0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
Danh mục
LUẬT KHIẾU NẠI
avatar
Văn An
153 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn chi tiết thủ tục giải quyết khiếu nại đất đai
Khiếu Nại Đất Đai Khi nói đến khiếu nại đất đai, chúng ta không thể không tham chiếu đến Khoản 1 của Điều 2 trong Luật Khiếu Nại năm 2011, một văn bản quy định chặt chẽ về quy trình khiếu nại. Theo đó, khiếu nại đất đai được định nghĩa như sau:Khiếu nại về đất đai là quá trình mà người sử dụng đất, cùng những cá nhân có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất, tiến hành theo quy định của Luật Khiếu Nại. Mục tiêu của quá trình này là đề nghị cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quản lý đất đai, đặt ra bởi cơ quan hành chính Nhà nước, hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước.Để thực hiện quyền khiếu nại về đất đai, người dân cần biết rõ về ai có quyền khiếu nại (người khiếu nại), đối tượng khiếu nại, và thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Điều này bao gồm:Người Khiếu Nại: Gồm người sử dụng đất; người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất; người được ủy quyền:Người Khiếu Nại và Đối Tượng Khiếu Nại:Khi nói về người khiếu nại đất đai, đặc biệt là theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, chúng ta cần tập trung vào nhóm đối tượng đa dạng có thể tham gia quá trình khiếu nại. Người khiếu nại bao gồm người sử dụng đất, những tổ chức và cá nhân có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất, và người được ủy quyền.Người Sử Dụng Đất:Hộ gia đình, cá nhân trong nước.Tổ chức sử dụng đất, từ cơ quan nhà nước đến tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội.Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại.Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.Người Có Quyền Lợi và Nghĩa Vụ Liên Quan Đến Sử Dụng Đất:Người nhận tặng quyền sử dụng đất.Người nhận chuyển nhượng (người mua đất) quyền sử dụng đất.Những trường hợp khiến thủ tục đăng ký biến động gặp trở ngại, chậm trễ có quyền khiếu nại.Thủ Tục Khiếu Nại: Khi có căn cứ cho việc xem xét quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai là trái pháp luật, người khiếu nại có nhiều cách để thực hiện quyền này:Tự mình khiếu nại theo thủ tục quy định.Người đại diện theo pháp luật của người sử dụng đất, đặc biệt áp dụng khi người sử dụng đất là người chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự.Uỷ quyền cho luật sư để thực hiện khiếu nại và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp.Đối Tượng Khiếu Nại theo Luật Đất Đai 2013:Đối tượng khiếu nại dựa trên Điều 204 của Luật Đất đai 2013 và bao gồm một loạt các quyết định và hành vi hành chính về quản lý đất đai:Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư.Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.Phải là người sử dụng đất hoặc người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất.Điều Kiện Thực Hiện Quyền Khiếu Nại Đất ĐaiĐiều Kiện Thực Hiện Quyền Khiếu Nại theo Thủ Tục Khiếu Nại Lần ĐầuĐể thực hiện quyền khiếu nại đất đai một cách hợp pháp, các điều kiện cơ bản phải được đảm bảo:Người Khiếu Nại Tự Mình Thực Hiện:Chịu sự tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà người khiếu nại muốn khiếu nại.Căn Cứ Pháp Lý và Xâm Phạm Quyền Lợi:Có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai là trái pháp luật.Xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của bản thân (không chỉ trái pháp luật mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của người khiếu nại).Năng Lực Hành Vi Dân Sự và Thời Hiệu:Người khiếu nại phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.Thời hiệu, thời hạn khiếu nại phải đang tồn tại hoặc có lý do chính đáng.Chưa Có Quyết Định Giải Quyết Lần Hai:Khiếu nại chưa có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.Điều Kiện Thực Hiện Khiếu Nại theo Thủ Tục Khiếu Nại Lần HaiNgoài các điều kiện khiếu nại lần đầu, khi thực hiện quyền khiếu nại theo thủ tục lần hai, người khiếu nại cần đảm bảo:Quyết Định Giải Quyết Lần Đầu:Phải có quyết định giải quyết khiếu nại đất đai lần đầu.Thủ tục giải quyết khiếu nại đất đaiKhoản 2 của Điều 204 trong Luật Đất đai 2013 đã chỉ rõ về trình tự và thủ tục giải quyết khiếu nại liên quan đến quyết định hành chính và hành vi hành chính về đất đai. Thực tế, thủ tục này không chỉ tuân theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà còn phụ thuộc vào Luật Khiếu Nại 2011 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Dưới đây là một số điều quan trọng về thủ tục giải quyết khiếu nại đất đai:Thời Hiệu, Thời Hạn Giải Quyết Khiếu Nại Đất ĐaiThời Hiệu Khiếu Nại: Theo Điều 9 của Luật Khiếu Nại 2011, thời hiệu khiếu nại là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được nội dung quyết định. Tuy nhiên, có những trường hợp ngoại lệ khi thời hiệu có thể được gia hạn, như khi người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại do ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa, hoặc vì những trở ngại khách quan khác.Thời Hạn Giải Quyết Khiếu Nại: Thời hạn giải quyết khiếu nại là quãng thời gian mà người có thẩm quyền phải hoàn thành quy trình giải quyết khiếu nại. Việc không tuân thủ thời hạn sẽ bị coi là vi phạm pháp luật. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu và lần hai được quy định chi tiết trong Điều 28 và Điều 37 của Luật Khiếu Nại 2011.Thủ Tục Giải Quyết Khiếu Nại Đất Đai Lần ĐầuHình thức khiếu nại về đất đai đầu tiên được quy định cụ thể theo Điều 8 của Luật Khiếu Nại 2011 và bao gồm hai trường hợp chính:Trường Hợp 1: Khiếu Nại Bằng ĐơnKhi người khiếu nại chọn hình thức khiếu nại bằng đơn, đơn khiếu nại phải chứa đựng đầy đủ thông tin quan trọng, bao gồm:Ngày, tháng, năm khiếu nại.Tên, địa chỉ của người khiếu nại.Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại.Nội dung, lý do khiếu nại, cung cấp tài liệu liên quan và mô tả rõ yêu cầu giải quyết của người khiếu nại.Lưu ý: Đơn khiếu nại phải được ký tên hoặc điểm chỉ bởi người khiếu nại.Trường Hợp 2: Khiếu Nại Trực TiếpNếu người khiếu nại chọn hình thức khiếu nại trực tiếp, quy trình sẽ diễn ra như sau:Người khiếu nại đến trực tiếp cơ quan tiếp nhận khiếu nại.Người tiếp nhận hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại.Hoặc người tiếp nhận ghi lại khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.Thông tin trong văn bản khiếu nại sẽ giống như trong trường hợp khiếu nại bằng đơn (như mô tả ở trên).Trình Tự Giải Quyết Khiếu Nại Đất Đai Lần Đầu"Bước 1. Gửi Đơn và Tiếp Nhận Đơn Khiếu NạiNgười khiếu nại gửi đơn và tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu, theo hướng dẫn chi tiết được cung cấp tại bảng hướng dẫn mục 3.Nếu khiếu nại nằm trong thẩm quyền giải quyết, người có thẩm quyền sẽ tiếp nhận đơn.Bước 2. Thụ Lý ĐơnTrong 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết.Trong trường hợp không thụ lý, người có thẩm quyền cần nêu rõ lý do.Bước 3. Xác Minh Nội Dung Khiếu NạiTrong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm:Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình hoặc của người có trách nhiệm quản lý trực tiếp. Nếu khiếu nại là đúng, quyết định giải quyết khiếu nại ngay.Nếu chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại, tự xác minh hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại và kiến nghị giải quyết.Bước 4. Tổ Chức Đối ThoạiTrong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại nếu người khiếu nại yêu cầu và kết quả xác minh nội dung khiếu nại không đồng nhất.Việc đối thoại cần được ghi lại thành biên bản.Kết quả đối thoại là một trong những cơ sở để giải quyết khiếu nại.Bước 5. Ra Quyết Định Giải Quyết Khiếu NạiNgười giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.Gửi Kết Quả Giải Quyết Khiếu Nại:Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho:Người khiếu nại;Thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến;Cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.Thủ Tục Giải Quyết Khiếu Nại Đất Đai Lần HaiBước 1. Gửi và Tiếp Nhận ĐơnTrong khoảng 30 ngày, tính từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà không có giải quyết, hoặc từ ngày nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý, người khiếu nại có quyền khiếu nại lần hai đến người có thẩm quyền giải quyết.Lưu ý:Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.Hồ sơ khiếu nại lần hai bao gồm:Đơn khiếu nại;Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu;Các tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.Nơi nộp: Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai (xem hướng dẫn tại mục 3).Bước 2. Thụ Lý ĐơnTrong vòng 10 ngày làm việc, tính từ ngày nhận khiếu nại quyết định hành chính về quản lý đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết, và khi có đủ điều kiện theo mục 2.2, người có thẩm quyền phải thụ lý giải quyết.Trong trường hợp không thụ lý giải quyết, cần nêu rõ lý do trong thông báo gửi cho người khiếu nại.Bước 3. Xác Minh Nội Dung Khiếu NạiNgười có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai dựa trên nội dung và tính chất của khiếu nại để tự thực hiện xác minh và kết luận nội dung, hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh và kiến nghị giải quyết.Bước 4. Tổ Chức Đối ThoạiTrong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết hoặc người xác minh tổ chức đối thoại.Bước 5. Ra Quyết Định Giải Quyết Khiếu NạiNgười giải quyết khiếu nại lần hai phải đưa ra quyết định giải quyết.Gửi và Công Bố Quyết Định Giải Quyết Khiếu Nại:Trong thời hạn 07 ngày, tính từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho:Người khiếu nại;Người bị khiếu nại;Người giải quyết khiếu nại lần đầu;Người có quyền, nghĩa vụ liên quan;Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.Lưu ý:Khi hết thời hạn giải quyết khiếu nại và khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết, người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính (theo Khoản 2 Điều 33 và Điều 42 Luật Khiếu nại 2011).Câu hỏi liên quan1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai là gì?Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai nằm ở các cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ cấp xã, quận/huyện, tỉnh/thành phố đến cấp trung ương tùy thuộc vào mức độ và phạm vi của vấn đề. Cụ thể:Ủy ban nhân dân cấp xã/phường: Thường giải quyết các vấn đề khiếu nại cơ bản và địa phương.Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện: Giải quyết các khiếu nại phức tạp hơn hoặc đã được chuyển lên từ cấp xã/phường.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố: Đối phó với khiếu nại có tính chất nghiêm trọng, rộng lớn hoặc khi cần xem xét lại quyết định của cấp dưới.Các cơ quan trung ương: Như Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Thanh tra Chính phủ, xử lý các vấn đề phức tạp hoặc khiếu nại vượt quá thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.2. Ví dụ về khiếu nại đất đaiVí dụ về khiếu nại đất đai có thể bao gồm:Khiếu nại về việc cấp sổ đỏ không chính xác: Một hộ gia đình phát hiện diện tích đất trong sổ đỏ ít hơn thực tế và yêu cầu điều chỉnh.Khiếu nại về quyết định thu hồi đất: Một doanh nghiệp không đồng tình với quyết định thu hồi đất của chính quyền địa phương để phục vụ một dự án phát triển và yêu cầu xem xét lại.Khiếu nại về tranh chấp ranh giới đất: Hai hộ hàng xóm tranh cãi về ranh giới đất của họ và không thể tự giải quyết.3. Khiếu nại về đất đai là gì?Khiếu nại về đất đai là hành động của cá nhân hoặc tổ chức đưa ra phản đối hoặc yêu cầu xem xét lại quyết định, hành động liên quan đến quản lý, sử dụng, giao dịch và quyền sở hữu đất đai. Các khiếu nại này có thể liên quan đến việc cấp phép, thu hồi đất, bồi thường, tranh chấp ranh giới, hoặc các vấn đề pháp lý khác liên quan đến đất đai.4. Tố cáo về đất đai là gì?Tố cáo về đất đai là việc cá nhân hoặc tổ chức tố giác các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến đất đai như lạm dụng quyền lực, tham nhũng, vi phạm trong quản lý, sử dụng, giao dịch đất đai mà họ biết đến. Đây là một phần quan trọng trong việc giám sát và đảm bảo quản lý đất đai diễn ra minh bạch và công bằng.5. Mẫu đơn khiếu nại đất đaiMẫu đơn khiếu nại đất đai là biểu mẫu chuẩn mà người dân sử dụng để nộp đơn khiếu nại về các vấn đề liên quan đến đất đai tới cơ quan có thẩm quyền. Mẫu đơn thường bao gồm các thông tin cơ bản như tên, địa chỉ của người khiếu nại, nội dung khiếu nại cụ thể, yêu cầu của người khiếu nại, và các tài liệu, bằng chứng liên quan. Đơn khiếu nại cần được viết một cách rõ ràng, mạch lạc để cơ quan nhà nước có thể xem xét và giải quyết. 
