ chức hoặc cá nhân cần chuẩn bị và nộp hồ sơ gồm:Đơn yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận sản xuất phân bón theo Mẫu số 07 trong Phụ lục I của Nghị định.Bản mô tả về điều kiện sản xuất phân bón dựa trên Mẫu số 09 từ Phụ lục I của Nghị định.Bản gốc của Giấy chứng nhận sản xuất phân bón đã cấp trước đó.Thủ tục đối với việc cấp lại Giấy chứng nhậnGửi hồ sơ: Tổ chức hay cá nhân cần nộp hồ sơ đầy đủ và chính xác tại cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.Thẩm định hồ sơ: Cơ quan này sẽ xem xét nội dung hồ sơ. Nếu hồ sơ phù hợp, sẽ được tiếp tục kiểm tra thực tế các điều kiện sản xuất và biên bản kiểm tra sẽ được lập.Kết quả:Nếu tổ chức/cá nhân không đáp ứng đủ điều kiện, họ phải khắc phục và thông báo về việc đã khắc phục cho cơ quan thẩm định.Khi điều kiện được đáp ứng đủ, Giấy chứng nhận sẽ được cấp lại.Trường hợp không cấp, lý do sẽ được giải thích rõ ràng thông qua văn bản trả lời.Câu hỏi liên quan1. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất là gì?Trả lời: Khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất, chủ sở hữu cần tiến hành các bước sau:Thông báo mất giấy chứng nhận cho cơ quan địa chính hoặc công an địa phương;Đăng thông báo mất tại các phương tiện thông tin đại chúng;Sau thời gian niêm yết, nếu không có tranh chấp hoặc phản hồi, chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận tại cơ quan có thẩm quyền.2. Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?Trả lời: Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi:Giấy chứng nhận bị mất;Giấy chứng nhận bị hư hỏng, không rõ ràng nội dung;Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.3. Đơn xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần có những nội dung gì?Trả lời: Đơn xin cấp lại cần nêu rõ:Lý do yêu cầu cấp lại;Cam đoan thông tin trong đơn là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã khai.4. Quy định về cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nằm ở đâu?Trả lời: Quy định về cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn triển khai, thực hiện.5. Thông báo niêm yết mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?Trả lời: Đó là việc công bố thông tin về việc mất Giấy chứng nhận trên các phương tiện thông tin đại chúng để nếu có tranh chấp hoặc phản hồi có thể được giải quyết kịp thời.6. Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đỏ cấp sai có nghĩa là gì?Trả lời: Đó là trường hợp sau khi đã cấp Giấy chứng nhận nhưng phát hiện có sai sót về thông tin hoặc nội dung trên Giấy chứng nhận, người sở hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu cấp lại để đảm bảo chính xác và phù hợp với thực tế.7. "Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" có ý nghĩa là gì?Trả lời: "Cấp đổi" là việc thay thế Giấy chứng nhận cũ bằng một giấy chứng nhận mới do thay đổi về thông tin (như chủ sở hữu, diện tích,...). Trong khi "cấp lại" thường ám chỉ việc cấp một Giấy chứng nhận mới thay cho giấy chứng nhận đã mất hoặc bị hư hỏng.8. Thu hồi và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là như thế nào?Trả lời: "Thu hồi" là việc cơ quan nhà nước lấy lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ chủ sở hữu vì một số lý do nhất định (vi phạm pháp luật, mục đích sử dụng đất thay đổi,...). Sau khi thu hồi, nếu chủ sở hữu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có thể "cấp lại" Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu. 
avatar
Lã Thị Ái Vi
303 ngày trước
Bài viết
Thủ tục cần biết khi muốn có Giấy chứng nhận sản xuất và kinh doanh phân bón tại Việt Nam
Trình tự và thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất và buôn bán phân bónTrình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón:Bước 1: Gửi hồ sơ: Tổ chức hoặc cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp quy định theo khoản 1 Điều 13 của Nghị định 84/2019/NĐ-CP.Bước 2: Kiểm tra hồ sơ: Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra nội dung hồ sơ trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nếu hồ sơ đạt yêu cầu, cơ quan này sẽ tiến hành kiểm tra thực tế về điều kiện sản xuất phân bón và việc thực hiện nghĩa vụ của tổ chức hoặc cá nhân sản xuất phân bón theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 50 của Luật Trồng trọt và lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số 12 tại Phụ lục I của Nghị định 84/2019/NĐ-CP.Bước 3: Khắc phục nếu cần: Trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân sản xuất phân bón không đáp ứng được điều kiện, họ cần thực hiện khắc phục. Sau khi khắc phục, họ phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra lại nội dung đã khắc phục. Nếu kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón theo Mẫu số 10 tại Phụ lục I của Nghị định 84/2019/NĐ-CP. Trường hợp không cấp, cơ quan này sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón:Bước 1: Gửi hồ sơ: Tổ chức hoặc cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp quy định theo khoản 2 Điều 13 của Nghị định 84/2019/NĐ-CP.Bước 2: Kiểm tra hồ sơ: Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra nội dung hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nếu hồ sơ đạt yêu cầu, cơ quan này sẽ tiến hành kiểm tra điều kiện buôn bán phân bón tại tổ chức hoặc cá nhân và lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số 12 tại Phụ lục I của Nghị định 84/2019/NĐ-CP.Bước 3: Khắc phục nếu cần: Trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân buôn bán phân bón không đáp ứng được điều kiện, họ cần thực hiện khắc phục. Sau khi khắc phục, họ phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra lại nội dung đã khắc phục. Nếu kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón theo Mẫu số 11 tại Phụ lục I của Nghị định 84/2019/NĐ-CP. Trường hợp không cấp, cơ quan này sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Thời hạn và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán phân bónThời hạn Giấy chứng nhận:Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón có thời hạn là 05 năm.Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận:Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón tùy thuộc vào loại hoạt động của cơ sở và được xác định như sau:1. Cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón theo Mẫu số 10 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 84/2019/NĐ-CP2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón theo Mẫu số 11 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 84/2019/NĐ-CP3. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận) phải đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ngay sau khi cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận.Câu hỏi liên quan Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón là bao lâu?Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón thường là 05 năm.Làm thế nào để nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón?Để nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón, bạn cần thực hiện các thủ tục sau:Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định.Nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận tới cơ quan có thẩm quyền trực tiếp hoặc qua các hình thức khác như đường bưu điện hoặc qua Cổng thông tin điện tử.Thủ tục cấp Giấy đủ điều kiện kinh doanh phân bón như thế nào?Thủ tục cấp Giấy đủ điều kiện kinh doanh phân bón bao gồm:Nộp hồ sơ: Tổ chức hoặc cá nhân nộp một bộ hồ sơ theo các hình thức như trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc trực tuyến.Kiểm tra hồ sơ: Cơ quan có thẩm quyền sẽ kiểm tra hồ sơ và yêu cầu bổ sung nếu cần.Xem xét và cấp Giấy chứng nhận: Sau khi hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước sẽ xem xét và cấp Giấy chứng nhận.Việc bán phân bón có yêu cầu giấy phép không?Có, việc bán phân bón thường đòi hỏi giấy phép hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.Làm thế nào để đạt được Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật?Để đạt được Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, bạn cần liên hệ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và tuân thủ các thủ tục và quy định liên quan.Làm thế nào để nhận Giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về phân bón?Để nhận Giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về phân bón, bạn cần tham gia các khóa học hoặc đào tạo liên quan tới phân bón và hoàn thành chương trình đào tạo theo quy định. Sau đó, bạn có thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận từ cơ quan quản lý hoặc đào tạo.Làm thế nào để học chứng chỉ bán phân bón?Để học chứng chỉ bán phân bón, bạn cần tham gia các khóa học hoặc đào tạo liên quan tới buôn bán phân bón và hoàn thành chương trình đào tạo theo quy định. Sau đó, bạn có thể yêu cầu cấp chứng chỉ từ cơ quan quản lý hoặc đào tạo. 
avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
316 ngày trước
Bài viết
Điều Kiện Sản Xuất và Ghi Nhãn Thức Ăn Chăn Nuôi Thương Mại
Ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp thức ăn chất lượng cho các loài động vật nuôi trên toàn cầu. Để đảm bảo rằng thức ăn chăn nuôi đáp ứng tiêu chuẩn an toàn và chất lượng, Luật Chăn Nuôi 2018 đã đề ra một loạt các quy định và điều kiện mà các tổ chức và cá nhân sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại phải tuân thủ.Bài viết này sẽ điểm qua các điều kiện quan trọng mà tổ chức và cá nhân sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại cần đáp ứng theo Luật Chăn Nuôi 2018. Chúng ta cũng sẽ tìm hiểu về quy định về ghi nhãn thức ăn chăn nuôi thương mại để đảm bảo người tiêu dùng nhận được thông tin đầy đủ và chính xác về sản phẩm thức ăn chăn nuôi mà họ sử dụng.I. Thức ăn chăn nuôi thương mại là gì?Căn cứ theo khoản 31 Điều 2 Luật Chăn nuôi 2018 giải thích như sau:“Thức ăn chăn nuôi thương mại là thức ăn chăn nuôi được sản xuất nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên thị trường.”Theo đó, thức ăn chăn nuôi thương mại là thức ăn chăn nuôi được sản xuất nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên thị trường.II. Điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mạiTheo Điều 38 của Luật Chăn nuôi 2018, các tổ chức và cá nhân sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại cần tuân theo các điều kiện sau:1. Địa điểm sản xuất: Địa điểm cơ sở sản xuất không được nằm trong khu vực bị ô nhiễm bởi chất thải nguy hại hoặc hóa chất độc hại. Điều này nhằm đảm bảo rằng môi trường sản xuất là an toàn cho sức khỏe của người và động vật chăn nuôi.2. Thiết kế và bố trí: Các khu sản xuất thức ăn chăn nuôi cần được thiết kế và bố trí sao cho tuân theo quy tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra. Điều này đảm bảo sự tách biệt giữa các khu sản xuất để tránh nhiễm chéo và đảm bảo an toàn thực phẩm.3. Trang thiết bị: Các cơ sở sản xuất cần có dây chuyền và trang thiết bị phù hợp để sản xuất thức ăn chăn nuôi đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng.4. Bảo quản nguyên liệu: Các cơ sở cần có biện pháp bảo quản nguyên liệu thức ăn chăn nuôi theo khuyến cáo của tổ chức hoặc cá nhân cung cấp.5. Kiểm soát sinh vật gây hại: Các biện pháp cần được thực hiện để kiểm soát sinh vật gây hại, tạp chất, và chất thải có thể gây nhiễm bẩn thức ăn chăn nuôi, đảm bảo an toàn và chất lượng sản phẩm.6. Trang thiết bị đo lường: Các cơ sở cần có trang thiết bị và dụng cụ đo lường được kiểm định và hiệu chỉnh theo quy định.7. Phòng thử nghiệm: Các tổ chức cần có hoặc thuê phòng thử nghiệm để phân tích chất lượng thức ăn chăn nuôi trong quá trình sản xuất.8. Người phụ trách kỹ thuật: Các tổ chức cần có người phụ trách kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên trong các chuyên ngành liên quan đến chăn nuôi, thú y, sinh học, công nghệ thực phẩm, hoặc công nghệ sau thu hoạch.9. Kiểm soát kháng sinh: Nếu sản xuất thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh, cần có biện pháp kiểm soát để không phát tán kháng sinh gây nhiễm chéo giữa các loại kháng sinh khác nhau và giữa thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh và thức ăn chăn nuôi không chứa kháng sinh.10. Bảo vệ môi trường: Các tổ chức cần có biện pháp bảo vệ môi trường đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.III. Ghi nhãn thức ăn chăn nuôi thương mại thực hiện như thế nào?Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 46 Luật Chăn nuôi 2018 quy định như sau:“Ghi nhãn thức ăn chăn nuôi1. Ghi nhãn thức ăn chăn nuôi thực hiện theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và theo quy định sau đây:a) Đối với thức ăn chăn nuôi thương mại thì nhãn sản phẩm hoặc tài liệu kèm theo phải thể hiện thông tin về tên sản phẩm, thành phần nguyên liệu chính, chỉ tiêu chất lượng, nơi sản xuất, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử dụng; thông tin về tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đối với hàng hóa bảo đảm yêu cầu truy xuất nguồn gốc sản phẩm;b) Đối với thức ăn chăn nuôi khác thì nhãn sản phẩm hoặc tài liệu kèm theo phải có thông tin để nhận biết và truy xuất được nguồn gốc sản phẩm.2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết về ghi nhãn thức ăn chăn nuôi.”Theo đó, nhãn thức ăn chăn nuôi thương mại phải thể hiện được các thông tin sau:Tên sản phẩmThành phần nguyên liệu chínhChỉ tiêu chất lượngNơi sản xuấtNgày sản xuấtThời hạn sử dụngHướng dẫn bảo quảnHướng dẫn sử dụngThông tin về tổ chức hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hàng hóa bảo đảm yêu cầu truy xuất nguồn gốc sản phẩm.Kết luậnViệc tuân thủ các điều kiện sản xuất và quy định về ghi nhãn thức ăn chăn nuôi thương mại là quan trọng để đảm bảo an toàn và chất lượng của thức ăn chăn nuôi trên thị trường. Các tổ chức và cá nhân sản xuất cần thực hiện đúng các điều kiện này để đảm bảo tuân thủ pháp luật và đáp ứng nhu cầu của thị trường thức ăn chăn nuôi thương mại.   
avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
316 ngày trước
Bài viết
Thủ tục Đăng Ký Cấp Giấy Xác Nhận Thực Vật Biến Đổi Gen Cho Thực Phẩm và Thức Ăn Chăn Nuôi
Trong thời đại hiện nay, thực phẩm và thức ăn chăn nuôi đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Để đảm bảo rằng những sản phẩm này an toàn và phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng, thủ tục đăng ký cấp giấy xác nhận thực vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm chăn nuôi đã được thiết lập và quản lý chặt chẽ. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về thủ tục này và các yêu cầu liên quan.I. Mẫu Đơn Đăng Ký Trước khi bước vào thủ tục đăng ký, bạn cần tải mẫu đơn đăng ký tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 02/2014/TT-BNNPTTN. Điền đầy đủ thông tin yêu cầu trên mẫu đơn để đảm bảo tính chính xác và thuận lợi trong việc xử lý đơn đăng ký. Mẫu đơn đăng ký này là một bước quan trọng trong quy trình, vì nó chứa thông tin về sản phẩm của bạn và cũng là điểm bắt đầu cho việc xem xét và duyệt giấy xác nhận.II. Hồ Sơ Đăng Ký Căn cứ tại khoản 1, 2 Điều 7 Thông tư 02/2014/TT-BNNPTTN, có quy định về hồ sơ đăng ký cấp giấy xác nhận như sau:“Hồ sơ đăng ký cấp Giấy xác nhận1. Số lượng hồ sơ: 03 (ba) bộ, gồm 01 (một) bản chính và 02 (hai) bản sao.2. Trường hợp đăng ký cấp Giấy xác nhận cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này, hồ sơ bao gồm:a) Đơn đăng ký cấp Giấy xác nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này;b) Báo cáo đánh giá rủi ro (kèm theo bản điện tử) của thực vật biến đổi gen đối với sức khỏe con người và vật nuôi (sau đây gọi tắt là báo cáo đánh giá rủi ro) theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này;c) Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này (kèm theo bản điện tử);d) Tờ khai thông tin đăng tải lấy ý kiến công chúng theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này;đ) Bản chính hoặc bản sao chứng thực và bản dịch tiếng Việt (có dịch thuật công chứng) giấy xác nhận hoặc văn bản tương đương của cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi tại ít nhất 5 nước phát triển.”Theo đó, hồ sơ đăng ký cấp giấy xác nhận thực vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm chăn nuôi gồm 03 bộ. Mỗi bộ bao gồm 01 bản chính và 02 bản sao. Để hồ sơ của bạn được xem xét nhanh chóng và chính xác, hãy đảm bảo rằng bạn bao gồm các tài liệu sau:Đơn Đăng Ký: Điền chi tiết về sản phẩm của bạn theo mẫu đơn được quy định.Báo Cáo Đánh Giá Rủi Ro: Đánh giá tác động của thực vật biến đổi gen đối với sức khỏe con người và vật nuôi. Bạn phải tuân thủ mẫu quy định.Tóm Tắt Báo Cáo Đánh Giá Rủi Ro: Đây là phiên bản tóm tắt của báo cáo đánh giá rủi ro, theo mẫu quy định.Tờ Khai Thông Tin Đăng Tải Lấy Ý Kiến Công Chúng: Điền thông tin về việc đăng tải thông tin và thu thập ý kiến từ công chúng.Chứng Thực và Bản Dịch: Các giấy tờ chứng thực và bản dịch tiếng Việt của giấy xác nhận hoặc văn bản tương đương từ cơ quan có thẩm quyền.III. Thời Hạn Cấp Giấy Xác Nhận Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 02/2014/TT-BNNPTTN, có quy định về cấp Giấy xác nhận như sau:“2. Trường hợp hồ sơ đăng ký đủ điều kiện để cấp Giấy xác nhận, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định cấp Giấy xác nhận (theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư này) trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày có kết quả thẩm định của Hội đồng.”Theo đó, thời hạn cấp giấy xác nhận thực vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm chăn nuôi rất quan trọng trong thủ tục này. Dựa trên Thông tư 02/2014/TT-BNNPTTN, thời hạn này được xác định là 30 ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định từ Hội đồng. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quy trình, đồng thời đảm bảo rằng sản phẩm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi được đánh giá và kiểm tra một cách nhanh chóng và đúng đắn.Kết LuậnViệc đăng ký cấp giấy xác nhận thực vật biến đổi gen đủ điều kiện là một phần quan trọng của quá trình đảm bảo an toàn thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. Thủ tục này được thiết lập với các bước cụ thể và yêu cầu chặt chẽ để đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và an toàn. Thời hạn cấp giấy xác nhận cũng được đặt ra để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả của quy trình này. Hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về thủ tục này và cách thực hiện nó một cách thành công. Việc tuân thủ các quy định và hồ sơ đầy đủ là quan trọng để đảm bảo rằng sản phẩm của bạn được cấp giấy xác nhận một cách an toàn và hiệu quả.  
avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
326 ngày trước
Bài viết
Chứng Nhận Chủng Loại Gạo Thơm: Điều Kiện và Thủ Tục
Gạo thơm, với hương vị đặc biệt và hương thơm đặc trưng, luôn là một sản phẩm quan trọng trong ngành nông nghiệp. Để được công nhận là chủng loại gạo thơm chất lượng, sản phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các điều kiện cần thiết để chứng nhận chủng loại gạo thơm và quy trình nộp hồ sơ.I. Điều Kiện Chứng Nhận Chủng Loại Gạo ThơmTheo Điều 4 của Nghị định 103/2020/NĐ-CP, chứng loại gạo thơm được chứng nhận khi đáp ứng những điều kiện sau:1. Chất Lượng Hạt Giống Phù HợpGạo thơm phải được sản xuất từ giống lúa thơm có chất lượng hạt giống phù hợp theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia. Điều này đảm bảo rằng quy trình sản xuất gạo bắt đầu từ việc chọn giống lúa thơm phù hợp và đáng tin cậy. Thông tin về diện tích và địa điểm trồng cũng cần phải được ghi chính xác để xác định nguồn gốc của sản phẩm.2. Độ Thuần Giống CaoLô ruộng lúa thơm cần phải kiểm tra để đảm bảo độ thuần giống cao, với ít nhất 95% số cây thuộc cùng một giống. Điều này đặc biệt quan trọng để đảm bảo sự đồng nhất trong chất lượng và hương vị của sản phẩm cuối cùng.II. Nộp Hồ Sơ Đề Nghị Chứng Nhận Chủng Loại Gạo Thơm Ở Đâu?Nộp hồ sơ để chứng nhận chủng loại gạo thơm phải tuân theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 103/2020/NĐ-CP. Dưới đây là quy trình cụ thể:1. Chuẩn Bị Hồ SơĐơn Đề Nghị: Đầu tiên, bạn cần điền đơn đề nghị chứng nhận chủng loại gạo thơm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.Mẫu Giấy Chứng Nhận: Điều này bao gồm mẫu Giấy chứng nhận chủng loại gạo thơm, được kê khai đầy đủ thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục VI.Biên Bản Kiểm Tra Lô Ruộng: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của Biên bản kiểm tra lô ruộng lúa thơm theo mẫu quy định tại Phụ lục II.Văn Bản Thỏa Thuận: Văn bản thỏa thuận chuyển giao Biên bản kiểm tra lô ruộng lúa thơm trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân đề nghị chứng nhận không đứng tên trong Biên bản kiểm tra lô ruộng lúa thơm.2. Nộp Hồ SơTổ chức hoặc cá nhân có thể nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.Nếu nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính, Cục Trồng trọt sẽ kiểm tra hồ sơ và cung cấp phản hồi ngay lập tức về tính đầy đủ của hồ sơ.Nếu nộp qua môi trường điện tử, hồ sơ phải được kê khai và ký chữ ký số theo quy định.3. Thẩm Định và Chứng NhậnTrong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Trồng trọt sẽ thực hiện thẩm định và chứng nhận.Mẫu Giấy chứng nhận chủng loại gạo thơm sẽ được điền đầy đủ thông tin và ký kết.Trong trường hợp không đủ điều kiện chứng nhận, lý do sẽ được nêu rõ trong phản hồi bằng văn bản.III. Trách Nhiệm Của Tổ Chức và Cá Nhân Đề Nghị Chứng NhậnTheo Điều 10 của Nghị định 103/2020/NĐ-CP, tổ chức và cá nhân đề nghị chứng nhận chủng loại gạo thơm có trách nhiệm như sau:Trách Nhiệm Pháp Luật: Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với thông tin khai báo và hồ sơ đã nộp, cũng như về tính đúng giống theo quy định trong quá trình sản xuất, sơ chế, và chế biến gạo thơm.Kiểm Tra Đồng Ruộng: Tổ chức và cá nhân phải tự cử người thực hiện kiểm tra đồng ruộng theo quy định tại Điều 5 của Nghị định.Lưu Trữ Hồ Sơ: Hồ sơ chứng nhận chủng loại gạo thơm phải được lưu trữ dưới dạng văn bản hoặc bản điện tử trong ít nhất 05 năm kể từ ngày được Cục Trồng trọt chứng nhận.Chấp Hành Quy Định: Tổ chức và cá nhân cần chấp hành việc thanh tra và kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.IV. Ý Nghĩa của Chứng Nhận Chủng Loại Gạo ThơmChứng nhận chủng loại gạo thơm là một quy trình quan trọng để đảm bảo chất lượng và xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam. Bài viết này đã giới thiệu về điều kiện cần thiết để chứng nhận chủng loại gạo thơm và quy trình nộp hồ sơ. Điều này giúp tạo ra một quy trình rõ ràng và minh bạch cho ngành sản xuất gạo thơm và đảm bảo sản phẩm đạt được uy tín trên thị trường quốc tế.Gạo thơm không chỉ là một loại thực phẩm quan trọng mà còn là một phần quan trọng của văn hóa ẩm thực và kinh tế nông nghiệp của nhiều quốc gia. Chứng nhận chủng loại gạo thơm giúp đảm bảo rằng sản phẩm này đáp ứng những tiêu chuẩn cao cấp về chất lượng và an toàn thực phẩm, giúp bảo vệ cả người tiêu dùng và người sản xuất. Đồng thời, nó còn thúc đẩy xuất khẩu gạo thơm sang các thị trường quốc tế, giúp nâng cao giá trị thương hiệu và thu nhập cho người nông dân.Trong bối cảnh ngày càng tăng cường các quy định về an toàn thực phẩm và chất lượng sản phẩm, chứng nhận chủng loại gạo thơm là một công cụ quan trọng để thúc đẩy phát triển bền vững của ngành nông nghiệp và thực phẩm. Bằng cách đảm bảo rằng gạo thơm được sản xuất và kiểm tra theo các tiêu chuẩn cao cấp, người tiêu dùng có thể tin tưởng vào chất lượng và nguồn gốc của sản phẩm mà họ mua, trong khi người sản xuất có cơ hội tiếp cận các thị trường quốc tế và tăng thu nhập của mình.Kết LuậnChứng nhận chủng loại gạo thơm không chỉ đánh dấu sự đáp ứng với các tiêu chuẩn chất lượng cao mà còn là cơ hội cho ngành nông nghiệp phát triển và xuất khẩu. Việc tuân thủ các quy định và quy trình chứng nhận chủng loại gạo thơm đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành sản xuất gạo thơm và giúp sản phẩm của Việt Nam thêm phần nổi tiếng trên thị trường thế giới. 
avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
327 ngày trước
Bài viết
Thủ tục cấp phép nhập khẩu giống cây trồng chưa được công nhận lưu hành
I. Quy định chung về việc nhập khẩu giống cây trồngViệc nhập khẩu giống cây trồng hiện nay được quy định tại Điều 29 Luật Trồng trọt 2018. Theo quy định này:1. Giống cây trồng đã công nhận lưu hànhNhững giống cây trồng đã được cấp quyết định công nhận lưu hành hoặc tự công bố lưu hành có thể được nhập khẩu để sản xuất hạt lai hoặc phục vụ xuất khẩu. Việc này phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về thương mại và quản lý ngoại thương. Trong trường hợp giống cây trồng nhập khẩu phục vụ mục đích mua bán, cần có hồ sơ và tài liệu đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 23 và khoản 1 Điều 26 của Luật Trồng trọt 2018.2. Giống cây trồng chưa được công nhận lưu hànhGiống cây trồng chưa được công nhận lưu hành hoặc tự công bố lưu hành chỉ được nhập khẩu phục vụ nghiên cứu, khảo nghiệm, quảng cáo, triển lãm, trao đổi quốc tế và phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép.3. Kiểm tra chất lượngGiống cây trồng nhập khẩu phục vụ sản xuất và mua bán phải được kiểm tra nhà nước về chất lượng, do cơ quan quản lý chuyên ngành về trồng trọt thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện. Trừ trường hợp như sau:Hạt bố mẹ để sản xuất hạt lai của giống cây trồng.Giống cây trồng chưa được cấp quyết định công nhận lưu hành hoặc tự công bố lưu hành nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều này.Giống cây trồng tạm nhập, tái xuất hoặc quá cảnh hoặc chuyển khẩu.Giống cây trồng gửi kho ngoại quan.4. Quy định kiểm traBộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng giống cây trồng nhập khẩu.5. Hồ sơ và thủ tục cấp phépChính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp phép nhập khẩu giống cây trồng.II. Hồ sơ và thủ tục cấp phép nhập khẩu giống cây trồng chưa được công nhận lưu hành1. Thành phần hồ sơHồ sơ cấp phép nhập khẩu giống cây trồng chưa được cấp quyết định công nhận lưu hành bao gồm:- Văn bản đề nghị cấp phép nhập khẩu: Văn bản này được thực hiện theo Mẫu số 01.NK Phụ lục IX, Nghị định 94/2019/NĐ-CP.- Tờ khai kỹ thuật: Mỗi giống cây trồng chỉ cần nộp một lần khi nhập khẩu lần đầu, theo Mẫu số 02.NK Phụ lục IX Nghị định 94/2019/NĐ-CP.- Giấy xác nhận hoặc Giấy mời tham gia hội chợ, triển lãm: Đối với trường hợp nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, cần có giấy xác nhận hoặc giấy mời tham gia từ đơn vị tổ chức.- Giấy chứng nhận an toàn sinh học và giấy xác nhận thực vật biến đổi gen: Nếu giống cây trồng biến đổi gen, cần có giấy chứng nhận an toàn sinh học và giấy xác nhận thực vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi.2. Thủ tục cấp phép nhập khẩu giống cây trồng- Bước 1: Gửi hồ sơTổ chức hoặc cá nhân gửi hồ sơ đến Cục Trồng trọt, có thể trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua môi trường mạng.- Bước 2: Trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơTrường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ.Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét tính đầy đủ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để bổ sung. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Cục Trồng trọt, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp lại hồ sơ theo quy định.- Bước 3: Cấp phép nhập khẩuTrong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Trồng trọt tổ chức thẩm định. Trường hợp đáp ứng đủ điều kiện, Cục Trồng trọt cấp Giấy phép nhập khẩu.Trường hợp không cấp phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.- Bước 4: Đăng tải Giấy phép nhập khẩuGiấy phép nhập khẩu giống cây trồng chưa được công nhận lưu hành được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Cục Trồng trọt.Kết luậnNhư vậy, việc nhập khẩu giống cây trồng phụ thuộc vào quy định cụ thể của Luật Trồng trọt 2018. Để thực hiện việc này, bạn cần tổ chức hồ sơ và tuân thủ các thủ tục quy định để đảm bảo tính hợp pháp và chất lượng của giống cây trồng nhập khẩu.  
avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
328 ngày trước
Bài viết
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón
I. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón bao gồm những gì?Để đạt được Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, bạn cần tuân theo các quy định và thủ tục được quy định trong Quyết định 174/QĐ-BNN-BVTV năm 2023. Hồ sơ cấp Giấy phép sản xuất phân bón phải bao gồm các tài liệu sau đây:- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón: Đây là tài liệu nộp đơn xin cấp Giấy phép sản xuất phân bón theo mẫu được ghi trong Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 130/2022/NĐ-CP.- Bản thuyết minh về điều kiện sản xuất phân bón: Tài liệu này cung cấp thông tin chi tiết về điều kiện sản xuất phân bón và phải tuân theo mẫu số 09 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 84/2019/NĐ-CP.- Bản chụp bằng tốt nghiệp đại học trở lên của người trực tiếp điều hành sản xuất: Điều này áp dụng cho người đứng đầu quản lý sản xuất phân bón, và họ phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên trong các chuyên ngành liên quan đến trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, khoa học đất, nông học, hóa học, hoặc sinh học. Điều này được quy định tại điểm e khoản 2 của Điều 41 Luật Trồng trọt 2018.II. Trình tự thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bónBước 1: Nộp hồ sơ đến Cục Bảo vệ thực vật:Tổ chức hoặc cá nhân sản xuất phân bón cần gửi một bộ hồ sơ đầy đủ và theo các quy định sau:Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính: Các tài liệu phải là bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao chứng thực, hoặc nộp bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu.Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường mạng: Các tài liệu phải được scan hoặc chụp từ bản chính.Bước 2: Trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ:Tùy theo phương thức nộp hồ sơ mà quá trình này có thể diễn ra khác nhau. Nếu nộp hồ sơ trực tiếp, Cục Bảo vệ thực vật sẽ kiểm tra và trả lời ngay. Trong trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc môi trường mạng, Cục sẽ xem xét tính đầy đủ trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc. Nếu hồ sơ thiếu thông tin, bạn sẽ được thông báo để bổ sung.Bước 3: Kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất phân bón và lập biên bản kiểm tra:Trong vòng 20 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ, Cục Bảo vệ thực vật sẽ thẩm định nội dung hồ sơ và tiến hành kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất phân bón. Kết quả kiểm tra sẽ được lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số 12 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 84/2019/NĐ-CP.Kết quả: Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón. Thời hạn của Giấy chứng nhận là 05 năm.III. Mức phí làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bónTheo quy định điểm h khoản 1 tiểu mục I Mục A Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-BNN-BVTV năm 2023, mức phí làm thủ tục cấp Giấy phép sản xuất phân bón được xác định như sau:Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón (trừ cơ sở chỉ hoạt động đóng gói phân bón): 6.000.000 đồng/01 cơ sở/lần.Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón đối với cơ sở chỉ hoạt động đóng gói phân bón: 3.000.000 đồng/01 cơ sở/lần.IV. Điều kiện để được công nhận hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón là gì?Để được công nhận hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, bạn phải đáp ứng các điều kiện quy định trong Điều 41 Luật Trồng trọt 2018, Điều 12 Nghị định 84/2019/NĐ-CP và điểm k khoản 1 tiểu mục I Mục A Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-BNN-BVTV năm 2023. Các điều kiện này bao gồm:1. Địa điểm sản xuất phù hợp: Cơ sở sản xuất phân bón cần có địa điểm sản xuất và diện tích nhà xưởng phù hợp với quy mô sản xuất. Khu sản xuất cần có tường rào để ngăn cách với bên ngoài, nhà xưởng phải có kết cấu vững chắc, và các thành phần như tường, trần, vách ngăn, cửa phải đảm bảo yêu cầu kiểm soát chất lượng.2. Dây chuyền, máy móc, thiết bị phù hợp: Cơ sở sản xuất cần sở hữu dây chuyền, máy móc, và thiết bị phù hợp với quy trình sản xuất từng loại và dạng phân bón. Các thiết bị này phải tuân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 84/2019/NĐ-CP.3. Phòng thử nghiệm hoặc hợp đồng với tổ chức thử nghiệm: Cơ sở cần có phòng thử nghiệm được công nhận theo tiêu chuẩn ISO 17025 hoặc hợp đồng với tổ chức thử nghiệm được chỉ định để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng phân bón sản xuất.4. Hệ thống quản lý chất lượng: Cơ sở cần có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương đương. Đối với cơ sở mới thành lập, yêu cầu này phải được thực hiện muộn nhất sau 01 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón.5. Khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt: Cơ sở sản xuất phải có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực chứa thành phẩm riêng biệt.6. Người trực tiếp điều hành sản xuất: Người trực tiếp điều hành sản xuất phải có trình độ từ đại học trở lên trong một trong các chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, khoa học đất, nông học, hóa học, hoặc sinh học.Như vậy, để đạt được Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, bạn cần tuân theo các điều kiện và thủ tục được quy định một cách nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng và an toàn của sản phẩm phân bón.  
avatar
Đoàn Trà My
330 ngày trước
Bài viết
Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng lâu năm có thời hạn là bao lâu?
Cây trồng lâu năm, còn được gọi là cây trồng đa năm, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn thực phẩm, nguyên liệu và dịch vụ môi trường. Khác với cây trồng ngắn ngày, cây trồng lâu năm có thời gian sinh trưởng kéo dài hơn, thường trên 2 năm, và có khả năng sinh sản và tái sinh trong nhiều mùa vụ. Việc quản lý và bảo vệ cây trồng lâu năm đòi hỏi sự kết hợp giữa nghiên cứu khoa học và chính sách quản lý, trong đó việc công nhận và lưu hành giống cây trồng lâu năm đóng vai trò quan trọng.Cây trồng lâu năm là gì?Cây trồng lâu năm được giải thích tại khoản 9 Điều 2 Luật Trồng trọt 2018 như sau:"Cây trồng lâu năm là loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần."Như vậy, cây trồng lâu năm là loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần.Quy định về công nhận và lưu hành giống cây trồng lâu nămQuy định về công nhận và lưu hành giống cây trồng lâu năm được thể hiện qua các quyết định và chính sách của cơ quan chức năng liên quan. Một trong những quy định quan trọng là quyết định công nhận giống cây trồng lâu năm. Theo quy định, giống cây trồng lâu năm phải được kiểm tra, thử nghiệm và đánh giá đầy đủ về tính đồng nhất, tính ổn định và khả năng sinh trưởng tại nhiều điều kiện môi trường khác nhau. Khi giống cây trồng lâu năm đạt các tiêu chuẩn về đặc điểm trên, nó có thể được công nhận và chấp nhận lưu hành trên thị trường.Thời hạn công nhận và lưu hành giống cây trồng lâu nămVề thời hạn công nhận và lưu hành giống cây trồng lâu năm, quy định được đặt ra để đảm bảo tính ổn định và chất lượng của giống cây trồng. Thông thường, thời hạn công nhận và lưu hành giống cây trồng lâu năm có thể kéo dài nhiều năm, đảm bảo rằng giống cây trồng đó vẫn duy trì tính đồng nhất và ổn định trong thời gian dài.Sự quan trọng của quy định và thủ tục pháp luật trong công nhận và lưu hành giống cây trồng lâu nămQuy định và thủ tục pháp luật liên quan đến công nhận và lưu hành giống cây trồng lâu năm đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính đáng tin cậy và chất lượng của giống cây trồng. Nhờ vào những quy định này, người nông dân và các cơ quan liên quan có thể có sự tham khảo và hướng dẫn chi tiết về việc chọn lựa, trồng và quản lý giống cây trồng lâu năm một cách hiệu quả và bền vững. Thủ tục pháp luật cụ thể và các hướng dẫn liên quan đến công nhận và lưu hành giống cây trồng lâu năm có thể được tìm thấy tại Thủ tục pháp luật, giúp đảm bảo rằng việc quản lý và sử dụng giống cây trồng lâu năm được thực hiện theo đúng quy định và theo định hướng bền vững.Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng lâu năm có thời hạn là bao lâu?Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng lâu năm có thời hạn là 20 năm và được gia hạn theo khoản 2 Điều 15 Luật Trồng trọt 2018, như sau:"Cấp, cấp lại, gia hạn, đình chỉ, phục hồi, hủy bỏ Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng...2. Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng hằng năm có thời hạn là 10 năm, giống cây trồng lâu năm có thời hạn là 20 năm và được gia hạn.3. Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng được cấp lại trong trường hợp sau đây:a) Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng bị mất hoặc hư hỏng;b) Thay đổi, bổ sung thông tin liên quan đến Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng.4. Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng được gia hạn khi đáp ứng điều kiện sau đây:a) Khi tổ chức, cá nhân yêu cầu;b) Có kết quả khảo nghiệm có kiểm soát quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 của Luật này đạt tiêu chuẩn quốc gia về giá trị canh tác, giá trị sử dụng.5. Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng bị đình chỉ hiệu lực khi giống cây trồng không duy trì được tính đồng nhất hoặc tính ổn định hoặc giá trị canh tác hoặc giá trị sử dụng như tại thời điểm cấp Quyết định lưu hành giống cây trồng.6. Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng đã bị đình chỉ hiệu lực được phục hồi khi tổ chức, cá nhân được cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng khắc phục được trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.7. Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng bị hủy bỏ trong trường hợp sau đây:a) Gian lận hồ sơ đăng ký công nhận lưu hành giống cây trồng;b) Không duy trì được tính khác biệt của giống cây trồng như tại thời điểm cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng;c) Không khắc phục được trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này;d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về giống cây trồng mà còn tái phạm;đ) Có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải hủy bỏ.8. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, đình chỉ, phục hồi, hủy bỏ Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng."Kết luậnTrong bối cảnh nông nghiệp và nguồn lương thực ngày càng quan trọng hơn trong việc đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của dân số đang gia tăng, việc quản lý và bảo vệ giống cây trồng lâu năm trở nên cực kỳ quan trọng. Các quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến công nhận và lưu hành giống cây trồng lâu năm chính là công cụ quan trọng để đảm bảo tính đồng nhất, tính ổn định và chất lượng của giống cây trồng. Nhờ vào việc áp dụng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt trong quá trình kiểm tra, thử nghiệm và đánh giá, các giống cây trồng lâu năm có thể đáp ứng được yêu cầu về năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu và các tác động môi trường khác.Ngoài ra, việc có thể tìm thấy thông tin chi tiết và hướng dẫn về quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến giống cây trồng lâu năm tại Thủ tục pháp luật là một lợi ích to lớn đối với cả những người nông dân, nhà nghiên cứu và các cơ quan quản lý liên quan. Điều này giúp đảm bảo rằng việc chọn lựa, trồng và quản lý giống cây trồng lâu năm được thực hiện một cách chính xác, hiệu quả và bền vững.Tổng hợp lại, việc thực hiện quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến giống cây trồng lâu năm không chỉ đảm bảo sự đa dạng và phong phú trong nguồn tài nguyên thực phẩm, mà còn góp phần quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, phát triển nông nghiệp bền vững và đáp ứng nhu cầu của xã hội. 
Bài viết được xem nhiều nhất
Bài viết
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
Bài viết
Khi nào người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi ?Quy định về việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được xác định trong các trường hợp sau đây:Người tiến hành tố tụng là người cùng là bị hại, đương sự, người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo: Trong tình huống này, người tiến hành tố tụng cần từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi để đảm bảo tính công bằng và tránh xung đột lợi ích.Người tiến hành tố tụng đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó: Nếu người tiến hành tố tụng đã có sự tham gia khác trong vụ án, quy định này yêu cầu họ từ chối hoặc bị thay đổi để tránh xung đột và đảm bảo tính khách quan.Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ: Nếu có bất kỳ căn cứ nào cho việc người tiến hành tố tụng có thể không thực hiện nhiệm vụ một cách vô tư và công bằng, họ cũng cần từ chối hoặc bị thay đổi.Quy định này nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình tố tụng dân sự.(Điều 49, 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Người tiến hành tố tụng dân sự có vai trò gì?Người tiến hành tố tụng dân sự đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và công lý trong hệ thống pháp luật. Trách nhiệm của họ được quy định trong Điều 13 của Bộ luật Tố tụng dân sự và bao gồm các điểm sau:Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân: Người tiến hành tố tụng phải đảm bảo tính tôn trọng và công bằng đối với tất cả các cá nhân, không phân biệt địa vị xã hội hay tài sản, và phải chấp nhận sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của họ.Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định của pháp luật và đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của họ. Trong trường hợp vi phạm pháp luật, họ có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác, và bí mật đời tư của các đương sự: Người tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy định về bảo mật thông tin nhà nước, công tác, và đời tư của các đương sự theo quy định của pháp luật.Bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức: Trường hợp người tiến hành tố tụng dân sự có hành vi vi phạm pháp luật và gây thiệt hại cho người khác, họ phải bồi thường cho người bị thiệt hại và có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.Những trách nhiệm này nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong hệ thống pháp luật công bằng và công lý.(Điều 13 Bộ luật Tố tụng dân sự)Thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng dân sựQuá trình thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự trong hệ thống pháp luật được quy định cụ thể bởi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và bao gồm các quy định sau:Trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự: Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Trường hợp thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.Trường hợp thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các tình huống sau đây:Thuộc một trong những trường hợp chung thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự.Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.(Điều 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Ai có thẩm quyền thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Trong quá trình tố tụng, việc thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự được quy định cụ thể về thẩm quyền của các cơ quan và tổ chức như sau:Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra: Điều tra viên và Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật Tố tụng hình sự.Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.Quyết định thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.Thay đổi Kiểm sát viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định. Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.(Điều 51, 52, 53, 54 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)Câu hỏi thường gặpAi được coi là người tiến hành tố tụng?Người tiến hành tố tụng dân sự là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự, hoặc kiểm sát việc tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Phải là công chức mới có thể trở thành người tiến hành tố tụng hay không?Phần lớn người tiến hành tố tụng là các công chức nhà nước. Tuy nhiên, hội thẩm nhân dân có thể không phải là công chức nhà nước. Các công chức này đại diện cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ giải quyết vụ việc dân sự và đảm bảo tính công bằng trong quá trình tố tụng.Nhiệm vụ và quyền hạn của thẩm tra viên là gì?Thẩm tra viên có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự sau khi bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Việc này thường được tiến hành theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.Kết luận và báo cáo kết quả thẩm tra, đồng thời đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự cho chánh án của tòa án.Thu thập tài liệu và chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự.Hỗ trợ thẩm phán trong việc thực hiện các hoạt động tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.Thông qua việc thẩm tra, thẩm tra viên đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong quá trình tố tụng dân sự.Trường hợp nào phải thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?Người tiến hành tố tụng dân sự phải bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.Họ đã tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không đảm bảo tính vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Thời điểm thay đổi người tiến hành tố tụng ?Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra ở hai thời điểm chính:Trước phiên tòa: Thay đổi người tiến hành tố tụng thường được quyết định và thực hiện trước khi diễn ra phiên tòa.Tại phiên tòa: Có trường hợp việc thay đổi người tiến hành tố tụng diễn ra tại phiên tòa do các vấn đề mới nảy sinh hoặc yêu cầu của các bên tham gia vụ án.Viện trưởng Viện kiểm sát bị thay đổi thì ai có quyền quyết định ?Nếu người bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát, thì quyền quyết định việc thay đổi này thuộc về Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên, người đứng đầu cấp trên của Viện kiểm sát bị thay đổi. Việc này đảm bảo tính độc lập và công bằng trong việc xem xét và thực hiện thay đổi người tiến hành tố tụng
Bài viết
[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện.  Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
Bài viết
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn. 