avatar
Văn An
210 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn thủ tục xử lý tra soát và khiếu nại một cách hiệu quả
Đối Tượng Mở Tài Khoản Thanh Toán Tại Ngân HàngĐể hiểu rõ hơn về đối tượng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, hãy cùng tìm hiểu theo quy định của Thông tư 23/2014/TT-NHNN, được điều chỉnh bởi Thông tư 02/2019/TT-NHNN. Đây là thông tin quan trọng về ai có thẩm quyền mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng:Cá Nhân Mở Tài Khoản Thanh Toán Tại Ngân Hàng, Chi Nhánh Ngân Hàng Nước NgoàiNgười Từ 18 Tuổi Trở Lên: Cá nhân phải đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.Người Từ 15 Đến Chưa Đủ 18 Tuổi: Người từ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.Người Chưa Đủ 15 Tuổi Hoặc Hạn Chế Năng Lực Hành Vi Dân Sự: Trong trường hợp này, cá nhân có thể mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.Người Có Khó Khăn Trong Nhận Thức Hoặc Hành Vi: Các cá nhân trong trường hợp này cũng có quyền mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ.Tổ Chức Được Thành Lập Hợp PhápTổ Chức Là Pháp Nhân, Doanh Nghiệp Tư Nhân, Hộ Kinh Doanh và Các Tổ Chức Khác: Tổ chức phải được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Điều này bao gồm các loại tổ chức như pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh và các tổ chức khác được phép mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.Thủ tục xử lý tra soát, khiếu nạiXử lý tra soát và khiếu nại trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán tại ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài là một phần quan trọng của quy trình ngân hàng. Theo quy định tại Điều 15a của Thông tư 23/2014/TT-NHNN (được điều chỉnh tại Thông tư 02/2019/TT-NHNN), dưới đây là các quy tắc cơ bản:Tiếp Nhận Đề Nghị Tra Soát và Khiếu NạiNgân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm tiếp nhận đề nghị tra soát và khiếu nại từ khách hàng. Quá trình này phải tuân thủ các nguyên tắc sau:Sử dụng ít nhất hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát và khiếu nại, bao gồm tổng đài điện thoại (có ghi âm) và các điểm giao dịch của ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Điều này đảm bảo tính xác thực của thông tin cơ bản mà khách hàng đã cung cấp.Tạo mẫu giấy đề nghị tra soát và khiếu nại cho khách hàng sử dụng khi họ muốn gửi đề nghị. Nếu thông tin được tiếp nhận qua tổng đài điện thoại, ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp giấy đề nghị tra soát và khiếu nại theo mẫu trong thời gian quy định.Trong trường hợp khách hàng ủy quyền cho người khác để đề nghị tra soát và khiếu nại, họ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về ủy quyền.Ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần định rõ thời hạn mà khách hàng được quyền đề nghị tra soát và khiếu nại, nhưng thời hạn này không thể ít hơn 60 ngày kể từ ngày giao dịch đầu tiên gây ra nhu cầu tra soát hoặc khiếu nại.Thời Hạn Xử Lý Tra Soát và Khiếu NạiTrong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát và khiếu nại lần đầu của khách hàng, ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xử lý đề nghị của khách hàng.Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát và khiếu nại cho khách hàng, ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải bồi hoàn tổn thất cho khách hàng theo thỏa thuận và quy định của pháp luật đối với những tổn thất không do lỗi của khách hàng và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận về điều khoản và điều kiện mở và sử dụng tài khoản thanh toán.Trong trường hợp hết thời hạn xử lý tra soát và khiếu nại như quy định mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hoặc lỗi thuộc về bên nào, ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý trong vòng 15 ngày làm việc tiếp theo.Xử Lý Trường Hợp Có Dấu Hiệu Tội PhạmTrong trường hợp có dấu hiệu tội phạm, ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền khác.Đồng thời, họ cũng cần thông báo bằng văn bản cho khách hàng về tình trạng xử lý đề nghị tra soát và khiếu nại. Việc xử lý kết quả tra soát và khiếu nại thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết không có yếu tố tội phạm, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ngân hàng hoặc chi nhánCâu hỏi liên quan1. Thủ tục xử lý tra soát, khiếu nại làm ở đâu?Thủ tục xử lý tra soát, khiếu nại thường được thực hiện tại cơ quan hoặc bộ phận có thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực thuế hoặc tài chính của quốc gia. Điều này có thể là cơ quan thuế cấp trung ương, cơ quan thuế cấp tỉnh, hoặc các bộ phận tài chính hoặc tài khóa tương ứng.2. Thủ tục xử lý tra soát, khiếu nại có tốn phí?Thường thì thủ tục xử lý tra soát và khiếu nại không đòi hỏi một khoản phí cố định từ người khiếu nại. Tuy nhiên, có trường hợp khi người khiếu nại không hài lòng với quyết định của cơ quan thuế hoặc tài chính, họ có thể phải chịu một số chi phí nếu họ muốn tiến hành các bước tiếp theo như đưa vụ việc ra tòa án hoặc sử dụng dịch vụ luật sư.3. Thủ tục xử lý tra soát, khiếu nại làm bao lâu?Thời gian xử lý tra soát, khiếu nại có thể thay đổi tùy theo quốc gia và tính chất của vụ việc. Thường thì cơ quan thuế hoặc tài chính sẽ cố gắng xử lý một khiếu nại một cách nhanh chóng, nhưng có thể mất từ vài tuần đến vài tháng hoặc thậm chí nhiều hơn tùy thuộc vào sự phức tạp của trường hợp.4. Điều kiện làm Thủ tục xử lý tra soát, khiếu nại là gì?Điều kiện làm thủ tục xử lý tra soát, khiếu nại thường bao gồm việc người khiếu nại cung cấp đủ thông tin và bằng chứng để chứng minh rằng quyết định thuế hoặc tài chính của họ không chính xác hoặc không hợp lý. Điều này có thể bao gồm các hồ sơ thuế, hóa đơn, tài liệu hợp đồng, và bất kỳ tài liệu nào liên quan đến vụ việc.5. Thẩm quyền làm Thủ tục xử lý tra soát, khiếu nại là ai?Thẩm quyền để thực hiện thủ tục xử lý tra soát, khiếu nại thường thuộc về cơ quan thuế cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, hoặc các bộ phận tài chính tương ứng của quốc gia. Thẩm quyền này thường do pháp luật quốc gia quy định và có thể thay đổi tùy theo vụ việc cụ thể.6. Hồ sơ làm Thủ tục xử lý tra soát, khiếu nại như thế nào?Hồ sơ làm thủ tục xử lý tra soát, khiếu nại thường bao gồm việc nộp đơn khiếu nại hoặc tra soát cùng với các bằng chứng và tài liệu hỗ trợ. Hồ sơ này sẽ được nộp tại cơ quan thuế hoặc tài chính có thẩm quyền và phải tuân theo các quy định và yêu cầu cụ thể của cơ quan đó.
avatar
Văn An
211 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Chi tiết Thủ Tục Làm việc Trực Tiếp với Người Khiếu Nại trong Công an Nhân dân
Trình tự và thủ tục làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại, người có quyền và liên quan trong CANDTheo Điều 12 của Thông tư này, quy định về trình tự và thủ tục làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích, cũng như cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan trong Công an nhân dân (CAND) như sau:Trong giai đoạn giải quyết khiếu nại lần đầu: Người giải quyết khiếu nại hoặc Tổ xác minh tiến hành làm việc trực tiếp và yêu cầu cơ quan, đơn vị hoặc người liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại. Trong trường hợp người bị khiếu nại là cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền quản lý trực tiếp, họ sẽ được yêu cầu giải trình về nội dung bị khiếu nại, và ý kiến đề xuất đối với việc giải quyết khiếu nại (nếu có).Trong giai đoạn giải quyết khiếu nại lần hai: Người giải quyết khiếu nại hoặc Tổ xác minh tiến hành làm việc trực tiếp và yêu cầu người bị khiếu nại, cơ quan, đơn vị hoặc người liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại. Đồng thời, họ yêu cầu người bị khiếu nại, cơ quan, đơn vị hoặc người liên quan giải trình về quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Trong trường hợp không thể tiến hành làm việc trực tiếp với cơ quan, đơn vị liên quan, người giải quyết khiếu nại sẽ gửi văn bản yêu cầu giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu và bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.Lập biên bản làm việc: Mọi nội dung và cuộc làm việc phải được ghi lại trong một biên bản. Biên bản này ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung của buổi làm việc, và được ký bởi các đại diện của tất cả các bên tham gia. Ít nhất, biên bản phải được lập thành hai bản: một để lưu vào hồ sơ và một bản giao cho đại diện bên tham gia làm việc (nếu có yêu cầu).Trình tự, thủ tục làm việc trực tiếp với người khiếu nại trong Công an nhân dânTheo Điều 11 của Thông tư 23/2022/TT-BCA, một quy định quan trọng về cách tiếp cận và làm việc trực tiếp với người khiếu nại trong Công an nhân dân đã được đề ra. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi của người khiếu nại và đồng thời thúc đẩy quá trình giải quyết khiếu nại trở nên minh bạch và công bằng. Dưới đây là mô tả chi tiết về trình tự và thủ tục này:Thu thập thông tin và tài liệu cơ bản: Người giải quyết khiếu nại hoặc Tổ xác minh sẽ tiến hành làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp cung cấp các thông tin và tài liệu quan trọng, bao gồm:Thông tin cá nhân của người khiếu nại như họ, tên, số căn cước công dân (hoặc giấy tờ khác), địa chỉ cư trú.Giấy tờ chứng minh việc đại diện hợp pháp (nếu có).Thông tin, tài liệu và bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại, bao gồm cơ sở và căn cứ cho khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của người khiếu nại và các tài liệu liên quan.Lập biên bản làm việc: Nội dung cuộc làm việc được ghi lại trong một biên bản, bao gồm thông tin về thời gian, địa điểm, những người tham gia, và nội dung thảo luận. Biên bản này phải được ký bởi các đại diện của tất cả các bên tham gia. Trong trường hợp người khiếu nại không hợp tác hoặc không ký biên bản, biên bản có thể được ký bởi người làm chứng hoặc đại diện của chính quyền địa phương. Ít nhất, biên bản phải có ít nhất hai bản: một để lưu vào hồ sơ và một để giao cho đại diện bên tham gia làm việc (nếu được yêu cầu).Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Thông tư 29/2022/TT-BCA là về chủ đề gì?Trả lời: Thông tư 29/2022/TT-BCA là một văn bản pháp luật ban hành bởi Bộ Công an Việt Nam. Tuy nhiên, thông tin về chủ đề cụ thể của Thông tư này cần được trích dẫn từ văn bản hoặc nguồn thông tin chính thức từ cơ quan chức năng hoặc bộ phận quản lý pháp luật.Câu hỏi: Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân thuộc về đơn vị nào?Trả lời: Thẩm quyền giải quyết to cáo trong Công an nhân dân thường thuộc về các cơ quan nội bộ hoặc cơ quan tư pháp của Công an nhân dân, tùy theo quy định của pháp luật và nội quy của cơ quan. Thông tin chi tiết về thẩm quyền và quy trình giải quyết to cáo cần được xác định trong các quy định pháp luật cụ thể.Câu hỏi: Biểu mẫu giải quyết khiếu nại, tố cáo trong CAND là gì?Trả lời: Biểu mẫu giải quyết khiếu nại hoặc tố cáo trong Công an nhân dân (CAND) có thể là các tài liệu mà người dân cần điền thông tin và nội dung liên quan khi gửi khiếu nại hoặc tố cáo đến cơ quan CAND. Để biết thông tin chi tiết về biểu mẫu cụ thể, bạn nên tham khảo từ nguồn thông tin chính thức của cơ quan CAND hoặc các hướng dẫn và quy định pháp luật liên quan.Câu hỏi: Thông tư 19/2013/TT-BCA là về chủ đề gì?Trả lời: Thông tư 19/2013/TT-BCA là một văn bản pháp luật ban hành bởi Bộ Công an Việt Nam. Tuy nhiên, thông tin về chủ đề cụ thể của Thông tư này cần được trích dẫn từ văn bản hoặc nguồn thông tin chính thức từ cơ quan chức năng hoặc bộ phận quản lý pháp luật.Câu hỏi: Thông tư 24/2022/TT-BCA ngày 19/5/2022 là về chủ đề gì?Trả lời: Thông tư 24/2022/TT-BCA là một văn bản pháp luật ban hành bởi Bộ Công an Việt Nam. Tuy nhiên, thông tin về chủ đề cụ thể của Thông tư này cần được trích dẫn từ văn bản hoặc nguồn thông tin chính thức từ cơ quan chức năng hoặc bộ phận quản lý pháp luật.Câu hỏi: Luật khiếu nại và tố cáo năm 2015 là về chủ đề gì?Trả lời: Luật khiếu nại và tố cáo năm 2015 là một luật quy định về quy trình và thủ tục khiếu nại và to cáo tại Việt Nam. Luật này có thể chứa các quy định về quyền và nghĩa vụ của người dân khi khiếu nại hoặc to cáo, thẩm quyền của các cơ quan chức năng, và các quy trình liên quan đến việc giải quyết khiếu nại và to cáo.Câu hỏi: Thông tư 34/2022/TT-BCA là về chủ đề gì?Trả lời: Thông tư 34/2022/TT-BCA là một văn bản pháp luật ban hành bởi Bộ Công an Việt Nam. Tuy nhiên, thông tin về chủ đề cụ thể của Thông tư này cần được trích dẫn từ văn bản hoặc nguồn thông tin chính thức từ cơ quan chức năng hoặc bộ phận quản lý pháp luật. 
avatar
Văn An
211 ngày trước
Bài viết
Hướng Dẫn Thủ Tục Trưng Cầu Giám Định trong Xử Lý Khiếu Nại của Công an Nhân Dân
Gia hạn giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dânTheo quy định của Điều 16 trong Thông tư 23/2022/TT-BCA, việc gia hạn giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân được thực hiện như sau:Quy định chung về gia hạn: Trong trường hợp thời hạn giải quyết khiếu nại đã hết mà quá trình xác minh vẫn chưa hoàn thành, người giải quyết khiếu nại phải quyết định bằng văn bản về việc gia hạn giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 28, Điều 37 và Điều 50 của Luật Khiếu nại.Thông báo cho các bên liên quan: Đồng thời, người giải quyết khiếu nại cũng phải thông báo cho người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp của người khiếu nại, cũng như người bị khiếu nại biết về việc gia hạn này. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và thông thoáng trong quá trình giải quyết khiếu nại.Thời điểm gia hạn: Quy trình gia hạn phải được thực hiện trước khi thời hạn giải quyết khiếu nại đã kết thúc. Điều này nhằm đảm bảo rằng quá trình xác minh và giải quyết khiếu nại sẽ được thực hiện một cách công bằng và khách quan.Thủ tục trưng cầu giám định trong giải quyết khiếu nại của Công an nhân dânTheo Điều 15 của Thông tư 23/2022/TT-BCA (có hiệu lực từ 30/06/2022), quy định về trình tự và thủ tục trưng cầu giám định trong quá trình giải quyết khiếu nại của Công an nhân dân được mô tả như sau:Xác định nhu cầu: Người giải quyết khiếu nại hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xác minh khi thấy cần thiết để đánh giá về mặt chuyên môn, kỹ thuật, làm căn cứ cho quá trình xác minh và kết luận về nội dung của khiếu nại.Đề nghị trưng cầu giám định: Trong trường hợp người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đề nghị việc trưng cầu giám định, người giải quyết khiếu nại hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xác minh sẽ quyết định trưng cầu giám định nếu đề nghị đó được xem xét là có cơ sở.Quyết định trưng cầu giám định: Quyết định trưng cầu giám định phải bao gồm tên của cơ quan, tổ chức thực hiện giám định, thông tin, tài liệu, chứng cứ cần được giám định, nội dung yêu cầu giám định, và thời hạn gửi kết luận giám định.Câu hỏi liên quanCâu hỏi 1: Biểu mẫu giải quyết khiếu nại, tố cáo trong CAND là gì?Trả lời: Biểu mẫu giải quyết khiếu nại và tố cáo trong Công an nhân dân (CAND) là các mẫu đơn hoặc tài liệu được sử dụng để gửi khiếu nại hoặc tố cáo về các hành vi sai trái, vi phạm pháp luật, hoặc hành vi bất chính mà công dân muốn CAND xem xét và xử lý. Những biểu mẫu này thường chứa thông tin về người khiếu nại, nội dung khiếu nại hoặc tố cáo, và các tài liệu, chứng cứ đi kèm để hỗ trợ quá trình xác minh và giải quyết.Câu hỏi 2: Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân là gì?Trả lời: Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân (CAND) thuộc về các cơ quan và đơn vị của CAND. Quyền thẩm quyền cụ thể có thể được quy định trong pháp luật và quy định nội bộ của CAND. Thường, việc giải quyết tố cáo sẽ được thực hiện bởi các đơn vị có chức năng quản lý và xử lý các vụ việc liên quan đến tố cáo trong khu vực hoặc lĩnh vực cụ thể.Câu hỏi 3: Mẫu đơn khiếu nại theo Nghị định 124 là gì?Trả lời: Mẫu đơn khiếu nại theo Nghị định 124 là một biểu mẫu hoặc tài liệu mẫu được quy định bởi Nghị định 124/2008/ND-CP của Chính phủ Việt Nam để hướng dẫn việc khiếu nại về quyền và lợi ích của công dân. Mẫu này thường chứa thông tin về người khiếu nại, nội dung khiếu nại, và quy trình giải quyết khiếu nại theo quy định của Nghị định 124.Câu hỏi 4: Điều kiện làm Thủ tục trưng cầu giám định trong giải quyết khiếu nại của Công an nhân dân là gì?Trả lời: Điều kiện làm thủ tục trưng cầu giám định sẽ được quy định cụ thể trong quy định của cơ quan, tổ chức giám định chuyên môn hoặc theo quy định của pháp luật liên quan. Thông thường, người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp của họ cần cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc để cơ quan giám định có đủ căn cứ để tiến hành giám định một cách chính xác.Câu hỏi 5: Thẩm quyền làm thủ tục trưng cầu giám định trong giải quyết khiếu nại của Công an nhân dân thuộc về ai?Trả lời: Thẩm quyền liên quan đến việc làm thủ tục trưng cầu giám định trong giải quyết khiếu nại của Công an nhân dân thường thuộc về người giải quyết khiếu nại hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trong việc xác minh và giải quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức giám định chuyên môn sẽ có thẩm quyền trong việc thực hiện giám định chuyên môn theo yêu cầu của người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan có thẩm quyền.Câu hỏi 6: Hồ sơ làm thủ tục trưng cầu giám định trong giải quyết khiếu nại của Công an nhân dân cần những giấy tờ gì?Trả lời: Hồ sơ làm thủ tục trưng cầu giám định sẽ cụ thể và phụ thuộc vào tính chất của vụ việc cụ thể và quy định của cơ quan, tổ chức giám định chuyên môn. Thông thường, hồ sơ bao gồm các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến vụ việc cần giám định. Điều quan trọng là hồ sơ phải đầy đủ và minh bạch để đảm bảo quá trình giám định diễn ra một cách công bằng và khách quan. 
avatar
Văn An
211 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Thủ tục tiếp nhận xử lý thông tin tài liệu bằng chứng và xác minh thực tế giải quyết Khiếu Nại trong Công an Nhân dân
Trình tự, thủ tục làm việc với các bên có liên quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại trong Công an nhân dânTheo Điều 14 của Thông tư 23/2022/TT-BCA (có hiệu lực từ 30/06/2022), quá trình làm việc với các bên có liên quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại trong Công an nhân dân được thực hiện theo các bước sau:Bước 1: Đối thoại và làm việc trực tiếp với các bên có liên quanTrong trường hợp kết quả xác minh thực tế khác với thông tin, tài liệu, bằng chứng được cung cấp ban đầu bởi người khiếu nại hoặc người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc Tổ xác minh sẽ tiến hành đối thoại và làm việc trực tiếp với người khiếu nại và người bị khiếu nại. Nếu cần thiết, cơ quan, tổ chức, đơn vị, hoặc cá nhân có liên quan sẽ được mời tham gia cuộc làm việc.Bước 2: Lập biên bản làm việcNội dung của cuộc làm việc sẽ được ghi chép chi tiết trong biên bản. Biên bản này sẽ ghi rõ các thông tin như thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung cuộc làm việc, ý kiến của những người tham gia, và những vấn đề có ý kiến khác nhau. Mục tiêu là thống nhất các thông tin và nắm bắt được mọi khía cạnh của sự việc.Bước 3: Xác nhận và lưu trữ biên bảnBiên bản làm việc sẽ được lập thành ít nhất ba bản, với mỗi bên tham gia giữ một bản. Mỗi bản sẽ được xác nhận và ký bởi các bên tham gia. Quá trình này đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin và ý kiến trong quá trình giải quyết khiếu nại.Bằng cách tuân thủ trình tự và thủ tục này, Công an nhân dân có thể đảm bảo rằng quá trình giải quyết khiếu nại được thực hiện một cách công bằng và đúng quy trình, giúp xác định được sự thật và đưa ra quyết định hợp lý.Thủ tục tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng và xác minh thực tế giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dânDựa theo quy định của Điều 13 trong Thông tư 23/2022/TT-BCA (có hiệu lực từ 30/06/2022), quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng và xác minh thực tế trong việc giải quyết khiếu nại tại Công an nhân dân được thực hiện theo các bước sau:Bước 1: Lập biên bản giao nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng từ người khiếu nại, người đại diện hợp pháp của họ, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan, người giải quyết khiếu nại hoặc Tổ xác minh phải lập biên bản giao nhận. Biên bản này ghi chép chi tiết về thông tin và tài liệu được nhận.Bước 2: Đảm bảo nguồn gốc và tính chính xác Tất cả thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập phải được kiểm tra tính chính xác và thể hiện rõ nguồn gốc của chúng. Khi tiến hành thu thập bản sao, người giải quyết khiếu nại hoặc Tổ xác minh phải so sánh với bản chính. Trong trường hợp không có bản chính, phải ghi rõ lý do trong biên bản giao nhận. Thông tin, tài liệu, bằng chứng từ cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được xác nhận bởi họ. Thông tin, tài liệu, bằng chứng từ cá nhân phải có chữ ký xác nhận. Nếu tài liệu cũ bị hỏng, mất trang, hoặc không đọc được chính xác nội dung, thì biên bản giao nhận phải mô tả rõ tình trạng của tài liệu.Bước 3: Xác minh thực tế (nếu cần) Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc Tổ xác minh tiến hành xác minh thực tế để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp và đầy đủ của thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại. Kết quả của việc xác minh thực tế được ghi lại trong biên bản, bao gồm thông tin về thời gian, địa điểm, thành phần tham gia xác minh, nội dung xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh và những người có liên quan.Bước 4: Quản lý và sử dụng thông tin, tài liệu, bằng chứng Các thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập hoặc tài liệu xác minh phải được quản lý và sử dụng theo quy định. Chúng chỉ được cung cấp hoặc công bố khi có sự cho phép của người có thẩm quyền.Câu hỏi liên quanCâu hỏi 1: Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Công an nhân dân là gì?Trả lời: Giải quyết khiếu nại và tố cáo trong Công an nhân dân là quá trình xem xét, đánh giá, và xử lý các khiếu nại hoặc tố cáo từ công dân về các hành vi sai trái, vi phạm pháp luật, hoặc hành vi bất chính của các cá nhân hoặc tổ chức thuộc lĩnh vực quản lý của Công an nhân dân. Quá trình này bao gồm việc thu thập thông tin, tiến hành cuộc điều tra (nếu cần), và đưa ra quyết định hoặc biện pháp xử lý phù hợp với tình hình cụ thể.Câu hỏi 2: Thông tư 23/2023 Bộ Công an là gì?Trả lời: Thông tư 23/2023 Bộ Công an là một văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công an ban hành để hướng dẫn việc giải quyết khiếu nại và tố cáo trong lĩnh vực quản lý của Công an nhân dân. Thông tư này có thể chứa các quy định về quy trình, thủ tục, và biểu mẫu liên quan đến việc giải quyết khiếu nại và tố cáo, cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.Câu hỏi 3: Có biểu mẫu Thông tư 23 Bộ Công an không?Trả lời: Thông tư 23/2023 Bộ Công an có thể đi kèm với các biểu mẫu và tài liệu hướng dẫn cụ thể để hỗ trợ quá trình giải quyết khiếu nại và tố cáo. Các biểu mẫu này thường được sử dụng để tổ chức thông tin và đơn khiếu nại hoặc tố cáo và giúp trong việc quản lý và xử lý tình hình.Câu hỏi 4: Điều kiện làm thủ tục tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng và xác minh thực tế giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân là gì?Trả lời: Điều kiện cơ bản để làm thủ tục tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng và xác minh thực tế giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân là việc khiếu nại phải liên quan đến các vụ việc mà Công an có thẩm quyền xác minh và giải quyết. Điều này bao gồm việc cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến khiếu nại để giúp quá trình xác minh và giải quyết diễn ra một cách hiệu quả.Câu hỏi 5: Thẩm quyền làm thủ tục tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng và xác minh thực tế giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân thuộc về ai?Trả lời: Thẩm quyền làm thủ tục tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng và xác minh thực tế giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân thuộc về cơ quan Công an địa phương, cụ thể là cơ quan Công an cấp huyện hoặc cấp xã có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong khu vực địa bàn của họ.Câu hỏi 6: Hồ sơ làm thủ tục tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng và xác minh thực tế giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân cần những giấy tờ gì?Trả lời: Hồ sơ làm thủ tục tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng và xác minh thực tế giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân thường cần các giấy tờ và thông tin như:Phiếu khiếu nại: Thông tin cụ thể về khiếu nại, bao gồm nội dung, thời gian, địa điểm, và người được khiếu nại.Các tài liệu, bằng chứng: Bất kỳ tài liệu hoặc bằng chứng nào liên quan đến khiếu nại.Thông tin cá nhân: Các thông tin cá nhân của người khiếu nại và người bị khiếu nại.Giấy tờ xác thực: Các giấy tờ xác thực danh tính và thẩm quyền của người khiếu nại. 
avatar
Văn An
211 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn Thủ Tục Lập Kế Hoạch Xác Minh Khiếu Nại trong Công an Nhân dân
Thủ tục gửi, công bố Quyết định xác minh nội dung khiếu nại trong Công an nhân dânTrong quá trình giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân, việc tuân thủ trình tự và thủ tục gửi, công bố Quyết định xác minh nội dung khiếu nại là rất quan trọng. Dựa trên Điều 10 của Thông tư này, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về quy trình này.Trình tự gửi Quyết định xác minh nội dung khiếu nại: Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại, Tổ xác minh phải gửi quyết định này đến người bị khiếu nại và đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung khiếu nại. Điều này đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình xác minh.Thủ tục công bố Quyết định xác minh: Khi cần thiết, việc công bố Quyết định xác minh nội dung khiếu nại có thể thực hiện tại cơ quan, đơn vị của người bị khiếu nại hoặc tại cơ quan, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại. Dưới đây là thành phần cần tham dự trong buổi công bố:Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, thành phần gồm: người giải quyết khiếu nại hoặc đại diện cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh, Tổ xác minh; người bị khiếu nại; đại diện cơ quan, đơn vị của người bị khiếu nại.Trường hợp khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, thành phần gồm: người giải quyết khiếu nại hoặc đại diện cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh, Tổ xác minh; người bị khiếu nại; đại diện Ban Thường vụ hoặc cấp ủy, đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị của người bị khiếu nại.Nội dung công bố: Việc công bố Quyết định xác minh nội dung khiếu nại phải bao gồm toàn văn quyết định xác minh, nêu rõ các yêu cầu liên quan đến cung cấp hồ sơ, tài liệu và nội dung giải trình từ người bị khiếu nại, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung khiếu nại. Đồng thời, phải thông báo kế hoạch làm việc của Tổ xác minh.Biên bản công bố: Việc công bố Quyết định xác minh nội dung khiếu nại được lập thành biên bản và phải có chữ ký của đại diện các bên tham dự. Điều này đảm bảo tính minh bạch và chính xác của quy trình công bố.Thủ tục lập kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại trong Công an nhân dânTrong hệ thống Công an nhân dân, quy trình xác minh nội dung khiếu nại đòi hỏi sự tổ chức và quản lý cẩn thận để đảm bảo tính chính xác và công bằng. Dựa trên Điều 9 của Thông tư 23/2022/TT-BCA (có hiệu lực từ 30/06/2022), chúng ta sẽ tìm hiểu về trình tự và thủ tục lập kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại trong Công an nhân dân.Trình tự lập kế hoạch xác minh: Trước hết, để tiến hành quá trình xác minh nội dung khiếu nại, Tổ xác minh cần lập kế hoạch xác minh. Trong quá trình này, họ phải trình kế hoạch này cho người ban hành quyết định xác minh để được phê duyệt. Sau khi nhận được phê duyệt, họ sẽ tổ chức và thực hiện quá trình xác minh.Nội dung kế hoạch xác minh: Kế hoạch xác minh phải bao gồm các yếu tố sau:Căn cứ pháp lý: Điều này đề cập đến cơ sở pháp lý mà Tổ xác minh dựa vào để tiến hành quá trình xác minh.Mục đích và yêu cầu: Đây là phần mô tả rõ ràng về mục tiêu và các yêu cầu cụ thể mà quá trình xác minh cần đạt được.Nội dung xác minh: Phần này chỉ ra các điểm cần được xác minh, bao gồm thông tin, sự kiện hoặc sự việc cụ thể liên quan đến khiếu nại.Đối tượng, phạm vi, phương pháp, thời gian xác minh: Điều này xác định rõ về người hoặc tổ chức mà quá trình xác minh sẽ tập trung, phạm vi của việc xác minh, phương pháp và thời gian dự kiến cần để hoàn thành xác minh.đ) Phân công nhiệm vụ: Cuối cùng, phần này ghi chú về nhiệm vụ của các thành viên trong Tổ xác minh, cũng như điều kiện và phương tiện cần thiết để hỗ trợ quá trình xác minh.Câu hỏi liên quanCâu hỏi 1: Mẫu kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại là gì?Trả lời: Mẫu kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại là một biểu mẫu hoặc tài liệu mẫu được sử dụng để lập kế hoạch cho quá trình xác minh nội dung của một khiếu nại hoặc vụ việc cụ thể. Kế hoạch này bao gồm các bước cụ thể và các hoạt động mà tổ chức hoặc cơ quan chức năng sẽ thực hiện để kiểm tra, đánh giá và làm rõ thông tin liên quan đến khiếu nại hoặc vụ việc đó.Câu hỏi 2: Mục đích, yêu cầu của việc xác minh khiếu nại là gì?Trả lời: Mục đích của việc xác minh khiếu nại là xác định tính chính xác của thông tin và sự thật đằng sau khiếu nại hoặc vụ việc. Việc này có thể đảm bảo rằng quyền lợi của các bên liên quan được bảo vệ và đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình giải quyết khiếu nại. Yêu cầu của việc xác minh khiếu nại bao gồm thu thập chứng cứ, lắng nghe các bên liên quan, và đánh giá thông tin để đưa ra kết luận hoặc quyết định về khiếu nại hoặc vụ việc đó.Câu hỏi 3: Kế hoạch xác minh vụ việc là gì?Trả lời: Kế hoạch xác minh vụ việc là tài liệu mô tả các hoạt động và quy trình mà tổ chức hoặc cơ quan chức năng sẽ thực hiện để làm rõ và xác minh thông tin liên quan đến một vụ việc cụ thể. Kế hoạch này định rõ các bước cụ thể, lịch trình, nguồn lực cần thiết và quyền trách của các đơn vị hoặc cá nhân tham gia vào quá trình xác minh vụ việc. Kế hoạch xác minh vụ việc thường được sử dụng để đảm bảo quy trình xác minh được thực hiện một cách có hệ thống và minh bạch.Câu hỏi 4: Điều kiện làm Thủ tục lập kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại trong Công an nhân dân là gì?Trả lời: Điều kiện làm thủ tục lập kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại trong Công an nhân dân thường bao gồm việc cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến nội dung khiếu nại, tuân thủ các quy định và hướng dẫn của cơ quan chức năng, cũng như hợp tác và tham gia vào quá trình xác minh khi được yêu cầu. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả của quá trình giải quyết khiếu nại.Câu hỏi 5: Thẩm quyền làm Thủ tục lập kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại trong Công an nhân dân là ai?Trả lời: Thẩm quyền thực hiện thủ tục lập kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại trong Công an nhân dân thuộc về các cơ quan Công an nhân dân và đơn vị liên quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Thông thường, đây là nhiệm vụ của các cơ quan Công an nhân dân tại cấp huyện hoặc cấp tỉnh, tùy theo phạm vi và tính chất của khiếu nại. 