Bài viết
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
Bài viết
Phương pháp thực hiện việc thông báo về việc cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpCó thể thực hiện thông qua hình thức trực tiếp, online hoặc sử dụng dịch vụ bưu điện.Thành phần và số lượng của hồ sơ:Tài liệu thông báo về việc cập nhật thông tin hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp, chi tiết về các thay đổi;Một bản cập nhật của danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp. Tổng số hồ sơ cần nộp: Một bộ.Thời gian xử lý: Khi đã nhận hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có 15 ngày làm việc để giải quyết, trừ khi họ yêu cầu sửa chữa hoặc bổ sung thêm.Đối tượng cần thực hiện thủ tục này: Các doanh nghiệp muốn cập nhật thông tin trong danh mục hàng hóa kinh doanh theo mô hình đa cấp.Cơ quan chịu trách nhiệm xử lý thủ tục: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan phụ trách việc này.Quy trình thực hiện thủ tục thông báo cập nhật danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấpNộp văn bản thông báo: Doanh nghiệp phải tự nộp văn bản thông báo thay đổi thông tin danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp. Trong văn bản này, doanh nghiệp cần rõ ràng nêu rõ các nội dung thay đổi và kèm theo một bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp đã thay đổi. Văn bản này phải được nộp tại Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, địa chỉ tầng 5, 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ: Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ tiếp nhận văn bản thông báo thay đổi và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.Sửa đổi và bổ sung: Trong trường hợp cần cung cấp thêm thông tin hoặc sửa đổi, bổ sung đối với văn bản thông báo của doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thời hạn để sửa đổi và bổ sung là 10 ngày làm việc.Trả lại hồ sơ: Trong trường hợp doanh nghiệp không cung cấp thông tin, sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ không đáp ứng quy định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do trả lại.Áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp: Doanh nghiệp được phép áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp nếu Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia không yêu cầu điều gì đối với văn bản thông báo trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.Thông báo cho Sở Công Thương: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc về việc doanh nghiệp đã thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh đa cấp thông qua một trong các hình thức sau đây: gửi qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử hoặc sử dụng hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật, điều gì có thể xảy ra cho doanh nghiệp trong tình huống này?Trả lời: Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo là vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến xử phạt hành chính hoặc các hậu quả pháp lý khác, bao gồm cả giới hạn quyền hoạt động kinh doanh hoặc hủy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.Câu hỏi: Thủ tục giải Thể công ty với cơ quan thuế bao gồm những bước chính gì và yêu cầu cụ thể nào?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty với cơ quan thuế bao gồm các bước như thông báo giải thể, thanh toán các khoản thuế còn nợ, nộp hồ sơ giải thể và các văn bản liên quan. Yêu cầu cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia hoặc khu vực.Câu hỏi: Làm thế nào để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng và quy trình như thế nào?Trả lời: Để nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua mạng, doanh nghiệp cần truy cập vào hệ thống trực tuyến của cơ quan thuế hoặc cơ quan chức năng tương ứng và tuân theo hướng dẫn trên trang web. Quy trình cụ thể có thể khác nhau tùy theo địa phương và quy định pháp luật.Câu hỏi: Nơi nào có sẵn mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp và doanh nghiệp cần tuân theo quy định gì khi sử dụng mẫu này?Trả lời: Mẫu thông báo giải thể doanh nghiệp thường được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế trong quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Doanh nghiệp cần tìm kiếm mẫu này trên trang web của cơ quan chức năng hoặc cơ quan thuế và điền đầy đủ thông tin theo quy định của mẫu. Thông thường, mẫu này sẽ yêu cầu cung cấp thông tin về tên công ty, địa chỉ, lý do giải thể, và các thông tin liên quan khác.Câu hỏi: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm những bước cụ thể nào và có quyền và nghĩa vụ gì đối với doanh nghiệp?Trả lời: Thủ tục giải thể công ty TNHH bao gồm các bước như thông báo giải thể cho cơ quan chức năng, nộp hồ sơ giải thể, thanh toán các khoản nợ còn lại, và tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ phải tuân theo quy định của pháp luật trong việc giải thể và đảm bảo rằng tất cả các bước được thực hiện đúng quy trình.Câu hỏi: Làm thế nào để tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể và có sẵn thông tin trực tuyến cho mục đích này không?Trả lời: Tra cứu thông tin về doanh nghiệp đã giải thể thường có sẵn trên trang web của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan chức năng tương ứng. Doanh nghiệp có thể truy cập trang web này, nhập thông tin cần tra cứu như tên công ty hoặc mã số doanh nghiệp để tìm kiếm thông tin liên quan đến giải thể của công ty đó.