avatar
Phạm Diễm Thư
211 ngày trước
Bài viết
Quy định về Đơn khiếu nại
Đơn khiếu nại là một phương tiện quan trọng trong hệ thống pháp luật của một đất nước, cho phép công dân và tổ chức có cơ hội bảo vệ quyền và lợi ích của họ khi họ cảm thấy rằng quyết định hoặc hành vi của các cơ quan hành chính nhà nước không đúng với pháp luật hoặc vi phạm đến quyền của họ. Điều này giúp thúc đẩy sự minh bạch, tự động và công bằng trong việc hoạt động của chính quyền, đồng thời đảm bảo rằng quyền công dân được tôn trọng và bảo vệ. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về nội dung của đơn khiếu nại và quyền thẩm quyền giải quyết khiếu nại I. Thẩm quyền giải quyết Đơn khiếu nại 1. Chủ tịch UBND cấp xã và Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện:- Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.2. Chủ tịch UBND cấp huyện:- Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.- Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.3. Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương:Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.4. Giám đốc Sở và cấp tương đương:- Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;- Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.5. Chủ tịch UBND cấp tỉnh:- Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.- Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.- Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.6. Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ:- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.7. Bộ trưởng:- Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.- Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.- Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.- Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.8. Tổng Thanh tra Chính phủ:- Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.- Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.9. Chánh Thanh tra các cấp:- Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp khi được giao.- Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.10. Thủ tướng Chính phủ:- Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp.- Xử lý các kiến nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Khiếu nại năm 2011.- Chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh.II. Thời hiệu, thời hạn giải quyết khiếu nại- Thời hiệu khiếu nại:+ Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần 1:+ Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.- Quá trình giải quyết khiếu nại lần 2:+ Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.- Tuy nhiên, người khiếu nại có thể khởi kiện vụ án hành chính khi hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật khiếu nại 2011 mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính. Kết luậnNhư vây, có thể thấy rằng khiếu nại là một cơ chế quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và sự minh bạch trong quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước. Quyền này cho phép công dân, tổ chức tham gia vào việc giám sát hoạt động của chính quyền và tôn trọng quyền của công dân.Khiếu nại không chỉ là một công cụ để bảo vệ quyền và lợi ích cá nhân mà còn là một cách để xây dựng một xã hội nơi mọi người được đối xử với tôn trọng và công bằng, và các cơ quan quản lý hoạt động với tính minh bạch và trách nhiệm.
avatar
Văn An
220 ngày trước
Bài viết
Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu Hướng dẫn và cách thực hiện hiệu quả
Thụ lý giải quyết khiếu nại - Điều kiện và nguyên tắc cơ bảnTheo quan điểm chung, quá trình giải quyết khiếu nại biểu hiện thông qua tương tác giữa nhà nước và công dân, trong đó người khiếu nại có thể là cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan. Thường thì người khiếu nại có tên trong đơn khiếu nại, và họ thường thuộc vào cơ quan hành pháp nhà nước hoặc có kiến thức chuyên môn liên quan đến cơ quan này.Các trường hợp không thụ lý giải quyết khiếu nạiTheo Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011, có một số trường hợp khiếu nại sẽ không được thụ lý giải quyết. Cụ thể, những trường hợp sau đây sẽ không được xem xét:Quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính thuộc nội bộ cơ quan nhà nước về việc chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện nhiệm vụ và công vụ.Quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính trong việc chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên đối với cơ quan hành chính cấp dưới.Quyết định hành chính chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.Quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính trong các lĩnh vực bí mật nhà nước, chẳng hạn như quốc phòng, an ninh, ngoại giao, theo danh mục do Chính phủ quy định.Ngoài ra, còn có các trường hợp khác như khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, khiếu nại không có người đại diện hợp pháp, đơn khiếu nại thiếu chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại, thời hiệu hoặc thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng, khiếu nại đã được giải quyết trước đó hoặc đã có quyết định của Tòa án.Khái quát về khiếu nại quyết định của Tòa án trong vụ án dân sựKhiếu nại quyết định của Tòa án trong vụ án dân sự là một quy trình pháp lý phát sinh khi cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân yêu cầu cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hoặc hành động của cơ quan đó trong vụ án dân sự. Điều này thường xảy ra khi hành vi đó vi phạm pháp luật hoặc gây tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. Tuy nhiên, hiện nay, có sự hiểu sai lệch và nhiều cách hiểu khác nhau về quy trình này, điều này có thể làm hạn chế quá trình điều tra và giải quyết khiếu nại.Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo Luật Khiếu nại 2011Theo quy định tại Điều 28 của Luật Khiếu nại 2011, thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu được quy định cụ thể như sau:Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, tính từ ngày khi khiếu nại được thụ lý.Đối với những vụ việc phức tạp, thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, tính từ ngày khi khiếu nại được thụ lý.Ngoài ra, ở những vùng sâu, vùng xa có đi lại khó khăn, thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, tính từ ngày khi khiếu nại được thụ lý. Đối với những vụ việc phức tạp trong các vùng này, thời hạn giải quyết cũng có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, tính từ ngày khi khiếu nại được thụ lý.Như vậy, thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu được quy định cụ thể bằng Luật Khiếu nại 2011, và nó có thể thay đổi tùy thuộc vào độ phức tạp của vụ việc và vùng địa lý cụ thể.Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầuViệc tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại phải tuân thủ chính xác, khách quan và đúng thẩm quyền, trình tự và thủ tục theo quy định của Luật khiếu nại. Điều này cần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan công quyền, tổ chức, cá nhân, cũng như những người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến khiếu nại. Khi thực hiện đúng theo quy định, quá trình giải quyết khiếu nại sẽ diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn đáng kể.Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nạiCơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn khiếu nại từ tổ chức hoặc cá nhân khiếu nại, kèm theo tài liệu liên quan (nếu có).Bước 2: Thụ lý giải quyết khiếu nạiTrong vòng 10 ngày sau khi tiếp nhận đơn khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết. Trong trường hợp không thụ lý giải quyết, lý do sẽ được nêu rõ.Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nạiTrong thời hạn không vượt quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý, hoặc có thể kéo dài lên đến 45 ngày đối với các vụ việc phức tạp, người có thẩm quyền có trách nhiệm:Kiểm tra lại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của mình hoặc của những người có trách nhiệm mà họ quản lý trực tiếp. Nếu khiếu nại được xác minh đúng, quyết định giải quyết khiếu nại sẽ được ra.Trong trường hợp chưa có cơ sở để kết luận về nội dung khiếu nại, người có thẩm quyền sẽ tự mình tiến hành xác minh và kết luận nội dung khiếu nại hoặc có thể giao cho cơ quan Thanh tra nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xác minh.Việc xác minh phải đảm bảo tính khách quan, chính xác và kịp thời thông qua các phương tiện như kiểm tra và xác minh tại nơi xảy ra khiếu nại, qua tài liệu và chứng cứ được cung cấp bởi các bên liên quan, và sử dụng các phương pháp khác theo quy định của pháp luật.Bước 4: Tổ chức đối thoạiTrong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu có sự không đồng tình giữa yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại sẽ tổ chức đối thoại.Trong đối thoại này, đại diện của cơ quan giải quyết gặp gỡ với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại. Kết quả đối thoại được lập thành biên bản, ghi rõ ý kiến của các bên tham gia, và là một trong những căn cứ để giải quyết khiếu nại.Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu nạiCơ quan có thẩm quyền sẽ đưa ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, tính từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại được hoàn thành. Quyết định này sẽ được gửi đến người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, và cơ quan quản lý cấp trên để thực hiện các biện pháp cần thiết.Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chínhHệ thống thông tin xử lý thủ tục hành chính thế hệ mới đã chính thức đi vào hoạt động tại một số thành phố lớn. Với hệ thống này, cá nhân và tổ chức sẽ có một tài khoản duy nhất để đăng ký trực tuyến các dịch vụ công, áp dụng cho tất cả các dịch vụ hành chính công các cấp. Không còn việc đăng ký giấy thông thường trực tiếp với các cơ quan hành chính nhà nước, mà thay vào đó là hệ thống đăng ký điện tử. Ngoài ra, việc theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ cũng như nhận kết quả sẽ được thực hiện hoàn toàn thông qua môi trường trực tuyến một cách minh bạch.Yêu cầu và điều kiện thực hiện thủ tục hành chính được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính. Cụ thể, quy định như sau:Quy định về Thủ tục Hành chính: Thủ tục hành chính phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật theo đúng thẩm quyền được quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.Các Yêu cầu Cơ bản cho Thủ tục Hành chính: Việc quy định một thủ tục hành chính chỉ coi là hoàn thành khi đáp ứng đầy đủ các yếu tố cơ bản sau đây:Tên thủ tục hành chính.Trình tự thực hiện.Cách thức thực hiện.Thành phần và số lượng hồ sơ.Thời hạn giải quyết.Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính.Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.Quy định của Luật: Khi luật giao quyền về thủ tục hành chính, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải quy định đầy đủ, rõ ràng, chi tiết và cụ thể về các yếu tố cơ bản của thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 2 của Điều này.Câu hỏi liên quanCâu hỏi: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu là gì?Trả lời: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu là một văn bản chính thức được cơ quan quản lý hoặc cơ quan có thẩm quyền ban hành sau quá trình xem xét và giải quyết khiếu nại lần đầu từ người hoặc tổ chức khiếu nại. Quyết định này chứa thông tin về kết quả của quá trình giải quyết và có thể bao gồm các biện pháp, quyết định, hoặc hướng dẫn để xử lý vấn đề mà khiếu nại đề cập.Câu hỏi: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của UBND huyện là gì?Trả lời: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của UBND (Ủy ban Nhân dân) huyện là một quyết định chính thức do UBND huyện ban hành sau quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu từ người hoặc tổ chức khiếu nại. Quyết định này chứa kết quả của quá trình giải quyết và có thể bao gồm các biện pháp hoặc quyết định liên quan đến vấn đề được khiếu nại.Câu hỏi: Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo mới nhất là gì?Trả lời: Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo mới nhất thường được quy định trong các văn bản pháp luật của quốc gia hoặc địa phương. Đây là quy trình mà cơ quan quản lý hoặc cơ quan có thẩm quyền phải tuân theo để tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại hoặc tố cáo từ công dân hoặc tổ chức. Quy trình này đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc giải quyết các vấn đề gây tranh cãi.Câu hỏi: Thủ tục giải quyết khiếu nại lần 2 là gì?Trả lời: Thủ tục giải quyết khiếu nại lần 2 là quy trình tiếp theo sau khi khiếu nại lần đầu đã được xem xét và giải quyết, nhưng người hoặc tổ chức khiếu nại không hài lòng với kết quả. Thủ tục này thường liên quan đến việc nộp khiếu nại lại hoặc tham gia vào quá trình giải quyết khiếu nại lần 2 với các cấp quản lý hay cơ quan có thẩm quyền cao hơn để tìm kiếm một giải pháp hoặc quyết định khác.Câu hỏi: Quy trình giải quyết khiếu nại trong doanh nghiệp là gì?Trả lời: Quy trình giải quyết khiếu nại trong một doanh nghiệp thường bao gồm các bước như tiếp nhận khiếu nại, xem xét, tiến hành cuộc họp hoặc phản hồi với người khiếu nại, xem xét lại thông tin liên quan, và cuối cùng đưa ra quyết định hoặc biện pháp giải quyết. Quy trình này có thể được quy định bởi doanh nghiệp dựa trên quy định pháp luật và chính sách nội bộ của họ.Câu hỏi: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của UBND xã là gì?Trả lời: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của UBND (Ủy ban Nhân dân) xã là một quyết định chính thức do UBND xã ban hành sau quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu từ người hoặc tổ chức khiếu nại. Quyết định này chứa kết quả của quá trình giải quyết và có thể bao gồm các biện pháp hoặc quyết định liên quan đến vấn đề được khiếu nại.Câu hỏi: Thông tư quy trình giải quyết khiếu nại là gì?Trả lời: Thông tư quy trình giải quyết khiếu nại là một văn bản pháp luật cụ thể hoặc hướng dẫn được ban hành bởi cơ quan có thẩm quyền để quy định và hướng dẫn về quy trình giải quyết khiếu nại hoặc tố cáo. Thông tư này có thể mô tả các bước cụ thể, thủ tục, và quy định để đảm bảo việc giải quyết khiếu nại được thực hiện một cách minh bạch và công bằng.Câu hỏi: Luật khiếu nại mới nhất là gì?Trả lời: Luật khiếu nại mới nhất có thể thay đổi theo thời gian và quốc gia cụ thể. Để biết về Luật khiếu nại hiện hành hoặc phiên bản mới nhất, bạn nên tham khảo với cơ quan chức năng hoặc bộ phận pháp luật của quốc gia của bạn, hoặc tìm hiểu trên trang web của cơ quan pháp luật quốc gia. Luật khiếu nại thường quy định quy trình và quyền của công dân khi khiếu nại về các vấn đề liên quan đến hành vi vi phạm luật, quyền và lợi ích cá nhân.   
avatar
Văn An
223 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn thủ tục giải quyết khiếu nại về tiền sử dụng đất một cách nhanh chóng và hiệu quả
Khái niệm Khiếu nại Đất Đai Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Khiếu nại 2011, khái niệm Khiếu nại Đất Đai được xác định như sau:Điều 2. Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.Người khiếu nại bao gồm:Người sử dụng đất: Bao gồm hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức sử dụng đất như cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất: Bao gồm người nhận tặng cho quyền sử dụng đất, người nhận chuyển nhượng (người mua đất) quyền sử dụng đất và các trường hợp liên quan khác.Như vậy, khái niệm Khiếu nại Đất Đai dựa trên quy định của Luật Khiếu nại 2011 đã được rõ ràng và cụ thể hóa để hỗ trợ việc hiểu biết về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong quá trình sử dụng đất đai.Quyền khiếu nại về đất đai: Tự Mình Khiếu Nại và Uỷ Quyền cho Luật SưNgười có nhu cầu khiếu nại về đất đai có một số lựa chọn để bảo vệ quyền và lợi ích của họ. Dưới đây là các cách thức:Tự Mình Khiếu Nại: Người sử dụng đất và những người liên quan có quyền viết đơn và thực hiện khiếu nại theo quy định. Họ có thể tự mình kháng nghị và yêu cầu xem xét lại các quyết định liên quan đến đất đai.Người Đại Diện theo Pháp Luật: Trong trường hợp người sử dụng đất là người chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự, người đại diện theo pháp luật có thể thực hiện khiếu nại thay một cách hợp pháp.Uỷ Quyền cho Người Thực Hiện Khiếu Nại: Nếu người khiếu nại ốm đau, già yếu, hoặc không thể tự mình khiếu nại vì lý do khác, họ có thể ủy quyền cho người khác, bao gồm cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên, hoặc người khác có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện khiếu nại thay.Uỷ Quyền cho Luật Sư: Người có nhu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình có thể ủy quyền cho luật sư để thực hiện khiếu nại và đại diện họ trong quá trình xem xét lại quyết định liên quan đến đất đai.Đối Tượng Khiếu NạiLuật Đất đai 2013 quy định rõ ràng về đối tượng khiếu nại, bao gồm:Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư.Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và nhiều quyết định khác liên quan đến đất đai.Hướng dẫn Thủ tục Giải quyết Khiếu nại về Tiền Sử Dụng Đất Khi người sử dụng đất không đồng ý với việc thu tiền sử dụng đất, quyền khiếu nại được đảm bảo theo quy định của Nghị Định 45/2014/NĐ-CP. Quá trình giải quyết khiếu nại diễn ra như sau:Viết Đơn Khiếu Nại: Người phải nộp tiền sử dụng đất cần viết đơn khiếu nại và gửi đến cơ quan Thuế nơi đã phê duyệt tiền sử dụng đất phải nộp. Trong thời gian chờ giải quyết, tiền sử dụng đất vẫn phải được nộp đúng thời hạn đã thông báo.Bổ Sung Hồ Sơ: Nếu hồ sơ khiếu nại chưa đúng hoặc chưa đủ theo quy định, cơ quan nhận đơn khiếu nại yêu cầu người khiếu nại bổ sung hoặc giải trình thêm. Người gửi đơn sẽ được thông báo về việc này trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi nhận được đơn khiếu nại.Thời Hạn Giải Quyết: Thời gian, trình tự, và thủ tục giải quyết khiếu nại tuân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.Khiếu Nại Cấp Cao Hơn: Trong trường hợp khiếu nại không được giải quyết trong thời hạn hoặc khiếu nại bị từ chối, người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đã phê duyệt tiền sử dụng đất phải nộp hoặc kiện ra tòa án. Đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn, thời hạn nêu trên có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.Quyết Định Cuối Cùng: Quyết định giải quyết khiếu nại về tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành sau khi có ý kiến của Ủy ban Nhân dân tỉnh là quyết định cuối cùng.Điều Kiện Cần Thiết để Khiếu Nại về Đất ĐaiĐể thực hiện quyền khiếu nại liên quan đến đất đai, bạn cần đáp ứng một số điều kiện quan trọng như sau:Điều kiện khi khiếu nại lần đầu:Phải Liên Quan Trực Tiếp: Người khiếu nại khi thực hiện khiếu nại lần đầu phải là người sử dụng đất hoặc có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất và chịu tác động trực tiếp từ quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính mà họ đang khiếu nại.Xâm Phạm Quyền Hợp Pháp: Khiếu nại phải dựa trên căn cứ rõ ràng cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính liên quan đến quản lý đất đai là trái pháp luật và xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.Năng Lực Hành Vi Dân Sự: Người khiếu nại phải đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Trường hợp người khiếu nại không có đủ năng lực, người đại diện hợp pháp có thể thực hiện khiếu nại thay mình.Chưa Có Quyết Định Trước Đó: Việc khiếu nại phải được thực hiện trước khi có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Thời hạn khiếu nại cũng còn hiệu lực hoặc đã kết thúc, nhưng vẫn cần có lý do hợp lý để tiếp tục khiếu nại.Điều kiện khi khiếu nại lần hai:Ngoài các điều kiện cho khiếu nại lần đầu, khi thực hiện khiếu nại lần hai, bạn cần phải có quyết định giải quyết khiếu nại đất đai từ lần khiếu nại trước đó.Cơ Quan Nào Được Ủy Quyền Xác Định Số Tiền Sử Dụng Đất?Quyền xác định số tiền sử dụng đất là một quá trình quan trọng trong quản lý đất đai, và theo Nghị định 45/2014/NĐ-CP, việc này được giao cho các cơ quan thuế và tài nguyên môi trường. Dưới đây là quy trình xác định và thu nộp tiền sử dụng đất cho từng trường hợp:Đối Với Tổ Chức Kinh Tế:Cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ cung cấp hồ sơ địa chính (bao gồm thông tin về người sử dụng đất, diện tích đất, vị trí và mục đích sử dụng đất) cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.Dựa vào Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về giá đất cụ thể hoặc Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, cơ quan thuế sẽ xác định số tiền sử dụng đất và gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất cho tổ chức sử dụng đất.Đối Với Hộ Gia Đình và Cá Nhân:Cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp hồ sơ địa chính (bao gồm thông tin về người sử dụng đất, diện tích đất, vị trí đất và mục đích sử dụng đất) cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.Dựa vào Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về giá đất cụ thể hoặc Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình hoặc cá nhân, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất và gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất cho hộ gia đình hoặc cá nhân.Trường Hợp Không Đủ Cơ Sở Xác Định Số Tiền Sử Dụng Đất:Trong trường hợp không đủ cơ sở để xác định số tiền thu tiền sử dụng đất, cơ quan thuế sẽ thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để bổ sung hồ sơ.Sau khi có đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế sẽ ra thông báo nộp tiền sử dụng đất chậm nhất sau 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.Tóm lại, quyền xác định số tiền sử dụng đất được giao cho cơ quan thuế và tài nguyên môi trường, và quy trình này được thực hiện cẩn thận để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thu nộp tiền sử dụng đất.Mặt khác, khoản 3 Điều 17 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định như sau:Cơ quan thuế:Xác định Số Tiền Sử Dụng Đất: Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định số tiền sử dụng đất mà người sử dụng đất phải nộp. Đồng thời, họ cũng xác định số tiền được miễn hoặc giảm theo quy định tại Nghị định này.Tổ Chức, Hướng Dẫn, Kiểm Tra, Giải Đáp Thắc Mắc: Cơ quan thuế có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra quá trình thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Họ cũng giải quyết khiếu nại liên quan đến việc thu, nộp tiền sử dụng đất.Vì vậy, khi bạn muốn khiếu nại về thuế đất, bạn cần gửi đơn khiếu nại đến cơ quan thuế có thẩm quyền. Cơ quan này sẽ tiến hành xác định số tiền sử dụng đất và thông báo cho bạn về số tiền cần nộp. Đồng thời, họ sẽ tổ chức, hướng dẫn, và kiểm tra quá trình thu, nộp tiền sử dụng đất và giải quyết mọi thắc mắc hoặc khiếu nại theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.Câu hỏi liên quan1. Danh sách Các Trường Hợp Được Miễn Tiền Sử Dụng Đất và Xác Định Giá ĐấtMiễn Tiền Sử Dụng Đất:Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở cho chính sách nhà ở và đất ở: Đối tượng bao gồm người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công, hộ nghèo, và hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng đặc biệt khó khăn và vùng biên giới, hải đảo.Miễn tiền sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội.Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài và dân sống trên sông nước.Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.2. Giá Đất Tính Thu Tiền Sử Dụng Đất là bao nhiêu?Giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo điểm b, c khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP. Giá đất được xác định bằng các phương pháp sau:So Sánh Trực Tiếp: So sánh với giá đất của các khu vực tương tự.Chiết Trừ: Chiết trừ các yếu tố như tình trạng đất, môi trường, cơ sở hạ tầng, và các yếu tố đặc biệt.Thu Nhập: Dựa trên thu nhập từ sử dụng đất.Thặng Dư: Dựa trên giá đất tại thời điểm giao đất và thời điểm xác định giá.Hệ Số Điều Chỉnh Giá Đất: Áp dụng các hệ số điều chỉnh để tính toán giá đất cụ thể.3. Làm thế nào để trả lời đơn khiếu nại về đất đai?Trả lời: Để trả lời đơn khiếu nại về đất đai, bạn nên tuân theo các bước sau đây:Kiểm tra nội dung đơn khiếu nại: Trước hết, đảm bảo rằng bạn đã kiểm tra kỹ nội dung của đơn khiếu nại. Hiểu rõ các điểm khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại.Xác định thẩm quyền: Xác định cơ quan hoặc sở tại mà bạn cần gửi phản hồi đến. Thường thì đơn khiếu nại sẽ chỉ rõ cơ quan hoặc sở tại yêu cầu phản hồi.Soạn phản hồi: Soạn thư hoặc văn bản trả lời đơn khiếu nại. Trong phản hồi, bạn nên giải thích cụ thể về việc bạn đã kiểm tra và xem xét đơn khiếu nại, và cung cấp lý do hoặc bằng chứng để hỗ trợ quyết định của bạn.Cung cấp giải pháp (nếu có): Nếu có, bạn nên đề xuất các giải pháp hoặc biện pháp để giải quyết khiếu nại. Điều này có thể bao gồm điều chỉnh quyền sử dụng đất hoặc thực hiện các biện pháp cụ thể khác.Lưu trữ bản gốc: Sau khi hoàn thành phản hồi, đảm bảo lưu trữ bản gốc của tài liệu và bất kỳ tài liệu hỗ trợ nào liên quan đến việc trả lời đơn khiếu nại.Gửi phản hồi: Gửi phản hồi cho cơ quan hoặc sở tại thẩm quyền dựa trên yêu cầu trong đơn khiếu nại. Đảm bảo rằng bạn tuân theo các quy định về thời hạn và cách gửi phản hồi.4. Làm thế nào để xử lý đơn khiếu nại cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?Trả lời: Để xử lý đơn khiếu nại cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn cần thực hiện các bước sau:Kiểm tra đơn khiếu nại: Xác định rõ nội dung và yêu cầu của đơn khiếu nại liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Soạn thư hoặc văn bản trả lời: Trả lời đơn khiếu nại bằng cách soạn thư hoặc văn bản. Trong phản hồi, cung cấp các giải thích hoặc bằng chứng liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Lập kế hoạch giải quyết: Đề xuất kế hoạch giải quyết đơn khiếu nại. Nếu cần, thực hiện kiểm tra thực tế tại địa điểm liên quan để xác định các thông tin cụ thể.Làm việc với người khiếu nại: Nếu có khả năng, cố gắng đàm phán với người khiếu nại để đạt được sự thống nhất về việc giải quyết khiếu nại.Lưu trữ tài liệu: Lưu trữ bản gốc của tất cả các tài liệu liên quan đến đơn khiếu nại và quá trình giải quyết.Gửi phản hồi: Gửi phản hồi hoặc quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại. Đảm bảo tuân theo quy định về thời hạn và cách gửi phản hồi.5. Làm thế nào để tìm hiểu về quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai?Trả lời: Để tìm hiểu về quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai, bạn nên thực hiện các bước sau:Liên hệ cơ quan quản lý đất đai: Để biết chi tiết về quyết định giải quyết khiếu nại, hãy liên hệ với cơ quan quản lý đất đai hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.Xem quyết định giải quyết: Yêu cầu xem quyết định giải quyết khiếu nại để hiểu rõ nội dung và kết quả của quyết định.Đề nghị giải quyết tranh chấp (nếu cần): Nếu bạn không hài lòng với quyết định giải quyết khiếu nại, bạn có thể xem xét đề nghị giải quyết tranh chấp hoặc phàn nàn theo quy định pháp luật.Tìm kiếm sự hỗ trợ pháp lý (nếu cần): Nếu bạn cần sự hỗ trợ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, bạn có thể tìm kiếm luật sư hoặc các tổ chức hỗ trợ pháp lý.Tìm hiểu về quyền và trách nhiệm của mình: Nắm vững quyền và trách nhiệm của bạn trong việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại và thực hiện bất kỳ biện pháp nào được yêu cầu theo quyết định đó. 
avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
226 ngày trước
Bài viết
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KHIẾU NẠI KẾT LUẬN ĐIỀU TRA
Trong bất kỳ hệ thống pháp luật nào, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân luôn là mục tiêu hàng đầu. Khiếu nại kết luận điều tra chính là một phần quan trọng của quyền này. Việc có một quy định rõ ràng về việc khiếu nại kết luận điều tra không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của công dân, mà còn tăng cường tính minh bạch và công bằng trong hệ thống tư pháp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về quy định pháp luật liên quan đến việc này.1.Kết luận điều tra là gì?Kết luận điều tra vụ án hình sự là tài liệu mà Cơ quan điều tra soạn thảo sau khi kết thúc quá trình điều tra. Nó chi tiết về diễn biến chính của vụ án, các hành động điều tra thực hiện, cũng như chứng cứ đã thu được và quan điểm tiếp tục xử lý của Cơ quan điều tra.Mỗi kết luận này cần phải chứa đầy đủ thông tin về ngày tháng, tên và chức vụ của người lập, và cả chữ ký của họ.Pháp luật quy định rằng, trong vòng 02 ngày từ khi hoàn thành kết luận, Cơ quan điều tra cần gửi tài liệu này cùng với đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra và toàn bộ hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Cũng trong thời gian đó, bản kết luận và các quyết định liên quan cần được gửi tới bị can và người bào chữa.Nếu Cơ quan điều tra đề nghị truy tố, kết luận cần nêu rõ các thông tin về hành vi vi phạm của bị can, chứng cứ liên quan, mục tiêu và động cơ của hành vi, thiệt hại gây ra, biện pháp đã áp dụng, tình tiết làm giảm hoặc tăng trách nhiệm hình sự, thông tin về bị can, cách xử lý vật chứng, nguyên nhân dẫn tới hành vi vi phạm, và các yếu tố khác quan trọng cho vụ án. Cuối cùng, kết luận phải đề xuất cách giải quyết vụ án, lý do đề nghị truy tố và quy định pháp luật áp dụng.2.  Quy trình khiếu nại kết luận điều tra từ cơ quan công anThời gian quy định cho việc khiếu nại kết luận điều tra:Lần đầu tiên bạn muốn khiếu nại, bạn có 15 ngày, bắt đầu từ khi bạn nhận hoặc biết đến quyết định hoặc hành vi tố tụng mà bạn cảm thấy vi phạm pháp luật.Nếu có những lý do bất khả kháng hoặc vướng mắc không do bạn gây ra, thì khoảng thời gian gặp những lý do đó sẽ không được tính vào thời hạn khiếu nại.Đối với việc khiếu nại lần thứ hai, bạn chỉ có 03 ngày sau khi nhận được quyết định phản hồi về việc khiếu nại của mình.Chú ý: Chỉ có việc nhận được quyết định giải quyết khiếu nại mới được coi là căn cứ để tính thời hạn. Trong trường hợp bạn chỉ biết đến quyết định mà không thực sự nhận được nó, thì không xem xét để tính thời gian.Thẩm quyền xử lý khiếu nại kết luận điều traCơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo Bộ luật tố tụng hình sự bao gồm các chủ thể sau đây:Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp.Chánh án của Tòa án nhân dân các cấp.Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra.Các cấp trưởng Cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra.Trong trường hợp khiếu nại liên quan đến bản kết luận điều tra của cơ quan điều tra, cơ quan tiếp nhận đơn xử lý phải chuyển đơn khiếu nại cho Viện kiểm sát cùng cấp để xem xét và giải quyết, vì các lý do sau đây:Thứ nhất, bản kết luận điều tra là tài liệu mà cơ quan điều tra đã lập, trong đó nêu rõ diễn biến hành vi phạm tội, cung cấp các chứng cứ chứng minh tội phạm, và đưa ra ý kiến đề xuất về việc giải quyết vụ án. Bản kết luận điều tra cũng phải nêu rõ lý do và căn cứ đề nghị truy tố. Nó thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của thủ trưởng cơ quan điều tra, như được qui định tại Mục đ, Khoản 2, Điều 34 Bộ luật Tố tụng Hình sự. Nếu có, phó thủ trưởng cơ quan điều tra cũng có quyền ký bản kết luận điều tra khi được thủ trưởng cơ quan điều tra phân công điều tra vụ án hình sự (được qui định tại Khoản 3, Điều 34 Bộ luật Tố tụng Hình sự).Tất cả các bản kết luận điều tra đều phải nêu rõ quyết định của cơ quan điều tra về việc chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án đến Viện kiểm sát nhân dân để đề nghị truy tố bị can trước pháp luật hoặc đình chỉ điều tra (kèm theo quyết định đình chỉ điều tra). Do đó, bản kết luận điều tra thực chất là một quyết định của cơ quan điều tra, được thủ trưởng hoặc phó thủ trưởng cơ quan điều tra ký kết thay mặt cho cơ quan điều tra.Thứ hai, quá trình điều tra của cơ quan điều tra luôn được kiểm soát bởi Viện kiểm sát thông qua kiểm sát viên được phân công thực hiện quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với vụ án hình sự. Quy định về kiểm sát viên và quyền của họ được ghi trong Điều 37 của Bộ luật Tố tụng Hình sự.3.  Thời hạn giải quyết khiếu nại kết luận điều traThời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu:Theo Điều 475 BLTTHS 2015, Viện kiểm sát có 7 ngày từ khi nhận được khiếu nại về quyết định hoặc hành vi tố tụng của điều tra viên và Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra cùng cấp để xem xét.Đối với quyết định hoặc hành vi tố tụng của Thủ trưởng Cơ quan điều tra hoặc các quyết định tố tụng mà Viện kiểm sát đã phê chuẩn, thời hạn xem xét là 7 ngày từ khi nhận được khiếu nại.Thời hạn giải quyết khiếu nại lần thứ hai:Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Viện kiểm sát về các quyết định hoặc hành vi tố tụng đã được phê chuẩn, họ có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát cấp trên. Viện kiểm sát cấp trên có 15 ngày từ khi nhận được khiếu nại để xem xét và quyết định.Quyết định của Viện kiểm sát cấp trên là quyết định cuối cùng. Cả người khiếu nại và Thủ trưởng Cơ quan điều tra cần tuân thủ quyết định này.Kết luận:Qua việc tìm hiểu về quy định pháp luật về khiếu nại kết luận điều tra, chúng ta nhận thấy sự cần thiết của một hệ thống pháp luật minh bạch và đầy đủ. Quy định này không chỉ đảm bảo quyền lợi của công dân trong việc tìm kiếm công lý mà còn góp phần nâng cao uy tín của hệ thống tư pháp và tạo niềm tin trong lòng công chúng. Để hệ thống tư pháp hoạt động hiệu quả và công bằng, mỗi cá nhân cần nắm bắt và hiểu rõ về những quy định này, từ đó biết cách bảo vệ quyền và lợi ích của mình một cách hợp pháp. 
Bài viết được xem nhiều nhất
Bài viết
(mới)Những mẫu bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ, giáo viên, sinh viên,.. luôn được bạn đọc chú ý. Đây là thời điểm để mọi người nhìn nhận lại những gì mình đã và chưa làm được. Qua đó cho mình thêm động lực để phấn đấu hơn nữa. Hãy cùng nhau theo dõi ngay trong bài viết mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân của Legalzone - hệ thống thủ tục pháp luậtMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân Bản kiểm điểm Đảng viên sẽ gồm có các phần chính sau:Ưu điểm, kết quả đạt được về tư tưởng chính trị;Phẩm chất đạo đức, lối sống;Y thức tổ chức kỷ luật;Tác phong, lề lối làm việc;Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;Về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.Cụ thể: Hạn chế, khuyết điểm đảng viên về tư tưởng chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.Hạn chế khuyết điểm đảng viên về việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.Kết quả khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.Tại phần này cần kiểm điểm rõ:Từng ưu khuyết điểm đảng viên (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục)Những khó khăn, vướng mắc (nếu có)Trách nhiệm của cá nhân.Giải trình, nhận xét ưu khuyết điểm của đảng viên những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân.Xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những ưu điểm khuyết điểm của đảng viên (nếu có).Phương hướng, biện pháp khắc phục những ưu khuyết điểm của đảng viên. Tự nhận mức xếp loại chất lượng.Legalzone cung cấp cho bạn đọc 02 mẫu bản tự kiểm kiểm cá nhân tham khảo sau đây:Mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhânBẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ………………… Sinh ngày: …………………………………Ngày vào Đảng: ……………… Chính thức ngày ………………………… Chức vụ Đảng: …………………………………………………………..Chức vụ chính quyền(đoàn thể): ………………………………………….Đơn vị công tác: ………………………………………………………Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: ………………………………………..I. Ưu điểm, kết quả công tác 1. Về tư tưởng chính trị– Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.– Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.– Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.– Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp…– Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của bản thân.Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.– Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.- Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành. Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.- Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.– Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.-  Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.3. Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:– Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.– Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. – Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.– Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.4. Về tổ chức kỷ luật:– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức.- Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ……– Bản thân tôi luôn thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí theo quy định.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành đề ra.– Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.– Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú- Ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.– Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân– Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao– Đôi khi còn chưa linh hoạt, trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, với học sinh– Tuy có ý thức trong công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt nhưng vẫn còn chưa mạnh dạn.– Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp– Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn mang tính cả nểIII. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém– Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.– Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị,chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.– Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:– Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.– Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giaoXem thêm: Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà NộiLink dowload các biểu mẫu miễn phíBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂNBẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN 2BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘTải ngay mẫu Bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân tại phần ảnh tại bài viết hoặc tại phần bình luận của bài viết bạn nhé IV. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.Người viết bản kiểm điểmMẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân số 2ĐẢNG BỘ Xà.......CHI BỘ TRƯỜNG .........***ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........, ngày...tháng...năm 2019BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂNHọ và tên: ............. .............. Sinh ngày: ........... ................ ........... ............Ngày vào Đảng: ............... .............. Chính thức ngày .............. .............. Chức vụ Đảng: ........... ............ ............... .............. ................ ................. Chức vụ chính quyền(đoàn thể): .............. ................. .................. ............ Đơn vị công tác: ............ ............... ................ ................... ................. Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ: .................... .................... .................... Ưu điểm, kết quả công tácVề tư tưởng chính trị- Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.- Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.- Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.- Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác qua các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, tham khảo đồng nghiệp...- Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu, học tập, phấn đấu, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo" của bản thân. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.Về phẩm chất đạo đức, lối sống.- Bản thân tôi luôn có ý thức thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong ngành.Luôn có ý thức giữ gìn tư cách, đạo đức tính tiên phong của người đảng viên trong tác chuyên môn.Không vi phạm tiêu chuẩn đảng viên và những điều Đảng viên không được làm theo quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị.- Bản thân tôi luôn thực hiện tự phê bình và phê bình trung thực và thẳng thắn, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở cương lĩnh và điều lệ Đảng, phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn và luôn luôn xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ. Trong cuộc sống thường ngày sinh hoạt với địa phương, tôi đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tin tưởng, tham gia tích cực mọi hoạt động ở nới cư trú.Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:- Bản thân luôn thực hiện đúng qui chế chuyên môn, đảm bảo tính khoa học.- Làm việc có trách nhiệm cao, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao- Luôn có tinh thần tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Luôn phối kết hợp tốt với các đồng nghiệp, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao-Trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tôi luôn có ý thức tuyên truyền, tham gia xây dựng chi bộ, các đoàn thể trong cơ quan trong sạch, vững mạnh.>>Tham khảo bài viết: Bộ luật Dân sự 2015: Điểm nổi bật và ý nghĩa trong bối cảnh pháp luật hiện đạiVề tổ chức kỷ luật:- Bản thân tôi luôn thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, chấp hành sự phân công điều động, luân chuyển của tổ chức. Bản thân luôn vận động gia đình chấp hành nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các luật và nghị định của Nhà nước về phòng chống ma tuý, chống tiêu cực ......- Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, học nghị quyết do chi bộ và Đảng bộ tổ chức; đóng Đảng phí đầy đủ, kịp thời.- Thực hiện tốt quy chế, nội quy của tổ chức Đảng cũng như của cơ quan đơn vị, có tinh thần gương mẫu chấp hành và lãnh đạo thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; ý thức lắng nghe, tiếp thu và tự sửa chữa khuyết điểm sau tự phê bình và phê bình, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng.- Luôn có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa khắc phục khuyết điểm.- Thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, Đảng uỷ cơ sở; có tinh thần tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền.- Luôn có trách nhiệm cao với công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân tốt; có ý thức đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, hách dịch, gây phiền hà nhân dân.Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giảng dạy kết quả chưa cao. - Chưa dành thời gian thích hợp để nghiên cứu, tìm hiểu sâu về Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Đảng; pháp luật, chính sách của Nhà nước.- Trách nhiệm cá nhân trong việc phối kết hợp với các đoàn thể khác trong trường có lúc chưa đạt hiệu quả cao nhất.- Đôi lúc chưa chủ động trong tổ chức thực hiện một số hoạt động. Trong công việc đôi lúc còn chưa mạnh dạn, thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp- Chưa cương quyết trong xử lí vi phạm, làm việc còn nể nang tình cảm trong công tác phê bình và tự phê bình.III. Phương hướng và biện pháp khắc phục, sửa chữa yếu kém- Tuyệt đối chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong Đảng và cơ quan.- Không ngừng tu dưỡng đạo đức, tự học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ- Mạnh dạn hơn nữa trong việc tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, nhiệm vụ chính trị được giao.- Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống- Luôn có ý thức tự phê bình và phê bình, nâng cao vai trò tiên phong của người đảng viên.Biện pháp khắc phục:- Trong thời gian tới sẽ phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm trên để bản thân được hoàn thiện hơn.- Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những hành động và việc làm cụ thể trong thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao. Tự nhận mức xếp loại chất lượng Đảng viên, cán bộ, công chức:Mức 2: Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.     NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM(Ký, ghi họ tên) ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊNNhận xét, đánh giá của chi ủy:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ...............Chi bộ phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ..........................., ngày...tháng...năm....T.M CHI ỦYBí thưĐảng ủy (chi ủy cơ sở) phân loại chất lượng:........... ............ ............. ................ .............. .................. ................ ................................., ngày...tháng...năm...     T.M ĐẢNG ỦYTrên đây là một số thông tin về mẫu bản tự nhận xét ưu khuyết điểm cá nhân bạn đọc tham khảo. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tra cứu các thủ tục qua trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi. 
Bài viết
[MỚI]Địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệpTừ 2021, tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm cả tên doanh nghiệp. Đây là nội dung mới được Quốc hội đề cập đến tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhCụ thể, Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ:Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu với địa điểm kinh doanh mà chỉ quy định tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm cụm từ “chi nhánh” với chi nhánh, cụm từ “văn phòng đại diện” với văn phòng đại diện.  Quy định mới về tên địa điểm kinh doanhNgoài ra, Điều 41 Luật 2020 cũng có quy định cụ thể với tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh gồm:– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;– Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Trong đó, tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu… do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh* Thành phần hồ sơTheo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:– Thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục II-11 Nghị định 122/2020/NĐ-CP.– Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Lưu ý: Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ: người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực.* Số lượng hồ sơ: 01 bộTrình tự thủ tục lập địa điểm kinh doanhBước 1: Nộp hồ sơCó 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh . Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng.Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơBước 3: Nhận kết quả* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc* Lệ phí giải quyết:– 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh.– Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.Trên đây là bài viết tham khảo về một số quy định mới về hộ kinh doanh từ năm 2021. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết
Trong bối cảnh tài chính cá nhân ngày càng phổ biến, các tổ chức tín dụng chơi một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiền mặt và dịch vụ tài chính cho người dân. Trong số những tổ chức này, FE Credit là một cái tên được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực đòi nợ. Họ thực hiện một loạt biện pháp để đảm bảo khách hàng tuân thủ thỏa thuận và trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách FE Credit thực hiện quy trình đòi nợ và những điều quy định liên quan.1. Fe credit được hiểu là gì?Fe Credit bắt đầu hoạt động vào năm 2015 sau khi trước đó là một phần của VPBank, một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, FE Credit đã hoạt động độc lập dưới tư cách là Công ty TNHH Tài chính FE Credit.Kể từ đó, FE Credit đã phục vụ hơn 10 triệu người dân thông qua mạng lưới gồm hơn 13,000 điểm bán hàng và hơn 17,500 nhân viên, cùng với hơn 9,000 đối tác. Chủ yếu, FE Credit chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính tiêu dùng như vay tiền mặt, thẻ tín dụng, vay mua xe máy và vay mua điện thoại di động.Chúng ta đã quen thuộc với FE Credit qua các chương trình mua sắm trả góp 0% tại các đại lý bán hàng điện máy và xe hơi trên toàn quốc. Đây là một phương thức nhanh chóng và tiện lợi để đáp ứng nhu cầu vay tiền của những người cần tài chính gấp.2. Fe credit đòi nợ hiện nay như thế nào?Để thu hồi khoản nợ từ những người vay tiền không tuân thủ hoặc cố ý không trả nợ, nhân viên đội ngũ đòi nợ của FE Credit thực hiện các phương thức sau:Nhắn tin đòi nợ: Đây là một trong những phương thức phổ biến để đòi nợ. Ban đầu, tin nhắn từ nhân viên đòi nợ sẽ mang tính nhẹ nhàng và lịch sự, nhưng nếu không nhận được phản hồi hoặc thanh toán, tin nhắn sẽ trở nên cứng rắn. Ban đầu, sẽ có nhắn tin qua điện thoại.Liên hệ qua mạng xã hội: Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn hoặc cuộc gọi, bộ phận đòi nợ có thể thực hiện liên hệ thông qua mạng xã hội.Cuộc gọi điện thoại đòi nợ: FE Credit sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau, do đó, khó nhận biết cuộc gọi từ họ. Một số người có thể cố gắng chặn cuộc gọi từ FE, nhưng không thể chặn được tất cả.Tăng cường áp lực: Nếu người vay tiếp tục không trả tiền, nhân viên đòi nợ sẽ tăng cường áp lực theo từng cấp độ. FE Credit có thể thậm chí đưa vụ việc ra tòa án nếu người vay không hợp tác.Liên quan đến người thân: Khách hàng sẽ cung cấp danh sách bạn bè và người thân cho FE Credit, bao gồm tên, số điện thoại và tài khoản mạng xã hội, để FE Credit nhắc nhở người vay trả nợ. Đây là một hình thức đòi nợ khiến cho cả người vay và người thân cảm thấy không thoải mái, vì nó tiết lộ thông tin cá nhân về tình trạng nợ của người vay.Vậy nếu bạn không trả hoặc cố ý không trả nợ, FE Credit sẽ thực hiện các biện pháp đòi nợ như nhắn tin, cuộc gọi điện thoại, và thậm chí làm phiền người thân. Mức độ của các biện pháp này sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của người vay.3. Quy trình fe credit đòi nợ như thế nào? Quy trình đòi nợ của FE Credit tuân theo một chuỗi bước như sau:Nhắc nhở trước hạn: Trước khi hạn trả nợ hoặc kỳ trả góp đến gần, nhân viên của FE Credit sẽ liên hệ với khách hàng. Họ sẽ thông báo địa điểm và ngày tháng thanh toán nếu khách hàng phản hồi.Liên tục nhắc nhở: Nếu khách hàng không tuân thủ thời hạn trả nợ, nhân viên sẽ tiếp tục gọi điện thoại và nhắn tin nhắc nhở. Nếu khách hàng không phản hồi hoặc ngắt kết nối, FE Credit sẽ tăng cường áp lực thông qua các cuộc gọi từ những người khác với mức độ đòi nợ tăng dần.Đòi nợ qua mạng xã hội: FE Credit sẽ tiếp tục đòi nợ trên các mạng xã hội như Facebook và Zalo nếu cuộc gọi điện thoại không đạt được. Các thông điệp có thể trở nên khó chịu và đe dọa kiện ra tòa.Liên hệ với bạn bè hoặc người thân: Trong một nỗ lực cuối cùng, FE Credit có thể liên hệ với danh sách bạn bè hoặc người thân được cung cấp bởi khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây xung đột và mất mát mối quan hệ.Gửi giấy báo nợ: Nếu không có sự hợp tác từ khách hàng, FE Credit sẽ gửi giấy báo nợ đến địa chỉ được ghi trong hợp đồng vay.Tố tụng tại tòa: Trong những trường hợp với số nợ lớn, FE Credit có thể đưa vụ việc ra tòa để giải quyết và đòi nợ một cách hợp pháp.Vậy, quy trình đòi nợ sẽ tăng dần theo mức độ trì hoãn trả nợ của người vay, và FE Credit sẽ áp dụng biện pháp đòi nợ tương ứng cho đến khi nợ được thanh toán hoàn toàn.4. Fe Credit đòi nợ làm phiền liên tục cần phải làm gì?Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN, các biện pháp đôn đốc và thu hồi nợ phải tuân theo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của khách hàng, các quy định của pháp luật, và chỉ có thể được áp dụng sau khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo mật thông tin của khách hàng phải được tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, không được áp dụng các biện pháp như sau:Đe dọa khách hàng: Không được sử dụng các biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa là 05 lần trong một ngày, nhưng phải tuân theo khoảng thời gian từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối.Thu hồi nợ đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ: Không được áp dụng các biện pháp đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức hoặc cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ.Căn cứ vào quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin số để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, hoặc vu khống uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.Vậy nếu trong trường hợp FE Credit đòi nợ nhiều lần mà không có nghĩa vụ trả nợ từ phía khách hàng hoặc không có quan hệ gì với người vay, người bị làm phiền có thể liên hệ với doanh nghiệp viễn thông mà họ là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.Kết luận:FE Credit là một trong những tổ chức tài chính quan trọng tại Việt Nam, và việc họ đòi nợ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của họ. Tuy nhiên, quá trình đòi nợ phải tuân theo quy định của pháp luật và phải được thực hiện một cách công bằng và đúng luật. Khách hàng cũng cần hiểu rằng trách nhiệm trong việc trả nợ là rất quan trọng, và việc hợp tác với FE Credit có thể giúp tránh được những tình huống không mong muốn. 
Bài viết
KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG - ẢNH HƯỞNG – BÀI HỌC XỬ LÝ  KHỦNG HOẢNG Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với các thương hiệu bất kỳ lúc nào nhất là trong thời đại mạng xã hội đang bùng nổ. Việc kiểm soát khủng hoảng cho các thương hiệu cần có những chiến lược xử lý và phương pháp giải quyết nhanh chóng. Đặc biệt để lấy lại niềm tin của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có động thái rõ ràng và tích cực. Bởi vậy, khủng hoảng truyền thông luôn là “bóng đen” đối với các doanh nghiệp. Vậy khủng khoảng truyền thông là gì? Nó được hình thành như thế nào ? Có ảnh hưởng ra sao ?Bài viết dưới đây là một nghiên cứu bao gồm các ví dụ cụ thể, file dowload tình huống tại cuối bài, phân tích và giải pháp chi tiết về Khủng hoảng truyền thôngKhủng hoảng truyền thông là gì?Khủng hoảng truyền thông là cụm từ tiếng Việt được dịch ra từ chữ crisis. Định nghĩa chung, khủng hoảng truyền thông là những sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của công ty khi có thông tin bất lợi về công ty hay sản phẩm. Sự bất lợi này đe dọa đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty.Theo định nghĩa giáo khoa, “khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một nghị định đột ngột của chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ tác động tiêu cực nào khác” hay nói một cách đơn giản, “khủng hoảng là bất kỳ một sự kiện nào có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của công ty đối với công chúng của nó”.Ba yếu tố chung cho một cuộc khủng hoảng: Mối đe dọa đối với tổ chứcYếu tố bất ngờThời gian quyết định ngắnVenette  lập luận rằng “khủng hoảng là một quá trình biến đổi trong đó hệ thống cũ không còn có thể được duy trì”. Do đó, yếu tố thứ tư của khủng hoảng là sự cần thiết phải thay đổi. Nếu không cần thay đổi, sự kiện có thể được mô tả chính xác hơn là sự cố hoặc sự cố.Các loại khủng hoảng truyền thôngBất kỳ một sự việc nào cũng có mối quan hệ biện chứng giữa “nguyên nhân – kết quả”. Đúng vậy, các cuộc khủng hoảng truyền thông không tự nhiên sinh ra mà nó có thể xuất phát từ các xung đột chính, cơ bản như:Xung đột lợi ích: Một nhóm các cá nhân hoặc nhóm có mâu thuẫn với các tập đoàn về những lợi ích nhất định từ đó dẫn đến các hoạt động chống phá để mang lợi ích về phe mình. Các hoạt động chủ yếu của xung đột này là tẩy chay. Xung đột này, trên thị trường khốc liệt hiện nay thì thường xuyên xảy ra.Cạnh tranh không công bằng: Công ty hoặc tổ chức đối thủ có các động thái vượt ngoài khuôn khổ pháp luật nhằm chống phá, bôi nhọ, hạ nhục danh tiếng của công ty kia. Tuy các hoạt động này đã được giới hạn nhưng vẫn còn đó mà cụ thể là hành động bắt nạt trên mạng.“Một con sâu làm rầu nồi canh”: Một cá nhân đại diện trong công ty, tổ chức có hành vi phạm tội, gây rúng động trong cộng đồng, khiến cộng đồng mất niềm tin và quay lưng với tổ chức. Trường hợp này cũng rất hay xảy ra ví dụ như vụ việc của Agribank.Khủng hoảng liên đới: Đối tác của công ty mình bị vướng vào vòng lao lý, từ đấy có một số tin đồn thất thiệt trên mạng xã hội nhắm vào làm bôi nhọ danh tiếng công ty khi đánh đồng công ty với những việc làm sai trái của đối tác.Khủng hoảng tự sinh: Các hoạt động truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi hoặc phốt dẫn đến sự bất bình và lan truyền rộng rãi. Đây là lý do thường xuyên và phổ biến trong các doanh nghiệp. Ví dụ: vụ chai nước có ruồi của công ty Tân Hiệp Phát.Khủng hoảng chồng khủng hoảng: Là khi công ty, tổ chức xử lý truyền thông không khéo, không có thái độ thành khẩn sửa chữa lỗi lầm dẫn đến sự phẫn nộ sâu sắc hơn từ cộng đồng. Khủng hoảng này thường xảy ra khi công ty không có một chiến lược giải quyết khủng hoảng quy củ, cẩn thận.Và kết quả của những loại xung đột cộng thêm nhiều gia vị của truyền thông đã tạo nên những cuộc khủng hoảng truyền thông. Khủng hoảng truyền thông vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng, tính chất của cuộc khủng hoảng, có thể chia thành các loại khủng hoảng truyền thông như sau:Khủng hoảng âm ỉLà những khủng hoảng hay vấn đề một nhóm người đã có với công ty, tổ chức nhưng những vấn đề này quá nhỏ hoặc nó chưa đủ sức lan truyền rộng ra cộng đồng. Nhưng càng về lâu về dài, những vấn đề lớn dần và phát sinh khủng hoảng rộng lớn. Khi khủng hoảng phát sinh, doanh nghiệp rất khó giải quyết vì sự chậm trễ trong thay đổi không mang lại giá trị tích cực đến khách hàng. Khi phát sinh các nguy cơ âm ỉ, doanh nghiệp nên có sự đánh giá suy xét từ đó chặn đứng các nguy cơ có thể có.Khủng hoảng bất chợtLà những khủng hoảng bất chợt xuất hiện mà không có cảnh báo hay dự đoán như một chai nước bị kém chất lượng hay nhân viên phạm tội, những khủng hoảng này lỗi không hoàn toàn do công ty và cách giải quyết nên là thành thật xin lỗi, giải quyết hậu quả bằng tất cả khả năng.Khủng hoảng đa kênhKhủng hoảng đa kênh (Omni-channel) chứa nhiều khả năng gây hại nhất vì nó thu hút sự chú ý của nhiều kênh truyền thông. Nếu một thương hiệu đang đối phó với một tình huống cực đoan, chẳng hạn như cáo buộc quấy rối nơi làm việc, thu hồi sản phẩm hoặc các hành vi không phù hợp tại công ty, thì nó có thể phải đón nhận phản hồi tiêu cực trên phương tiện truyền thông xã hội và trên các phương tiện truyền thông truyền thống.Chuẩn bị đối phó bằng cách có một kế hoạch quản lý khủng hoảng mạnh mẽ thường xuyên được áp dụng và cập nhật. Trong những tình huống như thế này, một phản ứng nhanh chóng và xác thực có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Đảm bảo rằng tất cả các tin nhắn được đăng không chỉ trên trang web của công ty mà còn trên bất kỳ kênh xã hội nào đang nhận được phản hồi tiêu cực. Và mặc dù tính nhất quán trong thông điệp của công ty là chìa khóa, từ ngữ nên được chau chuốt để thể hiện thái độ chân thành.Với các mức độ, phương thức khủng hoảng khác nhau như vậy, thì liệu khủng hoảng truyền thông  tất cả đều là xấu, hay nó chính là một bàn đạp thể hiện sự đẳng cấp, khốn khéo của con người và là cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình, vươn lên?Ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thôngNền kinh tế phát triển càng năng động, quyền con người được đề cao, sức mạnh truyền thông ngày càng lớn, tất cả đều có 2 mặt: tích cực và tiêu cực.  Khủng hoảng truyền thông là bất kì một chuyện xấu gì xảy đến với doanh nghiệp hoặc tổ chức được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội truyền thông, làm ảnh hưởng đến danh tiếng từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, kinh doanh của các đối tượng bị khủng hoảng tác động đến.Khủng hoảng truyền thông thường kéo theo các cảm xúc tiêu cực không cần thiết mà hệ quả mang lại rất nặng nề:Làm lu mờ phán đoán chính xác.Tổn hại đến các đối tác của tổ chức bị khủng hoảng.Có tính lan truyền cao.Tính chính trực và danh tiếng của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rõ nét phụ thuộc vào hành động của họ. Việc giải quyết kịp thời các khủng hoảng truyền thông là một bài toán khó của mọi ban ngành tổ chức. Khi gặp phải khủng hoảng, các cấp lãnh đạo, phòng ban nên có sự đối thoại nhanh chóng, rõ ràng để từ đó có thể giải quyết hiệu quả khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông xã hội. Các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng có thể kể đến thương mại điện tử, mạng xã hội, ngành thời trang,..Ví dụ, Những năm vừa qua, đã không ít các thương hiệu thiết sót trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông. Như sự việc đáng tiếc của hãng Boeing để xảy ra hai vụ tai nạn nghiêm trọng đối với máy bay 737 Max 8 mới của mình, hãng phải chấp nhận mất doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phần đã giảm hơn 40% so với năm 2018. Hay trường hợp của Taco Bell xử trí khi nhân viên làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu trên Facebook…Khủng hoảng truyền thông là điều mà mọi doanh nghiệp đều không muốn xảy ra. Trong việc xử lý khủng hoảng, sẽ không có một quy trình chuẩn nào cả. Vì trong quá trình diễn ra khủng hoảng, sự việc biến đổi không ngừng. Nên cái doanh nghiệp cần chính là sự chuẩn bị. Và áp dụng linh hoạt các nguyên tắc xử lý khủng hoảng truyền thông. Sao cho phù hợp với từng tình huống, diễn biến tình hình bấy giờ.Tuy nhiên, cũng không thể nói hoàn toàn, khủng hoảng truyền thông đều có tác động xấu. Bởi lẽ, khủng hoảng cũng có thể là chất xúc tác có tác dụng kích thích tính năng động sáng tạo, huy động tối đa tiềm lực trí tuệ của con người, cộng đồng và xã hội. Chỉ cần, kịp thời đưa ra nhưng giải pháp, chiến lược phù hợp để xử lý thì tất cả có thể biến thành cơ hội hành động kêu gọi một cách thông minh, thì đương nhiên sẽ biến “nguy thành an” biến “ khó khăn thành cơ hội”. Điển hình như: KFC Xử lý khủng hoảng truyền thông tốt có thể giúp bạn biến bê bối thành một chiến lược độc đáo và thu về những phản hồi tích cực.Như vậy, thực tế đã chứng minh, có nhiều doanh nghiệp đã thật sự thất bại, điêu đứng trên bờ vực phá sản,…vì khủng khoảng truyền thông, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp trở mình trên đường đua một cách ngoại mục.Các giải pháp xử lý khủng hoảng truyền thông THƯỜNG THẤYNhanh chóng đánh giá vấn đề gây khủng hoảngĐiều đầu tiên khi có những dấu hiệu khủng hoảng truyền thông là lập tức chúng ta phải tiếp cận và đánh giá vấn đề trong thời gian ngắn nhất. Trong đó, đặt ra các câu hỏi là một cách hiệu quả để nhìn nhận vấn đề một cách trực quan nhất.Vấn đề này có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của tổ chức, doanh nghiệp? Nó có ảnh hưởng đến bộ máy cấp cao hay không? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề truyền thông nằm mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải nằm ở khoảng nào ?Phản hồi với các đối tác, khách hàngThực tế, tốc độ phản hồi khách thực sự rất quan trọng khi khủng hoảng truyền thông xảy ra. Sự im lặng và thụ động sẽ biến mọi tình huống trở nên tệ hại hơn và nhận được nhiều sự giận dữ hơn.Hãy luôn trong tư thế sẵn sàng nhận các phàn nàn từ phía các đối tác, khách hàng và phản hồi ngay lập tức. Nếu bạn chưa thể có câu trả lời ngay, hãy ước tính một khoảng thời gian về phía khách hàng để họ cảm nhận rằng chúng ta thực sự quan tâm đến vấn đề họ đang mắc phải.Có thái độ tích cực và trung thựcChúng ta không nên che giấu và không rõ ràng với truyền thông, mạng xã hội khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra.Lên tiếng trên mạng xã hội, đưa ra thông cáo, lời xin lỗi trình bày rõ ràng vấn đề chúng ta đang mắc phải và đưa ra phương hướng giải quyết chính là phương pháp để trấn an khách hàng, đối tác đồng thời nhận được sự thông cảm của dư luận.Như CMO Will McInnes của Brandwatch từng nói: “Chiến dịch có thể sẽ sai. Các thông điệp được kiểm tra trong nhóm sẽ không hiệu quả.Nhân viên sẽ không hành động đúng. Nhưng người tiêu dùng sẽ chấp nhận lỗi lầm khi nhận được những phản hồi phù hợp.”Xây dựng quy trình bài bản đề phòng khủng hoảng truyền thôngNgười ta vẫn thường nói: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh.” Cách tốt nhất để xử lý khủng hoảng truyền thông là tiêu diệt triệt để những lối mòn có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông trước khi nó xảy ra. Có những cách để ngăn chặn khủng hoảng truyền thông như:Xây dựng một đội ngũ thiết kế và quản lý web chuyên nghiệp để đăng tải và cập nhập thông tin kịp thờiKiểm soát chặt chẽ những thông tin phát tán trên mạng xã hội.Cẩn thận kiểm tra tất cả những sản phẩm truyền thông (viral videos, photos…) trước khi tạo chiến dịch truyền thông.Không nên quảng cáo quá xa vời thực tế, lố lăng về chất lượng doanh nghiệp.Có rất nhiều phương pháp xử lý khủng hoảng truyền thông, sự lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành bại.VÍ DỤ Khủng hoảng truyền thông của United Airlines: Bài học về quản lý khủng hoảng và giữ uy tín"Mở đầu: Trong lịch sử của ngành hàng không, khủng hoảng truyền thông của United Airlines vào năm 2017 là một ví dụ điển hình về cách một sự cố có thể gây tổn hại lớn đến hình ảnh của một công ty. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân, quá trình và kết quả của sự cố này, cũng như bài học quan trọng về quản lý khủng hoảng truyền thông.Nguyên nhân: Sự cố bắt đầu khi một video ghi lại cảnh một hành khách bị kéo ra khỏi máy bay của United Airlines trở nên viral trên mạng xã hội. Hành khách này đã mua vé và ngồi xuống ghế của mình, nhưng sau đó đã bị yêu cầu rời khỏi máy bay do quá tải. Khi người đàn ông này từ chối, anh ta đã bị lực lượng an ninh kéo ra khỏi máy bay một cách bạo lực.Quá trình: Sau khi video này trở nên phổ biến trên mạng xã hội, United Airlines đã phải đối mặt với sự chỉ trích gay gắt từ cộng đồng trực tuyến và truyền thông. Ban đầu, CEO của United Airlines đã phát hành một tuyên bố bào chữa cho hành động của nhân viên an ninh và không xin lỗi trực tiếp đến hành khách bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau khi gặp phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, CEO đã phát hành một tuyên bố xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ để sự cố tương tự xảy ra lại.Kết quả: United Airlines đã phải trả giá đắt cho khủng hoảng truyền thông này. Giá cổ phiếu của hãng đã giảm sút, và hãng đã mất đi sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, sau khi xin lỗi và thực hiện các biện pháp cải thiện, hãng đã dần khôi phục lại uy tín của mình.Bài học: Khủng hoảng truyền thông này cho thấy sự quan trọng của việc xử lý tình huống một cách nhân văn và tôn trọng quyền lợi của khách hàng. Ngoài ra, việc phản hồi nhanh chóng và chân thành cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại cho hình ảnh của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp và đào tạo nhân viên về cách xử lý khủng hoảng truyền thông cũng rất quan trọng.Kỹ năng quan trọng trong việc xử lý khủng hoảng truyền thông: Bí quyết giữ vững uy tín doanh nghiệp - GIẢI PHÁP TƯ VẤN THỰC TẾ chỉ có tại TTPL.VNKhủng hoảng truyền thông có thể xảy ra bất ngờ và gây ra những thiệt hại lớn đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Để đối phó hiệu quả với những tình huống khó khăn này, doanh nghiệp cần có các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả. Dưới đây là bốn chiến lược quan trọng mà mọi doanh nghiệp nên áp dụng.Xây dựng chiến lược CHI TIẾT xử lý khủng hoảng: Để đối phó với khủng hoảng truyền thông, doanh nghiệp cần có một chiến lược xử lý khủng hoảng rõ ràng. Việc này cần sự giúp sức của nhiều hệ thống, xây dựng chi tiết chiến lược là không thể thiếu.Điều này bao gồm việc xác định trước các bước cần thực hiện, lựa chọn kênh truyền thông và xác định thông điệp cần truyền đạt.Xây dựng kế hoạch seeding mạng xã hội: Seeding là việc sử dụng các tài khoản mạng xã hội để truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp đến cộng đồng trực tuyến. Doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch seeding hiệu quả để đảm bảo thông điệp của mình được truyền đạt đến đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.Xây dựng hệ thống báo chí và trang mạng cùng ngành: Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với báo chí và trang mạng cùng ngành. Điều này giúp doanh nghiệp có thể truyền đạt thông điệp của mình đến cộng đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.Xây dựng một kế hoạch truyền thông khẩn cấp: Một kế hoạch truyền thông khẩn cấp giúp doanh nghiệp xác định trước các bước cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Kế hoạch này nên bao gồm việc xác định người phát ngôn, lựa chọn kênh truyền thông, và xác định thông điệp cần truyền đạt. Điều này giúp doanh nghiệp phản hồi nhanh chóng và kiểm soát tình hình.Tạo ra một đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông: Đội ngũ này nên bao gồm các chuyên gia truyền thông, quan hệ công chúng và quản lý khủng hoảng. Họ sẽ chịu trách nhiệm giám sát tình hình, đưa ra quyết định và thực hiện các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông.Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau để truyền đạt thông điệp của bạn: Trong thời đại số hóa, việc sử dụng đa kênh truyền thông là cần thiết. Doanh nghiệp nên sử dụng cả truyền thông truyền thống và truyền thông số để truyền đạt thông điệp của mình. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khác nhau và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông: Sau khi áp dụng các chiến lược, doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng. Điều này giúp doanh nghiệp biết được những gì đã làm đúng và những gì cần cải thiện trong tương lai.Kết luận: Khủng hoảng truyền thông là một thách thức lớn đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, với các chiến lược xử lý khủng hoảng truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp có thể giữ vững uy tín và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.CẦN HƯỚNG DẪN CHI TIẾT XỬ LÝ, HÃY ẤN VÀO BÌNH LUẬN BÀI VIẾT NHÉTài liệu về khủng hoảng truyền thôngDưới đây là một số tài liệu cần biết về khủng hỏang truyền thông của các thương hiệu lớn và phương thức xử lý, bài học rút ra rất hữu ích: Ngày thứ 2 đen tối và cơn ác mộng của người làm truyền thông: Tải về05 ví dụ về khủng hoảng truyền thông và bài học rút ra: Tải về10 bài học điển hình về xử lý khủng hoảng truyền thông: Tải vềCơ chế lan truyền của khủng hoảng truyền thông: Tải vềDomino-s Pizza- Dội nước dập tắt khủng hoảng truyền thông, thay vì im lặng chờ chết: Tải vềKhi nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu trên facebook đừng xử trí như Taco Bell: Tải vềNestle và Bài học xử lý khủng hoảng trên mạng xã hội: Tải vềSocial Listening- khủng hoảng truyền thông của Agribank ảnh hưởng như thế nào ? Tải vềSocial Listening- Vì đâu BaBy Care gặp phải khủng hoảng truyền thông: Tải về Tổng hợp các cuộc khủng hoảng truyền thông:Trên đây là các thông tin tư vấn của Legalzone về phương án quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.
Bài viết
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
Bài viết
Thủ tướng Phạm Minh Chính quyết định nới hạn thực hiện Chỉ thị 16Thủ tướng Phạm Minh Chính quyết định nới hạn thực hiện Chỉ thị 16 ở 19 tỉnh thành phía Nam thêm 14 ngày, yêu cầu "ai ở đâu ở đấy", tuyệt đối không để người dân rời khỏi nơi cư trú sau ngày 31/7...Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, hôm nay, 31/7, Thủ tướng Phạm Minh Chính vừa có Công điện số 1063 chỉ đạo hoạt động chống dịch.Thủ tướng yêu cầu Chủ tịch UBND tỉnh, thành, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tập trung chỉ đạo thực hiện mạnh mẽ, quyết liệt, thực chất, hiệu quả các biện pháp cụ thể phòng, chống dịch theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng, Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19 đã ban hành trong thời gian qua.Thủ tướng quán triệt, các địa phương đang thực hiện giãn cách theo Chỉ thị số 16 phải thực hiện nghiêm, nhất quán theo phương châm chỉ có thể thực hiện cao hơn, sớm hơn phù hợp theo tình hình thực tiễn tại địa phương.Người dân không rời nơi cư trú sau ngày 31/7Các cơ quan tổ chức tuyên truyền rộng rãi, kiểm soát nghiêm ngặt và thực hiện ngay các biện pháp hỗ trợ cần thiết về đời sống, y tế để người dân an tâm "ai ở đâu ở đấy"; tuyệt đối không để người dân di chuyển khỏi nơi cư trú từ sau ngày 31/7/2021 tới khi hết giãn cách (trừ những người được chính quyền cho phép).Thủ tướng nêu rõ, lãnh đạo các tỉnh, thành chịu trách nhiệm trước Thủ tướng nếu để người dân tự ý di chuyển ra khỏi địa phương mình. Đối với người dân đã rời khỏi tỉnh xuất phát đến địa bàn tỉnh khác thì các tỉnh liên quan phải tổ chức đón, đưa về địa phương đích đến bảo đảm an toàn.Chính quyền tổ chức xét nghiệm, vận chuyển bằng xe ca (có thể bố trí xe tải chở theo xe gắn máy của người dân nếu người dân di chuyển bằng xe gắn máy), thực hiện bàn giao đầy đủ, tổ chức cách ly, giám sát y tế theo đúng quy định, không để dịch bệnh lây lan.Bộ Công an chỉ đạo Công an tỉnh, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh và tổ chức đưa đón người dân.Tổ chức tốt hệ thống, mạng lưới chăm sóc, điều trị người bị nhiễm vi rút SARS-CoV-2 theo các tầng điều trị; tập trung và ưu tiên năng lực, nâng cao chất lượng điều trị, đặc biệt là đối với các bệnh nhân diễn tiến nặng, hạn chế tối đa các trường hợp tử vong.Thủ tướng quyết định tiếp tục áp dụng biện pháp giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 thêm 14 ngày (kể từ ngày kết thúc giãn cách xã hội theo Công văn số 969/TTg-KGVX) đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện giãn cách xã hội theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 969 ngày 17/7/2021.Những tỉnh sau một thời gian thực hiện giãn cách xã hội, nếu đã kiểm soát được dịch bệnh có thể nới lỏng giãn cách theo từng khu vực trong nội bộ tỉnh. Đối với khu vực liên tỉnh thì phải có thỏa thuận, thống nhất với các tỉnh liên quan và phải báo cáo Tổ công tác đặc biệt của Chính phủ, Trưởng ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19 trước khi quyết định.
Bài viết
Đăng ký bằng cách đi tới Link TTPL.VNNhấp vào tài khoản chọn đăng kýChọn Doanh nghiệpNếu bạn là Doanh nghiệp thường Hãy chọn Doanh nghiệpNếu bạn là công ty luật hãy chọn Công ty LuậtLưu ý: khi bạn chọn sẽ xuất hiện vành vàng ở loại hình bạn chọn, nếu không chọn sẽ gây lỗiĐiền thông tin theo hướng dẫnLưu ý: Email và số điện thoại phải có thực, tránh trường hợp mất tài khoản sau nàyĐăng nhập bằng tài khoản và mật khẩu đã dùngLưu ý: bạn cũng có thể dùng Số điện thoại và mật khẩu để đăng nhậpĐăng nhập vào sử dụng phần mềm quản lý công việcBạn có thể đăng nhập ngay bằng phần Dashboard tuy nhiên nếu muốn dùng tài khoản Pro (đầy đủ quyền) Hãy sử dụng nút mua ( Miễn phí)Hãy mua gói LGZ DIAMOND - Hiện tại đang miễn phí trọn đờiNhư vậy bạn đã tạo được một công ty hoàn chỉnh cho mình, Hãy thêm nhân viên và tiếp tục hoạt động miễn phí.Hotline:Hướng dẫn kỹ thuật: 0888889225Hướng dẫn chung: 0888889366